CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
"MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TING VIỆT"
Lệ Thuỷ, tng 4 năm 2020
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIM:
"MỘT SỐ BIN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TING VIỆT"
Họ và tên: Dương Thị Thảo Nguyên
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
Đơn vị côngc: Trường Tiểu học Phú Thu
Lệ Thuỷ, tng 4 năm 2020
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến:
Bậc học tiểu học bậc học nền tảng, tạo cơ sở cho HS phát triển ở các bậc
học tiếp theo. Vì vậy bên cạnh việc trang bcho hc sinh những vốn kiến thức
năng bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc rèn năng sống
cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, đ học sinh thêm vốn kinh
nghiệm thích ứngvới môi trường mới, yêu cầu mới. Nhiệm vụ của một người thầy
không phải chỉ mang đến kiến thức cho học sinh mà nhiệm vụ cao cả hơn chính là
giáo dục. Trong đó có giáo dục về kĩ năng sống - giáo dục cho các em các kĩ năng
bản nhất để thể đối đầu với cuộc sống. Nhất học sinh lớp 3-lứa tui
các em không phải còn qnhỏ để được sự bao bọc từng bước của gia đình, lứa
tuổi sắp bước sang một môi trường giáo dục không thể chỉ cần nghe nói đọc viết.
Việc giáo dục năng sng cho học sinh rất cần thiết phù hợp với mục
tiêu giáo dục, nhằm góp phần đào tạo con người mi” với đầy đcác mặt “đức,
trí, thể, mĩ” để học sinh được phát triển toàn diện đáp ứng những yêu cầu mới của
hội. Rèn kĩ năng sống cho học sinh giúp cho hc sinh thích ứng được với môi
trường xã hội, tgiải quyết được mt s vấn đ thiết thực trong cuộc sống như
vấn đsức khoẻ, i trường, tệ nạn xã hội,... để các em thể tự tin, chủ đng
không bị qphụ thuộc vào người lớn vẫn có thể tbảo vệ mình, tự đem lại
lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập phấn
đấu vươn lên.
Trong những m trở lại đây, khi Phong trào Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cựcđược triển khai hưởng ứng mnh mẽ trong c cấp
học, ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, c đơn vtrường học ngày càng
chú trng tới ng tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt
học sinh phổ thông.
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống
đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những knăng tương ứng. Rèn luyện kỹ năng
sng cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ ng ứng x thân thiện trong
mọi tình huống; thói quen kỹ ng m việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã
hội; Giáo dục cho học sinh thói quen n luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản
thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối ớc và các tệ nạn hội. Đi với học
sinh tiểu học việc hình thành c kỹ năng bản trong học tập và sinh hoạt
cùng quan trọng, ảnh hưởng đến qtrình hình thành phát triển nhân cách sau
này.
Hiện nay, nhtiếp xúc nhiều với c nền giáo dục khác, giáo dục của ta
đã nhiều kế hoạch để giáo dục năng sng cho học sinh, sinh viên i chung
học sinh Tiểu học nói riêng. vậy, có nhiều đtài cũng đã nghiên cứu về vấn
đề này. Tuy nhiên, hầu như các tài liệu đó đều nói về giáo dục năng sống cho
học sinh Tiểu học nói chung nhiều môn học. Nhưng giáo dục năng sống
qua môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi vì bản thân nội dung i học đã buộc học
sinh phải vận dụng rất nhiều ng (Tư duy sáng tạo, xúc cảm, trình bày suy
nghĩ, vấn đáp, giải quyết vấn đề,...).
Thêm vào đó năng sống thì phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh sng.
những phương pp thì phù hợp với học sinh ở vùng miền này, nhưng cũng có
những phương pp không áp dụng được cho vùng miền khác. Và hơn hết, sự
thay đổi đến chóng mặt của xã hội khi cánh cửa hội nhập m ra khiến chúng ta
không thể ngưng lại việc giáo dục đthích ứng kịp thời. Chính vậy, tôi mạnh
dạn đưa ra sáng kiến: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lp 3 thông qua dạy
học môn Tiếng Việt.
2. Điểm mới của đ tài
Điểm mới của đề tài chính là sáng kiến này áp dụng cho chương trình giảng
dạy theo hình trường học mới –VNEN. Bởi vậy tuy thời gian triển khai đ
tài chưa nhiều nhưng cũng đã đem lại một số kết quả đáng kể:
Rèn luyện kỹ ng ứng xử hợp với các tình huống trong cuộc sống, thói
quen kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm ; ng cao tính tự lực tự quản của
các em.
Rèn luyện knăng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo
lực và các tệ nạn xã hội. Chấm dứt các vi phạm tụ tập đánh nhau .
Rèn luyện sức khỏe ý thức bo v sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai
nạn giao thông, đuối nước các tai nạn thương tích khác. Chấm dứt việc đùa
nguy hiểm.
Giúp hc sinh đủ kh năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, t
chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết ng việc, đem lại cho các em vốn ttin ban
đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời.
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học
môn Tiếng Việt.” được áp dụng đối với học sinh lớp 3 theo chương trình VNEN.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết:
1.1. Thực trạng
Hiện nay, kỹ ng sống đang được quan tâm đã giáo trình riêng,
nhưng không phải cứ dạy trong giáo trình với số tiết ít ỏi có thể giáo dục
được kĩ năng sống cho học sinh. Mà hơn thế nữa, go dục năng sống phải
được tích hợp trong tất cả các môn học. Một thức trạng hiện nay cho thấy nhiều
người nhầm năng sống ng cảm, kiên trì,... Đây chỉ các phẩm chất đạo
đức, góp phần cho việc thực hiện các năng sống chứ không phải chúng
các năng sng. Chính vì thế các em học sinh đều chưa tích luđược cho mình
các năng sống cần thiết. Chúng mới chỉ các năng sống theo bản năng mà
thôi.
Mặc dù, một số môn học, các hoạt động ngoại khoá, giáo dục năng
sng đã được đcập đến, tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền
tải chưa phù hợp với tâm sinh của đối tượng nên hiệu qulồng ghép còn chưa
cao, hơn nữa, ngành giáo dục vẫn chưa một chương trình, quy định cthể về
đưa giáo dục kĩ năng sống vào nhà trường.
Qua thực tế giảng dạy lớp 3, i thấy các em khá chăm ngoan, ng
sng của một số em rất tốt nhưng cũng còn không ít em kỹ năng sng chưa cao.
Phần lớn c em nhận xét đánh giá về sự việc nhưng chưa thái độ cách
ứng xử, cách xưng hô chuẩn mực.
Kết quả năng lực, phẩm chất và kiến thức đầu năm lớp 3C như sau:
Tổng
số học
sinh
ng lực Phẩm chất Kiến thức
Đạt
Chưa đạt Đạt Chưa đạt Hoàn thành Chưa hoàn
thành
32 27 5 27 5 26 6
Đa s học sinh học theo chương trình VNEN thì có lợi thế hơn về ng
giao tiếp, hợp tác. Tuy nhiên học sinh thể hiện năngn đại khái, chưa mạnh
dạn thể hiện năng bản thân. Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, t
tìm tòi của học sinh n hạn chế. Chính thế khả năng tiếp thu lĩnh hội kiến
thức còn chậm.
1.2. Nguyên nhân:
Những biến đổi mạnh m về kinh tế - xã hội đã và đang tác động mạnh mẽ
đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các gtrị xã hội
được coi trọng và được c nhân tuân thủ một ch nghiêm túc thì nay đang