ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH QUỲNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HIỆU QUẢ GIÚP HỌC SINH LỚP 1
HỌC TỐT PHÂN MÔN HỌC VẦN
Lĩnh vực : Tiếng Việt
Cấp học : Tiểu học
Tên tác giả: Đỗ Thị Thu Bồn
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh
Chức vụ: Giáo viên
NĂM HỌC 2022 - 2023
2
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, Tiểu học bậc học ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự vận động phát triển toàn hệ thống, bậc học nn tảng
đặt sở ban đầu cho việc hình thành phát triển toàn diện nhân cách của con
người, là nền móng vững chắc cho toàn bộ hệ thống giáo dục Quốc dân.
Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt một môn học cùng quan
trọng. lớp 1, môn Tiếng Việt nhiều phân môn trong đó Học vần. Học
vần là một hoạt động tổng hợp đọc và viết. Dạy học Học vần là quá trình tổ chức
cho học sinh thực hành năng nhận diện từ thông qua việc rèn luyện năng
đọc, viết một cách liên hoàn tích hợp. Chương trình Học vần tập trung vào yêu
cầu dạy đọc đúng, đọc trơn vần, tiếng, từ, câu gắn kết chặt chẽ với việc dạy viết
đúng mẫu chữ ghi các âm, vần, tiếng, từ, câu đã đọc. Học sinh được tập viết các
âm, vần, tiếng, từ, câu ứng dụng, tập viết các dấu câu như dấu phẩy, dấu chấm,
dấu chấm hỏi,…
Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 tại Điều 2 đã nêu rõ:
“Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo
đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ nghề nghiệp; phẩm chất, năng
lực ý thức công dân; lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với
tưởng độc lập dân tộc chủ nghĩa hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế.”Bởi thế đã biết bao những công trình nghiên cứu, sáng kiến kinh
nghiệm đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp
dạy học ở phổ thông nói chung vàTiểu học nói riêng cho phù hợp với sự phát
triển của xã hội.
Căn cứ Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Năm học 2022 -2023 là năm học thứ ba thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông mới và đổi mới sách giáo khoa lớp 1.
Với sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục Đào tạo Nội, Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Thanh Trì đã tổ chức những buổi tập huấn,các tiết chuyên
đề cho toàn thể giáo viên trong huyện chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm. Qua gần 3
năm trải nghiệm thực hiện chương trình giáo dục phổ phông sách giáo khoa
mới đối với lớp 1, tôi luôn tìm tòi, học hỏi, trau dồi chuyên môn bản thân.
3
Năm học 2022 – 2023, bản thân tôikhông ngừng trau dồi, học hỏi, tiếp thu
sáng tạo những quan điểm chỉ đạo chuyên môn của Sở, Phòng, nhà trườngđể có
những biện pháp phù hợp với đặc điểm của nhà trường, của lớp chủ nhiệm nhằm
tháo gỡ những vướng mắc, kkhăn trong việc thực hiện nội dung chương trình
sách giáo khoa mới. Qua thực tế giảng dạy, với sự nghiên cứu tìm tòi của bản
thân, trao đổi với các bạn đồng nghiệp trực tiếp giảng dạy trong trường giáo
viên các trường bạn, tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm trong giảng dạy
phân môn Học vần. Do vậy, tôi xin mạnh dạn trao đổi với các bạn đồng nghiệp:
Mt s bin pháphiu quả giúp hc sinh lp 1 hc ttphân n Hc vần”
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những do trên, tôi đã nghiên cứu đề tài “Một số biện pháphiệu quả
giúp học sinh lớp 1 học tốt phân môn Học vần”với mục đích:
- Trang bị đầy đủ cho học sinh cả bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết và nắm
được nội dung chương trình học Tiếng Việt lớp 1. Giúp học sinhthích nghi sớm
với cách học phát triển năng lực bản thân.
- Đề ra cho giáo viên các giải pháp hữu hiệu tối ưu nhất để hạn chế tình
trạng cuối m còn học sinh chưa hoàn thành môn Tiếng Việt, học sinh không
biết đọc, viết chiếm tỷ lệ cao so với tỉ lệ chuẩn của nhà trường.
- kế hoạch giảng dạy ràng đối với môn Tiếng Việt lớp 1 nói riêng
và các môn học khác nói chung.
-Giúp học sinh lòng say mê, yêu thích môn học, hứng thú học tập
không còn uể oải, mệt mỏi trong mỗi giờ học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Các phương pháp dạy Tiếng Việt ở Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp hiệu quả giúp học sinh lớp 1
học tốt phân môn Học vần.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này, khi nghiên cứu tôi đã vận dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế đối tượng học sinh
lớp 1A9 năm học 2022 – 2023
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp quan sát, thống kê, đánh giá, phân tích,...
5. Phạm vi - thời gian nghiên cứu
5.1. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 1A9 m học 2022 2023,
trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
5.2. Thời gian nghiên cứu: Từtháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023.
4
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Trong Giáo dục Tiểu học, môn Tiếng Việt môn học có tầm quan trọng
đặc biệt, giúp các em phát triển năng lực tư duy về: nghe – nói – đọc – viết. Nh
môn học Tiếng Việt các em thể biểu đạt được tưởng, tình cảm của
mình bằng tiếng mẹ đẻ một cách chính xác, phong phú và sinh động hơn.
Môn Tiếng Việt còn cung cấp cho học sinh công cụ giao tiếp duy.
Hiểu Tiếng Việt sẽ giúp các em k năng giao tiếp trong suốt quá trình học
tập và trong thực tế cuộc sống. Không những thế môn Tiếng Việt còn là công cụ
để học sinh học các môn học khác. Đồng thời bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt
hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt góp phần
hình thành nhân cách của học sinh tiểu học lớp đầu cấp.
Học Tiếng Việt lớp 1 càng quan trọng hơn. Bởi nếu nói việc dạy học
bậc Tiểu học như xây một ngôi nhà thì dạy học lớp 1 chính là chuẩn bị phần nền
móng của ngôi nhà đó. Các em muốn nắm vững kiến thức học tốt các lớp
trên thì ngay từ lớp 1 phải học tốt môn Tiếng Việt. Để học tốt môn Tiếng Việt,
trước hết học sinh phải học tốt phân môn Học vần (một phân môn của môn
Tiếng Việt). Học vần chìa khóa để các em học sinh tiếp cận với chữ, con chữ
rồi ghép vần, ghép tiếng để biết đọc, biết viết. Cụ thể học sinh phải nắm chắc
về âm, vần, thanh, viết đúng, đẹp, phát âmràng, chính xác, phân biệt cách
đọc, cách viết. Vì đọc và viết là mục tiêu cơ bản hàng đầu của mỗi học sinh. Nếu
không biết đọc, biết viết học sinh không thể thực hiện các hoạt động của mình
trên lớp, dẫn đến khả năng học tập của các em sẽ yếu dần.
2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế hiện nay các lớp 1, việc dạy học của giáo viên n cạnh những
thành công vẫn còn rất nhiều hạn chế. Rải rác các lớp 1, lớp nào cũng học
sinh yếu về phân môn Học vần, chữ viết xấu, kết quả đọc của học sinh chưa đáp
ứng được mục tiêu yêu cầu cần đạt mà nội dung chương trình lớp 1 đưa ra.
Vậy phải làm thế nào? Bằng phương pháp giáo dục ra sao để cuối năm khi
hoàn thành chương trình lớp 1 tất cả mọi học sinh đều biết đọc, biết viết như
mong muốn của mỗi giáo viên, gia đình nhà trường? Đó trăn trở, lo lắng
của nhiều giáo viên đứng lớp trong đó có bản thân tôi.
5
2. 1. Thực trạng dạy - học phân môn Học vn lớp 1 tờng Tiểu học
Vĩnh Quỳnh
Qua thực tế giảng dạy, điều tra việc dạy và học phân môn Học vần của
giáo viên và học sinh tôi nhận thấy một số thực trạng sau:
2.1.1. Thuận lợi
* Nhà trường:
- Luôn quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc giảng dạy, học tập của giáo
viên và học sinh.
- Ngay từ đầu năm học nhà trường kết hợp với phòng giáo dục tổ chức các
buổi tập huấn cho toàn bộ giáo viên khối lớp 1 phương pháp dạy học theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đây m thứ ba thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Ban giám hiệu chú trọng đến nội dung các buổi sinh hoạt chuyên môn của
tổ, khối. ớng dẫn tổ xây dựng kế hoạch bài học để đạt hiệu quả giảng dạy tốt
nhất.
- Về sở vật chất tương đối đầy đủ (1 ti vi, 1 máy tính xách tay, 1 máy
soi) phục vụ tốt cho việc dạy học lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông
2018.
* Giáo viên
- Giáo viên chủ nhiệm lớp trình độ chuyên môn, được đào tạo đạt
chuẩn, tuổi đời còn trẻ, tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, năng động, tâm
huyết với nghề.
* Học sinh
- Có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập.
- Đa số học sinh ngoan, ý thức học tập tốt, ch cực tham gia các hoạt
động của lớp, của nhà trường.
* Phụ huynh học sinh
- Đa số các bậc phụ huynh rất quan tâm đến tình hình học tập của con như
chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập.
2.1.2. Khó khăn:
* Giáo viên
- Trong giờ dạy, giáo viên chưa áp dụng được các trò chơi, học tập vào
tiết dạy hoặc tiến hành trò chơi chưa đạt hiệu quả chưa tạo được hứng thú, chưa
lôi cuốn được học sinh, chưa mạnh dạn sáng tạo khi thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học.
* Học sinh