So sánh văn hóa Tây Nam Bộ và văn hóa Bắc Trung Bộ từ góc nhìn không gian
Môn: Lý luận Văn hóa học Giảng viên: GS. TSKH Trần Ngọc Thêm
Đề tài So sánh văn hóa Tây Nam Bộ và văn hóa Bắc Trung Bộ từ góc nhìn không gian sử dụng biện pháp so sánh để tiến hành nghiên cứu và xem xét nền văn hoá Việt Nam trong sự thống nhất và đa dạng.
A. LOẠI HÌNH VĂN HÓA NHÌN TỪ K-C-T
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
Địa hình
Đồng bằng phù sa rộng lớn, tính sông nước đậm đặc, ít núi đồi.
Đồng bằng nhỏ hẹp. Sông ngắn ít phù sa. Núi non trùng điệp hướng ra biển, có độ dốc.
Khí hậu
Không gian
- Khắc nghiệt, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt.
4
- Hai mùa rõ rệt. - Khí hậu ôn hòa, thuận lợi cho đời sống sinh hoạt của người dân.
5
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
- Nhiều tộc người cộng cư (dân lưu tán từ thế kỷ XVII).
- Nguồn gốc chủ yếu là người Thanh - Nghệ - Tĩnh thiên di vào Bình Trị Thiên từ thời Lý- Trần- Lê.
Chủ thể
- Sống hòa đồng, luôn tôn trọng sự khác biệt và linh hoạt học hỏi.
6
- Sống định cư khép kín theo kiểu truyền thống để tồn tại. Không chấp nhận việc ra khỏi làng cũng như người khác đến định cư.
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
- Âm tính.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi hình thành tính cách thoáng mở, dương tính.
Chủ thể
7
- Phương tiện giao tiếp: tiếng Việt miền Nam. - Phương tiện giao tiếp: tiếng Việt miền Bắc.
8
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
- Giao lưu văn hóa sớm với phương Tây.
- Lịch sử tộc người gắn bó với các sinh hoạt văn hoá dân gian nói chung.
9
Thời gian
II. NỘI DUNG (tiếp theo)
B. VĂN HÓA NHẬN THỨC, VĂN HÓA TỔ CHỨC, VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI VIỆT TRONG SO SÁNH GIỮA MIỀN TÂY NAM BỘ VÀ BẮC TRUNG BỘ
10
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
11
Nhận thức chung: - Tư duy chủ quan, cảm tính thiên về tổng hợp biện chứng. - Tư duy theo triết lý âm dương.
Văn hóa nhận thức
TÂY NAM BỘ - Trong nhận thức về cách sống chịu ảnh hưởng của âm dương, luật quy chuộng sự hài hòa.
12
BẮC TRUNG BỘ - Ngoài nhận thức âm dương, còn bao hợp cả nhận thức trong không gian văn hóa biển đảo, văn hóa duyên hải, văn hóa nông thôn – đồng bằng và văn hóa miền núi – trung du.
Văn hóa tổ chức
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
trò
- Gia đình đóng vai quan trong nhất: “Việc nhà, việc nước” - Vai trò làng xã, họ tộc lớn hơn gia đình: “Việc làng, việc nước”
13
- Gia tộc: Không tồn tại gia tộc nên không có trưởng tộc, trưởng họ. - Gia tộc chặt chẽ. Trưởng tộc, trưởng họ có quyền lực tối cao đối với gia tộc.
Văn hóa tổ chức
BẮC TRUNG BỘ
TÂY NAM BỘ * Nhận xét chung: - Không bị ràng buộc bởi tính lễ nghi phong tục.
14
- Ít chịu ảnh hưởng của Nho giáo. - Dân chủ, tình cảm. * Nhận xét chung: - Bị ràng buộc tuyệt đối tính lễ nghi phong bới tục. Các mối quan hệ chặt chẽ, khuôn phép. - Chịu ảnh hưởng nhiều của Nho giáo. - Tôn ti, trật tự.
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
15
Làng mở, đô thị và nông thôn, coi trọng gia đình và gia tộc rất nhẹ nhàng. Ở rể là việc bình thường “coi trọng con rể”. Làng đóng, đô thị và nông thôn, coi trọng gia tộc. Việc ở rể bị mọi trong tộc cười người chê, vì “dâu là con, rể là khách”.
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
Tín ngưỡng
Thờ cọp (ông 30), thờ cúng tổ tiên, thờ Trời Đất, ông Địa và ông thần Tài, Thành hoàng, Bà Chúa Xứ, cá Ông.
16
Thờ cọp (ông 30), thờ cúng tổ tiên, thờ thần rừng, thần núi, thần biển, thờ Thành thờ Mẫu hoàng, (thánh mẫu Liễu Hạnh).
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
- Bản địa: không có.
Tôn giáo
17
- Bản địa: Đạo Bửu Sơn Kỳ Hương và Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Tịnh Độ Cư Sỹ, Phật Giáo Hòa Hảo, Đạo Dừa, Đạo Cao Đài. - Du nhập từ nước ngoài: Phật giáo Nam Tông và Bắc Tông, Tin Lành, Hồi giáo, Thiên Chúa giáo. - Du nhập từ nước ngoài: Phật giáo Bắc Tông, Tin Lành, Hồi giáo, Thiên Chúa giáo.
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
Phong tục
- Hôn nhân: coi trọng môn đăng hộ đối, ép buộc trong việc sắp đặt kết hôn, có tục nộp cheo cho làng, hiện tượng lấy chồng ngoại rất ít.
18
- Hôn nhân: nhà gái thách cưới cao và bằng vàng, không cần môn đăng hộ đối, không có tục nộp cheo cho làng, lấy chồng ngoại rất nhiều: Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc.
BẮC TRUNG BỘ - Tang ma: tổ chức không theo các tôn giáo mà theo truyền thống kinh nghiệm. Phong tục
19
TÂY NAM BỘ - Tang ma: tổ chức theo các tôn giáo tùy theo gia đình (Phật giáo, Thiên chúa, Tin Lành, Hòa Hảo, Cao Đài…)
BẮC TRUNG BỘ chất Hồn hậu và phác, dân chủ và bình đẳng, trọng nữ cao. Văn hóa giao tiếp
20
TÂY NAM BỘ Bộc trực và thẳng thắn, hồn hậu và chất phác, dân chủ và bình đẳng, trọng nữ cao, tính mở thoáng.
TÂY NAM BỘ
Nghệ thuật ngôn từ BẮC TRUNG BỘ tính Tính hiếu cổ, biểu cảm mạnh, diễn đạt cụ thể.
tính Tính hiếu cổ, biểu cảm mạnh, diễn đạt cụ thể, ưa giản tiện, mức độ dung hợp văn hóa đậm nét. Hát hội, hò, lý, nói tử, thơ, đờn ca tài cải lương.
Nghệ thuật thanh sắc
21
Ca Huế, ca trù, nhã nhạc cung đình Huế, hò ví dặm, nói thơ, hò đưa linh, hò sông Mã.
(Nhã nhạc cung đình)
(Đờn ca tài tử)
22
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
Đối với đất và nước
Tận dụng Đất và ứng phó Nước trong: định cư, lập nghiệp, sản xuất, sinh hoạt, đi lại, buôn bán.
Khí hậu, thời tiết
Chống nắng nóng: trong ẩm thực, trang phục, kiến trúc và chống thiên tai (lũ lụt, hạn hán).
23
Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội
- Khó tiếp nhận
- Dung hợp và mềm dẻo trong tiếp nhận
- Hoà nhập văn hóa Việt với các dân tộc khác trên mảnh đất này (song phương và đa phương). - Giao lưu tiếp biến với văn hóa Phật, Nho giáo. - Ứng xử với văn hóa Phương Tây.
24
TÂY NAM BỘ BẮC TRUNG BỘ
Như vậy, việc so sánh vùng văn hóa Tây Nam Bộ và Bắc Trung Bộ đã giúp chúng ta hiểu thêm về vùng đất và con người Việt Nam, văn hóa Việt Nam trong sự thống nhất và đa dạng.
Quá trình này cũng giống như việc chúng ta có một viên ngọc quý nhiều sắc vẻ, nhiều góc cạnh. Khi ta ngắm từng góc cạnh, phân tích từng sắc vẻ sẽ thấy được cái toàn vẹn, cái thống nhất rực rỡ bên trong viên ngọc đó.
25
Xin cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe!
26
Lâm Thị Thu Hiền Nguyễn Minh Hiền Nguyễn Thị Mỹ Khanh Lương Thị Hải Luyến Ngô Thị Hồng Quế Đào Văn Thảnh Nguyễn Thị Thanh Thùy Nguyễn Thị Thanh Trà Hứa Thị Quỳnh Trang Phạm Thị Huyền Trang
27