Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán, để giải được các bài toán trong sách giáo khoa Toán lớp 3. Giúp học sinh nắm được cách thực hiện đúng, thành thạo các phép tính cộng, trừ, nhân, phép chia các số tự nhiên, một số dạng toán có lời văn... theo sách giáo khoa Toán lớp 3. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Toán Tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng. Nâng cao tay nghề của bản thân, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp, các bậc lãnh đạo để đổi mới, nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán cho học sinh lớp 3.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” PHẦN A . ĐẶT VẤN ĐỀ I . Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đất nước ta ngày càng phát triển sánh vai cùng với các nước khác trong khu vực và trên thế giới thì điều đó phụ thuộc vào chúng ta và các thế hệ con em của chúng ta. Tất cả những ai trong ngành giáo dục và những ai quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của con em mình đều mong mỏi cho con em mình tiếp nhận những kiến thức sâu rộng của nền văn minh nhân loại và trở thành những con người có trình độ học thức, có đức, có tài để phục vụ đất nước. Bậc học đầu tiên các em được cắp sách đến trường đó là bậc Tiểu học. Bậc Tiểu học là bậc học tạo nền tảng vững chắc cho các em vào đời. Được đến trường đến lớp đó là vinh dự, là niềm vui lớn lao của mỗi trẻ thơ mà mục tiêu của giáo dục đào tạo hiện nay là giáo dục học sinh một cách toàn diện. Sau khi học xong tiểu học, các em được lĩnh hội những kiến thức, kĩ năng học đã trang bị cho các em để các em tiếp tục học lên lớp trên. Toán học là một mảng kiến thức xuyên suốt quá trình học toán của học sinh. Nó không chỉ truyền thụ và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo tính toán, giúp các em học tốt môn học khác mà còn rèn luyện trí thông minh, óc tư duy sáng tạo, khả năng tư duy lô gic, làm việc khoa học.Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm tới việc dạy toán ở Tiểu học. Trong chương trình môn học ở bậc tiểu học, môn Toán chiếm số giờ rất lớn. Điều đó cho thấy môn Toán hết sức quan trọng trong việc dạy học. Để giúp học sinh nắm vững kiến thức kĩ năng làm nền tảng cho việc học tốt môn Toán là một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi người làm công tác giáo dục phải nghiên cứu,tìm những biện pháp giảng dạy hay, giúp học sinh dễ hiểu,phù hợp để hình thành kiến thức,kĩ năng nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán. Xuất phát từ những suy nghĩ về tầm quan trọng của việc dạy học Toán, đồng thời nhận thức được yêu cầu, nhiệm vụ và vai trò của phân môn Toán ở bậc Tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng . Tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” để nghiên cứu. II . Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán, để giải được các bài toán trong sách giáo khoa Toán lớp 3. Giúp học sinh nắm được cách thực hiện đúng, thành thạo các phép tính cộng, trừ, nhân, phép chia các số tự nhiên, một số dạng toán có lời văn... theo sách giáo khoa Toán lớp 3. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Toán Tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng. Nâng cao tay nghề của bản thân, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp, các bậc lãnh đạo để đổi mới, nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán cho học sinh lớp 3. 1/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” III . Đối tượng , thời gian nghiên cứu: Đối tượng: Biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán Thời gian: Thời gian từ tháng 9/2015 đến tháng 4 /2016 IV . Phương pháp nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.Tham khảo sáng kiến, kinh nghiệm của đồng nghiệp. Phương pháp đàm thoại, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp với học sinh lớp 3. Phương pháp quan sát. Phương pháp điều tra. Phương pháp thực hành luyện tập. Phương pháp tổng kết. V. Kế hoạch nghiên cứu: - Th¸ng 9 - 2015: Nghiªn cøu, đ¨ng ký tªn s¸ng kiÕn kinh nghiÖm. - Tõ th¸ng 10 - 2015 ®Õn th¸ng 3 - 2016: X©y dùng ®Ò c¬ng - nghiªn cøu ®iÒu tra lµm thùc nghiÖm. -Th¸ng 4/20016: ViÕt s¸ng kiÕn kinh nghiÖm. - Th¸ng 5/2016: Hoµn thiÖn, nép s¸ng kiÕn kinh nghiÖm. 2/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” PHẦN B. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN I. Cơ sở lý luận. Dạy Toán học là dạy cho học sinh sáng tạo, là rèn luyện các kỹ năng, trau dồi phẩm chất đạo đức, tính siêng năng, cần cù, chịu khó. Đó là phẩm chất vốn có của con người. Thông qua học Toán để đức tính đó được thường xuyên phát huy và ngày càng hoàn thiện. Chương trình Toán Tiểu học là một công trình khoa học mang tính truyền thống và hiện đại. Việc dạy Toán Tiểu học phải được đổi mới một cách mạnh mẽ về phương pháp, về cung cách lên lớp, về chấm chữa và đánh giá học sinh. Nghiên cứu chương trình Toán lớp 3 chúng ta thấy rằng đó là một nội dung hoàn chỉnh sắp xếp từ dễ đến khó, từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm nhận thức của trẻ từ 6 tuổi trở lên. Nghiên cứu để thấy rõ nội hàm của nó, bản chất của nó mới có phương pháp giảng dạy sát đúng. Sáng kiến kinh nghiệm là một tập hợp về nhận thức, cách nhận định, đánh giá, phân tích tình hình để tìm ra con đường đi mang lại kết quả theo mong muốn. Dạy toán là dạy cách làm việc sáng tạo, cách suy luận lôgic, cách sống nhân văn thời hiện đại muốn vậy thì phải mở rộng ngoài sách giáo viên, sách giáo khoa, sách thiết kế của Bộ. Thế nên, người giáo viên phải có tầm nhìn. Tầm nhìn đó vừa xa vừa thực tế, phải nắm được lý thuyết song phải có kỹ năng khái quát vừa hết sức cụ thể. Như vậy phải đọc nhiều, tích luỹ nhiều, và phải rút ra được những điều cần thiết để tận dụng. Trong quá trình dạy học Toán ở phổ thông nói chung, ở tiểu học nói riêng, môn Toán là một trong những môn học quan trọng nhất trong chương trình học ở bậc tiểu học vì : Môn Toán có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần thiết, ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng toán học là công cụ cần thiết để học các môn học khác và ứng dụng trong thực tế đời sống. Toán học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: Phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (Trừu tượng hoá, 3/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” khái quát hoá, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh,... ) Nó giúp học sinh biết tư duy suy nghĩ, làm việc góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của người lao động. Giáo dục toán học là một bộ phận của giáo dục tiểu học. Do đó, môn Toán có nhiệm vụ góp phần vào thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của bậc học, đó là: Trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết cho việc học tập tiếp hoặc đi vào cuộc sống. Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức vào hoạt động thiết thực trong đời sống, từng bước hình thành, rèn luyện thói quen phương pháp và tác phong làm việc khoa học, phát triển hợp lí phù hợp với tâm lí của từng lứa tuổi. Tạo tiền đề cho học sinh học tốt các môn học còn lại. II. Cơ sở thực tiễn của vấn đề. Trong thực tiễn có nhiều điều khác với sách vở, có nhiều điều không sách vở nào nói hết. Toán học cũng vậy, sách vở không nói hết mới cần đến vai trò của người thầy. Trong thực tiễn sách học không lường hết những tình huống xảy ra trong quá trình dạy học. Bởi vậy sách dạy chúng ta phương pháp truyền thụ kiến thức. Song chúng ta cũng có thể giúp người viết sách hoàn thiện phương pháp giảng dạy một cách tốt hơn. Chưa nói đối tượng học sinh ở mỗi địa phương lại có sự khác nhau. Nhận thức của các em có sự chênh lệch, do đó người giáo viên tuỳ theo học sinh của lớp mình, của địa phương mình để có cách dạy thích hợp. Trường học nơi tôi công tác là trường thuộc khu vực nông thôn, bố mẹ đa số làm nghề nông, ngư nghiệp. Song điều đáng nói, trình độ nhận thức của một số phụ huynh còn nhiều hạn chế. Một số học sinh là con nhà nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Ngoài giờ học ở trường, về nhà các em còn phụ giúp gia đình để kiếm sống. Một số học sinh cha mẹ phải đi làm ăn xa không trực tiếp dạy dỗ, chăm sóc, ... Vì vậy, các em còn lo chơi chưa chú ý về học tập. Những bài học bài tập còn xao lãng. Như vậy trách nhiệm nặng nề thuộc vào người giáo viên trực tiếp đứng lớp. Năm học 2015 – 2016, tôi được làm công tác giảng dạy lớp 3A. Lớp học có 37 học sinh, độ tuổi tương đối đồng đều nhưng lực học có nhiều khả năng khác nhau. Ngay hai tuần đầu năm học qua một số giờ học Toán, tôi nhận thấy nhều em rất ngại học Toán,phương pháp học tập chưa rõ ràng, còn thụ động trong việc tiếp thu bài, chưa nắm chắc những kiến thức cơ bản về toán như : + Chưa thuộc bảng nhân, chia. 4/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” + Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên (đến hàng nghìn, chục). + Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia cột dọc). + Đặc biệt các em còn rất yếu trong việc giải toán có lời văn. + Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán. Cụ thể kết quả khảo sát cho thấy : Lớp TSHS Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ TS Tỉ lệ % % % % 3A 37 5 13,5 7 18,9 15 40,5 10 27,1 Đứng trước thực trạng trên, là giáo viên chủ nhiệm lớp 3A tôi thật sự băn khoăn và đặt ra nhiệm vụ là làm thế nào để bồi dưỡng, hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản giúp học sinh học tốt môn Toán. Chính vì thế nên tôi chọn đề tài : Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 . III. Các biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 Để rèn luyện và bồi dưỡng học sinh học tốt môn Toán, theo tôi người giáo viên phải nghiên cứu: 1. Những việc làm để chuẩn bị bài dạy. + Nghiên cứu tài liệu và xác định nội dung bài dạy học. + Nghiên cứu mục đích yêu cầu bài học cả về 3 mặt (kiến thức, kĩ năng tư duy và giáo dục). Xác định kiến thức trọng tâm căn cứ trên mục đích yêu cầu. Lựa chọn phương pháp cụ thể và phương tiện dạy học, các biện pháp sẽ thực hiện từng khâu từng đối tượng học sinh. + Soát lại việc chuẩn bị của học sinh về bài học. Tình hình nắm kiến thức đã học có liên quan, tình hình sách giáo khoa và đồ dùng học tập của học sinh. 2, Điều kiện tiến hành một tiết dạy đạt hiệu quả. Tạo được không khí sẵn sàng học tập ở chỗ học sinh nắm chắc bài cũ, chuẩn bị tốt sách giáo khoa và đồ dùng học tập. Tập thể học sinh tự giác, tôn trọng nội quy, nề nếp và làm việc tốt. Học sinh trong trạng thái khoẻ mạnh, tỉnh táo. Tạo mối quan hệ tốt giáo viên và học sinh thể hiện ở chỗ: + Giáo viên có thái độ cởi mở, chan hoà, ân cần, quan tâm đến học sinh, mẫu mực trong tác phong. Giáo viên chuẩn bị bài soạn, sẵn sàng lên lớp. + Học sinh lễ phép, chăm chỉ và tích cực trong học tập. 3.Những yêu cầu chung của một tiết học trên lớp. 5/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” Tiết học toán phải chú ý đến hai mặt giáo dục và giáo dưỡng. Hai mặt này kết hợp chặt chẽ với nhau. Luôn luôn chú ý theo dõi thái độ học tập và sự lĩnh hội nội dung bài học của học sinh, để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời. Tiết học trên lớp cần căn cứ vào trình độ học sinh trung bình ở lớp, có phân biệt đến hai đối tượng giỏi và yếu. 4. Thực hiện bài soạn. Giáo viên thực hiện tiết học theo trình tự bài soạn, có điều chỉnh thời gian các phần nhưng đảm bảo nội dung trọng tâm của bài. Cần quan tâm đến hoạt động của học sinh, sao cho học trực tiếp giải quyết vấn đề qua các bước suy luận, thảo luận thực hành phát biểu, báo cáo kết quả. . . Cần quan tâm đối tượng khác nhau về trình độ để giao việc, đặt câu hỏi thích hợp. Có động viên khuyến khích, biểu dương kịp thời các tiến bộ, cố gắng của học sinh. Nhưng phải nghiêm khắc đối với học sinh lười biếng, vô trách nhiệm. Giáo viên phải linh động, khéo léo xử lí tình huống diễn ra sao cho đạt mục đích yêu cầu của tiết dạy. 5. Khảo sát chất lượng đầu năm và qua các tiết ôn tập toán đầu năm, tôi đã phân loại học sinh cụ thể vào sổ tay như sau: + Chưa thuộc bảng nhân, chia ở lớp hai đã học : 16/37 học sinh. + Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên: 20/37 học sinh. + Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính: 17/37 học sinh. + Giải toán có lời văn chưa được: 18/37 học sinh. + Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán: 20/ 37 học sinh. Tìm hiểu về gia đình, điều kiện sống, sự chăm lo của phụ huynh đối với con em. Ngay từ đầu năm tôi đề nghị Ban Giám Hiệu cho họp phụ huynh học sinh. Thông qua cuộc họp tôi báo cáo lại tình hình học tập của từng học sinh đặc biệt là học sinh yếu môn Toán. Trong cuộc họp tôi động viên phụ huynh mua đầy đủ dụng cụ học tập cho học sinh . Cần tạo điều kiện cho con em có góc học tập ở nhà, Đặc biệt là phụ huynh nhắc nhở việc học tập của các em và học thuộc bản cửu chương. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp. Qua cuộc họp tôi nắm được 10 em gia đình thật sự khó khăn so với 3 em có sổ hộ nghèo, 4 học sinh cha mẹ đi làm ăn xa nên không có thời gian thường xuyên chăm sóc. Qua một tháng đầu giảng dạy tôi cố gắng tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến các em học yếu toán. 6/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” Từ đó tôi suy nghĩ tìm hiểu, lựa chọn các biện pháp giúp học sinh học tốt môn Toán, cụ thể như sau: 1. ) Biện pháp 1 : Tích cực luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, bảng chia. Đã nhiều năm giảng dạy lớp 3, theo tôi nghĩ, học sinh học tốt môn Toán thì không thể không luyện cho học sinh học thuộc bảng nhân, chia. Bởi lẽ học sinh có thuộc bảng nhân, chia mới vận dụng giải các bài tập có liên quan. Đặc biệt là các phép chia có số bị chia 2 , 3, 4 chữ số và giải toán hợp. Để cho học sinh nhanh thuộc và khắc sâu các bảng nhân, chia tôi làm như sau: 1.1. Khi dạy tôi hướng dẫn học sinh lập được bảng nhân, chia và tôi chốt lại cho học sinh nắm sâu hơn và để dễ nhớ hơn như : Chẳng hạn khi học bảng nhân, tôi nhấn mạnh : * Các thừa số thứ nhất trong bảng nhân đều bằng nhau. * Các thừa số thứ hai trong bảng nhân đều khác nhau theo thứ tự là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Mỗi thừa số này liền nhau hơn kém nhau 1 đơn vị. ( trong bảng nhân các thừa số thứ hai nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 10 không có thừa số 0). * Các tích cũng khác nhau và mỗi tích liền nhau hơn kém nhau bằng thừa số thứ nhất. (Tích thứ nhất trong bảng nhân chính là thừa số thứ nhất, tích cuối cùng trong bảng nhân gấp thừa số thứ nhất 10 lần). Ví dụ 1 : Bảng nhân 6 6 x 1 = 6 6 x 5 = 30 6 x 8 = 48 6 x 2 = 12 6 x 6 = 36 6 x 9 = 54 6 x 3 = 18 6 x 7 = 42 6 x 10 = 60 6 x 4 = 24 Để luyện thuộc bảng nhân 6 tôi tiến hành như : Hỏi : Trong bảng nhân 6 thừa số thứ nhất là số mấy ? ( Là số 6 ) Thừa số thứ 2 là những số nào ? ( Là những số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 10) Hai tích liền nhau hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị ? (hơn kém nhau 6 đơn vị ) Vậy muốn tìm tích liền sau, hoặc liền trước ta làm như thế nào ? ( Ta cộng, hoặc trừ cho 6 ) từ đó học sinh dễ nhớ và nhanh thuộc. Ví dụ 2 : Bảng chia 9, tôi nhấn mạnh : 7/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” Các số bị chia trong bảng chia 9 là các tích của bảng nhân 9, và hơn kém nhau 9 đơn vị. 40 20 32 Số chia trong bảng chia 9 là các 16 24 12 thừa số thứ nhất của bảng nhân 9 8 36 28 đều là 9. Các thương của bảng chia 9 là thừa số thứ hai của bảng nhân 9. 1.2. Để tiếp tục củng cố hàng ngày, đầu giờ học môn toán, thay vì cho học sinh vui, để khởi động, tôi thay vào cả lớp cùng đọc một bảng nhân hoặc chia và cứ thế lần lượt từ bảng nhân 2, bảng chia 2 đến bảng nhân, chia hiện học. + Sau mỗi giờ học toán tôi thường kiểm tra những học sinh chưa thuộc bảng nhân, chia từ 2 đến 4 em. +Tôi thường xuyên kiểm tra học sinh bảng nhân, chia bằng cách in bảng nhân, chia trên giấy A4, nhưng không in kết quả và bỏ trống một số thành phần của phép nhân, chia trong bảng. Vào cuối tuần dành thời gian khoảng 10 phút cho các em ghi đầy đủ và hoàn chỉnh bảng nhân, chia như yêu cầu. Tôi và học sinh cùng nhau nhận xét, khen ngợi học sinh làm bài tốt, nhắc nhở các em làm bài chưa tốt. + Tôi cũng thường xuyên cho học sinh chép bảng nhân nào mà các em chưa thuộc vào tập riêng. Ngay sau trình bày và đọc cho tổ trưởng nghe vào đầu giờ, sau đó tổ trưởng báo cáo cho giáo viên. 1.3.Thỉnh thoảng để khắc sâu kiến thức, tôi còn cho học sinh chơi trò chơi. Ví dụ : Trò chơi ôn lại bảng nhân ( trò chơi lô tô) Tôi chuẩn bị nhiều bảng theo thứ tự đảo ngược như sau: 8 20 16 32 12 24 40 28 36 Cách chơi: Phát cho mỗi em một bảng. Giáo viên hoặc lớp trưởng lần lượt đọc mỗi lần 1 phép tính trong bảng nhân 4 nhưng không nêu kết quả. Học sinh nghe và tự tìm kết quả đánh dấu vào ô có kết quả đúng. Nếu học sinh nào đánh đúng, đủ 3 ô hàng ngang hoặc hàng dọc thì em đó thắng. Giáo viên quan sát lại khen thưởng học sinh thắng cuộc, khuyến khích học sinh làm chưa tốt. 8/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” Tiếp tục như những cách làm trên cho đến khi cả lớp đều thuộc từ bảng nhân, chia 2 đến 9. Qua thời gian không lâu lớp tôi có 34/ 37học sinh thuộc tất cả bảng nhân chia từ 2 đến 9. 2. ) Biện pháp 2 : Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên. Học sinh biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên là chuỗi kiến thức rất quan trọng trong chương trình toán 3. Chuỗi kiến thức này nhằm giúp học sinh nắm được cách đọc, viết và so sánh các số tự nhiên vận dụng vào cộng, trừ, nhân, chia số thứ tự và giải bài toán hợp. Dạy chuỗi kiến thức này theo tôi người giáo viên cần hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản sau: 2.1. Giúp học sinh hiểu các số tự nhiên. Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, . . . là các số tự nhiên. Số 0 là số tự nhiên bé nhất, không có số tự nhiên lớn nhất. Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị. Số 0, 2, 4, 6 . . . là các số tự nhiên chẵn, số 1, 3, 5,7, 9, 11, . . . là các số tự nhiên lẻ. Hai số chẵn ( hoặc lẻ) liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị. Nắm được tên và vị trí của các hàng ( hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn). Biết qui tắc các giá trị theo vị trí của các chữ số trong cách viết số. Ví dụ: Dạy cho học sinh: Các số có bốn chữ số gồm hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị. Tôi giải thích cho học sinh là: hàng nghìn các chữ số lớn hơn 0. Ví dụ : 1234; 2574; 4351; ... hàng nghìn là: 1, 2, 4 nghìn. Không thể có hàng nghìn là 0 như: 0234, 0574, 0351,.... Vậy số có bốn chữ số có hàng nghìn nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 9. 2.2. Hướng dẫn đọc, viết. Khi dạy đọc viết bài các số có 4 chữ số Ví dụ số: 5921, tôi làm như sau : Hướng dẫn phân hàng: Hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị : Số 5921: Có 5 nghìn; 9 trăm ;2 chục;1 đơn vị. Đọc số 5921: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt. Tôi viết: 5921. Phân tích: 5 9 2 1 5nghìn 9trăm 2chục 1đơn vị. Hoặc: lớp nghìn lớp đơn vị. 9/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” . Khi viết, ta viết từ hàng cao đến hàng thấp (viết từ trái sang phải). . Khi đọc lớp nào ta kèm theo đơn vị lớp đó. . Học sinh đọc: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt. Hơn thế nữa, tôi còn hướng dẫn thêm cho học sinh thêm nhiều số như sau: Ví dụ : Số 5921 và 5911..... . Số 5921 đọc là: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt. . Số 5911 đọc là: Năm nghìn, chín trăm mười một. Nói cụ thể hơn, từ hai số trên cho học sinh nhận ra được cách đọc ở cùng hàng đơn vị của hai số là khác nhau chỗ mốt và một. Nghĩa là số 5921, hàng đơn vị đọc là mốt, còn số 5911 hàng đơn vị đọc là một. Tuy cùng hàng và đều là số “1” nhưng tên gọi lại khác nhau. Tôi còn phát hiện và giúp học sinh đọc và nhận ra cách đọc của một vài số lại có cách đọc tương tự trên: Ví dụ : Số 2305 và 2325 cùng hàng đơn vị là số “5” nhưng lại đọc là “năm” và “lăm”. Ví dụ : Số 2010: Học sinh nhiều em đọc là “Hai nghìn không trăm linh mười. Tôi hướng dẫn các em. Trong số tự nhiên chỉ được đọc “linh một, linh hai,... linh chín, không có đọc là linh mười” vậy số 2010 đọc là: Hai nghìn không trăm mười. 2.3. Hướng dẫn so sánh. Trong qui tắc là: Khi ta so sánh trong hai số thì: Số nào có ít chữ số hơn thì số đó bé hơn và ngược lại. Ví dụ so sánh số : số 9999 và số 10 000 ; số 1000 và số 999 Hỏi : số 9999 là số có mấy chữ số ? ( có 4 chữ số ) . Số 10 000 là số có mấy chữ số ? ( có 5 chữ số ) . Từ đó rút ra : 9999 999. Ngoài việc làm theo qui tắc còn các số có cùng chữ số thì tôi làm như sau: Ví dụ : Bài tập 3a trang 100: Để tìm số lớn nhất trong các số: 4375 ; 4735 ; 4537 ; 4753. Tôi hướng dẫn học sinh như sau: Phân theo hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị. So sánh từng hàng để chọn ra số lớn nhất trong hàng như : + Hàng nghìn đều bằng nhau là 4, so sánh đến hàng trăm 10/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” + Đến hàng trăm chọn được hai số lớn là 7 có trong 4735 và 4753. Sau đó yêu cầu các em chỉ so sánh hai số này . Trong hai số 4735 và 4753, các em so sánh hàng chục và tìm được số lớn nhất là 4753. Hoặc tôi hướng dẫn học sinh so sánh như sau: Xếp theo cột dọc, sao cho thẳng hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị với nhau. Cụ thể trên bảng phần được xoá là: 4 3 7 5 4 7 3 5 4 7 3 5 4 5 3 7 4 7 5 3 4 7 5 3 Số lớn nhất 4753. 4 7 4 7 5 Phân theo hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị. So sánh từng hàng để chọn ra số lớn nhất trong hàng như: hàng nghìn đều bằng nhau là 4. Đến hàng trăm chọn được hai số lớn là 7 có trong 4735 và 4753. Sau đó yêu cầu các em chỉ so sánh hai số này và tìm được số lớn nhất là 4753. 3) Biện pháp 3 : Rèn một số kỹ năng góp phần năng cao chất lượng dạy và học, nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lơp 3. ́ 3.1. Rèn kỹ năng cách đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia cột dọc) Theo tôi, đặt tính cũng là một việc hết sức quan trọng trong quá trình làm tính. Nếu học sinh không biết cách đặt tính hoặc tính sai sẽ dẫn đến kết quả sai. Vì thế theo tôi nghĩ, để học sinh có căn bản khi thực hiện phép tính phải nắm vững cách đặt tính, các thành phần cũng như sự liên quan trong khi tính . a. Đối với phép cộng, trừ: a.1 . Giúp học sinh hiểu, nhớ và áp dụng . Ví dụ : 2473 + 3422 = 5895 Số hạng số hạng Tổng + Nếu ta thay đổi chỗ các số hạng của tổng thì tổng không thay đổi. 2473 + 3422 = 3422 + 2473= 5895 + Muốn tìm tổng ta lấy số hạng thứ nhất cộng với số hạng thứ hai. 2473 + 3422 = 5895 11/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” + Muốn tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết. 5895 2473 = 3422 + Bất kì số nào cộng với 0 cũng bằng chính số đó. 2 + 0 = 2 a.2. Đặt tính và tính: Cần hướng dẫn học sinh kĩ là phải đặt tính thẳng hàng (hàng đơn vị theo hàng đơn vị, hàng chục theo hàng chục, hàng trăm theo hàng trăm, hàng nghìn theo hàng nghìn). Hướng dẫn học sinh bắt đầu cộng, trừ từ hàng đơn vị (hoặc từ phải sang trái) Ví dụ : phép cộng có nhớ một lần, đặt tính rồi tính 435 + 127 Tôi hướng dẫn đặt tính và cách tính cụ thể như : 435 + 127 Bước 1 : Viết 435 là số hạng thứ nhất ở 1 dòng ; viết 127 số hạng thứ hai ở dòng dưới sao cho các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị ( số 5 thẳng số 7 ) ;hàng chục thẳng hàng chục (số 3 thẳng số 2 ); hàng trăm thẳng hàng trăm (số 4 thẳng 1 ) Bước 2 :Viết dấu cộng (+) ở giữa hai dòng số hạng thứ nhất và số hạng thứ hai và lùi ra khoảng 1, 2 mm, rồi kẻ vạch ngang bằng thước kẻ. Bước 3 : Khi thực hiện phép này, ta phải thực hiện tính bắt đầu từ hàng đơn vị, sau đó đến hàng chục, hàng trăm (hoặc tính từ phải sang trái ) 435 . Lần 1 : 5 cộng 7 bằng 12, viết 2 nhớ 1 + 127 .Lần 2 : 3 cộng 2 bằng 5, thêm 1 bằng 6, viết 6 . 562 .Lần 3 : 4 cộng 1 bằng 5, viết Đối với phép tính trừ tôi cũng làm và hướng dẫn như phép cộng Nên lưu ý cho học sinh đối với phép cộng, phép trừ ở lớp 3 có nhớ cần thêm vào hoặc bớt ra khi cộng, trừ hàng kế tiếp không nhớ 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 . b. Đối với phép nhân b.1.Giúp học sinh hiểu, nhớ và áp dụng. Ví dụ : 1427 x 3 = 4281 Thừa số Thừa số Tích + Khi ta thay đổi các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi. 12/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” 3 x 9 = 9 x 3 = 27 + Số nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó. 3 x 1 = 3; 6 x 1 = 6; . . . + Số nào nhân với 0 cũng bằng 0. 3 x 0 = 0 b.2 .Đặt tính và tính: Bước 1 : Khi đặt tính giáo viên lưu ý cho học: Viết thừa số thứ nhất ở 1 dòng, viết thừa số thứ hai ở dòng dưới sao cho thẳng cột với hàng đơn vị (nhân số có 2, 3, 4 chữ số với số có 1 chữ số). Bước 2 :Viết dấu nhân ở giữa hai dòng thừa số thứ nhất và thừa số thứ hai và lùi ra khoảng 1, 2 mm, rồi kẻ vạch ngang bằng thước kẻ. Bước 3 : Khi thực hiện phép nhân này, ta phải thực hiện tính bắt đầu từ hàng đơn vị, sau đó đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn (hoặc tính từ phải sang trái). Các chữ số ở tích nên viết sao cho thẳng cột với theo từng hàng, bắt đầu từ hàng đơn vị, chục, trăm, nghìn của thừa số thứ nhất. Chẳng hạn : Khi dạy bài nhân số có 3 chữ số với có 1 chữ số : Trường hợp không nhớ Ví dụ : 213 x 3 tôi vừa làm vừa nói * Đặt tính : 213 .Viết thừa số thứ nhất x 3 .Viết dấu nhân (x ) ở giữa 639 .Viết thừa số thứ hai 3 thẳng v ới hàng đơi vị của só thứ nhất * Tính : Hướng dẫn ta lấy thừa số thứ hai lần lượt nhân với các chữ số của thừa số thứ nhất theo thứ tự từ phải sang trái .Lần nhân thứ nhất : Lấy 3 nhân 3 bằng 9 viết 9 ( Viết 9 thẳng hàng với số 3 ở hảng đơn vị của thừa số thứ nhất ) .Lần nhân thứ 2 : lấy 3 nhân với 1 bằng 3 viết 3 (Viết 3 thẳng với hàng chục của thừa số thứ nhất ) . Lần nhân thứ 3 :Lấy 3 nhân với 2 bằng 6 viết 6 (Viết 6 thẳng với hàng trăm của thừa số thứ nhất ). Đối với trường hợp nhân có nhớ viết từng chữ số của tích có nhớ, ta nên viết số đơn vị, nhớ số chục. (hoặc nhắc học sinh viết số bên tay phải nhớ số bên tay trái). Ví dụ 124 x 3 cách trình bày như trên tôi nhấn mạnh cách nhớ 124 .Lần 1 : 3nhân 4 bằng 12, viết 2 nhớ 1 x 3 .Lần 2 : 3 nhân 2 bằng 6 thêm 1 bằng 7, viết 7 13/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” 372 .Lần 3 : 3 nhân 1 bằng 3 , viết 3 Nhắc thêm cho học sinh : Nếu trường hợp như: 8 nhân 3 bằng 24, thì viết 4 nhớ 2, . . . ( đối với phép nhân thì chỉ có nhớ 1, 2, . . . 8, không có nhớ 9) c. Đối với phép chia: c.1 Giúp học sinh hiểu, nhớ và áp dụng . + Muốn tìm thương, ta lấy số bị chia, chia cho số chia. + Muốn tìm số bị chia chưa biết, ta lấy thương nhân với số chia. + Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia, chia cho thương. + Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó. + 0 chia cho bất kỳ số nào cũng bằng 0. * Nhắc thêm cho học sinh: + không thể chia cho 0. + Trong phép chia có dư, số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất kém số chia 1 đơn vị. ( trong chương trình toán 3 số dư trong phép chia nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 8). Ví dụ : Số chia là 9, thì số dư là 1, 2, 3, 4, ....8. (số dư phải nhỏ hơn số chia) c.2. Đặt tính và tính: Ví dụ : Chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số: 1276 : 3 = ? Trước tiên giúp học sinh biết ghi theo cột dọc và hiểu tên gọi các thành phần trong cột dọc của phép chia. (sử dụng phần bảng được xoá) Số bị chia dấu chia số chia 1276 : 3 1276 3 Hạ 425 Thương tìm được. Số dư lần chia 1 07 Số dư lần chia 2 16 1 Số dư lần chia cuối cùng (Phép chia có dư). * Khi hạ hàng nào phải hạ dưới sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực hiện hàng đó, sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp. Tôi nhấn mạnh học sinh: Chỉ duy nhất trong lần chia đầu tiên là được lấy nhiều hơn một chữ số ở số bị chia để chia, còn các lần chia tiếp theo lấy từng 14/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” chữ số để chia và khi lấy một chữ số để chia thì phải viết được một chữ số ở thương. Tôi nghĩ thực hiện đặt tính và tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc, thì phép chia là khó nhất vì: Học sinh hay quên, thực hiện chưa đầy đủ các hàng cao đến hàng thấp (có em chỉ mới thực hiện đến hàng trăm, chục mà không thực hiện hết). Cần hướng dẫn kĩ cho học sinh cách nhân ngược lên và trừ lại,... Đặc biệt đối với học sinh yếu toán, tôi hướng dẫn kĩ cách đặt tính, nhằm giúp các em thấy được hàng nào thực hiện rồi, hàng nào chưa thực hiện. Hay với ví dụ trên, tôi vừa làm vừa nói 1276 3 . Lần chia thứ nhất : Lấy 12chia 3 được 4, ta nhẩm 4 nhân 3 07 425 bằng 12 lấy 12 trừ 12 bằng 0 , viết 0 thẳng số 2 16 . Hạ 7 xuống , số 7 viết thẳng số 7 1 . Lần chia thứ 2 lấy,7 chia 3 được 2 viết 2, ta nhẩm 2 nhân 3 bằng 6, lấy 7 trừ 6 bằng 1, viết 1 thẳng số 7 . Hạ 6 xuống, 6 viết thẳng 6 ta được 16 . Lần chia thứ 3, ta lấy 16 chia 3 được 5, nhẩm 5 nhân 3 bằng 15, lấy 16 trừ 15 bằng 1 . Số dư lần chia cuối cùng (Phép chia có dư). * Chú ý nhấn mạnh : Khi hạ hàng nào phải hạ dưới sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực hiện hàng đó, sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp. Như vậy : Trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc thì các phép cộng, trừ, nhân ta thực hiện tính theo thứ tự từ phải sang trái, hoặc từ hàng đơn vị, hàng chục… . Còn riêng phép chia ta tính theo thứ tụ từ trái sang phải, hoặc từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất ( hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị). Khi thực hiện phép chia có dư trong mỗi lượt chia , tôi có các cách như sau Ví dụ : 48 : 5 = ? Cách thứ nhất : Có thể cho học sinh đếm ngược từ 48 cho đến khi gặp một tích (hoặc số bị chia) trong bảng nhân 5 (chia 5) 48; 47; 46 ; 45. 45 : 5 = 9 . Vậy 48 : 5 = 9 (dư 3). Số dư là 3 thì nhỏ hơn số chia là 5. Tương tự như vậy khi gặp số bị chia có dư, học sinh không mấy gặp khó khăn khi xác định thương và số dư ( học sinh luôn luôn ghi nhớ số dư trong mỗi lần chia đều phải nhỏ hơn số chia) 15/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” Cách thứ hai : Tìm số lớn nhất (không vượt quá 48) trong các tích (số bị chia) của bảng nhân (chia 5) ta được 45 ; 45 : 5 = 9 mà 48 lớn hơn 45 ba đơn vị. Vậy 48 : 5 = 9 (dư 3). Khi dạy về nhân chia ngoài bảng, tôi yêu cầu học sinh học thật thuộc và nắm thật chắc các bảng nhân, chia trước khi dạy chia viết. Dạy cho học sinh phải từ dễ đến khó. Đối với các em trung bình, yếu, hàng ngày mỗi tiết học toán tôi gọi lên bảng thực hiện phép tính cần đạt của chuẩn kĩ năng, kiến thức. Có khi tôi yêu cầu những em này chỉ làm một phần trong mỗi bài tập và hướng dẫn rất kĩ khi làm bài vào vở. Cách trình bày từng con số, cách sửa sai để từng trang vở được sạch đẹp. Với cách với những biện pháp thực hiện như trên, bước đầu học sinh đã có hiệu quả, các em đã nắm được cách làm bài mà không còn nhẫm lẫn. 3.2. Rèn kỹ năng tìm một thành phần chưa biết của phép tính. .Dạng 1: Tìm thừa số chưa biết: Phương pháp dạy:Tôi yêu cầu học sinh gọi đúng tên thành phần của phép tính nhân và yêu cầu học sinh học thuộc : Muốn tìm thừa số chưa biết , ta lấy tích chia cho thừa số đã biết Ví dụ: Bài 2 trang 120 – Toán 3 Tìm x a. X x 7 = 2107 b. 8 x X = 1640 c. X x 9 = 2 Hỏi : X x 7 = 2107 Thừa số nào chưa biết ? Thừa số nào đã biết ? số 2107 gọi là gì ? Tôi hướng dẫn cách giải và trình bày X x 7 = 2107 X = 2107 : 7 X = 301 Tương tự với 2 phép tính còn lại học sinh tự làm Mở rộng “dành cho học sinh khá giỏi”. Muốn tìm thừa số chưa biết ta lấy tích chia cho các thừa số đã biết. Chẳng hạn ta lấy tích chia cho các thừa số đã biết. Chẳng hạn tìm X ? X x 2 x 3 = 18 16/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” Tôi có thể gợi ý để học sinh tự tìm nhiều cách làm khác nhau Cách 1: X x 2 x 3 = 18 Cách 2: X x 2 x3 = 18 X = 18 : 2 : 3 X = 18 : 3: 2 X = 9 : 3 X = 6 : 2 X = 3 X = 3 Cách 3: X x 2 x 3 = 18 Cách 4 : X x 2 x 3 = 18 X x 6 = 18 (t/c kết hợp phép nhân) X = 18 : (2 x 3) X = 18 : 6 X = 18 : 6 X = 3 X = 3 .Dạng 2: Tìm số bị chia, tôi hướng dẫn như : +Tôi viên yêu cầu học sinh gọi tên đúng thành phần và kết quả của phép tính. Ví dụ: 6 : 2 = 3 trong đó 6 là số bị chia, 2 là số chia, 3 là thương. + Học sinh nhắc lại quy tắc tìm số bị chia: Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia. Ví dụ: Bài 3 trang 116 – Toán 3 a. X : 3 = 1527 Tôi hỏi X gọi là gì trong phép chia ? 3 được gọi là gì ? 1527 gọi là gì ? Yêu cầu học sinh nêu lại cách tìm số bị chia , sau đó hướng dẫn cách giải và trình bày X : 3 = 1527 X = 1527 x 3 X = 4518 b. X : 4 = 1823 ( Tôi cho học sinh tự làm ) Ví dụ: X : 4 = 1296 (dư 3) Mở rộng: Muốn tìm số bị chia trong trường hợp phép chia có dư, ta lấy thương nhân với số chia rồi cộng với số dư.Trường hợp này dành cho học sinh khá, giỏi . Tôi hướng dẫn trình bày như sau X : 4 = 1296 (dư 3) 17/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” X = 1296 x 4 + 3 X = 5184 + 3 X = 5187 .Dạng 3: Tìm số chia, tôi hướng dẫn tương tự Lưu ý trong phép chia có dư, muốn tìm số chia ta lấy số bị chia trừ đi số dư được bao nhiêu đem chia cho thương số. Ví dụ: 63 : X = 5(dư 3) X = (63 – 3) : 5 X = 60 : 5 X = 12 3.3. Rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn . Dạy học toán có lời văn là một trong những con đường hình thành và phát triển trình độ tư độ tư duy ở học sinh ( phát hiện và tự giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định …. ) . Tuy nhiên để đạt hiệu qủa, người giáo viên phải biết tổ chức, hướng dẫn học sinh ( cá nhân, nhóm, cả lớp …) hoạt động chủ đích với sự giúp đỡ đúng mức của giáo viên để mỗi cá nhân học sinh “ khám phá’’ tự phát hiện và giải quyết bài toán thông qua việc biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức có liên quan đã học, với kinh nghiệm bản thân ( đã học ở trường, trong đời sống …) Với đặc trưng mạch liến thức này, tôi cần lưu ý : Tôi không làm thay, không áp đặt cách giải cần tạo cho học sinh tự tìm cách giải bài toán ( tập trung vào ba bước : Tóm tắt bài toán để biết bài toán cho biết gì ? hỏi gì ? yêu cầu gì ? ) + Tìm cách giải thông qua thiết lập mối quan hệ giữa các dữ liệu của đề bài ( giả thiết )với yêu cầu của bài ( kết luận ) để tìm phép tính tương ứng . +Trình bày bài giải, viết câu lời giải, phép tính trung gian và đáp số . +Trong giải toán, tôi cần khuyến khích học sinh tìm nhiều cách giải và biết so sánh, lựa chọn cách giải tốt. Hình thành cho học sinh có thói quen không bằng lòng với kết quả đạt được và có lòng muốn tìm cách giải tốt cho bài của mình . Vì vậy, điều quan tâm không phải là học sinh làm được nhiều 18/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” bài và giáo viên cung cấp thêm nhiều bài tập cho học sinh mà chính là giáo viên cùng học sinh khai thác được các tiềm năng trong các bài tập có sẵn trong sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫn học sinh trao đỏi ý kiến về các cách giải, qua củng cố, khắc sâu kiến thức bài học . Để đạt mục đích trên tôi cần thực hiện yêu cầu sau : Cho học sinh nắm vững các khái niệm toán học, cấu trúc phép tính, các thuật ngữ ,… ( Chuẩn bị giải toán ).Việc giải toán có lời văn, tôi giúp học sinh dần hình thành bước đầu về cách trình bày dạng bày toán có lời văn, biết giải cá bài toán về thêm bớt ( giải bằng một phép tính cộng, trừ, nhân, chia ). Trình bày bìa giải gồm : câu văn thể hiện lời giải, phép tính, đáp số . Ở lớp 3,học sinh cần nắm rõ thế nào là bài toán hợp ( giải bằng 2 phép tính ), giải bài toán đơn ( giải bằng một phép tính ) . Trong mỗi bước giải có câu lời giải và phép tính tương ứng. Để giải bài toán tôi hướng dẫn như : + Đọc bài toán ( đọc to, đọc thầm – đọc bằng mắt ) + Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để tìm hiểu nội dung, nắm bắt bài toán cho biết cái gì, bài toán yêu cầu phải làm cái gì ? + Cho học diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt ( tóm tắt bằng lời, bằng hình vẽ, sơ đồ ) +Thực hiện cách giải giải và trình bày lời giải : Viết câu lời giải . Viết phép tính tương ứng Viết đáp số . + Kiểm tra bài giải : kiểm tra số liệu, tóm tắt, câu lời giải, phép tính kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu bài toán . Chẳng hạn : Hướng dẫn học sinh thực hiện giải một số bài toán sau : Ví dụ 1 : Thu hoạch thửa ruộng thứ nhất được 127kg cà chua, thửa thứ hai được nhiều gấp 3 lần số cà chua ở ruộng thứ nhất. Hỏi thu hoạch hai thửa ruộng được bao nhiêu ki – lô gam cà chua ? Cho học sinh tìm hiểu thuật ngữ : “ thu hoạch’’nghĩa là gì ? (đồng nghĩa hái cà chua để sử dụng ) ; thuật ngữ “thửa thứ hai được nhiều gấp 3 lần số cà chua ở ruộng thứ nhất’’ . Nắm bắt nội dung bài toán : + biết số cà chua thứ nhất được 127kg và thửa thứ hai được nhiều gấp 3 lần số cà chua ở ruộng thứ nhất . Tìm cách giải bài toán : + Tóm tắt ngắn gọn làm nổi bật yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm . 19/32
- “ Một số biện pháp dạy học nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán ở lớp 3 ” Cách 1 : Thửa 1 : 127kg cà chua Thửa 2 : Gấp 3 lần thửa 1 ? kg cà chua Cách 2 : Thửa 1 : Thửa 2 : ? kg cà chua Cho học sinh diễn đạt bài toán qua tóm tắt ( không nhìn đề toán mà nhìn vào tóm tắt, học sinh tự nêu bài toán theo sự hiểu biết và ngôn ngữ của từng em ) Lập kế hoạch giải toán Tìm số cà chua ở hai thửa ruộng, cần biết yếu tố gì ? ( biết số cà chua ở từng thửa ruộng là bao nhiêu ki – lô – gam ? ) Số ki – lô – gam ở từng thửa ruộng đã biết chưa ? ( biết số ki lô gam cà chua chua ở thửa thứ nhất là 127kg,còn số ki lô gam cà chua ở thửa 2 chưa biết ).Vậy phải tìm số ki lô gam cà chua ở thửa thứ 2 Trình tự giải : + Trước hết tìm số ki lô gam ở thửa ruộng thứ hai :( Biêt số cà chua ở thửa thứ hai nhiều gấp 3 lần số cà chua ở thửa thứ nhất. Vậy số ki lô gam cà chua ở thửa thứ hai bằng số ki lô gam cà chua ở thửa thứ nhất nhân với 3 ) +Tìm số ki lô gam cà chua ở hai thửa ruộng: ( Biết số cà chua ở thửa thứ nhất 127kg, số ki lô gam thửa thứ hai bằng 127 kg x 3 ) + Thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm đúng phép tính thích hợp . Thực hiện cách giải và trình bày : Tôi cho học sinh thực hiện các phép tính trước ở ngoài nháp , sau đó trình bày bài giải hoặc viết câu lời giải và phép tính tương ứng, thực hiện phép tính, viết kết quả . Bài giải Số ki lô gam cà chua thu hoạch ở thửa ruộng thứ hai là : 127 x 3 = 318 (kg ) Số ki lô gam cà chua thu hoạch ở hai thửa ruộng là : 127 + 318 = 508 ( kg ) Đáp số : 508 ( kg ) Hay khi giải dạng toán : Bài toán liên quan đến rút về đơn vị, tôi có các bước hướng dẫn như sau : Ví dụ 2: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10l mật ong thì đựng đều vào mấy can như thế? Bước 1: Gọi học sinh đọc kĩ đề: 2 em đọc to, cả lớp đọc thầm. (chú ý nội dung) 20/32
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 444 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 223 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 172 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 194 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 164 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 177 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 149 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 125 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 170 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 27 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 104 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 148 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Ngọc Lâm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông
9 p | 60 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn