VI THU QUAN
74
FOLKLORE RƯỐC RQ0R3
so SÁ/W/CCTMM MTÍMẬTTCOMÌMMD CÒM TỘCCTỊUỞíCTOAC/ÍỈỞTT^ỈỈịtÓe M
ĨTOMỊCAMOeứA Tộc MỊttòí w ệ rờ V /Ệ n w
FOLKLORe NƯÓC NGOAl
VI THỤ QUAN
I. ĐỂ XUẤT VẤN ĐỂ
văn nghệ d â n gian, tộc người Choang, thì tro n g ca dao người C hoang có đến 8 - 9 p h ầ n 10 k é t cấu vần lu ậ t là yêu cước vận /v ần lú n g chân, (chỉ chữ cuối của câu trê n hiệp v ần với chữ lư n g củ a câu dưối), hoặc gồm cả yêu cước vận/cưốc v ận (chỉ chữ cuối và chữ CÍZÔĨ hiệp vần). Đó chính là đặc điểm của k ế t cấu v ần lu ậ t tro n g ca dao người Choang. N ếu n h ư k ết cấu vần lu ật tro n g các h ìn h thức ca dao của tiên g Việt cũng tương đồng hay tương tự với k ế t cấu vần lu ậ t tro n g các h ìn h thứ c ca dao của người C hoang, thì điều đó chứng tỏ điếu gì? T rong m ột dịp n g ẫu n h iên, tôi tra tìm một tục ngữ của tộc người V iệt tro n g một cuôn T ữ điển H án Việt, tìn h cờ p h á t hiện th ấ y hình thức hiệp v ần củ a tục ngữ người Việt cũng hoàn to àn giông với h ìn h thức hiệp vần của tục ngữ người Choang. Tục ngữ người Việt và tục ngữ người C hoang không p h ải là chữ cuôi của hai hàng/dòng hiệp vần vói n h a u , m à là chữ cuối của dòng th ứ n h ấ t với m ột chữ khác ngoài chữ cuôi của dòng thú’ h ai hiệp v ần với n h a u . Thí dụ: Quạ tắ m th ì ráo / Sáo tắm th ì m ưa. ơ
câu này, chữ cuối của dòng th ứ n h ấ t, ráo với chữ đ ầu của dòng th ứ hai, sáo, hiệp vần voi n h au . H ay n h ư câu tục ngữ của người Choang: Cá nấp bùn đặc /G iặ c nấp chỗ tối. (Nguyên văn p h iên âm tiế n g C hoang theo kí hiệu p h iên âm quổc tế, ch ú n g tôi dựa theo nghĩa của câu tục ngữ đã dịch qua tiêng T ru n g để chuyển dịch ra tiế n g Việt Đ iều này dã thôi th ú c tôi tiế n h à n h so sá n h k ết cấu vần lu ậ t qua m ột sô'lượng lớn ca dao của tộc người C hoang và tộc người Việt ở V iệt N am . K ết q u ả dã cho th ấy sự giông n h a u đến lạ lùng: k ế t cấu vần lu ậ t của ca dao củ a hai tộc người đêu chủ yếu d ù n g yêu cước v ận (vần lưng chân), hoặc kiêm cả yêu cước vận/cưóc vận (vần lưng ch ân /v ần chân).
II. SO SÁNH KẾT CẤU VẦN LUẬT TRONG MẤY HÌNH THỨC CA DAO CUA HAI TỘC NGUỜI choang - VIỆT
cho dễ làm việc. Từ đây trở xuống dều theo lệ này). Vậy là chữ cuôi, đặc, ở dòng th ứ n h ấ t với chữ đầu, giặc, ở dòng th ứ hai hiệp vẩn với n h a u . Điều này k h iên tôi r ấ t hứng th ú nghĩ rằng, không b iết có th ể tìm hiểu xem kết cấu vần lu ậ t giữa h ìn h thứ c ca dao thứ c ca dao người người V iệt với h ìn h C hoang liệu có sự tương tự n h ư th ê chăng?
Ca dao người C h oang và ca dao người V iệt chủ yếu đều d ù n g h ìn h thứ c bài ca ngắn; h ìn h thức bài ca dài cũng chỉ trê n cơ sở bài ca n g ắn m à p h á t triể n mở rộng thêm . Bởi vậy, ở đây ch ú n g tôi chỉ so sánh k êt càu vần lu ậ t của h ìn h thứ c các bài ca ngắn.
1. H ìn h t h ứ c b à i c a n g ắ n d o c â u t r ê n c â u d ư ớ i n ô i liề n t h à n h m ộ t b à i
C húng ta đều b iế t k ế t câ'u vần lu ậ t của ca dao bao giờ cũng in đ ậm đặc điểm dân tộc, nó là m ột tro n g n h ữ n g thước đo dáng tin cậy n h ấ t để p h â n b iệt thuộc tín h d ân tộc của ca dao. Theo nghiên cứu của tác giả H oàng D ũng S át, n h à thơ, n h à ng h iên cứu T h í du:
FOLKLORE NƯỚC NGOÀI
75
Ca dao người C hoang: A nh hong kh ó i để bền D ầu tră m n ă m n ữ a không quên lời nào.
(1) Trước trồ n g cây bắp Sau đ ắ p cây lú a
(2) N ghèo ch ẳn g do trời đ ịn h G iàu ch ẳn g do m ện h hay
Ca dao người V iệt
(1) R uộng cao trồ n g m ầ u R uộng sâ u cấy chiêm Bài ca dao m ột bài b a dòng của người C hoang và người V iệt đều có h ai lôi hiệp v ần lưng ch ân không giông n h a u , tức là chữ cuối của dòng th ứ n h ấ t và chữ lưng của dòng th ứ h ai hiệp v ần với n h a u theo vần lưng chân, tiếp đó, chữ cuối của dòng th ứ h a i và chữ lư ng củ a dòng th ứ b a hiệp vần lưng c h â n với n h a u .
(2) N ắn g tố t dưa M ưa tố t lúa
T rong th í dụ (1) ở bài ca dao người Choang, chữ cuối băp, ở dòng th ứ n h ấ t và chữ lưng đ ắ p ở dòng th ứ h a i hiệp vần với n h au . T rong th í d ụ (2), chữ cuôi đ ịn h ỏ dòng th ứ n h á t và chữ lư ng m ện h ở dòng th ứ hai hiệp v ầ n với n h a u .
Cụ th ể n h ư h a i th í d ụ đã d ẫn, th ì ở bài ca dao người C hoang, chữ cuối ao ỏ dòng m ột với chữ lư ng đào ở dòng h ai hiệp vần lưng ch â n với n h a u , rồi chữ cuôi trôi ỏ dòng h a i với chữ lưng ôi ỏ dòng ba hiệp vần lưng ch ân với n h a u ; b ài ca b a dòng được hiệp theo h a i vần ao và ôi không giông n h au . Với bài ca dao của người V iệt cũng vậy, chữ cuối nói ở dòng m ột hiệp vần với chữ lưng khói d dòng hai, và chữ cuối bền ở dòng hai lại hiệp v ần vởi chữ lưng quên ở dòng ba; bài ca ba dòng cũng được hiệp với hai vần oi và ên không giông n h a u . T rong th í dụ (1) ở b ài ca dao người Việt, chữ cuối m ầ u ở dòng th ứ n h ấ t và chữ lưng sâu ở dòng th ứ h a i hiệp v ần vói n h au . T rong th í dụ (2), chữ cuối d ư a ở dòng th ứ n h ấ t và chữ lưng m ư a ở dòng th ứ h a i hiệp vần vởi n hau. 3. H ìn h t h ứ c b à i c a d a o n g ắ n d o liê n k ế t b ố n d ò n g t h à n h m ộ t b à i
T hí dụ:
Ca dao người Choang:
T rông tră n g tră n g đã chìm T rông chim chim b ay cao T ră n g lặ n v ẫn còn sao Chim nào có tro n g lồng.
Ca dao người Việt:
(C hăm H ình thứ c ca dao m ột b ài h ai dòng của người C hoang và người V iệt, có k ế t cấu hiệp vần lưng chân, là ho àn to àn khác với h ìn h thức ca dao m ột bài h ai dòng của người H án được k ế t cấu hiệp v ần c h â n (vần ở chữ cuối). C h ẳng h ạ n n h ư h a i bài ca dao sinh của người H án: “N h â n cần địa 6ảo/N hân lãn địa sin h thảo" (Người chăm đ ấ t sinh ch âu báu/N gười lười d ấ t mọc cỏ lau). “Chỉ yếu công p h u í/ió m /T h iết chử ma ch an g ngồi chỉ th à n h c h ă m ” im /C hày s ắ t m ài th à n h kim ).
2. H ìn h t h ứ c b à i c a n g ắ n , m ộ t b à i M ía càng già càn g ngọt M ía càng đô't càn g ngon A nh thư ơ ng em đ ặ n g n g h ĩa vuông tròn M ấy sông cũng lội m ấy hòn cũng leo. g ồ m b a d ò n g
T hí dụ:
Ca dao người C hoang:
Cô gái n h à ai áo x a n h á n h m ặ t ao Cô gái n h à ai áo đào á n h m ây trôi Ôi'. Cô đứng đó đẹp n h ư tiên!
Ca dao người Việt:
M ấy lời em nói
H ình thức ca dao ngắn m ột bài bôn dòng của người C hoang và người V iệt ỏ hai dòng đầu và hai dòng cuối của bài ca dao (tức dòng một, dòng h ai và đòng ba, dòng bốn) hiệp h ai vần lưng ch ân không giống n hau, m à ở giữa là hiệp vần chân; tức dòng một, dòng hai hiệp vần lưng chân; còn dòng hai, dòng ba hiệp vần chân; đến dòng ba, dòng bốn lại chuyển san g hiệp vần lưng chân.
76
VI THU QUAN
dòng h ai h ay dòng ba hiệp vần chân với chữ cuối của dòng bôn.
2. T rong ca dao của người C hoang và người Việt thì chữ cuối của dòng ba lại hiệp vần lưng ch ân với chữ lưng của dòng bốn; đây là điêu m à ca dao H án hoàn toàn không có.
Cụ thê ở th í dụ bài ca dao Choang, chữ cuôl chìm ở dòng một và chữ lưng chim ở dòng hai hiệp vần lưng chân với nhau; chữ cuối cao d dòng hai và chữ cuối sao ồ dòng ba với chữ lưng nào ồ dòng bốn lại hiệp vần lưng chân với n hau. Còn ở bài ca dao người Việt thì chữ cuối ngọt ở dòng một và chữ lưng đò't ỏ dòng h a i hiệp vần lưng chân với nhau; chữ cuôi ngon ở dòng h ai vối chữ cuối tròn ỏ dòng ba hiệp theo vần chân; rồi chữ cuối íròn ở dòng ba lại cùng vối chữ lưng hòn ở dòng bôn tạo th à n h lối hiệp vần lưng chân.
3. V ần c h â n là vần lu ậ t không thê th iếu dược tro n g ca dao người H án (ít ra là chữ cuôi b ấ t kì dòng một, h ai hay ba hiệp vần ch ân với chữ cuối của dòng bôn); còn trong ca dao của ngưòi C hoang và người V iệt thì có th ê cả bài không hiệp vần chân.
T hí dụ:
Ca dao người Choang:
H ình thức ca dao m ột bài boil dòng của tộc người Choang và tộc người Việt tuy cùng hiệp vần chân n h ư n g lại không giông với lôi hiệp vần chân tro n g ca dao của người Hán. Đổ tiện so sánh, chúng tôi xin nêu hai bài dân ca của người H án làm th í dụ:
Nhó' tối gãy xương sườn B uồn nhớ n g h ẹ t yết hầu Sườn đ a u n h ư giập xương V át vưởng sông hay chết.
Ca dao người Việt:
Đ èn nào cao b ằ n g đèn T h ủ N g ự Gió nào d ữ b ằ n g gió Đồng N a i T rai nào khôn bằn g tra i Cao L ã n h Gái nào bảnh bằn g gái Ba Tri. (1) Cao sơn lưu th u ỷ hưởng đông đ in h Muội xướng n h ấ t th a n h ca n h ấ t th a n h Hảo tỉ th ạch kiêu giá lưỡng ngạn T huỷ xung n h â n đạp kiều b ấ t băng. (Non cao nước chảy tiế n g vang rền Em h á t một bên a n h m ột bên Tựa như cầu dá bắc h ai bờ Nước xôi người đạp cầu van nguyên).
4. H ình thức ca dao m ột bài năm dòng trở lên của người C hoang và người Việt thông thư ờ ng là hiệp vần lưng chân và lưng chân xen n h a u , n h ư n g cũng có khi không hiệp vần chân. Dưới dây xin nêu ba th í dụ:
Ca dao người Choang:
(2) Sơn lộ d ậu d ậ u n h ĩ m ạn tẩ u Đại lộ bình b ìn h n h ĩ m ạn h à n h Tông n hĩ tôìig đáo p h â n th u ỷ lĩnh P h ân th u ỷ d u n g dị n a n p h â n tình. (Đường núi gập ghềnh chàng chậm bước Đường rộng bằng phang chàng chố nhanh Đưa ch àn g dư a tói p h â n th u ỷ lĩnh C hia nước th ì dễ khó chia tình).
(1) N ằm ngủ gào tro n g m ộng Nhổ m ong tro n g mơ m à n g T ỉn h dậy đèn sán g choang N hìn bóng càng thư ơ ng bóng C hống má núóc m ắ t chan.
N hững khác biệt về k ế t cấu vần luật trong hình thức ca dao một bài bôn dòng của người Choang và nguôi V iệt với k ết cấu vần lu ật trong hình thức ca dao cùng loại của người H án biểu hiện 0 ba phương diện sau:
(2) Em có ruộng bên đường Vừa khơi m ương vừa bưa Có lúa sao bỏ rạ Bên khe có ruộng m ạ M uôn bước qua tuổi trẻ th ả n h thơi D âu có ý n h ìn ru ộ n g trời m ong ngóng.
1. Ca dao của nguôi C hoang và người Việt hiệp vần ch ân ở chữ cuối của dòng hai và dòng ba; còn ca dao của H án thì hiệp vần chán ỏ chữ cuối của dòng một, dòng hai, dòng bốn hoặc dòng hai, dòng ba, dòng bôn; hoặc là chữ cuối của b ấ t kể dòng một. (3) Cái gì so th ú n g còn tròn Cái gì so non còn cao
77
FOLKLORE NƯỚC NGOÀI
(2) Đem ngực va bực đá (3) Chó chạy rông gặp ông bợm già
Ca dao người Việt:
(1) T ôi quá hoá lốp (2) Con trâu là đ ầ u cơ nghiệp (3) C ha g ià con cọc
Cái gì cào tố t hơn bừa Cái gì so ngựa còn n h a n h Cái gì m à m ạ n h hơn trâu Cái gì đ ầ u đẹp hơn rồng Cái gì hơn trống kêu vang Cái gì đ ù n g đoàng hơn p h á o Cái gì so cháo ngon lảu Cái gì so cô d â u xinh đẹp?
Ca dao người Việt:
ơ th í dụ (1) trong câu ca dao Choang, chữ lưng giặc và chữ lưng tắc hiệp v ần với nhau, ở th í dụ (2) chữ lưng ngực với chữ lưng bực hiệp vần vởi nh au ; ở th í dụ (3) chữ lưng rông và chữ lưng ông hiệp vần với nhau.
(1) Vô duyên vô p h ú c M úc p h ải a n h chồng già Ra đường người hỏi rằ n g cha hay chồng Nói ra d au đón tro n g lòng Ây cái nợ tru y ề n kiêp có p h ả i chồng em đâu.
T rong m ây câu ca dao người V iệt, ở thí dụ (1), chữ lưng quá và chữ lưng hoá hiệp vần với nh au ; ở th í dụ (2), chữ lưng trâu và chữ lưng đ ầ u hiệp v ần với n h a u ; ở th í dụ (3) chữ lúng cha và chữ lưng g ià hiệp vần với n h au .
(2) Mẹ em th a m gạo th a m g à B ắt em dể b á n cho n h à cao sang Chồng em thì th ấ p m ột g a n g V ắt m ũi chưa sạch ra đ à n g đ á n h n h a u N ghĩ m ình càng tủ i càng đ a u Trách cha trách mẹ tham giàu th am sang.
P hư ơng thứ c hiệp v ầ n này tro n g ca dao của tộc người C hoang và tộc người V iệt là cực kì hiếm th ấ y tro n g ca dao của các dân tộc khác. N h ấ t là lôi hiệp vần tro n g loại ca dao m ột câu m ột dòng n h ư th ê này lại có th ể coi n h ư m ột b iệt lệ, đọc xong câu ca dao m à m iệng vẫn n h ư còn có dư vị...
III. BÓỊ CẢNH VĂN HOÁ CỦA s ự TƯƠNG ĐỔNG VỂ VẦN LUẬT TRONG
CA DAO HAI DÂN TỘC CHOANG - VIỆT
(3) T rê n trời có đông có tây Có nam có bắc có cây ngô đồng T rên trời có cả cầu vồng Có cái m ông c ụ t d ằ n g đông sò sờ T rên trời có cả b à n cờ Có ngục quỷ sứ có chùa th iê n lôi T rên trời có lửa m ình ơi Có m ưa có n ắ n g có người ta m ong T rên trời có vua T h ầ n N ông L ại có chú Cuội ngồi trong tră n g già T ua ru a trê n bôn dưới ba Nhị th ậ p b á t tú gọi là th ấ t tin h .
Ca dao của người C hoang và người Việt, ngoài phương thức hiệp v ần lưng chân và hiệp vần chân, còn có m ột phương thức hiệp vần h ế t sức đặc biệt, đó là hiệp vần lưng. Gọi là chữ lú n g là chỉ ngoài chữ cuối, còn tro n g m ột câu th ì b ấ t kê chữ nào củng có th ể coi là chữ lưng. H iệp vần lưng có nghĩa là chữ lư ng này với chữ lung kia cùng hiệp vần với n h a u . Phương thức hiệp vần này chỉ x u ấ t h iện tro n g h ìn h thức ca dao m ột câu m ột dòng. T hí dụ như:
Ca dao người Choang:
N hư p h ầ n trê n đã so sá n h , có th ể dễ dàng n h ậ n ra rằn g , k ế t cấu vần lu ậ t tro n g ca dao của người C hoang và người V iệt là khá phức tạp và có n h ữ n g quy cách c h ặ t chẽ. H ình thức ca dao m ột bài h ai dòng và m ột bài ba dòng th ì hiệp vần lưng chân, h ìn h thứ c ca dao bốn dòng trở lên thì hiệp vần lưng ch â n và cũng kiêm cả vần chân. Ngoài ra loại m ột bài m ột dòng thì hiệp vần lưng. K ết cấu vần lu ậ t dặc b iệt riêng có tro n g ca dao củ a h a i tộc người C hoang - Việt, rõ rà n g là có n é t v ần đặc sắc riêng, p h ả n á n h ý th ứ c th ẩ m mĩ độc đặc của n h â n d ân hai tộc người C hoang - V iệt. Đặc điểm chung vê k ế t cấu vần lu ậ t tro n g ca dao của h ai tộc người, hoàn toàn không phải là m ột sự trù n g hợp ng ẫu n h iên, m à là có cội nguồn v ăn hoá sâu xa. (1) Làm giặc tắc hơi
78
VI THỤ QUAN
Người C hoang và người V iệt vôìi là hậu duệ của người V iệt cổ, nói cụ th ê hơn, cả hai dân tộc đều có tổ tiên Au Lạc chung.
Âu Lạc là gọi t ắ t của T ây Âu và Lạc Việt. Giói sử học T ru n g Quốc đều phổ hiên cho ràng, Tây Au và Lạc V iệt là hai phân chi/hai n h á n h của người Việt ở vùng L ĩnh N am trước thời T ầ n - H án, là tiê n d ân của các dân tộc thuộc ngữ tộc C hoang - Đồng. - m ương (ngòi nước) - cày - m uông (rau) - trá m (quả) - chuối (quả) - m ận (quả) - bô - mẹ - lưng - sao (tră n g sao)
- dài - den - m ing - cài - buông - kiám - chiói - m án - po - me - lang - dao - gài - dâm v.v...
C ăn cứ vào các ghi chép của sử sách Việt N am thì tộc người V iệt là h ậ u duệ của người Au Lạc. Vào k h o ản g th ê kỉ IV trước CN đến th ê kĩ III trước CN, các bộ lạc người Lạc V iệt tô hợp th à n h liên m inh do người tù trư ởng của bộ lạc lớn m ạn h n h ấ t trong đó đảm nhiệm ngôi vị th ủ lĩnh liên m inh, xưng là Lạc Vương, cũng viêt là Lạc Vương (theo bộ chuy)"*. Tương tru y ề n Lạc Vương tru y ề n được 18 đời. Dưới Lạc Vương do các th ủ lĩnh bộ lạc th ị tộc là Lạc hầu, Lạc tưởng cai q u ản . Người Lạc trồ n g ruộng Lạc. N ay ở Việt N am vẫn còn lăng mộ Lạc Vương và dền thừ Lạc Vương (trê n núi Hi Cương, huyện Lâm Thao, tỉn h P h ú Thọ). N ăm 257, trưốc CN đổi gọi là Au Lạc, củng viết chữ Lạc (theo bộ m ã)(2). Dịa vực của Âu Lạc tương dương Bắc Bộ và m iền tru n g Việt N am hiện nay. Au Lạc là do h ai bộ lạc Au Việt và Au Lạc hợp th à n h . Người Au Lạc qua quá trìn h p h á t triể n lâu dài, dã h ìn h th à n h tộc người V iệt, d ân tộc chủ th e của Việt N am ngày nay.
Có th ể th ấy , k ế t câu vần lu ậ t tương đồng tro n g ca dao của h ai d ân tộc C hoang - Việt là có cơ sở từ cội nguồn văn hoá tương đồng của h ai d ân tộc từ xa xưa còn lưu tru y ề n lại. T rong lĩnh vực n g h iên cứu văn hoá Bách V iệt, v ấn đê nghiên cứu so sán h văn hoá của h ai d ân tộc C hoang - Việt thực sự còn quá yếu. T rong ý thứ c của mọi người, dường n h ư giữa người C hoang và người V iệt vôn c h a n g có môi q u a n hệ gần gũi nào. N hư ng kì thực, người C hoang và người Việt rõ rà n g đều là h ậu duệ của người Việt cổ, hơn nữa còn là nh ữ n g dân tộc lớn về d â n sô. N ếu tiến h à n h nghiên cứu so sá n h v ăn hoá của hai tộc người này chắc ch ắn sẽ là điều vô cùng bố ích đối vỏi việc nghiên cứu lịch sử Bách Việt. Trong văn hoá của h ai tộc người C hoang - Việt có r ấ t nhiều diều đ á n g so sán h : tro n g bài viêt này, tác giả bước đ ầu tiến h à n h so sá n h kết cấu vần lu ậ t tro n g ca dao của hai tộc nguôi chang qua chỉ cot gợi cho mọi người sự hứ ng th ú vê mối q u a n hệ vãn hoá của người C hoang và người V iệt, để từ đó mở ra m ột cục diện mới tro n g việc nghiên cứu lịch sử Bách V iệt nói ch u n g .□
Tộc người V iệt và các tộc người thuộc ngữ tộc C hoang - Đồng có r ấ t nhiều đặc trư n g văn hoá tương đồng. C h an g h ạ n như tục ăn trầ u và d ù n g trầ u cau làm lễ v ật đính hôn, sù n g bái trô n g dồng, cắt tóc ngắn, vẽ m ình, trồ n g lúa nước, ở n h à sàn, thích ăn ch u a và ăn tiế t sốhg (lợn, gà, vịt)... N hữ ng diều này tro n g các bộ sử đều đã ghi chép đầy đủ, ở đây khỏi b à n thêm . Chỉ xin lưu ý một điều là, tro n g ngôn ngữ của người C hoang và người V iệt có m ột sô lượng n h ấ t định vón là từ cùng nguồn gốc, chẳng h ạn như:
Người dịch: GS. TS. Kiều Thu Hoạch. Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam. (Nguyên văn tiếng Trung: “Tráng tộc ca dao dữ Việt Nam Việt tộc ca dao vận luật kết cáu chi tỉ giao”, in trên Tạp chí Quiing Tây Dân tộc học viện học báo, sô' 1 - 2004. Tên bái theo tiêng Anh: A Comparison of the Rhythmical Structures of Zhuang Ballads 111 China and Yue Ballads in Vietnam). C hoang - hạu V iệt - gạo