intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán nhân, chia phân số lớp 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

78
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là giúp cán bộ quản lý hiểu rõ hơn, sâu hơn những kiến thức, kỹ năng sư phạm cần thiết về các phép tính nhân, chia phân số. Từ đó, có tầm quản lý chương trình, quản lý giáo viên khoa học hơn, sư phạm hơn, quản lý theo hướng “mở hơn, hiệu quả hơn”. Bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ quản lý kỹ năng viết chuyên đề và tổ chức sinh hoạt chuyên đề tại cơ sở nhằm nâng cao năng lực dạy của giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán nhân, chia phân số lớp 4

  1. BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ CHUYÊN ĐỀ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán nhân, chia phân số  lớp 4 Đơn Vị: Trường Tiểu Học Thuận Hưng C I. Mở đầu:  Môn toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc tiểu học.  Xuất phát từ  nhu cầu của công cuộc đổi mới sâu sắc nền kinh tế  xã hội đang  diễn ra trên đất nước ta ngày nay. “Trong những đổi mới về giáo dục và đào tạo   thì đổi mới phương pháp dạy học có vị trí đặc biệt quan trọng vì hoạt động dạy   học đang là hoạt động chủ yếu của nhà trường và xét cho cùng thì khoa học giáo  dục là khoa học về  phương pháp, sáng tạo về  khoa học giáo dục thực chất là  sáng tạo về  phương pháp giáo dục. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế  giới  chỉ ra rằng cuộc cách mạng về  phương pháp sẽ  đem lại bộ  mặt mới, sức sống   mới cho giáo dục trong xã hội hiện đại. Hơn nữa  ở  các bậc học càng thấp, vai  trò của phương pháp càng quan trọng. Đặc biệt bậc Tiểu học là bậc nền tảng  đặt cơ  sở  ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người, đặt  nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc  dân. “Môn Toán góp phần rèn luyện cho học sinh phương pháp suy luận, cách  giải quyết vấn đề  giúp các em phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập,   cách xử lý tình huống linh hoạt, sáng tạo.   Với tầm quan trọng nêu trên tập thể  khối IV chúng tôi bắt tay vào việc  nghiên cứu xây dựng chuyên đề  “Một số  biện pháp giúp học sinh học tốt toán  nhân, chia phân số  lớp 4” nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh về  môn Toán.  1. Giáo viên  ­ Ưu điểm:  Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy lâu năm, tập huấn phương pháp  giảng dạy, các kĩ thuật dạy học, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, có kinh   nghiệm, có năng lực sư phạm. Về cơ sở vật chất nhà trường trang bị đầy đủ đồ  dùng dạy và học đảm bảo được yêu cầu dạy và học cả ngày. ­ Hạn chế:  Một  số  giáo chỉ  tập trung vận dụng các  phương pháp day học nhưng  
  2. 2 không chú ý đến mức độ  tiếp thu bài của từng đối tượng học sinh hoặc chưa   dạy theo phân hóa từng đối tượng học sinh dẫn đến một số học sinh tiếp thu bài   chậm không tiếp thu bài kịp bạn. 2. Học sinh:  ­ Ưu điểm:  Học sinh ngoan, hiền, lễ phép và tích cực trong học tập. ­ Hạn chế: Học sinh lớp bốn khi hình thành quy tắc đối với mỗi phép tính (ở phần lý   thuyết) về  phân số  các em đều vận dụng tốt. Nhưng khi học đến các phép tính  về thực hành các phép tính trên phân số trong quá trình thực hiện các em thường  mắc một số lỗi do nhầm lẫn giữa các quy tắc, cũng như bước thực hiện nên dẫn   tới cho ra kết quả chưa sát với đáp án hay sai kết quả.  Trong năm học 2020­ 2021 trước khi áp dụng chuyên đề, khối 4 có kết   quả học tập môn toán dạng nhân, chia phân số như sau: HS thực hiện chưa tốt các  HS thực hiện tốt các phép  phép tính nhân, chia phân  Lớp TSHS tính nhân, chia phân số số TS TL TS TL 4A 33 26 78,79 % 7 21,21% 4B 34 27 79,41% 7 20,59% 4C 33 27 81,81% 6 18,18% 4D 33 27 81,81% 6 18,18% TC 133 107 80,45% 26 19,55% 3. Yêu cầu cần phải thay đổi cách dạy, cách học bài này Đối với môn Toán lớp 4 hiện nay thì chương “Phân số­ Các phép tính về  phân số”  đã được đưa vào dạy một cách đầy đủ. Đây là một nội dung khó đối  với giáo viên và học sinh. Trước khi học phần này các em đã được học về  dấu  hiệu chia hết cho 2, 5, 3 và 9. Ở chương này học sinh sẽ được học các tính chất   và các phép tính về “phân số”. Đặc biệt là vận dụng các phép tính để giải các bài  toán bốn phép tính về phân số, các bài toán có lời văn liên quan đến phân số học   sinh còn gặp nhiều khó khăn.  Sau khi nghiên cứu phương pháp dạy học môn toán  ở  bậc Tiểu học, đặc  
  3. 3 biệt là phần dạy học chương “Phân số”. Qua thăm dò ý kiến của giáo viên trực  tiếp giảng dạy, qua điều tra, khảo sát và qua kinh nghiệm những năm giảng dạy   tôi nhận thấy rằng: Sau khi hình thành quy tắc đối với mỗi phép tính (ở phần lý   thuyết) các em đều vận dụng tốt. Nhưng khi học đến các phép tính về  sau các  em rất dễ nhầm lẫn sang phép tính trước mới học và những sai lầm này trở  nên  phổ biến ở nhiều học sinh. II. Mục tiêu của chuyên đề 1. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên: ­ Giúp cán bộ  quản lý hiểu rõ hơn, sâu hơn những kiến thức, kỹ  năng sư  phạm cần thiết về  các phép tính nhân, chia phân số. Từ  đó, có tầm quản lý  chương trình, quản lý giáo viên khoa học hơn, sư phạm hơn, quản lý theo hướng  “mở hơn, hiệu quả hơn”. ­ Bồi dưỡng cho giáo viên, cán bộ  quản lý kỹ  năng viết chuyên đề  và tổ  chức sinh hoạt chuyên đề tại cơ sở nhằm nâng cao năng lực dạy của giáo viên. ­ Giúp GV nghiên cứu kĩ nội dung của phép tính nhân, chia phân số lớp 4. ­ Giúp giáo viên xác định được kĩ năng cần dạy cho học sinh về bài toán  nhân, chia phân số lớp 4 thông qua việc rèn luyện cho học sinh thao tác tính nhân,   chia phân số. ­ Giúp giáo viên tự rút ra kinh nghiệm thông qua việc trãi nghiệm thực tế  trên lớp học của mình để tiếp tục dạy tốt hơn cho những bài tiếp theo. 2. Đối với học sinh:  ­ Giúp học sinh nắm vững về  nguyên tắc nhân, chia hai phân số  có cùng   mẫu số và nguyên tắc nhân, chia hai phân số khác mẫu số. ­ Thực hiện thành thạo các phép tính nhân, chia phần số.  III. Phân tích sư phạm 1. Giới thiệu phân tích chương trình Đối với môn Toán lớp 4 hiện nay thì chương “Phân số­ Các phép tính về  phân số” đã được đưa vào dạy một cách đầy đủ. Đây là nội dung tương đối khó  đối với học sinh lớp 4 các em mới bắt đầu học khái niệm và phải thực hành liền  khái niệm vừa học. Chương “phân số  ­ các phép tính về  phân số” gồm các nội   dung sau: Hình thành khái niệm về  phân số: Học sinh cần nắm được mỗi số  tự  nhiên đều có thể viết dưới dạng phân số có mẫu số là 1. Số 1 có thể viết dưới  dạng phân số có tử số và mẫu số bằng nhau và khác 0. Hình thành khái niệm và các tính chất, tác dụng cơ  bản về  phân số  bằng 
  4. 4 nhau, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số. Hình thành quy tắc so sánh hai phân số cùng mẫu số, khác mẫu số, so sánh  phân số  với 1….Vận dụng để  sắp xếp các phân số  theo thứ  tự  từ  bé đến lớn   (hoặc từ lớn đến bé).  Hình thành quy tắc phép cộng, phép trừ, phép nhân, phép chia hai phân số,  kết hợp giải các bài toán bốn phép tính về phân số và các dạng toán có liên quan  đến nội dung đại lượng, đo đại lượng, các yếu tố đại số, hình học…Đây là nội   dung mà học sinh thường mắc sai lầm trong khi thực hành luyện tập. Như  vậy để  học sinh có được những kiến thức, kỹ  năng về  phân số  và   vận dụng vào giải các bài toán bốn phép tính về phân số là rất quan trọng.   Trong chương trình Toán ở lớp 4, nhân, chia phân số được dạy theo phân  phối chương trính SGK gồm 16 tiết từ tuần 25 ­ 27 và tuần 32­ 33 với các kiểu   bài cụ thể: phép nhân, chia phân, Củng cố về phép nhân, chia phân số. Giới thiệu CT: Các bài phép nhân, chia phân số ở  lớp 4, với số tiết thống   kê như sau: Số tiết quy định Ghi chú Lí thuyết Luyện tập Phép nhân phân số 1 Ôn tập về  các phép tính với phân  2 số Tìm phân số của một số 1 Phép chia phân số  1 Ôn tập về  các phép chia phân số  2 với phân số  Ôn tập về các phép nhân, chia phân  3 số với phân số Ôn tập các phép tính với phân số 5  Tổng cộng 3 12        2. Đào sâu kiến thức, kĩ năng và phương pháp, kỹ  thuật dạy học sát  đối tượng học sinh 2.1 Mối liên hệ mạch kiến thức và kỹ năng
  5. 5   ­ Kiến thức nền tảng * Lớp 2 Bài: Một phần hai                                                               (Trang 110) Bài: Một phần ba                                                                (Trang 114) Bài:  Một phần tư                                                                (Trang 119) Bài: Một phần năm                                                             (Trang 122) * Lớp 3 Bài: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số           (Trang 26) Bài: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn                    (Trang 61) ­ Kiến thức liên quan * Lớp 4 Bài: Phân số                                                                      (Trang 106) Bài: Rút gọn phân số                                                         (Trang 112) Bài: Quy đồng mẫu số các phân số                                   (Trang 115) Bài: Quy đồng mẫu số các phân số                                   (Trang 116) Bài: So sánh hai phân số cùng mẫu số                              (Trang 119) Bài: So sánh hai phân số khác mẫu số                              (Trang 121) Bài: Phép nhân phân số                                                     (Trang 132) Bài: Phép chia phân số                                                       (Trang 135) ­ Kiến thức kế thừa * Lớp 5 Bài: Ôn tập: Khái niệm về phân số                                     (Trang 3) Bài: Ôn tập: Tính chất cơ bản của phân số                         (Trang 5) Bài: Ôn tập: Phép cộng và phép trừ phân số                       (Trang 10) Bài: Ôn tập về phân số                                                        (Trang 148) Bài: Ôn tập về phân số (tiếp theo)                                       (Trang 149) 2.2 Mối liên hệ mật thiết: ­ Bước đầu học sinh nhận biết được phân số thông qua hình ảnh hoặc vật  thật. ­ Biết so sánh hai phân số.
  6. 6 ­ Biết rút gọn phân số (đề có được phân số tối giản). ­ Khi dạy nhân, chia phân số: + Nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên và ngược  lại: Học sinh nhận biết được mọi số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân  số có mẫu số là 1, biết vận dung nguyên tắc nhân hai phân số như: muốn nhân  hai phân số, ta lấy tử số nhân với từ số, mẫu số nhân với mẫu số. + Phép chia phân số với phân số, phép chia phân số với số tự nhiên và  ngược lại: Học nhận biết được mọi số tự nhiên đều có thể viết dưới dạng phân  số có mẫu số là 1, biết vận dung nguyên tắc chia hai phân số như: Lấy phân số  thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. 2.3. Các phương pháp kỹ thuật dạy học hình thức dạy học phù hợp: Qua yêu cầu cũng như  kiến thức kĩ năng của môn học thì giáo viên cần   phải biết lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng môn học,  đối tượng học sinh để đạt được kết quả cao trong giảng dạy. Vì phương pháp là  con đường, cách thức mà giáo viên lựa chọn để  truyền đạt kiến thức đến học   sinh mình. Nhưng trong thực tế giảng dạy của một nền giáo dục mới thì người   thầy không còn giữ  vị  trí trung tâm mà trở  thành người hướng dẫn để  HS nắm   được tri thức cần chiếm lĩnh. Chính vì như  thế  người học là chủ  thể  của quá  trình nhận thức, muốn HS tiếp thu tốt bài học cũng như  đạt được một kết quả  học tập như mong đợi thì GV phải biết cách áp dụng cũng như lựa chọn phương  pháp phù hợp đặc biệt là đối với HS tiếp thu bài chậm, đây là những học sinh   luôn luôn cần đến sư hỗ trợ và giúp đỡ kịp thời của GV để tiến bộ  và vượt lên   chính mình.  ­ Phương pháp vấn đáp: Là phương pháp GV đặt ra câu hỏi để học sinh  trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với GV và các bạn qua đó HS lĩnh hội được  nội dung bài học. Khi sử  dụng PP này GV cần lưu ý: Đặt câu hỏi vừa sức học   sinh, phù hợp với nội dung bài học          Ví dụ: 4 6          a) Ở bài tập 1 trang 133:     x   = ....  GV hỏi: Để nhân hai phân số ta làm  5 7 như thế nào? (lấy tử số nhân tử số, mẫu số nhân mẫu số). 9         b) Ở bài 1 trang 133: a)    x 8 GV hỏi: các em thấy số 8 là một số tự nhiên  11 ta có thể viết dưới dạng phân số không? (viết được dưới dạng phân số có mẫu   số  là 1). Vậy khi đã chuyển đổi thành nhân hai phấn số  ta làm thế  nào? (lấy tử  số nhân tử số, mẫu số nhân mẫu số).           Ở  mỗi bài tập, giáo viên  phải có những câu hỏi phù hợp và hướng dẫn   học sinh cách trình bày đẹp, đúng tạo thành kĩ xảo trong kĩ năng tính toán của  
  7. 7 học sinh. Ngoài những biện pháp nêu trên thì giáo viên không nên quên một điều,   đó là thường xuyên động viên,  khen ngợi học  sinh kịp thời, đúng lúc. Học sinh   Tiểu học nói chung mà nhất là học sinh lớp bốn rất thích được  khen ngợi. Lời  động viên, khen ngợi kịp thời sẽ làm các em phấn khởi hơn, tự tin hơn trong học  tập là phương thuốc giúp các em say mê trong học tập.  ­ Phương pháp trực quan: Trực quan là một phương pháp dạy học tích  cực mang về hiệu quả rất cao trong quá trình dạy học. Và hơn hết là đối với HS   chưa hoàn thành khi mà các em không thích học, lại thiếu sự  tập trung để  nghe  GV giảng giải bằng lời thì trực quan sẽ  mang lại những hình  ảnh sinh động,   những màu sắc thú vị, kích thích sự tò mò của HS. Từ đó sẽ  tạo được hứng thú   học tập cho các em thu hút các em tham gia xây dựng bài một cách tích cực. Điều  quan trọng khi sử dụng phương pháp trực quan GV cần: Định hướng quan sát và  khai thác hết nội dung đồ dùng. Ví dụ : Ở bài “Phép nhân phân số”. Tính diện tích hình chữ nhật có chiều  4 2 dài  m và chiều rộng  m. 5 3 4 2 a) Để tính diện tích hình chữ nhật trên ta phải thực hiện phép nhân:  x  5 3 b) Ta tính diện tích này dựa trên hình vẽ bên: Nhình hình vẽ ta thấy: 1 ­ Hình vuông có diện tích là 1m2  và gồm 15 ô, mỗi ô có diện tích bằng    15 m2. Hình chữ nhật (phần tô màu) chiếm 8 ô. Do đó diện tích hình chữ nhật bằng  8  m2 15 c) Thực hiện phép nhân như sau: 4 2 4 2 8     x  =  =  5 3 5 3 15 ­ Kết hợp pp giảng giải thực hành và luyện tập:  Đây là PP thiết thực  nhằm kiểm tra mức độ nhận thức, tiếp thu bài của HS. Nếu các em tiếp thu tốt  thì kết quả  làm bài sẽ  tốt và ngược lại. Lúc này cũng là lúc HS thể  hiện được  học lực thực sự  của mình, cũng như  giúp GV hiểu và nắm được mức độ  chưa  đạt của HS những kiến thức còn khuyết trong nhận thức của các em. ­ PP thực hành:  Là PP dưới sự  hướng dẫn của GV HS vận dụng kiến   thức, vốn hiểu biết của mình thực hành những kĩ năng đã được học trước đó. ­ PP giảng giải:  Là PP GV dùng lời nói, tranh  ảnh, vật thật, mô hình,  hoặc so sánh đối chiếu để giúp HS hiểu về phân số nắm được các phép tính về  phân số hoặc so sánh các phân số  hay một vấn đề nào đó có liên quan trong nội 
  8. 8 dung bài học. ­ PP luyện tập: Là PP GV tổ  chức cho HS luyện tập về  các kiến thức,   nội dung bài đã học, nhằm củng cố khắc sâu tri thức. ­ Phương pháp phân tích ngôn ngữ: Là PP GV hướng dẫn HS phát hiện   ra  hiện tượng ngôn ngữ  cần học trên cơ  sở  quan sát, so sánh, đối chiếu tìm ra  những  nét đặc trưng của một quy tắc mới… ­ PP trò chơi học tập: Là PP GV tổ  chức cho HS tham gia trò chơi và  thông qua trò chơi HS sẽ được trãi nghiệm thực tế nội dung bài học hoặc củng   cố khắc sâu kiến thức đã học. ­ Kĩ thuật dạy học: + Kĩ thuật làm việc, đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ: tính giá trị của biểu  thức, ...   + Kĩ thuật công đoạn: (bài toán có lời văn) + Kĩ thuật hỏi và trả lời. ...(tính nhẩm, đặt tính rồi tính) + Kĩ thuật trình bày (trình bày tại nhóm ...). + Kĩ thuật khăn phủ bàn... Cơ sở để lựa chọn những phương pháp và kĩ thuật trên: lựa chọn phương  pháp phù hợp với đối tượng học sinh từng lớp, giáo viên tự thiết kế nội dung bài   dạy phù hợp đặc điểm học sinh hỗ trợ nhau học tập đạt hiệu quả, tiếp thu theo   từng mức độ kiến thức của từng đối tượng học sinh trong lớp.  Ngoài việc thiết kế mô hình của lớp, mỗi môn học và bài học GV phải lựa   chọn các phương tiện và thiết bị  hỗ  trợ  cho phương pháp và kĩ thuật dạy học   phù hợp. Phối hợp cả phương pháp truyền thống và PP ­ KT hiện đại để  thiết   kế một tiết học đạt hiệu quả. 3. Dự  kiến những khó khăn, sai lầm của học sinh, giáo viên và cách   khắc phục Với những kết quả của các ví dụ  dưới đây học sinh làm sai. Do học sinh   nắm kiến thức bài học chưa tốt hoặc do nhầm lẫn các phép tính trong phân số.   Sau khi học xong một phép tính các em đều thực hiện tốt, song sau khi học xong   4 phép tính thì kiến thức của các em rất dễ nhầm lẫn. * Khó khăn 1:  Phép nhân hai phân số  Do các em chưa nắm chắc được quy tắc nhân hai phân số  cùng mẫu số.  Các em đã nhầm lẫn với phép phép công hai phân số.
  9. 9 2 3 2 3 6 Ví dụ :    x   có học sinh làm:   x   =   (nhầm với phép cộng) 5 5 5 5 5 Biện pháp khắc phục: Trước khi làm phần bài tập (luyện tập) Yêu cầu học sinh nhắc lại quy tắc   và một số chú ý trong sách giáo khoa có liên quan đến kiến thức bài học.  Rèn kỹ năng nhớ quy tắc bằng cách cho học sinh thông qua ví dụ để trình   bày quy tắc, tránh tình trạng nhớ máy móc của các em. Cụ thể: “ Muốn nhân hai  phân số, ta nhân tử số với tử số, mẫu số nhân với mẫu số”. Cách giải:  2 3 2 3 6 ­ Ví dụ:    x   =   =   (nhân tử số với tử số, mẫu số với mẫu số) 5 5 5 5 25 * Khó khăn 2:  Nhân số tự nhiên với phân số và ngược lại Ngoài việc các em không nắm được quy tắc nhân hai phân số  thì các em  còn không nắm được số tự nhiên là phân số đặc biệt có mẫu số là 1. Một số em  thì nhầm phép nhân với phép chia. 4 12 4 21 4 21 7 147 ­ Ví dụ:    3 x   =    hoặc  3 x   =   x   =  7 4  =  7 21 7 7 7 28 Biện pháp khắc phục: Trong khi day học bài mới, giáo viên cần chú ý khắc sâu kiến thức cơ bản.   Yêu cầu học sinh nắm chắc quy tắc, hiểu bản chất quy tắc nhân hai phân số. Trong khi thực hành mẫu giáo viên cần thực hiện từng bước một rõ ràng,  cụ thể không thể làm đơn giản (làm tắt). Để khi thực hiện những học sinh chưa   hoàn thành nắm được cách làm. Yêu cầu học sinh phân biệt rõ phần chú ý của  phép cộng số tự nhiên với phân số, quy tắc nhân phân số …Giáo viên cần chỉ rõ  bản chất của từng quy tắc đối với mỗi phép tính đồng thời chỉ rõ sai lầm cho các   em khắc phục và tránh những sai lầm đó. Rèn kỹ  năng nhớ  quy tắc như  bày cách cho học sinh thông qua ví dụ  để  trình bày quy tắc, tránh tình trạng nhớ máy móc của các em.  Cách giải:  4 3 4 3 4 12 Ví dụ:   3 x   (vì 3 =  ) nên  3 x   =    x    =  7 1 7 1 7 7 Giáo viên cần lưu ý  cho học sinh nắm: Đối với nhân số  tự  nhiên với  phân số  hoặc ngược lại thì ta chỉ  việc nhân số  tự  nhiên với tử  số  của phân số  giữ nguyên mẫu số.
  10. 10 * Khó khăn 3:  Phép chia phân số với phân số  Phép chia hai phân số khó hơn các phép tính đã học trước đó vì nó vừa áp   dụng quy tắc chia vừa phải vận dụng kiến thức của phép nhân hai phân số  đã   học, đặc biệt là việc đảo ngược phân số thứ hai. Các em sai lầm do không nắm được quy tắc nhân, chia phân số  do đó  nhầm lẫn giữa phép nhân và phép chia.  3 5 3 5 3 5 15 Ví dụ : Tính:    :    Học sinh làm sai:      :     =   7 8   =   7 8 7 8 56 3 5 5 7 35                                                     Hoặc         :     =    8 3   =   7 8 24        Biện pháp khắc phục: Yêu cầu các em cần phân biệt rõ quy tắc nhân và chia. Giáo viên cần chỉ rõ  chỗ sai lầm, khi lam mẫu cần làm đủ các bước không nên làm tắt. Phép chia: Muốn chia một phân số  cho một phân số, ta lấy phân số  thứ  nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược Cách giải:  3 5 3 8 3 8 24 ví dụ  :      :       =       x       =   7 5    =      (nhân phân số  thứ  hai đảo  7 8 7 5 35 ngược)      * Khó khăn 4:  Phép chia phân số với số tự nhiên và ngược lại  Các em sai lầm do không nắm được quy tắc chia phân số do đó nhầm lẫn  giữa phép nhân và phép chia. Từ  đó đối với số  tự  nhiên cũng gặp sự  sai lầm   tương tự. Mặt khác học sinh lại nhìn thấy các yếu tố có quan hệ rút gọn nên các em   đã rút gọn một cách tự  nhiên. Chứng tỏ  các em chưa nắm chắc bản chất của   phép toán. 3 3 3 2 6 Ví dụ: Tính:     :  2  Học sinh làm sai:    :  2  =     =   4 4 4 4          Biện pháp khắc phục: Yêu cầu các em cần phân biệt rõ quy tắc nhân và chia. Giáo viên cần chỉ rõ  chỗ sai lầm, khi lam mẫu cần làm đủ các bước không nên làm tắt. Giáo viên lại  phải khắc sâu một lần nữa (số tự nhiên là phân số  đặc biệt) sau đó hướng dẫn  cách làm.  Phép chia: Muốn chia một phân số  cho một phân số, ta lấy phân số 
  11. 11 thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược  Cách giải:  3 3 2 3 1 3 3 3 3 Ví dụ:    : 2  =    :    =  x  =      hoặc    :  2 = 4 2  =    4 4 1 4 2 8 4 8 Giáo viên cần lưu ý cho học sinh nắm: Chia phân số  cho số tự nhiên ta  chỉ  việc giữ  nguyên tử  số  và lấy mẫu số  nhân với số  tự  nhiên đó. Ngoài việc  thực hiên đúng ra thì giáo viên cần hướng dẫn các em dùng phép thử lại để kiểm  3 tra kết quả của mình đã thực hiện bằng các phép tính trước đã học. (Ví dụ:    :  4 3 3 6 3 2  =     Thử lại     x  2  =     =    Thì kết quả làm đúng) 8 8 8 4 5. Chuẩn bị thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo và các vấn đề khác Có kế  hoạch chuẩn bị  cho cả  một chuyên đề  của giáo viên và học sinh.   Tổng hợp các ý kiến của tất cả  GV trong khối về nhu cầu về thiết bị để  cùng   nhau thực hiện phục vụ cho việc dạy và học như sau: Giáo án thiết kế theo chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu môn học. ­ Bộ biểu diễn thực hành toán ­ SGK, bảng phụ, phiếu bài tập ­ Tranh minh họa dạy các bài có kiến thức mới 6. Phát hiện, đề xuất trong dạy học  Bộ đồ dùng dạy học toán lớp 4, Bảng phụ  Trong tiết dạy nội dung bài học cần phân hóa HS: học sinh chưa hoàn  thành cần đặt câu hỏi từ dễ đến khó và thực hành giao nhiệm vụ cho các em làm   một phần của các bài tập. Còn những em HTT và HT giáo viên gợi ý cho các em  tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức.  Ghi chép những kinh nghiệm trong các tiết học để  rút ra uu điểm, khuyết   điểm, từ đó có cách giải quyết nhằm giúp cho GV đạt kết quả tốt trong  tiết dạy Thảo luận, bổ sung, thống nhất để thực hiện ở các nội dung báo cáo.  IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ           * Kế hoạch cụ thể về thời gian: ­ Tháng 12 thực hiện chuyên đề; (GV tham gia chuyên đề  phải tư  duy và   lựa chọn kiến thức nền, kiến thức luyện tập để áp dụng trong lớp của mình
  12. 12 ­ Tháng 1­2 phân tích đối tượng HS, lựa chọn kiến thức đưa vào bài; dự  kiến các hoạt động của HS. ­ Tháng 03 áp dụng vào dạy học (Tuần 25, 26) ghi chép kết quả  HS đạt  được. ­ Cuối tháng viết báo cáo tổng kết chuyên đề  (GV, Tổ  khối, nhà trường);  Tổ  chức đánh giá, rút kinh nghiệm.  * Yêu cầu:  ­ Kế hoạch dạy học và dự giờ từng tuần/ tháng theo mẫu chung ở tài liệu. ­ Sau các tiết dạy mỗi GV cần ghi chép sự tiến bộ của HS (Thống kê theo  mẫu trên) để  tự  rút kinh nghiệm khắc phục cho tiết học tới và cho những năm  học sau. * Lịch triển khai chuyên đề 2. Lịch triển khai: Hoạt động  Thời  Công việc Người thực  Sản  chính gian hiện phẩm 1.1. Nhóm/ cá nhân nghiên  Văn bản  Tuần 4, 5 GV khối 4 cứu, phân tích sư phạm báo  1. Nghiên  cáo,  1.2. Thống nhất phân tích SP  muc  cứu và phân  Tuần 6, 7 và kế hoạch triển khai  GV khối 4 I­V  tích sư  CĐ theo  phạm mẫ u 1.3. Họp thông qua báo cáo  Tổ trưởng  Tuần 8 khoa học về CĐ CM để cương Cả nhóm  Bản thiết  thiết kế kế các bài  Tuần 25 Tiết 1:  Phép nhân phân số GV dạy dạy;  Mỹ Hường phiếu dự  GV dạy:  giờ Tuần 25 Tiết 2: Luyện tập Quách  Toàn 2. Soạn bài,  dạy  GV dạy: Chí  Tuần 25 Tiết 3: Luyện tập thể  Hùng nghiệm , dự  Tuần 25 Tiết 4: Tìm phân số của một  GV dạy: 
  13. 13 Huỳnh  số Trường  GV dạy: Chí  Tuần 25 Tiết 5: Phép chia phân số Hùng  GV dạy Tuần 26 Tiết 1: Luyện tập Mỹ Hường giờ  Thảo  GV dạy:  luận  Tiết 2: Luyện tập Huỳnh  Tuần 26 Trường từng  tiết GV dạy:  Tuần 26 Tiết 3: Luyện tập chung Quách  Toàn 3.1. Họp thảo luận GV tổ khối 4 Tuần 26 Tổ trưởng  Biên bản  3.2. Thông qua KLSP (mở) Tuần 26 CM thảo  Tuần 26 luận Tổ trưởng  3.3. Hoàn chỉnh KLSP CM Tổ trưởng  4.1. Viết tổng kết CĐ CM 4.2. Báo cáo tổng kết   Văn bản  Tuần 26 chuyên đề, thông qua  tổng hợp SKKN, thảo luận góp ý  Tổ trưởng  bổ sung CM 4.3. Hoàn chỉnh lần cuối về  Tổ trưởng  Viết lại  báo cáo khoa học về  CM theo  Tuần 26 CĐ yêu  4.4. Viết SKKN, bài báo  Tổ trưởng  cầu khoa học CM V. Kết quả các tiết / bài dạy
  14. 14   1. Thiết kế các bài dạy thể nghiệm / đối chứng so sánh   ­ Một bài có thể dạy ở các lớp (đối tượng HS) khác nhau.  ­ Một lớp/đối tượng HS có thể dạy thể nghiệm nhiều bài trong CĐ.    HS còn khó khăn            HS thuận lợi Phép nhân phân số  Số HS 5 em  Tỉ lệ: 15,15 % Số HS  28 em Tỉ lệ: 84,85% (Lớp 4C) Luyện tập Số HS 5 em  Tỉ lệ: 15,15 % Số HS  28 em Tỉ lệ: 84,85% (Lớp 4D) Luyện tập Số HS 5 em  Tỉ lệ: 14,71 % Số HS 29 em Tỉ lệ: 85,29% (Lớp 4B) Tìm phân số của  Số HS 6 em  Tỉ lệ: 18,18 % Số HS  27 em Tỉ lệ: 81,82% một số (Lớp 4A) Phép chia phân số  (Lớp 4B) Số HS 3 em Tỉ lệ: 8,82 % Số HS 31 em Tỉ lệ: 91,18% Luyện tập Số HS 3 em  Tỉ lệ: 9,09 % Số HS 30 em Tỉ lệ: 90,91% (Lớp 4C) Luyện tập Số HS 3 em  Tỉ lệ: 9,09 % Số HS 30 em Tỉ lệ: 90,91% (Lớp 4A) Luyện tập chung Số HS 3 em  Tỉ lệ: 9,09 % Số HS 30 em Tỉ lệ: 90,91% (Lớp 4D) Tổng hợp HS tiến  HS khó khăn giảm so với tuần  HS thuận lợi tiến bộ lên rõ  bộ 24 rệt 2. Xây dựng các giáo án theo từng lớp phù hợp với đối tượng HS 2.1. Ưu điểm: a) Đối với GV:  ­ GV dạy lâu năm có nhiều kinh nghiệm, xây dựng giáo án có phân hóa học 
  15. 15 sinh, để nội dung bài dạy phù hợp với từng đối tượng,  ­ Trong tiết dạy có tổ chức trò chơi học tập để các em thích thú. b) Đối với HS:  Đồ dùng học tập đầy đủ 2.2. Tồn tại a) Đối với GV:  GV chỉ soạn giảng theo tiến trình của một tiết dạy học,  chưa linh hoạt trong các hoạt động, các phương pháp của tiết dạy.  b) Đối với HS: Trình độ học sinh không đồng đều. Dạy thực hành; theo dõi sự tiến bộ của HS bằng một số mẫu phiếu: Dạy thể nghiệm các tiết 1, 2, 3, 4, 5, 6,7,8 Dự giờ: Theo dõi khả năng tính của HS, khả năng tiếp thu bài. Thảo luận,   rút kinh nghiệm từng tiết dạy. Chuyên đề  sẽ  được tiếp tục thực hiện trong những năm học tiếp theo  chắc chắn kết quả học tập của học sinh sẽ được cải thiện và ngày còn tăng cao  đáp ứng được mục tiêu của giáo dục và đạt được chất lượng thật sự trong công  tác dạy và học của mỗi người giáo viên chúng ta.. Từ kết quả thực tế này cho ta thấy được chất lượng học tập của học sinh  năng lên so với khi chưa áp dụng chuyên đề  V. Kết luận sư phạm:  Muốn truyền đạt cho học sinh nắm được cách giải các bài toán về  phân  số, người giáo viên phải nghiên cứu, đọc nhiều tài liệu, sách tham khảo để  tìm  ra các dạng bài tập theo nội dung kiến thức khác nhau một cách cụ  thể. Sau đó  sắp xếp các bài toán đó theo hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp  (có dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng 4). Dạy các bài tập về  phân số  đòi hỏi học sinh phải huy động phối hợp  nhiều nội dung kiến thức khác về môn Toán như các dạng toán cơ bản, các tính   chất của phép tính…. Để  học sinh dễ  hiểu, dễ  nhớ  giáo viên phải phối hợp   nhiều phương pháp trong giảng dạy đặc biệt coi trọng việc phát huy tính tích  cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Người giáo viên chỉ  là người gợi mở dẫn  dắt để  học sinh tự  tìm ra cách tính, cách giải. Dạy cho học sinh cách quan sát,   phân tích các dữ  kiện của đầu bài, tìm hiểu mối liên hệ  giữa các dữ  kiện, cách  suy luận lô gíc để bài làm, bài giải chặt chẽ. Trong quá trình dạy cần quan tâm  đến nhận xét và chữa bài làm cho học sinh để  xem bài làm đã chính xác chưa,  chỗ nào cần sửa hoặc bổ sung. * Với cách hướng dẫn viết và thực hiện chuyên đề theo hướng dẫn trên và  có được những kết quả tốt như vậy là do những việc làm sau đây: ­ Nội dung chuyên đề  được lựa chọn phù hợp với kiến thức và tình tình 
  16. 16 học sinh. ­ Quan tâm đến từng đối tượng học sinh thông qua việc lựa chọn nội dung   bài học cho phù hợp với HS mình chủ nhiệm. ­ Có phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS. Thể  hiện sự  phân  hóa cao trong tiết học với từng nội dung bài học nhằm phát huy vai trò HS hoàn  thành tốt nội dung bài học, đồng thời giáo viên còn có thời gian quan tâm, giúp   đỡ đối tượng HS chưa hoàn thành. ­ Nghiên cứu kịp thời, kỹ lưỡng các kiến thức sư phạm trong các bài cũng  như các bài có kiến thức nền liên quan.  ­ Phân tích sư phạm từng bài học và cụm bài học tốt. ­ Viết chuyên đề  với nội dung đảm bảo tốt cấu trúc cũng như  các mặt  khác. ­ Xây dựng tốt các thiết kế bài dạy thể nghiệm và các bài dạy trong phạm   vi chuyên đề. ­ GV chuẩn bị  kỹ  các phương tiện và thiết bị  dạy học, chuẩn bị  tốt tâm   thế học tập tự nhiên và chủ động cho học sinh. ­ Các mẫu phiếu khảo sát, thống kê sát nội dung KT­KN cơ bản cần dạy,  cần rèn. ­ Kịp thời rút kinh nghiệm sư  phạm sau mỗi bài dạy để  bài sau, học sinh   được học tốt hơn. Ngoài ra, cùng với việc tích lũy và tổng hợp kinh nghiệm sư phạm của tất   cả giáo viên dạy và dự từng giờ thể nghiệm chuyên đề thì việc rút kinh nghiệm  sư phạm chung cuối chuyên đề sẽ góp phần to lớn cho tính hiệu quả của chuyên  đề. Chuyên đề đã được thực hiện thành công. Tuy nhiên trong qua trình thực  hiện chuyên đề không tránh khỏi những thiếu soát. Tập thể Tổ khối 4 rất mong  sự góp ý chân thành của quí thầy cô, để chuyên đề được hoàn thiện hơn.                         Hiệu trưởng                                                        Tổ trưởng                                                                                                   Huỳnh Trường                                                        
  17. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2