
1
PHÒNG GD&ĐT TP BẮC GIANG
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN TIẾN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Tiến, ngày 20 tháng 01 năm 2021
THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Tên giải pháp: “Áp dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học nhằm phát triển
năng lực tự học cho học sinh lớp 5”.
2. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu: Tháng 9/2019 đến nay.
3. Các thông tin cần bảo mật: Không
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm
Kinh nghiệm dạy lớp 5 nhiều năm cho tôi thấy: Khi học bài mới, nhiều học
sinh tiếp thu thụ động, máy móc, chỉ biết học bài nào biết bài đấy, các môn học
chưa có sự liên kết kiến thức với nhau vì thế không phát triển được tư duy lôgic
và tư duy hệ thống. Ngoài ra, việc chuẩn bị bài mới cũng là khâu quan trọng để
học sinh tiếp thu kiến thức mới nhưng các em vẫn chưa có ý thức chuẩn bị.
Bản chất của việc dạy học là làm cho học sinh chủ động tiếp thu, dễ hiểu,
dễ nhớ kiến thức. Học sinh tiếp thu kiến thức không phải chỉ thông qua kênh
nghe, kênh nhìn mà còn phải được tham gia thực hành ngay trên lớp hoặc được
vận dụng, trao đổi thể hiện suy nghĩ, chính kiến của mình.
Đặc biệt là lớp 5 - giai đoạn mà nhu cầu nhận thức và khám phá của các
em rất phong phú trong tất cả các lĩnh vực và các môn học. Các phân môn đã bắt
đầu hình thành khái niệm quy tắc ngữ pháp, tư duy logic. Ví dụ như phân môn
Lịch sử &Địa lý ngoài việc hình thành cho học sinh một số kỹ năng cơ bản còn
bắt đầu cung cấp cho học sinh một số kiến thức như nhân vật, sự kiện lịch sử,
mối quan hệ giữa các nhân vật, sự kiện lịch sử trong quá khứ, hiện tại; sự vật
hiện tượng, mối quan hệ địa lí giữa các vùng miền, giữa thiên nhiên và con
người. Lượng kiến thức ấy không phải là ít và dễ dàng tiếp nhận, ghi nhớ. Hơn
nữa, học sinh Tiểu học còn thích được vẽ, thích tưởng tượng, vừa học vừa chơi.
Chính vì vậy ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy học cho học sinh lớp 5 góp phần
giúp các em biết cách tiếp nhận thông tin, ghi chú, ôn luyện hiệu quả mà vẫn
không cảm thấy quá tải, vẫn hứng thú với các môn học. Và còn nhiều các môn
học khác nữa cũng có thể sử dụng bản đồ tư duy như Toán, Kể chuyện, Khoa
học, Luyện từ và câu….
5. Sự cần thiết của biện pháp
Ưu điểm lớn nhất của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ở Tiểu học
là dễ áp dụng, dễ thực hành, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh. Tôi chỉ
cần bảng và hộp phấn nhiều màu. Học sinh chỉ cần tờ giấy trắng và hộp bút
nhiều màu. Bất kể môn nào tôi cũng có thể ứng dụng sơ đồ tư duy và yêu cầu

2
học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm. Việc thực hiện sơ đồ tư duy sẽ giúp
các em rèn kỹ năng và tư duy khoa học, đặc biệt ghi nhớ kiến thức sâu sắc mà
không sa vào lối học vẹt, học máy móc, học sinh được vừa học vừa chơi, tâm lý
thoải mái, không áp lực.
Nhận thấy rõ những tác dụng của Sơ đồ trong giảng dạy và kích thích hứng
thú học sinh nên tôi đã áp dụng phương pháp “Sơ đồ tư duy trong dạy học nhằm
phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 5”.
6. Mục đích của giải pháp
- Tạo cho các em học sinh sự say mê, hứng thú trong các môn học.
- Giúp các em ghi nhớ nhanh, nhớ một cách có lôgic các kiến thức, không
còn học vẹt hay học như một cái máy. Các kiến thức trước sẽ được ghi nhớ và
hỗ trợ các mảng kiến thức về sau. Các em cũng biết học những vấn đề trọng
tâm, biết liên kết các vấn đề, xâu chuỗi thành một hệ thống kiến thức có liên
quan đến nhau.
- Giúp chúng tôi khắc phục và giải quyết được những khó khăn, khúc mắc
trong công tác giảng dạy, áp dụng những phương pháp tiên tiến hiện đại nâng
cao nghiệp vụ công tác của bản thân và là cơ sở để trao đổi kinh nghiệm hữu ích
với đồng nghiệp trong ngành.
- Thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng trong công tác giảng dạy, mạnh dạn
đổi mới, sáng tạo trong việc dạy và học, giúp chúng tôi vượt qua tâm lý sức ỳ
trong việc giảng dạy.
7. Nội dung
7.1. Thuyết minh giải pháp mới
- Khái niệm Sơ đồ tư duy:
Sơ đồ tư duy (Mindmap) còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy... là hình
thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ
đề hay một mạch kiến thức... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
- Tác dụng đối với giáo viên:
Sơ đồ tư duy giúp cho giáo viên thiết kế bài giảng, sắp xếp các ý tưởng
theo một trình tự khoa học, lôgic, trực quan, hệ thống trên cơ sở mục tiêu, kiến
thức trọng tâm của bài học. Nó giúp giáo viên cập nhật thông tin, bổ sung các
kiến thức khoa học mới một cách dễ dàng nên làm cho bản thiết kế bài giảng
hấp dẫn hơn.
- Tác dụng đối với học sinh:
Sơ đồ tư duy còn tăng cường hoạt động tích cực của mỗi học sinh thông
qua sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh tự học theo sơ đồ tư duy và cao hơn
nữa là lập được sơ đồ tư duy trước các nhiệm vụ của bài học, các nội dung kiến
thức cần tìm hiểu.

3
Sơ đồ tư duy giúp cách trình bày bài học thêm sáng tạo và lí thú đối với cả
giáo viên và học sinh. Đặc biệt, gợi hứng thú cho học sinh một cách tự nhiên
nhờ đó giúp các em tiếp thu nhiều hơn, tích cực chủ động hơn khi học trên lớp.
7.1.1. Các bước tiến hành
+ Chuẩn bị bài với sơ đồ tư duy:
- Để việc học bài mới đạt hiệu quả hơn, tôi giao việc cho học sinh ở khâu
chuẩn bị bài trước. Nếu trước đây, tôi chỉ yêu cầu học sinh về nhà xem trước bài
thì chúng ta khó có thể đánh giá được các em có xem hay không. Vì thế bây giờ
tôi giao việc vẽ sơ đồ tư duy cụ thể cho mỗi bài học, chúng ta có thể dễ dàng
kiểm soát được việc chuẩn bị của học sinh qua các sản phẩm cụ thể đó chính là
các bản vẽ của các em.
- Tôi gợi ý cho học sinh đọc lướt để tóm tắt, xác định các ý chính, tự đặt câu
hỏi để phát triển các ý như khi vẽ sơ đồ tư duy ở trên lớp. Ban đầu tôi giao việc
theo nhóm ở gần nhà nhau, sau đó giao việc cho từng cá nhân. Đến giờ lên lớp,
tôi thể hiện nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy trên bảng, ở dưới học sinh đối
chiều với sơ đồ của mình, thấy thiếu thông tin thì bổ sung vào, ngược lại các em
có thể cung cấp cho giáo viên cũng như các bạn khác những thông tin, cách liên
tưởng mới lạ.
+ Sử dụng Sơ đồ tư duy để dạy bài mới:
- Khi sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài mới, tôi thường đưa ra một từ khóa
để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tư duy bằng cách đặt
câu hỏi, gợi ý cho các em tìm ra các từ, kiến thức liên quan đến từ khóa đó và
hoàn thiện sơ đồ. Qua sơ đồ đã lập, các em sẽ hiểu kiến thức bài học một cách
dễ dàng. Mỗi sơ đồ tư duy lập được không chỉ phản ánh thái độ nghiêm túc, tích
cực của cả nhóm trong việc khai thác kiến thức mà còn thể hiện tinh thần đoàn
kết cũng như sự hợp tác ăn ý giữa các thành viên trong nhóm nhưng vẫn thể hiện
được màu sắc cá nhân của mỗi học sinh. Mỗi ý tưởng, nhánh con các em vẽ sẽ
được thể hiện bằng các màu sắc, kết hợp cả kênh chữ, cả hình ảnh một cách
phong phú, đa dạng.
- Sơ đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho việc giảng dạy và trình bày các khái
niệm trong lớp học. Nó giúp tôi tập trung vào vấn đề cần trao đổi cho học sinh,
cung cấp một cái nhìn tổng quan về chủ đề mà không có thông tin thừa. Học
sinh sẽ không phải tập trung vào việc đọc nội dung trên Slide hay trong sách,
thay vào đó sẽ lắng nghe những gì giáo viên diễn đạt. Hiệu quả giảng bài sẽ
được tăng lên.
+ Một số hoạt động dạy học ở trên lớp với sơ đồ tư duy:
- Hoạt động 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc cá nhân theo
gợi ý của giáo viên.

4
- Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện các nhóm lên báo cáo, thuyết trình
về sơ đồ tư duy đã thiết lập.
- Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa, để hoàn thiện sơ
đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp
học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh,
cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
7.1.2. Ứng dụng Sơ đồ tư duy trong giảng dạy các môn học
- Ứng dụng Sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn Toán:
Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức môn Toán lớp 5 bao gồm sơ đồ tổng quát
hệ thống kiến thức và các sơ đồ chi tiết cho từng dạng toán lớp 5 giúp các em
học sinh nắm bắt được các kiến thức toàn bộ chương trình học dễ nhớ, dễ thuộc.
Các bước sử dụng bản đồ tư duy trong ôn tập môn Toán:
Bước 1: Giao học sinh về nhà hoàn thiện và kiểm tra sự chuẩn bị của học
sinh bằng cách gọi một vài em lên bảng trình bày nội dung kiến thức mình đã
thể hiện trong bản đồ tư duy. Học sinh được thoải mái trình bày theo những ý
tưởng đã sắp xếp, các học sinh khác và giáo viên sẽ bổ sung những nội dung còn
thiếu trong những phần đã học trong bản đồ tư duy.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập theo những chủ điểm đã có
trong bản đồ tư duy.
Bước 3: Giáo viên cho học sinh hoàn thiện bản đồ tư duy của mình như
phần củng cố bài học. Thời gian 1 tiết học là 40 phút, nên vấn đề cần quan tâm
để đạt hiệu quả là việc phân phối thời gian hợp lý.
- Thời gian khoảng từ 2-4 phút, giáo viên cho học sinh bổ sung ý tưởng
riêng của mình và trao đổi với các bạn cùng nhóm. Khoảng 2-3 phút tiếp theo,
đại diện nhóm lên trình bày sơ đồ của nhóm mình.
- Thời gian còn lại, giáo viên cùng học sinh góp ý, đánh giá, trình chiếu sơ
đồ đã vẽ sẵn bằng phần mềm và cả bản vẽ bản đồ tư duy trên giấy để học sinh
đối chiếu, so sánh, chỉnh sửa lại cho hợp lí.
Qua bản đồ tư duy hệ thống kiến thức, giáo viên chốt lại những kiến thức
cần nhớ, các kỹ năng thường sử dụng, cần rèn luyện nhiều, các dạng bài tập điển
hình, những dạng bài đặc biệt, dạng bài khó, đặc biệt là các từ khóa và để học
sinh hiểu, nắm vững kiến thức nhờ hình ảnh trên sơ đồ.Với cách làm này, học
sinh sẽ lưu kiến thức trong trí nhớ được sâu và dài hơn so với các phương pháp
khác.

5
Hình ảnh giáo viên hướng dẫn hệ thống kiến thức môn Toán lớp 5
- Ứng dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy môn Tiếng Việt:
- Khi lập sơ đồ các em sẽ dễ dàng nắm bắt được trọng tâm của đề bài, có
thể tập trung suy nghĩ những chỗ khó, dễ dàng hình dung bố cục của bài văn.
- Không những vậy, sơ đồ tư duy còn giúp cho các em giải tỏa áp lực
trong giờ học Tiếng Việt, khơi dậy năng khiếu viết văn, phát triển khả năng tư
duy, tạo cho các em thói quen tích cực suy nghĩ và cảm giác tự tin khi viết văn.
Đồng thời mang đến cho các em niềm hứng thú thông qua biến những kiến thức
thành hình ảnh sống động theo sự sáng tạo của các em.
Có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố
kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi
học kỳ...

