Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán nhân, chia phân số lớp 4
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là giúp cán bộ quản lý hiểu rõ hơn, sâu hơn những kiến thức, kỹ năng sư phạm cần thiết về các phép tính nhân, chia phân số. Từ đó, có tầm quản lý chương trình, quản lý giáo viên khoa học hơn, sư phạm hơn, quản lý theo hướng “mở hơn, hiệu quả hơn”. Bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý kỹ năng viết chuyên đề và tổ chức sinh hoạt chuyên đề tại cơ sở nhằm nâng cao năng lực dạy của giáo viên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán nhân, chia phân số lớp 4
- BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ CHUYÊN ĐỀ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán nhân, chia phân số lớp 4 Đơn Vị: Trường Tiểu Học Thuận Hưng C I. Mở đầu: Môn toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc tiểu học. Xuất phát từ nhu cầu của công cuộc đổi mới sâu sắc nền kinh tế xã hội đang diễn ra trên đất nước ta ngày nay. “Trong những đổi mới về giáo dục và đào tạo thì đổi mới phương pháp dạy học có vị trí đặc biệt quan trọng vì hoạt động dạy học đang là hoạt động chủ yếu của nhà trường và xét cho cùng thì khoa học giáo dục là khoa học về phương pháp, sáng tạo về khoa học giáo dục thực chất là sáng tạo về phương pháp giáo dục. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới chỉ ra rằng cuộc cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục trong xã hội hiện đại. Hơn nữa ở các bậc học càng thấp, vai trò của phương pháp càng quan trọng. Đặc biệt bậc Tiểu học là bậc nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. “Môn Toán góp phần rèn luyện cho học sinh phương pháp suy luận, cách giải quyết vấn đề giúp các em phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, cách xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo. Với tầm quan trọng nêu trên tập thể khối IV chúng tôi bắt tay vào việc nghiên cứu xây dựng chuyên đề “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán nhân, chia phân số lớp 4” nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh về môn Toán. 1. Giáo viên Ưu điểm: Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy lâu năm, tập huấn phương pháp giảng dạy, các kĩ thuật dạy học, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, có kinh nghiệm, có năng lực sư phạm. Về cơ sở vật chất nhà trường trang bị đầy đủ đồ dùng dạy và học đảm bảo được yêu cầu dạy và học cả ngày. Hạn chế: Một số giáo chỉ tập trung vận dụng các phương pháp day học nhưng
- 2 không chú ý đến mức độ tiếp thu bài của từng đối tượng học sinh hoặc chưa dạy theo phân hóa từng đối tượng học sinh dẫn đến một số học sinh tiếp thu bài chậm không tiếp thu bài kịp bạn. 2. Học sinh: Ưu điểm: Học sinh ngoan, hiền, lễ phép và tích cực trong học tập. Hạn chế: Học sinh lớp bốn khi hình thành quy tắc đối với mỗi phép tính (ở phần lý thuyết) về phân số các em đều vận dụng tốt. Nhưng khi học đến các phép tính về thực hành các phép tính trên phân số trong quá trình thực hiện các em thường mắc một số lỗi do nhầm lẫn giữa các quy tắc, cũng như bước thực hiện nên dẫn tới cho ra kết quả chưa sát với đáp án hay sai kết quả. Trong năm học 2020 2021 trước khi áp dụng chuyên đề, khối 4 có kết quả học tập môn toán dạng nhân, chia phân số như sau: HS thực hiện chưa tốt các HS thực hiện tốt các phép phép tính nhân, chia phân Lớp TSHS tính nhân, chia phân số số TS TL TS TL 4A 33 26 78,79 % 7 21,21% 4B 34 27 79,41% 7 20,59% 4C 33 27 81,81% 6 18,18% 4D 33 27 81,81% 6 18,18% TC 133 107 80,45% 26 19,55% 3. Yêu cầu cần phải thay đổi cách dạy, cách học bài này Đối với môn Toán lớp 4 hiện nay thì chương “Phân số Các phép tính về phân số” đã được đưa vào dạy một cách đầy đủ. Đây là một nội dung khó đối với giáo viên và học sinh. Trước khi học phần này các em đã được học về dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3 và 9. Ở chương này học sinh sẽ được học các tính chất và các phép tính về “phân số”. Đặc biệt là vận dụng các phép tính để giải các bài toán bốn phép tính về phân số, các bài toán có lời văn liên quan đến phân số học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Sau khi nghiên cứu phương pháp dạy học môn toán ở bậc Tiểu học, đặc
- 3 biệt là phần dạy học chương “Phân số”. Qua thăm dò ý kiến của giáo viên trực tiếp giảng dạy, qua điều tra, khảo sát và qua kinh nghiệm những năm giảng dạy tôi nhận thấy rằng: Sau khi hình thành quy tắc đối với mỗi phép tính (ở phần lý thuyết) các em đều vận dụng tốt. Nhưng khi học đến các phép tính về sau các em rất dễ nhầm lẫn sang phép tính trước mới học và những sai lầm này trở nên phổ biến ở nhiều học sinh. II. Mục tiêu của chuyên đề 1. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên: Giúp cán bộ quản lý hiểu rõ hơn, sâu hơn những kiến thức, kỹ năng sư phạm cần thiết về các phép tính nhân, chia phân số. Từ đó, có tầm quản lý chương trình, quản lý giáo viên khoa học hơn, sư phạm hơn, quản lý theo hướng “mở hơn, hiệu quả hơn”. Bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý kỹ năng viết chuyên đề và tổ chức sinh hoạt chuyên đề tại cơ sở nhằm nâng cao năng lực dạy của giáo viên. Giúp GV nghiên cứu kĩ nội dung của phép tính nhân, chia phân số lớp 4. Giúp giáo viên xác định được kĩ năng cần dạy cho học sinh về bài toán nhân, chia phân số lớp 4 thông qua việc rèn luyện cho học sinh thao tác tính nhân, chia phân số. Giúp giáo viên tự rút ra kinh nghiệm thông qua việc trãi nghiệm thực tế trên lớp học của mình để tiếp tục dạy tốt hơn cho những bài tiếp theo. 2. Đối với học sinh: Giúp học sinh nắm vững về nguyên tắc nhân, chia hai phân số có cùng mẫu số và nguyên tắc nhân, chia hai phân số khác mẫu số. Thực hiện thành thạo các phép tính nhân, chia phần số. III. Phân tích sư phạm 1. Giới thiệu phân tích chương trình Đối với môn Toán lớp 4 hiện nay thì chương “Phân số Các phép tính về phân số” đã được đưa vào dạy một cách đầy đủ. Đây là nội dung tương đối khó đối với học sinh lớp 4 các em mới bắt đầu học khái niệm và phải thực hành liền khái niệm vừa học. Chương “phân số các phép tính về phân số” gồm các nội dung sau: Hình thành khái niệm về phân số: Học sinh cần nắm được mỗi số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân số có mẫu số là 1. Số 1 có thể viết dưới dạng phân số có tử số và mẫu số bằng nhau và khác 0. Hình thành khái niệm và các tính chất, tác dụng cơ bản về phân số bằng
- 4 nhau, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số. Hình thành quy tắc so sánh hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số, so sánh phân số với 1….Vận dụng để sắp xếp các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn (hoặc từ lớn đến bé). Hình thành quy tắc phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia hai phân số, kết hợp giải các bài toán bốn phép tính về phân số và các dạng toán có liên quan đến nội dung đại lượng, đo đại lượng, các yếu tố đại số, hình học…Đây là nội dung mà học sinh thường mắc sai lầm trong khi thực hành luyện tập. Như vậy để học sinh có được những kiến thức, kỹ năng về phân số và vận dụng vào giải các bài toán bốn phép tính về phân số là rất quan trọng. Trong chương trình Toán ở lớp 4, nhân, chia phân số được dạy theo phân phối chương trính SGK gồm 16 tiết từ tuần 25 27 và tuần 32 33 với các kiểu bài cụ thể: phép nhân, chia phân, Củng cố về phép nhân, chia phân số. Giới thiệu CT: Các bài phép nhân, chia phân số ở lớp 4, với số tiết thống kê như sau: Số tiết quy định Ghi chú Lí thuyết Luyện tập Phép nhân phân số 1 Ôn tập về các phép tính với phân 2 số Tìm phân số của một số 1 Phép chia phân số 1 Ôn tập về các phép chia phân số 2 với phân số Ôn tập về các phép nhân, chia phân 3 số với phân số Ôn tập các phép tính với phân số 5 Tổng cộng 3 12 2. Đào sâu kiến thức, kĩ năng và phương pháp, kỹ thuật dạy học sát đối tượng học sinh 2.1 Mối liên hệ mạch kiến thức và kỹ năng
- 5 Kiến thức nền tảng * Lớp 2 Bài: Một phần hai (Trang 110) Bài: Một phần ba (Trang 114) Bài: Một phần tư (Trang 119) Bài: Một phần năm (Trang 122) * Lớp 3 Bài: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số (Trang 26) Bài: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn (Trang 61) Kiến thức liên quan * Lớp 4 Bài: Phân số (Trang 106) Bài: Rút gọn phân số (Trang 112) Bài: Quy đồng mẫu số các phân số (Trang 115) Bài: Quy đồng mẫu số các phân số (Trang 116) Bài: So sánh hai phân số cùng mẫu số (Trang 119) Bài: So sánh hai phân số khác mẫu số (Trang 121) Bài: Phép nhân phân số (Trang 132) Bài: Phép chia phân số (Trang 135) Kiến thức kế thừa * Lớp 5 Bài: Ôn tập: Khái niệm về phân số (Trang 3) Bài: Ôn tập: Tính chất cơ bản của phân số (Trang 5) Bài: Ôn tập: Phép cộng và phép trừ phân số (Trang 10) Bài: Ôn tập về phân số (Trang 148) Bài: Ôn tập về phân số (tiếp theo) (Trang 149) 2.2 Mối liên hệ mật thiết: Bước đầu học sinh nhận biết được phân số thông qua hình ảnh hoặc vật thật. Biết so sánh hai phân số.
- 6 Biết rút gọn phân số (đề có được phân số tối giản). Khi dạy nhân, chia phân số: + Nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên và ngược lại: Học sinh nhận biết được mọi số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân số có mẫu số là 1, biết vận dung nguyên tắc nhân hai phân số như: muốn nhân hai phân số, ta lấy tử số nhân với từ số, mẫu số nhân với mẫu số. + Phép chia phân số với phân số, phép chia phân số với số tự nhiên và ngược lại: Học nhận biết được mọi số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân số có mẫu số là 1, biết vận dung nguyên tắc chia hai phân số như: Lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. 2.3. Các phương pháp kỹ thuật dạy học hình thức dạy học phù hợp: Qua yêu cầu cũng như kiến thức kĩ năng của môn học thì giáo viên cần phải biết lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng môn học, đối tượng học sinh để đạt được kết quả cao trong giảng dạy. Vì phương pháp là con đường, cách thức mà giáo viên lựa chọn để truyền đạt kiến thức đến học sinh mình. Nhưng trong thực tế giảng dạy của một nền giáo dục mới thì người thầy không còn giữ vị trí trung tâm mà trở thành người hướng dẫn để HS nắm được tri thức cần chiếm lĩnh. Chính vì như thế người học là chủ thể của quá trình nhận thức, muốn HS tiếp thu tốt bài học cũng như đạt được một kết quả học tập như mong đợi thì GV phải biết cách áp dụng cũng như lựa chọn phương pháp phù hợp đặc biệt là đối với HS tiếp thu bài chậm, đây là những học sinh luôn luôn cần đến sư hỗ trợ và giúp đỡ kịp thời của GV để tiến bộ và vượt lên chính mình. Phương pháp vấn đáp: Là phương pháp GV đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với GV và các bạn qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học. Khi sử dụng PP này GV cần lưu ý: Đặt câu hỏi vừa sức học sinh, phù hợp với nội dung bài học Ví dụ: 4 6 a) Ở bài tập 1 trang 133: x = .... GV hỏi: Để nhân hai phân số ta làm 5 7 như thế nào? (lấy tử số nhân tử số, mẫu số nhân mẫu số). 9 b) Ở bài 1 trang 133: a) x 8 GV hỏi: các em thấy số 8 là một số tự nhiên 11 ta có thể viết dưới dạng phân số không? (viết được dưới dạng phân số có mẫu số là 1). Vậy khi đã chuyển đổi thành nhân hai phấn số ta làm thế nào? (lấy tử số nhân tử số, mẫu số nhân mẫu số). Ở mỗi bài tập, giáo viên phải có những câu hỏi phù hợp và hướng dẫn học sinh cách trình bày đẹp, đúng tạo thành kĩ xảo trong kĩ năng tính toán của
- 7 học sinh. Ngoài những biện pháp nêu trên thì giáo viên không nên quên một điều, đó là thường xuyên động viên, khen ngợi học sinh kịp thời, đúng lúc. Học sinh Tiểu học nói chung mà nhất là học sinh lớp bốn rất thích được khen ngợi. Lời động viên, khen ngợi kịp thời sẽ làm các em phấn khởi hơn, tự tin hơn trong học tập là phương thuốc giúp các em say mê trong học tập. Phương pháp trực quan: Trực quan là một phương pháp dạy học tích cực mang về hiệu quả rất cao trong quá trình dạy học. Và hơn hết là đối với HS chưa hoàn thành khi mà các em không thích học, lại thiếu sự tập trung để nghe GV giảng giải bằng lời thì trực quan sẽ mang lại những hình ảnh sinh động, những màu sắc thú vị, kích thích sự tò mò của HS. Từ đó sẽ tạo được hứng thú học tập cho các em thu hút các em tham gia xây dựng bài một cách tích cực. Điều quan trọng khi sử dụng phương pháp trực quan GV cần: Định hướng quan sát và khai thác hết nội dung đồ dùng. Ví dụ : Ở bài “Phép nhân phân số”. Tính diện tích hình chữ nhật có chiều 4 2 dài m và chiều rộng m. 5 3 4 2 a) Để tính diện tích hình chữ nhật trên ta phải thực hiện phép nhân: x 5 3 b) Ta tính diện tích này dựa trên hình vẽ bên: Nhình hình vẽ ta thấy: 1 Hình vuông có diện tích là 1m2 và gồm 15 ô, mỗi ô có diện tích bằng 15 m2. Hình chữ nhật (phần tô màu) chiếm 8 ô. Do đó diện tích hình chữ nhật bằng 8 m2 15 c) Thực hiện phép nhân như sau: 4 2 4 2 8 x = = 5 3 5 3 15 Kết hợp pp giảng giải thực hành và luyện tập: Đây là PP thiết thực nhằm kiểm tra mức độ nhận thức, tiếp thu bài của HS. Nếu các em tiếp thu tốt thì kết quả làm bài sẽ tốt và ngược lại. Lúc này cũng là lúc HS thể hiện được học lực thực sự của mình, cũng như giúp GV hiểu và nắm được mức độ chưa đạt của HS những kiến thức còn khuyết trong nhận thức của các em. PP thực hành: Là PP dưới sự hướng dẫn của GV HS vận dụng kiến thức, vốn hiểu biết của mình thực hành những kĩ năng đã được học trước đó. PP giảng giải: Là PP GV dùng lời nói, tranh ảnh, vật thật, mô hình, hoặc so sánh đối chiếu để giúp HS hiểu về phân số nắm được các phép tính về phân số hoặc so sánh các phân số hay một vấn đề nào đó có liên quan trong nội
- 8 dung bài học. PP luyện tập: Là PP GV tổ chức cho HS luyện tập về các kiến thức, nội dung bài đã học, nhằm củng cố khắc sâu tri thức. Phương pháp phân tích ngôn ngữ: Là PP GV hướng dẫn HS phát hiện ra hiện tượng ngôn ngữ cần học trên cơ sở quan sát, so sánh, đối chiếu tìm ra những nét đặc trưng của một quy tắc mới… PP trò chơi học tập: Là PP GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi và thông qua trò chơi HS sẽ được trãi nghiệm thực tế nội dung bài học hoặc củng cố khắc sâu kiến thức đã học. Kĩ thuật dạy học: + Kĩ thuật làm việc, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ: tính giá trị của biểu thức, ... + Kĩ thuật công đoạn: (bài toán có lời văn) + Kĩ thuật hỏi và trả lời. ...(tính nhẩm, đặt tính rồi tính) + Kĩ thuật trình bày (trình bày tại nhóm ...). + Kĩ thuật khăn phủ bàn... Cơ sở để lựa chọn những phương pháp và kĩ thuật trên: lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh từng lớp, giáo viên tự thiết kế nội dung bài dạy phù hợp đặc điểm học sinh hỗ trợ nhau học tập đạt hiệu quả, tiếp thu theo từng mức độ kiến thức của từng đối tượng học sinh trong lớp. Ngoài việc thiết kế mô hình của lớp, mỗi môn học và bài học GV phải lựa chọn các phương tiện và thiết bị hỗ trợ cho phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp. Phối hợp cả phương pháp truyền thống và PP KT hiện đại để thiết kế một tiết học đạt hiệu quả. 3. Dự kiến những khó khăn, sai lầm của học sinh, giáo viên và cách khắc phục Với những kết quả của các ví dụ dưới đây học sinh làm sai. Do học sinh nắm kiến thức bài học chưa tốt hoặc do nhầm lẫn các phép tính trong phân số. Sau khi học xong một phép tính các em đều thực hiện tốt, song sau khi học xong 4 phép tính thì kiến thức của các em rất dễ nhầm lẫn. * Khó khăn 1: Phép nhân hai phân số Do các em chưa nắm chắc được quy tắc nhân hai phân số cùng mẫu số. Các em đã nhầm lẫn với phép phép công hai phân số.
- 9 2 3 2 3 6 Ví dụ : x có học sinh làm: x = (nhầm với phép cộng) 5 5 5 5 5 Biện pháp khắc phục: Trước khi làm phần bài tập (luyện tập) Yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc và một số chú ý trong sách giáo khoa có liên quan đến kiến thức bài học. Rèn kỹ năng nhớ quy tắc bằng cách cho học sinh thông qua ví dụ để trình bày quy tắc, tránh tình trạng nhớ máy móc của các em. Cụ thể: “ Muốn nhân hai phân số, ta nhân tử số với tử số, mẫu số nhân với mẫu số”. Cách giải: 2 3 2 3 6 Ví dụ: x = = (nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số) 5 5 5 5 25 * Khó khăn 2: Nhân số tự nhiên với phân số và ngược lại Ngoài việc các em không nắm được quy tắc nhân hai phân số thì các em còn không nắm được số tự nhiên là phân số đặc biệt có mẫu số là 1. Một số em thì nhầm phép nhân với phép chia. 4 12 4 21 4 21 7 147 Ví dụ: 3 x = hoặc 3 x = x = 7 4 = 7 21 7 7 7 28 Biện pháp khắc phục: Trong khi day học bài mới, giáo viên cần chú ý khắc sâu kiến thức cơ bản. Yêu cầu học sinh nắm chắc quy tắc, hiểu bản chất quy tắc nhân hai phân số. Trong khi thực hành mẫu giáo viên cần thực hiện từng bước một rõ ràng, cụ thể không thể làm đơn giản (làm tắt). Để khi thực hiện những học sinh chưa hoàn thành nắm được cách làm. Yêu cầu học sinh phân biệt rõ phần chú ý của phép cộng số tự nhiên với phân số, quy tắc nhân phân số …Giáo viên cần chỉ rõ bản chất của từng quy tắc đối với mỗi phép tính đồng thời chỉ rõ sai lầm cho các em khắc phục và tránh những sai lầm đó. Rèn kỹ năng nhớ quy tắc như bày cách cho học sinh thông qua ví dụ để trình bày quy tắc, tránh tình trạng nhớ máy móc của các em. Cách giải: 4 3 4 3 4 12 Ví dụ: 3 x (vì 3 = ) nên 3 x = x = 7 1 7 1 7 7 Giáo viên cần lưu ý cho học sinh nắm: Đối với nhân số tự nhiên với phân số hoặc ngược lại thì ta chỉ việc nhân số tự nhiên với tử số của phân số giữ nguyên mẫu số.
- 10 * Khó khăn 3: Phép chia phân số với phân số Phép chia hai phân số khó hơn các phép tính đã học trước đó vì nó vừa áp dụng quy tắc chia vừa phải vận dụng kiến thức của phép nhân hai phân số đã học, đặc biệt là việc đảo ngược phân số thứ hai. Các em sai lầm do không nắm được quy tắc nhân, chia phân số do đó nhầm lẫn giữa phép nhân và phép chia. 3 5 3 5 3 5 15 Ví dụ : Tính: : Học sinh làm sai: : = 7 8 = 7 8 7 8 56 3 5 5 7 35 Hoặc : = 8 3 = 7 8 24 Biện pháp khắc phục: Yêu cầu các em cần phân biệt rõ quy tắc nhân và chia. Giáo viên cần chỉ rõ chỗ sai lầm, khi lam mẫu cần làm đủ các bước không nên làm tắt. Phép chia: Muốn chia một phân số cho một phân số, ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược Cách giải: 3 5 3 8 3 8 24 ví dụ : : = x = 7 5 = (nhân phân số thứ hai đảo 7 8 7 5 35 ngược) * Khó khăn 4: Phép chia phân số với số tự nhiên và ngược lại Các em sai lầm do không nắm được quy tắc chia phân số do đó nhầm lẫn giữa phép nhân và phép chia. Từ đó đối với số tự nhiên cũng gặp sự sai lầm tương tự. Mặt khác học sinh lại nhìn thấy các yếu tố có quan hệ rút gọn nên các em đã rút gọn một cách tự nhiên. Chứng tỏ các em chưa nắm chắc bản chất của phép toán. 3 3 3 2 6 Ví dụ: Tính: : 2 Học sinh làm sai: : 2 = = 4 4 4 4 Biện pháp khắc phục: Yêu cầu các em cần phân biệt rõ quy tắc nhân và chia. Giáo viên cần chỉ rõ chỗ sai lầm, khi lam mẫu cần làm đủ các bước không nên làm tắt. Giáo viên lại phải khắc sâu một lần nữa (số tự nhiên là phân số đặc biệt) sau đó hướng dẫn cách làm. Phép chia: Muốn chia một phân số cho một phân số, ta lấy phân số
- 11 thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược Cách giải: 3 3 2 3 1 3 3 3 3 Ví dụ: : 2 = : = x = hoặc : 2 = 4 2 = 4 4 1 4 2 8 4 8 Giáo viên cần lưu ý cho học sinh nắm: Chia phân số cho số tự nhiên ta chỉ việc giữ nguyên tử số và lấy mẫu số nhân với số tự nhiên đó. Ngoài việc thực hiên đúng ra thì giáo viên cần hướng dẫn các em dùng phép thử lại để kiểm 3 tra kết quả của mình đã thực hiện bằng các phép tính trước đã học. (Ví dụ: : 4 3 3 6 3 2 = Thử lại x 2 = = Thì kết quả làm đúng) 8 8 8 4 5. Chuẩn bị thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo và các vấn đề khác Có kế hoạch chuẩn bị cho cả một chuyên đề của giáo viên và học sinh. Tổng hợp các ý kiến của tất cả GV trong khối về nhu cầu về thiết bị để cùng nhau thực hiện phục vụ cho việc dạy và học như sau: Giáo án thiết kế theo chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu môn học. Bộ biểu diễn thực hành toán SGK, bảng phụ, phiếu bài tập Tranh minh họa dạy các bài có kiến thức mới 6. Phát hiện, đề xuất trong dạy học Bộ đồ dùng dạy học toán lớp 4, Bảng phụ Trong tiết dạy nội dung bài học cần phân hóa HS: học sinh chưa hoàn thành cần đặt câu hỏi từ dễ đến khó và thực hành giao nhiệm vụ cho các em làm một phần của các bài tập. Còn những em HTT và HT giáo viên gợi ý cho các em tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức. Ghi chép những kinh nghiệm trong các tiết học để rút ra uu điểm, khuyết điểm, từ đó có cách giải quyết nhằm giúp cho GV đạt kết quả tốt trong tiết dạy Thảo luận, bổ sung, thống nhất để thực hiện ở các nội dung báo cáo. IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ * Kế hoạch cụ thể về thời gian: Tháng 12 thực hiện chuyên đề; (GV tham gia chuyên đề phải tư duy và lựa chọn kiến thức nền, kiến thức luyện tập để áp dụng trong lớp của mình
- 12 Tháng 12 phân tích đối tượng HS, lựa chọn kiến thức đưa vào bài; dự kiến các hoạt động của HS. Tháng 03 áp dụng vào dạy học (Tuần 25, 26) ghi chép kết quả HS đạt được. Cuối tháng viết báo cáo tổng kết chuyên đề (GV, Tổ khối, nhà trường); Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm. * Yêu cầu: Kế hoạch dạy học và dự giờ từng tuần/ tháng theo mẫu chung ở tài liệu. Sau các tiết dạy mỗi GV cần ghi chép sự tiến bộ của HS (Thống kê theo mẫu trên) để tự rút kinh nghiệm khắc phục cho tiết học tới và cho những năm học sau. * Lịch triển khai chuyên đề 2. Lịch triển khai: Hoạt động Thời Công việc Người thực Sản chính gian hiện phẩm 1.1. Nhóm/ cá nhân nghiên Văn bản Tuần 4, 5 GV khối 4 cứu, phân tích sư phạm báo 1. Nghiên cáo, 1.2. Thống nhất phân tích SP muc cứu và phân Tuần 6, 7 và kế hoạch triển khai GV khối 4 IV tích sư CĐ theo phạm mẫ u 1.3. Họp thông qua báo cáo Tổ trưởng Tuần 8 khoa học về CĐ CM để cương Cả nhóm Bản thiết thiết kế kế các bài Tuần 25 Tiết 1: Phép nhân phân số GV dạy dạy; Mỹ Hường phiếu dự GV dạy: giờ Tuần 25 Tiết 2: Luyện tập Quách Toàn 2. Soạn bài, dạy GV dạy: Chí Tuần 25 Tiết 3: Luyện tập thể Hùng nghiệm , dự Tuần 25 Tiết 4: Tìm phân số của một GV dạy:
- 13 Huỳnh số Trường GV dạy: Chí Tuần 25 Tiết 5: Phép chia phân số Hùng GV dạy Tuần 26 Tiết 1: Luyện tập Mỹ Hường giờ Thảo GV dạy: luận Tiết 2: Luyện tập Huỳnh Tuần 26 Trường từng tiết GV dạy: Tuần 26 Tiết 3: Luyện tập chung Quách Toàn 3.1. Họp thảo luận GV tổ khối 4 Tuần 26 Tổ trưởng Biên bản 3.2. Thông qua KLSP (mở) Tuần 26 CM thảo Tuần 26 luận Tổ trưởng 3.3. Hoàn chỉnh KLSP CM Tổ trưởng 4.1. Viết tổng kết CĐ CM 4.2. Báo cáo tổng kết Văn bản Tuần 26 chuyên đề, thông qua tổng hợp SKKN, thảo luận góp ý Tổ trưởng bổ sung CM 4.3. Hoàn chỉnh lần cuối về Tổ trưởng Viết lại báo cáo khoa học về CM theo Tuần 26 CĐ yêu 4.4. Viết SKKN, bài báo Tổ trưởng cầu khoa học CM V. Kết quả các tiết / bài dạy
- 14 1. Thiết kế các bài dạy thể nghiệm / đối chứng so sánh Một bài có thể dạy ở các lớp (đối tượng HS) khác nhau. Một lớp/đối tượng HS có thể dạy thể nghiệm nhiều bài trong CĐ. HS còn khó khăn HS thuận lợi Phép nhân phân số Số HS 5 em Tỉ lệ: 15,15 % Số HS 28 em Tỉ lệ: 84,85% (Lớp 4C) Luyện tập Số HS 5 em Tỉ lệ: 15,15 % Số HS 28 em Tỉ lệ: 84,85% (Lớp 4D) Luyện tập Số HS 5 em Tỉ lệ: 14,71 % Số HS 29 em Tỉ lệ: 85,29% (Lớp 4B) Tìm phân số của Số HS 6 em Tỉ lệ: 18,18 % Số HS 27 em Tỉ lệ: 81,82% một số (Lớp 4A) Phép chia phân số (Lớp 4B) Số HS 3 em Tỉ lệ: 8,82 % Số HS 31 em Tỉ lệ: 91,18% Luyện tập Số HS 3 em Tỉ lệ: 9,09 % Số HS 30 em Tỉ lệ: 90,91% (Lớp 4C) Luyện tập Số HS 3 em Tỉ lệ: 9,09 % Số HS 30 em Tỉ lệ: 90,91% (Lớp 4A) Luyện tập chung Số HS 3 em Tỉ lệ: 9,09 % Số HS 30 em Tỉ lệ: 90,91% (Lớp 4D) Tổng hợp HS tiến HS khó khăn giảm so với tuần HS thuận lợi tiến bộ lên rõ bộ 24 rệt 2. Xây dựng các giáo án theo từng lớp phù hợp với đối tượng HS 2.1. Ưu điểm: a) Đối với GV: GV dạy lâu năm có nhiều kinh nghiệm, xây dựng giáo án có phân hóa học
- 15 sinh, để nội dung bài dạy phù hợp với từng đối tượng, Trong tiết dạy có tổ chức trò chơi học tập để các em thích thú. b) Đối với HS: Đồ dùng học tập đầy đủ 2.2. Tồn tại a) Đối với GV: GV chỉ soạn giảng theo tiến trình của một tiết dạy học, chưa linh hoạt trong các hoạt động, các phương pháp của tiết dạy. b) Đối với HS: Trình độ học sinh không đồng đều. Dạy thực hành; theo dõi sự tiến bộ của HS bằng một số mẫu phiếu: Dạy thể nghiệm các tiết 1, 2, 3, 4, 5, 6,7,8 Dự giờ: Theo dõi khả năng tính của HS, khả năng tiếp thu bài. Thảo luận, rút kinh nghiệm từng tiết dạy. Chuyên đề sẽ được tiếp tục thực hiện trong những năm học tiếp theo chắc chắn kết quả học tập của học sinh sẽ được cải thiện và ngày còn tăng cao đáp ứng được mục tiêu của giáo dục và đạt được chất lượng thật sự trong công tác dạy và học của mỗi người giáo viên chúng ta.. Từ kết quả thực tế này cho ta thấy được chất lượng học tập của học sinh năng lên so với khi chưa áp dụng chuyên đề V. Kết luận sư phạm: Muốn truyền đạt cho học sinh nắm được cách giải các bài toán về phân số, người giáo viên phải nghiên cứu, đọc nhiều tài liệu, sách tham khảo để tìm ra các dạng bài tập theo nội dung kiến thức khác nhau một cách cụ thể. Sau đó sắp xếp các bài toán đó theo hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp (có dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng 4). Dạy các bài tập về phân số đòi hỏi học sinh phải huy động phối hợp nhiều nội dung kiến thức khác về môn Toán như các dạng toán cơ bản, các tính chất của phép tính…. Để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ giáo viên phải phối hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy đặc biệt coi trọng việc phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Người giáo viên chỉ là người gợi mở dẫn dắt để học sinh tự tìm ra cách tính, cách giải. Dạy cho học sinh cách quan sát, phân tích các dữ kiện của đầu bài, tìm hiểu mối liên hệ giữa các dữ kiện, cách suy luận lô gíc để bài làm, bài giải chặt chẽ. Trong quá trình dạy cần quan tâm đến nhận xét và chữa bài làm cho học sinh để xem bài làm đã chính xác chưa, chỗ nào cần sửa hoặc bổ sung. * Với cách hướng dẫn viết và thực hiện chuyên đề theo hướng dẫn trên và có được những kết quả tốt như vậy là do những việc làm sau đây: Nội dung chuyên đề được lựa chọn phù hợp với kiến thức và tình tình
- 16 học sinh. Quan tâm đến từng đối tượng học sinh thông qua việc lựa chọn nội dung bài học cho phù hợp với HS mình chủ nhiệm. Có phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS. Thể hiện sự phân hóa cao trong tiết học với từng nội dung bài học nhằm phát huy vai trò HS hoàn thành tốt nội dung bài học, đồng thời giáo viên còn có thời gian quan tâm, giúp đỡ đối tượng HS chưa hoàn thành. Nghiên cứu kịp thời, kỹ lưỡng các kiến thức sư phạm trong các bài cũng như các bài có kiến thức nền liên quan. Phân tích sư phạm từng bài học và cụm bài học tốt. Viết chuyên đề với nội dung đảm bảo tốt cấu trúc cũng như các mặt khác. Xây dựng tốt các thiết kế bài dạy thể nghiệm và các bài dạy trong phạm vi chuyên đề. GV chuẩn bị kỹ các phương tiện và thiết bị dạy học, chuẩn bị tốt tâm thế học tập tự nhiên và chủ động cho học sinh. Các mẫu phiếu khảo sát, thống kê sát nội dung KTKN cơ bản cần dạy, cần rèn. Kịp thời rút kinh nghiệm sư phạm sau mỗi bài dạy để bài sau, học sinh được học tốt hơn. Ngoài ra, cùng với việc tích lũy và tổng hợp kinh nghiệm sư phạm của tất cả giáo viên dạy và dự từng giờ thể nghiệm chuyên đề thì việc rút kinh nghiệm sư phạm chung cuối chuyên đề sẽ góp phần to lớn cho tính hiệu quả của chuyên đề. Chuyên đề đã được thực hiện thành công. Tuy nhiên trong qua trình thực hiện chuyên đề không tránh khỏi những thiếu soát. Tập thể Tổ khối 4 rất mong sự góp ý chân thành của quí thầy cô, để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Hiệu trưởng Tổ trưởng Huỳnh Trường
- 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 64 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn