TÁC ĐỘNG CA CÔNG NGH TÀI CHÍNH ĐẾN HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG ĐIỆN T - BNG CHNG THC NGHIM
TI VIT NAM
Lê Thị Thuý Hằng
1*
, Vũ Thị Thương
2
1
Trường Đại học Tài chính - Marketing
2
Trường Đại hc Công ngh Đng Nai
*
c gi liên h: Lê Thị Thuý Hằng, email: ltt.hang@ufm.edu.vn
1. GII THIU
Công ngh tài chính phát trin và có nhng
bước tiến lớn đã tạo nên s chuyn biến ca các
ngân hàng t hình thc truyn thng sang hình
thc ngân hàng trc tuyến da trên nn tng
chuyển đổi s. Ngân hàng trc tuyến đã tạo ra
nhiều hội nhưng cũng những thách thc
mi cho các ngân hàng trong quá trình cung cp
các sn phm dch v. Tính bo mt và an toàn
các thông tin ca khách hàng mt trong
nhng vấn đề ln trong quá trình chuyển đi s
ca các ngân ng. Quá trình chuyển đổi s t
ngân hàng truyn thng sang ngân hàng da
trên nn tng công ngh đặt ra nhiu thách thc
cho vic qun d liu khách hàng, duy trì
nim tin khách hàng chi phí chuyển đổi đối
vi ngân hàng.
Ngành ngân hàng trên toàn cầu đang diễn
ra xu thế chuyển đổi ss kết hp cùng vi
công ngh tài chính đ cung cp các sn phm
dch v đến khách hàng. Quá trình chuyển đổi
được thúc đẩy t nhiu yếu t như tự do hoá tài
chính din ra trên phm vi toàn cu, cuc cách
mng công nghip và xu thế s dng công ngh
cao trên toàn thế gii, s ra đi ca các nh
kinh doanh sáng to và s cnh tranh trên phm
vi rng gia nhiu t chc khác nhau nhằm đáp
ng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng
ca khách hàng. S tiến b nhanh chóng ca
công ngh tài chính đang thúc đẩy ngành ngân
THÔNG TIN CHUNG TÓM T
T
Ngày nhn bài: 13/11/2024 G
n đây, chuy
n đ
i s
trong n
n kinh t
và ngành tài chính đã
thúc đẩy s phát trin ca công ngh tài chính, va h tr ngân
ng s hóa nhanh chóng, va gia tăng cạnh tranh trong cung
cp sn phm dch v. Nghiên cu này áp dng hình
VECM để kiểm định nh ng ca công ngh tài chính đối vi
ngân hàng điện t ti Việt Nam giai đon 20002021. Kết qu
ch ra rng công ngh tài chính mang li c hội ln thách thc
cho hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, nghiên cu nhn mnh vai
trò quan trng của đầu tư cơ sở h tng và công ngh trong quá
trình s hóa ngân hàng. Tuy nhiên, chi phí đầu tư lớn đòi hi s
cân nhc k ng t phía ngân hàng. Trước s thay đổi nhanh
chóng ca ngành dch v tài chính nhu cầu đổi mi công ngh
t khách hàng, các ngân hàng cn tập trung đổi mới để phát trin
ngân hàng đin t thúc đy s tiến b ca công ngh tài chính
quc gia.
Ngày nhn bài sa: 27/12/2024
Ngày duyệt đăng: 08/01/2025
T KH
Công ngh tài chính;
Ngân hàng điện t;
VECM;
Vit Nam.
01-2025
58
hàng chuyển đổi hoạt động theo chiều hướng s
hoá để đạt được mc tiêu phát trin bn vng
(Zhao, Tsai, Wang, 2019).
Vic tiến hành chuyển đổi s các ngân hàng
da trên nn tng các ng ngh tài chính hin
đại th gim chi phí cho các ngân hàng trong
vic cung cp các dch v tài chính hơn là cung
cp các sn phm truyn thống thông thường
(Jakšič Marinč, 2019). Hiệu qu hoạt động
kinh doanh được ci thin nhiu nh áp dng
công ngh tiên tiến và đầu tư vào cơ sở h tng
là mt trong những động lc cho quá trình hp
tác gia công ngh tài chính ngân hàng
(Rabhi, 2016). Mc độ phát trin ca công ngh
tài chính cũng yếu t tác động đến quá trình
s hoá ca ngành ngân hàng (Gomber cng
s, 2018). Công ngh tài chính to nên s cnh
tranh vi các ngân hàng trong quá trình cung
cp c sn phm dch v, góp phần đòi hỏi các
ngân hàng phải đẩy mnh chuyển đổi s hot
động kinh doanh (Baporikar, 2018). Công ngh
tài chính thách thc s tn ti ca các sn phm
dch vi chính truyn thống và đòi hỏi các t
chc kinh tế nht ngân hàng phi s
chuyn mình nhm thích nghi vi thời đại s
đổi mi công ngh cao trong hoạt động kinh
doanh. Điều này dn ti công ngh tài chính
được xem tác nhân to nên s phá v cu trúc
chuyển đổi các mô hình phc v khách hàng
hướng ti s dng công ngh cao ca ngành
ngân hàng (Prawirasasra, 2018; Dermine,
2017).
Mi quan h tương hỗ gia công ngh tài
chính và chuyển đổi s của ngân hàng đã được
tìm thy trong nhiu nghiên cu khác nhau.
Mention (2019) tìm hiu v nhng trin vng
phát triển trong tương lai của công ngh tài
chính đã xem xét những thun li công ngh
tài chính th tn dụng được khi kết hp vi
ngành ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho rằng để
công ngh tài chính th phát triển được cn
phi s h tr t các ngân ng, vn các
trung gian tài chính lâu đi trong nn kinh tế.
Jakšič Marinč (2019) lại xem xét đến trin
vng của ngành ngân hàng trong tương lai, kết
qu ca nghiên cu cho thy những bước tiến
b vượt bc ca ngành ngân hàng da trên nn
tng công ngh s kế tha t các công ty công
ngh tài chính được ng dng vào trong hot
động kinh doanh ca các ngân hàng. Stulz
(2019) cho rằng trong tương lai, s xut hin
ca công ngh tài chính công ngh cao
nguyên nhân chính làm giảm năng lực cnh
tranh ca c ngân hàng truyn thống đòi hỏi
các ngân hàng phải thay đổi chiến lược kinh
doanh theo chiều hướng ng dng công ngh.
Mutiara cng s (2019) đã xem xét mức độ
ng dng ca công ngh tài chính vào lĩnh vực
ngân hàng Indonesia. Kết qu ca nghiên cu
cho rng trong thi điểm hin tại cũng như
trong tương lai, các ngân hàng các công ty
công ngh tài chính không ch là đối th cnh
tranh mà còn mi quan h hp c trong kinh
doanh nhm tối ưu hoá các lợi thế ca mi bên.
Chính vy, chính ch hợp tác quy định
giữa hai quan quản hoạch định chính
sách đóng vai tquan trng. Nghiên cu ca
Legowo cng s (2020) xem t nn tng
ca công ngh tài chính, t đó cho thấy mc tiêu
kinh doanh s đổi mi công ngh s góp phn
đẩy mnh quá trình ng dng các công ngh
tiên tiến và hiện đại ca các t chc khác nhau
trong đó bao gồm c các ngân hàng.
Công ngh tài chính thúc đẩy c ngân
hàng ci tiến mô hình kinh doanh ca các ngân
hàng t cung cp các sn phm dch v truyn
thng phát triển theo hướng cung cp các sn
phm dch v ng dng công ngh cao trong
hoạt động kinh doanh. Các công ngh hiện đại
đang dần thay đổi xu thế hoạt động ca các ngân
hàng. Công ngh tài chính đã góp phần mang
li nhng hiu qu kinh doanh cho c ngân
hàng thông qua vic áp dng các công ngh
k thut s tiên tiến để m ra các cơ hội và lĩnh
vc kinh doanh mi ca các t chc tài chính.
Những thay đổi công ngh tài chính trong các
ngân hàng din ra theo chiều hướng ngày càng
rng vi tốc độ nhanh chóng. Các nghiên cu
01-2025
59
thc nghim ch yếu xem xét khía cnh công
ngh tài chính tạo nên đng lc thc hin
hp tác cùng có li vi các ngân ng tiến hành
chuyển đổi s (Jakšič Marinč, 2019; Stulz,
2019). Mt khác, công ngh tài chính cũng tạo
nên nhng thách thc đòi hỏi ngân hàng phi
chuyển đổi dn t hình ngân hàng truyn
thng sang ngân hàng trên nn tng s hoá
(Prawirasasra, 2018; Thakor, 2019). Tuy nhiên,
các nghiên cu ch yếu thc hin phân tích thc
trạng, chưa lượng hoá mức độ c th tác động
ca công ngh tài chính đến hoạt động ngân
hàng đin t. Nghiên cu này s thc hin kim
định ước lượng mức độ tác động ca công
ngh tài chính đến hoạt động ngân hàng điện t
ca nn kinh tế mi ni Vit Nam. Nghiên cu
này cung cp nhng bng chng thc nghim
mi v nh hưởng ca s phát trin ca công
ngh tài chính đến ngân hàng trc tuyến ti Vit
Nam. Thông qua vic phân ch toàn din các
hội, thách thc và ri ro tiềm năng trong quá
trình chuyn đổi s ca các ngân hàng cho thy
đầu tư vào công nghsở h tầng đóng vai
trò then cht trong vic phát trin ngân hàng
điện t. Tuy nhiên, với chi phí đầu lớn, các
ngân hàng cn xem xét k lưỡng chiến lược đầu
để đạt được hiu qu cao nht trong vic s
hóa và nâng cp dch v. Trong phn tiếp theo,
nghiên cu trình bày thuyết các nghiên
cu thc nghim. Phn 3 nêu ra ch tiếp cn
thc nghim ca hình nghiên cu. C th,
nghiên cu s dng hình VECM. Sau đó,
các kết qu ước tính được trình bày tho lun
trong Phn 4. Cui cùng, Phần 5 đưa ra một s
kết lun.
2. S THUYT TNG QUAN
NGHIÊN CU
2.1. sở thuyết v công ngh tài chính
ngân hàng điện t
thuyết đổi mi công ngh (Miller, 2015)
cho rng vic chuyển đổi công ngh ph thuc
vào mức độ chuyển đổi ca nhà cung cp sn
phm và kh năng chấp nhn sn phm vi các
tính năng mới ca khách hàng. S phát trin ca
công ngh tài chính đng lực đổi mi, thúc
đẩy các ngân hàng chuyển đổi s hoạt động
kinh doanh nhm ci thin hiu qu hoạt động
và chất lượng dch v.
thuyết chiến lược cnh tranh (Porter,
1990) cho thy các doanh nghip hoạt động
trong môi trường cnh tranh và thành công ph
thuc vào kh năng vượt trội hơn các đối th.
Nâng cao năng lực cnh tranh tp trung vào
vic to ra li thế cnh tranh bn vng. S phát
trin ca công ngh tài chính làm gia tăng tính
cnh tranh trong ngành ngân hàng khi các công
ty công ngh tài chính cung cp các gii pháp
tài chính sáng to, nhanh chóng, chi phí thp
hơn so với các dch v truyn thng ca ngân
hàng. Điều này buc các ngân hàng phi ci tiến
hoạt động ngân hàng điện t, tối ưu hóa chi phí,
và nâng cao tri nghim khách hàng.
2.2. Các nghiên cu thc nghim v công
ngh tài chính và ngân hàng điện t
Nhiu nghiên cứu đã cho rằng s tiến b
ca công ngh tài chính động lực thúc đy
quá trình chuyển đi s trong lĩnh vực ngân
hàng (Prawirasasra, 2018; Minerva, 2016).
Zavolokina cng s (2016) đã cho rằng
chế hoạt động ca công ngh tài chính là s đổi
mi và ci tiến công ngh trong hoạt động kinh
doanh. Công ngh tài chính đã sự chuyn
biến theo chiều hướng ng dng công ngh
thông tin vào các hoạt động tài chính (Wulan,
2017).
Công nghi chính là mô hình kinh doanh
thc hin nghiên cu và tiến hành ci tiến công
ngh mi nhm to nên nhiều đổi mi trong các
hoạt động i chính (IOSCO, 2017). Ngoài ra,
Diễn đàn Kinh tế Thế gii cũng cho rằng công
ngh tài chính là lĩnh vc khá mới được phát
trin trong thi gian gần đây sẽ có những bước
phát trin trong vic chuyển đổi s các hot
động dch vi chính (WEF, 2015). Mt khác,
mi quan h gia công ngh i chính ngân
hàng cũng có nhiều thay đổi trong thi gian gn
01-2025
60
đây. Công nghệ tài chính vừa động lc thúc
đẩy mt trong các nhân t quan trng trong
quá trình đi mi, ci tiến công ngh trong hot
động s hoá các hoạt động kinh doanh ca ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cu ngày càng cao ca
khách hàng (Prawirasasra, 2018; Thakor,
2019).
Công ngh tài chính đã trải qua các giai
đoạn khác nhau vi nhiu chuyn biến khác
nhau. Công ngh tài chính 1.0 (1866-1967), chú
trọng đến vic xây dựngsở h tng nhm h
tr các dch v tài chính toàn cu hóa. S ra đời
ca các mng chuyn tiền điện t đã giúp rút
ngn khong cách v mt không gian thi
gian ca các dch v ngân hàng, đc bit là các
giao dịch liên quan đến thanh toán chuyn
tin. Công ngh tài chính 2.0 (1967-2008), giai
đoạn chuyển đi s các ngân hàng truyn thng
phát trin các dch v tài chính công ngh cao.
Giai đoạn này đánh dấu s ra đời đầu tiên ca
mt lot các phát minh công ngh trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng như: sự ra đời ca máy
ATM đầu tiên vào năm 1967, sự ra đời ca Sàn
giao dch chng khoán k thut s đầu tiên trên
thế gii (NASDAQ), và đặc bit là s xut hin
ca Hip hi vin thông tài chính liên ngân
hàng toàn cu (SWIFT) góp phn to nên s kết
ni cùng quan trng ca h thng tài chính
ngân hàng trên toàn thế gii thông qua hot
động thanh toán chuyn tiền điện t toàn cu.
Giai đoạn này cũng chứng kiến s ra đời ca
các ngân hàng trc tuyến trong những năm
1980 đã làm thay đổi các loi hình kinh
doanh cũng như cách thc phc v khách hàng
ca các ngân hàng. Tiếp theo sau đó sự phát
trin ca các ngân hàng k thut s vào nhng
năm 1990 đánh dấu mt mc quan trng gia
công ngh i chính và các hoạt động kinh
doanh ca ngân hàng. Công ngh tài chính 3.0
(2008- ngày nay), giai đoạn này xut phát t
mt lot các s kin ca nn kinh tế toàn cu,
điển nh là cuc khng hong kinh tế năm
2008, mt lot các ngân hàng phá sản đồng thi
cũng m ra tính m ca th trường khi xut hin
nhiu ch th các t chc phi ngân hàng cung
cp các dch v tài chính. Giai đoạn này cũng
đánh dấu s ra đời của Bitcoin vào năm 2009,
sau đó các loại tiền điện t khác s dng công
ngh Blockchain. S đổi mi phát trin ca
công ngh tài chính đã kéo theo làn sóng phát
trin các sn phm dch v mi. Các ngân hàng
không còn chiếm v trí độc tôn trong hoạt động
tài chính mà dần xu hướng hp tác cùng phát
trin vi các công ty tài chính trên nn tng áp
dng các công ngh mi để cung cp các sn
phm ngân hàng k thut s cho khách ng
(Legowo et al., 2020).
Frame và cng s (2018) đã cho rằng s đi
mi trong công ngh tài chính đã tác động
rt ln góp phần làm thay đổi ơng lai của
ngành tài chính và ngân hàng. Blockchain hoc
S cái phân tán là mt h thng phát trin hin
đại có tiềm năng mang li mt cuc cách mng
chuyển đổi s ca ngành ngân ng. Trí tu
nhân to Hc máy nhng công ngh i
chính mi ni quan trọng khác đã tạo nên động
lc ln cho s đổi mi và ng dng s hoá vào
hoạt động kinh doanh ca ngân hàng.
S phát trin ca công ngh tài chính đã
làm thay đổi thói quen cách thc giao dch
ca khách hàng, khi đầu các ng dụng đơn
gin trong các hoạt động mua sm. Vic áp
dng công ngh s đã tăng lên đáng kể và thúc
đẩy s phát trin ca công ngh tài chính (Imam
cng s, 2022). Tuy nhiên, Demirgüç-Kunt
cng s (2018) cho rng các nước đang phát
triển cũng mức độ phát trin công ngh tài
chính không thua kém nhiu so với các nước
phát triển. Nhưng số hoá các hoạt động ca nn
kinh tế chưa phát huy được nhiu tác dng cho
s tăng trưởng kinh tế.
Fernando Dharmastuti (2021) cho rng
s phát trin ca công ngh tài chính trong mt
quốc gia tác động ch cực đối vi các công
ngh tài chính các ngân hàng thông qua gia
tăng năng lực cnh tranh trong vic cung cp
các dch v tài chính cho khách hàng. Nghiên
01-2025
61
cu ca Nguyen (2022), Chen cng s
(2019) ng h động lực thúc đẩy ca công ngh
tài chính trong vic nâng cao chuyển đổi s dch
v i chính bng cách ci thin chất lượng dch
vụ, thúc đẩy các giao dch trc tuyến hiện đại
tăng cường cấu kinh doanh. Hơn nữa, Yao
Song (2021) lưu ý rằng công ngh tài chính
th h tr các ngân hàng thương mại trong
các chiến lược đa dạng hóa các sn phm dch
v cung cp cho khách hàng.
Công ngh tài chính đã đưc áp dng vào
nhiu dch v tài chính khác nhau, bao gm huy
động tin gi, thanh toáncp tín dng trong
hoạt động kinh doanh ca các ngân hàng
(Nguyen, 2022). Cornelli cng s (2020) cho
rằng các ngân hàng trung ương tp trung xem
xét d liu liên quan công ngh tài chính để xem
xét các điều kin tài chính kinh tế, thc thi
các chính sách đưa ra các chính sách
điều hành v chính sách tài chính. Cheng và Qu
(2020) cho rng công nghi chính có th nh
hưởng đến các ngân hàng truyn thng theo hai
cách: mt thông qua vic nâng cao áp dng
công ngh gia các ngân hàng công ty công
ngh i chính; hai thông qua vic áp dng
công ngh gia tăng mối quan h đối tác ngân
hàng và công ty công ngh tài chính. Tuy nhiên,
De Roure và cng s (2021) đã nhấn mạnh đến
s cnh tranh gia công ngh tài chính các
doanh nghip tài chính truyn thống, trong đó
các ngân hàng sau b ảnh hưởng s có động lc
đổi mi và nâng cao hiu sut kinh doanh.
Đại dch Covid-19 cũng là một yếu t thúc
đẩy công ngh tài chính ng dng áp dng
k thut s vào lĩnh vc tài chính ngân hàng
din ra ngày càng mnh m hơn. Vào đầu năm
2021, nhiều ngân hàng đã tiến hành chuyn đổi
thành ngân ng s nhằm gia tăng năng lực
cnh tranh ca mình so vi các ngân hàng khác
cũng như các công ty tài chính khác. Xét tổng
th, công ngh tài chính đã thúc đẩy khách hàng
s dng các dch v ngân hàng điện t mt cách
hiu qu. Công ngh tài chính giúp khách hàng
tiếp cn các dch v tài chính d dàng và thun
tiện hơn (Lestari và cng s, 2022).
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ D
LIU
3.1. Mô hình VECM
Nghiên cu s dng mô hình VECM nhm
kiểm định mi quan h nhân qu gia công
ngh tài chính ngân hàng điện t ca Vit
Nam trong ngn hn trong dài hn. Các chc
năng của mô hình tích hp hàm phn ng xung
phân phương sai phù hợp vi mc tiêu ca
nghiên cu. Thông qua các chức năng của
hình s lượng hoá được tác động ca công ngh
tài chính đến hoạt động ngân hàng điện t ca
Vit Nam.
Mô hình VECM:
Y_t= Y_t- Y_(t-1)=∏Y_(t-1)+A_1 ∆Y_(t-
1)+A_2 ∆Y_(t-2)…+ A_(p-1) ∆Y_(t-p-1)+ε_t
Trong đó:
- 𝑌𝑡 vector nx1 các chui dng cùng bc
sai phân, ε_t vector nhiễu trng ca phần dư,
𝐴𝑖 (i=1, 2 ... p) là ma trn h s tương quan
- ∏Y_(t-1) phn hiu chnh sai s ca
mô hình
- rank(∏) = số đồng liên kết ca các chui
3.2. Mô t biến ca mô hình
Nghiên cu 5 biến s: s lượng người s
dng các thiết b điện t (PUE), t l dân s s
dng công ngh trên tng dân s (%) (PUT), t
trng giá tr gia tăng của ngành công nghip
công ngh trung bình cao trong tng giá tr
gia tăng (%) (MHT), tổng đầu cho kỹ thut
công ngh (ISI), s lượng giao dch ngân hàng
trc tuyến ca Vit Nam (ABI). Các chui d
liệu được ly t Ngân hàng thế gii (WB). Các
biến được mô t bng 1:
01-2025
62