1
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
- Điều 2 của luật phổ cập giáo dục tiểu học đã xác định: Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học đã tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng dạy của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ thế mà mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Học tập phải được gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống.Trong các môn học ở bậc tiểu học, môn Toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Nó góp phần quan trọng trong việc rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề. Kiến thức Toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nó giúp gắn liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học khác như Mĩ thuật, Kĩ thuật,… Một trong nội dung toán học đáp ứng được mục đích trên đó là đơn vị đo lường.Trong chương trình toán học ở Tiểu học, các kiến thức về Đổi đơn vị đo diện tích gắn bó chặt chẽ với các kiến thức số học và hình học. Việc củng cố này có tác dụng trở lại giúp nhận thức rõ hơn mối quan hệ giữa các đơn vị đo của đại lượng làm cơ sở cho việc dạy học các phép tính trên số đo đại lượng. Việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng cũng góp phần củng cố nhận thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân theo chương trình toán Tiểu học. Toán 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình toán Tiểu học. Nếu coi Toán 4 là sự mở đầu thì Toán 5 là sự phát triển tiếp theo và ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn cả giai đoạn dạy học các nội dung cơ bản nhưng ở mức sâu hơn, trừu tượng và khái quát hơn, tường minh hơn so với giai đoạn các lớp 1, 2, 3. - Chính vì thế việc “ Rèn kĩ năng Đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5” trong chương trình toán Tiểu học nói chung và Toán 5 nói riêng rất quan trọng bởi: “Đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5” được triển khai theo định hướng tăng cường thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống. Đó chính là cầu nối giữa các kiến thức toán học với thực tế đời sống, giúp học sinh thấy được ứng dụng thực tiễn của toán học. Như vậy, Toán 5 sẽ giúp các em đạt được những mục tiêu dạy học toán không chỉ ở Toán 5 mà toàn cấp Tiểu học.
2
Tuy nhiên, đại lượng là một khái niệm trừu tượng. Để nhận thức được khái niệm đại lượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá cao. Mà ở lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó học sinh rất khó khăn trong việc nhận thức đại lượng. Thực tế trong quá trình giảng dạy nhiều năm ở lớp 5, tôi nhận thấy: loại bài tập Đổi các đơn vị đo diện tích có đầy đủ các dạng: Đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại, rồi đổi từ danh số đơn sang danh số phức và ngược lại v.v…Trong từng dạng đó lại có nhiều dạng nhỏ nên học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu và vận dụng thực hành. Đặc biệt, học sinh lớp 5 đã là học sinh cuối cấp nên nội dung về đo lường trong chương trình của các em khá nhiều, học sinh dễ bị rối, bị lúng túng nên kết quả học tập chưa cao, dẫn đến các em mất tự tin, nhiều em có tâm lí sợ học nội dung này. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học và giúp học sinh hứng thú khi học về Đổi các đơn vị đo diện tích, tôi chọn đề tài: “ Rèn kĩ năng Đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5” để nghiên cứu. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP: 1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN: 1.1- Về dạy học “ Đổi đơn vị đo đại lượng trong Toán 5 ”:
* Thuận lợi:
- Giáo viên được tập huấn chương trình thay sách giáo khoa đầy đủ. - Nội dung, PPDH có tính khả thi- phát huy được tính tích cực chủ động,
sáng tạo của học sinh.
- Kiến thức, kỹ năng cơ bản thiết thực, phù hợp với trình độ và điều kiện học tập của học sinh; thuận lợi cho việc giảng dạy của giáo viên, học sinh dễ tiếp thu bài.
- Điều kiện phục vụ cho việc dạy- học ngày càng được nâng cao; các trang thiết bị, đồ dùng dạy học ngày càng hiện đại có tác dụng phát huy được tính tích cực, gây được hứng thú học tập cho học sinh.
- Trong mấy năm học gần đây, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, áp dụng phương pháp Bàn tay nặn Bột, tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ứng dụng… Đây là cơ sở, là tiền đề giúp giáo viên thiết kế các hình thức tổ chức dạy học khác nhau nhằm tạo cho học sinh cơ hội được tự mình trải nghiệm, tự mình thao tác với các đồ dùng trực quan, tự mình kiểm nghiệm được kiến thức đã học bằng thực tế. Từ đó, kích
thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp các em tự tin, say mê hơn trong học tập.
3
* Khó khăn:
• Về phía giáo viên:
- Trong dạy học một số giáo viên chưa chú ý, tập trung vào rèn kỹ năng cho học sinh. Việc truyền đạt kiến thức của giáo viên đến học sinh vẫn còn theo một khuôn mẫu nên học sinh tiếp nhận kiến thức còn thụ động.
• Về phía học sinh:
- Học sinh tiếp thu bài còn chưa nhanh, hiệu quả học tập chưa cao. Thể hiện: Với các bài tập có nội dung về đổi đơn vị đo diện tích trong sách giáo khoa cũng như trong các đề kiểm tra định kì thường có một đến hai câu thuộc tuyến kiến thức này, vẫn còn nhiều học sinh làm chưa đúng. Do các em không hiểu bản chất của bài tập nên trong quá trình làm bài thường hay đổi nhầm, đổi sai. 1.2.Về việc dạy- học đổi đơn vị đo diện tích ở đơn vị cơ sở:
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 5, qua dự giờ và trao đổi chuyên
môn với đồng nghiệp, trò chuyện, phỏng vấn học sinh, tôi nhận thấy rằng:
- Khả năng ghi nhớ của nhiều học sinh ở mức độ yếu, trong khi đó các em phải học về tất cả các đơn vị đo lường của chương trình cuối cấp, trong quá trình lên lớp, cho dù giáo viên đã cố gắng giúp học sinh nắm các kiến thức có liên quan như tên gọi, thứ tự vị trí của từng đơn vị đo và mối quan hệ giữa chúng, song chỉ sang những tiết học sau là học sinh lại quên ngay.
- Không những thế các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường lại rất phong phú và đa dạng như: Đổi đơn vị đo dộ dài, đổi đơn vị đo diện tích, đổi đơn vị đo thể tích, đổi đơn vị đo khối lượng…Trong đó lại có đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ, đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn, từ danh số đơn sang danh số đơn, từ dang số đơn sang danh số phức; có liên qua cả số tự nhiên, phân số và số thập phân. Vì thế nên học sinh có nhớ thì cũng lẫn lộn giữa đơn vị này với đơn vị kia, giữa dạng này với dạng khác.
- Một hạn chế nữa cũng gây không ít khó khăn trong việc rèn kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo lường cho học sinh, đó là: các em thường không xác định được dạng bài tập cần làm( từ lớn ra nhỏ hay từ nhỏ ra lớn,..); hoặc không nghĩ đến việc sử dụng cách giải chung của dạng đó để chuyển đổi. Đặc biệt hơn nữa là các em thường tách rời phần lí thuyết với thực hành. Chẳng hạn như: các em
vẫn biết 2 đơn vị đo độ dài liền kề hơn kém nhau 10 lần còn 2 đơn vị đo diện tích liền kề hơn kém nhau 100 lần nhưng khi thực hành đổi các em lại thường hay nhẫm lẫn.
4
Kinh nghiệm còn cho tôi thấy: nếu rèn học sinh đơn thuần bằng thuật ngữ toán học (dạng quy tắc, định nghĩa) thì rất khó. Phải rèn học sinh thông qua các “mẹo vặt” và ngôn ngữ đời thường thì sẽ mang lại hiệu quả rất cao. Đặc biệt phải kích thích được hứng thú học tập của các em, tạo cơ hội cho các em được tự làm, tự trải nghiệm sáng tạo để tìm ra kiến thức và được kiểm nghiệm kiến thức đó bằng thực tế. Điều này sẽ được tôi minh hoạ ở nội dung của phần tiếp theo.
Đổi thành thạo
Đổi khá thành thạo
Lẫn lộn đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ dài
Nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài
Dạng bài đổi đơn vị đo diện tích
Không nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Số bài
Số bài
Số bài
Số bài
Số bài
*Khảo sát thực tế: Rút kinh nghiệm qua nhiều năm giảng dạy lớp 5, ngay từ đầu năm học 2013-2014, qua 1 tháng theo dõi, tôi tiến hành ra đề khảo sát có nội dung liên quan đến đổi đơn vị đo diện tích . Tiến hành cho HS làm các bài kiểm tra theo từng dạng bài cụ thể. Sau khi kiểm tra 1 cách ngẫu nhiên, khách quan rồi chấm bài, tổng hợp và phân loại , tôi đã thu được kết quả khảo sát như sau:
Tổng số bài kiểm tra 25 Đổi từ đơn vị lớn sang
6
24%
10
40%
4%
1
3
12%
5
20%
đơn vị nhỏ
25 Đổi từ đơn vị nhỏ sang
5
20%
8
32%
8%
2
5
20%
5
20%
đơn vị lớn
25 Đổi từ 2 đơn vị đo sang 1
4
16%
10
40%
8%
2
6
24%
3
12%
đơn vị đo
25 Đổi từ 1 đơn vị đo sang 2
3
3
6
24%
5
20%
12%
8
32%
12%
đơn vị đo
Với kết quả khảo sát như trên, tôi hết sức lo lắng, vì tỉ lệ học sinh đổi đơn vị đo diện tích chưa thành thạo, còn nhầm lẫm cách đổi của các dạng bài còn rất cao. Tuy nhiên với kinh nghiệm tích luỹ được qua giảng dạy của mình, tôi quyết tâm đi tìm các nguyên nhân, phân tích để đưa ra các biện pháp rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh một cách hiệu quả nhất.
Bằng khảo sát thông qua các đề kiểm tra tự luận, trắc nghiệm, trao đổi với các giáo viên dạy giỏi và đặc biệt là trò chuyện với học sinh về hứng thú và khó khăn gặp phải khi học về đổi đơn vị đo diện tích, qua phân tích tôi thấy: việc học sinh chưa có kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích là do 1 số nguyên nhân sau:
5
* Nguyên nhân:
• Về giáo viên: - Mặc dù đã được tiếp cận với việc đổi mới phương pháp nhưng việc nắm bắt, vận dụng phương pháp dạy học mới của một số giáo viên vẫn còn gặp khó khăn.
- Giáo viên chưa đầu tư thực sự vào việc nghiên cứu sâu bài giảng, lập kế hoạch bài dạy chi tiết, còn phụ thuộc khá nhiều vào tài liệu hướng dẫn. Nhiều giáo viên vẫn lúng túng trong việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ứng dụng cho học sinh để tạo cơ hội cho học sinh tự làm việc, tự trải nghiệm kiến thức; GV chưa dự kiến được những sai lầm học sinh thường gặp.
- Là tuyến kiến thức khó dạy nên chưa được một số giáo viên chú trọng và
quan tâm.
- Ngại sử dụng đồ dùng trực quan trong các tiết dạy, ít sử dụng công nghệ
thông tin để phục vụ cho giờ dạy đạt hiệu quả cao nhất.
• Về học sinh: - Do vốn hiểu biết, khả năng tư duy liên hệ thực tiễn còn hạn chế. Chú ý của học sinh chủ yếu là chú ý không có chủ định nên hay để ý đến cái mới lạ, cái trước mắt hơn cái cần quan sát. Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng mới đang dần dần hình thành nên học sinh rất khó hiểu được bản chất của phép đo đại lượng.
- Một số đại lượng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức
được.
- Nắm bắt kiến thức, hình thành kỹ năng chậm. Trong thực hành còn hay nhầm lẫn do không nắm vững kiến thức: nhầm lẫn giữa đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ dài và đơn vị đo thể tích; chưa nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong bảng đơn vị đo diện tích; do kĩ năng tính toán chưa thành thạo hoặc thiếu cẩn thận khi viết số nên dẫn đến sai kết quả đổi.
- Nhiều học sinh chưa thực sự thích học tuyến kiến thức này, không ít em sợ học Toán, coi việc Đổi đơn vị đo là một công việc vất vả, căng thẳng. Sở dĩ như vậy là vì hứng thú học tập của học sinh còn hạn chế, các em chưa thấy được tính ứng dụng của tuyến kiến thức này vào thực tế cuộc sống hàng ngày.
- Một số em học sinh có khả năng nhận thức từ trung bình trở xuống: chưa nắm vững kiến thức hình học ở lớp 1, 2, 3 nên khi lên lớp 5 sẽ càng khó khăn hơn trong việc tiếp thu Toán có nội dung hình học và đo lường.
6
Từ thực trạng trên, để nâng cao hiệu quả đổi đơn vị đo diện tích và tăng
cường hứng thú học tập Toán cho học sinh, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Rèn
kĩ năng Đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5”.
2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN:
A .BIỆN PHÁP CHUNG:
Như chúng ta đã biết, các dạng bài tập về đơn vị đo lường ở lớp 5 được
sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị
đo diện tích cho học sinh trước hết giáo viên phải làm được những việc sau:
1- Tạo bước đà chuẩn bị để HS sẵn sàng và dễ dàng nắm bắt
các kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích:
i. Khơi gợi được ngọn lửa đam mê học tập ở học sinh để các em không
còn tâm lí sợ học về Đổi đơn vị đo diện tích nữa.
Giáo viên giúp HS thay đổi tâm thế học tập từ lắng nghe thụ động sang chủ
động.
Muốn vậy, người giáo viên cần cần đồng cảm với những khó khăn, vướng
mắc hoặc sai lầm của các em; không chê trách mà giúp đỡ, động viên, khích lệ.
Bởi vì học trò cần 1 người thầy biết cách truyền cảm hứng. Nếu người thầy
không tạo được cho học sinh ham muốn học tập thì việc dạy học cũng chỉ như
việc đập búa trên sặt nguội mà thôi.
Mà muốn kích thích được hứng thú học tập của học sinh thì người thầy phải
biết cách tổ chức cho các em tự trải nghiệm thực tế thông qua hoạt động cá
nhân( hoặc theo nhóm); hoạt động trên mô hình hình học và thực hành… Đồng
thời, chú trọng tới việc tổ chức các trò chơi học tập mang tính trí tuệ, trò chơi xử
lý tình huống trong học tập và trong cuộc sống tạo cho các em niềm say mê, tự
tin, hứng thú trong học tập. Điều này phù hợp với quy luật nhận thức của con
người: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng lại
trở về thực tiễn. Qua đó, học sinh thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực của
môn Toán đối với bản thân.
7
HS đang cắt ghép 2 hình tam giác bằng nhau thành hình chữ nhật để xây
dựng công thức tính Diện tích hình tam giác.
HS thực hành đo chiều cao của cây cảnh trong góc Môi trường.
8
HS thực hành đo chiều dài, chiều rộng, chiều cao của cái bàn học ở lớp
HS thực hành đo đạc để tính chu vi, diện tích của các bồn cây.
HS thực hành về đo diện tích, thể tích khi làm các sản phẩm tái chế.
9
Tổ chức cho HS tiếp cận với công nghệ giáo dục STEM. ii. Giúp học sinh củng cố lại những kiến thức có liên quan mà bị
hổng:
Tổ chức cho học sinh ôn lại lại những kiến thức có liên quan mà bị hổng từ lớp dưới như khái niệm, biểu tượng, cách tính: độ dài, chu vi, diện tích...để tạo nền móng cho việc rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích ở lớp 5 được thực sự vững chắc. Bởi vì nếu các em còn lơ mơ về các khái niệm có liên quan thì cho dù có hướng dẫn cho HS các kĩ năng đổi thì cũng chỉ như việc xây lâu đài trên cát. Có thể HS đổi đúng nhưng cũng chỉ là theo lối học vẹt mà không hiểu được
bản chất và cũng không biết tại sao lại đổi như thế.
10
* Giúp học sinh củng cố biểu tượng về diện tích để biết so sánh diện
tích và đổi đơn vị đo diện tích:
- Chẳng hạn, giúp HS biết so sánh diện tích hai hình khác nhau: HS cắt 1 hình tròn màu vàng, 1 hình chữ nhật màu xanh rồi đặt hình chữ nhật lên hình tròn( như hình vẽ sau). HS quan sát được hình chữ nhật nằm hoàn toàn trong hình tròn và rút ra kết luận: Diện tích hình chữ nhật bé hơn diện tích hình tròn.
- Dùng đồ dùng trực quan sinh động để học sinh có biểu tượng về 1cm2,
1 dm2, 1m2:
+ Cho học sinh dùng 2 tờ giấy thủ công có màu khác nhau để tự cắt:
• 1 hình vuông có cạnh 1 cm để được 1 hình vuông có diện tích 1cm2 (ứng
1 ô vuông trong tờ giấy thủ công),
• 1 hình vuông có cạnh 1dm ( tức 10 cm) để được 1 hình vuông có diện tích 1dm2 (ứng với 100 ô vuông trong tờ giấy thủ công), để có biểu tượng về 1cm2, 1dm2 , dễ dàng so sánh được: 1dm2 = 100cm2
1cm2
1dm2
11
1dm2 = 100cm2
+ GV tổ chức cho các em tự cắt được 1 miếng bạt có diện tích 1 m2: Cho học sinh đặt hình vuông có diện tích 1dm2 vào góc của miếng bạt rồi dùng bút màu kẻ theo mép hình vuông đó, cứ làm như vậy cho đến khi đo hết diện tích của miếng bạt. Qua đó học sinh có thể nhận ra: 1m2 = 100dm2
- Tổ chức cho học sinh ứng dụng kiến thức về diện tích và đo diện tích vào thực tiễn cuộc sống thông qua hoạt động thực hành trải nghiệm sáng tạo để giúp HS phân biệt được diện tích với chu vi * Giúp học sinh phân biệt được chu vi và diện tích. Ví dụ : Hãy cho biết phát biểu sau đây của một học sinh là đúng hay sai và
giải thích tại sao ?
Một hình vuông có cạnh dài 4cm, một học sinh phát hiện một điều thú vị:
- Chu vi của hình vuông: 4 x 4 =16. - Diện tích của hình vuông: 4 x 4 = 16. - Học sinh đó kết luận: Hình vuông này có chu vi bằng diện tích. - Sau khi tổ chức cho học sinh được tự do trao đổi, tranh luận tôi chỉ rõ cho các em thấy chu vi là đại lượng độ dài, còn diện tích là đại lượng diện tích, hai đại lượng này không thể so sánh được với nhau để giúp các em nhận ra phát biểu đó là sai.
- Mặt khác, tôi cũng giúp các em hiểu rõ phép đo mỗi đại lượng. - Để đo chu vi hình vuông này, ta lấy đơn vị đo độ dài 1cm (đoạn thẳng có độ dài 1cm) và đặt dọc theo một cạnh, được 4 đơn vị độ dài ; vì hình vuông có 4 cạnh bằng nhau nên tổng độ dài của 4 cạnh xác định bằng phép
12
tính: 4 x 4.
- Vậy chu vi hình vuông là 16 cm. - Để đo diện tích hình vuông này, ta lấy đơn vị đo diện tích 1 cm2 (hình vuông có cạnh 1cm) và đặt dọc theo 1 cạnh được 4 đơn vị diện tích: Vì hình vuông có 4 cạnh bằng nhau nên đặt được 4 hàng như thế, tổng diện tích của hình vuông được xác định bằng phép tính: 4 x 4 = 16 .
- Vậy diện tích của hình vuông là 16cm2.
Vì thế không thể nói hình vuông trên đây có chu vi và diện tích bằng nhau.
* Giúp học sinh khắc phục những sai lầm trong suy luận: - Tôi đố các em : Trong lập luận sau đây của 2 bạn học sinh, ai nói đúng, ai
nói sai và giải thích tại sao ?
- Học sinh A nói: Hai hình có diện tích bằng nhau thì bằng nhau. - Học sinh B nói: Hai hình bằng nhau thì có diện tích bằng nhau. - Do nguyên nhân học sinh chưa hiểu bản chất khái niệm đại lượng và phép đo đại lượng, nhận thức còn cảm tính nên sẽ rất khó khăn, lúng túng trong cách nhận ra bạn nào nói đúng, bạn nào nói sai.
- Để giúp đỡ các em, tôi đưa ra ví dụ rồi cho học sinh thực hành đo hoặc
tính trực tiếp để các em tự đưa ra kết luận.
Chẳng hạn, tôi dùng đồ dùng trực quan là các viên gạch men hình vuông có cạnh là 30cm để lần lượt ghép thành các hình a, hình b như các minh họa dưới đây rồi tổ chức cho hoc sinh tự đo, tự tính chu vi và diện tích của các hình sau để giúp các em nhận ra rằng: HS A sai, HS B đúng thông qua kiểm chứng: - 2 hình có diện tích bằng nhau nhưng chu vi lại khác nhau:
- 2 hình có chu vi bằng nhau nhưng diện tích lại khác nhau.
13
- Thậm chí, ngay cả khi 2 hình có cả chu vi và diện tích bằng nhau chưa chắc đã là 2 hình bằng nhau.
- Từ đó tôi giúp học sinh nắm chắc khái niệm về 2 hình bằng nhau: + 2 hình bằng nhau phải giống hệt nhau về hình dạng và bằng nhau về các
kích thước.
+ 2 hình bằng nhau thì chắc chắn có chu vi bằng nhau và diện tích bằng
nhau.
Với cách tiến hành như trên, người GV sẽ giúp HS khắc phục được những sai lầm trong suy luận. Từ đó, học sinh dễ dàng phân biệt được chu vi với diện tích và nắm chắc cách tính dựa vào quy tắc và kết cấu hình chứ không phải bằng cảm quan.
* Tập cho HS thói quen ước lượng về độ dài, diện tích : GV có thể gắn việc rèn kĩ năng này vào trong các giờ học trên lớp hoặc trong các giờ ngoại khoá: Ví dụ: HS dùng gang tay, sải tay để ước lượng chiều rộng, chiều dài cái bàn học, cái bảng, chiều cao của cái cây, dùng bước chân để ước lượng chiều dài của căn phòng, dùng diện tích của viên gạch men ước lượng diện tích của mặt bàn học, cái bảng lớp, nền phòng học, bồn hoa…. Sau đó, cho HS đo đạc, tính toán để kiểm tra độ chính xác của ước lượng. Qua đây, HS thấy được việc học Đổi đơn vị đo diện tích chính là để phục vụ việc đo đạc, tính toán về diện tích phục vụ cho cuộc sống của các em.
2- Hướng dẫn HS các kĩ năng đổi Đơn vị đo diện tích trên cơ sở vận dụng dạy học phân hoá để phù hợp với mức độ tiếp thu của từng đối tượng học sinh :
Sau khi đã tạo được hứng thú học tập cho HS và giúp các em được củng cố lại các kiến thức nền tảng liên quan, tôi lần lượt hướng dẫn HS các kĩ năng đổi Đơn vị đo diện tích. Trong đó, đặc biệt vận dụng dạy học phân hoá đảm bảo
phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh, tránh việc học sinh yếu thấy khó rồi sợ học Toán còn học sinh giỏi lại thấy quá dễ, cảm thấy nhàm chán.
14
Như chúng ta đã biết, các dạng bài tập về đơn vị đo lường ở lớp 5được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng đổi Đơn vị đo diện tích học sinh trước hết giáo viên phải giúp trẻ nắm vững được các kiến thức và kĩ năng cơ bản sau :
- Nắm vững tên đơn vị đo, thứ tự của các đơn vị đo diện tích trong bảng. - Nắm vững mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo liền kề và giữa các đơn vị đo
không liền kề nhau.
- Luôn nhớ: Mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số. - Khi chuyển đổi đơn vị đo cần nhớ: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng
gắn liền với tên đơn vị mà số đó mang.
- Xác định được dạng bài và khi đã xác định được dạng thì biết tìm cách
làm tương ứng để vận dụng vào làm bài. Muốn vậy, đòi hỏi người giáo viên phải phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của HS tiểu học, dự kiến được những khó khăn, sai lầm của các em để lựa chọn phương pháp hướng dẫn phù hợp với nội dung và từng đối tượng học sinh, giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo. Khi hướng dẫn các kĩ năng đổi đơn vị đo, người giáo viên phải thiết kế được các hình thức dạy-học khác nhau để tạo cho học sinh cơ hội được tự mình trải nghiệm, tự mình thao tác với các đồ dùng trực quan và được tự mình kiểm nghiệm lại tính đúng đắn của kiến thức đó trong thực tế. Việc học thông qua làm đã giúp các em phấn khởi, mạnh dạn, tự tin giải quyết vấn đề và có nhiều sáng tạo mới trong học tập. Các em biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, biết chia sẻ kiến thức đó với bạn và với mọi người xung quanh…
B - NHỮNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ: Qua nhiều năm công tác và tìm hiểu, tôi nhận thấy: với mỗi một loại bài tập đổi đơn vi đo diện tích thì đều có nhiều cách đổi khác nhau, trong đó tôi tìm ra và lựa chọn được những cách đổi hết sức đơn giản mà lại mang lại hiệu quả cao.
Trong quá trình dẫn dắt học sinh, bằng các phương pháp và hình thức hợp lí tôi từng bước giúp học sinh tiếp cận và thực hành thành thạo tất cả các cách đổi và đặc biệt tôi vận dụng dạy học phân hoá, quan tâm tới từng đối tượng cụ
thể (học sinh khá giỏi, trung bình, yếu kém). Thông qua các cách làm này học sinh khá giỏi có thể đổi bằng nhiều cách khác nhau, phát huy được khả năng tư duy, các em sẽ có kĩ năng và thậm chí trở thành kĩ xảo; còn học sinh trung bình, yếu kém thì sẽ lựa chọn cho mình cách đổi phù hợp và đơn giản nhất đối với mình và dần dần có kĩ năng làm bài giúp các em thêm tự tin vào bản thân và tiến bộ trong học tập.
15
Để giúp học sinh nhớ lâu và và thực hành tốt các bài tập cơ bản có liên
quan đến đổi đơn vi đo diện tích tôi đã làm như sau:
1- Giúp HS thuộc tên và mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền
kề:
Giáo viên giúp học sinh bằng cách yêu cầu các em: - Ghi tên các đơn vị đo độ dài và diện tích trong bảng theo tứ tự từ lớn đến
bé vào vở đồ dùng mà tôi quy định: Sổ tổng hợp các công thức và cách giải:
- Ghi chỉ số mối quan hệ trên các khoảng cách giữa 2 đơn vị đo độ dài và diện tích liền kề( để tránh nhấm lẫn giữa đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ dài)
*Bảng đơn vị đo độ dài:
x10 x10 x10 x10 x10 x10
km hm dam m dm cm mm
*Bảng đơn vị đo điện tích:
x100 x100 x100 x100 x100 x100
km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2
Có thể coi đây là loại đồ dùng trực quan đắc lực cho HS khi vận dụng vào việc chuyển đổi đơn vi đo diện tích. Đặc biệt là đối với HS có khả năng nhận thức chậm thì đây quả là một thượng sách. Trong tất cả giờ học có nội dung liên quan, tôi đều yêu cầu em nào cũng phải đưa đồ dùng trên ra nháp hoặc sử dụng đồ dụng học Toán tự làm để vận dụng. Trong thời gian đầu, các em coi đây là vật “bất li thân” khi học về đổi đơn vị đo diện tích. Sau đó, vì được nhìn nhiều, áp dụng nhiều nên các em dần thoát li khỏi vở nháp hoặc đồ dùng học tập và từng bước hình thành kĩ năng đổi trong trí não. Có nghĩa là: trong thời gian đầu, khi làm bài tập, học sinh nhận thức chậm luôn
luôn phải mở đồ dùng có ghi những nội dung trên để nhìn trực tiếp và làm bài vào vở. Thậm chí, khi kiểm tra học sinh làm bài, nếu thấy em nào không sử dụng đồ dùng trên, tôi nhắc nhở các em ngay (trừ HS đã đổi thành thạo). Làm như vậy để học sinh dễ nhớ và nhớ lâu. Dần dần, các nội dung ghi nhớ ấy như in sâu vào trong trí nhớ của các em thì không cần nhìn vào bảng đó cũng làm bài đúng. Khi lựa chọn cách này tôi đã dựa trên cơ sở đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học và đặc biệt là với học sinh yếu kém, đây là cách tốt nhất để giúp các em hiểu bài và giải quyết được các khó khăn khi chuyển đổi các đơn vị đo.
16
Học sinh minh hoạ mối quan hệ giữa các đơn vị đo
- Các đơn vị đo độ dài, “trên đầu” không có chữ số nào nên mỗi đơn vị
).
- Các đơn vị diện tích, “trên đầu” có chữ số 2 nên mỗi đơn vị đo phải
2- Giúp HS không lẫn lộn giữa đơn vị đo độ dài và đơn vị đo diện tích: Tôi đã vận dụng cách “nói bằng lời lẽ thực tế” dễ hiểu để giúp học sinh ghi nhớ: mỗi đơn vị đo độ dài ứng với 1 chữ số; mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số, bằng cách nhìn vào kí hiệu của từng đơn vị đo. Cụ thể là: đo chỉ ứng với 1 chữ số (ví dụ: m, cm). ứng với 2 chữ số (ví dụ: m2, dm2 Trong quá trình rèn kĩ năng cho học sinh, tôi hướng dẫn các em dùng cách nói khoảng cách để thay thế cho đơn vị đo (mỗi khoảng cách tương ứng với 1 đơn vị đo). Có nghĩa là: cứ mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo độ dài liền kề nhau thì tương ứng với 1 chữ số, còn cứ mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo
17
Mặt khác, để học sinh vận dụng tốt trong từng giờ học có liên quan, nếu
Kí hiệu của đơn vị đo diện tích có gì khác so với đơn vị đo độ dài? Vậy mỗi đơn vị đo diện tích ứng với mấy chữ số?
3- Giúp HS không nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài: Trong quá trình dạy tôi gợi ý học sinh nhận dạng của bài và tìm ra cách
diện tích liền kề nhau thì tương ứng với 2 chữ số. học sinh làm sai tôi dùng câu hỏi đàm thoại để khắc sâu cho các em: Sau khi HS phân biệt được kí hiệu của đơn vị đo diện tích có chữ số 2 ở góc trên bên phải (VD: m2) thì học sinh sẽ biết là mỗi đơn vị đo diện tích tương ứng với 2 chữ số. Thường xuyên được củng cố như vậy nên dần dần các em rất ít sai về lỗi này. làm của từng dạng bài này. Tôi giúp các em tổng hợp và ghi nhớ được: - Đổi lớn ra bé: thường có các cách như: nhân, thêm các chữ số 0, điền chữ số vào vị trí tương ứng, dịch chuyển dấu phẩy sang phải (nếu số đã cho là số thập phân)… - Đổi bé ra lớn: thường có các cách như: chia, xoá các chữ số 0, điền chữ số vào các vị trí tương ứng, dịch chuyển dấu phẩy sang trái (nếu số đã cho là số thập phân)… Đối với học sinh tiếp thu chậm thì đây cũng được coi là 1 cách tối ưu nhất mà không thể thiếu trong khi làm các bài tập có liên quan. Một điều quan trọng nữa là, trong các cách làm thì cách làm nào dễ nhất tôi dành riêng cho nhóm học sinh tiếp thu yếu nhất và yêu cầu các em khi làm bài sẽ thực hành theo cách đó để tránh sai sót, sau đó mới khuyến khích các em làm theo các cách khác.
Các biện pháp mà tôi vừa trình bày ở trên đã góp phần rất lớn giúp tôi thành công trong việc Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh trong những năm qua. Có thể nói, nó chiếm tới 75% trong việc tạo nên thành công của tôi.
4- Hướng dẫn học sinh các kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích
ứng với từng dạng bài cụ thể: Khi hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo diện tích, giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh về mối quan hệ của các đơn vị đo diện tích : Hai đơn vị đo liền kề thì hơn kém nhau 100 lần và mỗi đơn vị đo diện tích (mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo liền kề) ứng với 2 chữ số.
18
Vì 2 đơn vị liền nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi, ứng với mỗi khoảng cách thì viết thêm hay xóa bớt 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang phải hay sang trái 2 hàng ứng với mỗi khoảng cách (đối với số thập phân). Hoặc khi xác định các chữ số tương ứng với từng đơn vị thì nhớ là mỗi đơn vị phải có đủ 2 chữ số. **Sau đây là các bước hướng dẫn chi tiết mà tôi đã áp dụng để hướng dẫn học sinh trong từng dạng bài cụ thể: Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ: Gồm có các tiểu dạng sau: 1. 41 m2 = ......... cm2 2.
m2 = ......... cm2
3. 4,1658 m2 = ......... cm2 4. 4,3 m2 = ......... cm2 Dạng 1.1 : 1. 41 m2 = ......... cm2
Cách 1: Lập bảng: (Nhốt vào chuồng) (Dành cho HS nhận thức chậm)
* Viết tên các đơn vị đo có liên quan theo thứ tự từ lớn đến bé vào bảng * Xếp các chữ số đã cho vào dưới tên đơn vị tương ứng.
* Đếm từ trái sang phải, mỗi đơn vị với ứng 2 chữ số, nếu đơn vị nào thiếu thì viết thêm các chữ số 0. Ví dụ:
m2 dm2 cm2
41 00 00
Đề bài 41 m2 = ......... cm2 16m2 8dm2 = ….dm2 16 08 Kết quả 41m2 = 410000cm2 16 m2 8dm2 = 1608dm2
*Kết luận: - Đây là cách nhanh nhất và dễ áp dụng nhất. - Câu hỏi để khắc sâu cho HS nhớ cách làm: Vì sao mỗi khoảng cách phải được thêm 2 chữ số 0? (Vì mỗi đơn vị đo diện tích phải ứng với 2 chữ số).
Đối với việc dùng bảng giáo viên cần hướng dẫn học sinh:
+ Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập. + Xác định yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào (mỗi đơn vị diện tích ứng với 2 hàng, cứ 2 chữ số hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền sau nó), nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết các chữ số 0 cho đến đơn vị cần.
19
Học sinh đổi đơn vị đo diện tích bằng cách kẻ bảng
*Viết tên các đơn vị đo liên quan theo thứ tự từ lớn đến bé có dạng:
Cách 2: (Nhân liên tiếp với 100) (Dành cho HS nhận thức chậm) x100 x100 x100 x100 x100 x100
* Xác định số khoảng cách tới đơn vị đã cho tới đơn vị cần đổi. * Xác định mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề * Viết số đã cho vào dưới tên đơn vị tương ứng. * Dựa vào mối quan hệ trên để lập các phép nhân với 100. (cứ mỗi khoảng cách nhân với một số 100)
km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2
cm2 dm2
cm2 có 2 khoảng cách.
Ví dụ: 41 m2 = ......... cm2 * Viết tên đơn vị có liên quan: m2 * Xác định từ m2 * Viết số 41 vào dưới tên đơn vị tương ứng: x100 x100 41 m2 dm2 cm2 * Dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo và lập đơn vị đo như sau: m2 dm2 cm2 41 x 100 x 100 Vậy 41 m2 = 410000 cm2
Cách làm này rất thuận tiện cho những học sinh không nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo không liền kề nhau.
20
Học sinh vận dụng đổi các đơn vị đo một cách dễ dàng
Cách 3: (Nhân tương ứng với 100, 10000, 1000000) * Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đã cho và đơn vị cần đổi. * Dựa vào mối quan hệ trên để lập phép nhân với 100,10000,1000000,....
Ví dụ: 41 m2 = ......... cm2
* m2 và cm2 hơn kém nhau 10000 lần: 1 m2 = 10000 cm2 * Học sinh dựa vào mối quan hệ đó và lập phép nhân tương ứng.
41 x10000 = 410000
Vậy 41 m2 = 410000 cm2 Cách 4: Nhẩm đếm theo đơn vị:
Ví dụ : 41m2 = ......... cm2.
* Đọc 41 m2, viết 41 chỗ chấm. * Liền sau m2 là dm2 nên viết thêm 2 chữ số 0 vào sau 41. (Vì mỗi đơn vị
đo ứng với 2 chữ số).
* Liền sau dm2 là cm2, viết thêm tiếp 2 chữ số 0 vào sau 4100. Ta có
41m2 = 410000 cm2 Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức: Vì sao ta viết 2 chữ số 0 vào mỗi đơn vị dm2 và cm2 ?
Dạng 1.2: m2 = ......... cm2.
21
Cách 1: (Nhân liên tiếp với 100) (Dành cho HS nhận thức chậm) x100 x100 x100 x100 x100 x100
*Viết tên các đơn vị đo liên quan theo thứ tự từ lớn đến bé có dạng:
* Xác định số khoảng cách tới đơn vị đã cho tới đơn vị cần đổi. * Xác định mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề * Viết số đã cho vào dưới tên đơn vị tương ứng. * Dựa vào mối quan hệ trên để lập các phép nhân với 100. (cứ mỗi khoảng cách nhân với một số 100)
km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2
- HS đặt phép tính: x 100 x 100= = 5000
Vậy : m2 = 5000 cm2.
Cách 2 : (Dựa vào ý nghĩa của phân số) * Dựa vào mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo liên quan để đổi 1 đơn vị đo đã cho bằng bao nhiêu đơn vị mới.
* Lấy số đo mới chia cho mẫu số rồi nhân với tử số của phân số đã cho.
Ví dụ: m2 = ......... cm2.
Đổi 1m2 = 10000 cm2. ; Lấy 10000 : 2 x 1 = 5000
Vậy : m2 = 5000 cm2.
Cách 3: (Viết phân số thành số thập phân rồi đổi dịch chuyển dấu phẩy)
* Chuyển = 0,5 nên m2 = 0,5 m2
* Dựa vào số khoảng cách để dịch chuyển dấu phẩy sang phải 4 chữ số và
ta có: m2 = 5000 cm2.
Lưu ý: Đây cũng là dạng đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé nhưng không áp dụng được cách 3 và 4 như số tự nhiên ở dạng 1.1 Dạng 1.3: 4,1658 m2 = ......... cm2 4,3 m2 = ......... cm2
22
(giống như ở dạng 1.1)
Cách 1: (Nhân liên tiếp với 100)
Cách 2:(Nhân tương ứng với 100 ,10000,1000000)
Cách 3: Dịch chuyển dấu phẩy: ( dựa theo số khoảng cách)
(Dành cho HS nhận thức chậm)
4,1658 m2 = ......... cm2.
Ví dụ: 100 100 * Viết tên các đơn vị có liên quan: m2 dm2 cm2 * Từ m2 cm2 có 2 khoảng cách . * Dịch chuyển dấu phẩy của số thập phân sang bên phải 4 chữ số. (Vì có 2 khoảng cách mỗi khoảng cách ứng với 2 chữ số). Vậy: 4,1658 m2 = 41658, cm2 ( Lưu ý hs : Phần thập phân bằng 0 nên ta viết gọn là 41658) Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức: Vì sao ta dịch chuyển dấu phẩy sang phải 4 chữ số? Vì sao chỉ được dịch chuyển dấu phẩy sang phải chứ không được dịch chuyển sang trái? Cách 4: Dịch chuyển dấu phẩy bằng cách nhẩm đếm: (Dành cho HS nhận thức khá nhanh, HS nhận thức chậm) Ví dụ: 4,1658 m2 = ......... cm2.
Từ m2 đến cm2 có 2 khoảng cách nên dịch chuyển dấu phẩy sang phải 4
chữ số bằng cách:
* Chỉ vào chữ số 1 đếm 1 chỉ vào chữ số 6 đếm 2 chỉ vào chữ số 5 đếm 3 chỉ vào chữ số 8 đếm 4, nói phẩy viết dấu phẩy. Tức là vừa chỉ vừa đếm: một, hai, ba, bốn, phẩy. Sau đó viết kết quả. ( Xem minh họa dưới đây). 4,1 6 5 8 m2
1 2 3 4 , 4165 8,
Vậy : 4,1658 m2 = 4165 8 cm2
Lưu ý :
- Sau khi đếm đủ 4 chữ số thì dấu phẩy được chuyển ra sau chữ số 8. - Phần thập phân bằng 0 nên ta viết gọn là 41658.
23
- Câu hỏi khắc sâu kiến thức: Vì sao phải đếm đủ 4 chữ số rồi mới dịch chuyển dấu phẩy? Vì sao ta dịch chuyển dấu phẩy sang phải 4 chữ số? Vì sao chỉ được dịch chuyển dấu phẩy sang phải chứ không phải là dịch sang trái ?
4,3 m2 = ......... dm2
Ví dụ 2: * Từ m2 đến dm2 có 1 khoảng cách nên dịch chuyển dấu phẩy sang phải 2
chữ số bằng cách chỉ vào chữ số 3 đếm 1.
* Vì đang còn thiếu 1 chữ số nữa mới đủ 2 chữ số để dịch chuyển dấu
4 , 3 0 m2
Kết luận: Đối với dạng 1.3
phẩy nên ta dùng dấu chấm biểu thị chữ số đó và viết 1 chữ số 0 vào dấu chấm. 4 , 3 . m2 (1) (2) Vậy : 4, 3 m2 = 430 dm2 Lưu ý: - Câu hỏi khắc sâu kiến thức: Vì sao phải viết thêm 1 chữ số 0 rồi mới dịch chuyển dấu phẩy? * Học sinh cần xác định đúng là phải dịch chuyển dấu phẩy sang phải hay sang trái bao nhiêu hàng. Dạng 2: Đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn:
Có các tiểu dạng :
1. 73 cm2 = ... dm2 2. 285 m2 = ... hm2 3. 410000 m2 = ... dam2 Dạng 2.1: 73 cm2 = ... dm2
Cách 1: Lập bảng: (Dành cho HS nhận thức chậm)
Ví dụ: 285 m2 = ... hm2.
* Viết tên các đơn vị có liên quan: * Viết các chữ số 2 ; 8 ; 5 vào dưới tên đơn vị tương ứng rồi viết các chữ
số 0 vào các vị trí còn thiếu .
* Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đổi là hm2 , ta có :
24
Kết quả 285 m2 = 0,0285 hm2 Đề bài 285 m2 = ......... hm2 hm2 00 ,
? Vì sao cả chữ số 5 và 8 đều thuộc đơn vị m2 ? ? Vì sao phải viết thêm 1 chữ số 0 vào bên trái chữ số 2? Tại sao không
dam2 m2 85 02 Vậy : 285 m2 = 0,0285 hm2 Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức: viết thêm vào bên phải ?
? Vì sao phải viết 2 chữ số 0 vào đơn vị hm2? Tại sao viết dấu phẩy ở sau
2 chữ số 0 thuộc hm2? Cách 2: Chia liên tiếp cho 100 (Dành cho HS nhận thức chậm)
* Viết tên các đơn vị đo có liên quan theo thứ tự từ lớn đến bé có dạng:
km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2
:100 :100 :100 :100 :100 :100 * Xác định số khoảng cách từ đơn vị đã cho đến đơn vị cần đổi. * Dựa vào mối quan hệ trên để lập phép chia cho 100. (Cứ mỗi khoảng
cách ta chia cho 100). Ví dụ : 285 m2 = ... hm2
* Viết tên các đơn vị có liên quan
hm2 dam2 m2
:100 :100
* Xác định từ hm2 m2 có 2 khoảng cách . Ta có : Lấy 285 : 100 : 100
Vậy : 285 m2 = 0,0285 hm2 Lưu ý : - Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho HS: Vì sao thực hiện chia liên tiếp 2 lần cho 100 ? Cách 3: ( Chia tương ứng cho 100, 10000, 1000000)
* Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đã cho và đơn vị cần đổi. * Dựa vào mối quan hệ trên để lập phép chia (hoặc phép nhân với phân số
thập phân tương ứng).
25
Ví dụ : 73 cm2 = ... dm2
* Xác định mối quan hệ giữa cm2và dm2 là: dm2 và cm2 hơn (kém) nhau
100 lần.
1 dm2 = 100 cm2 hoặc 1cm2 = dm2
* Học sinh dựa vào mối quan hệ đó và lập phép chia:
73 : 100 = 0,73 ( hoặc 73 x = 0,73 )
Và có kết quả là: 73 cm2 = 0,73 dm2 Lưu ý :- Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho hs : Khi làm bài theo cách này em cần dựa vào kiến thức nào? Cách 4: (Viết số đo đã cho dưới dạng phân số thập phân sau đó chuyển thành số thập phân) Vdụ: 73 cm2 = ... dm2
* Viết dm2 cm2 :100 * Ta thấy dm2 và cm2 hơn kém nhau 100 lần nên ta có :
73 cm2 = dm2 = 0,73 dm2
Vậy : 73 cm2 = 0,73 dm2 Lưu ý: Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho HS : Vì sao em viết được 73 cm2
thành dm2
Cách 5 : ( Nhẩm ) Ví dụ: 285 m2 = ......... hm2.
* Chữ số 8 và 5 thuộc m2, viết 8 và 5 vào chỗ chấm * Liền trước m2 là dam2 , viết chữ số 2 liền trước chữ số 8. * Để dam2 có đủ 2 chữ số ta viết thêm một chữ số 0 vào bên trái tiếp chữ
số 2.
* Liền trước dam2 là hm2 , viết 2 chữ số 0 liền tiếp chữ số 0 vừa viết ở
trên.
* Bài y/c đổi về hm2 nên dừng lại ở đơn vị hm2 và viết dấu phẩy sau 2 chữ
số ứng với hm2.
Ta có : 285 m2 = 00,0285 hm2 285 m2 = 0,0285 hm2 Vậy : 285 m2 = 0,0285 hm2 Dạng 2.2: d, 410000 m2 = ....... dam2
26
Cách đổi đơn giản nhất là xóa bớt các chữ số 0.
Lưu ý với HS: Vì mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số nên mỗi khoảng cách xóa 2 chữ số 0. Cụ thể là : * Từ m2 dam2 có 1 khoảng cách nên xóa đi 2 chữ số 0 ( 4100 00 ) Vậy : 410000 m2 = 4100 dam2 Dạng 3: Đổi từ 2 đơn vị đo sang 1 đơn vị đo:
1. 2 cm2 5mm2 = ....mm2 2. 56 m2 29 cm2 = ....dm2
Dạng 3.1: 2 cm2 5mm2 = ....mm2
Ở dạng này hs thường làm sai như sau: * Đổi : 2 cm2 = 200 mm2 * Viết thêm chữ số 5 vào sau kết quả vừa đổi trên thành :
2 cm2 5mm2 =2005 mm2 Để khắc phục hiện tượng trên, tôi thường hướng dẫn hs theo cách làm sau : Cách 1: Lập bảng: (Nhốt vào chuồng) (Dành cho HS nhận thức khá nhanh, HS nhận thức chậm)
* Ghi tên các đơn vị đo có liên quan có dạng
100 100 100 100 100 100
km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2
* Ghi các số đo đã cho vào đơn vị tương ứng. (Chú ý : mỗi đơn vị đo chỉ ứng với 2 chữ số, đơn vị nào chưa đủ 2 chữ số thì viết thêm các chữ số 0 vào dưới tên đơn vị đó). Ví dụ 1:
1. 2 cm2 5mm2 = ....mm2 2. 56 m2 29 cm2 = ....dm2
3. 8m2 5cm2 = ... mm2
m2 dm2 Kết quả
Đề bài 2 cm2 5mm2 = ....mm2 56 m2 29 dm2 = ....cm2 56 08 8m2 5cm2 = ... mm2 29 00 cm2 mm2 05 02 00 00 05 2 cm2 5mm2 =205mm2 56 m2 29 dm2 =562900cm2 8m2 5cm2 = 8000500 mm2
* Ghi từng chữ số vào cột ứng với đơn vị tương ứng, nếu cột nào thiếu thì viết thêm chữ số 0 vào.
27
Lưu ý : - Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho hs: Vì sao, ở trường hợp 1 lại phải viết thêm 1 chữ số 0 vào cột đơn vị mm2?
Vì sao ở trường hợp 3 cần viết các chữ số 0 vào cột đơn vị dm2,cm2,mm2? Cách 2: (Đổi rồi cộng)
* Xác định số đo cần đổi, số đo cần giữ nguyên. * Thực hiện đổi. * Thực hiện phép cộng số đo vừa đổi được với số đo được giữ nguyên. Ví dụ: 2 cm2 5mm2 = ....mm2
* 2 cm2 là số đo cần đổi về đơn vị mm2, 5mm2 là đơn vị cần được giữ
Vậy 2 cm2 5mm2 = 205 mm2
nguyên vì bài y/c đổi về mm2. * Đổi: 2 cm2 = 200 mm2 200 mm2 + 5mm2 = 205 mm2 Hoặc: 2 cm2 5mm2 = 2 cm2 + 5mm2 = 200 mm2 +5 mm2 = 205mm2 Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho HS: Vì sao 5mm2được giữ nguyên ? Kết luận : Để học sinh làm đúng dạng trên cần lưu ý HS : + Xác định số đo nào cần đổi, số đo nào cần giữ nguyên. + Phải thực hiện phép cộng số các số đo có liên quan. Cách 3: Thêm dấu phẩy: (Dành cho HS nhận thức khá nhanh, HS nhận thức chậm) * Viết các chữ số 2 và 5 vào các vị trí tương ứng. * Viết thêm 1 chữ số 0 vào bên trái chữ số 5 để đảm bảo mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số . * Bài y/c đổi về đơn vị cm2 thì viết dấu phẩy ngay sau chữ số ứng với đơn vị cm2. cm2 mm2
2 , 05 Vậy : 2cm2 5mm2 = 2,05 cm2 Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức : ? Vì sao phải viết thêm 1 chữ số 0 vào bên trái chữ số 5? Tại sao không viết thêm vào bên phải? ? Tại sao viết dấu phẩy ở sau chữ số 2?
Dạng 3.2: 56 m2 29 cm2 = ....dm2
Các cách làm giống dạng trên.Chỉ lưu ý: Đơn vị nào chưa có chữ số tương ứng thì viết 2 chữ số 0 vào đơn vị đó. Cụ thể là : * Ghi chữ số 5 ; 6 ; 2 và 9 vào dưới tên đơn vị tương ứng. Thêm 2 chữ số 0 vào đơn vị dm2. Viết dấu phẩy sau 2 chữ số thuộc đơn vị dm2 . m2 dm2 cm2 56 00 , 29 Vậy : 56 m2 29 cm2 = 5600,29 dm2
28
Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức : ? Vì sao phải viết 2 chữ số 0 vào dm2 ? ? Tại sao viết dấu phẩy ở sau 2 chữ số 0? Dạng 4: Đổi từ 1 đơn vị đo sang 2 đơn vị đo: 1. 150 cm2 = dm2 ... cm2; 2. 16, 5 m2 = ....m2 ... dm2
Ở dạng này HS thường ghi các chữ số sai vị trí nên GV cần giúp hs biết dựa vào vị trí của các đơn vị trong bảng để ghi vào ví trí hợp lí. Mặt khác, GV cần khắc sau cho hs trình tự xác định các chữ số.( Từ phải sang trái hay từ trái sang phải) .
Dạng 4.1: 150 cm2 = dm2 ... cm2
Cách 1: Chia tương ứng cho 100, 10000, 1000000 ...
*Xác định trong 2 đơn vị cần đổi thì đơn vị nào lớn hơn. * Dựa vào mối quan hệ để đổi về đơn vị lớn bằng phép chia hoặc nhân
tương ứng.
* Thương viết vào đơn vị lớn còn số dư viết vào đơn vị bé .
(Lưu ý HS: thương phải là số tự nhiên). Ví dụ: 150 cm2 = dm2 ... cm2 Trong 2 đơn vị dm2, cm2 thì dm2 là đơn vị lớn hơn nên trước hết đổi về
dm2.
* Vì dm2 và cm2 hơn kém nhau 100 lần nên:
150 : 100 = 1 dư 50 hoặc 150 x = 1 dư 50
* Ghi 1 vào dm2 và ghi 50 vào cm2 ta có: 150 cm2 = 1dm2 50 cm2
29
Cách 2: Tách hàng:
* Tách các chữ số tương ứng với các đơn vị theo thứ tự từ phải sang trái,
chữ số tận cùng của số đo đã cho thuộc về đơn vị được viết kèm theo. (Vì số đo
đã cho là số tự nhiên).
Ví dụ : 150 cm2 = ... dm2 ... cm2
Giáo viên hướng dẫn HS tách các chữ số để xếp vào vị trí tương ứng
0 1 5 0 dm2 cm2 Vậy : 150 cm2 = 1dm2 50 cm2
Dạng 4.2: 16, 5 m2 = ....m2 ... dm2
Cách 1: Lập bảng:
* Xác định phần nguyên bao giờ cũng thuộc về đơn vị đã cho và của đơn
vị trước đó.(Vì số đo đã cho là số thập phân).
* Sau đó xác định chữ số của các đơn vị liền sau. Ví dụ : 16,5 m2 = ....m2 ... dm2 * Vì phần nguyên là 16 nên có 16 m2 ta ghi 16 vào cột m2 * Liền tiếp sau đơn vị m2 là dm2 nên chữ số số 5 ứng với dm2, viết 5 vào
dm2 Thêm 1 chữ số 0 vào bên phải chữ số 5 để đảm bảo mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số.
30
Đề bài m2 dm2 Kết quả
16,5 m2 = ... m2 ... dm2 16 16,5 m2 = 16 m2 50 dm2
50 Vậy: 16,5 m2 = 16 m2 5 0 dm2 ? Cách thêm chữ số 0 khác với dạng 4.1 chỗ nào ?
Cách 2: Tách hàng: * Xác định phần nguyên bao giờ cũng thuộc về đơn vị đã cho trước đó (Vì
số đo đã cho là số thập phân).
* Sau đó xác định chữ số của các đơn vị liền sau. Ví dụ : 16,5 m2 = .....(1)....m2 .... (2) ... dm2 * Vì phần nguyên là 16 nên có 16 m2 ta ghi 16 vào (1) * Liền tiếp sau đơn vị m2 là dm2 nên chữ số 5 ứng với dm2 vì trong bảng đơn vị đo độ dài thì dm2 đứng sau m2, do đơn vị dm2 mới có 1 chữ số nên ta viết thêm 1 chữ số 0 vào sau chữ số 5 cho đủ 2 chữ số( vì số 16,5 là số thập phân nên ta viết thêm chữ số 0 vào đằng sau chữ số 5 chứ không viết thêm vào đằng trước như với số tự nhiên)
Vậy: 16,5 m2 = 16 m2 5 0 dm2
Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu: Em xác định các chữ số ứng với các đơn vị đo trên theo thứ tự như thế nào? Vì sao? Giống hay khác với dạng 4.1?
Đối với dạng như dạng 4.2 thì GV cần đặc biệt lưu ý học sinh“ chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị mà số đó mang” để các em xác định thứ tự các chữ số ứng với từng đơn vị ( khác hẳn với dạng 41.): khi thêm chữ số 0 thì phải thêm vào bên phải . *KẾT LUẬN:
Như vậy, để rèn kĩ năng Đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5, tôi đã vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp, cách thức để hướng dẫn học sinh theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các cách tôi đã trình bày ở trên đều dựa vào dấu hiệu, vị trí và mối quan hệ của các đơn vị đo diện tích như đã trình bày ở phần biện pháp chung và vận dụng tối đa tác dụng của công cụ dạy học có dạng : x100 x100 x100 x100 x100 x100
km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2
Với thứ “mẹo vặt” này học sinh rất dễ áp dụng và các em cảm thấy rất thú vị. Tất nhiên trong quá trình rèn luyện, trên từng bài, từng dạng cụ thể người
giáo viên cần có những câu hỏi gợi mở, những thao tác và cách dẫn dắt khéo léo của mình để HS biết vận dụng các cách làm trên. Đối với HS nhận thức còn chậm thì cách làm nào dễ nhất là phải nhắc nhở các em thường xuyên vận dụng để tạo thành thói quen. (Vì khả năng tư duy và sự ghi nhớ của các em rất kém). Việc rèn luyện kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo trên không chỉ thực hiện riêng các bài tập trong sách giáo khoa mà tôi còn kết hợp cả vở bài tập hoặc các tài liệu khác nữa để các em có điều kiện rèn thông qua các tiết học ôn luyện.
31
Đổi thành thạo
Đổi khá thành thạo
Dạng bài đổi đơn vị đo diện tích
Nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài
Lẫn lộn đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ dài
Không nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo
Tóm lại, trên đây là các biện pháp mà tôi đã sử dụng để rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5 và đã thu được một số hiệu quả thiết thực. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI: 1. Hiệu quả về mặt xã hội: Vào cuối tháng 5 năm 2015, sau khi đã học xong các tiết ôn tập về đơn vị đo diện tích tôi đã ra một bài tập tổng hợp tất cả các dạng bài tập có liên quan trong chương trình lớp 5 để khảo sát chất lượng học sinh sau quá trình rèn luyện. Kết quả thu được khá khả quan và đáng khích lệ. Đại đa số học sinh trong lớp đều đổi đơn vị đo diện tích thành thạo và rất ít nhầm lẫn giữa các dạng bài. Bảng so sánh kết quả đầu năm và cuối năm học đã chứng minh cho hiệu quả của sáng kiến : Kết quả khảo sát đầu năm:
Tổng số bài kiểm tra
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Số bài
Số bài
Số bài
Số bài
Số bài
25
6
24%
10
40%
1
4%
3
12%
5
20%
Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ
25
5
20%
8
32%
2
8%
5
20%
5
20%
Đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn
25
4
16%
10
40%
2
8%
6
24%
3
12%
Đổi từ 2 đơn vị đo sang 1 đơn vị đo
25
3
12%
8
32%
3
12%
6
24%
5
20%
Đổi từ 1 đơn vị đo sang 2 đơn vị đo
Đổi thành thạo
Đổi khá thành thạo
32
Kết quả thu được cuối năm: Tổng số bài kiểm tra
Dạng bài đổi đơn vị đo diện tích
Nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài
Lẫn lộn đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ dài
Không nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Số bài
Số bài
Số bài
Số bài
Số bài
25
18
0
1
1
4%
0%
4%
5
25
15
0
1
2
4%
0%
8%
7
25
17
0
1
1
4%
0%
4%
6
25
14
0
1
2
4%
0%
8%
8
Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ Đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn Đổi từ 2 đơn vị đo sang 1 đơn vị đo Đổi từ 1 đơn vị đo sang 2 đơn vị đo
72 % 60 % 68 % 56 %
20 % 28 % 24 % 32 %
Đặc biệt, trong năm học 2013-2014, Đội tuyển Học sinh lớp 5 thi Giải Toán
qua mạng cấp huyện do tôi phụ trách đã được xếp thứ 3/28 đơn vị. Kết quả đó
đã giúp tôi thêm tự tin và tích cực học hỏi hơn nữa để tự đổi mới phương pháp
giảng dạy của mình, nhất là trong môn Toán.
Đội tuyển Giải toán qua mạng năm học 2013-2014 chụp ảnh cùng thầy Hiệu trưởng tại Đền liệt sĩ Huyện
33
Em Lê Vũ Hà Dương (đứng giữa) cùng thầy Tổng phụ trách và bạn dự Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ năm học 2019-2020. Như vậy, bằng cách tích cực hoá hoạt động của học sinh, tôi đã giúp các em nắm vững kiến thức bằng cách tự giác, tích cực, chủ động trong học tập và phát huy sự sáng tạo của mình một cách tự nhiên, khá nhẹ nhàng, thoải mái.
Trong năm học 2019-2020 này, tôi tiếp tục áp dụng đề tài khi được phân công bồi dưỡng cho em Lê Vũ Hà Dương - học sinh lớp 5A tham gia cuộc thi Giải toán bằng Tiếng Anh mang tên OLYMPIC TOÁN TIẾNG ANH SEAMO 2019 và em Dương đã đạt Huy chương Đồng. Đây là kỳ thi uy tín đánh giá năng lực Toán tiếng Anh toàn cầu dành cho học sinh từ cấp Tiểu học đến Trung học phổ thông do Ban Tổ chức SEAMO Quốc tế điều hành. Và em Dương đã giành được Huy chương Đồng và được mời chính thức tham gia vòng chung kết của cuộc thi được tổ chức tại Australia. Đây là 1 kết quả đáng được khích lệ của em và cũng là động lực để cá nhân tôi tự tin tìm tòi, áp dụng các phương pháp, hình thức dạy học Toán mới vào quá trình giảng dạy của bản thân.
Trong khoảng thời gian ngắn, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các em không còn thấy lúng túng khi thực hành. Các bài tập về đổi đơn vị đo các em ít nhầm lẫn hơn. Các em đã rất vui, tự tin và ngày càng hứng thú, say mê, yêu thích môn học này.
- Do mảng kiến thức“ Đổi đơn vi đo diện tích” là mảng kiến thức gắn bó chặt chẽ với đời sống hằng ngày của trẻ, có tác dụng rất lớn khi áp dụng với đời sống thực tiễn. Khi tôi vận dụng những biện pháp trên vào giảng dạy “Đổi đơn vi đo diện tích”, tôi thấy học sinh các lớp tôi chủ nhiệm rất hứng thú học tập và thích
được đổi các đơn vị đo và thực hành đo đạc trong thực tế. Đó cũng là cơ sở để các em “Đổi đơn vi đo thể tích” sau này một cách dễ dàng và hiệu quả.
34
2. Khả năng áp dụng và nhân rộng:
- Sau khi áp dụng khá thành công ở lớp mình trong năm học 2013-2014, năm học 2014-2015, tôi đã báo cáo kết quả với đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của nhà trường. Ban giám hiệu cũng đã tổ chức một số buổi sinh hoạt chuyên môn để trao đổi, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện hơn bản sáng kiến. Đồng thời, mỗi đồng chí giáo viên của nhà trường cũng đã vận dụng những kinh nghiệm này vào trong quá trình giảng dạy Toán của mình. Các đồng chí giáo viên Tổ 4+5 cũng rất tâm đắc với kết quả đạt được sau khi áp dụng những kinh nghiệm này vào việc rèn kĩ năng “Đổi đơn vi đo diện tích”.
- Từ kết quả thu được, tôi mong muốn đề tài này sẽ góp phần giúp cho các đồng chí giáo viên Tiểu học có thể dạy mảng kiến thức có liên quan đến “Đổi đơn vi đo diện tích” ở lớp 5 nói riêng cũng như “ Đổi đơn vi đo đại lượng” trong dạy học Toán nói chung một cách dễ dàng và hiệu quả hơn, giúp phát huy tính tích cực của học sinh, đáp ứng được mục tiêu của giáo dục hiện đại. *KẾT LUẬN:
Trên đây là một số kinh nghiệm về “Rèn kĩ năng Đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5” mà tôi và đồng nghiệp đã áp dụng khá thành công trong quá trình dạy học môn Toán. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự góp ý, bổ sung của các quý đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền:
Tôi xin cam đoan không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Nếu sai, tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Xác nhận ) .............................................................. .............................................................. .............................................................. (Ký tên, đóng dấu) Giao Châu, ngày 5 tháng 6 năm 2020 TÁC GIẢ VIẾT SÁNG KIẾN Cao Thị Duyên
35
PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (Xác nhận, đánh giá, xếp loại) ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................