Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
<br />
I. MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
Toán học giữ vai trò quan trọng đối với khoa học kỹ thuật. Nó ngày càng <br />
thu hút sự quan tâm của nhiều người đối với việc học toán ở trường học và kích <br />
thích sự ham muốn của học sinh ở mọi lứa tuổi. Là một giáo viên giảng dạy bộ <br />
môn Toán và Vật lý, tôi nhận thấy phần kiến thức về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng <br />
nhau là hết sức cơ bản trong chương trình đại số lớp 7. Trong Chương II Tỉ lệ <br />
thức là phương tiện giúp ta giải các bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ <br />
nghịch. Trong môn hình học để học tốt định lý Talet, tam giác đồng dạng thì <br />
không thể thiếu kiến thức về phần tỉ lệ thức. Trong môn Vật lý cũng vậy muốn <br />
giải quyết tốt về các bài toán chuyển động không đều thì phần tỉ lệ thức và tính <br />
chất dãy tỉ số bằng nhau cũng không thể thiếu.<br />
Tuy phần tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau quan trọng như vậy nhưng bản <br />
thân tôi qua quá trình giảng dạy và dự giờ động nghiệp tôi nhận thấy với các <br />
dạng toán tỉ lệ thức tôi thấy chưa hệ thống hóa được các dạng bài tập, chưa đưa <br />
ra được nhiều hướng suy luận khác nhau của một bài toán và chưa đưa ra được <br />
các phương pháp giải khác nhau của cùng một bài toán để kích thích tính sáng <br />
tạo của học sinh. Về tiết luyện tập giáo viên thường đưa ra một số bài tập rồi <br />
cho học sinh lên chữa hoặc giáo viên chữa cho học sinh chép. Và đưa ra nhiều <br />
bài tập càng khó thì càng tốt. Trong nhiều trường hợp thì kết quả dẫn đến <br />
ngược lại, học sinh cảm thấy nặng nề, không tin tưởng vào bản thân trở nên <br />
chán nản việc học.<br />
Vì vậy giáo viên cần phài có phương pháp giải bài tập theo dạng và có <br />
hướng dẫn giải bài tập theo nhiếu cách khác nhau nhằm hình thành tư duy toán <br />
học cho học sinh, cung cấp cho học sinh những kỹ năng thích hợp để giải quyết <br />
bài toán một cách thích hợp.<br />
Học sinh thường lĩnh hội kiến thức một cách thụ động, chưa tìm ra cách <br />
giải cho từng dạng toán cụ thể, không có tính sáng tạo trong bài làm. Khi học <br />
phần này học sinh thường mắc sai lầm trong lời giải. Gặp các dạng toán hơi <br />
phức tạp là các em sợ làm không được nên lười suy nghĩ. Để các em không sợ <br />
các dạng toán như vậy và tránh các sai lầm mà các em mắc phải và có phương <br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 1 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
pháp khi giải các bài tập liên quan đến phần này tôi đã quyết định chọn đề tài <br />
“Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau <br />
trong đại số 7” làm đề tài nghiên cứu.<br />
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
Học sinh có kỹ năng phân tích để nắm yêu cầu của đề<br />
Tránh các lỗi sai thường mắc phải khi giải bài tập<br />
Nhận dạng các bài tập và chọn chọn phương pháp giải phù hợp<br />
Học sinh hứng thú học tập môn toán.<br />
3. Đối tượng nghiên cứu<br />
Cách giải một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong đại <br />
số 7 chương III.<br />
4. Giới hạn của đề tài<br />
Các bài tập về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong chương trình đại số <br />
7 chương III.<br />
Học sinh lớp 7A1 và 7A2 trường THCS Lê Văn Tám xã Bình Hòa, huyện <br />
Krông Ana, tỉnh Đăklăk.<br />
Thời gian: Năm học 2017 – 2018<br />
5. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp nghiên cứu tài liệu SGK, sách tham khảo.<br />
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.<br />
Phương pháp phát vấn, đàm thoại nghiên cứu vấn đề.<br />
Phương pháp luyện tập, thực hành.<br />
Phương tổng kết rút kinh nghiệm.<br />
II. Phần nội dung:<br />
1. Cơ sở lý luận:<br />
Nhân loại ngày càng phát triển nên tri thức ngày càng được đòi hỏi cao <br />
hơn. Chính vì vậy việc giảng dạy trong nhà trường đòi hỏi phải được nâng cao <br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 2 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
chất lượng toàn diện đào tạo thế hệ trẻ cho đất nước có tri thức cơ bản có <br />
phẩm chất đạo đức của người lao động.<br />
Bài tập toán nhằm phát triển năng lực tư duy của học sinh đặc biệt rèn các <br />
thao tác trí tuệ hình thành những phẩm chất tư duy sáng tạo, bài tập toán nhằm <br />
đánh giá mức độ kết quả dạy và học, đánh giá mức độ độc lập và trình độ phát <br />
triển của học sinh<br />
Dạy toán và học toán là quá trình tư duy liên tục cho nên việc đúc kết kinh <br />
nghiệm, tìm tòi kiến thức của người dạy, học toán là không thể thiếu. Trong đó <br />
việc mà nhiều giáo viên trăn trở là phải chuyển tải kinh nghiệm làm thế nào để <br />
dạy tốt để học sinh lĩnh hội dễ dàng? Vậy việc dạy như thế nào để các em nắm <br />
chắc kiến thức cơ bản một cách hệ thống mà còn giải được các bài toán nâng <br />
cao thì giáo viên phải truyền đạt kiến thức hấp dẫn, sinh động và nắm kiến thức <br />
một cách có hệ thống, dẫn dắt học sinh đi từ điều đã biết đến điều chưa biết. <br />
Đôi khi giáo viên phải biết nhìn nhận, phân tích và chỉnh sửa những sai lầm <br />
thường xuyên mắc phải cho học sinh.<br />
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:<br />
Xuất phát từ thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học giáo dục thì việc tự <br />
học, tự quản giúp cho học sinh phát huy tính tích cực, gây hứng thú trong học <br />
tập, phát triển tư duy cho các em đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục.<br />
Ngoài Sách giáo khoa thì các em còn có sách bài tập giúp cho các em có <br />
điều kiện hệ thống hóa kiến thức và cũng như để khắc sâu cho các em khi vận <br />
dụng giải bài tập. Bên cạnh đó công nghệ thông tin ngày càng được phát triển <br />
giúp các em tiếp cận càng nhiều và biết được nhiều thông tin hơn nên các em dễ <br />
dàng tìm tòi được các nội dung mình cần quan tâm, nó giúp cho các em tăng tính <br />
tích cực và tự học nhiều hơn.<br />
Một số học sinh thường mắc sai lầm khi giải bài toán dạng áp dụng tính <br />
chất của dãy tỉ số bằng nhau do các em chưa hiểu rõ tính chất của dãy tỉ số bằng <br />
nhau.<br />
Nhiều học sinh khi làm bài các em đọc đề bài không kỹ, nên phân tích bài <br />
toán không chính xác dẫn đến việc giải bài toán bị sai.<br />
Dạng toán tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau là dạng toán tương đối khó. Đa <br />
số học sinh không thích học ở phần này. Khi học phần này đòi hỏi các em phải <br />
tích cực, chịu khó đọc sách tham khảo nhiều. Vì đây là một phần tương đối khó <br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 3 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
nhưng số tiết học ở lớp thì quá ít chỉ có 4 tiết nhưng bài tập ứng dụng nó lại rất <br />
nhiều không chỉ trong toán học mà cả trong vật lý. Đặc biệt nhất là thi học sinh <br />
giỏi văn hóa và luyện toán qua mạng thì phần này nó chiếm một phần rất lớn. <br />
Bên cạnh đó khi thao giảng đa số giáo viên ngại thao giảng phần này cho nên <br />
việc đúc rút kinh nghiệm trong quá trình dạy còn nhiều hạn chế.<br />
2. Nội dung và hình thức của giải pháp.<br />
a. Mục tiêu của giải pháp<br />
Học sinh giải quyết được các bài tập về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng <br />
nhau.<br />
Phát triển năng lực tư duy, phát huy nâng cao mức độ năng lực của các <br />
em.<br />
Phát huy tính tự giác, độc lập của học sinh trong việc giải quyết bài tập.<br />
Giáo viên hệ thống hóa lại kiến thức cho học sinh<br />
Lựa chọn các bài tập phù hợp với từng loại đối tượng học sinh.<br />
Hướng dẫn các em phân tích bài toán và từng bước giải quyết vấn đề.<br />
Giao nhiệm vụ cho từng cá nhân tổ và chỉ rõ thời gian hoàn thành nhiệm <br />
vụ.<br />
Thường xuyên kiểm tra và đánh giá chất lượng, kỹ năng giải toán của <br />
học sinh.<br />
b. Nội dung, cách thực hiện các giải pháp.<br />
Để giúp cho học sinh lĩnh hội, nắm chắc được kiến thức và giải quyết bài <br />
tập một cách độc đáo, sáng tạo chặt chẽ, trình bày sáng sủa, khoa học thì người <br />
giáo viên cần kiểm tra xem các em nắm được nội dung lý thuyết đến mức nào và <br />
giúp các em nắm chắc kiến thức lý thuyết thì khi đó việc vận dụng lý thuyết vào <br />
giải bài tập mới phát huy hiệu quả và nội dung lý thuyết là vô cùng quan trọng <br />
khi giải bài tập. Do vậy người giáo viên không chỉ đơn thuần cung cấp lời giải <br />
cho các em mà quan trọng hơn là dạy cho các em biết suy nghĩ, tìm ra con đường <br />
hợp lý để giải bài toán và tìm ra chỗ sai của các em, tìm hướng khắc phục giúp <br />
các em không còn lo ngại khi gặp vấn đề.<br />
Các việc làm cụ thể.<br />
+ Lý thuyết về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau.<br />
Định nghĩa, tính chất của tỉ lệ thức.<br />
* Định nghĩa<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 4 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
a c<br />
Tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỷ số = (b,d 0)<br />
b d<br />
Các số hạng a và d được gọi là số hạng ngoại tỉ, b và c gọi là số hạng trung tỷ.<br />
* Tính chất<br />
Tính chất 1: (Tính chất cơ bản của tỉ lệ thức)<br />
a c<br />
Nếu = (b, d 0) thì a.d=c.b<br />
b d<br />
Tính chất 2: (Tính chất hoán vị)<br />
a c a b d c d b<br />
Nếu a.d = b.c và a, b, c, d 0 thì ta có các tỉ lệ thức = , = , = , =<br />
b d c d b a c a<br />
Nhận xét: Từ 1 trong 4 tỉ lệ thức trên ta suy ra được 3 tỉ lệ thức còn lại.<br />
Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.<br />
a c a c a +c a −c<br />
+ Từ tỷ lệ thức = ta suy ra = = = ( với b d, b d)<br />
b d b d b+d b−d<br />
a c e a+c+e a −c +e<br />
+ Mở rộng từ dãy tỉ số bằng nhau = = = = = ... (Giả <br />
b d f b+d + f b−d + f<br />
thiết các tỷ số đều có nghĩa)<br />
Chú ý.<br />
a b c<br />
Khi có dãy tỉ số = = ta nói các số a, b, c tỉ lệ với các số 2; 3; 4 ta <br />
2 3 4<br />
cũng có thể viết a : b : c = 2 : 3 : 4<br />
Vì tỉ lệ thức là một đẳng thức nên có tính chất của đẳng thức, từ tỉ lệ thức <br />
2 2<br />
a c a c a c a c ka k c<br />
= suy ra: = = . ;k. = k . ; 1 = 2 ( k1, k2 0)<br />
b d b d b d b d k1b k 2d<br />
3 3 3 2<br />
a c e a c e a c e a c e<br />
Từ = = suy ra = = = . . ; = .<br />
b d f b d f b d f b d f<br />
<br />
Sau khi học sinh đã nắm chắc lý thuyết thì việc vận dụng lý thuyết vào <br />
giải bài tập là vô cùng quan trọng. Do vậy người giáo viên không chỉ đơn thuần <br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 5 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
cung cấp lời giải mà quan trọng hơn là dạy cho các em biết suy nghĩ, tìm ra con <br />
đường hợp lý để giải bài toán. Tuy nhiên khi giải bài tập dạng này tôi không <br />
muốn dừng lại ở những bài tập SGK, SBT mà tôi muốn giới thiệu thêm một số <br />
bài tập điển hình, bài tập nâng cao và giải những bài tập đó.<br />
+ Các dạng bài tập<br />
Thông qua việc giảng dạy học sinh sau khi học xong tính chất của tỉ lệ <br />
thức, tôi cho học sinh cũng cố để nắm vững và hiểu sâu, khắc sâu về các tính <br />
chất cơ bản, tính chất nở rộng của tỉ lệ thức, của dãy tỉ số bằng nhau. Sau đó <br />
cho học sinh làm thêm các bài tập cùng loại để tìm ra một định hướng, quy luật <br />
nào đó để làm cơ sở cho việc chọn lời giải, có thể minh họa điều đó bằng các <br />
dạng toán, bằng các bài toán từ đơn giản đến phức tạp sau đây.<br />
<br />
<br />
Dạng 1<br />
Lập tỉ lệ thức từ các tỉ số đẳng thức, tỉ lệ thức hoặc từ <br />
các số cho trước.<br />
a) Phương pháp giải<br />
+ Nếu có các tỉ số cho trước thì tìm xem các tỉ số nào bằng nhau trong các <br />
tỉ số đã cho.<br />
+ Nếu có các đẳng thức thì vận dụng tính chất 2 để lập tỉ lệ thức.<br />
+ Nếu có 1 tỉ lệ thức chúng ta có thể lập thêm ba tỉ lệ thức nữa, bằng <br />
cách:<br />
Giữ nguyên ngoại tỉ đổi chỗ trung tỉ<br />
Giữ nguyên trung tỉ đổi chỗ ngoại tỉ<br />
Đổi chỗ các ngoại tỉ với nhau, trung tỉ với nhau.<br />
+ Nếu có các số hạng thì xem bốn số nào thỏa mãn đẳng thức dạng a.d = <br />
b.c rồi từ đó lập các tỉ lệ thức.<br />
b) Bài tập<br />
Bài toán 1: Các tỉ số sau đây có lập thành các tỉ lệ thức hay không?<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 6 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
a) 0,5 : 15 và 0,15 : 50 b) 0,3 : 2,7 và 1,71 : 15,39<br />
Giải:<br />
0,5 1 0,15 3<br />
a) Ta có: 0,5 : 15 = = và 0,15 : 50 = =<br />
15 30 50 1000<br />
3 1<br />
Vì nên các tỉ số 0,5 : 15 và 0,15 : 50 không lập thành tỉ lệ thức<br />
1000 30<br />
0,3 1 1, 71 1<br />
b) Ta có: 0,3 : 2,7 = = và 1,71 : 15,39 = =<br />
2, 7 9 15,39 9<br />
Suy ra: 0,3 : 2,7 = 1,71 : 15,39<br />
Vậy 0,3 : 2,7 và 1,71 : 15,39 lập thành tỉ lệ thức.<br />
Bài toán 2: Hãy lập tất cả tỉ lệ thức có thể lập được từ các số sau:<br />
a) 0,16; 0,32; 0,4; 0,8 b) 1; 2; 4; 8<br />
Giải<br />
(Hướng dẫn học sinh sử dụng tính chất 2)<br />
a) Ta có: 0,16 . 0,8 = 0,32 . 0,4 ( = 0,128)<br />
Suy ra ta lập được các tỉ lệ thức sau:<br />
0,16 0, 4 0,16 0, 32 0,32 0,8 0, 4 0,8<br />
= ; = ; = ; =<br />
0,32 0,8 0, 4 0,8 0,16 0, 4 0,16 0, 32<br />
b) Tương tự ta có: 1. 8 = 2. 4(= 8)<br />
1 4 1 2 2 8 4 8<br />
Suy ra ta lập được các tỉ lệ thức sau: = ; = ; = ; =<br />
2 8 4 8 1 4 1 2<br />
Bài tập áp dụng :<br />
Bài 1: Trong các tỉ số sau, hãy chọn các tỉ số thích hợp để lập thành một tỉ <br />
lệ thức:<br />
10 :15; 16 : ( −4); 14 : 21; −5 :15; 12 : ( −3);<br />
<br />
−12 : 3, 6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 7 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
Bài 2: Có thể lập được một tỉ lệ thức từ 4 số trong các số sau không (mỗi <br />
số chọn một lần). Nếu có lập được bao nhiêu tỉ lệ thức ?<br />
a) 3; 4 ;5 ;6 ;7 b) 1; 2; 4; 8; 16 c) 1; 3; 9; 27; 81; 243.<br />
<br />
<br />
<br />
Dạng 2<br />
Tìm số hạng chưa biết<br />
a) Tìm một số hạng chưa biết của một tỉ lệ thức.<br />
* Phương pháp.<br />
Áp dụng tính chất cơ bản của tỉ lệ thức<br />
a c b.c a.d a.d<br />
Nếu = a.d = b.c a= ;b = ;c =<br />
b d d c b<br />
Muốn tìm ngoại tỉ chưa biết ta lấy tích của hai trung tỉ chia cho ngoại tỉ đã biết.<br />
Muốn tìm trung tỉ chưa biết ta lấy tích của hai ngoại tỉ chia cho trung tỉ đã biết.<br />
Bài tập<br />
Bài tập 1 (Bài 42 SGK/Tr26)<br />
Tìm x trong tỉ lệ thức sau: 0,52 : x = 9,36 : 16,38<br />
(Bài toán dạng này các em có thể sử dụng kiến thức tìm 1 số hạng khi biết <br />
b.c b.c a.d a.d<br />
3 trong số 4 số hạng của tỉ lệ thức: a = ;d = ;b = ;c = )<br />
d a c b<br />
Giải<br />
0,52 : x = 9,36 : 16,38<br />
Suy ra:<br />
x. ( −9, 36 ) =−0,52.16, 38<br />
−0, 52.16, 38<br />
x= = 0,91<br />
−9, 36<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 8 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
Học sinh có thể tìm x bằng cách xem x là số chia ta có thể nâng mức độ khó hơn <br />
như sau:<br />
1 2 3 2<br />
a, .x : =1 :<br />
3 3 4 5<br />
1 2<br />
b, 0, 2 :1 = : (6 x +7)<br />
5 3<br />
(hướng dẫn cho học sinh có thể đưa tỉ lệ thức trên về dạng đơn giản rồi tìm x <br />
như bài tập trên)<br />
Bài tập 2 (Bài 69a SBT/Tr20)<br />
x −60<br />
Tìm x biết: =<br />
−15 x<br />
(Bài toán này ta thấy có 2 số hạng chưa biết trong 4 số hạng của tỉ lệ thức <br />
nhưng có điểm đặc biệt là hai số hạng chưa biết này giống nhau và cùng ở một <br />
vị trí là cùng ngoại tỉ nên ta đưa về dạng luỹ thừa bậc hai).<br />
Giải<br />
x −60<br />
Ta có: = suy ra x.x = −15.(−60) x 2 = 900 x 2 = 30 2<br />
−15 x<br />
<br />
(Đến đây học sinh thường đưa ra được giá trị x = 30 mà quên mất còn giá <br />
trị x = 30 cho nên giáo viên cần nhắc nhở và nhấn mạnh cho học sinh để khi <br />
gặp những trường hợp như thế này các em không còn quên nữa)<br />
Ta thấy trong tỉ lệ thức có hai số hạng chưa biết nhưng hai số hạng đó <br />
giống nhau nên ta đưa về dạng lũy thừa bậc hai. Ta có thể nâng cao bằng tỉ lệ <br />
thức:<br />
Tìm x biết:<br />
x −1 −60<br />
a) =<br />
−15 x −1<br />
x −1 9<br />
b) =<br />
7 x +1<br />
Ở câu a, b cần chú ý cho học sinh khi lũy thừa có số mũ chẵn<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 9 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
x − 1 −60<br />
( x − 1) ( x − 1)<br />
2 2<br />
VD: = = (−15).(−60) = 900<br />
−15 x − 1<br />
Hs thường sai lầm khi giải chỉ suy ra x – 1 = 30 suy ra x = 31 mà quên mất <br />
trường hợp x – 1 = 30. Giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh trong trường <br />
hợp này phải đưa ra hai trường hợp x–1= 30 và x–1= 30 từ đó suy ra x = 31 <br />
hoặc x = 29.<br />
x −3 5<br />
Bài tập 3: Tìm x trong tỉ lệ thức =<br />
5 −x 7<br />
(Ở bài toán này ta có nhiều cách để giải quyết bài toán cho nên khi giải giáo viên <br />
hướng dẫn và cho học sinh làm theo nhiêu cách khác nhau)<br />
Cách 1: Lấy tích trung tỉ bằng tích ngoại tỉ rồi tính.<br />
Giải<br />
x −3 5<br />
T ừ = suy ra<br />
5 −x 7<br />
( x −3).7 =(5 −x ).5<br />
7 x −21 =25 −5 x<br />
12 x =46<br />
5<br />
x =3<br />
6<br />
Cách 2: Biến đổi rồi áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:<br />
Giải<br />
x −3 5 x −3 5 − x<br />
T ừ = suy ra =<br />
5 −x 7 5 7<br />
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br />
x −3 5 − x x −3 + 5 − x 2 1<br />
= = = =<br />
5 7 5 +7 12 6<br />
x −3 1 5 5<br />
= 6( x − 3) = 5 x −3 = x =3<br />
5 6 6 6<br />
b) Tìm nhiều số hạng chưa biết:<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 10 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
+) Xét bài toán cơ bản thường gặp sau:<br />
x y z<br />
Tìm các số x, y, z thỏa mản = = (1) và x + y + z = d (2)<br />
a b c<br />
(Trong đó a, b, c, a + b + c 0 và a, b, c là các số cho trước)<br />
Cách giải:<br />
Cách 1: Đặt ẩn phụ.<br />
x y z<br />
Đặt = = = k<br />
a b c<br />
x = k .a; y = k .b; z = k .c thay vào (2) ta có:<br />
k.a + k.b + k.c = d<br />
k.(a + b + c) = d<br />
d<br />
k = <br />
a +b +c<br />
a.d b.d c.d<br />
Từ đó tìm được x = ;y = ;z =<br />
a +b +c a +b +c a +b +c<br />
Cách 2: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.<br />
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br />
x y z x +y +z d<br />
= = = =<br />
a b c a +b +c a +b +c<br />
a.d b.d c.d<br />
x= ;y= ;z =<br />
a +b + c a +b + c a +b + c<br />
* Hướng khai thác từ bài toán trên như sau:<br />
Giữ nguyên điều kiện (1) và thay đổi điều kiện (2) như sau:<br />
+k1 x +k 2 y +k3 z =e<br />
+k1 x 2 +k 2 y 2 +k3 z 2 = f<br />
+x. y.z = g<br />
Giữ nguyên điều kiện (2) và thay đổi điều kiện (1) như sau:<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 11 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
x y y z<br />
+ = ; =<br />
a1 a2 a3 a4<br />
+a2 x =a1 y; a4 y =a3 z<br />
+b1 x =b2 y =b3 z<br />
b x −b3 z b y −b1 x b z −b2 y<br />
+ 1 = 2 = 3<br />
a1 a2 a3<br />
<br />
* Bài tập:<br />
Bài tập 1: Tìm x, y biết:<br />
x y<br />
a) = và x. y =90<br />
2 5<br />
x y<br />
b) = và x. y = 252<br />
7 9<br />
x y<br />
c) = và x 2 − y2 = 4<br />
5 3<br />
Giải:<br />
Khởi điểm bài toán đi từ đâu, nếu đi từ tính chất cơ bản thì nên đi theo <br />
tính chất nào? Nếu đi từ định nghĩa thì nên làm như thế nào? Học sinh thường <br />
mắc sai lầm như sau:<br />
x y x. y 90<br />
= = = =9<br />
2 5 2.5 10<br />
x = 2.9 =18<br />
y =5.9 =45<br />
Tôi đã yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức cơ bản có liên quan và hướng <br />
cho các em các hướng giải quyết.<br />
Cách 1:<br />
Dùng phương pháp tính giá trị của dãy số để tính. Đó là hình thức hệ <br />
thống hóa, khái quát hóa về kiến thức (Vận dụng theo cách 1. Đặt ẩn phụ đã nêu <br />
trên) và học sinh đã có lời giải phù hợp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 12 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
x y x = 2k<br />
Đặt = =k<br />
2 5 y = 5k<br />
<br />
Mà x. y =90<br />
2k .5k =90<br />
10k 2 =90<br />
k =3<br />
k 2 =9<br />
k =−3<br />
<br />
Với:<br />
k =3 x = 2.3 = 6<br />
y = 5.3 =15<br />
Với:<br />
k = −3 x = 2.(−3) = −6<br />
y = 5.( −3) = −15<br />
<br />
Vậy ( x; y ) = ( 6;15 ) ; ( x; y ) = ( −6; −15 )<br />
<br />
Cách 2:<br />
Khái quát hóa toàn bộ tính chất của tỉ lệ thức, có tính chất nào liên quan <br />
đến tích các tỉ số với nhau và học sinh đã chọn lời giải theo hướng thứ hai như <br />
sau:<br />
2 2<br />
x y x y x. y<br />
Ta có: Ta có: = = = (tính chất mở rộng của tỉ lệ thức)<br />
2 5 2 5 2.5<br />
<br />
x2 y2 x. y 90<br />
= = = =9<br />
4 25 2.5 10<br />
x2<br />
=9 x 2 = 36 x= 6<br />
4 Vậy <br />
2<br />
y<br />
=9 y 2 = 225 y = 15 ( x; y ) = ( 6;15 ) ; ( x; y ) = ( −6; −15 )<br />
25<br />
Qua việc khái quát hóa, hệ thống hóa. Các em đã vận dụng tốt nó để làm <br />
các phần b, c, d.<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 13 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
Bài tập 2:<br />
x y z<br />
Tìm 3 số x, y, z biết = = và x + y + z = 27<br />
2 3 4<br />
<br />
(Bài này giáo viên nên cho 2 học sinh lên làm theo hai cách)<br />
Giải:<br />
Cách 1: Đặt ẩn phụ.<br />
x y z<br />
Đặt = = = k<br />
2 3 4<br />
x = 2k ; y = 3k ; z = 4k<br />
Từ x + y + z = 27 suy ra 2k + 3k + 4k = 27 9k = 27 k = 3<br />
Khi đó x = 6; y = 9; z = 12<br />
Vậy x = 6; y = 9; z = 12<br />
Cách 2: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau<br />
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br />
x y z x + y +z 27<br />
= = = = =3<br />
2 3 4 2 +3 +4 9<br />
x = 2.3 =6; y =3.3 =9; z = 4.3 =12<br />
<br />
Từ bài toán trên ta có thể thành lập các bài toán sau:<br />
x y z<br />
Bài tập 3: Tìm 3 số x, y, z biết = = và 2x + 3y – 5z = 21<br />
2 3 4<br />
(Ở bài toán này hệ số trước các biến ở điều kiện 2 không cùng với hệ số <br />
của các biến ở điều kiện 1 nữa cho nên khi học sinh giải theo cách 2 phải biến <br />
đổi điều kiện 1 sao cho hệ số của các biến ở điều kiện 1 cùng với hệ số của các <br />
biến ở điều kiện 2 rồi mới áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.)<br />
Giải:<br />
Cách 1: Đặt ẩn phụ.<br />
x y z<br />
= = = k<br />
2 3 4<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 14 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
Cách 2: Biến đổi rồi áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.<br />
x y z 2x 3y 5z<br />
Từ = = suy ra = =<br />
2 3 4 4 9 20<br />
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br />
2x 3y 5z 2 x +3 y −5 z −21<br />
= = = = =3<br />
4 9 20 4 +9 −20 −7<br />
x = 6; y = 9; z =12<br />
<br />
Vậy x = 6, y = 9, z = 12 hoặc x = 6, y = 9, z = 12<br />
Bài tập 4<br />
x y z<br />
Tìm 3 số x, y, z biết = = và x.y.z = 648<br />
2 3 4<br />
Chú ý: Ở dạng bài tập này tương tự bài tập 1 nhưng nó khó hơn là đưa <br />
thêm một tỉ số. Giáo viên cũng phải chú ý cho học sinh ở điều kiện 2, trong <br />
x y x. y<br />
trường hợp này đa số học sinh hay áp dụng tương tự = = hay <br />
a b a.b<br />
x y z x. y.z<br />
= = = cho nên dẫn đến việc giải bài toán bị sai.<br />
a b c a.b.c<br />
<br />
Đa số các em hay giải bài toán này như sau:<br />
x y z x. y.z 648<br />
= = = = =27<br />
2 3 4 2.3.4 24<br />
Suy ra: x = 54, y = 81, z = 108<br />
Cho nên khi giải bài toán dạng này giáo viên cần phải nhấn mạnh, nhắc rõ <br />
a c a + c a −c a.c<br />
tính chất của dãy tỉ số bằng nhau cho các em. = = = Để <br />
b d b +d b −d b.d<br />
các em khi gặp các bài toán dạng này khỏi bị mắc sai lầm.<br />
Giải bài toán này có 2 cách thực hiện.<br />
Cách 1: Đặt ẩn phụ<br />
x y z<br />
Đặt: = = = k<br />
2 3 4<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 15 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
Cách 2: Biến đổi điều kiện (1)<br />
x y z<br />
T ừ = =<br />
2 3 4<br />
3<br />
x x y z 648<br />
= . . = =27<br />
2 2 3 4 24<br />
x3<br />
=27 x 3 =216 x =6<br />
8<br />
<br />
Từ đó tìm được y = 9, z = 12<br />
Bài tập 5<br />
Tìm x, y, z biết 3x = 2y; 4x = 2z và x + y + z = 27<br />
(Bài tập dạng này ở điều kiện 1 là 2 tỉ lệ thức chứ không phải 1 tỉ lệ thức <br />
nên gặp dạng này các em thường khó xử lý và nhiều em không biết cách làm nên <br />
khi dạy giáo viên phải phân tích rõ bài toán cho các em. Ở đẳng thức thứ nhất và <br />
thứ đều có biến x nên yêu cầu các em phải phân tích và đưa hai đẳng thức về hai <br />
x<br />
tỉ lệ thức sao cho nó đều có )<br />
a<br />
<br />
Giải<br />
x y<br />
Từ 3x = 2y =<br />
2 3<br />
x z<br />
Từ 4x = 2z =<br />
2 4<br />
x y z<br />
Suy ra = = sau đó giải tiếp như bài tập 1<br />
2 3 4<br />
Bài tập 6: Tìm x, y, z biết :<br />
a) 3x = 5y = 8z và x + y + z = 158<br />
b) 2x = 3y; 5y = 7z và 3x + 5z 7y = 60<br />
c) 2x = 3y = 5z và x + y z = 95<br />
Giải:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 16 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
Đối với bài toán 6 có vẽ khác lạ hơn so với các bài toán trên. Song tôi đã <br />
nhá các em lưu ý đến sự thành lập tỉ lệ thức từ đẳng thức giữa hai tích hoặc đến <br />
tính chất của đẳng thức. Từ đó các en có hướng giải và chọn lời giải cho phù <br />
hợp.<br />
Cách 1: Dựa vào sự thành lập tỉ lệ thức từ đẳng thức giữa hai tích ta có lời <br />
giải sau:<br />
x y x 1 y 1 x y<br />
Ta có: 3x = 5y . . hay<br />
5 3 5 8 3 8 40 24<br />
<br />
y z y 1 z 1 y z<br />
5y = 8z . . hay<br />
8 5 8 3 5 3 24 15<br />
x y z x y z 158<br />
2<br />
40 24 15 40 24 15 79<br />
x = 40 . 2 = 80<br />
y = 24 . 2 = 48<br />
z = 15 . 2 = 30<br />
Vậy x = 80; y = 48; z = 30<br />
Cách 2: Dựa vào tính chất phép nhân của đẳng thức. Các em đã biết tìm <br />
bội số chung nhỏ nhất của 3; 5; 8. Từ đó các em có lời giải bài toán như sau:<br />
Ta có: BCNN (3; 5; 8) = 120<br />
1 1 1<br />
Từ 3x = 5y = 8z 3x. 5y. 8z.<br />
120 120 120<br />
x y z x + y +z 158<br />
Hay = = = = =2 <br />
40 24 15 40 +24 +15 79<br />
x = 40 . 2 = 80<br />
y = 24 . 2 = 48<br />
z = 15 . 2 = 30<br />
Vậy x = 80; y = 48; z = 30<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 17 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
Cách 3: Tôi đã đặt vấn đề: Hãy viết tích giữa hai số thành một thương. <br />
Điều đó đã hướng ra cho các em tìm ra cách giải sau :<br />
x y z<br />
= =<br />
Từ 3x = 5y = 8z 1 1 1<br />
3 5 8<br />
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br />
x y z x y z 158<br />
240<br />
1 1 1 1 1 1 79<br />
3 5 8 3 5 8 120<br />
1<br />
x = .240 80<br />
3<br />
1<br />
y = .240 48<br />
5<br />
1<br />
z = .240 30<br />
8<br />
Vậy x = 80; y = 48; z = 30<br />
Qua ba hướng giải trên, đã giúp các em có công cụ để giải bài toán và từ <br />
đó các em sẽ lựa chọn lời giải nào phù hợp, dễ hiểu, logic. Cũng từ đó giúp các <br />
em phát huy thêm hướng giải khác và vận dụng để giải các phần b và c.<br />
Để giải được phần b thì yêu cầu cac em phải có tư duy một chút để tạo <br />
nên tích trung gian như sau:<br />
+ Từ 2x = 3y 2x.5 = 3y.5 hay 10x = 15y (1)<br />
+ Từ 5y = 7z 5y.3 = 7z.3 hay 15y = 21z (2)<br />
Từ (1) và(2) ta có: 10x = 15y = 21z<br />
x y z 3x 5z 7y 60<br />
840<br />
1 1 1 1 1 1 15<br />
3. 5. 7.<br />
10 15 21 10 21 15 210<br />
1<br />
x = .840 84<br />
10<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 18 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
1<br />
y = .840 56<br />
15<br />
1<br />
z = .840 40<br />
21<br />
Vậy x = 84; y = 56; z = 40.<br />
Kết quả thu được: Các em đã tìm được ra hướng giải và tự lấy được ví dụ <br />
về dạng toán này.<br />
Bài tập 7: Tìm x, y, z biết<br />
x 1 y 2 z 2<br />
a) vµ x 2y z 12<br />
5 3 2<br />
x 1 y 2 z 3<br />
b) vµ2x 3y z 50<br />
2 3 4<br />
Để tìm được lời giải của bài toán này tôi cho các em nhận xét xem làm <br />
thế nào để xuất hiện được tổng x + 2y – z = 12 hoặc 2x + 3y – z = 50 hoặc 2x + <br />
3y – 5z = 10.<br />
Với phương pháp phân tích, hệ thống hóa đã giúp các em nhận ra ngay và <br />
có hướng đi cụ thể.<br />
Cách 1: Dựa vào tính chất của phân số và tính chất của dãy tỉ số bằng <br />
nhau ta có lời giải như sau:<br />
x −1 y − 2 z − 2 2( y − 2) 2 y − 4<br />
a) Ta có: = = = =<br />
5 3 2 2.3 6<br />
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: <br />
x −1 2 y − 4 z − 2 x −1 + 2 y − 4 − ( z − 2) x + 2 y − z − 3 12 − 3<br />
= = = = = =1<br />
5 6 2 5 +6 −2 9 9<br />
x 1 = 5 x = 6<br />
y 2 = 3 y = 5<br />
z 2 = 2 z =4<br />
Cách 2 : Đặt ẩn phụ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 19 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
x 1 y 2 z 2<br />
Đặt: k<br />
5 3 2<br />
x 1 = 5k x = 5k + 1<br />
y 2 = 3k y = 3k + 2<br />
z 2 = 2k z = 2k + 2<br />
Ta có: x + 2y z = 12 2k + 1 + 2(3k + 2) (2k + 2) = 12<br />
9k + 3 = 12<br />
k = 1<br />
Vậy x = 5.1 + 1 = 6<br />
y = 3.1 + 2 = 5<br />
z = 2.1 + 2 = 4<br />
Với các phương pháp cụ thể của từng hướng đi các em đã vận dụng để <br />
giải câu b và c của bài toán.<br />
Bài tập 8: Tìm x, y, z biết rằng :<br />
<br />
y z 1 x z 2 x y 3 1<br />
x y z x y z<br />
Đối với bài toán này hơi khác lạ so với những bài toán trước. Vậy ta sẽ <br />
phải khởi đầu từ đâu? Đi từ kiến thức nào? Điều đó yêu cầu các em phải tư duy <br />
chọn lọc để xuất hiện x + y + z. Tôi đã gợi ý cho các em đi từ ba tỉ số đầu tiên <br />
để xuất hiện dãy tỉ số bằng nhau và đã có lời giải như sau:<br />
Giải<br />
Điều kiện : x, y, z 0 và x + y + z 0<br />
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br />
y + z + 1 x + z + 2 x + y − 3 y + z + 1 + x + z + 2 + x + y − 3 2( x + y + z )<br />
= = = = =2<br />
x y z x+ y+ z x+ y+ z<br />
1 1<br />
Suy ra : 2 x + y + z = 0,5<br />
x y z 2<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 20 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
x + y = 0,5 z<br />
y + z = 0,5 x<br />
x + z = 0,5 y<br />
Thay các giá trị vừa tìm được của x, y, z vào tỉ số trên ta có:<br />
y + z +1 0,5 − x + 1<br />
+) =2 =2<br />
x x<br />
0,5 x + 1 = 2x<br />
1,5 = 3x<br />
x = 0,5<br />
x+ z+2 0,5 − y + 2<br />
+) =2<br />
y y<br />
2,5 y = 2y<br />
2,5 = 3y<br />
5<br />
y = <br />
6<br />
x+ y−3 0,5 − z − 3<br />
+) =2 =2<br />
z z<br />
2,5 z = 2z<br />
2,5 = 3z<br />
5<br />
z = <br />
6<br />
5 5<br />
Vậy (x; y; z) = ( 0,5; ; )<br />
6 6<br />
<br />
Bài tập vận dụng.<br />
Bài 1 : Tìm x, y, x biết :<br />
<br />
x y z x y y z<br />
a) với 5 x y 2 z 28 b) , với 2 x 3 y z 124<br />
10 6 21 3 4 5 7<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 21 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
x y x y z<br />
e) với x 2 y2 4 f) x y z<br />
5 3 y z 1 z x 1 x y 2<br />
Bài 2 : Tìm các số x, y, x biết :<br />
x 1 y 2 z 3<br />
a) 3x 2 y , 7 y 5 z với x y z 32 b) với 2 x 3 y z 50<br />
2 3 4<br />
<br />
<br />
<br />
Dạng 3:<br />
Chứng minh đẳng thức khi biết một tỉ lệ thức<br />
(hoặc một dãy tỉ số bằng nhau) cho trước<br />
1. Phương pháp<br />
Việc hệ thống hóa, khái quát hóa các kiến thức của tỉ lệ thức còn có vai <br />
trò rất quan trọng trong việc chứng minh tỉ lệ thức, với hệ thống các bài tập đơn <br />
giản đến phức tạp, từ cụ thể cơ bản đến trừu tượng, mở rộng đã cho các em rất <br />
nhiều hướng để giải quyết tốt yêu cầu bài toán.<br />
a c<br />
Để chứng minh tỉ lệ thức = ta có các phương pháp sau:<br />
b d<br />
Phương pháp 1: Chứng tỏ rằng a.d = b.c<br />
a c<br />
Phương pháp 2 : Chứng tỏ 2 tỉ số = có cùng 1 giá trị nếu trong đề <br />
b d<br />
bài đã cho trước 1 tỉ lệ thức, ta đặt giá trị chung của các tỉ số tỉ lệ thức đã cho là <br />
k từ đó tính giá trị của mỗi tỉ số ở tỉ lệ thức phải chứng minh theo k<br />
Phương pháp 3: Dùng tính chất hoán vị, tính chất của dãy tỉ số bằng <br />
nhau, tính chất của đẳng thức biến đổi tỉ số ở vế trái (của tỉ lệ thức cần chứng <br />
minh) thành vế phải.<br />
Phương pháp 4: Dùng tính chất hoán vị, tính chất của dãy tỉ số bằng <br />
nhau, tính chất của đẳng thức để từ tỉ lệ thức đã cho biến đổi thành tỉ lệ thức <br />
phải chứng minh.<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 22 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
1. Bài tập.<br />
a c<br />
Bài tập 1: Cho tỉ lệ thức = 1 Với a, b, c, d 0<br />
b d<br />
a −b c −d<br />
Chứng minh: = <br />
a c<br />
Giải<br />
Cách 1:<br />
a c<br />
= a.d =b.c<br />
b d<br />
Xét tích ( a −b) c = a.c −b.c <br />
<br />
Thay b.c = a.d (a −b)c = a.c −a.d = (c −d )a <br />
a −b c − d<br />
Vậy (a − b)c = (c − d ) a = <br />
a c<br />
a −b c −d<br />
Như vậy để chứng minh: = ta phải có đẳng thức <br />
a c<br />
( a − b )c = ( c − d ) a .<br />
a c<br />
Cách 2: Đặt = =k a = b.k ; c = d .k <br />
b d<br />
a − b b.k − b b(k −1) k −1<br />
Xét = = = (1)<br />
a b.k b.k k<br />
c − d d .k − d d (k −1) k −1<br />
Và = = = (2)<br />
c d .k d .k k<br />
a −b c − d<br />
Từ (1) và (2) = <br />
a c<br />
a b c d<br />
Trong cách này ta chứng minh tỉ số nhờ tỉ số thứ ba. Để <br />
a c<br />
có tỉ số thứ ba ta đặt giá trị số đã cho bằng giá trị k. Từ đó tính giá trị của một số <br />
hạng theo k.<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 23 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
a c a b<br />
Cách 3: Từ tỉ số <br />
b d c d<br />
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br />
a b a b a a b c d a b a b c d<br />
hay <br />
c d c d c c d c a a c<br />
Trong cách này sử dụng hoán vị trung tỉ rồi áp dụng tính chat của dãy tỉ số bằng <br />
nhau rồi hoán vị ngoại tỉ một lần nữa.<br />
<br />
a2 b2 ab<br />
Bài tập 2: Cho tỉ lệ thức 2 với a, b, c, d 0 và c d <br />
c d2 cd<br />
a c a d<br />
Chứng minh: hoặc <br />
b d b c<br />
Giải<br />
Đối với bài toán nàytôi phải phân tích cho học sinh ôn lại về lũy thừavà <br />
kiến thức về tính chất mở rộng của tỉ lệ thứcđể các em dễ nhận biết, dễ trình <br />
bày hơn. Tôi đã nhấn mạnh lại các công thức:<br />
2 2<br />
a c a c a.c<br />
Nếu = = = <br />
b d b d b.d<br />
Cách 1: Ta sử dụng cách biến đổi:<br />
<br />
a2 b2 ab a 2 +b 2 ab<br />
Vì 2 nên 2 − =0<br />
c d2 cd c +d 2<br />
cd<br />
<br />
(a 2 b 2 )cd ab (c 2 d2)<br />
0<br />
(c 2 d 2 )cd<br />
a 2 cd b 2 cd c 2 ab d 2 ab<br />
0<br />
(c 2 d 2 )cd<br />
( a 2 cd c 2 ab) ( d 2 ab b 2 cd ) 0<br />
ac ( ad bc ) db( da bc ) 0<br />
( ad bc )(ac db) 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 24 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
a c<br />
ad −bc = 0 ad = bc =<br />
b d<br />
a d<br />
ac −bd = 0 ac = bd =<br />
b c<br />
<br />
a2 b2 ab a c a d<br />
Vậy 2 hoặc <br />
c d2 cd b d b c<br />
<br />
a2 b2 ab a2 b2 2ab<br />
Cách 2: Từ 2<br />
c d2 cd c2 d2 2cd<br />
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có :<br />
2<br />
a 2 +b2 2ab a 2 + b 2 + 2ab ( a + b) 2 a +b<br />
= = = = (1)<br />
c2 +d 2 2cd c 2 + d 2 + 2cd (c + d ) 2 c +d<br />
2<br />
a 2 + b 2 2ab a 2 + b 2 − 2ab (a − b) 2 a −b<br />
và 2 = = 2 = = (2)<br />
c +d 2<br />
2cd c + d − 2cd (c − d )<br />
2 2<br />
c −d<br />
2 2<br />
a b a b<br />
Từ (1) và (2) <br />
c d c d<br />
a b a b<br />
Xét trường hợp : <br />
c d c d<br />
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có :<br />
<br />
<br />
a +b a + b + a −b 2a a <br />
= = =<br />
c +d c + d +c −d 2c c a b a c<br />
� = =<br />
a +b a +b − a +b 2b b c d b d<br />
= = =<br />
c +d c + d −c + d 2d d<br />
a b a b b a<br />
Xét trường hợp : <br />
c d c d c d<br />
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có :<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 25 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
a + b b − a a + b + b − a 2b b <br />
= = = =<br />
c + d c − d c + d + c − d 2c c a b a d<br />
� = =<br />
a + b b − a a + b − b + a 2a a d c b c<br />
= = = =<br />
c + d c − d c + d − c + d 2d d<br />
Bài toán 3: <br />
<br />
Cho 4 số khác 0 là a1 , a2 , a3 , a4 thỏa mãn a2 2 = a1a3 ;a 3 2 = a2 a4 chứng <br />
<br />
a13 +a2 3 +a33 a<br />
tỏ rằng = 1<br />
a2 +a3 +a4<br />
3 3 3<br />
a1<br />
(Ở bài này giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích và biến <br />
đổi diều kiện 2)<br />
Giải:<br />
Từ:<br />
a1 a<br />
a2 2 = a1a3 = 2 (1)<br />
a2 a3<br />
a2 a<br />
a 3 2 = a2 a4 = 3 (2)<br />
a3 a4<br />
<br />
a a a a13 a23 a33 a1 a2 a3 a1<br />
Từ (1), (2) suy ra 1 = 2 = 3 = = = . . = (3)<br />
a2 a3 a4 a23 a33 a4 3 a2 a3 a4 a4<br />
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:<br />
<br />
a13 a2 3 a33 a13 + a2 3 + a33<br />
= = = (4)<br />
a23 a33 a43 a23 + a33 + a4 3<br />
<br />
a13 + a23 + a33 a1<br />
Từ (3), (4) suy ra 3 =<br />
a2 + a33 + a43 a1<br />
Ta cũng có thể chuyển bài tập 4 thành dạng sau:<br />
3<br />
a1 a2 a3 a13 + a2 3 + a33 a1<br />
Cho = = chứng minh rằng =<br />
a2 a3 a4 a2 3 + a33 + a43 a1<br />
<br />
<br />
GV: Hoàng Thị Nguyệt 26 Trường THCS Lê Văn Tám<br />
Sáng kiến kinh nghiệm: 2017 – 2018<br />
Đề tài: Kinh nghiệm dạy một số dạng toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong Đại số 7<br />
<br />
́ ơi dang nay ta s<br />
Đôi v ́ ̣ ̀ ử dung ph<br />
̣ ương phap hai đăt ân phu k thi ta giai quyêt<br />
́ ̣ ̉ ̣ ̀ ̉ ́ <br />
̀ ́ ́ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̃ ̉ ơn va cac em lam nhanh<br />
gân hêt cac bai toan, giai theo cach nay hoc sinh dê hiêu h ̀ ́ ̀ <br />
hơn. Tuy nhiên đôi v<br />
́ ơi hoc sinh kha gioi thi giao viên nên cung câp thêm nhiêu<br />
́ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ́ ̀ <br />
cach cho cac e.<br />
́ ́<br />
Bài tập vận dụng:<br />
a c<br />
Bài 1: Cho tỉ lệ thức: . Chứng minh rằng ta có các tỉ lệ thức <br />
b d<br />
sau: (giả thiết các tỉ lệ thức sau đều có nghĩa)<br />
<br />
ab a 2 −b 2 a b c d<br />
a)