Stan Douglas
(1960 - nay)
Sinh ti: Vancouver, BC, Canada
Làm vic: New York, NY, Hoa k - Vancouver, BC, Canada
Đối vi ngh s video Stan Douglas, thời điểm luôn gn vi mt s kin có
nhiu lp lang. Mi mt thi điểm cùng ct tiếng trong một dàn đng ca -- đôi khi
hòa hợp, đôi khi không, nhưng luôn k nhau một cách khơi gợi.
Ly d tác phm thc hiện m 1994 tên "Evening." (Bui chiu).
Trên ba màn hình là 3 cnh gần như phim ảnh, là ba trm phát hành báo bui chiu,
tt c đều t năm 1969. Thoạt tiên, th cho rng, người ngh s muốn đưa
chúng ta tr v thời điểm xy ra nhiu biến cố đó bằng cách đem đến cho chúng ta
tin tc ca thời đim đó. Nhưng trọng tâm ca Douglas thời điểm khi "happy
talk" bắt đầu; cái k nguyên khi mà các hãng tin tc phát trin mt phong cách mà
h hy vng s to ra mt sthưởng thc vui v hơn cho độc gi ca h. Ba trm
phát hành báo nhng d v những giai đoạn phát trin khác nhau ca "happy
talk". Thnh thong, h phân phát o, cùng lúc, to ra mt s ln xn nhiu lp
ca nhng s phân phát khác loi.
Trong tác phm "Hors-champs," thc hiện năm 1992, Douglas cùng lúc đưa
ra hai b riêng bit các cnh quay ca cùng mt bui hòa nhc jazz ngu hng.
Trên mt màn hình, người xem nhìn thy bn cui cùng, đã được biên tp; còn
trên mt màn hình khác là nhng cnh quay t mt c máy khác, người xem nhìn
thy tt c nhng đã b ct b trong phiên bản đầu tiên. Tác phm "Nu’tka,"
thc hiện m 1996, với nhng hình nh phong cnh Canada chuyn đng
******************g o nhau trong khi những ni k chuyn khác nhau k
nhng câu chuyn lch s khác nhau. Thnh thong, mi th -- ging i và hình
nh -- khớp nhau; nhưng phần ln luôn có sự trái ngược gia "ở đây" và "y giờ".
Đối vi Douglas, thi điểm ln b chia thành nhng s kin xy ra đồng thi, cái
s li to nên mt cái duy nht.
l qu tích ca cái vô s y chính là người xem, những người nhìn mt
th vi mt mt, mt i đó hoàn toàn khác, bng con mt còn li; nhng
người nghe thy mt th bng mt tai và mt cái gì đó khác bằng tai còn li. Có l
thời điểm đã b chia thành nhiu thi khc chính xác mà nó din ra.
Sinh m 1960 Vancouver, Douglas được coi là mt trong nhng ngh s
video hàng đầu ca những m 1990. c tác phẩm ca anh đã đưc chiếu mi
i, từ Hàn quốc đến Nam Phi, đến Venezuela. Bo tàng Pompidou Paris đã
thc hin mt trin lãm thành tu s nghip ln cho anh, anh là mt i tên
thường gp trong trin lãm Whitney Biennial. Hơn nữa, Nhà xut bn ni tiếng
của Anh, Phaidon, đã phát hành mt cun sách v các tác phm ca anh, xếp
anh trong danh sách 20 ngh s đương đại hàng đầu thế gii.
Marlene Dumas
(1953 - nay)
Sinh ti: Kuilsrivier, Nam Phi
Làm vic: Amsterdam, Hà lan
Khi ha s ngưi Nam Phi Marlene Dumas lần đầu tiên tha nhn thiên
ng ca mình đối vi hình ngưi, tại trường Michealis School of Fine Arts
Capetown trong những năm 1970, biểu hình trong ngh thut chng còn thi
thượng. Trừu tượng Biu hin bao trùm và Ngh thut Ý nim vẫn đang phát triển
mnh mẽ. Nhưng Dumas đã b quyến rũ t sớm đã theo đuổi con đường ca
mình từ đó.
"One Hundred Models and Endless Rejects" (2001) gợi đến mi quan h
cng sinh gia ngh sỹ/người mu luôn mt trò o thut đầy quyn năng của
nhng c ch âu yếm mơ hồ, căn bệnh thích xem trò khiêu ******************
hn chế, s ng thẳng trong nh dc. Tranh ca Dumas chưa bao giờ ch
gii hn trong th loi chân dung, trong cách mô t người mu, bi cô v t nhng
hình nh tìm thy trong báo chí hoc tp chí, hay TV, v các siêu mu và siêu sao,
các bc tranh ca các Bc thy Hi ha t các tấm bưu thiếp hoc, sau này, ny
càng nhiều hơn, các n phm khiêu ******************. Đó những người
mẫu, đã tng thc s ngi mu cho ai đó. Họ đâ nhìn và b nhìn bi các ngh s
công chúng ca tác phm gc. Hđã ngng tạong. Và đó nơi Dumas bt
đầu -- li mt ln na -- t b những điều đã biết trước để thông báo v vic "chn
mu" ca . Nhà phê bình London Sacha Craddock gi s tiếp cn này là "mt
bin h ngây thơ chừng mực đưc n nhc klưỡng ca những điều không
biết," trong khi Dumas giải thích nó như mt s s dng ca "nhng hình nh th
cp và nhng cm xúc trc tiếp."
Khi nhng hình nh y xut hin li trong tác phm của Dumas, chúng đã
phm chất đã-tng-được-thy--đâu-đó, bởi chúng thc sn vậy. Do vy
chúng tác động đến người xem tương tự n một b phim, ch các hình nh hin
trong nền văn hóa dẫn dt người xem đến mt o nh ca s thân mt, không
đáng . Dumas sau đó gói ghém những điều tương tự trong đề tài ca , đặt ra
nhng vn đề về tác động ca hình người như một hình nh -- to ra bi s dn dt
của con người, tiêu dùng bởi con người, những người tham gia, nhưng cũng
nhng tri nghim "t nhiên" ca cht liu mà Dumas s dng. Dumas gii thích:
"Chng h có nhng trinh n ở đây."
Trong nhng cht liu truyn thống được s dng vi s t b ca các nhà
biu hin và t ch hoàn toàn, ch ký bng mc sepia trong các tác phm trên giy
tranh trên toan ca gợi đến nhng Bc thy Hi ha lan trong ngôi nhà
cha m ni ca Dumas Amsterdam, " mc," theo ArtForum, "có mt lp tro
" trong nhng mng màu tô. Nền văn hóa méo mó ca chế độ apartheid mà Dumas
biết ngay t khi lt ng vn n hin mt cách sâu sc trong tt c c tác phm
của cô. Hơn nữa, kích thưc khng l và những đoạn văn giàu chất thơ của cô như
những tiêu đ phân ch, Dumas to ra mt th lai Ý nim, mnh m i v các
ch đề như giống, đc tính nhân, bo lc chng tc nh dc, s áp bc
hoàn cnh khó khăn của ph n, tr em nhng dân tc thiu s
Trong b phim i liu thc hin năm 1992, Miss Interpreted, Selma Klein
Essink i, "là một người da trng rt tr Nam Phi, Marlene đã thc s nhn
thc rng cô là mt trong nhng kẻ đàn áp. Thậm c khi cònmt đứa trẻ, cô đã
mm mng xu xa. Rt cuc, không ngng tin vào mt s tht tuyt đối."
Trong tác phm "The Painter" (1996) ca Dumas, hình nh nhìn t phía trước ca
một đa tr nh nhúng đôi tay nhỏ ca ngập trong sơn, đến tn khyu tay:
tay phi, trong màu xanh ca gân; còn tay trái trong màu đỏ ca máu.
Không th b qua nhng tác phm viết ca Dumas khi mun hiu v công
vic vic ca cô. Chúng có tm cđng ch bit trong lượng sách xut bn,
chng hạn như "Sweet Nothings (1998)". Trong "Women and Painting," Dumas
i vi chúng ta: "Tôi mt cô gái nhà q…Tôi ln lên mt trang tri làm
rượu vang Nam Phi. Khi n một đa bé, tôi v nhng cô i mc bikini cho
những người đàn ông ở mt sau hp xì-gà ca h. Gi đây tôi đã là một người m
tôi sng mt nơi kc và…tôi vẫn bn bu vi nhng hình nh nhng
tưởng tượng kiu đó…" Trong "The Private Versus the Public" Dumas viết, "i
chng li: nhng ý tưởng chung chung / người kha thân / s chiếm đoạt các hình
nh / s khó hiu ca nhng tác phẩm không đ / sđiểm cho các h nghi ngh
thut / những đường biên m nht ca cm nhn / nhng ti li c điển / và nhng
ti li nghĩa."
Marlene Dumas đã tng tham d hàng lot các trin lãm cá nhân và trin
lãm nhóm trên thế gii. Trin lãm "Name No Names," được t chc bi Centre
Pompidou, Musée National d'Art Moderne De Pont Foundation for
Contemporary Art lan, là mt cuc kho sát din rng các tác phm trên giy
ca ngh s -- gn 100 tranh v, tranh dán giấy, màu nước được v t nhng
m cuối 70 đến năm 2002 được trin lãm Tilburg, Paris, New York.
"Ngh thut ca i nm giữa xu hưng khiêu ****************** để hé
l mi thxu ng quyến rũ để gi li nhng gì còn mt." -- Marlene
Dumas, trích dn bi Marteen Bertheux, trong catalogue ca mt cuc trin lãm
nhóm