T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 1 (2025): 62-74
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 1 (2025): 62-74
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.1.4040(2025)
62
Bài báo nghiên cứu*
S DNG Đ DÙNG TRC QUAN TRONG DY HC
MÔN TOÁN LP 4: MT NGHIÊN CU THC NGHIM
Nguyn Ngọc Đan, Nguyễn Ngc Luân
Trưng Đại hc Sư phạm Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
*Tác gi liên h: Nguyn Ngc Đan Email: dannn@hcmue.edu.vn
Ngày nhn bài: 04-12-2023; ngày nhn bài sa: 04-4-2024; ngày duyt đăng: 24-4-2024
TÓM TT
Trong bi cnh giáo dc định hướng phát triển năng lực, vic s dng đ dùng trc quan
(ĐDTQ) đóng vai trò quan trng trong dy hc Toán tiu học. ĐDTQ đã được giáo viên s dng
trong thc tế, tuy nhiên, s ng và cht ng nghiên cu trong bi cnh Chương trình 2018 li
khá hn chế. Nghiên cu này đánh giá tác động ca vic s dng ĐDTQ khi dy hc mt s kiến
thc trong môn Toán lp 4. Vi thiết kế bán thc nghim, d liệu định lượng ca 63 HS lp 4 mt
trưng tiu hc trên đa bàn Thành ph H Chí Minh đã được thu thp và phân tích theo hai biến:
(1) đim s th hin kết qu hc tp ch đề (2) thái đ đối vi môn Toán. Kết qu nghiên cu cho
thy nhóm thc nghim có s gia tăng đáng kể v điểm trung bình bài kiểm tra, đồng thi ci thin
tích cc về thái độ học tập, đặc biệt là nhận thức được khả năng toán học của mình và ý nghĩa thực
tiễn của môn Toán. Nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm cho hiệu quả của việc sử
dụng ĐDTQ trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực, củng cố niềm tin và ý tưởng phong
phú cho giáo viên tiểu học trong việc sử dụng ĐDTQ để dạy toán một cách hiệu quả.
T khóa: Chương trình 2018; đồ dùng trc quan ; môn Toán; phát triển năng lực; tiu hc
1. Đặt vấn đề
Chương trình giáo dục ph thông 2018 (CT GDPT 2018) đã đề cập đến vai trò, v trí
của môn Toán như sau: “Toán học ngày càng có nhiu ng dng trong cuc sng, nhng
kiến thức và năng toán học bản đã giúp con người gii quyết các vấn đề trong thc tế
cuc sng mt cách có h thng và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hi phát trin” (Ministry
of Education and Training MOET, 2018, p.3). Theo đó, (T. D. Do et al., 2020) đã khng
định dy hc môn Toán góp phn hình thành và phát trin các phm cht ch yếu, năng lực
(NL) chung NL đặc thù cho HS, trong đó một trong các thành t NL toán học được k
đến là NL s dng công c phương tiện hc Toán (T. D. Do et al., 2020). Vic s dng
các ĐDTQ giúp c th hóa s tru ng ca Toán hc, làm cho các kiến thc d hiu, ghi
Cite this article as: Nguyen Ngoc Dan, & Nguyen Ngoc Luan (2025). The impacts of teaching aids on teaching
Mathematics for 4th graders: An empirical study in Vietnam. Ho Chi Minh City University of Education Journal
of Science, 22(1), 62-74.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 1 (2025): 62-74
63
nh và vn dụng hơn (Pujiastuti et al., 2021), t đó cho thấy vai trò quan trng ca chúng
trong vic dy học theo định hướng phát trin NL hin nay.
S dng ĐDTQ là mt trong nhng yếu t quan trọng để hot đng dy và hc tiu
hc thành công (Ishartono et al., 2022). Nhiu nghiên cu trưc đây đã cho thấy vic s
dng ĐDTQ có th nâng cao hiu qu hc Toán (Rokhmawan et al., 2022; Roshidan et al.,
2020; Rusiman et al., 2017; Smith & Cekiso, 2020). Bên cạnh đó, các ĐDTQ đóng một vai
trò quan trng trong giáo dc toán hc, tạo điều kin cho vic chuyn giao các kiến thc tru
ng t GV sang HS (Tesfay et al., 2023). Chúng đặc bit có giá tr trong vic giúp HS hiu
các khái nim tru tượng, đặc biệt là trong lĩnh vực toán hc thông qua các biu din c th,
xây dng bng nhiều cách trình bày giúp ngưi hc cm thy d dàng hơn với các khái nim
Toán (Ishartono et al., 2022; Smith & Cekiso, 2020). C th, (Fuson & Briars, 1990) đã
nghiên cu thành công trong vic s dng khi s 10 trong dy hc phép cng và thut
toán tr, Hiebert Weame (1991) đã sử dụng ĐDTQ để giúp HS hiu biết v phân s thp
phân và s thp phân, Suwastika (2022) nghiên cu v s dụng các ĐDTQ trong nội dung
v hình học đo lường. Tóm li, ĐDTQ công c thiết yếu để nâng cao kh năng học
Toán và ci thin kết qu hc tp ca HS.
Vit Nam thi gian gần đây tuy chưa có nhiều nhưng cũng có một s nghiên cu v
ĐDTQ trong dy hc Toán các cp hc. Chng hn, tác gi Luong (2017) nghiên cu v
vn dụng ĐDTQ trong chủ đề hình hc bc THCS hay T. M. L. Do (2017) bc mm non.
Như vy, Vit Nam đã mt s nghiên cu v vic s dụng ĐDTQ trong dạy hc
Toán, tuy nhiên, ch đề chưa tht s đa dạng, đặc bit đi vi môn Toán hầu như chỉ nghiên
cu lí lun, phân tích thc trng và đưa ra c giải pháp chưa nhiu nghiên cu v thc
nghim. Bên cạnh đó, môn Toán cấp tiểu học có thời lượng tiết được phân bổ nhiều thứ
hai sau môn Tiếng Việt (MOET, 2018) c khía cạnh tác động ca đ dùng hc tp v kết
qu hc tập cũng như những can thip ca đ dùng dy hc đ thy rõ s thay đổi v thái đ
đối với môn Toán cũng chưa được đ cp và nghiên cu nhiu.
Năm hc 2023-2024 là năm học đu tiên GV lp 4 thc hin CT GDPT 2018, GV s
gp nhiu thách thc trong việc đưa ra ý tưởng thiết kế ĐDTQ cũng như cách khai thác. Do
đó, nghiên cứu đưc thc hin nhm đưa ra ý tưng thiết kế và s dụng ĐDTQ phù hợp để
đáp ng mt s yêu cu cần đạt (YCCĐ) trong môn Toán lớp 4, đồng thi cung cp bng
chng cho thy tác đng tích cc ca ĐDTQ đến vic hc toán ca HS. Nghiên cu s tr
li cho câu hi: “Thiết kế và s dng ĐDTQ mt cách thích hợp trong môn Toán có tác động
tích cc đến vic hc tp môn Toán ca HS lp 4 hay không?”. Câu hỏi này được c th hóa
thành hai gi thuyết (GT) sau:
GT1: HS hc vi ĐDTQ điểm s bài kim tra các ni dung toán trong thi gian
thc nghim cao so vi HS hc vi phương pháp dạy học thông thường.
GT2: HS hc vi ĐDTQ có thái độ đối vi môn toán tốt hơn (khi được đo bằng thang
đo Likert Scale) so vi HS hc vi phương pháp dạy học thông thường.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Ngọc Đan và tgk
64
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Mt s vấn đề v lí lun
2.1.1. Quan điểm v đồ dùng trc quan
Hin nay, có nhiều quan điểm v ĐDTQ th hin các góc nhìn khác nhau. Vit
Nam, có nhiều quan điểm cho rng ĐDTQ h thống đối ng vt chất, phương tiện
thut và đi tưng ca hot đng hc tham gia vào quá trình dy hc nhm h tr cho GV
HS đạt được mc đích dạy hc (V. T. Nguyen, 2009; Phan, 2005; T. D. Do et al., 2020).
Da vào định nghĩa trên ta thấy ĐDTQ bao gm các yếu t ncác vt liu dy hc các
công c dy hc, máy móc nguyên vt liu và k c kiến thức, năng, kĩ xảo sn có ca GV
và sinh viên cũng như kể c chế độ hc tp. Tuy nhiên, mt s quan điểm v ĐDTQ ch hn
chế nhng thiết bị, phương tiện vt cht có kh năng chứa đng hoc chuyn ti thông tin
ni dung dy hc v s điều khin quá trình dy hc đưc GV và HS s dng đ t chc các
hot đng hc tp hp lí, có hiu qu trong quá trình dy hc (D. T. Do et al., 2018; T. D.
Do et al., 2020). Chng hn, bng ph viết các công thức liên quan đến ni dung dy hc
Toán, các mô hình phc v ni dung dy hc hình hc phng hoc không gian, các dng c
như: thước đo, tranh nh, biểu đồ...; các loi phiếu hc tp trong t chc các hot đng. Vì
thế, có th phân chia ĐDTQ thành ba nhóm: nhóm đồ dùng nghe nhìn, nhóm tài liu in n,
nhóm công ngh thông tin và truyn thông (B. K. Nguyen, 2015; Smith & Cekiso, 2020).
2.1.2. Chức năng của đồ dùng trc quan
Mc dù, quan nim v ĐDTQ nhiu nn giáo dc có th khác nhau, song chc năng
và vai trò ca chúng li được nhiu nhà nghiên cứu đồng tình. C th, ĐDTQ đã th hin
tm quan trng và hiu qu ca vic dy hc Toán tiu hc, tác đng tích cc đến kết qu
hc toán hướng ti s phát trin v kĩ năng, kiến thc cho HS (T. M. L. Do, 2017; Rusiman
et al., 2017; Pujiastuti et al., 2021; Rokhmawan et al., 2022), đng thi khơi dậy, tăng cường
s tương tác, góp phn to nên s c th đối vi đi ng nhn thc nhm đt nhng yêu
cu trong dy hc (Phan, 2005). ĐDTQ có vai trò rt quan trng trong mi phn gii thiu,
phát trin các khái nim toán hc da trên nhn thc ca các em v lí do và cách thc xây
dng mt khái niệm và sau đó thể s dng nhn thức đó để gii quyết vấn đề thông qua
chức năng truyền th tri thức qua quan sát, tích lũy để hình thành nhng biểu tượng và khái
quát thành khái nim t ĐDTQ (Anggo & Arapu, 2018; Rusiman et al., 2017).
Bên cạnh đó, ĐDTQ giúp cho HS tăng hứng thú nhn biết, to ra s thú v quá trình
hc tp vui v, đng thi kích thích tâm trí, s chú ý, cm xúc và s sn lòng hc tp ca HS
(T. M. L. Do, 2017). Hơn nữa, ĐDTQ giúp việc hc tr nên thc tế hơn, tích cực hơn,
động lực hơn, có ý nghĩa hơn, không chỉ tp trung s chú ý ca HS vào nhng thuc tính và
đặc đim bên ngoài ca đi ng mà còn giúp các em phát hin thuc tính bên trong, mi
quan h bn cht ca đi ợng, kèm theo đó tăng động học tp và t tin ci thiện
năng giao tiếp ca chính mình (Luong, 2017; Pujiastuti et al., 2021; Shabiralyani et al.,
2015). Ngoài ra, ĐDTQ còn là công cụ giúp h tr cho HS hc yếu kém, giúp HS vượt qua
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 1 (2025): 62-74
65
khó khăn trong học toán v tn sut ghi nh và làm cho bài hc tr nên thú v, hp dn và
hiu qu hơn (Alshatri et al., 2019).
2.1.3. Mt s yêu cu và nguyên tc s dụng đồ dùng trc quan
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng thể hiện quan điểm v u cu ca mt ĐDTQ đáp
ng mc tiêu dy hc. Tran (2015) đã đưa một s yêu cu đi vi ĐDTQ: (1) Tính sư phạm;
(2) Tính nhân trc hc; (3) Tính thẩm mĩ; (4) Tính khoa học; (5) Tính kinh tế. T đó, GV
da trên yêu cu, nhim v, nội dung và phương pháp tổ chc đ la chọn ĐDTQ; xác định
được thời điểm s dng; phân tích các nhiệm v dy hc; s dng ĐDTQ cn góp phn
tích cc hóa quá trình nhn biết và phát trin NL sáng to ca tr (T. M. L. Do, 2017). Để
vic s dụng ĐDTQ phù hợp hơn với các đi ng HS, Vu et al. (2013) đã đề ra mt s
nguyên tc: (1) đáp ng mc đích ca vic dy hc trong nhà trưng; (2) da trên nn kiến thc
chun ca SGK; (3) to môi trưng hot đng tích cc, t giác cho HS; (4) t lc khám phá,
tìm tòi phát hin vn đ đc lp gii quyết vn đ; (5) đm bo tính kh thi. Các ĐDTQ cn
s dng đ và hiu qu theo quy đnh, có th s dng đ dùng t làm phù hp ni dung và đi
ng HS (T. D. Do et al., 2020). Đng thi, qun lí nguyên vt liu cũng đóng mt vai trò quan
trng trong giúp GV có th s dng bt c lúc nào (Rusiman et al., 2017).
ĐDTQ đã ngày càng phát triển, thay đổi t s ng đến cht lưng, t những phương
tiện thô đơn giản đến hin đại, quan điểm v ĐDTQ cũng được th hin nhiu khía cnh
khác nhau. Trong nghiên cứu này, ĐDTQ được hiu là toàn b công c phương tiện vt
chất được s dng trong quá trình dy và hc phù hp vi ni dung bài hc (T. D. Do et al.,
2020) tạo điều kin cho HS thao tác bng các giác quan nhm lĩnh hi và tiếp thu kiến thc
mt cách đầy đủ và d dàng (Shabiralyani et al., 2015; T. M. L. Do, 2017). V yêu cu,
ĐDTQ muốn đạt hiu qu trong dy hc thì cn phải đáp ng các tiêu chí ca Tran (2015)
đã ch ra trên.
2.2. T chc nghiên cu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thc hin là loi nghiên cứu định lượng (Johnson & Christensen,
2024), hai biến nghiên cu là thành tích hc tp và thái đ đối vi môn Toán. Biến thng kê
s bao gồm điểm s bài kim tra kiến thức, kĩ năng của HS và điểm s thang đo kho sát v
thái đ đối với môn Toán. Do điều kin thc tế nơi thc nghim không cho phép to lp
mu ngu nhiên trên các đi tưng thc nghim, chúng tôi s dng thiết kế n thc nghim
(quasi experimental design). Thiết kế nghiên cu nhm kim chng hai gi thuyết đã đt
ra, c th đánh giá sự ci thin kết qu hc tp và s thay đổi v thái đ đối vi môn Toán
ca HS hc với ĐDTQ khi so với HS hc với phương pháp thông thường.
2.2.2. Đối tưng và thi gian thc nghim
Nghiên cu đưc thc hin t tháng 9 năm 2023 đến tháng 11 năm 2023, vi 63 HS lp
4 ti mt trưng tiu hc qun Gò Vp, Thành ph H Chí Minh, trong đó bao gm 29 HS
(13 nam, 19 n) thuc lp thc nghim (TN) và 34 HS (18 nam, 16 n) thuc lp đi chng
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Ngọc Đan và tgk
66
(ĐC). Theo h hc tp đánh giá ca GVCN, HS c hai lp đu có s phát trin bình
thưng v mt tâm sinh lí, các em đu tính năng đng, t ch và tích cc tương đi trong
quá trình hc tp ít khi đưc hc tp, thao tác vi ĐDTQ trong các gi hc môn Toán.
2.2.3. Quy trình thc nghim
Thc nghim phm đưc tiến hành theo quy trình được tóm tt trong Hình 1. Khi
bt đu thc nghim, HS ca c hai nhóm được làm mt bài kim tra ban đu (pre-test) v
kiến thức, năng về mt s ni dung kiến thc, năng nn đã hc trước đó có liên quan
đến ch đề thc nghim và thái đ đối vi môn Toán. Tiếp đến, lp TN tiến hành can thip
bằng ĐDTQ vào một s ni dung kiến thc môn Toán, c th là bài hc Biểu đồ ct (Tun
7) và Triu - Lp triu (Tun 11), còn lp ĐC, HS vẫn được học theo phương pháp truyn
thng, s dng bài giảng điện t để GV giao nhim v và thc hin các yêu cu trong SGK.
Sau hai ln can thip sư phm, đ đánh giá hiệu qu ca tác đng, HS c hai nhóm thc hin
bài kim tra cui cùng (post-test) v các ni dung kiến thức và thái độ đối vi môn Toán.
Gia hai tiết hc thc nghim, HS hai nhóm có khong thi gian hc tiếp các bài
liên quan ni dung xác sut, tìm s trung bình cng và đơn v đo diện tích. Bài hc trong ln
can thip th hai i đầu tiên cho chương số t nhiên, do đó những bài hc nm trong thi
gian gia hai ln can thip không có nội dung liên quan, n không tác động đến kết qu ca
post-test.
Hình 1. Quy trình thc nghim
2.2.4. Thu thp và x lí d liu
Kết quả học tập môn Toán của HS được đo bằng bài kiểm tra viết, gồm các câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan tự luận. Nội dung bài kiểm tra được xây dựng dựa trên
YCCĐ tương ứng trong chương trình, bám theo một số nội dung trong SGK HS đang
học. Sau khi xây dựng, bài kiểm tra được hai GV ở lớp TN và đối chứng xem xét, góp ý về
mức độ phù hợp với trình độ HS ở hai lớp. Điểm của bài kiểm tra được chấm và cho giá trị
điểm cao nhất là 10, điểm lẻ đến 0,25.