BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN PHƯƠNG TRI
TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN HÀNH VI HÚT
THUỐC LÁ VÀ UỐNG RƯỢU, BIA CỦA NGƯỜI
DÂN TỘC K’HO THUỘC HUYỆN ĐẠ HUOAI,
TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN PHƯƠNG TRI
TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN HÀNH VI HÚT
THUỐC LÁ VÀ UỐNG RƯỢU, BIA CỦA NGƯỜI
DÂN TỘC K’HO THUỘC HUYỆN ĐẠ HUOAI,
TỈNH LÂM ĐỒNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
TS. NGUYỄN QUỲNH HOA
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
TP. HCM, ngày tháng năm 2015
Nguyễn Phương Tri
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.5 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.6 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 3
1.8 Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 5
2.1 Thuyết nhận thức - hành vi .................................................................................. 5
2.1.1 Mô hình lý thuyết nhận thức-hành vi ................................................................ 5
2.1.2 Phương pháp trị liệu nhận thức-hành vi ............................................................ 8
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về hành vi hút thuốc lá, uống rượu, bia ................... 11
2.2.1 Mô hình giáo dục tác động đến hành vi sức khỏe .............................................. 11
2.2.2 Mô hình tôn giáo tác động đến hành vi sức khỏe............................................... 14
2.2.3 Các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá tại Thổ Nhĩ Kỳ ............................ 15
2.2.4 Các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc tại Malaysia .................................... 18
2.2.5 Hành vi sử dụng thức uống có cồn của học sinh tại Thái Lan ............................ 21
2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thức uống có cồn tại tỉnh Penang,
Malaysia .................................................................................................................... 25
2.2.7 Các nghiên cứu liên quan đến hành vi hút thuốc lá tại Việt Nam ....................... 28
2.2.8 Khung phân tích của đề tài ................................................................................ 29
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 32
3.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 32
3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................ 33
3.3 Cỡ mẫu. ............................................................................................................... 34
3.4 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................... 35
3.5 Biến số của mô hình nghiên cứu .......................................................................... 36
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 22
4.1 Phân tích thống kê mô tả bộ số liệu ...................................................................... 39
4.3 Phân tích yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc .................................................. 47
4.4 Phân tích yếu tố tác động đến hành vi uống rượu, bia .......................................... 51
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 54
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 54
5.2 Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 55
5.3 Kiến nghị chính sách ........................................................................................... 55
5.4 Hướng nghiên cứu mở rộng của đề tài ................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
WHO: Tổ chức y tế thế giới
Ki-tô giáo: đạo Tin lành và Công giáo La Mã
Vinacosh: Chương trình phòng chống tác hại của thuốc lá
CFA: (Confirmatory factor analysis) Phân tích nhân tố khẳng định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thiết kế biến số trong mô hình của Sadan Kaliscan (2009) ........................ 16
Bảng 2.2. Kết quả phân tích hồi quy binary logistic của Sadan Kalsican (2009) ....... 17
Bảng 2.3. Kết quả hồi quy binary logistic phân tích hành vi hút thuốc lá tại Malaysia 19
Bảng 2.4. Yếu tố nhân khẩu học có liên quan đến hành vi sử dụng thức uống có cồn
của học sinh tại miền trung Thái Lan ......................................................................... 24
Bảng 2.5. Kết quả hồi quy binary logistic phân tích hành vi sử dụng thức uống có cồn
tại tỉnh Penang, Malaysia ........................................................................................... 26
Bảng 3.1 . Biến số của mô hình các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá ........... 37
Bảng 3.1 . Biến số của mô hình các yếu tố tác động đến hành vi uống rượu, bia ....... 37
Bảng 4.1. Tỉ lệ hút thuốc lá của người K’Ho được khảo sát ....................................... 39
Bảng 4.2. Tỉ lệ uống rượu, bia của người K’Ho được khảo sát................................... 40
Bảng 4.3. Phân tích thống kê mô tả hành vi uống rượu, bia trong hai tuần ................. 40
Bảng 4.4. Tỉ lệ nhóm tuổi của mẫu khảo sát .............................................................. 41
Bảng 4.5.Phân tích thống kê mô tả biến tuổi .............................................................. 41
Bảng 4.6. Giới tính và hành vi hút thuốc lá ................................................................ 42
Bảng 4.7. Giới tính và hành vi uống rượu, bia ........................................................... 42
Bảng 4.8. Tình trạng hôn nhân và hành vi hút thuốc lá .............................................. 43
Bảng 4.9. Tình trạng hôn nhân và hành vi uống rượu, bia .......................................... 43
Bảng 4.10. Tôn giáo và hành vi hút thuốc lá .............................................................. 44
Bảng 4.11. Tôn giáo và hành vi uống rượu, bia ......................................................... 44
Bảng 4.12. Nghề nghiệp và hành vi hút thuốc lá ........................................................ 45
Bảng 4.13. Nghề nghiệp và hành vi uống rượu, bia ................................................... 45
Bảng 4.14. Trình độ học vấn của người K’Ho được khảo sát ..................................... 46
Bảng 4.15. Phân tích thống kê mô tả biến số học vấn ................................................ 46
Bảng 4.16. Phân tích thống kê mô tả biến số thu nhập ............................................... 47
Bảng 4.17. Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập mô hình binary logistic ... 47
Bảng 4.18. Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập sau biến đổi .................... 48
Bảng 4.19. Kết quả hồi quy binary logistic ................................................................ 48
Bảng 4.20. Kết quả hồi quy binary logistic theo tỉ số odd ........................................ 49
Bảng 4.21. Tác động biên của mô hình hồi quy binary logistic .................................. 50
Bảng 4.22. Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập trong mô hình Poisson .... 51
Bảng 4.23. Kết quả hồi quy Poisson .......................................................................... 51
Bảng 4.24. Tác động biên của mô hình hồi quy Poisson ............................................ 52
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mô hình S-O-R-C ...................................................................................... 5
Hình 2.2. Sơ đồ quan hệ giữa suy nghĩ, cảm xúc và hành vi ...................................... 6
Hình 2.3. Sơ đồ phát triển của phương pháp trị liệu nhận thức-hành vi ...................... 10
Hình 2.4.Tác động của giáo dục đến hành vi sức khỏe ............................................... 11
Hình 2.5. Tác động biên của giáo dục đến hành vi hút thuốc lá .................................. 13
Hình 2.6. Tác động biên của giáo dục đến hành vi uống rượu, bia vượt tiêu chuẩn .... 13
Hình 2.7. Mô hình tôn giáo tác động đến hành vi sức khỏe ........................................ 10
Hình 2.8. Mô hình các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc tại Malaysia ................ 19
Hình 2.9. Mô hình các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng thức uống có cồn của học
sinh tại miền trung Thái Lan ...................................................................................... 22
Hình 2.10. Tần số sử dụng thức uống có cồn trong 30 ngày ....................................... 23
Hình 2.11. Tần số sử dụng thức uống có cồn vượt quá tiêu chuẩn trong khoảng thời
gian 30 ngày .............................................................................................................. 23
Hình 2.12. Mô hình các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng thức uống có cồn tại tỉnh
Penang, Malaysia ...................................................................................................... 26
Hình 2.13.Biểu đồ quan hệ giữa hút thuốc lá và giáo dục .......................................... 28
Hình 2.14. Khung phân tích yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc của người K’Ho . 30
Hình 2.15. Khung phân tích yếu tố tác động đến hành vi uống rượu, bia của
người K’Ho ............................................................................................................... 30
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 15
Hình 3.2. Phân phối Poisson ...................................................................................... 17
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hút thuốc lá và uống rượu, bia là hai vấn đề nghiêm trọng của Việt Nam ngày nay.
Người K’Ho là một dân tộc thiểu số tại Việt Nam, có trình độ dân trí thấp nhưng trong
đời sống hiện nay họ đã giảm hút thuốc và uống rượu, bia so với trước kia. Mục tiêu
của đề tài là tìm hiểu tác động của giáo dục đến hành vi hút thuốc và uống rượu, bia
của người K’Ho.
Trên cơ sở lý thuyết về tác động của giáo dục làm giảm các hành vi gây nguy hại
đến sức khỏe như hút thuốc và uống rượu, bia, nghiên cứu đã khảo sát 300 người dân
tộc K’Ho đang sinh sống tại huyện Đạ Huoai nhằm xác định tác động của giáo dục và
các yếu tố khác đến hành vi hút thuốc và uống rượu, bia của họ. Phương pháp phân tích
hồi quy binary logistic và phân tích hồi quy Poisson được sử dụng để phân tích dữ liệu
về các hành vi trên.
Kết quả cho thấy, đối với hành vi hút thuốc lá thì học vấn làm giảm xác suất hút
thuốc của người dân. Đối với hành vi uống rượu, bia thì giáo dục tác động không đáng
kể. Những người K’Ho theo Ki-tô giáo ít hút thuốc lá và uống rượu, bia hơn người
không tôn giáo. Ngoài ra, nam giới thường hút thuốc và uống rượu, bia nhiều hơn nữ.
Người hút thuốc lá có xu hướng sử dụng rượu, bia nhiều hơn người không hút.
Từ kết quả phân tích trên, nghiên cứu cho thấy giáo dục trong nhà trường đã làm
giảm hút thuốc lá nhưng đối với uống rượu, bia thì chưa. Do đó, cần đẩy mạnh giáo
dục, tuyên truyền về tác hại của rượu, bia đề người dân phòng tránh. Đời sống người
dân tộc K’Ho còn nhiều khó khăn, nhà nước cần tạo điều kiện để họ đến trường để
nâng cao học vấn. Ngoài ra, từ lý thuyết nhận thức-hành vi, cần đưa chương trình giáo
dục về hành vi sức khỏe vào các tổ chức, đoàn thể như Hội Khuyến Nông, Hội Nông
dân... và tạo điều kiện để người dân tham gia, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục.
Từ khóa: giáo dục và hành vi sức khỏe, giáo dục tôn giáo, lý thuyết nhận thức-hành vi
1
Chương 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Theo WHO (2012, trang 3), “Thuốc lá là nguy cơ lớn nhất đối với sức khoẻ con
người và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong sớm trên toàn thế giới. Các
nghiên cứu cho thấy hơn 90% các ca ung thư phổi, 75% các ca bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính do sử dụng thuốc lá gây ra”.
Tuy nhiên, theo WHO (2012) Việt Nam vẫn là một trong 15 nước có tỷ lệ nam
giới trưởng thành hút thuốc cao trên thế giới. Trong khi xu hướng mắc các bệnh lây
nhiễm giảm thì các bệnh không lây nhiễm gia tăng nhanh chóng. Các bệnh có
nguyên nhân chính từ sử dụng thuốc lá như đột quỵ, mạch vành, bệnh phổi tắc
nghẽn mãn tính, ung thư phổi… là những nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong ở
cả nam và nữ, gần 11% tổng số ca tử vong ở nam giới Việt Nam là do các bệnh liên
quan đến thuốc lá.
Theo trưởng đại diện WHO tại Việt Nam - Takeshi Kasai , “khoảng 70% đàn
ông Việt Nam uống rượu, bia và cứ bốn người thì một người sử dụng bia ở mức độ
có hại - tương đương sáu cốc bia hơi mỗi ngày”. Theo bà Vũ Thị Minh Hạnh - Phó
Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách y tế trích dẫn số liệu thống kê nghiên
cứu của Bộ Y Tế năm 2012: “người Việt Nam tiêu thụ hơn ba tỉ lít bia, gần 68 triệu
lít rượu - đứng số một Đông Nam Á và đứng thứ ba Châu Á”.
Người K’Ho là một dân tộc thiểu số tại Việt Nam, có dân số 166.112 người
(theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009), cư trú tại 46 trên tổng số
63 tỉnh, thành phố. Người K’Ho cư trú tập trung tại tỉnh Lâm Đồng 145.665 người,
chiếm 12,3% dân số toàn tỉnh và 87,7% tổng số người K’Ho tại Việt Nam.
Về xã hội, đơn vị tổ chức xã hội thường thấy của người K’Ho là bản. Đó vừa là
một đơn vị tổ chức xã hội, vừa là một đơn vị kinh tế tự cấp, tự túc của dân tộc
K’Ho. Bản là làng truyền thống theo kiểu một công xã nông thôn mang đậm dấu ấn
2
của thị tộc mẫu hệ dựa trên cơ sở cư trú trong những căn nhà dài, kế cận nhau theo
nhóm dòng họ. Đứng đầu bản là già làng. Về quyền lợi kinh tế, già làng cũng giống
như mọi thành viên khác của làng nhưng về mặt tinh thần, người này lại có uy tín
gần như tuyệt đối so với các thành viên khác trong làng. Già làng là hiện thân của
truyền thống và là một yếu tố tinh thần đưa đến sự thống nhất của cộng đồng trong
xã hội truyền thống của người K’Ho.
Trong sinh hoạt hàng ngày của người K’Ho, rượu cần được sử dụng rộng rãi
nhất là trong các dịp nghi lễ. Đàn ông, đàn bà K’ho đều hút thuốc theo kiểu lá thuốc
phơi khô cuộn lại. Sau này, khi ở gần người Kinh họ chuyển qua uống những thức
uống có cồn pha chế sẵn (rượu trắng, bia) và hút thuốc gói. Hút thuốc lá và uống
rượu, bia là hai hành vi quen thuộc trong đời sống hàng ngày của dân tộc K’Ho.
Huyện Đạ Huoai thuộc tỉnh Lâm Đồng có những địa phương cộng đồng người
K’Ho chiếm tỉ lệ lớn. Thực tế trong những năm gần đây, một bộ phận lớn người
K’Ho theo đạo Tin lành và Công giáo La Mã (sau đây gọi chung là Ki-tô giáo) đã
không còn sử dụng rượu, bia, thuốc lá. Theo Nguyễn Thanh Liêm và nhóm cộng sự
(2010), thanh thiếu niên nam dân tộc Kinh/Hoa hút thuốc lá nhiều hơn thanh thiếu
niên dân tộc thiểu số (trung bình 9,6 điếu/ngày so với 7,4 điếu/ngày), tuy nhiên
người Kinh/Hoa lại thường sống ở các đô thị lớn, có mặt bằng dân trí cao so với
người dân tộc thiểu số.
Việc nghiên cứu tác động của giáo dục và các yếu tố khác đến hành vi hút thuốc
lá và uống rượu, bia của người K’Ho có thể gợi ý những chính sách để giúp họ
phòng tránh và giảm các hành vi hút thuốc lá và uống rượu, bia gây hại. Ngoài ra,
Việt Nam đang xây dựng chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không lây nhiễm,
nghiên cứu này có thể gợi ý các chính sách trong công tác hoạch định và thực thi
chiến lược đó.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định, ước lượng tác động của giáo dục đến hành vi hút thuốc và uống rượu,
bia của người dân tộc K’Ho tại huyện Đạ Huoai, từ đó kiến nghị chính sách để giảm
các hành vi hút thuốc lá và uống rượu, bia của họ.
3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Giáo dục tác động đến hành vi uống rượu, bia và hút thuốc lá của người K’Ho
thuộc huyện Đạ Huoai như thế nào?
Những yếu tố nào (ngoài giáo dục) như thu nhập, nghề nghiệp, giới tính, tôn
giáo… tác động đến hành vi uống rượu, bia và hút thuốc lá của người dân tộc K’Ho
thuộc huyện Đạ Huoai?
Các cơ quan, đoàn thể nhà nước nên thực hiện chính sách gì để người K’Ho
giảm sử dụng rượu, bia, thuốc lá?
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Hành vi hút thuốc lá và uống rượu, bia của người dân tộc K’Ho thuộc huyện Đạ
Huoai từ 17 tuổi trở lên.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: năm 2014.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả nhằm phân loại, mô tả các yếu tố trong bộ dữ liệu
sơ cấp.
Phương pháp định lượng nhằm xác định, đánh giá các yếu tố tác động đến hành
vi hút thuốc lá và uống rượu, bia của người dân tộc K’Ho từ dữ liệu sơ cấp.
1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn cho những người quản lý tại địa phương nắm rõ các
yếu tố tác động đến hành vi có hại cho sức khỏe người K’Ho là hút thuốc lá và uống
rượu, bia. Từ đó, nhà nước sẽ có những chính sách, giải pháp hiệu quả hơn trong
việc phòng tránh và giảm thiểu các hành vi hút thuốc lá và uống rượu, bia cho người
dân tộc K’Ho. Ngoài ra, các chương trình mục tiêu quốc gia như phòng chống hút
thuốc lá và phòng chống uống rượu, bia cần xây dựng phù hợp với đặc điểm từng
dân tộc, từng vùng địa lý để nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện.
4
1.8 Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu tổng quát về vấn đề nghiên cứu, từ đó xác định mục đích,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm về hành vi sức
khỏe, hành vi hút thuốc lá, hành vi sử dụng thức uống có cồn nhằm xác định khung
nghiên cứu, mô hình, phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Trình bày phương pháp và mô hình nghiên cứu của luận văn.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu từ kỹ thuật thống kê mô tả và hồi quy.
Chương 5: Từ kết quả nghiên cứu chương 4, chương 5 nêu kết luận, kiến nghị chính
sách và hạn chế, hướng mở rộng của đề tài;
5
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày lý thuyết nhận thức-hành vi và những
nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến hành vi hút thuốc và uống rượu, bia. Từ đó,
tác giả đề xuất khung nghiên cứu của đề tài.
2.1 Thuyết nhận thức-hành vi
Theo Jame M. (2000), khái niệm “nhận thức-hành vi” lần đầu tiên được đề cập
trong năm 1970 bởi các nhà tâm lý học làm việc tại Hoa Kỳ và Canada. Sau đó,
Mahoney nghiên cứu “Nhận thức và thay đổi hành vi”, Goldfried và Merbaum
nghiên cứu “Thay đổi hành vi từ khả năng tự chủ”, Meichenbaum nghiên cứu “Thay
đổi nhận thức-hành vi: một cách tiếp cận tích hợp” đã phát triển thành
lý thuyết “nhận thức-hành vi” hiện đại.
Thuyết nhận thức-hành vi cho rằng: chính tư duy quyết định phản ứng chứ
không phải do tác nhân kích thích quyết định. Sở dĩ chúng ta có những hành vi hay
tình cảm lệch chuẩn vì chúng ta có những suy nghĩ không phù hợp. Do đó để làm
thay đổi những hành vi lệch chuẩn chúng ta cần phải thay đổi chính những suy nghĩ
không thích nghi.
2.1.1. Mô hình lý thuyết nhận thức-hành vi
Trong lý thuyết nhận thức-hành vi hiện đại, quan hệ giữa quá trình nhận thức và
thay đổi hành vi của mỗi cá nhân đã được Jame M. (2000) trình bày thành các
nguyên tắc sau:
Môi trường ảnh hưởng đến hành vi
Việc khởi điểm của phân tích hành vi là tìm một sự kiện kích thích của môi
trường (Stimulus) gợi ra một phản ứng (Response). Các phản ứng phụ thuộc vào
các sự kiện kích thích trước đó. Hình thức “phản xạ có điều kiện” cổ điển được
phát hiện bởi Pavlov phù hợp với mô hình này.
Trong các hình thức học tập được phát hiện bởi Skinner, phản ứng bị ảnh hưởng
bởi các điều xảy ra sau đó hơn các điều xảy ra trước đó. Nếu hậu quả
6
(Consequences) là xấu, có một khả năng rất cao rằng hành động đó sẽ không được
lặp đi lặp lại, tuy nhiên nếu hậu quả là tốt, các hành động mà dẫn đến nó có khả
năng diễn ra cao hơn. Hành vi dưới sự kiểm soát bởi hậu quả của nó.
Một kích thích gây ra phản ứng còn tùy thuộc vào các nhân tố nội tại của cá
nhân đó (Organism) như sự quan tâm, nhận thức và ý nghĩa các kích thích bên trong
cá nhân đó. Quá trình tác động của của môi trường để đưa đến kết quả của một cá
nhân được tượng trưng bởi mô hình sau:
Hình 2.1. Mô hình S-O-R-C
Một sự kiện kích thích của môi trường (Stimulus) Nhân tố nội tại của cá nhân (Organism)
Hậu quả (Consequences) Phản ứng của cá nhân (Response)
Nguồn: Jame M. (2000), Liverpool University, Cognitive-Behavioural
Approaches
Mô hình S-O-R-C là nền tảng cơ bản của xã hội học và lý thuyết nhận thức -
hành vi. Các nhận thức trung gian được đại diện bởi nhân tố nội tại của cá nhân
(Organism) là cách tiếp cận hoàn toàn mới trong lý thuyết hành vi.
Quan hệ giữa suy nghĩ, cảm xúc và hành vi
Nguyên tắc thứ hai khẳng định các hoạt động của một sinh vật, hoặc cá nhân có
ba phương thức. Đó là hành vi, cảm xúc, và nhận thức. Hành vi là những chuyển
động của cơ thể, nhưng cũng bao gồm các hành vi bằng lời nói. Những hiệu ứng
của từ ngữ đôi khi được dùng để biểu thị cảm xúc, chúng cũng được áp dụng cho
các thuộc tính nhận thức của cảm xúc. Hành vi, cảm xúc và nhận thức liên kết chặt
chẽ với nhau trong một cá nhân theo sơ đồ tam giác sau:
7
Hình 2.2. Sơ đồ quan hệ giữa nhận thức, cảm xúc và hành vi
Nhận thức Cảm xúc
Hành vi
Nguồn: Jame M. (2000), Liverpool University, Cognitive-Behavioural Approaches
Theo sơ đồ trên, mỗi nhân tố như hành vi, nhận thức, cảm xúc đều chịu ảnh
hưởng bởi hai nhân tố kia. Do đó, khi đánh giá một nhân tố không thể bỏ qua hai
nhân tố còn lại.
Tự điều chỉnh
Trong những thập kỷ qua, tâm lý học nhận thức đã có những bước tiến đáng kể
thông qua việc sử dụng các mô hình chức năng của bộ não dựa trên khái niệm về xử
lý thông tin. Bằng những nghiên cứu thực nghiệm, các nhà khoa học đã phân biệt
chức năng tự động xử lý thông tin và kiểm soát thông tin.
Một tỉ lệ rất lớn những việc làm của con người trên cơ sở xử lý thông tin tự
động. Thức dậy, mặc quần áo, lái xe và nhiều hoạt động tương tự như các chương
trình tuần tự mà không cần suy nghĩ có ý thức thực hiện.
Hoạt động kiểm soát thông tin là loại hình hoạt động nhận thức khi chúng ta
phải đối mặt với tình huống mới lạ, thực hiện các quyết định hoặc giải quyết vấn đề.
Nó cũng phối hợp xử lý tự động các thông tin được tiếp nhận. Nếu một chương
trình thường xuyên bị gián đoạn, kiểm soát có thể làm cho chuyển sang một thói
quen khác. Kiểm soát cũng phục vụ một chức năng tự điều tiết. Trong giai đoạn
8
phôi thai, nhiều hành vi của con người được quy định từ bên ngoài, bởi cha mẹ và
những người khác. Học tập và tác động của xã hội không chỉ sửa đổi hành vi mà
còn giúp con người có được các kỹ năng tự điều chỉnh.
Nhân tố nội tại của các cá nhân
Một trong những nền tảng của lý thuyết nhận thức hành vi là quan hệ chặt chẽ
giữa quá trình nhận thức và hành vi. Các cá nhân trong cùng một hoàn cảnh có thể
có những hành vi khác nhau tùy theo quá trình nhận thức. Điều này có thể ảnh
hưởng bởi giới tính, văn hóa, địa lý sinh sống, chủng tộc…
Tương tác giữa các cá nhân
Trong cách tiếp cận nhận thức-hành vi của cá nhân, các yếu tố nội tâm linh và
tình huống, các yếu tố môi trường được xem là quan trọng. Tuy nhiên, người ta
cho rằng những lời giải thích tốt nhất của hành vi con người sẽ đến từ một phân tích
về sự tương tác giữa hai người. Trong thực tế, các nghiên cứu đã nhiều lần chỉ ra
rằng dự đoán tốt nhất của hành vi không phải từ thông tin liên quan đến các yếu tố
nội tại của cá nhân mà là những những hiệu ứng tương tác của hai người. Do đó, khi
nghiên cứu hành vi của con người phải đặt họ trong mối quan hệ tương tác giữa các
cá nhân trong tổ chức.
2.1.2. Phương pháp trị liệu nhận thức-hành vi
Kế thừa từ lý thuyết nhận thức-hành vi, nhà tâm lý trị liệu người Mỹ-Albert Ellis
cùng các cộng sự của ông đã phát triển thành phương pháp trị liệu nhận thức-hành
vi. Đây là một trong những liệu pháp được ứng dụng rộng rãi, mang lại nhiều kết
quả thiết thực. Một số lĩnh vực ứng dụng phương pháp này như điều trị các chứng
trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, sợ khoảng rộng, sợ đặc hiệu,
rối loạn stress sau sang chấn, rối loạn ăn uống, nghiện chất như ma túy, thuốc lá,
thức uống có cồn…, chứng nghi bệnh, rối loạn chức năng tình dục, rối loạn kiểm
soát xung động, rối loạn nhân cách, rối loạn tâm thần, rối loạn đau.
Sơ đồ phát triển của phương pháp nhận thức-hành vi được trình bày như
hình 2.3. Trong đó, giáo dục chiếm vị trí khởi nguồn để điều chỉnh hành vi.
Lý thuyết học hỏi xã hội của A. Bandura (1977) mở rộng thêm quan điểm này và
9
cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt được qua nhận thức của con người và
suy nghĩ về những điều mà họ đã trải nghiệm qua. Họ có thể học hỏi qua việc xem
xét các ví dụ của người khác và điều này có thể áp dụng vào việc trị liệu.
Kỹ thuật thực hiện trị liệu nhận thức-hành vi bao gồm ba bước: trang bị kiến
thức cho bệnh nhân, xây dựng kỹ thuật về nhận thức, xây dựng kỹ thuật về hành vi.
Trong bước xây dựng kiến thức cho bệnh nhân cần giải thích cho bệnh nhân về rối
loạn của họ; giải thích cho bệnh nhân hiểu mối liên quan giữa ý nghĩ, cảm xúc và
hành vi; hướng dẫn cho bệnh nhân những kiểu nhận thức lệch lạc thường gặp và xác
định bệnh nhân thường rơi vào kiểu nhận thức nào, cùng với bệnh nhân xác định
mục tiêu của quá trình điều trị.
Dưới góc độ trị liệu nhận thức hành vi, nếu xem những người nghiện thuốc lá,
người có hành vi uống rượu bia gây hại như đối tượng cần trị liệu thì việc cung cấp
kiến thức bước đầu cho họ rất quan trọng. Giáo dục có thể đảm nhiệm vai trò này
như cung cấp kiến thức, làm cầu nối đưa kiến thức khoa học đến với họ để làm họ
điều chỉnh hành vi, từ đó tạo hiệu lực để họ tự giải quyết vấn đề như dừng hút thuốc
lá, dừng uống rượu bia gây hại.
10
Hình 2.3. Sơ đồ phát triển của phương pháp trị liệu nhận thức-hành vi
Nguồn: J.McGuire (2000), Liverpool University, Cognitive-Behavioural
Approaches
11
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về hành vi hút thuốc lá, uống rượu bia
2.2.1 Mô hình giáo dục tác động đến hành vi sức khỏe
Theo thuyết nhận thức-hành vi, những người có nền tảng giáo dục cao thông
thường sẽ nhận thức tốt hơn, môi trường làm việc và sinh sống của họ cũng tốt hơn
những người có nền tảng giáo dục thấp, do đó hành vi của họ sẽ khác, họ tự điều
chỉnh để có các hành vi tốt cho sức khỏe, cho cuộc sống của họ. Nghiên cứu giáo
dục tác động đến các hành vi sức khỏe tại Hoa Kỳ, David Cutler, Adriana Lleras-
Muney (2010) sử dụng dữ liệu Điều tra về sức khỏe quốc gia tại Hoa Kỳ, dữ liệu
Khảo sát Thanh Niên Hoa Kỳ, dữ liệu Khảo sát phát triển Trung niên Hoa Kỳ, dữ
liệu nghiên cứu sức khỏe và Hưu trí Anh Quốc, dữ liệu Khảo sát về Hút thuốc Anh
Quốc, và dữ liệu Nghiên cứu Phát triển trẻ em Anh Quốc để phân tích. Nhóm tác
giả sử dụng nhiều nguồn dữ liệu như trên để đảm bảo kiểm định được tất cả các giả
thiết được đưa ra. Tuy không giới hạn độ tuổi đối tượng được nghiên cứu nhưng ưu
tiên các đối tượng nhỏ hơn 25 tuổi (vì 25 là độ tuổi mọi người thường hoàn thành
quá trình giáo dục nhà trường). Sắc dân da trắng chiếm tỉ lệ cân bằng với các sắc
dân khác để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu (vì học vấn trung bình người
da trắng thường cao hơn các sắc dân khác).
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả định nghĩa hành vi sức khỏe là hút thuốc lá,
sử dụng thức uống có cồn (rượu, bia) và hành vi gây tăng cân, béo phì…. Giáo dục
được đo bằng trình độ học vấn. Mô hình nghiên cứu như hình 2.4:
Hình 2.4. Tác động của giáo dục đến hành vi sức khỏe
Tuổi
Giới tính Giáo dục
Hành vi sức khỏe (hút thuốc, uống rượu, bia, béo phì) Chủng tộc
…………….
Nguồn: D. Cutler, A. Lleras-Muney (2010), Journal of Health Economics
12
Để nghiên cứu tác động của giáo dục đến hành vi sức khỏe, nhóm tác giả sử
dụng hồi quy để ước lượng như sau:
Hi = β0 + β1*Education + Xi α + εi
Trong đó Hi là các hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe như uống rượu, hút thuốc.
Education là số năm đi học. Xi là các biến mô tả giới tính, tuổi, chủng tộc. Tuy
nhiên, giáo dục của một người lại chịu tác động bởi di truyền của cha mẹ, sức khỏe
khi ra đời…Do đó, biến Zi được sử dụng để ước lượng các yếu tố nội sinh của biến
Education, phương trình hồi quy mới như sau:
Hi = β0 + α1*Education + Xi α + Zi γ+ εi
Đối với bộ dữ liệu Điều tra sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ, nhóm tác giả thực hiện
phân tích các năm 1990, 1991, 1994, 2000 để tìm hiểu tác động của giáo dục đến
hành vi sức khỏe. Các hành vi sức khỏe được phân thành tám nhóm như sau: hút
thuốc lá; ăn kiêng/tập thể dục; sử dụng thức uống có cồn; sử dụng ma túy trái phép;
an toàn lái xe; an toàn hộ gia đình; phòng bệnh; chăm sóc người bệnh mãn tính (tiểu
đường hoặc cao huyết áp). Trong mỗi nhóm, có nhiều đo lường về hành vi sức
khỏe. Mẫu trong nghiên cứu này xấp xỉ 23.000 cá thể.
Kết quả cho thấy, giáo dục làm giảm hút thuốc lá và sử dụng thức uống có cồn
(bia, rượu vang, rượu nặng) của người dân Hoa Kỳ. Mỗi năm đi học giảm 3% xác
suất hút thuốc lá hay một người tốt nghiệp đại học thì xác suất hút thuốc lá thấp hơn
12% so với người tốt nghiệp trung học phổ thông. Hình 2.4 cho thấy tác động biên
của hành vi hút thuốc lá với số năm đi học trong phân tích hồi quy logistic. Số năm
đi học càng tăng thì xác suất hút thuốc lá càng giảm.
Đối với hành vi sử dụng thức uống có cồn quá mức, nhóm tác giả định nghĩa
một người sử dụng vượt tiêu chuẩn là hơn năm đơn vị trong một lần. Kết quả một
năm giáo dục tăng thêm làm giảm 1,8% xác suất sử dụng thức uống có cồn vượt
13
tiêu chuẩn (hình 2.5). Đặc biệt, người học vấn cao thì tần suất sử dụng thức uống có
cồn cao nhưng thường ít sử dụng vượt tiêu chuẩn.
Hình 2.5. Tác động biên của giáo dục đến hành vi hút thuốc lá
Nguồn: D. Cutler, A. Lleras-Muney (2010), Journal of Health Economics
Hình 2.6. Tác động biên của giáo dục đến hành vi uống rượu, bia vượt tiêu chuẩn
Nguồn: D. Cutler, A. Lleras-Muney (2010), Journal of Health Economics
14
Bộ dữ liệu Điều tra sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ không chứa đựng các thông tin về
gia đình, do đó nhóm tác giả thực hiện phân tích dữ liệu nghiên cứu sức khỏe và
hưu trí Anh Quốc (bao gồm chủ yếu những người đã trưởng thành). Hành vi sức
khỏe trong bộ dữ liệu này được xếp thành bốn nhóm sau: hút thuốc lá; ăn kiêng/thể
dục; sử dụng thức uống có cồn; phòng bệnh. Kết quả phân tích cho thấy một năm đi
học tăng thêm làm giảm 2% xác suất sử dụng thuốc lá và giảm 0,3% xác suất sử
dụng thức uống có cồn vượt tiêu chuẩn.
Qua phân tích hai bộ dữ liệu trên, kết quả đều cho thấy giáo dục tác động tích
cực đến việc làm giảm các hành vi gây hại cho sức khỏe như hút thuốc, sử dụng
thức uống có cồn quá mức.
2.2.2 Mô hình tôn giáo tác động đến hành vi sức khỏe
Tôn giáo chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh của con người.
Theo nguồn Liên Hiệp Quốc (1999) thì có khoảng 4,5 tỉ người theo ít nhất một tôn
giáo trên tổng số dân toàn thế giới là sáu tỉ người. Đánh giá tác động của tôn giáo
đến hành vi sức khỏe, David B. Creel (2007) đã thực hiện nghiên cứu tại Hoa Kỳ
với những người theo Ki-tô giáo. David B. Creel chọn nghiên cứu nhóm đối tượng
này vì tại Hoa Kỳ 76% người dân theo Ki-tô giáo (số liệu năm 2010 theo khảo sát
của Robert D. Putnam and David E Campbell). Ngoài ra, theo luật Giáo Hội, những
người theo Ki-tô giáo phải đi lễ vào ngày chủ nhật và tham gia nhiều thủ tục tôn
giáo trong suốt cuộc đời mình. Trong các buổi lễ thì ngoài phần nghi thức các linh
mục, mục sư sẽ có phần chia sẻ giáo lý có liên hệ đến đời sống thường ngày với tôn
chỉ “tốt đạo, đẹp đời”. Điều này sẽ tác động đến nhận thức của những người Ki-tô
giáo và hướng hành vi của họ tốt hơn. David B. Creel (2007) thiết kế thang đo để đo
lường mức độ sùng đạo và khảo sát hành vi sức khỏe của các cá nhân, từ đó sử dụng
kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để tìm mối liên hệ. Mô hình cụ thể
như hình 2.7 dưới đây:
15
Hình 2.7. Mô hình tôn giáo tác động đến hành vi sức khỏe
Tuổi
Giới tính Tôn giáo
Hành vi sức khỏe (như hút thuốc lá, uống thức uống có cồn, ăn kiêng, tập thể dục...) Chủng tộc
Nguồn: Tổng hợp từ David B. Creel (2007)
Các hành vi sức khỏe được xếp thành bảy nhóm như sau: hút thuốc lá; sử dụng
thức uống có cồn; say xỉn; thức ăn gây hại cho sức khỏe; ăn quá mức; lười vận
động; thừa cân. Các biến tôn giáo gồm hai nhóm: đức tin tôn giáo cá nhân và ảnh
hưởng của giáo lý nhà thờ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy những người
thường xuyên đi lễ, những người có niềm tin vào tôn giáo cao thường có ít hành vi
ảnh hưởng đến sức khỏe.
Một nghiên cứu khác do I Hyman, H Fenta, S Noh (2008) nghiên cứu hành vi
hút thuốc lá của những người di dân Ethiopian tại Toronto, Canada. Kết qủa 91,6%
người di dân cho rằng tôn giáo rất quan trọng với họ và phân tích hồi quy bivariate
logistic cho thấy những nam giới khẳng định tôn giáo quan trọng với họ thì có xu
hướng giảm hút thuốc lá.
2.2.3 Các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá tại Thổ Nhĩ Kỳ
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc lá tại Thổ Nhĩ Kỳ,
Sadan Caliskan (2009) thực hiện nghiên cứu cắt ngang, khảo sát 600 đối tượng (thu
về 453 phiếu hợp lệ), các thông tin xã hội-nhân khẩu học thu thập gồm: tuổi; nghề
nghiệp; trình độ học vấn; thu nhập; tình trạng hôn nhân; hành vi hút thuốc lá của
cha mẹ; hành vi hút thuốc lá của những người lớn trong gia đình như anh, chị, chú,
bác mà thời thơ ấu đối tượng chứng kiến; và các yếu tố khác có liên quan đến hành
vi hút thuốc lá. Sadan Caliskan sử dụng hồi quy binary logistic để phân tích với các
biến số được thiết kế như bảng 2.1:
16
Bảng 2.1. Thiết kế biến số trong mô hình của Sadan Kaliscan (2009)
Tên biến Đơn vị/Đo lường Biến
Biến phụ thuộc
Y Nghiện thuốc lá 1: nghiện; 0: khác
Biến độc lập
D1 Giới tính 1: nữ; 0: nam
D2 Tình trạng hôn nhân 1: kết hôn; 0: độc thân, li hôn
Nhóm biến giáo dục
D3 Trung học cơ sở 1: tốt nghiệp THCS; 0: khác
D4 Trung học phổ thông 1: tốt nghiệp THCS; 0: khác
Học nghề 1: đang học, có bằng ; 0: khác D5
D6 Đại học 1: đang học, có bằng ; 0: khác
Những người tốt nghiệp tiểu học làm lớp cơ sở để tính odd ratio
Nhóm biến tuổi tác
D7 36-49 1: có; 0: khác
D8 >50 1: khác; 0: khác
Những người từ 18-35 làm lớp cơ sở để tính odd ratio
Người sống chung nhà hút thuốc D9 1: có; 0: không
D10 1: có; 0: không
Thời thơ ấu người sống chung nhà hút thuốc
D11
Những người gần gủi, quen thuộc hút thuốc 1: hầu hết hút thuốc; 0: hầu hết không hút thuốc
Nhóm biến thu nhập
1000-1999 Lira/tháng D12 1: có; 0: không
>2000 Lira/tháng D13 1: có; 0: không
Thu nhập dưới 1000 Lira/tháng làm lớp cơ sở để tính odd ratio
Nguồn: Sadan Kaliscan (2009), Serbian Journal of Management
17
Kết quả phân tích được trình bày trong bảng 2.2 cho thấy giới tính tác động đến
hành vi hút thuốc. Giáo dục đại học làm giảm hành vi hút thuốc lá so với tiểu học;
giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông không có sự khác biệt so với giáo
dục tiểu học trong việc làm giảm hành vi hút thuốc lá. Những người thường tiếp
xúc, gần gũi trong môi trường nhiều người hút thuốc lá thì cơ hội hút thuốc lá cao.
Những người thu nhập trung bình từ 1000 đến 1999 Lira một tháng thì khả năng hút
thuốc lá cao hơn nhóm dưới 1000, tuy nhiên những người có thu nhập trung bình
cao hơn 2000 Lira một tháng thì không có sự khác biệt so với nhóm thu nhập dưới
1000 Lira một tháng.
Bảng 2.2. Kết quả phân tích hồi quy binary logistic của Sadan Kaliscan (2009)
Biến số Hệ số p-value
Hệ số α -1,00286 0,0198
D1 -0,83510 0,0001
D2 0,31574 0,3008
D3 0,28597 0,4686
D4 -0,28853 0,3617
D5 -0,12618 0,7427
D6 -0,78780 0,0471
D7 -0,40939 0,1767
D8 -0,65070 0,0779
D9 0,66418 0,0032
D10 0,37858 0,1338
D11 1,08963 0,0001
D12 0,56552 0,0199
D13 0,49302 0,1355
Nguồn: Sadan Kaliscan (2009), Serbian Journal of Management
18
2.2.4 Các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá tại Malaysia
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc lá tại Malaysia, Yong
Khang Cheah, Balkisk Mahadir Naidu (2012) đã sử dụng dữ liệu Điều tra về sức
khỏe và bệnh tật tại Malaysia từ tháng 04 năm 2006 đến tháng 01 năm 2007 để phân
tích. Mẫu nghiên cứu gồm 31.263 người. Mô hình các yếu tố tác động đến hành vi
hút thuốc tại Malaysia gồm các yếu tố như hình 2.6.
Kết quả phân tích thống kê có 23% người hút thuốc lá; độ tuổi trung bình của
mẫu nghiên cứu là 42 tuổi; thu nhập trung bình xấp xỉ 1962 ringgit; 45% nam và
55% nữ; 71% đã kết hôn; 57% người Malays, 21% người Hoa, 22% là các sắc dân
khác; 58% có việc làm; 60% người dân sống ở thành thị; trình độ học vấn là 10%
cấp 3, 52% cấp 2, 38% cấp 1; 56% có hoạt động thể dục thể thao; 24% sử dụng thực
phẩm có nhãn thành phần dinh dưỡng; 12% bị tiểu đường; 39% bị tăng huyết áp;
24% bị tăng cholesterol máu.
Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy binary logistic để phân tích các yếu tố
tác động đến hành vi hút thuốc lá. Kết quả được trình bày dưới dạng tỉ số odd của
các biến số trong cùng một nhóm yếu tố (bảng 2.3). Nếu gọi p là xác suất một người
hút thuốc lá thì odd = p/(1-p). Tuổi tác và thu nhập quan hệ ngược chiều với hành vi
hút thuốc lá; odd hút thuốc lá nam giới cao hơn nữ giới; odd hút thuốc lá người đã
kết hôn thấp hơn người chưa kết hôn; odd hút thuốc lá người Malays cao nhất so
với người Hoa và chủng tộc khác; odd hút thuốc lá người đang có việc làm cao hơn
người chưa có việc làm; giáo dục quan hệ nghịch biến với odd hút thuốc lá; odd hút
thuốc lá của người bị bệnh tiểu đường, bệnh tăng huyết áp, người sử dụng thực
phẩm có nhãn thành phần dinh dưỡng thấp hơn người bình thường. Ngoài ra, biến
số hoạt động thể dục thể thao và tăng cholesterol không có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 5%.
19
Hình 2.6. Mô hình các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc tại Malaysia
Trình độ học vấn Thu nhập Tuổi
Hoạt động thể chất Giới tính
Hôn nhân Kiểm soát dinh dưỡng (Bệnh béo phì)
Hành vi hút thuốc lá Bệnh đái tháo đường Chủng tộc
Vùng cư trú Bệnh huyết áp
Việc làm Bệnh cholesterol
Nguồn: Yong Khang Cheah, Balkisk Mahadir Naidu (2012), Asia Pacific Journal of
Cancer Prevention
Bảng 2.3. Kết quả hồi quy binary logistic phân tích hành vi hút thuốc tại Malaysia
Biến OR (odds ratio) p-value
Tuổi 0,99 0,00
Thu nhập 0,99 0,00
Giới tính
Nam 48,2 0,00
Nữ 1.00 -
Tình trạng hôn nhân
20
Đã kết hôn 0.85 0,00
Chưa kết hôn 1.00 -
Chủng tộc
Người Malay 1,00 -
Người Hoa 0,55 0,00
Người Ấn độ/khác 0,71 0,00
Tình trạng việc làm
Có 1,82 0,00
Không 1,00 -
Vùng cư trú
Thành thị 0,81 0,00
Nông thôn 1,00 -
Giáo dục
Trung học phổ thông 0,35 0,00
Trung học cơ sở 0,74 0,00
Tiểu học 1,00 -
Hoạt động thể chất
Có 1,03 0,35
Không 1,00 -
Sử dụng thực phẩm có nhãn dinh dưỡng
Có 0,78 0,00
Không 1,00 -
Bệnh tiểu đường
Có 0,79 0,00
Không 1,00 -
Bệnh tăng huyết áp
Có 0,66 0,00
Không 1,00 -
21
Bệnh tăng cholesterol
Có 1,02 0,58
Không 1,00 -
Nguồn: Yong Khang Cheah, Balkisk Mahadir Naidu (2012)
Nghiên cứu này cho thấy các yếu tố tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân,
chủng tộc, công việc, vùng miền, giáo dục, bệnh tiểu đường, bệnh tăng huyết áp có
ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc lá của người dân Malaysia. Các yếu tố hoạt động
thể chất, bệnh tăng cholesterol tác động không đáng kể đến hành vi hút thuốc lá.
2.2.5 Hành vi sử dụng thức uống có cồn của học sinh tại Thái Lan
Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng thức uống có cồn của học
sinh tại miền trung Thái Lan, Natchaporn P. và Wisit C. (2010) thực hiện khảo sát
11.360 học sinh lớp 7, lớp 9, lớp 11 từ mười tỉnh miền trung Thái Lan. Các học sinh
được phân thành 2 nhóm (sử dụng thức uống có cồn và không sử dụng thức uống có
cồn) theo lượng tiêu thụ. Thông tin được thu thập bởi một bảng câu hỏi ẩn danh
trong đó bao gồm 2 phần: đặc điểm chung và đặc điểm của hành vi uống rượu. Dữ
liệu được phân tích bằng thống kê mô tả và suy luận thống kê. Hành vi sử dụng thức
uống có cồn được phân thành năm loại: uống thường xuyên; uống trong một năm
trước đó; uống trong 30 ngày trước đó; say rượu trong thời gian trước 30 ngày;
uống cho đến khi say trong vòng 30 ngày trước đó. Các nhóm yếu tố được khảo sát
và phân tích trong nghiên cứu này là nhóm tuổi, giới tính, cấp lớp học, tôn giáo, nơi
sống, người sống cùng, điểm trung bình, việc làm, người trong gia đình có vấn đề
với thức uống cồn / ma túy. Thức uống có cồn bao gồm nhiều loại như rượu vang,
rượu nho, rượu mạnh (whisky), bia. Một lần uống tiêu chuẩn được định nghĩa là
lượng cồn không vượt quá 10 gram – tương đương một lon bia 330ml, 100ml rượu
vang hoặc 30ml rượu mạnh. Một lần say rượu được định nghĩa là uống quá năm lần
tiêu chuẩn trong một dịp. Mô hình nghiên cứu các yếu tố liên quan đến hành vi sử
dụng thức uống có cồn của học sinh tại miền trung Thái Lan như hình 2.9.
22
Hình 2.9. Mô hình các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng thức uống có
cồn của của học sinh tại miền trung Thái Lan
Giới tính Nhóm tuổi Người sống cùng
Cấp lớp học Điểm học trung bình
Hành vi sử dụng thức uống có cồn Việc làm Tôn giáo
Nơi sống
Tình trạng gia đình có người nghiện thức uống có cồn/ma túy
Nguồn: Tổng hợp từ Natchaporn P. và Wisit C. (2010), Southeast Asian J Trop
Med Public Health
Độ tuổi học sinh điều tra trong khoảng 10-21 tuổi. Kết quả nghiên cứu này được
trình bày trong bảng 2.4. Sử dụng hệ số Pearson’s chi-square để kiểm định với mức
ý nghĩa 5% thì yếu tố tuổi tác, giới tính, cấp lớp đang học, nơi sinh sống, điểm trung
bình, việc làm, tình trạng gia đình có người sử dụng rượu/ma túy liên quan đến hành
vi sử dụng thức uống có cồn của học sinh. Học sinh sống với cha mẹ hoặc sống một
mình thì mức độ sử dụng thức uống có cồn thấp hơn sống với bạn bè hoặc sống với
người họ hàng. Yếu tố tôn giáo (98% học sinh là người Phật Giáo) không liên quan
đến hành vi sử dụng thức uống có cồn của học sinh. Tần số sử dụng thức uống có
cồn của nam và nữ thể hiện trong hình 2.10, nếu sử dụng 1-2 lần thì nữ chiếm
80,1% còn nam chiếm 59,8%, tuy nhiên khi số lần sử dụng tăng lên thì tỉ lệ sử dụng
của nam cao hơn nữ. Tần số sử dụng thức uống có cồn vượt quá tiêu chuẩn thể hiện
trong hình 2.11, nếu sử dụng vượt tiêu chuẩn ở mức 1-2 lần thì tỉ lệ nữ cao hơn nam
23
nhưng khi số lần sử dụng vượt tiêu chuẩn tăng lên thì tỉ lệ sử dụng của nam cao hơn
nữ. Nếu tính trên tổng số thì tỉ lệ nam có sử dụng thức uống có cồn trong một năm
là 17,7% cao hơn nữ là 9,9%.
Hình.2.10.Tần số sử dụng thức uống có cồn trong 30 ngày
Nguồn: Natchaporn P. và Wisit C. (2010), Southeast Asian J Trop Med Public Health
Hình 2.11.Tần số sử dụng thức uống có cồn vượt quá tiêu chuẩn trong khoảng
thời gian 30 ngày
Nguồn: Natchaporn P. và Wisit C. (2010), Southeast Asian J Trop Med
Public Health
24
Bảng 2.4. Yếu tố nhân khẩu-xã hội học liên quan đến hành vi sử dụng thức uống có
cồn của học sinh tại miền trung Thái Lan
Biến số Số người sử % người p-valuea
Nhóm tuổi (n=11.360) dụng/tổng số sử dụng
≤15 801/7.624 10,5
>15 727/3736 <0.001 19,5
Giới tính (n=11.360)
Nữ 612/6.176 9,9
Nam 916/5.184 <0.001 17,7
Học vấn (n=11.360)
Lớp 7 243/3.950 6,2
Lớp 9 585/3.825 <0.001 15,3
Lớp 11 700/3.585 <0.001 19,5
Tôn giáo (n=11.333)
Phật giáo 1.489/11.106 13,4
Hồi giáo 8/77 0.438 10,4
Tôn giáo khác 18/150 0.615 12,0
Nơi sống (n=10.233)
Sống với gia đình 1.334/10.037 13,3
Kí túc xá 33/136 0.002 24,3
Sống riêng 25/60 <0.001 41,7
Đang ở với (n=10.060)
Cha mẹ 1.706/9.207 18,5
Người liên quan 179/643 <0.001 27,8
Bạn bè 33/114 0.005 29,0
Một mình 20/96 0.563 20,8
Điểm học trung bình (n=9.833)
<2.0 177/759 23,3 <0.001
25
2.0-3.0 694/4.261 16,3
>3.0 504/4813 10,5 <0.001
Đang có việc làm (n=11.208)
Không 1.064/8.621 12,3
Có 438/2.587 16,9 <0.001
Thành viên gia đình có vấn đề với
rượu/ma túy (n=9.964) Không 671/5.773 11,6
aPearson’s chi square test
Có 648/4.191 15,5 <0.001
Nguồn: Natchaporn P. và Wisit C. (2010), Southeast Asian J Trop Med
Public Health
2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thức uống có cồn tại tỉnh
Penang, Malaysia
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thức uống có cồn tại tỉnh
Penang thuộc Malaysia, Yong Khang Cheah (2014) thực hiện ghiên cứu cắt ngang,
khảo sát 398 đối tượng tại tỉnh Penang bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Những người được lấy mẫu từ 21 tuổi trở lên bao gồm tất cả các dân tộc, giới tính.
Hành vi sử dụng thức uống có cồn được quy định trong khoảng thời gian 30 ngày
trước đó có sử dụng. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thức uống
có cồn tại Penang Malaysia gồm các yếu tố như hình 2.12.
Kết quả nghiên cứu này được trình bày trong bảng 2.5.Với mức ý nghĩa 10%,
các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng thức uống có cồn là tuổi, giới tính, chủng
tộc, tình trạng hôn nhân, người hút đang có hành vi thuốc lá. Tuổi càng lớn càng
giảm sử dụng thức uống có cồn; nam giới sử dụng thức uống có cồn nhiều hơn nữ,
người Hoa sử dụng thức uống có cồn nhiều hơn người Ấn và các dân tộc khác
nhưng người Malay thì sử dụng ít hơn các dân tộc khác; người kết hôn ít sử dụng
thức uống có cồn hơn người độc thân hoặc li hôn; người đang hút thuốc thì sử dụng
26
thức uống có cồn cao hơn người không hút thuốc; Tác động của giáo dục và các yếu
tố khác đến hành vi sử dụng thức uống có cồn không có ý nghĩa thống kê.
Hình 2.12. Mô hình các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng thức uống có cồn
tại tỉnh Penang, Malaysia
Tuổi Trình độ học vấn Thu nhập
Việc làm Giới tính
Hoạt động thể chất Hôn nhân
Hút thuốc lá Chủng tộc Hành vi sử dụng thức uống có cồn
Vùng cư trú
Gia đình có người bị bệnh (bệnh không truyền nhiễm)
Nguồn: Yong Khang Cheah (2014), Malaysian Journal of Health Sciences
Bảng 2.5. Kết quả hồi quy binary logistic phân tích hành vi sử dụng thức uống
có cồn tại Penang, Malaysia
Biến OR (odd p-value Hệ số
-0,029 0,971 0,071 Tuổi
Giới tính
1.314 3.720 <0,001 Nam
- 1.000 - Nữ
27
Tình trạng hôn nhân
-0,870 0,013 Đã kết hôn 0,419
Chưa kết hôn - 1.000 -
Chủng tộc
Người Malay -2,825 0,059 <0,001
Người Hoa 1,289 3,628 <0,001
Người Ấn độ/khác - 1,000 -
Tình trạng việc làm
Có -0,369 0,692 0,584
Không - 1,000 -
Vùng cư trú
Thành thị -0,130 0,878 0,735
Nông thôn - 1,000 -
Giáo dục
Trung học phổ thông 1,110 3,033 0,198
Trung học cơ sở 0,835 2,305 0,305
Tiểu học - 1,000 -
Thu nhập (tháng)
Thấp: <1000 ringgit - 1,000 -
Trung bình thấp: 1000-2900 0,002 1,002 0,997
Trung bình cao:3000-5999 0,673 1,959 0,331
Cao: >6000 ringgit 0,679 1,971 0,462
Gia đình có người bị bệnh
không truyền nhiễm Có 0,332 1,393 0,261
Không - 1,000 -
Hút thuốc
Có 1,626 0,509 0,001
Không - 1,000 -
28
Hoạt động thể chất
Có 0,115 1,122 0,742
Không - - -
Nguồn: Yong Khang Cheah (2014), Malaysian Journal of Health Sciences
2.2.7 Các nghiên cứu có liên quan đến hành vi hút thuốc lá tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Damien de Walque (2007) đã nghiên cứu tác động của giáo dục
đến hành vi hút thuốc lá. Damien de Walque giả định việc học bậc
cao đẳng, đại học như tham gia vào dự án và sử dụng phương pháp biến công cụ để
đánh giá tác động của dự án đó. Dữ liệu được Damien de Walque dùng trong
nghiên cứu là dữ liệu khảo sát sức khỏe quốc gia từ năm 1983 đến năm 1995 tại
Việt Nam. Độ tuổi của những cá nhân được nghiên cứu được sinh từ năm 1937 đến
1956. Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo dục ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc lá tại
Việt Nam: những cá nhân đã được tham gia giáo dục bậc cao đẳng, đại học thì ít hút
thuốc lá và việc này cũng giúp họ dừng hút thuốc lá. Quan hệ giữa giáo dục và hành
vi hút thuốc lá được thể hiện trên hình 2.13.
Hình 2.13. Biểu đồ quan hệ giữa hút thuốc lá và giáo dục
Nguồn: D. de Walque (2007), Journal of Health Economics
29
Một nghiên cứu khác về thuốc lá do Nguyễn Trung Thành và nhóm tác giả
(2010) thực hiện tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương-TP.HCM. Nhóm tác giả khảo
sát thực trạng, thái độ, kiến thức của 626 nhân viên y tế với thuốc lá. Kết quả
khoảng 40% biết rõ thành phần và tác hại của thuốc lá, 10% biết đến các biện pháp
hỗ trợ cai thuốc lá do WHO khuyến cáo. Tuy kết quả này là khả quan nhưng nhóm
tác giả đề nghị cập nhật thêm kiến thức về tác hại của thuốc lá và các biện pháp cai
thuốc lá cho nhân viên y tế. Vì theo các nghiên cứu mà nhóm tác giả đề cập trong
nghiên cứu, bác sĩ chỉ cần khuyên bỏ thuốc lá 1-3 phút là bệnh nhân cai thuốc lá
thành công 5-10 phần trăm. Tuy nhiên, nghiên cứu 440 bệnh nhân thì chỉ có 22%
được bác sĩ tư vấn về tác hại của thuốc lá, 46% được bác sĩ khuyên bỏ thuốc lá, 1%
được tư vấn phương pháp cai thuốc lá. Điều này cho thấy, nếu người ta được truyền
đạt kiến thức một cách đầy đủ thì họ hoàn toàn có khả năng cai thuốc lá.
Nghiên cứu về tần suất và mức độ hút thuốc lá ở người Việt Nam, Lương Ngọc
Khuê, Hoàng Văn Minh (2011) thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bộ dữ
liệu điều tra GATS ở Việt Nam năm 2010. Độ tuổi được điều tra từ 15 trở lên. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam giới hút thuốc thường xuyên cao hơn nữ. Nhóm
tuổi càng tăng thì tỉ lệ hút thuốc lá càng cao. Tỉ lệ hút thuốc hàng ngày cao nhất ở
nhóm người tốt nghiệp trung học cơ sở (24,9%) và thấp nhất ở nhóm người có trình
độ cao đẳng trở lên (5,8%). Phân bố theo nghề nghiệp thì tỉ lệ hút thuốc hàng ngày
cao nhất thuộc nhóm làm nghề lâm nghiệp/ngư nghiệp (54,8%) và công nhân xây
dựng/khai mỏ (54,7%), thấp nhất ở nhóm nhân viên văn phòng (9,2%).
2.2.8 Khung phân tích của đề tài
Từ lý thuyết nhận thức-hành vi, nghiên cứu của Yong Khang Cheah, Balkisk
Mahadir Naidu (2012) về các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá tại Malaysia,
nghiên cứu của David Cutler, Adriana Lleras-Muney (2010) về tác động của giáo
dục đến hành vi sức khỏe, nghiên cứu của Creel (2007) về tác động của tôn giáo đến
hành vi sức khỏe, khung phân tích các yếu tố tác động của hành vi hút thuốc lá được
đề xuất như hình 2.14:
30
Hình 2.14.Khung phân tích yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc của người K’Ho
Giới tính Giáo dục (Học vấn)
Thu nhập Hành vi hút thuốc lá Tuổi
Hôn nhân
Tôn giáo Nghề nghiệp
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Từ nghiên cứu của Yong Khang Cheah (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi sử dụng thức uống có cồn tại tỉnh Penang, Malaysia, nghiên cứu của
Natchaporn P. và Wisit C. (2010) về các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng thức
uống có cồn của học sinh tại miền trung Thái Lan, nghiên cứu của David Cutler,
Adriana Lleras-Muney (2010) về tác động của giáo dục đến hành vi sức khỏe,
nghiên cứu của Creel (2007) về tác động của tôn giáo đến hành vi sức khỏe, khung
phân tích các yếu tố tác động của hành vi uống rượu, bia của người K’Ho được đề
xuất như hình 2.15:
Hình 2.15. Khung phân tích yếu tố tác động đến hành vi uống rượu, bia của
người K’Ho
Giới tính Giáo dục (Học vấn)
Thu nhập Tuổi Hành vi uống rượu, bia
Hôn nhân Tôn giáo
Nghề nghiệp Hút thuốc lá
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
31
Trong các khung phân tích trên, ngoài yếu tố giáo dục còn có các yếu tố khác
được đưa vào phân tích như tôn giáo, nghề nghiệp, thu nhập...Theo Hoàng Thị Lan
(2004), đạo đức tôn giáo có một số ảnh hưởng tích cực đối với đạo đức trong xã hội
Việt Nam hiện nay. Các giáo lý tôn giáo đều chứa đựng một số giá trị đạo đức nhân
bản rất hữu ích cho việc xây dựng nền đạo đức mới và nhân cách con người Việt
Nam hiện nay. Giá trị lớn nhất của đạo đức tôn giáo là góp phần duy trì đạo đức xã
hội, hoàn thiện nhân cách cá nhân, hướng con người đến Chân – Thiện – Mỹ. Đối
với người dân tộc K’Ho, tôn giáo chiếm một vao trò rất quan trọng trong đời sống
của họ. Những người linh mục, mục sư tác động đến hành động của người K’Ho rất
lớn thông qua các hoạt động giao tiếp hàng ngày và các bài giảng trong các buổi lễ.
32
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ khung phân tích trong chương 2, chương 3 sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu,
mô hình nghiên cứu đề xuất, phương pháp thu thập số liệu và biến số của mô hình.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu theo hình thức nghiên cứu cắt ngang nhằm đánh giá tác
động của các yếu tố cá nhân như học vấn, tôn giáo, tuổi, giới tính, thu nhập, nghề
nghiệp, tình trạng hôn nhân. Việc nghiên cứu được tiến hành theo quy trình sau:
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Phỏng vấn, khảo sát mẫu thử nghiệm Xây dựng mô hình, biến số của mô hình
Xử lý số liệu thu thập Phỏng vấn, khảo sát thu thập số liệu chính thức
Kết quả nghiên cứu
Kết luận-Kiến nghị
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
33
3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Theo khung phân tích đề xuất trong chương 2, cần phân tích các yếu tố tác động
đến hành vi hút thuốc và uống rượu, bia của người K’Ho gồm: học vấn, tôn giáo,
tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân. Vì biến phụ thuộc là
hành vi hút thuốc lá của người K’Ho có dạng nhị phân nên mô hình hồi quy binary
logistic được đề xuất sử dụng. Gọi p là xác suất một người hút thuốc lá thì hệ số odd
odd
p
1
p
được định nghĩa là:
Mô hình hồi quy binary logistic để phân tích các yếu tố tác động đến hành vi hút
thuốc lá như sau:
ln(odd) = α + + β1.edu +β2i.religioni β3.income+β4i.jobi
+ β5 .marriage + β6.gender + β7.age + µ
(
)
hay
p
1
p
ln = α + β1.edu +β2i.religioni + β3.income+β4i.jobi
+ β5 .marriage + β6.gender + β7.age + µ
Trong đó, α là tung độ gốc của phương trình hồi quy, edu: số năm đi học,
religioni: nhóm tôn giáo, income: là thu nhập ước lượng trong năm 2014, jobi: nhóm
nghề nghiệp, marriage: tình trạng hôn nhân, gender: giới tính, age: tuổi.
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, uống bia, rượu trở thành một nét văn hóa trong
các bữa tiệc. Trong đó, uống rượu, bia xã giao và chứng nghiện uống rượu, bia là
hai hành vi giống nhau nhưng khác bản chất. Uống rượu, bia xã giao trong các bữa
tiệc có ở nhiều người, còn chứng nghiện rượu, bia lại chỉ có ở một số ít người
nhưng tần suất rất cao. Theo dữ liệu từ nghiên cứu của Natchaporn P. và Wisit C.
(2010), nếu coi số lần uống rượu, bia trong một khoảng thời gian là biến số ngẫu
nhiên thì biến số này có dạng phân phối Poisson như biểu đồ (hình 3.2) dưới đây:
34
Hình 3.2. Phân phối Poisson
Nguồn: wikipedia.org
Vì số lần uống rượu bia là biến số ngẫu nghiên có tính chất rời rạc và có dạng
phân phối như trên, theo J. Scott Long (1997) thì mô hình hồi quy Poisson có độ
phù hợp cao nhất. Dựa trên khung phân tích tại chương 2, mô hình hồi quy Poisson
phân tích hành vi uống rượu, bia như sau:
ln(n) = α + β1.edu + β2i.religioni + β3.income + β4i.jobi
+ β5 .marriage + β6.gender + β7.age + β8.smoking + µ
Trong đó, n là số lần uống rượu bia trong một khoảng thời gian, α là tung độ gốc
của phương trình hồi quy, edu: số năm đi học, religioni: nhóm tôn giáo, income: là
thu nhập ước lượng trong năm 2014, jobi: nhóm nghề nghiệp, marriage: tình trạng
hôn nhân, gender: giới tính, age: tuổi, smoking: hành vi hút thuốc lá.
3.3 Cỡ mẫu
Số lượng mẫu quan sát: theo Nguyễn Văn Tuấn (2007), nghiên cứu với tiêu chí
biến nhị phân, cỡ mẫu được ước lượng theo công thức sau:
2
z 1
2
n
p
1(
p
)
d
35
Với n là số quan sát cho cỡ mẫu cần tính, d là độ chính xác mong muốn (sai số
của khoảng tin cậy không lớn hơn d), p là tỉ lệ ước tính, z: z-score tương ứng với
mức ý nghĩa thống kê (tra bảng phân phối chuẩn).
Tham chiếu tỉ lệ hút thuốc lá tại Malaysia trong nghiên cứu của Yong Kong
Cheah (2012) với p = 23%, α = 5% (khoảng tin cậy 95%), d = 5% thì n ≥ 273. Vậy
cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu này là 273 quan sát.
3.4 Phương pháp thu thập số liệu
Việc thu thập số liệu được tiến hành theo hai bước: thu thập số liệu phục vụ
nghiên cứu sơ bộ (thiết kế biến số của mô hình, điều chỉnh biểu mẫu phỏng vấn) và
thu thập số liệu chính thức phục vụ phân tích hồi quy. Vì người dân tộc K’Ho
không quen với hình thức điền vào phiếu khảo sát (còn một số người dân chưa biết
chữ) nên tác giả thực hiện phỏng vấn có cấu trúc.
Trong các nghiên cứu thực nghiệm được trình bày trong chương 2 cơ sở lý
thuyết, trình độ được chia theo cấp độ tốt nghiệp tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông và đại học. Tuy nhiên, trên dữ liệu nghiên cứu sơ bộ, nhiều người
người K’Ho bỏ học giữa chừng trong các cấp học, do đó, trình độ học vấn được tính
tính là số năm đi học thực tế (trường hợp lưu ban tại một cấp lớp học nhiều năm thì
tính là một năm đi học).
Theo điều tra của Bộ Y Tế năm 2005 (SAVY 2005), độ tuổi bắt đầu hút thuốc
của thanh thiếu niên Việt Nam bắt đầu từ 16,9 tuổi. Vì vậy, đối tượng được phỏng
vấn là những người K’Ho trưởng thành từ 17 tuổi đang sinh sống tại huyện
Đạ Huoai (thống kê của UBND huyện Đạ Huoai, người K’Ho chỉ định cư tại 3 xã
thuộc diện vùng sâu, vùng xa: xã Đạ Ploa, xã Đoàn Kết, xã Phước Lộc).
Trong quá trình thu thập số liệu sơ bộ, mười người được tiến hành phỏng vấn để
cung cấp thông tin, kết quả cho thấy người dân tộc K’Ho chỉ nhớ được số lần uống
36
rượu bia trong khoảng hai tuần gần nhất. Dựa trên nghiên cứu sơ bộ, biến số biểu
diễn hành vi uống rượu, bia là số lần uống rượu bia trong hai tuần cuối năm 2014 và
đầu năm 2015, vì thời gian này diễn ra nhiều lễ tiệc nên hành vi uống rượu, bia sẽ
có nhiều cơ hội diễn ra. Đồng thời, trong nghiên cứu này, mức uống rượu, bia vượt
chuẩn được tham chiếu theo nghiên cứu của Natchaporn P. và Wisit C. (2010) tại
Thái Lan và của ủy ban an toàn giao thông Việt Nam (nồng độ còn trong máu
không vượt quá 50mg/100ml máu; quy đổi tương đương với rượu là một ly nhỏ
uống trà 30ml và bia là một lon 330ml nồng độ cồn 5%, sau khi uống 30 phút nồng
độ còn trong máu sẽ đạt giới hạn trên 50mg/100ml máu), chỉ khảo sát các trường
hợp uống rượu bia vượt tiêu chuẩn. Một người được xem có hành vi hút thuốc lá
khi người đó hút thuốc lá hàng ngày (nghiện thuốc lá).
Do tương đồng về các hoạt động và tín ngưỡng, đạo Tin lành và Công Giáo
La Mã được xếp chung vào một nhóm tôn giáo gọi là Ki-tô giáo. Theo Creel (2007),
những người được nghiên cứu phải đi nhà thờ ít nhất sáu lần trong một năm. Tuy
nhiên, khảo sát số lần đi lễ trong một năm không thể thực hiện được với người
K’Ho, trong nghiên cứu này, những người được quy ước là Ki-tô giáo thì đi nhà thờ
ít nhất một lần trong tháng. Những người thuộc tôn giáo khác phải tham gia vào các
hoạt động tôn giáo đó trong năm.
Nghề chính của dân tộc K’Ho tại Đạ Huoai là nông nghiệp, tuy nhiên họ thường
khai thác lâm sản phụ theo mùa nên nhóm nghề nghiệp được xếp loại nông-lâm
nghiệp. Ngoài nông-lâm nghiệp thì còn những ngành nghề như công nhân, viên
chức, kinh doanh và ngành nghề khác. Đối với thu nhập của người dân, những
trường hợp không thống kê được các nguồn thu nhập thì ước lượng bằng tổng chi
tiêu của người dân (vì đời sống của người dân tộc K’Ho diễn ra chủ yếu trong bản).
Sau khi nghiên cứu sơ bộ, biến số của mô hình được thiết kế như bảng 3.1. Biểu
mẫu phỏng vấn được thiết kế dựa trên tính chất các biến số đó (phụ lục 8). Phương
pháp lấy mẫu thuận tiện được tiến hành trên ba xã có người K’Ho sinh sống để phục
vụ nghiên cứu.
37
3.5 Biến số của mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất và toàn bộ đặc điểm dân số, dân tộc của
huyện Đạ Huoai (theo thống kê của huyện Đạ Huoai được công bố trên trang web
thì huyện có 13 dân tộc khác nhau và 3 nhóm tôn giáo), biến số của mô hình các
yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá được thiết kế như bảng 3.1:
Bảng 3.1 Biến số của mô hình các yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc lá
Biến số Tên biến Đơn vị/Đo lường Dấu kỳ vọng
Biến phụ thuộc
Hút thuốc lá smoking 1: có; 0: khác
Biến độc lập
Học vấn edu Số năm đi học -
Thu nhập income Thu nhập năm 2014 +
Giới tính gender 1: nam; 0: nữ +
Hôn nhân marriage 1: kết hôn; 0: độc thân +/-
Tuổi age Tuổi +/-
Nhóm biến tôn giáo
Ki-tô giáo - religion1 1: có đạo; 0: khác
Phật giáo religion2 1: có đạo; 0: khác -
Cao đài religion3 1: có đạo; 0: khác -
Đạo khác religion4 1: có đạo; 0: khác -
Nhóm biến nghề nghiệp
Nông-lâm job1 1: có; 0:khác +/-
Công nhân job2 1: có; 0:khác +/-
Viên chức job3 1: có; 0:khác +/-
Kinh doanh job4 1: có; 0:khác +/-
Nghề khác job5 1: có; 0:khác +/-
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
38
Tương tự, biến số của mô hình các yếu tố tác động đến hành vi uống rượu, bia
người K’Ho giống như trên nhưng thêm hành vi hút thuốc lá vào nhóm biến độc
lập. Biến số cụ thể như bảng 3.2:
Hình 3.2. Biến số của mô hình các yếu tố tác động đến hành vi uống rượu bia
Biến số Tên biến Đơn vị/Đo lường Dấu kỳ vọng
Biến phụ thuộc
Uống rượu, bia alcohol Số lần uống rượu bia /2 tuần
Biến độc lập
Học vấn edu Số năm đi học -
Thu nhập income Thu nhập năm 2014 +
Giới tính gender 1: nam; 0: nữ +
Hôn nhân marriage 1: kết hôn; 0: độc thân +/-
Tuổi age Tuổi +/-
Hút thuốc lá smoking 1: có; 0: khác +
Nhóm biến tôn giáo
Ki-tô giáo - religion1 1: có đạo; 0: khác
Phật giáo religion2 1: có đạo; 0: khác -
Cao đài religion3 1: có đạo; 0: khác -
Đạo khác religion4 1: có đạo; 0: khác -
Nhóm biến nghề nghiệp
Nông-lâm job1 1: có; 0:khác +/-
Công nhân job2 1: có; 0:khác +/-
Viên chức job3 1: có; 0:khác +/-
Kinh doanh job4 1: có; 0:khác +/-
Nghề khác job5 1: có; 0:khác +/-
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
39
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ dữ liệu thu thập được như thiết kế trong chương 3, chương 4 sẽ trình bày các
kết quả phân tích thống kê mô tả và kiểm định các biến định tính của bộ số liệu,
phân tích hồi quy binary logistic về hành vi hút thuốc, hồi quy Poisson về hành vi
uống rượu, bia. Từ đó, những yếu tố ảnh hưởng đến các hành vi trên sẽ được kiểm
định để đánh giá mức độ tác động.
Kết quả phỏng vấn 300 người, thu về 300 mẫu trong đó có hai không hợp lệ, còn
lại 298 quan sát.
4.1 Phân tích thống kê mô tả bộ số liệu
Kết quả khảo sát về hành vi hút thuốc lá: 221 người không hút thuốc lá chiếm
74,33%; 77 người hút thuốc lá chiếm 25,84%. Theo Lương Ngọc Khuê, Hoàng Văn
Minh (2011) tỉ lệ hút thuốc tại khu vực nông thôn Việt Nam là 24%. Thực hiện
t-test (kết quả trình bày trong phụ lục 1) với mức ý nghĩa 5%, kết quả cho thấy
không có sự khác biệt giữa hai tỉ lệ trên. Tuy nhiên, theo Minh Phương (2013),
“trước đây, đàn ông, đàn bà K’ho đều hút thuốc lá” thì tỉ lệ hút thuốc lá hiện tại của
người K’Ho giảm hơn đáng kể so với trước đây nhiều năm.
Bảng 4.1. Tỉ lệ hút thuốc lá của người K’Ho được khảo sát
Số lượng người Tỉ lệ Thuốc lá
221 74,16% Không hút
77 25,84% Hút
298 100 Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát
40
Kết quả khảo sát về hành vi uống rượu, bia: 192 người không sử dụng rượu bia
chiếm 64,43%; 106 có uống rượu, bia chiếm tỉ lệ 35,57%. Theo bảng 4.3, trong
khoảng 2 tuần cuối năm 2014 – đầu năm 2015 thì trung bình một người uống rượu,
bia 2-3 lần, sai số chuẩn 3,73 cho thấy độ phân tán dữ liệu lớn, người uống nhiều
nhất 20 lần trong hai tuần.
Bảng 4.2. Tỉ lệ uống rượu, bia của người K’Ho được khảo sát
Rượu, bia Số lượng người Tỉ lệ
Không uống 192 64,43%
Có uống 106 35,57%
Tổng cộng 100
298 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.3. Phân tích thống kê mô tả hành vi uống rượu, bia trong hai tuần
Số lượng Giá trị Giá trị
Biến số quan sát Trung bình Sai số nhỏ nhất lớn nhất
Số lần uống
rượu, bia 298 2,32 3,73 0 20
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Kết quả khảo sát về tuổi: độ tuổi trung bình của mẫu khảo sát là 35,55; tuổi các
cá nhân khảo sát nằm trong khoảng 17-73; sai số chuẩn bằng 12,37 cho thấy độ
phân tán dữ liệu lớn. Tuổi từ 17-39 có 208 người chiếm 69,80%; tuổi từ 40-60 có
74 người chiếm 24,83%; tuổi từ 61-73 có 16 người chiếm 5,37%. Đặc điểm của
biến số tuổi của bộ dữ liệu cho thấy phần lớn đối tượng được khảo sát nằm trong độ
tuổi lao động và thường là lao động mang thu nhập chính trong gia đình (bảng 4.4
và bảng 4.5)
41
Bảng 4.4. Tỉ lệ nhóm tuổi của mẫu khảo sát
Số lượng người Tỉ lệ (%) Tuổi
208 69,80% 17-39
74 24,83% 40-60
16 5,37% 61-73
100 Tổng cộng
298 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.5. Phân tích thống kê mô tả biến tuổi
Số lượng Giá trị Giá trị
Biến số quan sát Trung bình Sai số nhỏ nhất lớn nhất
Tuổi 298 35,55 12,37 17 73
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Kết quả khảo sát về giới tính: có 119 nữ, 179 nam, tỉ lệ hút thuốc của nam giới
là 32,40%; tỉ lệ hút thuốc của nữ giới là 15,97%. Theo bảng 4.6, kết quả kiểm định
mối liên hệ giữa giới tính và hành vi hút thuốc lá có hệ số Chi-square = 10,8 lớn
hơn hệ số Chi tới hạn bậc tự do df = (2-1) x (2-1) = 1 là 3,84 (mức ý nghĩa
α = 0.05), p = 0.02 cho thấy có sự khác biệt giữa tỉ lệ nam và nữ có hành vi hút
thuốc lá.
Đối với hành vi uống rượu, bia, tỉ lệ nam giới có uống rượu, bia là 44,69%; nữ
giới có uống rượu, bia là 21,85%. Theo bảng 4.7, kết quả kiểm định mối liên hệ
giữa giới tính và hành vi uống rượu, bia (có uống / không uống) có hệ số
Chi-square = 16,27 lớn hơn hệ số Chi tới hạn bậc tự do df = (2-1) x (2-1) = 1 là 3,84
(mức ý nghĩa α = 0,05), p < 0,01 cho thấy có sự khác biệt giữa tỉ lệ nam và tỉ lệ nữ
với hành vi uống rượu, bia.
42
Bảng 4.6. Giới tính và hành vi hút thuốc lá
Giới tính Tổng cộng Không hút thuốc lá Hút thuốc lá Tỉ lệ hút thuốc lá
58 121 Nam 32,40% 179
19 100 Nữ 15,97% 119
77 221 Tổng cộng 298
Giá trị Chi-square = 10,08 p-value = 0,002
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.7. Giới tính và hành vi uống rượu, bia
Giới tính Tổng cộng Không uống rượu, bia Có uống rượu, bia Tỉ lệ có uống rượu, bia
80 99 Nam 179 44,69%
26 93 Nữ 119
21,85% 106 192 Tổng cộng 298
Giá trị Chi-square = 16,27 p-value = 0,00
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Theo tình trạng hôn nhân, mẫu khảo sát có 66 người độc thân, 232 người kết
hôn. Tỉ lệ hút thuốc lá của người độc thân là 19,69%; tỉ lệ hút thuốc lá của người đã
kết hôn là 27,58%. Theo bảng 4.8, kết quả kiểm định mối liên hệ giữa tình trạng
hôn nhân và hành vi hút thuốc lá có hệ số Chi-square = 1,66 nhỏ hơn hệ số Chi tới
hạn bậc tự do df = (2-1) x (2-1) = 1 là 3,84 (mức ý nghĩa α = 0,05), p = 0,19 cho
thấy không có sự khác biệt giữa tỉ lệ người độc thân và tỉ lệ người đã kết hôn có
hành vi hút thuốc lá.
Tỉ lệ có uống rượu, bia của người độc thân là 37,87%; tỉ lệ có uống rượu, bia của
người đã kết hôn là 34,91%. Theo bảng 4.9, kết quả kiểm định mối liên hệ giữa tình
trạng hôn nhân và hành vi uống rượu, bia (có uống / không uống) có hệ số
Chi-square = 0,19 nhỏ hơn hệ số Chi tới hạn bậc tự do df = (2-1) x (2-1) = 1 là 3,84
43
(mức ý nghĩa α = 0,05), p = 0,65 cho thấy không có sự khác biệt giữa tỉ lệ người
độc thân và tỉ lệ người đã kết hôn có hành vi uống rượu, bia.
Bảng 4.8. Tình trạng hôn nhân và hành vi hút thuốc lá
Tổng cộng Hôn nhân Không hút thuốc lá Hút thuốc lá Tỉ lệ hút thuốc lá
13 Độc thân 53 19,69% 66
64 Kết hôn 168 232
27,58% 77 Tổng cộng 221 298
Giá trị Chi-square = 1,66 p-value = 0,19
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.9. Tình trạng hôn nhân và hành vi uống rượu bia
Tổng cộng Hôn nhân Không uống rượu, bia Có uống rượu, bia Tỉ lệ có uống rượu, bia
25 Độc thân 41 37,87% 66
81 Kết hôn 151 232
34,91% 106 Tổng cộng 192 298
Giá trị Chi-square = 0,19 p-value = 0,65
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Theo tôn giáo, kết quả khảo sát có 118 người không theo đạo, 180 người theo
đạo Ki-tô giáo. Ngoài ra, không có người nào theo đạo Phật, Cao Đài hay đạo khác.
Tỉ lệ hút thuốc lá của người không tôn giáo là 43,22%; của người Ki-tô giáo là
14,44%. Theo bảng 4.10, kết quả kiểm định mối liên hệ giữa tôn giáo và hành vi hút
thuốc lá có hệ số Chi-square = 30,79 lớn hơn hệ số Chi tới hạn bậc tự do
df = (2-1) x (2-1) = 1 là 3,84 (mức ý nghĩa α = 0,05), p =<0,01 cho thấy có sự khác
biệt giữa tỉ lệ người Ki-tô giáo và tỉ lệ người không tôn giáo với hành vi
hút thuốc lá.
44
Tỉ lệ có uống rượu, bia của người không tôn giáo là 62,71%; tỉ lệ có uống rượu
bia của người Ki-tô giáo là 17,77%. Theo bảng 4.11, kết quả kiểm định mối liên hệ
giữa tôn giáo và hành vi uống rượu bia (có uống / không uống) có hệ số
Chi-square = 62,79 lớn hơn hệ số Chi tới hạn bậc tự do df = (2-1) x (2-1) = 1 là 3,84
(mức ý nghĩa α = 0,05), p = 0,00 cho thấy có sự khác biệt giữa tỉ lệ người Ki-tô giáo
và tỉ lệ người không tôn giáo với hành vi uống rượu bia.
Bảng 4.10. Tôn giáo và hành vi hút thuốc lá
Ki-tô giáo Tổng cộng Không hút thuốc lá Hút thuốc lá Tỉ lệ hút thuốc lá
51 Không 43,22% 118 67
26 Có 180 154
14,44% 77 Tổng cộng 298 221
Giá trị Chi-square = 30,79 p-value = 0,00
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.11. Tôn giáo và hành vi uống rượu, bia
Tôn giáo Tổng cộng Không uống rượu, bia Có uống rượu, bia Tỉ lệ có uống rượu, bia
74 Không 118 62,71% 44
32 Có 180 148
17,77% 106 Tổng cộng 298 192
Giá trị Chi-square = 62,79
p-value = 0,00 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Kết quả khảo sát về việc làm: 281 người làm nông-lâm nghiệp, 17 người làm
viên chức nhà nước, ngoài ra không có ngành nghề nào khác. Tỉ lệ hút thuốc lá của
người làm nông-lâm nghiệp là 26,33%; của người làm viên chức là 17,64%. Theo
bảng 4.12, kết quả kiểm định mối liên hệ giữa nghề nghiệp và hành vi hút thuốc lá
có hệ số Chi-square = 0,63 nhỏ hơn hệ số Chi tới hạn bậc tự do
45
df = (2-1) x (2-1) = 1 là 3,84 (mức ý nghĩa α = 0,05), p = 0,42 cho thấy không có sự
khác biệt giữa tỉ lệ người làm nông-lâm nghiệp và tỉ lệ người làm viên chức có
hành vi hút thuốc lá.
Tỉ lệ có uống rượu, bia của người làm nông-lâm nghiệp là 34,52%; tỉ lệ có uống
rượu, bia của người làm viên chức là 52,94%. Theo bảng 4.11, kết quả kiểm định
mối liên hệ giữa nghề nghiệp và hành vi uống rượu, bia (có uống / không uống) có
hệ số Chi-square = 2,37 nhỏ hơn hệ số Chi tới hạn bậc tự do df = (2-1) x (2-1) = 1 là
3.84 (mức ý nghĩa α = 0,05), p = 0,12 cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ giữa
những người có nghề nghiệp khác nhau đối với hành vi uống rượu, bia.
Bảng 4.12. Nghề nghiệp và hành vi hút thuốc lá
Nghề nghiệp Tổng cộng Không hút thuốc lá Hút thuốc lá Tỉ lệ hút thuốc lá
Nông-lâm nghiệp 207 74 281 26,33%
Viên chức 14 3 17
17,64% Tổng cộng 221 77 298
Giá trị Chi-square = 0,63 p-value = 0,42
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.13. Nghề nghiệp và hành vi uống rượu, bia
Nghề nghiệp Tổng cộng Không uống rượu, bia Có uống rượu, bia Tỉ lệ có uống rượu, bia
Nông-lâm nghiệp 184 97 281 34,52%
Viên chức 8 9 17
52,94% Tổng cộng 192 106 298
Giá trị Chi-square = 2,37 p-value = 0,12
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
46
Kết quả khảo sát về trình độ học vấn: Số năm đi học trung bình của mỗi người là
7,5 năm; sai số chuẩn 3,28 (bảng 4.15). Từ bảng 4.14 cho thấy trình độ mọi người
tập trung cao nhất ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, có 14 người không đi học
chiếm tỉ lệ 4,70%, chỉ có 2 người đạt trình độ đại học. Theo Tổng cục thống kê
(2014), tỉ lệ học vấn của dân số Việt Nam phân bố ở cấp tiểu học là 26,2%; trung
học cơ sở là 25,6%; trung học phổ thông là 26,5%; đại học là 7,3%. Dữ liệu cho
thấy phân bố trình độ học vấn của người K’Ho được khảo sát thấp hơn mức chung
của toàn dân số.
Bảng 4.14. Trình độ học vấn của người K’Ho được khảo sát
Số lượng người Học vấn Tỉ lệ
14 Không đi học 4,70%
101 Tiểu học 33,89%
125 THCS 41,95%
56 THPT 18,79%
2 ĐH-CĐ 0,67%
Tổng cộng 100
298 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.15. Phân tích thống kê mô tả biến số học vấn
Số lượng Giá trị Giá trị
Biến số quan sát Trung bình Sai số nhỏ nhất lớn nhất
Học vấn 298 7,5 3,28 0 16
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Kết quả khảo sát về thu nhập: thu nhập trung bình của những người được khảo
sát là 54,23 triệu đồng/năm, sai số chuẩn 35,60 cho thấy cách biệt giữa các mức thu
47
nhập là rất lớn. Thu nhập thấp nhất là 3 triệu, thu nhập cao nhất là 300 triệu
(bảng 4.16).
Bảng 4.16. Phân tích thống kê mô tả biến số thu nhập (đơn vị: triệu đồng)
Số lượng Giá trị Giá trị
Biến số quan sát Trung bình Sai số nhỏ nhất lớn nhất
Thu nhập
năm 2014 298 54,23 35,60 3 300
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
4.2 Phân tích yếu tố tác động đến hành vi hút thuốc
Theo phụ lục 2, kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc lập được trình
bày trong bảng 4 .17 như sau:
religion1
income
job1
job3 marriage
gender
age
edu religion1 income job1 job3 marriage gender age
edu 1,00 -0,21 0,11 -0,24 0,24 -0,30 0,03 -0,44
1,00 -0,06 0,06 0,17 0,18 0,13
1,00 -0,15 0,08 -0,04
1,00 -0,01 0,43
1,00 0,03
1,00
1,00 -0,15 1,00 0,19 -1,00 -0,19 0,15 -0,05 -0,08 -0,11 -0,07 0,04 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.17 Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập mô hình binary logistic
Hệ số tương quan của các cặp biến độc lập hầu hết bé hơn 0,5. Hệ số tương quan
của biến age và edu bằng -0,44 cho thấy những người trẻ có cơ hội học cao hơn
những người lớn tuổi. Hệ số tương quan của biến age và biến marriage bằng 0,43
cho thấy tỉ lệ kết hôn tăng dần theo độ tuổi. Hệ số tương quan của job1 và job3 bằng
48
-1 cho thấy mức độ tương quan hoàn toàn và ngược chiều nhau của hai biến trên.
Do đó, có thể biểu diễn job1 và job3 bằng job với giá trị tương ứng: nếu người đó
làm nông nghiệp thì job=0; nếu người đó làm công chức nhà nước thì job=1. Khi
biểu diễn hai biến job1 và job3 qua biến job (biến giả) sẽ làm giảm số lượng biến
độc lập, do đó sẽ giảm bậc tự do và ước lượng sẽ tốt hơn.
Theo phụ lục 2, kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc lập sau biến đổi
được trình bày trong bảng 4.18 như sau:
Bảng 4.18. Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập sau biến đổi
religion1 income job marriage gender age
edu 1,00 -0,21 0,11 0,24 -0,30 0,03 -0,44 edu religion1 income job marriage gender age 1,00 -0,15 -0,19 -0,05 -0,11 -0,07 1,00 0,06 0,17 0,18 0,13 1,00 -0,15 0,08 -0,04 1,00 -0,01 0,43 1,00 0,03 1,00 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Ma trận hệ số tương quan với giá trị tuyệt đối các hệ số nhỏ hơn 0,5 cho thấy
hiện tượng đa cộng tuyến không phải vấn đề quan trọng trong nghiên cứu này.
Phân tích hồi quy binary logistic về hành vi hành vi hút thuốc được thể hiện chi
tiết trong phụ lục 3, phụ lục 4 và được tóm tắt trong bảng 4.19 như sau:
Bảng 4.19. Kết quả hồi quy binary logistic
Hồi quy bình thường p-value Hệ số hồi quy Hồi quy với sai số chuẩn robust p-value
** *** ** ***
* *
*** *** Tên biến Hệ số hồi quy edu religion1 income job marriage gender age -0,1250 -1,7538 0,0045 -1,2209 -0,9550 0,9066 0,0093 0,02 0,00 0,27 0,09 0,82 0,00 0,48 -0,1250 -1,7538 0,0045 -1,2209 -0,9550 0,9066 0,0093 0,02 0,00 0,28 0,10 0,81 0,00 0,47
49
-0,2743 0,1572 53,52 -0,2743 0,1572 34,12 0,75 0,00 0,00 *** *** 0,73 0,00 0,00 _cons R2 Chi(2) Ghi chú: *: có ý nghĩa ở mức 10%, **: có ý nghĩa ở mức 5%, ***: có ý nghĩa ở mức 1% Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.20. Kết quả hồi quy binary logistic theo tỉ số odd
Biến OR (odd ratio) p-value
Giáo dục 0,8824 ** 0,02
Tôn giáo
Ki-tô giáo 0,1731 *** 0,00
Không tôn giáo 1,0000 - -
Thu nhập 1,0045 0.275
Nghề nghiệp
Viên chức 0,2949 * 0,09
Nông-lâm nghiệp 1,0000 - -
Tình trạng hôn nhân
Kết hôn 0,9089 * 0,08
Độc thân, li hôn 1,0000 - -
Giới tính
Nam giới 2,4760 *** 0,00
Nữ giới 1,0000 - -
Ghi chú: *: có ý nghĩa ở mức 10%, **: có ý nghĩa ở mức 5%, ***: có ý nghĩa ở mức 1%
Tuổi 1,0093 0,487
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
50
Bảng 4.21. Tác động biên của mô hình binary logistic
Biến Tác động biên p-value
Ghi chú: *: có ý nghĩa ở mức 10%, **: có ý nghĩa ở mức 5%, ***: có ý nghĩa ở mức 1%
-0,0211 ** 0,02 edu -0,3209 *** 0,00 religion1 0,0007 0,27 income -0,1472 *** 0,01 job -0,0163 0,82 marriage 0,1451 *** 0,00 gender 0,0015 0,48 age
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Nghiên cứu được thực hiện với phương pháp hồi quy binary logistic bình thường
và hồi quy binary logistic với sai số chuẩn robust. Kết quả cho thấy không có sự
khác biệt về ý nghĩa thống kê của hai phương pháp hồi quy. Điều đó chứng tỏ bộ dữ
liệu được phân tích không có hiện tượng phương sai thay đổi.
Biến số edu có ý nghĩa ở mức 5%, biến job có ý nghĩa ở mức 10%, biến
religion1, gender có ý nghĩa ở mức 1%. Các biến còn lại như income, marrige, age
không có ý nghĩa thống kê nên mức độ tác động vào nguy cơ hút thuốc lá không
đáng kể. Ý nghĩa các hệ số hồi quy cụ thể như sau:
Dấu hệ số của biến edu âm có ý nghĩa giải thích những người có số năm học
càng tăng thì nguy cơ hút thuốc lá càng giảm. Theo bảng 4.21 về tác động biên, một
năm đi học tăng thêm sẽ làm giảm xác xuất hút thuốc lá 2,11%. Dấu của biến
religion1 âm cho thấy những người dân tộc K’Ho theo đạo Ki-tô giáo đi lễ thường
xuyên thì giảm hành vi hút thuốc lá. Theo bảng 4.21 về tác động biên, người K’Ho
theo đạo Ki-tô giáo thì xác suất hút thuốc lá giảm 32,09% so với người không theo
đạo. Dấu của biến job âm cho thấy những người làm viên chức thì xác suất hút
thuốc lá giảm 14,72%. Dấu của gender dương cho thấy nam giới hút thuốc lá cao
51
hơn nữ giới. Theo bảng 4.21, nam giới có xác suất hút thuốc lá cao hơn nữ giới là
14,51%.
Với các biến có ý nghĩa thống kê là edu, religion1, job, gender; theo phụ lục 5
kết quả kiểm định Wald các hệ số đồng thời bằng 0 có p-value<0,05 cho thấy hệ số các biến này không thể đồng thời bằng 0. Với hệ số χ2 tính toán của mô hình bằng 34,12 lớn hơn χ2 (0,05; 6) = 12,59 (p-value<0,01) cho thấy độ phù hợp của mô hình
hồi quy có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
4.3 Phân tích yếu tố tác động đến hành vi uống rượu, bia
Theo phụ lục 2, kết quả phân tích tương quan giữa các biến độc lập được trình
bày trong bảng 4 .22. Hệ số tương quan của các biến độc lập bé hơn 0,5 nên hiện
tượng đa cộng tuyến không xét đến trong mô hình hồi quy.
religion1
income
job
marriage
gender
age
smoking
edu 1,00 -0,20 0,10 0,24 -0,30 0,02 -0,44 -0,10
edu religion1 income job marriage gender age smoking
1,00 0,06 0,17 0,18 -0,12 0,13
1,00 -0,14 0,08 -0,03 -0,04
1,00 -0,005 0,43 0,07
1,00 0,13
1,00
1,00 -0,15 -0,18 -0,05 1,00 -0,11 0,02 -0,07 -0,32 0,18 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.22. Hệ số tương quan của các biến độc lập trong mô hình Poisson
Phân tích hồi quy Poisson về hành vi uống rượu, bia được thể hiện chi tiết trong
phụ lục 6, phụ lục 7 và được tóm tắt trong bảng 4.23 như sau:
Bảng 4.23 Kết quả hồi quy Poisson
Hồi quy bình thường Hồi quy với sai số chuẩn robust p-value
Tên biến edu religion1 income job Hệ số hồi quy 0,0505 -0,8217 0,0034 -0,0068 p-value Hệ số hồi quy *** *** *** 0,0505 -0,8217 0,0034 -0,0068 0,00 0,00 0,00 0,96 *** * 0,12 0,00 0,08 0,98
52
-0,1235 0,5201 -0,0082 1,0791 0,1792 0,2666 531,07 -0,1235 0,5201 -0,0082 1,0791 0,1792 0,2666 136,06 0,23 0,00 0,03 0,00 0,46 0,00 *** ** *** *** ** *** *** 0,52 0,01 0,25 0,00 0,71 0,00 marriage gender age smoking _cons R2 Chi(2) Ghi chú: *: có ý nghĩa ở mức 10%, **: có ý nghĩa ở mức 5%, ***: có ý nghĩa ở mức 1% Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Bảng 4.24. Tác động biên trong mô hình Poisson
Biến Tác động biên p-value
0,0793 0,12 edu
-1,4454 *** 0,00 religion1
0,0054 * 0,07 income
-0,0106 0,98 job
-0,2009 0,53 marriage
0,7838 *** 0,00 gender
-0,0129 0,25 age
Ghi chú: *: có ý nghĩa ở mức 10%, **: có ý nghĩa ở mức 5%, ***: có ý nghĩa ở mức 1%
2,30 *** 0,00 smoking
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu được khảo sát
Tương tự như hồi quy binary logistic trên, mô hình Poisson cũng được thực hiện
với phương pháp bình thường và phương pháp sai số chuẩn robust. Kết quả có sự
khác biệt giữa hai phương pháp nên giải thích ý nghĩa các biến theo phương pháp
sai số chuẩn robust. Ý nghĩa của các hệ số hồi quy như sau:
Biến số edu không có ý nghĩa thống kê chứng tỏ trong trường hợp này trình độ
học vấn không tác động đến hành vi uống rượu, bia của người dân tộc K’Ho. Điều
này phản ánh thực trạng về xã hội Việt Nam, hầu hết các bữa tiệc đều dùng rượu,
bia xã giao. Phần lớn mọi người đều uống vì cả nể mặc dù họ vẫn biết rượu, bia
53
không tốt cho sức khỏe. Ngoài ra, giáo dục nhà trường và truyền thông có thể chưa
đủ mạnh để người dân hiểu biết về tác hại của rượu, bia (trên bao thuốc lá có cảnh
báo tác hại còn rượu bia thì không có). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
Yong Kang Cheah (2014), tại tỉnh Penang (Malaysia), giáo dục không tác động đến
hành vi sử dụng thức uống có cồn. Biến số religion1 có ý nghĩa thống kê và có hệ
số âm chứng tỏ những người dân tộc K’Ho theo đạo Ki-tô giáo ít sử dụng rượu, bia.
Dấu hệ số của biến income dương chứng tỏ những người có thu nhập càng cao thì
sử dụng rượu bia càng nhiều. Biến số job không có ý nghĩa thống kê cho thấy nghề
nghiệp không tác động đến hành vi sử dụng rượu, bia. Biến marriage không có ý
nghĩa thống kê cho thấy tình trạng hôn nhân không tác động đến hành vi sử dụng
rượu, bia. Biến gender có ý nghĩa thống kê và có hệ số dương cho thấy nam giới sử
dụng rượu, bia nhiều hơn nữ giới. Biến age không có ý nghĩa thống kê cho thấy tuổi
tác không tác động đến hành vi sử dụng rượu bia. Hệ số của biến smoking dương
chứng tỏ những người hút thuốc lá sử dụng rượu, bia nhiều hơn người không hút
thuốc lá.
Nếu xem số lần uống rượu, bia trong khoảng thời gian khảo sát dưới góc độ biến
liên tục thì tác động biên của các biến độc lập như sau: người không tôn giáo sử
dụng rượu bia nhiều hơn người Ki-tô giáo 1,44 lần; khi thu nhập trong năm 2014
tăng thêm một triệu đồng thì sẽ tăng 0,005 lần uống rượu, bia; nam giới sử dụng
rượu, bia nhiều hơn nữ 0,78 lần; những người hút thuốc lá sử dụng rượu, bia nhiều
hơn người khác 2,3 lần.
Với các biến có ý nghĩa thống kê là religion1, income, gender, smoking, theo
phụ lục 7 kết quả kiểm định Wald các hệ số đồng thời bằng 0 có p-value<0,05 cho thấy hệ số các biến này không thể đồng thời bằng 0. Với hệ số χ2 tính toán của mô hình bằng 136,06 lớn hơn χ2 (0,05; 7) = 14,07 (p-value<0,01) cho thấy độ phù hợp
của mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
54
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Bằng việc phân tích định lượng bộ dữ liệu điều tra, nghiên cứu tìm các yếu tố xã
hội học (giáo dục, tôn giáo, hôn nhân, việc làm, thu nhập, giới tính, tuổi tác) tác
động đến hành vi hút thuốc lá và hành vi uống rượu bia của cộng đồng dân tộc
K’Ho tại huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng. Đây là hai hành vi ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe thể chất và tinh thần của mọi người dân.
Đầu tiên, việc trình bày lý thuyết nhận thức – hành vi và các nghiên cứu thực
nghiệm để xây dựng khung phân tích phù hợp với dữ liệu điều tra. Sau đó, mô hình
hồi quy binary logistic được sử dụng để phân tích yếu tố tác động đến hành vi hút
thuốc lá và hồi quy Poisson được dùng để phân tích yếu tố tác động đến hành vi
uống rượu, bia của người dân tộc K’Ho.
Đối với hành vi hút thuốc lá hàng ngày, giáo dục trong nhà trường nâng cao
nhận thức về tác hại của hút thuốc lá, do đó người dân có trình độ học vấn càng cao
thì càng giảm sử dụng. Tôn giáo tác động thông qua các bài học về đạo đức xã hội
dẫn đến một số người dân tộc giảm sử dụng thuốc lá. Đối với người dân tộc K’Ho
thì yếu tố tôn giáo tác động đến họ rất mạnh. Ngoài ra, nghề nghiệp, giới tính cũng
tác động đến hành vi hút thuốc lá. Những người làm nông nghiệp, nam giới thì khả
năng hút thuốc cao hơn phần còn lại. Thu nhập, tuổi tác, tình trạnh hôn nhân tác
động không đáng kể hành vi này.
Đối với hành vi uống rượu bia, giáo dục trong nhà trường tác động không đáng
kể vì văn hóa dùng rượu, bia trong các buổi tiệc ở Việt Nam. Tuy nhiên, đối với
dân tộc K’Ho, tôn giáo lại tác động rất lớn, cụ thể những người theo đạo Ki-tô giáo
thường ít sử dụng rượu, bia trong đời sống hằng ngày. Ngoài ra, thu nhập, giới tính
có tác động đến tình trạng sử dụng rượu bia. Nghề nghiệp, tuổi tác, tình trạng hôn
nhân tác động không đáng kể.
55
5.2 Đóng góp của đề tài
Nét mới của nghiên cứu là xây dựng được mô hình nghiên cứu phù hợp với đối
tượng cần nghiên cứu là người dân tộc K’Ho tại Lâm Đồng có những nét đặc thù
riêng (trình độ học vấn tương đối thấp, chủ yếu làm nông-lâm nghiệp, một phần lớn
theo đạo Ki-tô giáo). Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo dục nhà trường làm giảm
hành vi hút thuốc lá của người dân, tôn giáo làm giảm các hành vi ảnh hưởng đến
sức khỏe như hút thuốc và uống rượu, bia của cộng đồng dân tộc trên. Điều này
cũng cố lại lý thuyết hành vi - nhận thức: môi trường ảnh hưởng đến hành vi, tác
động một người thông qua tổ chức mà họ sinh hoạt sẽ có hiệu quả lan truyền cao
hơn tác động riêng lẻ.
5.3 Kiến nghị chính sách
Đối với người K’Ho, mội trường sống làng bản của họ tương đối khép kín, trình
độ dân trí thấp. Do đó, để nâng cao nhận thức về sức khỏe, nhà nước cần tạo điều
kiện để họ đến trường nâng cao trình độ học vấn. Nhà nước tăng cường phổ biến
kiến thức về tác hại của thuốc lá và rượu, bia trong các tổ chức mà người dân tham
gia như Hội Nông Dân, Hội Khuyến Nông… để giáo dục người dân về sức khỏe.
Đối với những người đứng đầu tổ chức, làng bản thì họ là tấm gương để những
người khác làm theo, do đó cần phổ biến kiến thức để họ là lá cờ đầu chống lại các
hành vi hút thuốc lá và uống rượu, bia gây hại.
Các chương trình mục tiêu quốc gia để đến với người dân tộc thiểu số cần xây
dựng cho phù hợp với đặc thù văn hóa xã hội của họ. Ngoài ra, trong chương trình
giáo dục nhà trường và giáo dục truyền thông, cần tăng cường tuyên truyền về tác
hại rượu bia, các thức uống có cồn khác để người dân nhận thức được và hạn chế sử
dụng chúng ở mức độ có hại trong đời sống. Có những hoạt động nâng cao sức khỏe
toàn diện thu hút được người dân tham gia như tố chức hội thao, văn nghệ làng
xã...gắn kết vào chương trình là những nội dung giáo dục về các hành vi sức khỏe.
Đối với cơ quan quản lý, tăng cường quản lý đối với sản xuất và kinh doanh
thuốc lá, rượu thủ công tại địa phương, tăng cường phổ biến kiến thức về tác hại của
thuốc lá và rượu, bia trên các kênh truyền thông tại địa phương. Thực hiện phổ biến
56
kiến thức về tác hại của rượu, bia trên các sản phẩm đóng chai như đã phổ biến tác
hại của thuốc lá trên các bao thuốc. Thành lập các cơ quan hỗ trợ cai nghiện
thuốc lá và rượu, bia tại địa phương.
Ngoài ra, cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm sâu sát đến đời sống người
dân tộc K’Ho. Một phần lớn người dân không đến trường hoặc bỏ học giữa chừng
nên được tạo điều kiện học lại trong các lớp ngoài giờ. Thực hiện hỗ trợ cho các hộ
có con em đến trường để các em không phải nghĩ học làm việc nhà. Có những chính
sách để người dân thấy lợi ích trong việc đi học nâng cao trình độ.
5.4 Hướng nghiên cứu mở rộng của đề tài
Hướng nghiên cứu trong tương lai là phân tích đặc điểm của các dân tộc khác
nhau với hành vi hút thuốc lá và uống rượu bia. Ngoài ra, cần mở rộng nghiên cứu
tác động của các yếu tố đến hành vi sức khỏe như mức độ nhận thức về sức khỏe
như bệnh tăng huyết áp, bệnh tăng cholesterol, bệnh tiểu đường, bệnh béo phì…và
các yếu tố đặc điểm của thành viên trong gia đình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bộ Y Tế (2005), “Cuộc Điều tra quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên”
C. Quyên (2014), “Một năm, người Việt xài hơn 3 tỉ lít bia, gần 68 triệu lít
rượu,” http://vietnamnet.vn/vn/xa-hoi/174272/1-nam--nguoi-viet-xai-hon-3-
ti-lit-bia--gan-68-trieu-lit-ruou-.html
Đỗ Bá (2014), “Vinacosh đề xuất tăng thuế thuốc lá cao hơn đề xuất từ Bộ Tài
chính”,uhttp://giadinh.net.vn/y-te/vinacosh-de-xuat-tang-thue-thuoc-la-cao-
hon-de-xuat-tu-bo-tai-chinh-20140528095751707.htm
Hoàng Thị Lan (2004), “Ảnh hưởng của đạo đức tôn giáo đối với đạo đức trong
xã hội Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, ĐHKHXHNV
Lương Ngọc Khuê. Hoàng Văn Minh (2011), “Nghiên cứu tần suất và mức độ
người hút thuốc lá ở Việt Nam”, Tạp chí Y học TP. HCM
Minh Phương (2013), “ Dân tộc K’Ho”, Tạp chí Làng Việt
Nguyễn Trung Thành, Lê Khắc Bảo và cộng sự (2010), “Khảo sát thực trạng hút
thuốc lá của nhân viên y tế tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – TPHCM”,
Tạp chí y học TP.HCM
Nguyễn Văn Tuấn (2007), “Lý thuyết thống kê”, Ykhoa.net
Nguyễn Thanh Liêm, Vũ Công Nguyên, Nguyễn Hạnh Nguyên (2010), “Báo
cáo chuyên đề : sử dụng rượu, bia và thuốc lá trong thanh thiếu niên Việt
Nam: kết quả phân tích Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt
Nam 2003 & 2009 (SAVY)”, Tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình
Tổng cục thống kê (2014), “Kết quả chủ yếu Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ
thời điểm 01/04/2014”
WHO (2012), “Hỏi và đáp về phòng chống thuốc lá tại Việt Nam”,
Tài liệu WHO
Tiếng Anh
Anbert Bandura (1977), “Social Learning Theory”, Princeton University Press
Damien de Walque (2007), “Does education affect smoking behaviors?”,
Journal of Health Economics, vol 26, p877-895
David B. Creel (2007), “Assessing the influence of religion on health behavior”,
Disertation of Phd, Louisiana State University
David M. Cutler, Adriana Lleras-Muney (2010) , “Understanding differences in
health behaviors by education”, Journal of Health Economics, vol 29, p1-28
David G.Kleinbaum (1994), “Logistic regression”, Springer
I Hyman, H Fenta, S Noh (2008), “Gender and the smoking behaviour of
Ethiopian immigrants in Toronto”, Chronic Diseases in Canada
James McGuire (2000), “Cognitive-behavioural approaches - An introduction to
theory and research”, Justice.gov.uk
J.Scott Long (1997), “Regression Model for Categorical and Limited Dependent
Variables”, Sage publications, Inc.
Natchaporn P. và Wisit C. (2010), “Youth and alcoholic beverages: drinking
patterns among high school students in central Thailand”, Southeast Asian J
Trop Med Public Health, vol 41, p 1467-1474
Sadan Kaliscan (2009), “The factors that affect smoking probability and
smoking expenditures in Turkey”, Serbian Journal of Management, vol 4,
p 183-202
Yong Khang Cheah, Balkisk Mahadir Naidu (2012), “Exploring Factors
Inflencing Smoking Behaviour in Malaysia”, Asia Pacific Journal of Cancer
Prevention, vol 13
Yong Khang Cheah (2014), “Factors Affecting Alcohol Consumption: The Case
of Penang, Malaysia” Malaysian Journal of Health Sciences, vol 12, p45-51
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả phân tích thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu
. tab smoking
smoking Freq. Percent Cum. 0 221 74.16 74.16 1 77 25.84 100.00 Total 298 100.00
1.1 Phân tích thống kê mô tả biến số hút thuốc lá
. ttest smoking = 0.24
One-sample t test Variable Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] smoking 298 .2583893 .0254008 .4384854 .208401 .3083776 mean = mean(smoking) t = 0.7240 Ho: mean = 0.24 degrees of freedom = 297
Ha: mean < 0.24 Ha: mean != 0.24 Ha: mean > 0.24 Pr(T < t) = 0.7652 Pr(|T| > |t|) = 0.4697 Pr(T > t) = 0.2348
1.2 Kiểm định t-test biến số smoking
. tab alcohol2
alcohol2 Freq. Percent Cum. 0 192 64.43 64.43 1 106 35.57 100.00 Total 298 100.00
1.3 Phân tích thống kê mô tả biến số uống rượu, bia
. sum alcohol
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max alcohol 298 2.322148 3.734034 0 20
. tab age2
age2 Freq. Percent Cum. 17-39 208 69.80 69.80 40-60 74 24.83 94.63 61-73 16 5.37 100.00 Total 298 100.00
. sum age
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max age 298 35.55034 12.36751 17 73
1.4 Phân tích thống kê mô tả biến số tuổi
. tab gender smoking, col chi2
Key frequency column percentage
smoking gender 0 1 Total 0 100 19 119 45.25 24.68 39.93 1 121 58 179 54.75 75.32 60.07 Total 221 77 298 100.00 100.00 100.00
Pearson chi2(1) = 10.0767 Pr = 0.002
. tab gender alcohol2, col chi2
Key frequency column percentage
alcohol2 gender 0 1 Total 0 93 26 119 48.44 24.53 39.93 1 99 80 179 51.56 75.47 60.07 Total 192 106 298 100.00 100.00 100.00
Pearson chi2(1) = 16.2762 Pr = 0.000
1.5 Phân tích thống kê mô tả và kiểm định biến số giới tính
. tab marriage smoking, col chi2
Key frequency column percentage
smoking marriage 0 1 Total 0 53 13 66 23.98 16.88 22.15 1 168 64 232 76.02 83.12 77.85 Total 221 77 298 100.00 100.00 100.00
Pearson chi2(1) = 1.6689 Pr = 0.196
. tab marriage alcohol2, col chi2
Key frequency column percentage
alcohol2 marriage 0 1 Total 0 41 25 66 21.35 23.58 22.15 1 151 81 232 78.65 76.42 77.85 Total 192 106 298 100.00 100.00 100.00
1.6 Phân tích thống kê mô tả và kiểm định biến số tình trạng hôn nhân
Pearson chi2(1) = 0.1971 Pr = 0.657
. tab religion1 smoking, col chi2
Key frequency column percentage
smoking religion1 0 1 Total 0 67 51 118 30.32 66.23 39.60 1 154 26 180 69.68 33.77 60.40 Total 221 77 298 100.00 100.00 100.00
1.7 Phân tích thống kê mô tả và kiểm định biến số tôn giáo
Pearson chi2(1) = 30.7996 Pr = 0.000
. tab religion1 alcohol2, col chi2
Key frequency column percentage
alcohol2 religion1 0 1 Total 0 44 74 118 22.92 69.81 39.60 1 148 32 180 77.08 30.19 60.40 Total 192 106 298 100.00 100.00 100.00
Pearson chi2(1) = 62.7936 Pr = 0.000
. tab job smoking, col chi2
Key frequency column percentage
smoking job 0 1 Total 0 207 74 281 93.67 96.10 94.30 1 14 3 17 6.33 3.90 5.70 Total 221 77 298 100.00 100.00 100.00
1.8 Phân tích thống kê mô tả và kiểm định biến số nghề nghiệp
Pearson chi2(1) = 0.6314 Pr = 0.427
. tab job alcohol2, col chi2
Key frequency column percentage
alcohol2 job 0 1 Total 0 184 97 281 95.83 91.51 94.30 1 8 9 17 4.17 8.49 5.70 Total 192 106 298 100.00 100.00 100.00
Pearson chi2(1) = 2.3737 Pr = 0.123
. sum edu
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max edu 298 7.506711 3.28474 0 16
. tab edu2
edu2 Freq. Percent Cum. 1. Khong hoc 14 4.70 4.70 2. Tieu hoc 101 33.89 38.59 3. THCS 125 41.95 80.54 4. THPT 56 18.79 99.33 5. DH-CD 2 0.67 100.00 Total 298 100.00
1.9 Phân tích thống kê mô tả biến số số học vấn
. sum income
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max income 298 54.23826 35.60198 3 300
1.10 Phân tích thống kê mô tả biến số thu nhập
Phụ lục 2. Kết quả phân tích tương quan
. corr edu religion1 income job1 job3 marriage gender age (obs=298)
edu religi~1 income job1 job3 marriage gender age edu 1.0000 religion1 -0.2076 1.0000 income 0.1065 -0.1504 1.0000 job1 -0.2444 0.1854 -0.0631 1.0000 job3 0.2444 -0.1854 0.0631 -1.0000 1.0000 marriage -0.3020 -0.0518 0.1748 0.1476 -0.1476 1.0000 gender 0.0257 -0.1138 0.1800 -0.0824 0.0824 -0.0059 1.0000 age -0.4471 -0.0706 0.1279 0.0391 -0.0391 0.4355 0.0252 1.0000
2.1 Phân tích tương quan biến độc lập mô hình hồi quy binary logistic
. corr edu religion1 income job marriage gender age (obs=298)
edu religi~1 income job marriage gender age edu 1.0000 religion1 -0.2076 1.0000 income 0.1065 -0.1504 1.0000 job 0.2444 -0.1854 0.0631 1.0000 marriage -0.3020 -0.0518 0.1748 -0.1476 1.0000 gender 0.0257 -0.1138 0.1800 0.0824 -0.0059 1.0000 age -0.4471 -0.0706 0.1279 -0.0391 0.4355 0.0252 1.0000
2.2 Phân tích tương quan biến độc lập mô hình hồi quy logistic sau biến đổi
. corr edu religion1 income job marriage gender age smoking (obs=298)
edu religi~1 income job marriage gender age smoking edu 1.0000 religion1 -0.2076 1.0000 income 0.1065 -0.1504 1.0000 job 0.2444 -0.1854 0.0631 1.0000 marriage -0.3020 -0.0518 0.1748 -0.1476 1.0000 gender 0.0257 -0.1138 0.1800 0.0824 -0.0059 1.0000 age -0.4471 -0.0706 0.1279 -0.0391 0.4355 0.0252 1.0000 smoking -0.1029 -0.3215 0.1324 -0.0460 0.0748 0.1839 0.1376 1.0000
2.3 Phân tích tương quan các biến độc lập trong mô hình hồi quy Poisson
. logit smoking edu religion1 income job marriage gender age
Iteration 0: log likelihood = -170.26688 Iteration 1: log likelihood = -144.91599 Iteration 2: log likelihood = -143.50842 Iteration 3: log likelihood = -143.50588 Iteration 4: log likelihood = -143.50588
Logistic regression Number of obs = 298 LR chi2(7) = 53.52 Prob > chi2 = 0.0000 Log likelihood = -143.50588 Pseudo R2 = 0.1572
smoking Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] edu -.125085 .0546018 -2.29 0.022 -.2321025 -.0180674 religion1 -1.753826 .3187766 -5.50 0.000 -2.378617 -1.129036 income .0044957 .0041158 1.09 0.275 -.0035712 .0125626 job -1.220937 .7369361 -1.66 0.098 -2.665305 .2234314 marriage -.0955083 .4189272 -0.23 0.820 -.9165904 .7255739 gender .9066814 .3269973 2.77 0.006 .2657785 1.547584 age .0093491 .0134354 0.70 0.487 -.0169838 .035682 _cons -.274316 .8557312 -0.32 0.749 -1.951518 1.402886
Phụ lục 3. Kết quả hồi quy binary logistic
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy binary logistic với sai số chuẩn robust
. logit smoking edu religion1 income job marriage gender age, robust
Iteration 0: log pseudolikelihood = -170.26688 Iteration 1: log pseudolikelihood = -144.91599 Iteration 2: log pseudolikelihood = -143.50842 Iteration 3: log pseudolikelihood = -143.50588 Iteration 4: log pseudolikelihood = -143.50588
Logistic regression Number of obs = 298 Wald chi2(7) = 34.12 Prob > chi2 = 0.0000 Log pseudolikelihood = -143.50588 Pseudo R2 = 0.1572
Robust smoking Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] edu -.125085 .0529528 -2.36 0.018 -.2288705 -.0212994 religion1 -1.753826 .3423044 -5.12 0.000 -2.424731 -1.082922 income .0044957 .0042425 1.06 0.289 -.0038194 .0128108 job -1.220937 .7564424 -1.61 0.107 -2.703537 .2616629 marriage -.0955083 .4155913 -0.23 0.818 -.9100522 .7190357 gender .9066814 .3276195 2.77 0.006 .2645591 1.548804 age .0093491 .012946 0.72 0.470 -.0160247 .0347228 _cons -.274316 .8071408 -0.34 0.734 -1.856283 1.307651
4.1 Kết quả hồi quy binary logistic với hệ số hồi quy beta
smoking Odds Ratio Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] edu .8824219 .0481818 -2.29 0.022 .7928649 .9820948 religion1 .1731103 .0551835 -5.50 0.000 .0926787 .3233449 income 1.004506 .0041344 1.09 0.275 .9964352 1.012642 job .2949537 .217362 -1.66 0.098 .0695781 1.25036 marriage .9089109 .3807675 -0.23 0.820 .3998801 2.065916 gender 2.476092 .8096754 2.77 0.006 1.304446 4.700103 age 1.009393 .0135616 0.70 0.487 .9831596 1.036326 _cons .7600918 .6504343 -0.32 0.749 .1420582 4.066922
4.2 Kết quả hồi quy binary logistic với hệ số odds ratio
Phụ lục 5: Phân tích tác động biên của hàm binary logistic và kiểm định hệ số
. mfx
Marginal effects after logit y = Pr(smoking) (predict) = .2148662 variable dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X edu -.0211017 .00919 -2.30 0.022 -.039109 -.003095 7.50671 religi~1* -.3209295 .0574 -5.59 0.000 -.43344 -.208419 .604027 income .0007584 .0007 1.09 0.278 -.000611 .002127 54.2383 job* -.1472003 .05872 -2.51 0.012 -.262283 -.032118 .057047 marriage* -.0163563 .07287 -0.22 0.822 -.159178 .126466 .778523 gender* .1451622 .04825 3.01 0.003 .050592 .239733 .600671 age .0015772 .00226 0.70 0.486 -.002857 .006012 35.5503 (*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
5.1 Phân tích tác động biên của hàm hồi quy binary logistic
. test edu religion1 job gender
( 1) [smoking]edu = 0 ( 2) [smoking]religion1 = 0 ( 3) [smoking]job = 0 ( 4) [smoking]gender = 0
chi2( 4) = 36.89 Prob > chi2 = 0.0000
5.2 Kết quả kiểm định Wald các hệ số edu, religion1, job, gender đồng thời bằng 0
. poisson alcohol edu religion1 income job marriage gender age smoking
Iteration 0: log likelihood = -730.67179 Iteration 1: log likelihood = -730.43023 Iteration 2: log likelihood = -730.43009 Iteration 3: log likelihood = -730.43009
Poisson regression Number of obs = 298 LR chi2(8) = 531.07 Prob > chi2 = 0.0000 Log likelihood = -730.43009 Pseudo R2 = 0.2666
alcohol Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] edu .050524 .0149477 3.38 0.001 .0212271 .0798209 religion1 -.821742 .0897057 -9.16 0.000 -.9975619 -.6459221 income .0034401 .0008494 4.05 0.000 .0017754 .0051049 job -.0068105 .1533374 -0.04 0.965 -.3073462 .2937253 marriage -.1235282 .1039869 -1.19 0.235 -.3273389 .0802824 gender .5201094 .0969365 5.37 0.000 .3301173 .7101016 age -.0082172 .0038476 -2.14 0.033 -.0157583 -.0006761 smoking 1.079121 .0864182 12.49 0.000 .909745 1.248498 _cons .179246 .2447459 0.73 0.464 -.3004472 .6589391
Phụ lục 6: Kết qủa hồi quy poisson
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy poisson với sai số chuẩn robust
. poisson alcohol edu religion1 income job marriage gender age smoking, robust
Iteration 0: log pseudolikelihood = -730.67179 Iteration 1: log pseudolikelihood = -730.43023 Iteration 2: log pseudolikelihood = -730.43009 Iteration 3: log pseudolikelihood = -730.43009
Poisson regression Number of obs = 298 Wald chi2(8) = 136.06 Prob > chi2 = 0.0000 Log pseudolikelihood = -730.43009 Pseudo R2 = 0.2666
Robust alcohol Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] edu .050524 .0325976 1.55 0.121 -.0133661 .1144141 religion1 -.821742 .1999277 -4.11 0.000 -1.213593 -.4298908 income .0034401 .0019725 1.74 0.081 -.0004258 .0073061 job -.0068105 .3815161 -0.02 0.986 -.7545683 .7409474 marriage -.1235282 .1929762 -0.64 0.522 -.5017547 .2546983 gender .5201094 .2108811 2.47 0.014 .1067902 .9334287 age -.0082172 .0072555 -1.13 0.257 -.0224377 .0060033 smoking 1.079121 .1787179 6.04 0.000 .7288409 1.429402 _cons .179246 .4856239 0.37 0.712 -.7725593 1.131051
7.1 Kết quả hồi quy poisson với sai số chuẫn robust
. mfx
Marginal effects after poisson y = Predicted number of events (predict) = 1.5703742 variable dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X edu .0793416 .05103 1.55 0.120 -.020668 .179351 7.50671 religi~1* -1.445489 .38363 -3.77 0.000 -2.19739 -.693591 .604027 income .0054023 .00307 1.76 0.079 -.000623 .011427 54.2383 job* -.0106628 .59545 -0.02 0.986 -1.17773 1.1564 .057047 marriage* -.2009035 .3242 -0.62 0.535 -.836333 .434526 .778523 gender* .7838669 .29088 2.69 0.007 .21376 1.35397 .600671 age -.0129041 .01128 -1.14 0.253 -.035018 .00921 35.5503 smoking* 2.30769 .52373 4.41 0.000 1.28119 3.33419 .258389 (*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1
7.2 Tác động biên trong mô hình hồi quy poisson
. test religion1 income gender smoking
( 1) [alcohol]religion1 = 0 ( 2) [alcohol]income = 0 ( 3) [alcohol]gender = 0 ( 4) [alcohol]smoking = 0
chi2( 4) = 130.81 Prob > chi2 = 0.0000
7.3 Kết quả kiểm định Wald các hệ số religion1, income, gender, smoking đồng thời bằng 0
Phụ lục 8. Biểu mẫu phỏng vấn
Kính chào quý Ông/Bà
Hiện nay, tôi là học viên Cao học Kinh tế học và quản trị lĩnh vực sức khỏe (Đại học Kinh Tế TP. HCM), đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Tác động của giáo dục đến hành vi hút thuốc lá và uống rượu, bia của người dân tộc K’HO thuộc huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng”. Rất mong quý Ông/Bà dành chút thời gian thảo luận cùng chúng tôi. Dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ chỉ được dùng cho việc kiểm tra những lý thuyết trong chủ đề này. Chúng tôi đảm bảo với Ông/Bà: thông tin được trình bày trong kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ở dạng thống kê. Rất mong nhận được sự cộng tác của Ông/Bà.
Xin cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà.
Xin Ông/Bà lựa chọn hoặc điền số liệu vào câu trả lời .
Câu 1. Năm sinh của Ông/Bà
.................................................................................................................................................
Câu 2. Giới tính của Ông/Bà
b. Nữ
c. Khác
a.Nam
Câu 3. Cấp học cao nhất mà Ông/ Bà đã tốt nghiệp
b. THPT c. Cao đẳng a.Tiểu học a. THCS d. Đại học e. SĐH
Trường hợp khác xin Ông/Bà ghi rõ lớp cuối cùng đã học ..............................................
Câu 4. Thu nhập trong năm 2014 của Ông/Bà?
Xin điền số ước lượng vào đây: ....................................................................................
- Nguồn thu nhập thứ nhất trong năm 2014: ..................................................................
- Nguồn thu nhập thứ hai trong năm 2014:....................................................................
- Nguồn thu nhập thứ ba trong năm 2014: .....................................................................
- Nguồn thu nhập thứ tư trong năm 2014: .....................................................................
- Nguồn thu nhập thứ năm trong năm 2014: ..................................................................
Câu 5 .Nghề nghiệp của Ông/Bà trong năm 2014
a. Nông-lâm nghiệp b. Công nhân c. Viên chức d. Kinh doanh e. Nghề khác
Nếu ông bà làm nhiều việc xin ghi thời gian ước lượng đã làm từng việc vào đây
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Câu 6. Tôn giáo hiện tại của Ông/Bà
a. Phật giáo b. Tin lành c. Công giáo d. Cao Đài e. Khác
Nếu có theo đạo Tin lành/ Công giáo, ông bà thường đi lễ
a. Hàng ngày b. Hàng tuần c. Hàng tháng d. Thỉnh thoảng e. Không
Nếu tôn giáo của Ông/Bà không thuộc các tôn giáo trên, xin nêu rõ: .............................
Câu 7. Tình trạng hôn nhân của Ông/Bà
a. Độc thân b. Kết hôn c.Kết hôn nhưng đã li hôn
Câu 8. Ông/Bà có hút thuốc hàng ngày không?
a. Có b. Không
Câu 9. Xin Ông/Bà cho biết số lần uống rượu, bia trong hai tuần gần nhất (uống rượu hơn một ly uống trà 30ml hoặc bia hơn một lon/chai 330ml) ?
......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn