1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành Giáo dục thị Bình Long
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT
Họ và tên Ngày tháng
năm sinh Nơi công tác Chức
danh
Trình độ
chuyên
môn
Tỷ lệ (%)
đóngp
vào việc tạo
ra sáng kiến
1
TRẦN
THỊ
HUYỀN
15/05/1970
Trường TH
An Lộc B,
thị xã Bình
Long, tỉnh
Bình Phưc
Giáo viên
chủ
nhiệm
(lớp
Hai/2)
ĐHSP
Tiểu
học
100%
1. tác giả đnghị t công nhận sáng kiến: " Biện pháp giúp học sinh lớp 2
viết được đoạn văn ngắn".
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (môn Tập làm văn)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 06/9/2019
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
5.1.1. Tình trạng của giải pháp đã biết:
- Qua khảo t đầu năm, tôi thấy hc sinh viết đoạn n ngắn vẫn chưa tốt,
mắc phải những lỗi: câu n không đý, dùng từ chưa chính c, không nghĩa,
viết n chậm, mắc nhiều lỗi chính tả... Một sem thiếu tự tin nên các em chán
nản, chưa quyết tâm trong học tập.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em nên giao phó
cho giáo viên. Số ít phụ huynh mua sách Hướng dẫn giải i tập Tiếng Việt hoặc
sách Giúp em học tốt n Tiếng Việt đcác em chép lại, dẫn đến học sinh không
sáng tạo khi làm bài, không chủ động, tích cực trong hc tập.
- Đối với HS lớp 2 thì đây là một phân môn khó. Bởi ở lứa tuổi của các em, vn
kiến thức hiểu biết n hạn chế. n cạnh đó n một số khó khăn khách
quan như điều kiện hoàn cảnh sống của HS, gia đình không điều kiện để quan
tâm đến các em, việc diễn đạt ngôn ngữ kém, việc tiếp thu kiến thức chậm, học sinh
nghèo vốn từ ngữ điều này ảnh ởng nhiều đến việc học tập nói chung, học
phân môn Tập làm văn nói riêng.
một giáo viên giảng dạy lớp 2, tôi luôn nghĩ: Làm thế nào đgiúp các
em viết tốt đon văn ngắn? Bản thân tôi luôn c gắng đtìm ra những giải pháp
2
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh của lớp mình. Và đây cũng là điều mà tôi
quan mchọn đề tài: "Biện pp giúp học sinh lớp 2 viết được đoạn văn ngắn".
5.1.2. Tính mới:
- Chú trọng đến các biện pháp rèn đọc, viết cho học sinh chưa hoàn thành, bồi
ỡng học sinh hoàn thành.
- Giúp các em có năng sdụng tiếng Việt được tốt, phát triển dần từ d đến
khó, từ luyện đọc, luyện nói, luyện viết thành đoạn văn theo suy nghĩ của từng em.
- Xây dựng nếp tự quản cho học sinh để học sinh biết phối hợp với bạn trong
học nhóm, biết chia skết quả hc tập với bạn. Từ đó tạo hứng thú cho các em khi
tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp.
- Tạo cho học sinh tính mạnh dn, tự tin khi trình bày ý kiến nhân. Biết tìm
kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn bè, thầy cô.
- Xây dựng cho các em một nền móng vững chắc để học các môn khác các
lớp sau này. Đó cũng chính là rèn cho các em sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các knăng bản nhằm hình thành
nên nhân cách của con người.
5.2. Nội dung của sáng kiến:
5.2.1. c biện pháp giúp học sinh viết được đoạn văn ngắn:
- Kết hợpn đọc, viết cho học sinh qua môn Tập làm văn.
- Lồng ghép năng quan sát tranh ảnh, clip hoặc đoạn phim ngắn, kĩ năng
sống của học sinh vào môn học.
- Cung cp vốn từ ngữ cho học sinh qua môn Tập đọc, Luyện từ và câu.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi ý.
- Ôn tập cho học sinh theo chủ đề.
- Củng cố, m rộng kiến thức cho học sinh.
5.2.2. Tổ chức thực hiện các biện pháp:
5.2.2.1. Kết hợp rèn đọc, viết cho học sinh qua môn Tập làm văn:
- Rèn cho các em đọc đúng, đọc diễn cảm, đọc nhanh và đọc hiểu. Bởi
khi học sinh đọc chậm, không liên kết các từ, câu với nhau, c em không hiểu i
yêu cầu mình làm gì. Còn khi học sinh đọc tốt thì khả năng hiểu nội dung đbài
Tậpm văn càng cao, các em suy nghĩ đ đưa ra cách giải quyết nhanh hơn.
- Rèn cho học sinh tính cẩn thận, rèn chữ viết đkhi viết đoạn n không
mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đoạn văn đẹp.
5.2.2.2. Lồng ghép năng quan t tranh ảnh, clip hoặc đoạn phim
ngắn, kĩ năng sống của học sinh vào môn học:
Khi sử dụng phương pháp y, tôi hướng dn học sinh khai thác kỹ tranh,
hình nh, yêu cầu học sinh tập trung quan sát đặc điểm nổi bật của đối ợng, mục
đích là giúpc em tránh được kiểu kể theo liệt kê. Vì vậy, kĩ năng quan sát rất cần
cho học sinh khi viết văn: Quan sát theo gợi ý, hướng dẫn của giáo viên hoặc tự
quan sát khi chuẩn bị bài ở nhà.
dụ: Khi đến tiết Tập m văn yêu cầu viết đoạn văn kvề cảnh biển buổi
sáng (có tranh vàu hỏi gợi ý), tôi đã yêu cầu học sinh đọc kĩ câu hỏi, tìm hiểu nội
dung kết hợp tự quan sát tranh dưới hình thức học nhóm.
Tôi yêu cầu học sinh thói quen quan sát những sự vật, hiện tượng xung
quanh để ghi nhận lại sử dụng khi thật cần thiết. Vì qua thực tế, tôi cho các em
làm bài tập tả cảnh biển, em bảo con chưa bao giờ nhìn thấy biển nên con
không biết làm i. Quả đúng thật vậy, đa số c em được sinh ra lớn lên
3
vùng đất Bình Long, một số em chưa được đi biển lần nào nên các em chưa nhìn
thấy biển. Bởi thế, tôi đã sưu tầm những phim, ảnh để có thể trình chiếu cho các em
quan sát v cảnh biển,… Tôi còn dặn học sinh vào dịp nghỉ lễ, các em được ba m
cho đi tham quan tắm biển, các em quan sát kỹ đ ý ởng cho tập làm văn tả
cảnh biển.
5.2.2.3. Cung cấp vốn từ ngữ cho học sinh qua n Tập đọc, Luyện từ
và câu:
Đcác em thể làm được một bài văn tốt, các em phải có vốn từ ngữ phong
phú. vốn từ đó, em tích luỹ khá nhiều nhưng chưa biết vận dụng. em thì
cũng rất ít hoặc chưa . Bởi vậy, giáo viên chính người cung cấp. cung
cấp ở đâu? Tôi nghĩ trong các bài tập đc có khá nhiều từ ngữ vận dụng để làm bài.
Mỗi chủ đcủa n Tiếng Việt thì phân n Tập đọc đều những bài văn, bài
thơ i về chủ đ đó. Trong các tiết dạy, i tập cho học sinh trả lời thành câu đý
cý đến những bài tập đọc liên quan đến tiết tập làm văn. Cho các em đọc
nhiều lần những u n hay hoặc những câu văn có hình nh so sánh, nhân a
(tuy nhiên không ng thuật ngữ này với học sinh) giúp các em vận dụng vào viết
đoạn văn. Từ đó, học sinh có thêm vốn kiến thức về từ, câu, có thểt ra nhữngu
văn hay, từ ngữ đẹp và ghi nhớ để sau này vận dụng.
dụ: Bài Tôm Càng và Con học sinh rút ra được đoạn văn tả về chú Cá
Con trong i “Con vật thân dẹt, trên đầu đôi mắt tròn xoe, toàn thân phủ một
lớp vẩy bc óng ánh”. Vốn từ còn có trong phân môn luyện từ câu. Giáo viên có
thể cho các em chơi trò chơi, thi đua tìm tngữ tả về chú cá. Các em sẽ rất hứng
thú và tìm được rất nhiều từ.
Đhỗ trợ cho học sinh, tôi cung cấp cho các em nhiều từ ngữ gợi tả, từ láy, từ
tượng thanh, tượng hình,…. dụ: Mặt biển xanh rộng thành Mặt biển xanh
ngắt rộng mênh mông. Nối các câu n lại thành những từ ngữ liên kết như: ,
thì, nếu, vậy là,….
. Tôi trang bị cho học sinh một số từ thuộc chủ đề hoặc phù hợp với văn cảnh.
Ví d:
- Tả nắng của mùa hè: Nắng chói chang, nắng gắt, nắng như thiêu như đốt,….
- Tả về tiếng hót của chim: hót líu lo, hót véo von, hót vang lừng,….
- Tả về hình dáng người.
+ Thân hình: mảnh khảnh, gầy gò, béo tròn, thon thả….
+ Nước da: đen sạm, trắng hng, bánh mật, ngăm đen,….
+ Mái tóc: hoa râm, óng mượt, bồng bềnh, loăn xoăn,….
+ Khuôn mặt: Trái xoan, đầy đặn, tròn trịa, xương xương, vuông vức,….
. Tôi đưa một số câu văn hay đến với học sinh một cách tự nhiên không gò ép.
Ví d:
- Khi dạy học sinh viết đoạn văn tả cảnh biển tuần 26, tôi gợi mở: Câu
“Những cánh buồm đmàu sắc được nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, trông xa
như những đàn bướm bay ợn giữa trời xanh ng với cánh chim hải âu”. thể
trả lời cho câu hỏi nào? (Trên mặt biển có những gì?)
. Đ năng viết đon văn tốt, tôi rèn cho học sinh ng nói gãy gọn,
trn vẹn ý, không nói câu cụt.
d: Khi tả về con chim mà em yêu thích, có hc sinh nói: Chim chích
choè cứ sáng sớm, trên cây dừa nhà em nó đậu rồi nó hót”.
. Tôi cần phải phân tích cho học sinh:
4
Ý của em nói: “Cứ vào thời điểm buổi sáng, trên cây dừa nhà em
một con chim chích ch đến hót”. Vậy em cần nói cho y gọn hay hơn:
“Sáng nào cũng vậy, chim chích choè lại bay đến đậu trên cây dừa nhà em, cất
tiếng hót líu lo”.
Hoặc khi nói về nh cảm của giáo với học sinh, không nên nói: Tình
cảm của cô đối với em rất tốt”, mà phải nói: “ giáo rất yêu quý chúng em”…
. Tôi nhắc nhở học sinh lưu ý giữa ngôn ngữ i ngôn ngviết. Khi viết
đoạn văn dẫn lời nói của người khác, em phải đặt trong ngoặc kép.
5.2.2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi ý.
Độ tuổi học sinh lớp 2 còn nhmà mt sbài Tập m văn lại không câu
hỏi gợi ý. Điều này rất khó khăn với các em khi làm bài, vì vậy tôi đã xây dựng h
thống câu hỏi để giúp các em dễ dàng trong việc viết bài.
Ví dụ: Trong đbài: Kể về một con vật ni trong gia đình em biết. Hệ
thống câu hỏi gợi ý, như sau:
- Con vật em định kể là con vật gì?
- Nó sống ở đâu? Hình dáng nó như thế nào?
- Hoạt động của nó có gì nổi bật?
- Vì sao em thích con vật đó?
- Em u quý, chăm c con vật đó như thế nào? (Nếu con vật nuôi trong
gia đình)
5.2.2.5. Ôn tập cho học sinh theo chủ đề:
Khi tiến hành ôn tập, i đã tham khảo thêm trên Internet, sách đnắm các
dạng đề nhằm tổ chức tốt việc ôn tập để củng cố thêm kiến thức, năng cho học
sinh, có thể tập hợp một số đề bài sau đây:
Viết một đoạn văn ngắn về:
- Gia đình
- Một người thân
- Cô giáo (hoặc thầy giáo) cũ của em
- Mùa hè
- Một loài chim
- Cảnh biển buổi sáng
- Một loài cây
- Một loài hoa
- Viết về Bác Hồ
- Một em bé
- Một việc làm tốt
Khi học sinh được ôn tập, kiến thức được hệ thống hoá một cách chắc chắn,
phân biệt rõ đặc điểm của các đối tượng sẽ giúp các em tránh được những nhầm lẫn
đáng tiếc, ảnh hưng đến chất lượng bài viết của các em.
5.2.2.6. Củng cố, mở rộng kiến thức cho học sinh:
Đ giúp cho học sinh hiểu biết về đtài, vận dụng kỹ năng thực hành để i
viết đạt kết quả, trong q trình giảng dy, i liên hệ những nội dung kiến thức
liên quan đến các chủ đ học tập trong các phân môn Tập đọc, Luyện từ câu với
phân môn Tập làm văn đcung cấp thêm vốn hiểu biết, vốn từ ngữ về sự vật, hiện
tượng xoay quanh các chủ đđhọc sinh nắm vững kiến thức, không bngỡ khi
gặp những đề bài mới chưa được luyện tập trên lớp.
Ví dụ:
5
Khi học về chủ điểm “Trường học , Thầy : hai chủ điểm này với
những bài đọc thể hiện sự thương yêu của thầy đối với học sinh, sự kính trọng,
vâng lời của học sinh đối với thầy cô đồng thời ng nói đến tình đoàn kết, giúp đỡ
giữa học sinh với nhau, cùng với những tiết hc của phân môn Luyện từ u,
cung cấp, mở rộng vn từ ngữ cho học sinh. Ngoài việc giúp các em hiểu rõ và nắm
chắc hai chủ đ trên, tôi còn cung cấp thêm từ ngữ, ớng dn các em hthống lại,
lựa chọn, ghi nhớ các từ ngữ phù hợp với đề i (trường học, thầy ) đchuẩn bị
cho bài làm văn sp tới (viết về thầy giáo), tôi luôn nói với các em sự cần thiết
phải nhớ lựa chọn những từ ngữ đã học để vận dụng vào bài tập làm văn, khơi
gợi và kích thích tinh thần học tập của các em.
5.2.2.7. Nghiêm túc trong việc chữa bài:
Chữa bài khâu quan trọng, giúp học sinh nhận ra lỗi sai để điều chỉnh,
sửa chữa, hoàn chỉnh bài văn. Cho n, trong q trình chữa bài, i giúp các em
khắc phục, biết lựa chọn, thay thế các từ ngữ cho phù hợp với nội dung, yêu cầu
của bài. Đối với những bài làm chưa đt yêu cầu, tôi giúp hc sinh chỉnh sửa, thêm
bớt từ ngữ, sử dụng dấu câu để hoàn thiện bài văn. Và một điều không thể thiếu khi
sửa bài tôi luôn giới thiệu những bài làm hay của các em trong lớp những
năm học trước cho các em tham khảo, từ đó các em nhận thấy sự khác nhau về cách
diễn đạt trong một đề bài để c em hiểu rằng những bài làm thhiện suy nghĩ độc
lập của nhân luôn được khích lệ tôn trng. Chính thế, khâu chữa bài tôi
hết sức cẩn trọng và quan tâm.
5.3. Khảng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến này đã đưc áp dụng đối với
học sinh trường tiểu học An Lộc B.
6. Những thông tin cần được bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Cơ sở vật chất trang thiết bị dy học đm bảo đvề chất lượng và số lượng
phục vụ cho công tác dạy học phân môn Tập làm văn.
- Giáo viên nhiệt tình, có tâm với nghề.
- Giáo viên cần chuẩn bị bài giảng thật tốt trước khi lên lớp; sưu tầm thêm
tranh, ảnh, các thông tin từ báo chí, ti vi, ....
- Sự quan tâm hỗ trợ từ Ban giám hiệu, giáo viên bộ môn, phụ huynh.
- Học sinh cần chuẩn bị bài trước ở nhà, đọc kĩ từng yêu cầu của bài.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thể thu được do áp dụng ng
kiến theo ý kiến của tác gi:
8.1. Về phía học sinh:
- Học sinh tích cực, chủ động trong học tập.
- Học sinh mạnh dn trình bày ý kiến cá nhân; biết dùng từ ngữ thích hợp để
viết thành câu, trọn ý, rõ nghĩa.
- Học sinh đc nhanh hơn, viết ít mắc lỗi chính tả, trình bày đoạn văn sạch
đẹp.
8.2. Về phía phụ huynh:
- Phụ huynh học sinh hài ng về ý thức học tập kết quả hc tập của con
em.
8.3. Về phía giáo viên:
Để các em học sinh học tốt phân môn Tập làm văn, trong giờ hc, tôi luôn
tạo cho các em tâm thế học tập thoải mái, tự tin. Chính vậy mà không klớp
học rất sôi nổi, học sinh tự giác, tích cực, sáng tạo, kết quả học tập được nâng cao.