PHẦN 1. MƠ ĐÂU.
1. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN.
Trong chương trình sinh học 12 bài tập phần di truyền liên kết với giới tính
là rất đa dạng và khó đối với học sinh mà trong chương trình chỉ trang bị kiến thức
thuyết 2 tiết thuyết về phần di truyền liên kết với giới tính số tiết i tập
ít( 2 tiết/ chương 2- các quy luật di truyền). Chính vĩ lẽ đómột bộ phận không
ít học sinh đã bỏ qua năng này gần như không biết vận dụng để giải quyết
các bài toán trong sinh học. Trong khi đó thì trong các đề thi môn Sinh học của
các kì thi THPT Quốc Gia, Học sinh giỏi thì phần bài tập chiếm tỷ lệ khoảng 10 –
20% theo cấu trúc đề thi của bộ giáo dục. Bên cạnh đó học sinh không hứng
thú học môn sinh như các môn học tự nhiên khác bởi nội dung trong sách giáo
khoa toàn lý thuyết, ít đề cập đến bài tập cũng như các công thức vận dụng để giải
các bài tập đó và như vậy khó lôi cuốn các em học môn này.
Trong chương trình sinh học THPT phần di truyền liên kết với giới tính
chiếm một dung lượng kiến thức lớn, nội dung về thuyết đã khó, việc vận
dụng lý thuyết để xây dựng những công thức tính toán cũng như sử dụng các công
thức tính toán vào để giải những bài tập liên quan đến nội dung nàyđiều không
dễ. Mặt khác trong sách giáo khoa toàn giới thiệu vềthuyết không đề cập nhiều
đến bài tập, nên học sinh không có hứng thú nhiều đối với môn sinh học, trong khi
đó các dạng bài tập về phần di truyền liên kết với giới tính rất đa dạng rất khó.
vậy để giúp các em hứng thú cũng như yêu thích khi học môn sinh, vận dụng
linh hoạt để giải được các bài tập sinh học nói chung và phần di truyền liên kết với
giới tính tôi mạnh dạn đưa ra:
“ Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính”.
*Mục đích của sáng kiến:
- La]m ro^ đươ_c ` khoa ho_c cu`a việc c định giới nh của sinh vật bằng NST
và di truyền liên kết với giới tính.
- Phân loa_i va] hê_ thôcng đươ_c cacc da_ng ba]i tâ_p về di truyền liên kết với giới tính
và phương pháp giải nhanh của từng dạng.
1
- Tư] cacc kiêcn thưcc na]y giucp ho_c sinh hiê`u sâu kiêcn thưcc va] vâ_n du_ng va]o gia`i thicch
cacc vâcn đê] trong thư_c tiê^n như sự di truyền các tính trạng, các bệnh di truyền
người.
- Va] suy cho cu]ng cu^ng la] giucp nâng cao châct lươ_ng da_y va] ho_c môn sinh ho_c
2. TÍNH MỚI VÀ ƯU ĐIỂM NỔI BẬT CỦA SÁNG KIẾN
- So vơci cacc ta]i liê_u tham kha`o đa^ biêct thi] bài tập về di truyền liên kết với
giới tính săcp xêcp rơ]i ra_c, chưa đưa ra đươ_c như^ng dâcu hiê_u nhâ_n biêct đê` coc phương
phacp gia`i nhanh. Nên sacng kiêcn na]y se^ hê_ thôcng đươ_c cacc da_ng ba]i tâ_p cu]ng vơci
phương phacp gia`i cu`a tư]ng da_ng va] như^ng dâcu hiê_u nhâ_n biêct đê` coc thê` gia`i nhanh
cacc da_ng ba]i tâ_p na]y.
- Sacng kiêcn đươ_c acp du_ng lâ]n đâ]u ta_i trươ]ng THPT Tiên Du số 1 tư]
8/11/2021 đêcn 15/12/2021 đa^ giucp cho giaco viên ôn thi THPT quôcc gia sư` du_ng coc
hiê_u qua`, ho_c sinh hưcng thuc ho_c _p khi ho_c chuyên đê] na]y va] vâ_n du_ng la]m ct
cacc ba]i tâ_p liên quan.
3. ĐÓNG GÓP CỦA SÁNG KIẾN
Sacng kiêcn du]ng la]m ta]i liê_u cho giaco viên va] ho_c sinh ôn thi THPT quôcc gia,
ôn thi ho_c sinh gio`i vê] chuyên đê] “ Di truyền liên kết với giới tính’.
Thông qua sáng kiến kinh nghiệm người học không chỉ hoàn thiện hệ thống
kiến thức, kỹ năng còn rèn cho người học những đức tính, phẩm chất của người
lao động mới: cẩn thận, chính xác, kỷ luật, linh hoạt, sáng tạo, thẩm mỹ đặc biệt là
tình yêu trong học tập. Sáng kiến giúp cho giáo viên, cũng như học sinh có tư duy
linh hoạt trong việc nhận dạng và giải nhanh các dạng bài tập về di truyền liên kết
với giới tính
Kết quả của việc áp dụng sáng kiến giúp cho người quản thêm thông
tin của về người dạy, người học giúp người quản kế hoạch sử dụng, sắp xếp
hợp lý, hiệu quả.
2
PHẦN 2. NÔGI DUNG
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ DI TRUYỀN
LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH VÀO VIỆC GIẢI CÁC BÀI TẬP SINH HỌC
CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT
Thời gian các bước tiến hành tìm hiểu việc dạy của giáo viên việc
học của học sinh năm học 2021 - 2022.
Khảo sát chất lượng thông qua kết quả kiểm tra cuối kì II kết quả thi thử
đại học lần 3, 4 nhiều học sinh không làm được i toán di truyền liên kết với
giới tính.
Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên: Khi dạy nội dung Di truyền liên kết
với giới tính” trong sách giáo khoa chỉ trang bị kiến thức thuyết trong 1 bài”
(Bài 12) . Phân phối chương trình thời lượng không đủ cho cho học sinh luyện
tập , cả chương các quy luật di truyền chỉ có 1 tiết bài tập. Hơn nữa các sách tham
khảo thường viết dài với nhiều nội dung khó hiểu, nhiều học sinh s không
học, thiếu tinh thần cầu thị, không tìm tòi khám phá.
Giáo viên cần biết được những khó khăn của học sinh mà có phương pháp
phù hợp nhằm động viên khích lệ, hướng dẫn học sinh tìm tòi khám phá tri thức,
đặc biệt cần có nhiều bài toán nhiều mức độ tạo hứng thú cho học sinh. Trong quá
trình dạy học cần phát huy nh sáng tạo của học sinh khá và giỏi, chú ý động viên
giúp đỡ những học sinh trung bình, yếu bằng nhiều mức độ hệ thống bài tập.
Về phía học sinh khả năng tính toán còn hạn chế, trình độ của học sinh nhà
trường không đồng đều. Tài liệu tham khảo chưa phù hợp với trình độ học sinh.
Các em còn chưa có khả năng hệ thống, tổng hợp kiến thức.
Vì những lí do thực tiễn trên nên tôi làm sáng kiến này với mong muốn cung
cấp cho học sinh tài liệu tự học để nắm chắc kiến thức về phần di truyền liên kết
với giới tính làm cơ sở vững chắc cho việc học các kiến thức về sau.
3
CHƯƠNG 2. GIAI PHAWP VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ DI TRUYỀN LIÊN
KẾT VỚI GIỚI TÍNH
2.1. Nghiên cứu kiến thức cơ bản
2.1.1. Nhiễm sắc thể giới tính
NST giới tính là loại NST đặc biệt khác với NST thường, chỉ có một cặp. Trong
cặp NST giới tính ví dụ cặp XY ở người có:
- Đoạn không tương đồng chứa các gen đặc trưng cho từng NST
- Đoạn tương đồng chứa các lôcut gen giống nhau.
- Đặc điểm: NST giới tính chứa gen quy định giới tính các gen quy định
tính trạng thường di truyền liên kết với giới tính.
2.1.2. Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST
* Cơ chế xác định giới tính kiểu XX-XY
- động vật ruồi giấm: con cái thường cặp NST giới tính XX
và con đực có cặp NST giới tính XY.
- một s loài động vật như chim bướm: con cái lại cặp NST giới
tính XY, còn con đực có cặp NST giới tính XX.
* Cơ chế xác định giới tính kiểu XX-XO
- Một số loài như châu chấu, con cái có 2 NST X (kí hiệu: XX), còn con đực
có một NST X (kí hiệu: XO).
- Ở bọ nhậy: con cái XO, con đực XX.
2.1.3. Di truyền liên kết với giới tính .
* Khái niệm: di truyền liên kết với giới tính sự di truyền của những tính trạng
thường do gen nằm trên NST giới tính quy định.
* Đặc điểm di truyền của gen trên NST giới tính X
- Kết quả phép lai thuận, nghịch khác nhau.
- Tính trạng lặn thường xuất hiện nhiều hơn ở giới dị giao tử.
- Có sự di truyền chéo.
* Một số bệnh hiếm gặp người do gen lặn nằm trên NST X đã được phát
hiện, di truyền liên kết với NST giới tính X n bệnh máu khó đông, bệnh mù
màu, bệnh teoDusen gây chết người ở độ tuổi 20....Những bệnh này thường có
đặc điểm:
4
- Nam giới thường hay bị bệnh hơn so với nữ giới.
- Nếu bố bị bệnh thì không bao giờ truyền bệnh đó cho con trai, tuy nhiên
tất cả con gái là những người mang gen bệnh .
* Đặc điểm di truyền của gen trên NST giới tính Y
- NST Y một sloài hầu như không mang gen, nhưng nếu gen nằm
vùng không tương đồng trên Y thì tính trạng do gen này quy đnh đặc điểm di
truyền thẳng (truyền cho 100% số cá thể dị giao tử).
- Ví dụ tính trạng có túm lông trên vành tai ở người được cho là do gen trên
NST Y quy định.
2.1.4. Dấu hiệu nhận biết quy luật di truyền liên kết giới tính
Các gen trên NST giới tính Y thường di truyền thẳng nên các bài tập liên
quan khá đơn giản; do vậy trong chuyên đề này tôi đưa ra các dấu hiệu nhận dạng,
phân loại phương pháp giải một sdạng bài tập lên quan đến sự di truyền của
gen trên NST giới tính X như sau:
- Kết quả của phép lai thuận và nghịch khác nhau
- Có sự di truyền không đều ở 2 giới: nh trạng lặn thường xuất hiện ở giới
dị giao tử.
- Di truyền chéo: Ông ngoại con gái cháu trai
2.2. Một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính phương pháp
giải
2.2.1. Dạng 1: Một gen trên NST giới tính X quy định 1 tính trạng
2.2.1.1. Xác định KG của P, F1, F2
* Phương pháp giải
- Tìm tính trạng trội – lặn.
- Xác định quy luật di truyền chi phối (dựa vào dấu hiệu về kiểu nh hoặc
kết quả phép lai thuận nghịch)
- Xác định KG cần tìm
* Bài tập vận dụng
Tiến hành lai trống lông vằn với mái u. F1 thu được 100% con
lông vằn. Ngược lại, khi lai trống nâu với mái lông vằn, con sinh ra
con vằn, có con nâu, nhưng toàn bộ gà con nâu đều là gà mái.
5