intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Hệ thống kiến thức phần di truyền quần thể

Chia sẻ: Trần Thị Ta | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:47

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực trạng vấn đề nghiên cứu là: Nội dung kiến thức trong sách giáo khoa còn chưa đủ cho việc ôn thi THPT Quốc gia và ôn thi học sinh giỏi. Bản thân mỗi học sinh chưa có khả năng tự hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương học. Việc tự đọc, tìm tòi tài liệu của học sinh còn hạn chế. Nội dung kiến thức nằm rải rác trong các tài liệu tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Hệ thống kiến thức phần di truyền quần thể

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 2 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 3 1. Lời giới thiệu 3 2. Tên sáng kiến 3 3. Tác giả sáng kiến 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 3 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 4 7.1. Tình trạng giải pháp đã biết 4 7.1.1. Cơ sở lí luận 4 7.1.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 4 7.2. Nội dung của giải pháp 4 7.2.1. Phần I: Hệ thống kiến thức lí thuyết 4 7.2.2. Phần II: Các dạng bài tập cơ bản về di truyền quần thể 6 I. CTTQ tính số KG khác nhau trong quần thể và số kiểu giao phối ở đời sau 6 II. Tính tần số alen 8 III. Quần thể tự phối (tự thụ phấn hoặc giao phối gần) 8 IV. Quần thể ngẫu phối 10 7.2.3. Phần III: Câu hỏi và bài tập vận dụng 17 I. Câu hỏi tự luận 17 II. Câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi đại học 30 7.3. Điểm khác biệt, tính mới của giải pháp 39 7.4. Khả năng áp dụng của giải pháp 39 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có) 39 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 39 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng  40 kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp  dụng sáng kiến lần đầu 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng  40 kiến theo ý kiến của tác giả 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng  41 kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng  41 sáng kiến lần đầu TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 PHỤ LỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH 44 1
  2. CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT THPT: Trung học phổ thông  KN: Khái niệm KG: Kiểu gen KH: Kiểu hình VD: Ví dụ BDTH: Biến dị tổ hợp CTTQ: Công thức tổng quát NST: Nhiễm sắc thể 2
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Trong những năm gần đây,  ở  các đề  thi THPT Quốc gia, đề  thi chọn học sinh  giỏi thường xuyên có các dạng bài tập về di truyền quần thể, đây là một phần không   thể thiếu trong mỗi đề thi.  Hiện nay trong sách giáo khoa phổ thông, sách giáo khoa chuyên viết về phần này mới  chỉ đề cập đến phần kiến thức lí thuyết, chưa chia thành các dạng bài tập. Trong một   số  tài liệu tham khảo như: Bài tập di truyền hay và khó ­ Vũ Đức Lưu; Phương pháp  giải bài tập sinh học ­ Nguyễn Văn Sang, Nguyễn Thảo Nguyên, Nguyễn Thị Vân; Di   truyền học – Hoàng Trọng Phán; Di truyền quần thể ­ Đỗ  Lê Thăng… cũng đã đưa ra   các công thức để  giải các thể  loại này. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy ôn thi   THPT Quốc gia, ôn thi học sinh giỏi, học sinh vẫn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận nội   dung này.  Chính vì vậy để  thuận lợi cho các em học sinh trong việc  ứng dụng kiến   thức được học vào giải quyết các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm liên quan đến di   truyền quần thể, tôi sưu tầm và biên soạn chuyên đề  “Hệ thống kiến thức phần di  truyền quần thể” làm tài liệu dạy cho học sinh ôn thi THPT Quốc gia và ôn thi học  sinh giỏi. Với mong muốn tổng hợp lại kiến thức phần di truyền quần thể để phù hợp với  đối tượng học sinh thi THPT Quốc Gia, ôn thi học sinh giỏi, tôi xây dựng chuyên đề  gồm 3 phần: Phần 1 –  Hệ thống kiến thức lý thuyết. Phần 2 – Các dạng bài tập cơ bản về di truyền quần thể.  Phần 3 – Câu hỏi và bài tập vận dụng. Tuy  nhiên, do thời gian soạn thảo ngắn, trình độ  còn hạn chế, cho nên chuyên   đề không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý  tận tình của các thầy cô  giáo và các bạn đồng nghiệp để chuyên đề này hoàn  thiện hơn. 2. Tên sáng kiến  “Hệ thống kiến thức phần di truyền quần thể” 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hương.  ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Yên Lạc 2. 3
  4. ­ Số điện thoại: 0970375027. E_mail: binhhuong7682@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ­ Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Hương. ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Yên Lạc 2. ­ Số điện thoại: 0970375027. E_mail: binhhuong7682@gmail.com 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến          ­ Đề tài có thể áp dụng xuyên suốt trong quá trình giảng dạy giờ chính khóa môn   Sinh học khối 12 cũng như giờ ôn thi THPT Quốc gia. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu  Sáng kiến được áp dụng lần đầu vào tháng 10/2017 tại trường THPT Yên Lạc  2.  7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Tình trạng giải pháp đã biết 7.1.1. Cơ sở lí luận: Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ: hoạt động dạy của thầy  và hoạt động học của trò. Để  học sinh có thể  hiểu rõ bản chất, nội dung vấn đề  thì  việc hệ thống hóa các kiến thức là một công việc rất quan trọng. 7.1.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: ­ Nội dung kiến thức trong sách giáo khoa còn chưa đủ  cho việc ôn thi THPT   Quốc gia và ôn thi học sinh giỏi. ­ Bản thân mỗi học sinh chưa có khả  năng tự  hệ  thống hóa kiến thức sau mỗi   chương học. Việc tự đọc, tìm tòi tài liệu của học sinh còn hạn chế. ­ Nội dung kiến thức nằm rải rác trong các tài liệu tham khảo. 7.2. Nội dung của giải pháp 7.2.1. PHẦN I: HỆ THỐNG KIẾN THỨC LÝ THUYẾT I. Cấu trúc di truyền quần thể: 1. Khái niệm: ­ Quần thể là 1 tập hợp các cá thể  cùng loài, cùng sống trong không gian và thời gian   xác định, có khả năng sinh sản tạo ra thế hệ mới để duy trì nòi giống. 2. Các đặc trưng di truyền của quần thể: a. Vốn gen của quần thể: ­ KN: Là tập hợp tất cả các alen của tất cả các gen có trong quần thể  tại 1 thời điểm  xác định. ­ Mỗi quần thể có 1 vốn gen đặc trưng biểu hiện ở tần số alen và tần số KG của quần   thể. b. Tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể: 4
  5. ­ VD: Trong quần thể đậu Hà Lan, gen quy định màu hoa chỉ có 2 alen: A quy định hoa   đỏ, a quy định hoa trắng. Giả  sử quần thể đậu có 1000 cây với 500 cây có KG AA, 200 cây có KG Aa, 300 cây   có KG aa + Tần số alen của gen này trong quần thể: Số alen A trong quần thể: 500x2+200 = 1200 Tổng số alen trong quần thể: 1000x2 = 2000 Tần số alen A = 1200:2000 = 0,6 Tần số alen a = 1­0,6 = 0,4  Công thức tính tần số alen của 1 gen nào đó được tính bằng tỉ lệ giữa số lượng alen   đó trên tổng số alen của các loại alen khác nhau của gen đó trong quần thể tại một thời   điểm xác định. + Tần số KG trong quần thể: Tần số KG AA trong quần thể: 500:1000 = 0,5 Tần số KG Aa trong quần thể: 200:1000 = 0,2 Tần số KG aa trong quần thể: 300:1000 = 0,3  Công thức tính tần số KG nào đó trong quần thể được tính bằng tỉ lệ giữa số cá thể  có kiểu gen đó trên tổng số cá thể có trong quần thể.   Công thức tổng quát: Tần số  các KG của quần thể: dAA : hAa : raa = 1 sẽ  tính   được tần số alen như sau: h p (A) = d + 2 h q (a) = r + 2 II. Quần thể tự phối: 1. Quần thể tự thụ phấn: ­ KN: Tự thụ phấn là quá trình thụ phấn xảy ra trên cùng một cây nên tế bào sinh dục   đực và tế bào sinh dục cái có cùng kiểu gen. ­ Cấu trúc di truyền (thành phần kiểu gen) của quần thể  tự  thụ  phấn biến đổi theo   hướng: + Tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp. + Giảm dần tần số kiểu gen dị hợp. + Tần số alen không thay đổi. ­ Kết quả: quần thể phân hóa thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau. 2. Giao phối cận huyết (giao phối gần): ­ KN: là hiện tượng các cá thể có cùng quan hệ huyết thống giao phối với nhau. ­ Cấu trúc di truyền của quần thể  biến đổi theo hướng: 5
  6. + Tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp. + Giảm dần tần số kiểu gen dị hợp. + Tần số alen không thay đổi. 3. Hậu quả của tự thụ phấn và giao phối gần:  Gây hiện tượng thoái hóa giống vì tăng tỷ lệ các  kiểu gen đồng hợp lặn → tính trạng  xấu biểu hiện. III. Quần thể ngẫu phối: 1. KN: ­ Là hiện tượng các cá thể  trong quần thể  giao phối với nhau hoàn toàn ngẫu nhiên   không lựa chọn. ­ Kết quả:  + Tạo nhiều BDTH. + Duy trì tần số alen và thành phần KG ở trạng thái cân bằng. 2. Định luật Hacđi – Vanbec: ­ Nội dung: Trong 1 quần thể  lớn, ngẫu phối, nếu không có các yếu tố  làm thay đổi  tần số  alen thì thành phần KG của quần thể sẽ duy trì không đổi từ  thế  hệ  này sang   thế hệ khác theo đẳng thức: p2(AA) : 2pq (Aa) : q2(aa) =1 ­ Điều kiện nghiệm đúng: + Quần thể có kích thước lớn. + Ngẫu phối. + Các cá thể có KG khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau. + Không có ĐB, nếu có thì tần số ĐB thuận = tần số ĐB nghịch. + Không có di – nhập gen. ­ Ý nghĩa:  + Giải thích tại sao có những quần thể  tồn tại  ổn định trong thời gian dài, vì  chúng đã đạt trạng thái cân bằng để tồn tại. + Khi quần thể đã  ở trạng thái cân bằng, nếu biết tần số cá thể  có KH lặn sẽ  tính được tần số alen lặn, alen trội, thành phần KG của quần thể; ngược lại, nếu biết   tần số alen có thể tính được tần số KG và KH của quần thể. ­ Chú ý: Trường hợp một gen gồm 3 alen : a1, a2, a3 với các tần số  tương  ứng p, q,  r.  Cấu trúc di truyền của quần thể ở trạng thái cân bằng là : (p+q+r)2=1 7.2.2. PHẦN II: CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN VỀ DI TRUYỀN QUẦN THỂ I. CTTQ tính số KG khác nhau trong quần thể và số kiểu giao phối ở đời sau: 1. Gen trên NST thường: 6
  7. nn 1 ­ Một gen có n alen  Số KG tối đa trong quần thể:    2 + Số KG đồng hợp: n nn 1 + Số KG dị hợp:  2    + Số kiểu giao phối bằng x + Cx2  (x là số kiểu gen) ­ Gen 1 có n alen, gen 2 có m alen nn 1 + Các gen phân li độc lập  Số KG tối đa trong quần thể:  x 2 + Các gen cùng nằm trên 1 NST  Số KG tối đa trong quần thể: 2. Gen trên đoạn không tương đồng của NST X: ­ Một gen có n alen: nn 1 + Giới XX:  2 + Giới XY: n nn 1  Số KG tối đa trong quần thể:  + n 2 nn 1 + Số kiểu giao phối = số kiểu gen XX x số kiểu gen XY = n x  2 ­ Gen 1 có n alen, gen 2 có m alen. Các gen cùng nằm trên X nm nm 1 + Giới XX:  2 + Giới XY: nm nm nm 1  Số KG tối đa trong quần thể:   + nm 2 c. Gen trên đoạn tương đồng của NST giới tính X và Y: ­ Một gen có n alen: + Giới XX:  + Giới XY: n x n= n2  Số KG tối đa trong quần thể: +n2 + Số kiểu giao phối n2 x  ­ Gen 1 có n alen, gen 2 có m alen. Các gen cùng nằm trên đoạn tương đồng của NST   giới tính X và Y: nm nm 1 + Giới XX:  2 + Giới XY: (nxm)(nxm)= n2m2  Số KG tối đa trong quần thể: n2m2 +  7
  8. ­ Chú ý: Xét 2 gen: Gen 1 có n1 alen, gen 2 có n2 alen. Giải thích : Coi mỗi tổ hợp của 2 gen là 1 alen của gen M (giả định)  Số tổ hợp của  gen 1 và gen 2 là số alen của gen M, lúc này n = n1xn2, ta tính số kiểu gen, số kiểu giao  phối  giống như với 1 gen gồm nhiều alen  Ví dụ : Xét 2 gen, gen 1 gồm 2 alen A, a; gen 2 có 3 alen B1, B2, B3. Ta có: * Nếu cả 2 gen đều nằm trên 2 NST thường khác nhau:  Số kiểu gen = n1(n1 +1):2 x n2(n2 +1):2 = 2x6=12 * Nếu cả 2 gen đều nằm trên cùng 1 NST thường:  Số kiểu gen = n1.n2 (n1.n2 + 1):2= 6.7:2 = 21 * Nếu cả 2 gen nằm trên NST giới tính X không có alen trên Y: ­  Số kiểu gen giới XX: n1.n2 (n1.n2 + 1):2 = 6.7:2 = 21 ­ Số kiểu gen của giới XY: n1 . n2 = 6  Tổng số kiểu gen trong quần thể = 21+6 = 27   ­ Số kiểu giao phối = số kiểu gen XX x số kiểu gen XY = 21x6 =126 * Nếu gen nằm trên Y không có trên X ­ Số kiểu gen giới XX: 1 ­ Số kiểu gen giới XY: n1 . n2 = 6 + tổng số kiểu gen : n1 . n2 + 1 = 7 + Số kiểu giao phối:  n1 . n2 = 6 * Nếu gen nằm trên vùng tương đồng giữa X và Y ­ Số kiểu gen giới XX: 6x7:2 = 21 ­ Số kiểu gen giới XY: 6x6 = 36 + Tổng số kiểu gen : 21+36 = 57 + Số kiểu giao phối 21x36 = 756 *Vi du ́ ̣: Một quần thể ngẫu phối, xét 4 gen không alen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường   khác nhau: gen thứ nhất có 4 alen, gen thứ hai và ba có 3 alen, gen thứ tư có 2 alen. Hãy   dự đoán quần thể có tối đa: bao nhiêu loại giao tử, bao nhiêu loại kiểu gen về các locus   này? Hướng dẫn : ­ Số loại giao tử = 4. 3. 3. 2 = 72. 44 1 33 1 33 1 22 1 ­ Số loại KG = x x x 10 x6 x6 x3 1080 ( KG ) 2 2 2 2 II. Tính tần số alen: ­ Nếu quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền là: x AA + y Aa + z aa = 1 thì  8
  9. y Tần số alen  A x p  2 y Tần số alen  a z 1 p 2 * Ví dụ: Quần thể có cấu trúc di truyền: 0,5 AA + 0,2 Aa + 0,3 aa = 1. Xác định tần số  alen của quần thể? Hướng dẫn: 0,2 Tần số alen A = p =  0,5 0,6 2 Tần số alen a = q = 1 – 0,6 = 0,4 III. Quần thể tự phối (tự thụ phấn hoặc giao phối gần):  Dạng  1   : Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P (thế hệ xuất phát) 100% dị hợp   Aa, qua n thế hệ tự phối tìm thành phần kiểu gen của thế hệ Fn *Cách giải:     Quần thể P sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau: Tỷ lệ thể đồng hợp trội AA trong quần thể Fn là 1 1 AA 2n 2 Tỷ lệ thể dị hợp Aa trong quần thể Fn là 1 Aa 2n Tỷ lệ thể đồng hợp lặn aa trong quần thể Fn là 1 1 aa 2n 2 * Ví dụ:  Quần thể ban đầu 100% cá thể có kiểu gen dị hợp Aa. Sau 3 thế hệ tự thụ  phấn thành phần kiểu gen của quần thể như thế nào? Hướng dẫn: 1 1 1 1 Aa ; 8 7 23 8 AA aa 2 16 Dạng 2: Cho thành phần kiểu gen của thế hệ P:  x AA + y Aa + z aa = 1, qua n thế  hệ tự phối tìm thành phần kiểu gen của thế hệ Fn *Cách giải:  ­ Quần thể tự phối có thành phần kiểu gen của thế hệ P ban đầu như sau:  x AA + y Aa + z aa = 1 ­ Quần thể P sau n thế hệ tự phối thành phần kiểu gen thay đổi như sau: 9
  10. + Tần số kiểu gen đồng hợp AA trong quần thể Fn là 1 y (1 ) AA x 2n 2 + Tần số kiểu gen dị hợp Aa trong quần thể Fn là y Aa 2n + Tần số kiểu gen đồng hợp aa trong quần thể Fn là 1 y (1 ) aa z 2n 2 * Ví dụ: Một quần thể có tỉ lệ  kiểu gen  ở thế hệ xuất phát (P) là 0,5 AA + 0,4 Aa +   0,1 aa = 1. Nếu tự thụ phấn qua 3 thế hệ thì cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ  F3 là bao nhiêu? Hướng dẫn: ­ Cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ F3 là: 0,4 Aa 0,05; 23 0,4 0,05 AA 0,5 0,675 2 aa 1 0,05 0,675 0,275 Dạng 3: Xác định cấu trúc di truyền của quần thể tự phối khi chịu tác động của  CLTN. Cách giải: Nếu có tác động của CLTN làm một kiểu gen nào đó bị  chết hoặc không   tham gia sinh sản thì phải viết lại cấu trúc di truyền trước khi xác định thế  hệ  tiếp  theo. * Ví dụ: Một quần thể có tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ xuất phát (P) là: 0,5 AA + 0,4 Aa   + 0,1 aa = 1. Kiểu gen AA không có khả năng sinh sản. Nếu bắt buộc tự thụ phấn thì ở  thế hệ sau tỉ lệ kiểu gen cảu quần thể sẽ như thế nào? Hướng dẫn: ­ Kiểu gen AA không có khả năng sinh sản   (P) tham gia sinh sản là: 0,4 Aa + 0,1 aa   = 0,5 Hay: 0,8 Aa + 0,2 aa = 1 ­ Kiểu gen của F1 sẽ là: 0,8 Aa 0,4 2 0,8 0,4 aa 0,2 0,4 2 AA 1 0,4 0,4 0,2 10
  11. * Chú ý: Khi làm bài tập cần kiểm tra xem đề  đã cho cấu trúc di truyền đó bằng 1   chưa, nếu chưa sẽ phải chuyển về tổng bằng 1 rồi mới áp dụng công thức đã học. IV. Quần thể ngẫu phối Dạng 1: Từ cấu trúc di truyền quần thể xác định quần thể đã đạt trạng thái cân  bằng hay chưa, qua bao nhiêu thế hệ quần thể đạt trạng thái cân bằng. * Cách giải 1: ­ Gọi p là tần số tương đối của alen ­ Gọi q là tần số tương đối của alen a p+q = 1 ­ Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng:            p2 AA + 2pqAa + q2 aa = 1 ­ Như vậy trạng thái cân bằng của quần thể phản ánh mối tương quan sau: 2 2 pq pq2 2             2 ­ Xác định hệ số p2, q2, 2pq sau đó:  2 2 pq Thế vào  p 2 q 2    quần thể cân bằng. 2 2 2 pq Thế vào  p 2 q 2   quần thể không cân bằng. 2 * Cách giải 2: ­ Từ  cấu trúc di truyền quần thể  tìm tần số  tương đối của các alen. Sau đó thế  vào  công thức định luật. ­ Nếu quần thể ban đầu đã cho nghiệm đúng công thức định luật (tức trùng công thức  định luật)  quần thể cân bằng ­ Nếu quần thể  ban đầu đã cho không nghiệm đúng công thức định luật (tức không   trùng công thức định luật)  quần thể không cân bằng * Ví dụ: Các quần thể sau, quần thể nào đã đạt trạng thái cân bằng? Quần thể 1: 0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa = 1 Quần thể 2: 0,7AA + 0,2Aa + 0,1aa = 1 Hướng dẫn: Cách giải 1:  QT1: 0.36AA; 0.48Aa; 0.16aa ­ Gọi p là tần số tương đối của alen A ­ Gọi q là tần số tương đối của alen a Quần thể đạt trạng thái cân bằng khi thoả mãn: p2AA + 2pqAa + q2 aa = 1 11
  12. 2 2 pq và khi đó có được: p 2 q 2 2 Ở quần thể 1 có p2 = 0,36 ;  q2 = 0,16; 2pq = 0,48 2 0,48 Ta có:  0,36 x0,16    Quần thể ban đầu đã cho là cân bằng 2 Cách giải 2: QT2: 0,7AA; 0,2Aa; 0,1aa ­ Gọi p là tần số tương đối của alen A ­ Gọi q là tần số tương đối của alen a Ta có : p = 0,7 + 0,1 = 0,8 ;       q = 0,1 + 0,1 = 0,2 Quần thể đạt trạng thái cân bằng khi thoả mãn :  p2AA + 2pqAa + q2 aa = 1 Tức là  0,82 AA + 2.0,8.0,2Aa + 0,2 2 aa  ≠  0,7AA + 0,2Aa + 0,1aa   quần thể không  cân bằng Dạng 2: Từ số lượng kiểu hình đã cho xác định cấu trúc di truyền của quần thể  (cho số lượng tất cả kiểu hình có trong quần thể). Cách giải: Xác định cấu trúc di truyền của quần thể như sau ­ Tỷ  lệ  kiểu gen đồng hợp trội = số  lượng cá thể  do kiểu gen đồng hợp trội quy  định/Tổng số cá thể của quần thể ­ Tỷ  lệ  kiểu gen dị hợp = số cá thể  do kiểu gen dị hợp quy định/ Tổng số  cá thể  của  quần thể  ­ Tỷ lệ kiểu gen đồng hợp lặn = Số cá thể do kiểu gen đồng hợp lặn quy định/ Tổng   số cá thể của quần thể. * Ví dụ:  Ở gà, cho biết các kiểu gen: AA quy định lông đen, Aa quy định lông đốm, aa   quy định lông trắng. Một quần thể gà có 410 con lông đen, 580 con lông đốm, 10 con  lông trắng.  a. Cấu trúc di truyền của quần thể nói trên có ở trạng thái cân bằng không?  b. Quần thể đạt trạng thái cân bằng với điều kiện nào?  c. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng? Hướng dẫn: a. Cấu trúc di truyền của quần thể được xác định dựa vào tỉ lệ của các kiểu gen: Tổng số cá thể của quần thể:  580 + 410 + 10 =1000 410 Tỉ lệ thể đồng hợp trội AA là:  0,41      1000 580 Tỉ lệ thể dị hợp Aa là:  0,58           1000 10 Tỉ lệ thể đồng hợp lặn aa là:  0,01      1000 12
  13. Cấu trúc di truyền của quần thể như sau: 0,41 AA + 0,58 aa + 0,01 aa = 1 2 0,58 Cấu trúc này cho thấy quần thể không ở trạng thái cân bằng vì:  0,41x0,01   2 b. Điều kiện để  quần thể  đạt trạng thái cân bằng di truyền khi quá trình ngẫu phối   diễn ra thì ngay ở thế hệ tiếp theo quần thể đã đat sự cân bằng di truyền. 0,58 c. Tần số alen A là :  0,41 0,7      2     Tần số của alen a là : 1 ­ 0.7 = 0,3 Sau khi quá trình ngẫu phối xảy ra thì cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ sau là :  (0,7 A: 0,3 a)  x  (0,7 A: 0,3 a)   0,49 AA + 0,42 Aa + 0,09 aa = 1 Với cấu trúc trên quần thể đạt trạng thái cân bằng vì thoả mãn       (0,9)2 AA  + 2(0,7 x 0,3) Aa  +  (0,3)2 aa = 1 Dạng 3: Từ số lượng kiểu hình đã cho xác định cấu trúc di truyền của quần thể  ở  trạng thái cân bằng di truyền (chỉ  cho tổng số cá thể  và số  cá thể  mang kiểu  hình lặn hoặc trội). Cách giải: ­ Nếu biết tỷ lệ kiểu hình trội  kiểu hình lặn = 100% ­ tỷ lệ kiểu hình trội ­ Tỷ  lệ  kiểu gen đồng lặn = Số  cá thể  do kiểu gen lặn quy định/ Tổng số  cá thể  của   quần thể. + Từ tỷ lệ kiểu gen đồng lặn (q2aa)  Tần số tương đối của alen lặn (qa)  Tần số  tương đối của alen trội (pA). + Áp dụng công thức định luật p2 AA + 2pq Aa + q 2 aa = 1  cấu trúc di truyền quần  thể. * Ví dụ: Quần thể  ngẫu phối có thành phần kiểu gen đạt trạng thái cân bằng với 2   loại kiểu hình là hoa đỏ (do alen B trội hoàn toàn quy định) và hoa trắng (do alen b quy   định). Tỷ lệ hoa đỏ 84%. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể? Hướng dẫn:  ­ Gọi p là tần số tương đối của alen B; q là tần số tương đối alen b ­ Tỷ lệ % hoa trắng bb = 100% ­ 84% = 16% = q2   q = 0,4    p = 0,6 ­ Áp dụng công thức định luật: p2 BB + 2pq Bb + q2 bb = 1  cấu trúc di truyền quần thể : 0,36BB + 0,48Bb + 0,16bb = 1 Dạng 4: Bài tập đa alen Quần thể cân bằng là triển khai của biểu thức (p + q + r + ...)2 = 1 ­ Ví dụ:  4 nhóm máu: A, B, AB, O  Gọi: p (IA); q (IB), r (IO) lần lượt là tần số tương đối các alen IA, IB, IO Ta có: p + q + r  =  1 Quần thể cân bằng khi: p2 + 2pq + 2pr+ 2qr + q2 + r2 = 1 13
  14. * Ví dụ: Giả thiết trong một quần thể người, tần số của các nhóm máu là: Nhóm A = 0,45              Nhóm B =  0,21   Nhóm AB = 0,3             Nhóm O =  0,004 Xác định tần số tương đối của các alen quy định nhóm máu và cấu trúc di truyền của   quần thể? (Giả sử quần thể đang đạt trạng thái cân bằng Hacđi – Vanbec) Hướng dẫn: ­ Gọi p, q, r lần lượt là tần số alen IA, IB, IO ­ Quần thể đang đạt trạng thái cân bằng Hacđi – Vanbec có: Nhóm máu O = r2 = 0,004 Nhóm máu B = q2 + 2qr = 0,21 Nhóm máu AB = 2pq = 0,3  Tần số: p, q, r ­ Xác định cấu trúc di truyền theo công thức: p2 + 2pq + 2pr+ 2qr + q2 + r2 = 1 Dạng 5: Tính tần số alen và tần số kiểu gen của gen nằm trên NST X. ­ Ở giới XY: Tần số kiểu gen: XAY = pA                       Tần số kiểu gen : XaY = qa 1 ­ Ở giới XX: pA = Tần số kiểu gen XAXA +  Tần số kiểu gen XAXa 2 1                     qa = 1­ pA (= Tần số kiểu gen XaXa + Tần số kiểu gen XAXa) 2 ­ Tỷ lệ kiểu gen ở giới XX: p2 XAXA + 2pq XAXa + q2 XaXa = 1 ­ Tỷ lệ kiểu gen ở giới XY: pXAY + q XaY = 1 ­ Chú ý: + Nếu quần thể có tần số các alen  ở phần  ♂ và ♀  bằng nhau thì: Trong cả  quần thể  do tỉ lệ đực : cái = 1: 1   Ở trạng thái cân bằng ta có:  0,5p2 XAXA + pq XAXa + 0,5q2 XaXa + 0,5p XAY + 0,5qXaY=1 + Nếu quần thể có tần số các alen ở phần ♂ và ♀ không bằng nhau Không cân bằng Cách tính tần số alen chung của quần thể (điều kiện ban đầu để quần thể cân bằng) A = p = (A♂ + 2A♀): 3 A = q = (a♂ + 2a♀): 3 *Ví dụ: Một quần thể người trên một hòn đảo có 50 phụ nữ và 50 đàn ông, hai người   đàn ông bị  bệnh mù màu. Hãy  ước tính tần số  alen bệnh mù màu và tần số  phụ  nữ  mang gen gây bệnh ở trạng thái dị hợp? Biết rằng quần thể ở trạng thái cân bằng. Hướng dẫn: ­ Bệnh mù màu do gen đột biến lặn nằm trên phần không tương đồng của NST X quy   định, dạng bài này có đặc điểm: 14
  15. 48 ­ Ở ♂: Tần số kiểu gen XAY = tần số của alen A =  0,96 50 Tần số kiểu gen XaY = tần số của alen a = 1­ 0,96 = 0,04 ­ Ở ♀: Khi biết tần s ố các alen, tỉ lệ các kiểu gen ở ♀ tính theo công thức cơ bản:  p2 XAXA + 2pq XAXa + q2 XaXa = 0,9216  XAXA + 0,0768 XAXa + 0,0016 XaXa + Tần số phụ nữ mang gen gây bệnh ở trạng thái dị hợp: 0,0768 Dạng 6: Sự cân bằng của quần thể khi có sự khác nhau về tần số alen ở giới đực   và giới cái. (Xét gen trên NST thường) Giả thiết: Tần số alen A ở phần đực trong quần thể là p1 Tần số alen a ở phần đực trong quần thể là q1 Tần số alen A ở phần cái trong quần thể là p2 Tần số alen a ở phần cái trong quần thể là q2 ­ Cấu trúc di truyền ở thế hệ sau (F1): (p1A + q1a) (p2A + q2a) =.......  Tần số alen chung: 1 p =   (p1 + p2) 2 1 q =  (q1 + q2) 2 ­ Sự cân bằng sẽ đạt được ngay thế hệ F2 (Nếu là quần thể ngẫu phối) Cấu trúc di truyền của quần thể cân bằng là p2AA + 2pqAa + q2aa = 1                           * Ví dụ: Tần số  tư ơng đối của A  ở  phần đực trong quần thể là 0,8. Tần số  tương   đối của a  ở  phần đực trong quần thể  là 0,2. Tần số  tư ơng đối của A  ở  phần cái  trong quần thể là 0,4. Tần số tương đối của a ở phần cái trong quần thể là 0,6. a. Xác định cấu trúc di truyền của quần th ể ở th ế h ệ th ứ nhất. b. Khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì có cấu trúc như thế nào? Hướng dẫn: a. Xác định cấu trúc di truyền của quần th ể  ở th ế h ệ th ứ nh ất: b ằng s ự t ổ h ợp l ại   các loại giao tử ♂ và ♀ ­ Tần số alen của phần đực: A = 0,8; a = 0,2 Tần số alen của phần cái: A = 0,4; a = 0,6 ­ Cấu trúc di truyền của quần th ể ban đầu là:  (0,8 A : 0,2 a)  ♂ x (0,4 A : 0,6 a)  ♀ = 0,32 AA + 0,56 Aa + 0,12aa = 1 b. Tần số các alen chung của quần th ể: (điều kiện ban đầu để quần thể cân bằng) A = p = ( A♂ + A ♀) : 2 = 0,6 a = q = ( a♂ + a  ♀) : 2 = 0,4 15
  16. ­ Cấu trúc di truyền của quần th ể khi cân bằng là: 0,36AA+ 0,48Aa+ 0,16 aa = 1 Dạng 7 :  Xác định cấu trúc di truyền của quần thể  trong tr ường h ợp nhi ều   cặp gen phân li độc lập. * Ví dụ:  Một quần thể giao phối có tần số tương đối của các alen như sau: A = 0,8; a   = 0,2; B = 0,6; b = 0,4 các cặp gen phân li độc lập. Hãy xác định cấu trúc di truyền của  quần thể? Hướng dẫn: Để  xác định cấu trúc di truyền của quần thể  giao phối liên quan tới 2 cặp alen có 2   cách: ­ Cách 1: Xác định tỉ lệ các loại giao tử trong quần thể bằng cách tổ hợp các alen lại:     giao tử AB = 0,8A. 0,6B = 0,48     giao tử Ab = 0,8A. 0,4b = 0,32     giao tử aB = 0,2a. 0,6B = 0,12     giao tử ab = 0,2a. 0,4b = 0,08 sau đó tổ hợp các giao tử lại sẽ xác định được cấu trúc di truyền quần thể:  (0,48 AB + 0,32Ab + 0,12 aB + 0,08 ab)2 ­ Cách 2: Xác định cấu trúc di truyền của quần thể về từng cặp alen sau đó tổ hợp lại.  ( 0,64 AA + 0,32 Aa + 0,04 aa)( 0,36 BB + 0,48 Bb + 0,16 bb)  Dạng 8: Quần thể chịu tác động của chọn lọc tự nhiên. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, sự khác biệt về khả năng sống sót và khả  năng  sinh sản của các cá thể có kiểu gen khác nhau cũng như sự khác biệt về khả năng sống  sót và khả  năng thụ  tinh của các loại giao tử  có thể  làm thay đổi tần số  alen, tần số  kiểu gen trong quần thể. * Ví dụ: Một quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen  ở thế hệ xuất phát ( P) là:   0,64 AA + 0,32 Aa + 0,04 aa = 1. Những cá thể  mang kiểu gen aa không có khả  năng  sinh sản. Hãy xác định tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen ở F1, F2. Hướng dẫn: ­ Quần thể ban đầu (P) : 0,64 AA + 0,32 Aa + 0,04 aa = 1, có tần số tương đối của các   alen là: p(A) = 0,8;   q(a) = 0,2. ­ Vì những cá thể có kiểu gen aa không có khả năng sinh sản nên cấu trúc di truyền của  quần thể tham gia sinh sản (chỉ xét những cá thể có khả năng sinh sản) ở thế hệ (P) là:  0,64 AA + 0,32 Aa = 0,96 hay  0,67 AA + 0,33 aa = 1.  Tần số tương đối của A là p = 0,835; tần số tương đối của a là q = 0,165.  Thành phần kiểu gen và tần số các alen ở F1 là:  (0,835)2 AA + 2. 0,835.0,165 Aa + (0,165)2 aa = 1. ↔ 0,697 AA + 0,276 Aa + 0,027 aa = 1.  p(A) = 0,835;   q(a) = 0,165. Tiếp tục tính tương tự, ở F1, tỉ lệ cá thể có khả năng sinh sản là: 16
  17.  0,697 AA + 0,276 Aa = 0,973 ↔  0,716 AA + 0,284 Aa = 1.   Tần số tương đối của các alen là: p(A) = 0,858;   q(a) = 0,142.   Thành phần kiểu gen  và tần số các alen ở F2 là:   (0,858)2 AA + 2. 0,858.0,142 Aa + (0,142)2 aa = 1. ↔ 0,736 AA + 0,244 Aa + 0,02 aa = 1.  p(A) = 0,858;   q(a) = 0,142. * Chú ý: Khi làm bài tập cần kiểm tra xem đề  đã cho cấu trúc di truyền đó bằng 1   chưa, nếu chưa sẽ phải chuyển về tổng bằng 1 rồi mới áp dụng công thức đã học. Dạng 9: Quần thể chịu tác động của đột biến. Áp lực của đột biến phụ thuộc vào tần số đột biến và tính chất đột biến. ­ Nếu đột biến xảy ra một chiều: (A   a hoặc a  A) thì dẫn đến sự tăng tần số của  một alen tương ứng với mức giảm tần số của alen còn lại. Chẳng hạn như: Quần thể ban đầu (P) có tần số tương đối của A là p o , tần số alen a   là qo . Đột biến alen A thành alen a với tần số đột biến = u.  tần số tương đối của các alen ở F1 là:  p(A) = po ­  po .u  = po .(1­u);  q(a) = 1 ­ p(A) = qo + po .u.   tần số tương đối của các alen ở Fn là: p(A) = po .(1­u)n = po .e­un ;  q(a) = 1 ­ p(A) .  ( e  ~ 2,71) Trường hợp đột biến nghịch, alen a thành alen A, ta cũng có công thức tính tương tự. ­ Nếu đột biến xảy ra theo cả hai chiều( thuận và nghịch).  A  a với tần số u, a  với tần số v. Ta có tần số tương đối của alen A là: p(A) = po + ∆p ;   q(a) = 1 ­ p(A) .  Trong đó : ∆p = qo .v ­  po .u.  * Ví dụ: Xét gen có 2; alen A với tần số p0 ; alen a với tần số q0 ở thế hệ ban đầu. Biết  rằng sau mỗi thế  hệ  tần số  đột biến thuận A a là u = 10­5 . Xác định xem sau bao  nhiêu thế hệ thì tần số alen A giảm đi một nửa so với ban đầu. Hướng dẫn: 1 ­ Áp dụng công thức: pn = po (1­ u)n = po .e­u.n ; ta có pn =   p0 2 1        p0  = po .e­u.n     n = 69 000 (thế hệ) 2  Dạng 10   : Xảy ra hiện tượng dòng gen (di – nhập gen ). Dòng gen là sự di chuyển các alen ra hoặc vào quần thể do sự di chuyển của các cá thể  hữu thụ  hoặc các giao tử  của chúng làm thay đổi cấu trúc di truyền của các quần   thể. *Ví dụ: Quần thể 1 có cấu trúc di truyền ban đầu là 0,81 AA + 0,18 Aa + 0,01aa = 1;   quần thể 2 có 0,2 AA + 0,3 Aa + 0,5aa = 1. Ngẫu nhiên, một số cá thể có kiểu hình trội   của quần thể 2 di chuyển sang nhập vào quần thể 1. Sau làn sóng di nhập đó, người ta   thấy số cá thể có nguồn gốc từ quần thể 1 chiếm 20% tổng số cá thể của quần thể 2 .  17
  18. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể 2 sau khi di nhập.  Hướng dẫn:  Ngẫu nhiên, một số cá thể  có kiểu hình trội của quần thể 2 di chuyển sang nhập vào  quần thể 1  tỉ lệ kiểu gen trong các cá thể di nhập là: 0,2 AA : 0,3 Aa   = 0,4 AA : 0,6   Aa.  cấu trúc di truyền của quần thể 2 sau khi di nhập là: (0,81 AA + 0,18 Aa + 0,01aa ). 80% + (0,4 AA + 0,6 Aa) 20% = 1 ↔ 0,728 AA + 0,264 Aa + 0,008 aa = 1. 7.2.3. PHẦN III: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG I. Câu hỏi tự luận: Bài 1 (Vận dụng):  Ở 1 quần thể ngẫu phối, xét 2 gen, gen thứ nhất có 3 alen, nằm trên   đoạn không tương đồng của NST giới tính X, gen thứ  2 có 5 alen, nằm trên NST  thường. Trong trường hợp không xảy ra đột biến số loại kiểu gen tối đa về cả  2 gen   trên được tạo ra trong quần thể này là bao nhiêu?  Hướng dẫn:  nn 1 33 1 ­ Số kiểu gen của gen thứ nhất là:  n 3 9 2 2 nn 1 55 1 ­ Số kiểu gen của gen thứ 2 là:  15 2 2 ­ Vậy số kiểu gen tối đa về cả 2 gen này là: 9 x 15 = 135 Bài 2  (Vận dụng):  (Trích: Câu 4 đề  thi GVG THPT năm học 2012­ 2013 tỉnh Vĩnh   Phúc)  Ở  một loài động vật xét locut 1 gồm 2 alen, locut 2 gồm 3 alen, locut 3 gồm 2 alen,   locut 4 gồm 3 alen. Hãy xác định số kiểu giao phối khác nhau có thể có ở loài trong các   trường hợp sau: a. Trường hợp 1: Các locut nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. b. Trường hợp 2: Locut 1 và locut 2  cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể  thường,  locut 3 và locut 4 cùng nằm trên nhiễm sắc thể  giới tính X không có alen tương  ứng   trên Y.  Hướng dẫn: a. Trường hợp 1:  ­ Số loại kiểu gen khác nhau trong quần thể 22 1 33 1 22 1 33 1 x x x 324 2 2 2 2 2 ­ Số kiểu giao phối có thể có: 324 +  C324 b. Trường hợp 2:   18
  19. ­ Số loại kiểu gen của hai giới  trong quần thể 2 x3( 2 x3 1) 2 x3(2 x3 1) Giới XX:  x  = 441 2 2 2 x3( 2 x3 1) Giới XY:  x2x3 = 126                        2 Số loại kiểu gen của hai giới trong quần thể: 441+126=567 ­ Số kiểu giao phối: 441 x 126 = 55.566 Bài 3 (Vận dụng): Trong quần thể của 1 loài thú, xét 2 locut, locut 1 có 3 alen là A 1, A2,  A3; locut 2 có 2 alen là B và b. Cả  2 locut đều nằm trên đoạn không tương đồng của   NST giới tính X và các alen của 2 locut này liên kết không hoàn toàn. Biết rằng không  xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, số kiểu gen tối đa về 2 locut trên trong quần thể là   bao nhiêu?  Hướng dẫn: nm nm 1 2 x3 2 x 3 1 Số kiểu gen tối đa về 2 locut này là:  nm 2 x3 27 2 2  Bài 4 (Vận dụng): Trong quần thể của một loài động vật lưỡng bội, xét một locut có   3 alen nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y. Biết rằng không xảy ra   đột biến, theo lí thuyết, số  loại kiểu gen tối đa về  locut trên trong quần thể  là bao  nhiêu?  Hướng dẫn: nn 1 33 1 Số loại kiểu gen tối đa về locut trên là:  n2 32 15 2 2 Bài 5 (Vận dụng): (Trích: Câu 11 đề thi HSG quốc gia năm 2007)  Ở 1 quần thể sinh vật ngẫu phối, xét 3 locut trên NST thường, mỗi locut đều có 2 alen   khác nhau. Hãy xác định số  kiểu gen khác nhau có thể  có trong quần thể   ở  2 trường   hợp: a. Tất cả các locut đều phân li độc lập b. Tất cả các locut đều liên kết với nhau Hướng dẫn: nn 1 mm 1 kk 1 Số kiểu gen tối đa là:  x x 3 x3 x3 27 2 2 2 nmk nmk 1 2 x 2 x 2 2 x 2 x 2 1 Số kiểu gen tối đa là:  36 2 2 Bài 6 (Hiểu): Quần thể có cấu trúc di truyền: 0,6 AA + 0,2 Aa + 0,2 aa = 1. Xác định  tần số alen của quần thể? Hướng dẫn: 0,2 Tần số alen A = p =  0,6 0,7 2 19
  20. Tần số alen a = q = 1 – 0,7 = 0,3 Bài 7 (Hiểu): Xét một quần thể có 2 alen (A, a). Quần thể khởi đầu có số lượng cá thể  tương  ứng với từng loại kiểu gen là: 65AA: 26Aa: 169aa. Tần số tương đối của mỗi   alen trong quần thể này? Hướng dẫn: ­ Tổng số cá thể trong quần thể khởi đầu là: 65 + 26 + 169 = 260 ­ Tần số KG: 65 AA 0,25 260 26 Aa 0,1 260 169 aa 0,65 260 ­ Tần số alen: 0,1 A =  0,25 = 0,3  2 a = 1 – 0,3 = 0,7  Bài 8 (Hiểu): Khi thống kê số lượng cá thể  của một quần thể sóc, người ta thu được  số liệu: 105AA: 15Aa: 30aa. Xác định tần số tương đối của mỗi alen trong quần thể? Hướng dẫn: ­ Tương tự  bài 7, ta có tần số  tương đối của mỗi alen trong quần thể: A = 0,75; a =   0,25  Bài 9 (Vận dụng): Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu : 0,2 AA + 0,6 Aa + 0,2 aa   = 1. Sau 2 thế hệ tự phối thì cấu trúc di truyền của quần thể sẽ là bao nhiêu? Hướng dẫn:  ­ Ta có: 0,6 Aa 0,15 22 0,6 0,15 AA 0,2 0,425 2 aa 1 0,15 0,425 0,425  Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,425 AA + 0,15 Aa + 0,425 aa = 1 Bài 10 (Vận dụng): (Trích: Câu 9 đề HSG sinh 12 năm 2009 tỉnh Vĩnh Phúc) Một quần thể  thực vật tự  thụ  phấn có tỉ  lệ  kiểu gen  ở  thế  hệ  P: 0,45AA : 0,30Aa :   0,25aa. Biết rằng cây có kiểu gen aa không có khả  năng kết hạt. Theo lí thuyết, tỉ  lệ  cây không kết hạt ở thế hệ F1 là bao nhiêu?  Hướng dẫn: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2