HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
90
S TÁC ĐỘNG CA RỦI RO ĐN S LIÊN KT CHUI CUNG NG VÀ KT QU
KINH DOANH CA DOANH NGHIP TRONG NGÀNH NÔNG NGHIP VIT NAM
THE EFFECTS OF RISKS ON SUPPLY CHAIN INTEGRATION AND FIRM PERFORMANCE IN
VIETNAM’S AGGRICULTURE
TS. Nguyn Thành Hiếu
Khoa Qun tr kinh doanh, Đại hc Kinh tế quc dân
nguyenthanhhieu2002@yahoo.com
ThS. Nguyn Th Nga
Khoa Tài chính, Hc vin Ngân hàng
hieunga_2005@yahoo.com
TÓM TT
Mục đích ca nghiên culà kim tra s tác động ca các nhân t rủi ro đến s liên kết và kết qu kinh doanh ca doanh
nghip khi tham gia trong các chui cung ng ngành lâm hi sn Vit Nam. 500 phiếu hỏi được gi trc tiếp đến đối
ợng điều tra và thu thp trong 2 tháng. 195 phiếu được đưa vào phân tích theo quy trình chuẩn gồm các bước t phân
tích nhân t, kiểm định đ tin cậy phương pháp hình phương trình cấu trúc (SEM) đ kiểm định các gi thiết. Kết
qu ch ra rng: ri ro t nhà cung ng và ri ro t th trường có tác động đến kết qu kinh doanh ca doanh nghip. Mi
quan h này va trc tiếp, va gián tiếp thông qua mức đ liên kết vi nhà cung ứng khách hàng, cũng như kết qu
sn xut.Do vậy, để tăng kết qu kinh doanh, ngoài vic phi hn chế s tác động ca các ri ro, các nhà qun cn
phi có các gii pháp ci thin mi liên kết vi c nhà cung ng và khách hàng, ngoài ra ci thin hiu qu sn xuất cũng
điều cn thiết đ nâng cao hiu qu kinh doanh.Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa tìm thấy s tác động trc tiếp ca ri
ro t cung ứng đến kết qu sn xuất cũng như rủi ro t th trường đến kết qu kinh doanh s liên kết gia doanh
nghip vi nhà cung ng.
T khóa: ri ro, liên kết chui cung ng, kết qu kinh doanh, ngành nông nghip Vit Nam
ABSTRACT
The aim of this research is to verify the effect of risks on the supply chain integration and firm performance. 500
questionnaires have been sent to respondents in dividual for two months. 195 questionnaires were usable and proceesed
by different steps. First, the data was examined the reliability and validity of each variable by EFA and Cronbach Alpha.
Then SEM technique was used to test the hypotheses of this research. The findings showed that risks from suppliers and
market have effects on firm performance. These relationships are both direct and indirect via the level of customer and
supplier integration as well as production performance. Finally, it helps managers in this area withdraw the solutions to
enhance firm performance. The solutions are not focus only on reducing the risks but also improving the relationship with
both suppliers and customers. Besides, improving production performance is also an important work for improving firm
performance. However, this study did not find the direct effect from supplier-side risk on production performance as well
as the influence of market-side risk on firm performance and the relationship between companies and their suppliers.
Key Words: Risk, supply chain integration, firm performance and Vietnam’s Agriculture.
1. Giới thiệu
Hoạt động kinh doanh đang trở nên rủi ro hơn khi chu kỳ sng ca sn phm ngày càng ngn,
chui cung ng càng m rng trên phm vi toàn cu vic kinh doanh ph thuc ngày càng ln vào
các đối tác (Christopher & cng s, 2011). Ri ro khiến chui cung ng tr nên phc tp và nhy cm,
do đó, đòi hỏi các doanh nghip cn phải tăng ng liên kết vi các nhà cung ứng khách hàng để
tn ti, cnh tranh và phát trin (Flynn & cng s, 2010).
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
91
Mặc đã khá nhiều nghiên cu v mi quan h gia ri ro s liên kết trong chui cung
ứng cũng như giữa liên kết kết qu kinh doanh ca doanh nghip (Zhao & cng s, 2013).Tuy
nhiên, s ng nghiên cu mi quan h gia ri ro kết qu kinh doanh vn còn hn chế không
thng nht.Trong khi, Hendricks &Singhal (2007) cho rng ri ro ảnh hưởng lớn đến kết qu kinh
doanh, thì mi quan h này không đưc khẳng định trong nghiên cu ca Wagner& Bode (2008). S
không thng nht này th do không xem xét các yếu t hoàn cảnh (như vùng, quc gia ngành),
hay biến trung gian và cách nhìn nhn khác nhau v ri ro, liên kết chui cung ng kết qu kinh
doanh (Van de Vaart & Van Donk, 2008). T tng quan thuyết, mt vấn đề được đặt ra liu mc
độ liên kết trong chui cung ng có phi nhân t trung gian tác động đến mi quan h gia ri ro và
kết qu sn xut kinh doanh ca các thành viên tham gia chui cung ng không?Nghiên cứu này đã
chn nnh lâm, hi sn Việt Nam làm đối tưngnghiên cu bởi đây là ngành có sự ri ro cao, mc độ
liên kết chui cung ng thp và kết qu kinh doanh ph thuc ln vào mức độ ri ro (Duijn & cng s,
2012).Đặc thù ca ngành lâm, hi snphù hp vi mc tiêu nghiên cu.
2. Cơ sở lý thuyết và các giả thiết nghiên cứu
2.1. Liên kết trong chuỗi cung ứng
Liên kết trong chui cung ứng được định nghĩa sự liên kết chiến lược gia các thành viên trong
chui và gia các b phn trong tng t chức để qun tr hiu quc dòng sn phm, dch v, thông tin,
i chính các quyết định khác nhm đem lại giá tr cao nht đối vi khách hàng (Zhao & cng s,
2008). Liên kết chui cung ng bao gm liên kết vi nhà cung ng, vi khách hàngn trong ni b
doanh nghip.Trong khi hp tác trong ni b doanh nghip hàm ý mức độ gn kết các chiến lược kinh
doanh, các quá trình vn hành, các hoạt động gia các phòng ban trong mt t chc nhm tha mãn
nhu cu khách hàng và h tr hiu qu vic liên kết vi các nhà cung ứng. Ngược li, liên kết n ngoài
đề cập đến mức độ hp tác t cấp độ chiến lược đến cấp độ tác nghip gia các thành viên nhm khai
thác li thế cnh tranh trên toàn b chui cung ng (Flynn & cng s, 2010).Qua phng vn các chuyên
gia lãnh đạo các doanh nghip Vit Nam, tác gi nhn thy khái nim hp c ni b chưa thật s
đưc nhn thc rõ nên nghiên cu này s tp trung ch yếu vào liên kếtn ngi.
2.2. Rủi ro trong chuỗi cung ứng
Rủi ro được định nghĩa trên nhiều khía cnh khác nhau ph thuc vào từng lĩnh vực nghiên cu
(Wagner & Bode, 2008). Trên góc độ qun lý, rủi ro được định nghĩa là kh năng không chắc chắn đối
vi các kết qu th xảy ra trong tương lai thường đem lại kết qu tiêu cực như không thỏa mãn
nhu cu khách hàng hay ảnh hưởng đến s an toàn đối vi khách hàng (Zsidisin, 2003). Trong nghiên
cu này ch tp trung vào hai loi rủi ro cơ bản trong chui cung ng mà th kiểm soát được mc
độ nhất đnh gm ri ro cung ng ri ro th trường (Zhao & cng s, 2013).Nguyên nhân ca ri ro
cung ng th t s bt ổn đối vi các hoạt động logistics bao gm hoạt động vn ti, hoạt động
qun lý kho và nguyên vt liu, hoạt động xây dng và qun lý mạng lưới phân phốiđã ảnh hưởng tiêu
cực đến dòng luân chuyn ca sn phm, dch v, thông tin tài chính trong chui cung ng
(Ellegaard, 2008) như cung cấp nguyên vt liu không bảo đảm, không đúng thi hn và s ng theo
yêu cầu.Trong khi đó, rủi ro th trường do nhu cu biến động, phc tp không ổn định (Boyle &
công s, 2008).Th trường có ri ro cao bi nhu cầu khách hàng thường xuyên thay đổi và khó d báo,
dẫn đến các doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi đáp ứng nhu cầu khách hàng trong môi trường như
vy (Trkman & McCormack, 2009).
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
92
2.3. Mối quan hệ giữa rủi ro, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả sản xuất kinh doanh
2.3.1. Mi quan h gia ri ro và liên kết trong chui cung ng
Mi quan h gia ri ro và liên kết trong chui cung ứng đã được kiểm định trong mt s nghiên
cu.Ví d, ri ro cung ứng như giao hàng không đúng hn, thất thường, không đáp ứng yêu cu v mt
s ng và chất lượng có th ảnh hưởng đến liên kết chui cung ng (Zhao & cng s, 2013). Khi ri
ro cung ứng tăng cao khiến các nhà sn xut không muốn đầu tư vốn ng như tăng cường cam kết mi
quan h lâu dài vi c nhà cung ng. Thay vì liên kết và trung thành quan h vi mt hoc mt s nhà
cung ng, h s la chọn phương ánphát triển quan h vi nhiu nhà cung ứng để gim rủi ro tăng sự
an toàn cho vic sn xut kinh doanh. Ri ro trong cung ứng ng khiến cho các doanh nghip sn xut
khó đáp ứng đúng hạn, đầy đủ s ngbảo đảm v mt chất lượng đối vi khách hàng. Nim tin và
s hp tác của khách hàng đối vi các nhà sn xut do đó sẽ b gim (Zsidisin, 2003).
Gi thiết H1: Ri ro cung ng có mi quan h ngưc chiu vi mức độ liên kết gia doanh nghip
vi các nhà cung ng (H1a) và mức độ liên kết vi kháchng (H1b).
Ri ro do th trường không ổn định, nhu cu biến động liên tc, khó d báo s nh hưởng đến s
liên kết ca chui cung ng. Khi ri ro th trường cao s khiến cho nhà sn xut phi thường xuyên thay
đổi sn phm, sản lượng và đơn hàng (Trkman & McCormack, 2009) để đáp ng nhu cu mới.Điều này
đến lượt s ảnh hưởng đến vic cung ng nguyên vt liu c v chng loi, s ng, cht lượng
thi gian vn chuyn t nhà cung ứng đến doanh nghip sn xuất.Tương tự, các nsn xuất cũng sẽ
không mnh dạn đầuvốn, công ngh, quan h và tăng cường liên kết vi các nhà cung ng trong tình
hung th trường ri ro cao.Ngi ra, nhu cu th trường biến độngthay đổi cũng sẽ khiến nhà sn
xut khó xác định được nhu cu th trường và phn hi t khách hàng.Vic liên kết với khách hàng cũng
tr nên khó khăn hơn (Calantone & cộng s, 2003).
Gi thiết H2: Ri ro th trường mi quan h ngưc chiu vi mức độ liên kết gia doanh nghip
vi các nhà cung ng (H2a) và mức độ liên kết vi kháchng (H2b).
2.3.2. Mối liên hệ giữa sản xuất và kinh doanh
Liên kết vi nhà cung ng s tn dng s sn ca hàng d tr gim chu k đơn hàng
(Cooper &Ellram, 1993), nh đó tăng sự sn ca sn phẩm, giao hàng nhanh hơn, chất lượng
bảo đảm hơn với giá thành thấp hơn(La londe, 1998). Khi đó, liên kết vi nhà cung ng giúp s gim
chi phí nói chung và chi phí sn xuất nói riêng, đồng thời tăng khả năng sẵn có ca nguyên vt liu cho
sn xut sn phẩm cho khách hàng, qua đó làm tăng lợi thế cnh tranh, th phn li
nhun(Tyndall & cng s, 1998). vy, liên kết vi nhà cung ng va th tác động trc tiếp đến
kết qu kinh doanh và cũng có thể gián tiếp qua kết qu sn xut.
Gi thiết H3: Liên kết vi nhà cung ng có quan h t l thun vi kết qu sn xut (H3a) và kết
qu kinh doanh (H3b)
Gi thiết H4: Kết qu sn xut th tác động đến mi quan h gia liên kết vi nhà cung ng
và kết qu kinh doanh
Liên kết vi khách hàng s giúp doanh nghip hiểu hơn nhu cầu ca h, t đó thể kp thi
cung cp các sn phm dch v chất lượng cao vi giá c hp lý khi nhu cầu thay đổi, qua đó tha
mãn nhu cu khách hàng.Ngoài ra, liên kết với khách hàng cũng giúp doanh nghiệp ch động kế hoch
sn xut mua sm nguyên vt liu, nh đó ng cao hiu qu sn xut qua vic tiết kim chi p
s dng hiu qu các ngun lực.Tương t, vic liên kết vi khách hàng giúp doanh nghip th ci
thiện được li thế cnh tranh, th phn và kết qu kinh doanh(Swink & cng s, 2007).
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
93
Gi thiết H5: Liên kết vi khách hàng quan h t l thun vi kết qu sn xut (H5a) kết
qu kinh doanh (H5b)
Gi thiết H6: Kết qu sn xut th tác động đến mi quan h gia liên kết vi khách hàngvà
kết qu kinh doanh
2.3.3. Mối quan hệ giữa rủi ro, liên kết và sản xuất kinh doanh
Ri ro t phía cung ng ảnh hưởng đến kết qu sn xut (Wagner& Bode, 2008).Ri ro t
ngun cung s to ra s bt ổn đối vi vic cung ng nguyên vt liệu, do đó ảnh hưởng đến kế hochvà
kết qu sn xut.Nếu vic bt n trên tạo ra khan hiếm thì th dẫn đến vic cắt đt mi quan h
giữa người mua người bán, không ngun cung hay phải thay đổi ngun cung s ảnh hưởng đến
kết qu sn xut và kết qu kinh doanh.
Gi thiết H7: Ri ro t ngun cung ng có ảnh hưởng đến kết qu sn xut (H7a) và kinh doanh
(H7b)
Gi thiết H8: Liên kết với người cung ng (H8a)và kết qu sn xut (H8b) ảnh hưởng đến
mi quan h gia ri ro t ngun cung ng vi kết qu kinh doanh
Th trường ri ro và biến độngcao thường gây khó khăn cho doanh nghiệp trong vicxây dng kế
hoch t chc sn xuất để đáp ng kp thi nhu cầu khách hàng, đồng thi ảnh hưởng đến kết qu
sn xuất.Để gim ri ro,cácdoanh nghip sn xuất thường s đa dạng hóa quan h vi nhiu khách
hàng và th trường thay vì cam kết trung thành vi mt s ít khách hàng để gim rủi ro, điều này có th
khiến cho doanh nghip khó nm bt kp thi nhu cu th trường và tha mãn nhu cu khách hàng.
Cui cùng, s ảnh hưởng đến li thế cnh tranh, th phn doanh thu(Swink & cng s, 2007;
Wagner& Bode, 2008).
Gi thiết H9: Ri ro t th trường có ảnh hưởng đến kết qu sn xut (H9a) và kinh doanh (H9b)
Gi thiết H10: Liên kết vi khách hàng (H10a) kết qu sn xut (H10b) ảnh ởng đến
mi quan h gia ri ro t th trường vi kết qu kinh doanh
2.4. Mô hình nghiên cứu
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế phiếu khảo sát
Phiếu kho t gm 2 phn. Phn th nht gm các câu hỏi liên quan đến thangđo của các
biến độc lp và ph thuộc,được cht lc t các nghiên cu liên quan. C th, biến ri ro t ngun cung
(SR) gồm 5 thang đo, được điều chnh t thang đo của Wagner & Bode (2008); ri ro t th
trường(DR) gồm 3 thang đo, từ nghiên cu ca Punniyamoorthy & cng s (2011); Các thang đo
HI THO KHOA HC QUN TR VÀ KINH DOANH COMB 2016
94
ca các biến liên kết vi nhà cung ng (SI) gồm 7 thang đo và với khách hàng (CI) có 6 thang đo được
phát trin t nghiên cu ca Zhao & cng s (2013); ngoài ra, 5 thang đo kết qu sn xut (PP) 5
thang đo kết qu kinh doanh (FP) đưc s dng t các nghiên cu ca Das &Narasimhan (2000)
ca Li & cng s (2006). Phn th hai gm các câu hỏi liên quan đến các thông tin v mu nghiên cu.
3.2. Mẫu nghiên cứu
50 doanh nghiệp được la chn ngu nhiên t danh sách các doanh nghip thuc các tnh
min y Nam B Tây Nguyên do S Kế hoạch Đầu các tỉnh trên cung cp. Mi doanh
nghiệp được la chn s được gửi đến 10 phiếu hỏi, như vậy tng 500 phiếu được gửi đi. Đầu tiên
nhóm điều tra gọi điện đến các công ty đưc chọn, sau đó gửi phiếu điều tra bng bn cng ti n
qun doanh nghip nh gửi đến những người liên quan đến qun tr chui cung ứng để hoàn
thành phiếu điều tra. Phiếu được thu li sau khi các doanh nghip hoàn thành phiếu. T l phn hi
khong 50%, tc khong 250 phiếu. Tuy nhiên, ch 196 phiếu bảo đảm yêu cầu để phân tích.
Tính cht mẫu được biu din trong Ph lc 1.
3.3. Kiểm định thang đo
Vic phát triển thang đo được thc hin theo quy trình chuẩn 2 bước để kiểm tra đ tin cy ca
các nhân t (Narasimhan &Jayaram, 1998) gm phân tích nhân t khám phá (EFA) kiểm định
Cronback’s alpha.
Bảng 2: Ma trận phân tích nhân tố (Factor Loanding)
Kết qu cho thy các biến quan sát bản hi t v các nhân t tương ứng đu giá tr ln
hơn 0.5. Tuy nhiên, giá tr hi t ca 3 biến quan sát SI1, SI3 SI7 không tht s tương thích (xem
Bng 2). Do vy, 3 biến quan sát này s b loi trong các kiểm định tiếp theo. Còn li, các nhân t đều
có độ tin cy bảo đảm yêu cu vi các giá tr Cronbach’s alpha > 0.7 (xem Bảng 3).