Q. Thông, Trn P. K. Toàn. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản tr kinh doanh, 18(1), 109-127 109
Tác động của công bằng tổ chức đến kết quả công việc:
Vai trò trung gian của gắn kết công việc
The effect of organizational justice on job performance:
The mediating role of job engagement
Quốc Thông1, Trần Phạm Khánh Toàn1*
1Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: toantpk.19ae@ou.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.18.1.2109.2023
Ngày nhận: 30/11/2021
Ngày nhận lại: 05/03/2022
Duyệt đăng: 25/03/2022
Mã phân loi JEL:
M12; M51; M54
T khóa:
công bằng tổ chức; doanh
nghiệp công nghệ thông tin;
gắn kết công việc; kết qu
công việc; Thành phố H
Chí Minh
Keywords:
organizational justice;
information technology
enterprise; job engagement;
job performance;
Ho Chi Minh City
Công bằng tổ chức gắn kết công việc nhân tố quan
trọng tác động đến kết quả công việc của nhân viên. Dựa trên
thuyết Công bằng lý thuyết Trao đổi hội, nghiên cứu này
được thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ giữa công bằng tổ
chức kết qucông việc thông qua vai trò trung gian của gắn
kết công việc của nhân viên kế toán đang làm việc trong các doanh
nghiệp công nghệ thông tin tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên
cứu sử dụng hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất
từng phần (Partial Least Square - Structural Equation Model) để
kiểm định sự phù hợp của hình và các giả thuyết nghiên cứu
với dữ liệu phân tích được thu thập từ 387 quan sát. Kết quả cho
thấy các chiều kích của công bằng tổ chức đều tác động tích cực
đến gắn kết công việc và gắn kết công việc tác động tích cực đến
kết quả công việc; tuy nhiên chỉ có công bằng tương tác tác động
tích cực đến kết quả công việc, hai chiều kích còn lại không có ý
nghĩa. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của
gắn kết công việc trong mối quan hệ giữa công bằng tổ chức
kết quả công việc. Từ kết quả nghiên cứu, một vài hàm ý quản trị
được đề xuất để giúp nhà lãnh đạo của các doanh nghiệp cải thiện
các quy định về tổ chức nhân sự nhằm nâng cao sự công bằng
trong tổ chức, sự gắn kết với công việc từ đó cải thiện kết quả làm
việc của nhân viên.
ABSTRACT
Organizational justice and work engagement are important
factors affecting the performance of employees. Based on justice
theory and social exchange theory, this study aims to test the
relationship between organizational justice and the performance
of employees through the mediating role of work engagement of
accounting employees working in information technology
enterprises in Ho Chi Minh City. The study adopted the Partial
Least Square - Structural Equation Model to test the fit of the
model and the research hypotheses with the analytical data
collected from 387 employees. The result shows that three
dimensions of organizational justice have positive impacts on job
engagement, and job engagement positively impacts job
performance; however, only interactional justice has a positive
110 Vũ Q. Thông, Trn P. K. Toàn. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản tr kinh doanh, 18(1), 109-127
effect on performance. In addition, the study also discovered the
mediating role of work engagement in the relationship between
organizational justice and performance. Based on the findings,
some implications are proposed to help leaders of enterprises
improve human resource policies in order to improve fairness in
the organization, and work engagement, thereby improving
employee performance.
1. Giới thiệu
Ngun nhân lc ngun lc quan trng nht, quyết định hiu qu và s thành công ca t
chc (Broom & Sha, 2013; Kim & Rhee, 2011; Water, Bortree, & Tindall, 2013). Vi kinh nghim,
tri thức được tích lũy qua quá trình công tác, các mối quan h trong công vic, nhân viên đóng vai
trò quan trng trong vic nâng cao hiu qu ng vic, to ra li thế cnh tranh cho t chc
(Bhatnagar, 2007). Nghiên cu v công bng t chc các loi hình ng bng t chc trong
doanh nghiệp được nhiu nhà nghiên cu quan tâm tìm hiu mt trong nhng nhân t
chính ảnh hưởng trc tiếp đến hành vi ca nhân viên trong t chc (Aryee, Walumbwa, Mondejar,
& Chu, 2015; Chen & ctg., 2015; Swalhi, Zgoulli, & Hofaidhllaoui, 2017). Trong thuyết hi,
Blau (1964) mô t mi quan h tương hỗ, h tr gia công bng trong t chc và các hành vi tích
cc ca nhân viên. Nói mt cách khác, công bng trong t chc khuyến khích mọi người hp tác,
chia s, h tr ln nhau t đó nâng cao hiệu qu công vic. Vic đối x bt công s to ra các hành
vi tiêu cc, chống đối có th dẫn đến vic ri b t chc của nhân viên. Đã nhiều nghiên cu
đưa ra kết lun rng công bng t chc s ci thin và nâng cao hiu qu công vic ca nhân viên
(Li, Chang, & Ou, 2020; Shan, Ishaq, & Shaheen, 2015; Yu, Lee, Han, & Kim, 2020)
mt khía cnh khác, s gn kết công vic phn ánh trng thái tinh thn tích cc, ch
động khi làm vic của nhân viên (Kahn, 1990; Schaufeli & Bakker, 2004) đưc th hin qua s
toàn tâm, toàn ý vi công vic (Zhang & Bartol, 2010). được coi mt nhân t quan trng để
đánh giá thái đ nh vi ca nhân viên tại nơi làm việc (Baum, Kralj, Robinson, & Solnet, 2016).
Mi quan h tích cc gia s gn kết công vic và kết qu công vic của nhân viên đã được nhiu
nghiên cu minh chng (Ismail, Iqbal & Nasr, 2019; Suhartanto & Brien, 2018; Yin, 2018).
Phát trin ngun nhân lc công ngh thông tin được xem yếu t then cht nhm hin
thc hóa vic chuyển đổi s mt cách hiu qubn vng (Berisha-Shaqiri & Berisha-Namani,
2015). Điều này cũng không ngoại lệ đối với doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, hiu qu qun lý
ca doanh nghip ph thuc rt nhiu vào chất lượng thông tin trên h thng kế toán, do đó vai trò
ca kế toán đối vi doanh nghip công ngh thông tin đã được các nghiên cứu trước khẳng định
(Vu, 2012). Trong những năm vừa qua, khu vc công ngh thông tin phát trin rt mnh m Vit
Nam nói chung và Thành ph H Chí Minh nói riêng (Cameron & ctg., 2019). Tuy nhiên, theo
báo cáo nhân lc công ngh thông tin thì vn còn s thiếu hụt đáng kể trong cung cu ngun nhân
lc công ngh thông tin. Khi không th b sung ngun nhân lc chất lượng như k vng thì
mt trong nhng gii pháp hu hiu là gi chân nhân viên có chất lượng. Mt đặc điểm lưu ý đối
với đội ngũ nhân viên ngành công ngh thông tin có t l “nhảy việc” cao, các nhân viên mi
có trình độ, năng lực thường ch làm mt thi gian ngắn để tích lũy công việc sau đó chuyển sang
công ty khác nhm tìm kiếm cơ hội phát triển, thăng tiến. Theo báo cáo th trường nhân lc công
ngh thông tin năm 2021 thì có đến 60% nhân viên công ngh thông tin mun nhy vic. Do vy,
nhm thu hút và gi chân nhân viên, đặc bit là nhân viên kế toán, các doanh nghip ngành công
ngh thông tin xu hướng áp dụng các phương thức qun lý hiện đại đều hướng ti việc đối x
minh bch, công bng với nhân viên để t đó không ngừng gia tăng s gn kết công vic và cui
cùng là nâng cao hiu qu làm vic và li thế cnh tranh cho công ty.
Q. Thông, Trn P. K. Toàn. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản tr kinh doanh, 18(1), 109-127 111
T nhng lý do trên, nghiên cứu này được thc hin nhm b sung các khong trng nghiên
cu và thc tin sau. Th nht, khác vi các nghiên cứu trước ca Shan và cng s (2015); Yu và
cng s (2020), nghiên cu s không đánh giá công bng t chức như một yếu t chung s
phân tách thành nhng chiu kích ca công bng t chức như công bằng phân phi, công bng quy
trình công bằng tương tác nhm hiểu hơn tác động ca các chiều ch y đến s gn kết
công vic kết qu công vic. Th hai, nghiên cu s đánh giá vai trò trung gian của gn kết
công vic trong mi quan h gia công bng t chc kết qu công vic. Th ba, đa số các nghiên
cứu trước đây về công bng t chức đều được thc hin các quc gia Châu Âu rt ít nghiên
cu thc nghim Vit Nam - quốc gia phương Đông - có nhn thc và quan điểm v công bng
nhiu khác bit so với phương Tây. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu các mi quan h này s b
sung cho khong trng nêu trên. Bên cạnh đó, kết qu nghiên cu s giúp cho các nhà lãnh đo,
qun các doanh nghip nâng cao hiu qu hot động ca t chc bng cách thc hin nhiu
giải pháp đảm bo s công bng trong t chc và nâng cao s gn kết công vic trong nhân viên.
Bài viết được cu trúc gm nhng phần bản sau: Sau phn 1 gii thiu, phn 2 s tp
trung trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất; phương pháp nghiên cứu s được
gii thiệu sơ lược phn 3; phn 4 s phân tích kết qu nghiên cu và phn 5 bao gm kết lun,
hàm ý qun tr cũng như các hạn chế ca nghiên cứu và hướng nghiên cu tiếp theo.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Các khái nim
2.1.1. Công bng t chc
Công bằng được xem là một hành động hoc mt quyết định đúng đắn v mặt đạo đức da
trên các nn tng v đạo đc, tôn giáo, hoc pháp lut. Khái nim công bng nn tng ca lý
thuyết công bằng và đã được áp dng phân tích rộng rãi trong lĩnh vc hành vi t chc (Chen &
ctg., 2015; Swalhi & ctg., 2017). Công bng t chức đề cập đến s nhn thc ca nhân viên v
mức độ công bng h nhận được trong t chức nơi mình đang làm việc (Asadullah, Akram,
Imran, & Arain, 2017; Greenberg, 1990; Whitman, Caleo, Carpenter, Horner, & Bernerth, 2012). ng
bng t chc đóng vai trò quan trng trong vic định nh c nh vi ca c thành vn trong t chc,
t đó tạo nên văn a của t chc (Greenberg, 1990; Ouyang, Sang, Li, & Peng, 2015).
Ba chiu kích ca công bng t chức được đề cp rng rãi trong lý thuyết các tài liu
nghiên cu (i) công bng phân phi (distributive justice); (ii) công bng quy trình (procedural
justice); và (iii) công bằng tương tác (interactional justice) (Colquit, Scott, Judge, & Shaw, 2006;
Karkoulian, Assaker, & Hallak, 2016). Th nht, công bng phân phi phản ánh cơ bản nhn thc
ca nhân viên v tính công bng trong vic phân phi và phân b các ngun lc và tài nguyên ca
t chc (Greenberg, 1990). Các tác gi Colquit (2001), Whitman và cng s (2012) cho rng nhn
thc v công bng phân phi ch đơn thuần da trên s so sánh công sc b ra phần thưởng
nhận được t t chức. Nó được xây dng trên các tr ct ca lý thuyết công bng (Adams, 1965)
và được xem là tiền đề quan trng dẫn đến các thái độ, hành vi tại nơi làm vic (Griffeth, Hom, &
Gaertner, 2000).
Th hai, công bng quy trình nhn thc ca nhân nhân viên v s công bng liên quan
đến quá trình ra quyết định thc hin vic phân b kết qu ca t chc (Cohen-Charash &
Spector, 2001; Folger & Cropanzano, 1998; Lind & Tyler, 1988; Suliman & Kathairi, 2013). Nhân
viên s đánh gmột h thng t chc công bng nếu nht quán, chính xác, cht ch không
thiên v (Colquit & ctg., 2006). Mt thành phn quan trng trong công bng quy trình là tiếng nói
(Folger, 1977), bi vì vic cho phép nhân viên trình bày ý kiến ca mình trong quá trình phân b
112 Vũ Q. Thông, Trn P. K. Toàn. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản tr kinh doanh, 18(1), 109-127
khiến h sẵn sàng đón nhận nhng phần thưởng t t chc phần thưởng đó không như h k
vng (Thibaut & Walker, 1975).
Th ba, công bằng tương tác nhận thc ca nhân nhân viên v s công bng trong các
giao tiếp cá nhân giữa các nhân viên và nhà lãnh đạo hoc cách thc các quyết định được các nhà
lãnh đạo trin khai thc hin (Bies & Moag, 1986; Gelens, Dries, Hofmans, & Pepermans, 2013).
Nói mt cách khác, công bằng tương tác tập trung vào phương pháp, cách thc nhà quản lý đối
x đối vi nhân viên (Cohen-Charash & Spector, 2001).
2.1.2. Gn kết công vic
S gn kết công việc được xem là yếu t quan trọng để tìm hiểu các động lc quan h gia
t chc nhân viên (Jiang & Men, 2017; Kang & Sung, 2017; Walden, Jung, & Westerman,
2017). Alfes và cng s (2010) cho rng gn kết công vic nhng phn ng tích cc ca nhân
viên trong sut quá trình thc hin công vic ca h, bao gm: s t nguyện đóng góp trí tu, sc
lc ca h vào công vic; trng thái tâm tích cc mi quan h gn bó, h tr các thành
viên khác trong t chc.
mt khía cnh khác, gn kết công việc được hiu là trng thái tâm trí tích cực, tràn đầy
năng lực, thỏa mãn, được đặc trưng bởi s tn tâm, cng hiến s say vi công vic (Schaufeli
& Bakker, 2004). S tn tâm, cng hiến đề cập đến mt cảm giác ý nghĩa, nhiệt tình, cm hng,
t hào. S say mê được đặc trưng bởi s tp trung hoàn toàn và sâu sc vi công vic.
2.1.3. Kết qu công vic
Kết qu công vic th được xem như những thành tích c th ca một nhân đạt
được tại đơn vị ca mình công tác. Các kết quả, thành tích này có liên quan đến hoạt động ca t
chc (Avey, Nimnicht, & Pigeon, 2010). Có nhiu yếu t cu thành kết qu công vic, có ths
ng, chất lượng sn phm hay k năng, thái đkiến thức chuyên môn nhân viên được áp
dụng vào quá trình lao đng, sn xut (Rotundo & Sackett, 2002). Tiếp cận dưới góc độ các ng
buc v thi gian, chi phí, Tran (2015) cho rng kết qu công vic là khối lượng công vic mà mt
nhân th hoàn thành ơng ng vi chất lượng trong khong thi gian, chi phí c th. mt
góc độ khác, Nguyen Nguyen (2011) cho rng chính s đánh giá của cp trên, của đng nghip
chính của nhân viên đó về công việc được giao có cht lưng, hiu qu hay không.
2.2. Các lý thuyết nn
2.2.1. Lý thuyết công bng ca Adam (1963)
Theo thuyết công bng ca Adam (1963) cho rằng khi nhân viên được đối x công
bng, h xu hướng được thúc đẩy hơn và động lực đó sẽ được chuyn thành thái độ hành
động tích cực ngược lại. Nhân viên đo lường s công bng trong t chc thông qua vic so sánh
các yếu t đầu vào - nhng đóng góp của người lao động (s n lc, k năng nghề nghip, s trung
thành, ...) kết qu đầu ra nhng thành qu người lao động nhận được (tiền lương, phúc
li, s thăng tiến trong công vic, …). Do vậy, nếu thành qu nhân viên nhận được thấp hơn sự
đóng góp ca h thì h s không hài lòng và dn đến mức độ gn kết thp, hiu qu công vic kém
và xut hin nhiều thái độ, hành vi tiêu cc.
thuyết này hàm ý các nhà quản lý nên đối x công bng vi nhân viên ca mình thông
qua việc lãnh đạo đạo đức không để nhng cm xúc nhân ảnh hưởng đến s đánh giá,
quyết định của mình đối với nhân viên, cho phép nhân viên phát huy năng lc, tn dng hết
mi ngun lc của mình để hoàn thành tt công vic.
Q. Thông, Trn P. K. Toàn. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản tr kinh doanh, 18(1), 109-127 113
2.2.2. Lý thuyết trao đổi xã hi
thuyết trao đổi xã hội đều cho rng đời sng xã hi là mt chui các giao dch gia hai
hay nhiu bên (Mitchell, Cropanzano, & Quisenberry, 2012). Các ngun lc được trao đổi thông
qua mt quá trình qua lại, trong đó mt bên s xu hướng đáp lại nhng vic xu hoc tt t phía
bên kia. Lý thuyết trao đổi xã hội thường được s dụng để gii thích các mi quan h tại nơi làm
vic (Shore & ctg., 2004). Quá trình này khởi đầu khi người qun lý hoặc đồng nghiệp đối x vi
đối tượng mc tiêu tích cc hoc tiêu cực, đ phn ng lại, người nhn s phn ng li mt
cách tương xứng.
2.3. Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.1. Mi quan h gia công bng t chc và gn kết công vic
Mi quan h gia công bng t chc và gn kết công vic có th được gii thích bng
thuyết Trao đổi xã hi và Lý thuyết Công bng. Các nhà lý thuyết trao đổi xã hi xem s gn kết
vi công vic là kết qu ca s trao đổi, tương tác qua lại gia mt bên là t chc và bên còn li
là nhân viên (Maslach, Schaufelli, & Leiter, 2001; Robinson, Perryman, & Hayday, 2004). Trong
khi đó, thuyết Công bng cho rng nếu nhân cm thy s công bng trong t chc thì nhân
viên s t tin, động lc làm việc cao hơn họ s n lc thc hin công vic tốt hơn (Saks,
2006; Tyler & Blader, 2000). Ngược li, khi nhân viên cm thy s bt công trong t chc thì bn
thân nhân viên s có thái độ, hành vi tiêu cc, không gn bó, thiết tha vi công vic.
Trong nghiên cu gn đây tập trung vào vấn đề hnh phúc và trng thái tâm tích cc ca
nhân viên, Saks (2006) đã xác định mi quan h tích cc gia công bng th tc và s gn kết vi
t chc. Greenberg (2004) cho rằng thúc đẩy s công bng trong t chc giúp gim bt s ng
thng tại nơi làm việc hoc các cm xúc tiêu cực khác như lo lắng, kit sc, trm cm, t đó nhân
viên gn vi công việc hơn. Với d liu t 237 nhân viên Hàn Quc, nghiên cu ca Park,
Song, và Lim (2016) cho thy s ảnh hưởng tích cực đến s gn kết công vic. vy, nghiên cu
đề xut gi thuyết như sau:
H1a: S công bng phân phi tác động cùng chiều đến s gn kết công vic ca nhân viên
H1b: S công bằng quy trình tác động cùng chiều đến s gn kết công vic ca nhân viên
H1c: Sng bằng tương tác tác động cùng chiu đến s gn kết công vic ca nhân viên
2.3.2. Mi quan h gia công bng t chc và kết qu công vic
thuyết Trao đổi xã hi thường được s dụng để phân tích mi quan h gia công bng
t chc và kết qu công vic ca nhân viên. Lý thuyết này hàm ý rng khi nhân viên mi bắt đầu
làm vic cho t chc h s k vng mình được đi x mt cách tích cc. Hành vi tích cc có th
s h tr ca t chc hoc s công bng trong t chc (Cropanzano & Rupp, 2008). khi
nhận được hành vi tích cực, người nhn s xu hướng phn hi tích cc nhiều hơn hoặc phn hi
ít tiêu cc hơn. Tuy nhiên, khi nhân viên b đối x tiêu cc thì xut hin nhng cm xúc tiêu cc
như hoài nghi, kit sức (Johnson & O’LearyKelly, 2003), không hình thành đưc mi quan h
gia nhân viên và t chc do vy kết qu công việc cũng giảm đi. Mối quan h gia công bng t
chc kết qu công vic của nhân viên đã được nhiu nghiên cu tìm hiu (Li & ctg., 2020; Shan
& ctg., 2015). T nhng bin lun trên, gi thuyết được đề xuất như sau:
H2a: S công bng phân phối tác động cùng chiều đến kết qu công vic ca nhân viên
H2b: S công bằng quy trình tác động cùng chiều đến kết qu công vic ca nhân viên
H2c: S công bằng tương tác tác động cùng chiều đến kết qu công vic ca nhân viên