ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG -------------------------------- HÀ VĂN ĐỊNH BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NƢỚC

BIỂN DÂNG ĐẾN ĐẤT CANH TÁC LÖA

HUYỆN GÕ CÔNG ĐÔNG – TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội, 2012

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG -------------------------------- HÀ VĂN ĐỊNH BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NƢỚC

BIỂN DÂNG ĐẾN ĐẤT CANH TÁC LÖA

HUYỆN GÕ CÔNG ĐÔNG – TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững

(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. HOÀNG VĂN THẮNG

Hà Nội, 2012

2

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………….……….…i

LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………...ii

MỤC LỤC………………………………………………..…………….…………..iii

DANH MỤC VIẾT TẮT…………………………….……………………………..vi

DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………...….vii

DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………...……ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2

3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2

4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2

5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3

CHƢƠNG I ................................................................................................................ 4

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................. 4

1.1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƢỚC BIỂN DÂNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................................ 4

1.1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu ............................................................. 4

1.1.2. Diễn biến mực nƣớc biển dâng toàn cầu trong quá khứ ...................... 4

1.1.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lƣơng thực ...................... 6

1.1.4. Ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng đến đất canh tác nông nghiệp, đất

canh tác lúa ..................................................................................................... 7

1.1.5. Ảnh hƣởng của BĐKH, NBD đến năng suất, sản lƣợng lúa ............... 8

1.1.6. Các giải pháp thích với BĐKH, nƣớc biển dâng trong sản xuất lúa .... 9

1.2. NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC ............................................................... 10

1.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ................. 10

3

1.2.2. Đánh giá đất canh tác lúa vùng ĐBSCL ............................................ 11

1.2.3. Diễn biến mực nƣớc biển dâng tại Việt Nam trong quá khứ ............. 11

1.2.4. Các dự báo tác động của nƣớc biển dâng .......................................... 13

1.2.5. Tác động của xâm nhập mặn, phèn .................................................... 15

1.2.6. Tác động hạn hán, lũ lụt ..................................................................... 16

1.2.7. Nghiên cứu tác động của nƣớc biển dâng, xâm mặn đến sản xuất

lúa ................................................................................................................. 17

1.2.8. Nghiên cứu về giải pháp giảm thiểu tác động của BĐKH, cũng

nhƣ thích ứng với nƣớc biển dâng ............................................................... 18

1.3. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI CỦA CÁC TÁC GIẢ NGHIÊN CỨU

VÀ CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CẦN ĐẶT RA TRONG ĐỀ TÀI ....... 19

CHƢƠNG II ............................................................................................................ 20

ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN, .......................................... 20

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 20

2.1. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................. 20

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 20

2.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 20

2.2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 20

2.2.1. Phƣơng pháp luận .............................................................................. 20

2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 26

CHƢƠNG III ........................................................................................................... 28

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 28

3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................. 28

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 28

3.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. ................................................................. 38

3.2. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA NƢỚC BIỂN DÂNG ĐẾN ĐẤT CANH

TÁC LÚA ........................................................................................................ 43

4

3.2.1. Đánh giá thực trạng đất canh tác lúa và sử dụng đất lúa tại huyện

Gò Công Đông ............................................................................................. 43

3.2.2. Kịch bản nƣớc biển dâng và dự báo tác động tới huyện Gò Công

Đông ............................................................................................................. 47

3.2.3. Nghiên cứu tác động của nƣớc biển dâng đến đất canh tác lúa

huyện Gò Công Đông .................................................................................. 62

3.2.4. Tác động của nƣớc biển dâng đến hệ thống rừng ngập mặn ............. 74

3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ

ĐẤT LÚA. ....................................................................................................... 75

3.3.1. Giải pháp công trình ........................................................................... 76

3.3.2. Giải pháp phi công trình .................................................................... 77

3.3.3. Giải pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục và tăng cƣờng năng

lực ứng phó với nƣớc biển dâng .................................................................. 80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………..…82 1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 82

2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84

TIẾNG VIỆT .................................................................................................... 84

TIẾNG ANH ...................................................................................................... 87

PHỤ LỤC……………………………………...………..……………….....…..….88

5

DANH MỤC VIẾT TẮT

Biến đổi khí hậu BĐKH

Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL

Ủy ban nhân dân UBND

Hệ sinh thái HST

Nƣớc biển dâng NBD

Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn NN&PTNT

Tài nguyên & Môi trƣờng TN&MT

UNCCD NAP Văn phòng Công ƣớc chống sa mạc hóa

Phân vùng khí hậu AEZ

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI

Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ NASA

Ngân hàng thế giới WB

Hội đồng Bộ trƣởng HĐBT

Tổ chức nông lƣơng thế giới FAO

Năng suất NS

Sản xuất SX

IPCC Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu

EPA Cục Bảo vệ Môi trƣờng Mỹ

UNDP Chƣơng trình phát triển liên hợp Quốc

PRA PP điều tra nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân

RCVI Chỉ số Rủi ro

KHKTTV&MT Khoa học khí tƣợng Thủy văn & Môi trƣờng

SEA START Tổ chức nghiên cứu về biển của Vƣơng Quốc Anh

6

DANH MỤC BẢNG

Số trang Nội dung bảng STT

Trang 13 Bảng 1.1 Tốc độ thay đổi mực nƣớc biển (mm/năm) tại một số trạm của Việt Nam trong giai đoạn 1993 – 2008

Trang 32 Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Gò Công Đông năm 2010

Trang 35 Bảng 3.2 Kết quả điều tra biểu hiện của BĐKH huyện Gò Công Đông

Bảng 3.3 Trang 36

Kết quả điều tra, phỏng vấn nguồn tiếp cận thông tin về biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng

Trang 37 Bảng 3.4 Kết quả phỏng vấn về tình hình xâm mặn tại khu vực sản xuất lúa

Trang 37 Bảng 3.5 Tình hình xâm mặn huyện Gò Công Đông

Trang 46 Bảng 3.6 Diễn biến sản xuất lúa huyện Gò Công Đông giai đoạn 2005- 2011

Trang 50 Bảng 3.7 Kịch bản nƣớc biển dâng đƣợc lựa chọn tính toán

Trang 58 Bảng 3.8 Diện tích ngập huyện Gò Công Đông ứng với các kịch bản NBD

Trang 59 Bảng 3.9 Diện tích các loại đất bị ngập ứng với các kịch bản NBD

Trang 61 Bảng 3.10 Diện tích xâm mặn toàn huyện tứng với các kịch bản NBD

Trang 62 Bảng 3.11

Dự kiến các diện tích đất lúa bị ngập ứng với các mức ngập theo các kịch bản nƣớc biển dâng

Trang 64 Bảng 3.12 Cân đối giữa diện tích đất lúa bị mất và mở rộng do bị ngập úng

Trang 68 Bảng 3.13 Diện tích đất lúa bị nhiễm mặn phân theo độ mặn ứng với các kịch bản nƣớc biển dâng

Số trang Nội dung bảng STT

Trang 69 Bảng 3.14 Yêu cầu sử dụng đất lúa theo cẩm nang sử dụng đất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

7

Trang 71 Bảng 3.15

Diện tích đất canh tác lúa bị mất do mặn hóa ứng với các kịch bản nƣớc biển dâng

Trang 72 Bảng 3.16 Cân đối diện tích đất canh tác lúa ứng với các kịch bản NBD

Trang 74 Bảng 3.17

Chuyển đổi trong nội bộ đất canh tác lúa

8

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số trang Nội dung hình STT

Trang 12 So sánh số liệu mực nƣớc biển giữa các trạm hải văn với vệ tinh Hình 1.1

Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu về thích ứng với BĐKH, NBD Trang 25

Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Gò Công Đông Trang 29

Hình 3.2 Rừng ngập mặn Trang 33

Trang 34 Hình 3.3 Bãi biển Tân Thành

Trang 34 Hình 3.4 Khu du lịch biển Tân Thành

Trang 51 Hình 3.5 Sơ đồ ngập lụt Đồng bằng Sông Cửu Long - Kịch bản nƣớc biển dâng 12 cm

Trang 52 Hình 3.6 Sơ đồ ngập lụt Đồng bằng Sông Cửu Long - Kịch bản nƣớc biển dâng 17 cm

Trang 53 Hình 3.7 Sơ đồ ngập lụt Đồng bằng Sông Cửu Long - Kịch bản nƣớc biển dâng 75 cm

Trang 54 Hình 3.8 Sơ đồ xâm mặn Đồng bằng Sông Cửu Long - Kịch bản nƣớc biển dâng 12 cm

Trang 55 Hình 3.9 Sơ đồ xâm mặn Đồng bằng Sông Cửu Long - Kịch bản nƣớc biển dâng 17 cm

Trang 56 Hình 3.10 Sơ đồ xâm mặn Đồng bằng Sông Cửu Long - Kịch bản nƣớc biển dâng 75 cm

Sơ đồ ngập lụt và xâm mặn Gò Công Đông - Kịch bản nƣớc Trang 65 biển dâng 12 cm Hình 3.11

Trang 66 Hình 3.12 Sơ đồ ngập lụt và xâm mặn Gò Công Đông - Kịch bản nƣớc biển dâng 17 cm

Số trang Nội dung hình STT

Trang 67 Hình 3.13 Sơ đồ ngập lụt và xâm mặn Gò Công Đông - Kịch bản nƣớc biển dâng 75 cm

Trang 75 Hình 3.14 Sơ đồ ứng phó, giảm thiểu và thích ứng với nƣớc biển dâng

9

Gáy luận văn đƣợc trính bày nhƣ sau:

HÀ VĂN ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

LỚP CH KHÓA 7

10

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu là tất yếu, là điều đã đƣợc khẳng định và

con ngƣời không thể tránh khỏi. Biến đổi khí hậu cùng với sự gia tăng của nhiệt độ

toàn cầu là những biến động mạnh mẽ của lƣợng mƣa và sự gia tăng của hiện tƣợng

khí hậu, thời tiết cực đoan nhƣ lũ lụt, hạn hán, nƣớc biển dâng đã ảnh hƣởng trực

tiếp đến khu vực ven biển. BĐKH toàn cầu trở thành mối đe doạ thƣờng xuyên đối

với sản xuất và đời sống. Mối đe dọa này ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn khi

dân cƣ tăng lên, các hoạt động kinh tế ngày càng phát triển.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam, nơi

xuất khẩu gạo chính của cả nƣớc cũng là nơi bị tác động mạnh mẽ nhất của BĐKH

(nếu nƣớc biển dâng cao 1 m thì hầu nhƣ toàn lãnh thổ vùng bị ngập trong nƣớc

biển). An ninh lƣơng thực của Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào sản xuất lúa của

vùng này.

Huyện Gò Công Đông thuộc tỉnh Tiền Giang nằm trong khu vực Đồng bằng

sông Cửu Long, là khu vực nhạy cảm dễ bị tổn thƣơng từ các tác động của biến đổi

khí hậu nhƣ nƣớc biển dâng và xâm nhập mặn; lũ lụt, tiêu thoát nƣớc và sạt lỡ đất;

bão và áp thấp nhiệt đới; hạn hán. Những năm vừa qua sản xuất nông nghiệp của

huyện, đặc biệt là sản xuất lúa thƣờng gánh chịu những tác động khá mạnh mẽ do

BĐKH gây nên nhƣ: bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn.

Theo dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng thì trong điều kiện sóng lớn

cộng với triều cƣờng có thể gây vỡ đê biển và ngập lụt nghiêm trọng. Ngay khi

không có nƣớc biển dâng, nếu đê biển bị vỡ trong điều kiện bão, sóng lớn kết hợp

triều cƣờng, cũng sẽ có khoảng 33,55% tổng diện tích đất của huyện Gò Công Đông

bị ngập lụt. Nếu mực nƣớc biển dâng 1m, tổng diện tích ngập trong điều kiện tƣơng

ứng là 82,23% đất đai, hoa màu, trong đó diện tích sản xuất lúa sẽ bị ảnh hƣởng

nặng nề nhất.

11

Xuất phát từ những lý do trên thì việc tiến hành việc nghiên cứu đề tài

“Bước đầu nghiên cứu tác động của nước biển dâng đến đất canh tác lúa huyện

Gò Công Đông – tỉnh Tiền Giang” là cấp thiết. Việc tiến hành nghiên cứu đề tài

nhằm dự báo đƣợc mức độ ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng đến vùng sản xuất lúa

của huyện Gò Công Đông từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thích ứng, nâng

cao hiệu quả sử dụng đất lúa.

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng, xâm mặn.

- Đất canh tác lúa: đất chuyên trồng lúa nƣớc (3 vụ, 2 vụ), đất trồng lúa nƣớc

còn lại (1 vụ).

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Huyện Gò Công Đông – tỉnh Tiền Giang.

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Dự báo tác động của nƣớc biển dâng đến đất canh tác lúa huyện Gò Công

Đông.

- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu, thích ứng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất

lúa.

4. Ý nghĩa của đề tài

4.1.Ý nghĩa khoa học

- Góp phần bổ sung vào lý luận nghiên cứu tác động của nƣớc biển dâng lên

sản xuất nông nghiệp nói chung và ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng lên đất canh tác

lúa nói riêng.

- Cung cấp cơ sở khoa học cho việc định hƣớng sản xuất nông nghiệp nói

chung, sản xuất lúa nói riêng trong điều kiện nƣớc biển dâng và xâm mặn.

12

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, hiệu quả sử dụng đất lúa, đảm bảo

an ninh lƣơng thực trong điều kiện nƣớc biển dâng.

5. Kết cấu luận văn

Nội dung của luận văn bao gồm:

Phần mở đầu: nêu lý do lựa chọn đề tài, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu,

mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn.

Chƣơng I: Tổng quan nghiên cứu.

Chƣơng II: Địa điểm, thời gian và phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên

cứu.

Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu tác động của nƣớc biển dâng đến đất canh tác

lúa huyện Gò Công Đông – tỉnh Tiền Giang.

Kết luận và Khuyến nghị.

Các phụ lục.

13

CHƢƠNG I

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƢỚC BIỂN DÂNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN

THẾ GIỚI

1.1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu: theo Từ điển Bách khoa các khoa học khí quyển và đại

dƣơng của Nhà xuất bản Mc Graw - Hill là: “Sự nhiễu động dài hạn trong nhiệt độ,

mƣa, gió và mọi khía cạnh khác của khí hậu trái đất. Những quá trình bên ngoài nhƣ

biến thiên của bức xạ mặt trời, biến thiên của các tham số quỹ đạo trái đất (độ lệch

tâm, tuế sai và độ nghiêng của trục), chuyển động của thạch quyển và hoạt động của

núi lửa là những nhân tố trong việc làm thay đổi khí hậu”. Biến thiên bên trong của

hệ thống khí hậu cũng tạo ra những dao động có tính biến động và biên độ đáng kể

và tạo ra sự biến đổi thông qua các quá trình hồi tiếp quan hệ với các thành phần

của hệ thống khí hậu (Kutzbach 1977).

1.1.2. Diễn biến mực nƣớc biển dâng toàn cầu trong quá khứ

Mực nƣớc biển toàn cầu đã dần tăng trong thế kỷ 20 và tỷ lệ tăng ngày

một lớn hơn. Có hai nguyên nhân chính gây ra mực nƣớc biển tăng là sự giãn nở

vì nhiệt của đại dƣơng (nƣớc sẽ giãn ra và chiếm nhiều không gian hơn khi nó

ấm lên) và sự tan chảy băng trên lục địa. Mực nƣớc biển toàn cầu đã tăng khoảng

120m trong suốt hàng thiên niên kỉ tính từ thời kỳ kỉ băng hà (khoảng 21.000

năm trƣớc đây), trở nên ổn định vào khoảng giữa thời gian 3.000 và 2.000 năm

trƣớc đây và không có sự thay đổi đáng kể từ đó tới tận cuối thế kỷ 19 (Josef

Schmidhuber and Fracesco N.Tubiello, 2006).

Theo báo cáo đánh giá lần thứ 4 của Ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu

(IPCC, 2007): “sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng đƣợc minh chứng thông

qua số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ không khí và nhiệt độ nƣớc

14

biển trung bình toàn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm tăng

mực nƣớc biển trung bình toàn cầu” (IPCC, 2007).

Mực nƣớc biển tăng phù hợp với xu thế nóng lên do có sự đóng góp của các

thành phần chứa nƣớc trên toàn cầu đƣợc ƣớc tính gồm: (a) hiện tƣợng nở vì nhiệt

của đại dƣơng; (b) tan băng ở Greenland và Nam Cực (thêm vào từ đóng góp của

tan băng ở các khu vực khác); và (c) thay đổi khả năng giữ nƣớc ở đất liền. Trong

các nhân tố này, hiện tƣợng nở vì nhiệt của đại dƣơng đã từng đƣợc xem là nhân tố

chủ yếu đằng sau sự dâng lên của mực nƣớc biển). Tuy nhiên, số liệu mới về tỷ lệ

tan băng ở Greenland và Nam Cực cho thấy rằng ảnh hƣởng này lớn hơn. Bởi vì các

tảng băng ở Greenland và Nam Cực chứa đủ nƣớc để làm tăng mực nƣớc biển lên

70 m (IPCC, 2007).

Trong Báo cáo đánh giá lần thứ ba (IPCC, 2001), các chuyên gia hàng đầu

thế giới đã kết luận rằng đại dƣơng thế giới đã nóng lên đáng kể từ cuối thập kỷ

1950. Từ những tính toán kiểm soát lƣợng khí thải toàn cầu gây hiệu ứng nhà kính,

các chuyên gia nêu trên đã có những tính toán công phu về sự nóng lên của đại

dƣơng thế giới dẫn đến sự dâng mực nƣớc do giãn nở nhiệt, tan chảy các dòng sông

và các khối băng, sự tan các dải băng ở Greenland và Nam cực. Ngoài những đánh

giá chung dựa vào các nguồn tƣ liệu từ 1961 đến 2003, những đánh giá còn chú

trọng xem xét những biến đổi qua từng thập kỷ, sau đó đã so sánh đối chiếu với

những đánh giá xu thế mực nƣớc biển dâng toàn cầu trên cơ sở các chuỗi quan trắc

mực nƣớc từ các Quốc gia trên khắp các châu lục. Những đánh giá đó được thể hiện

qua bảng dưới đây:

- Tỷ lệ tăng mực nƣớc biển từ năm 1993 đến năm 2003 nhanh hơn đáng kể

so với khoảng thời gian từ năm 1961 đến 2003. Số liệu của bảng trên cho thấy

những tính toán đó là rất công phu mang tính toàn cầu, mà chƣa thể làm riêng lẻ ở

từng quốc gia, từng khu vực.

- Chính sự tan băng ở Greenland, Bắc cực và Nam cực đã làm cho mực nƣớc

biển tăng nhanh hơn trong thời kỳ 1993 – 2003. Ngoài ra, nhiệt độ trung bình của

15

đại dƣơng toàn cầu tăng lên (ít nhất là tới độ sâu 3000m) cũng góp phần vào sự tăng

lên của mực nƣớc biển.

- Số liệu vệ tinh cho thấy, diện tích biển băng trung bình năm ở Bắc cực đã

thu hẹp 2,7%/thập kỷ. Riêng mùa hè giảm 7,4%/thập kỷ. Diện tích cực đại của lớp

phủ băng theo mùa ở Bắc bán cầu đã giảm 7% kể từ năm 1990, riêng trong mùa

xuân giảm tới 15%.

Mới đây, tại Hội nghị quốc tế về biến đổi khí hậu họp ở Bruxen (Bỉ, 2009),

các báo cáo khoa học cho biết, ở Bắc cực, khối băng dày trên 3 km đang mỏng dần và

đã mỏng đi 66cm. Ở Nam cực, băng cũng đang tan với tốc độ chậm hơn và những núi

băng ở Tây Nam cực đổ sụp. Những lớp băng vĩnh cửu ở Greenland tan chảy. Ở Alaska (Bắc Mỹ), trong những năm gần đây nhiệt độ đã tăng 1,5oC so với trung bình

nhiều năm, làm tan băng và lớp băng vĩnh cửu đã giảm 40%, những lớp băng hằng

năm dày khoảng 1,2m đã giảm 4 lần, chỉ còn 0,3m. Báo cáo cũng cho biết, các núi

băng cao nguyên Thanh Hải (Trung Quốc) ở độ cao 5000m mỗi năm giảm trung

bình 7% khối lƣợng và 50 – 60m độ cao, uy hiếp nguồn nƣớc (International

Conference in Belgium, 2009).

1.1.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lƣơng thực

Báo cáo đánh giá thứ 4 của IPCC (2007) đã cho thấy một số tác động chính

của BĐKH lên cây lƣơng thực. Ở những vùng ôn đới, nhiệt độ trung bình tăng từ 1 đến 30C cùng với lƣợng CO2 và lƣợng mƣa tăng có đƣợc ích lợi nhỏ từ sản lƣợng

lúa mì, ngô, lúa nƣớc (Easterling et al 2007). Ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ trung bình tăng lên ảnh hƣởng xấu tới năng suất của phần lớn cây ngũ cốc (10C đối với lúa mì, ngô, 20C cho lúa nƣớc). Nếu nhiệt độ tăng trên 30C thì sẽ gây ra tình trạng căng

thẳng cho tất cả các loại cây trồng ở tất cả các vùng (Fisher et al 2002; Rosenzweig

et al 2001).

Tại châu Á, năng suất cây trồng giảm, một phần do nhiệt độ tăng và các hiện

tƣợng khí hậu cực đoan. Sự BĐKH sắp tới sẽ ảnh hƣởng lớn tới sản xuất nông

nghiệp. Tiên lƣợng khoảng 2,5 -10% năng suất cây trồng sẽ bị giảm ở châu Á

16

những năm 2020, 5 - 30% những năm 2050 so với những năm 1990 do ảnh hƣởng

của lƣợng khí CO2 (IPCC, 2007).

Cũng theo báo cáo đánh giá của IPCC thì nhiệt độ tăng cao và các hiện tƣợng

tự nhiên khắc nghiệt từ BĐKH có thể làm giảm 40% năng suất lúa cuối thế kỷ 21 ở

nhiều vùng của miền Trung và miền Nam Nhật Bản. Có những bằng chứng từ Viện

lúa Quốc tế IRRI cho thấy rằng năng suất lúa giảm 10% cho mỗi nhiệt độ tăng lên

trong mùa sinh trƣởng.

Để đánh giá chuẩn xác tác động của BĐKH cần phải định lƣợng đƣợc những

tác động đó. Đã có một số nghiên cứu về định lƣợng những tác động của nó lên an

ninh lƣơng thực. Những nghiên cứu hoặc là dựa trên AEZ (phân vùng khí hậu) đƣợc

phát triển bởi NASA hoặc là trên hệ thống hỗ trợ các quyết định trong chuyển đổi

kỹ thuật nông nghiệp phù hợp với mô hình cây trồng (Decision support system for

agrotechnology transfer suit of crop models) đều có những đánh giá tác động về

kinh tế. Những công cụ này sẽ mô phỏng những thay đổi liên quan đến sự thay đổi

của năng suất cây trồng, cũng nhƣ sử dụng những đánh giá liên quan của SRES đến

tác động của BĐKH (Timisima and Connor, 2001).

1.1.4. Ảnh hƣởng của nƣớc biển dâng đến đất canh tác nông nghiệp, đất canh

tác lúa

Ở hầu hết các nƣớc vùng nhiệt đới châu Á, nông nghiệp sử dụng nhiều đất

đai và có vai trò kinh tế lớn. Những vùng đất canh tác và chăn nuôi chiếm từ 15 -

35% diện tích đất của hầu hết các nƣớc Châu Á vùng nhiệt đới, trừ Băngladesh và

Ấn Độ diện tích đất canh tác chiếm 80% và 60%. Nhƣng hiện nay nền nông nghiệp

toàn cầu đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong đó có tác động của BĐKH,

mà rõ nét nhất là các quốc gia ven biển phụ thuộc vào nông nghiệp (IRRI, 2010).

Tác động của BĐKH ở các quốc gia châu Á vùng nhiệt đới có thể xảy ra ở

một vài nơi hoặc toàn khu vực. Nicholls ƣớc tính rằng cứ 1m nƣớc biển tăng lên có

thể làm Băngladesh, Ấn Độ, Indonesia và Maylaysia có thể mất lần lƣợt là 30.000, 6.000, 34.000 và 7.000 km2 diện tích đất. Còn ở Việt Nam, khoảng 5.000 km2

17

ĐBSH và 15.000 - 20.000 km2 ĐBSCL bị ngập. Các vùng đất canh tác bị mất ở hầu

hết các nƣớc chính là những vùng đất nông nghiệp, những vựa lúa lớn của các quốc

gia đó (Nicholls, 2003).

Những châu thổ rộng lớn khác ở các quốc gia nhiệt đới nhƣ châu thổ

Irrawaddy ở Myanmar, châu thổ sông MeKông và sông Hồng ở Việt Nam cũng nhƣ

những vùng châu thổ nhỏ hơn và nằm thấp hơn mực nƣớc biển ở Thái Lan,

Campuchia, Malaysia, Indonesia và Phillipin sẽ bị ảnh hƣởng tƣơng tự... Thông

thƣờng khi nhiệt độ tăng, độ ẩm của đất giảm, đất cằn có độ ẩm thấp hơn 3 lần đất

rừng (UNCCD NAP, 2002). Từ giảm diện tích đất đến suy giảm chất lƣợng đất rồi

sẽ dẫn đến giảm năng suất sản lƣợng.

1.1.5. Ảnh hƣởng của BĐKH, NBD đến năng suất, sản lƣợng lúa

Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI,2010) thì:

- Hạn hán là sự cố phổ biến nhất, nó tác động bất lợi 23 triệu mẫu lúa SX nhờ

nƣớc trời của Nam và Đông Nam châu Á. Trong vài tiểu bang của Ấn Độ, hạn hán

có thể gây ra thiệt hại năng suất tới 40 % tƣơng đƣơng khoảng 800 triệu đô la Mỹ;

- Sự ngập úng có thể ảnh hƣởng đến sinh trƣởng lúa ở bất cứ giai đoạn sinh

trƣởng nào, cả trong thời gian dài hoặc trong thời gian ngắn. Cơ hội sống thấp khi

lúa bị ngập hoàn toàn và xảy ra suốt thời gian sinh trƣởng. Hàng năm, Bangladesh

và Ấn Độ mất tới 4 triệu tấn lúa/năm- đủ để nuôi 30 triệu dân. Năm 2006,

Philippines bị ngập úng làm mất đi 65 triệu đô la Mỹ.

- Nhiệt độ lạnh thƣờng xuyên gây ra giảm năng suất hơn 50 %. Ở Trung

Quốc sự giảm sản lƣợng đƣợc ghi nhận do nhiệt độ lạnh khoảng 3-5 triệu tấn/năm.

Năm 1980, Hàn quốc mất 3,9 tấn/ha do lạnh.

- Sự ấm lên của địa cầu có ảnh hƣởng lớn đến sản xuất lúa. Mặc dù lúa có nguồn gốc nhiệt đới, nhƣng nhiệt độ cao suốt trong giai đoạn sinh sản (>35 oC) sẽ

làm giảm năng suất lúa. Đặc biệt là khi lúa trổ ở giai đoạn nhiệt độ cao nhƣ vậy

năng suất sẽ giảm rõ rệt. Nhiệt độ ban đêm cao suốt giai đoạn chín cũng làm giảm

18

năng suất lúa và chất lƣợng hạt. Hơn nữa, ngay cả ở giai đoạn tăng trƣởng, nhiệt độ

nóng có thể gây ra vàng lá, thúc dục sự phát triển nhanh dẫn tới tiềm năng năng suất

thấp đối với những giống mẩn cảm. Lúa mẩn cảm nhiệt độ nhất ở giai đoạn trổ và

chín, cả năng suất và chất lƣợng đều bất lợi.

- Ảnh hƣởng của xâm mặn: châu Phi hiện nay không thể khai thác vì bị

nhiễm mặn cao. Sự tăng cao mực nƣớc biển làm nƣớc mặn vào sâu trong đất liền,

làm mặn hóa đất sản xuất. Vùng ven biển Bangladesh, mặn ảnh hƣởng khoảng 1

triệu hectare làm không thể sản xuất lúa. Sản lƣợng lúa trong vùng nhiễm mặn rất

thấp- thấp hơn 1,5 tấn/ha.

1.1.6. Các giải pháp thích với BĐKH, nƣớc biển dâng trong sản xuất lúa

Các phân tích về trồng trọt đã cho thấy sự giảm đáng kể của tác động BĐKH

khi có chiến lƣợc thích ứng toàn diện (Timsima and Connor, 2001). Việc lựa chọn

cây trồng và phƣơng cách trồng trọt linh hoạt để giảm tình trạng stress (ví dụ nhiệt

độ cao, hạn hán, lụt lội, đất bị nhiễm mặn, sâu bệnh, dịch bệnh) cho phép vừa thay

đổi gen mới với các giống cây mới nếu các chƣơng trình quốc gia có khả năng hỗ

trợ (Borton and Lim, 2005).

FAO và các cơ quan nghiên cứu khác (2007) đã thực hiện một chƣơng trình

lai tạo giống mới cho toàn cầu (Global Initiative on Plant Breeding Capcity Build –

GIPB), và đã đƣa ra tại cuộc họp của các Chính phủ bàn về Hiệp định về các nguồn

gen cây trồng để cung cấp cho nông nghiệp ở Madrid. Công việc của FAO trong

việc phổ biến cây trồng bao gồm cả các công cụ trợ giúp quyết định nhƣ từ cây

trồng sinh thái đến chọn lựa cây thay thế cho các hệ sinh thái cụ thể. Lựa chọn cây

thích ứng không thể tách rời các biện pháp quản lý với các hệ sinh thái nông nghiệp.

Ví dụ cây lúa vừa bị ảnh hƣởng bởi khí hậu nhƣng cũng ảnh hƣởng lên khí hậu,

BĐKH có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất lúa.

Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI,2007) đang phát triển những giống lúa

mà có thể chịu đựng đƣợc môi trƣờng có tác động bất lợi (stress) – giống chịu hạn

hán (Các giống đó là: Sahbahagi dhan ở Ấn Độ, giống “5411” ở Philippines và

19

Sookha dhan ở Nepal), giống chịu ngập sâu (những giống chống chịu ngập đã đƣợc

phóng thích và hiện nay đƣợc trồng nhƣ Swarna Sub1 ở Ấn Độ, Samba Mashuri ở

Bangladesh và IR 64 –Sub1 ở Philippines), giống chịu nóng (Điều này được tìm

thấy ở O.glaberrima, một loài lúa hoang, nó có nguồn gen hữu dụng này, nó có đặc

tính là trổ vào sáng sớm và bốc thoát hơi nước cao khi nước dư, cả hai đặc tính này

là những tính trạng thuận lợi cho việc tránh nhiệt độ nóng) , giống chịu lạnh

(Chương trình hợp tác quản lý và phát triển nông thôn giữa IRRI với Hàn quốc là

bước đệm để khám phá dòng lúa lai chống chịu lạnh- IR66160-121-4-4-2- mà thừa

hưởng gen chống chịu lạnh từ giống Jimbrug thuộc loài japonica nhiệt đới của

Indonesia và giống chống chịu lạnh của Bắc Trung Quốc là Shen-Nung 89-366)

hoặc đất có vấn đề nhƣ có nhiều độc chất sắt, mặn, để giúp nông dân hạn chế sự mất

mát và duy trì mức độ thu hoạch ngay cả dƣới điều kiện không thuận hợp.

1.2. NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC

1.2.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp

Theo Nguyễn Bình Thìn (2009) thì: BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống

của các loài sinh vật, dẫn đến tình trạng biến mất của một số loài và ngƣợc lại xuất

hiện nguy cơ gia tăng các loại “thiên địch”. Trong thời gian 2 năm trở lại đây, dịch

rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở ĐBSCL diễn biễn ngày càng phức tạp, ảnh hƣởng

đến khả năng thâm canh, tăng vụ và làm giảm sản lƣợng lúa. Ở miền Bắc trong vụ

Đông Xuân năm 2008, sâu quấn lá nhỏ cũng đã phát sinh thành dịch, thời cao điểm

diện tích lúa bị hại đã lên đến 400.000 ha, gây thiệt hại đáng kể đến năng suất và

làm tăng chi phí sản xuất.

BĐKH có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, quy hoạch

vùng, kỹ thuật tƣới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lƣợng; làm suy thoái tài nguyên

đất, đa dạng sinh học bị đe dọa, suy giảm về số lƣợng và chất lƣợng do ngập nƣớc

và do khô hạn, tăng thêm nguy cơ diệt chủng của động, thực vật, làm biến mất các

nguồn gen quí hiếm.

20

Một số loài vật nuôi có thể bị tác động làm giảm sức đề kháng do biên độ

dao động của nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố ngoại cảnh khác tăng lên. Sự thay đổi

các yếu tố khí hậu và thời tiết có thể làm nảy sinh một số bệnh mới đối với chăn

nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ cầm và phát triển thành dịch hay đại dịch.

1.2.2. Đánh giá đất canh tác lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long

Viện QH&TKNN (2003-2005) đã tiến hành chƣơng trình:”Đánh giá thích

nghi đất lúa phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở vùng ĐBSCL”. Kết quả của

chƣơng trình đã xác định điều kiện về đất đai và nguồn nƣớc là hai yếu tố quan

trọng quyết định khả năng sản xuất lúa ở vùng đồng bằng này. Đồng thời đã đánh

giá trên quy mô diện tích đất canh tác lúa khoảng 2,08 triệu ha thì diện tích vùng

trồng lúa ổn định chỉ có 300 nghìn ha, chiếm 14,4% và vùng trồng lúa kém ổn định

khoảng 1,78 triệu ha, chiếm tới 85,6% diện tích canh tác lúa của vùng.

Trong 2 năm 2005 - 2006, Bộ NN&PTNT đã giao Viện QH&TKNN thực

hiện dự án:”Điều tra bổ sung xây dựng bản đồ đất và bản đồ thích nghi đất đai tỷ lệ

1/25.000 – 1/50.000 phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng cấp huyện”. Dự án đƣợc

tiến hành triển khai ở 14 huyện điểm thuộc 7 vùng KTNN của cả nƣớc. Riêng vùng

ĐBSCL, dự án đã tiến hành điều tra khảo sát ở 4 huyện: Đầm Dơi (Cà Mau), Phụng

Hiệp (Hậu Giang và Châu Thành - Long An) để một mặt phục vụ trực tiếp công tác

chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

1.2.3. Diễn biến mực nƣớc biển dâng tại Việt Nam trong quá khứ

Biến đổi khí hậu ở Việt Nam là một bộ phận của biến đổi khí hậu trên thế

giới. Đặc điểm và mức độ biến đổi của các yếu tố khí hậu ở Việt Nam vừa phản ánh

xu thế nóng lên trên phạm vi toàn cầu, vừa thể hiện tính bất ổn định trong cơ chế

khí hậu nhiệt đới gió mùa của một lãnh thổ nằm ở rìa đông nam đại lục châu Á với

bờ biển dài trên 3200 km (Bộ Tài Nuyên và Môi trƣờng, 2008).

Trƣớc hết, số liệu quan trắc do Bộ Tài nguyên Môi trƣờng quản lý hiện nay

đƣợc sử dụng và so sánh với số liệu quan trắc bằng vệ tinh. Hình 1.1 cho thấy xu

21

thế của 5 trạm đặc trƣng dọc bờ biển Việt Nam. Vì các mốc cao độ khác nhau nên

hình này chỉ dùng để đánh giá biên độ và pha của dao động. Có thể nói xu thế dao

động mực nƣớc giữa các năm đo đạc từ các trạm mực nƣớc và vệ tinh khá phù hợp

về biên độ và pha trong giai đoạn 1993 – 2006 (Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng,

2008).

Trên cơ sở số liệu vệ tinh nói trên (không dùng trạm Hòn Ngƣ), tốc độ tăng

trung bình của mực nƣớc biển dọc bờ biển Việt Nam trong giai đoạn 1993-2008 là

khoảng 3,0 mm/năm và có mức độ tăng gần gấp đôi so với mức tăng tính theo số

liệu đo đạc mực nƣớc tại trạm (Bảng 1.1).

Hình 1.1. So sánh số liệu mực nƣớc biển giữa các trạm hải văn với vệ tinh

22

Bảng 1.1. Tốc độ thay đổi mực nƣớc biển (mm/năm) tại một số trạm của Việt Nam trong giai đoạn 1993 – 2008

STT Trạm SL Trạm SL Vệ tinh

1 Hòn Dấu 4,00 3,57

2 Sơn Trà 2,15 1,34

3 Quy Nhơn -1,44 3,84

4 Vũng Tàu 1,83 3,06

Trung bình 1,64 3,00

Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2008.

1.2.4. Các dự báo tác động của nƣớc biển dâng

UNDP (2007 – 2008), nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm 20C thì 45% diện tích

đất nông nghiệp vùng ĐBSCL sẽ chìm trong nƣớc biển.

Theo cảnh báo của Ngân hàng Thế giới (WB, 2008), Việt Nam là một trong

những nƣớc phải chịu sự tác động tồi tệ nhất do sự BĐKH toàn cầu gây ra. Dự báo

đến năm 2030, nếu Việt Nam không có những giải pháp hữu hiệu để ngăn ngừa

mực nƣớc biển dâng cao, thì có thể 4,4% diện tích đất đai bị ngập. Trong đó, ở

ĐBSCL 45% diện tích đất bị nhiễm mặn.

Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc Tế (IRRI,2007) tại Philippines cảnh báo, nƣớc

biển dâng cao do khí hậu thay đổi sẽ ảnh hƣởng “xấu” đến các vùng trồng lúa có

năng suất cao trên thế giới. Nhà khoa học cao cấp về khí hậu Reiner Wassman

(2006) cho biết, IRRI đang nỗ lực tìm biện pháp giảm thiểu mối đe dọa này, “Một

số khu vực trồng lúa quan trọng tại châu Á nằm ở các đồng bằng thấp, đóng vai trò

quan trọng đối với an ninh lƣơng thực trong khu vực và xuất khẩu. Với Việt Nam,

phụ thuộc nhiều vào trồng lúa ở trong và xung quanh các khu vực đồng bằng châu

thổ nằm thấp thì mực nƣớc biển dâng cao thực tế rất đáng lo ngại”.

Theo dự báo của Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007) thì đến năm

2100, trung bình hơn 50cm và cao nhất 95cm. Theo Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa

Kỳ (NASA) và Cục Bảo vệ Môi trƣờng Mỹ (EPA,2004) thì đến cuối thế kỷ này,

mực nƣớc biển tăng thấp nhất 56cm và cao nhất 245cm. Nếu căn cứ vào dự báo của

23

IPCC, đến cuối thế kỷ sẽ có từ 2 đến 2,5 triệu hecta đất của ĐBSCL ngập chìm

trong nƣớc biển.

Giáo sƣ Adrian Atkinson (2008), Trƣờng Đại học Kỹ thuật Berlin: ĐBSCL có

vị trí rất thấp với độ cao dƣới 1 mét trên mực nƣớc biển. Nhiều giả thiết về nƣớc

biển dâng đang đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu, chủ yếu là do các khối băng ở

hai cực đang tan do nhiệt độ bề mặt trái đất tăng. Hơn thế nữa, hiện tƣợng khí hậu

biến đổi cực đoan cũng đang có xu thế gia tăng và là thảm họa cho toàn thế giới

trong đó có Việt Nam và ĐBSCL là vùng bị ảnh hƣởng nặng nhất. ĐBSCL đƣợc

bao quanh bởi Biển Đông và Vịnh Thái Lan, có vùng ven biển thấp và trải dài, khi

nƣớc biển dâng do biến đổi khí hậu sẽ ảnh hƣởng rất nhiều đến ĐBSCL chủ yếu do

hiện tƣợng ENSO (El Nino và dao động Nam bán cầu) gây ra, khi mực nƣớc biển tăng 1m thì có 15.000-20.000 km2 ngập trong nƣớc biển và 3,5 - 5 triệu ngƣời ĐBSCL bị ảnh hƣởng, năng suất lúa giảm khoảng 10% khi nhiệt độ tăng thêm 1oC

(IPCC AR4, 2007).

Tại cuộc hội thảo bàn tròn về BĐKH toàn cầu diễn ra tại Hà Nội (2009), ông

Mark Lowcock, Vụ trƣởng Ban chính sách và Quốc tế, Bộ Phát triển quốc tế Anh

quốc (DFID) cảnh báo: Việt Nam là nƣớc tiềm ẩn những nguy cơ tổn thƣơng lớn do

nhiệt độ toàn cầu tăng kéo theo mực nƣớc biển. Nếu nƣớc biển dâng 1m thì 40.000 km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm, trong đó 90% diện tích

thuộc các tỉnh ĐBSCL sẽ bị ngập hoàn toàn. Trong khi đó các dự báo nƣớc biển

Việt Nam sẽ dâng lên 35cm vào năm 2050; 50cm vào năm 2070 và 1m vào năm

2100.

Tại hội thảo:”Biến đổi khí hậu toàn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam”

(2008): nƣớc biển dâng cao nhƣ dự báo vào năm 2030 sẽ khiến 45% diện tích đất

khu vực này có nguy cơ nhiễm mặn và thiệt hại mùa màng do lũ lụt. Năng suất lúa

dự báo giảm 9%. Nếu mực nƣớc biển dâng cao 1 m, phần lớn ĐBSCL sẽ hoàn toàn

bị ngập trắng.

24

Nguyễn Thế Tƣởng (2007) đƣa ra dẫn chứng, nhiệt độ trung bình của Việt Nam tăng khoảng 0,3oC; hiện tƣợng ENSO ngày càng tác động gây ra những biến

động mạnh mẽ về thời tiết khí hậu năm này qua năm khác. Theo tác giả, trong vòng

40 năm qua mực nƣớc biển đã dâng lên khoảng 20 cm. Dự báo nƣớc biển dâng cao

lên 1m, khoảng ¾ diện tích vùng ĐBSCL sẽ bị ngập trong nƣớc, sản lƣợng nông

nghiệp của nƣớc mất đi khoảng 50%, hệ sinh thái thay đổi, nền kinh tế bị ảnh

hƣởng lớn.

1.2.5. Tác động của xâm nhập mặn, phèn

Sự nhiễm mặn, phèn đã tác động không nhỏ tới sản xuất lúa vùng ĐBSCL.

Để dự báo độ mặn nền trên các hệ thống sông chính vùng ĐBCL, Nguyễn Hữu

Nhân (2003) đã xây dựng phần mềm thủy lực Hydrogis bao gồm các cơ sở dữ liệu

để lập bản đồ ngập lụt và mô phỏng vùng lũ, xâm nhập mặn vùng ĐBSCL.

Lã Thanh Hà (2008) đã sử dụng phần mềm VISUAL MODFLOW 2.8.2,

bằng phƣơng pháp mô hình số có thể giải đƣợc các bài toán đánh giá dự báo sự xâm

nhập mặn, dự báo sự dịch chuyển của các chất thải gây ra ô nhiễm đến nƣớc ngầm

theo thời gian và theo không gian với độ chính xác cao.

Trần An Phong, Nguyễn Võ Linh (1990) khi xây dựng bản đồ đất đai

ĐBSCL tỷ lệ 1/250.000 bằng kỹ thuật GIS đƣa ra kết luận về vùng đất phèn

ĐBSCL:

+ Vùng đất phèn nặng: Diện tích đƣợc tƣới rất ít, quy mô ngập lũ sâu (trên

60cm) trong mùa mƣa rất lớn. Hạn chế chủ yếu của các đơn vị đất đai ở vùng này là

đất phèn nặng, không có nƣớc tƣới, ngập lũ sâu mùa mƣa và nhiễm mặn mùa khô.

+ Vùng đất phèn trung bình và nhẹ: gần 3/5 diện tích đƣợc tƣới vào mùa khô,

tuy nhiên khoảng ½ diện tích cũng bị ngập sâu trên 60cm mùa mƣa, ¼ diện tích

phân bố ở vùng ven biển cũng bị nhiễm mặn trên dƣới 3 tháng trong mùa khô.

Lê Sâm cùng các cộng sự (2007) đã sử dụng phần mềm Hydro Gis để dự

báo mặn nền các sông rạch các tháng mùa khô trong năm (từ tháng1 đến tháng 6) ở

25

vùng ĐBSCL. Các dự báo này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, cung cấp các dữ liệu

quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch, mùa vụ trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản và

đánh bắt thuỷ sản.

1.2.6. Tác động hạn hán, lũ lụt

Biến đổi khí hậu làm tần suất và cƣờng độ bão, mƣa lớn, nhiệt độ cao, hạn

hán tăng nhiều hơn trong thập niên vừa qua, sản xuất nông nghiệp sẽ phải đối mặt

với rất nhiều thách thức trong các thập kỷ tới. Nguyễn Võ Linh (2002): Việt Nam

nằm trong số những nƣớc chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu. Trong những

năm qua, trung bình mỗi năm 4 - 6 cơn bão qua Việt Nam. Vùng chịu ảnh hƣởng

nhiều nhất các thiên tai liên quan tới tài nguyên đất và nƣớc là châu thổ ĐBSH và

ĐBSCL - hai vùng nông nghiệp chủ yếu.

Khi đánh giá tác động của biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL, báo cáo tổng kết

Trung tâm dự báo khí tƣợng thủy văn Quốc gia I (2003) đã nhận định: Dòng chảy

sông Mê Kông biến động từ +4% đến -19%, dòng chảy kiệt biến đổi lớn hơn từ -

2% đến 24%, lƣu lƣợng đỉnh lũ, độ bốc thoát hơi đều tăng trong thập kỷ tới. Với

đỉnh lũ trƣớc đây tƣơng ứng chu kỳ tái diễn 100 năm thì nay còn 20 năm, chu kỳ tái

diễn 20 năm thì nay còn 5 năm… tức tần suất xuất hiện lũ sẽ sớm hơn.

Trần Thục (2008) đánh giá: vùng ĐBSCL chỉ cao 1 m so với mực nƣớc biển,

dao động thất thƣờng về cƣờng độ mƣa, ngập úng và hạn hán đối với cây trồng sẽ

xảy ra thƣờng xuyên hơn. Vùng này chịu ảnh hƣởng nhiều nhất từ các thiên tai.

Viện Khí Tƣợng Thủy Văn và Môi Trƣờng hợp tác với SEA START (2007)

đã đánh giá những tác động của biến đổi khí hậu đến các yếu tố nhƣ nhiệt độ, mƣa,

ngập úng, hạn hán... ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất lúa và giải pháp giảm thiểu

tác động của biến đổi khí hậu. Tác giả đặc biệt chú trọng đến vùng ĐBSCL, đây là

vựa lúa của đất nƣớc, đóng vai trò quan trọng trong an ninh lƣơng thực quốc gia.

26

1.2.7. Nghiên cứu tác động của nƣớc biển dâng, xâm mặn đến sản xuất lúa

Nguyễn Duy Khang (2009) khi nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu lên

nguồn nƣớc và ảnh hƣởng của nó tới sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long đã sử

dụng sử dụng kịch bản “tƣơng lai” (2090s), xây dựng từ các kết quả tính toán theo

kịch bản biến đổi khí hậu SRES A1B (đƣợc xem là kịch bản trung bình) của Ủy ban

liên chính phủ về biến đổi khí hậu của liên hợp quốc, để nghiên cứu những tác động

tiềm năng của hiện tƣợng nƣớc biển dâng và sự thay đổi trong dòng chảy đến ở

thƣợng lƣu sông Mekong tới xâm nhập mặn và lũ ở ĐBSCL. Từ đã tiến hành đánh

giá ảnh hƣởng của những thay đổi đó tới thời đoạn trồng lúa tiềm năng. Kết quả cho

thấy diện tích tiềm năng cho sản xuất 3 vụ lúa giảm từ 31% xuống còn 5%, trong

khi diện tích lúa 1 vụ sẽ tăng từ 21% lên 62% tổng diện tích toàn đồng bằng. Sự

biến động này chủ yếu gây ra bởi thời gian ngập lũ lâu hơn, độ sâu cũng nhƣ vùng

ngập lũ cũng lớn hơn.

Để phân tích tổng thể tác động tổng hợp của nƣớc biển dâng và sự thay đổi

dòng chảy đến gây ra bởi biến đổi khí hậu lên sản xuất lúa ở ĐBSCL, đã sử dụng

chỉ số rủi ro (RCVI) (Nguyễn Duy Khang, 2009) nhƣ sau:

Trong đó, Δi là thời gian bị giảm của thời đoạn trồng lúa tiềm năng trong

kịch bản “tƣơng lai” so với thời đoạn trong kịch bản “hiện tại”, SRC là thời đoạn

của một vụ lúa (110 ngày). RCVI ≥ 1 có nghĩa là ít nhất sẽ giảm mất một vụ lúa

trong năm. Trong sản xuất lúa dựa trên chỉ số rủi ro nói trên. Một cách sơ bộ, phân

thành 3 cấp rủi ro nhƣ sau: vùng có mức độ rủi ro cao (RCVI ≥ 0.66), vùng rủi ro

trung bình (0.66 > RCVI > 0.33), và vùng rủi ro thấp (RCVI ≤ 0.33). Kết quả cho

thấy, vùng có mức rủi ro cao và trung bình tập trung chủ yếu ở khu giữa của đồng

bằng cũng nhƣ các vùng ven biển các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, và Sóc Trăng. Diện

27

tích các vùng có mức rủi ro cao và trung bình lần lƣợt chiếm khoảng 31% và 36%

tổng diện tích toàn đồng bằng.

1.2.8. Nghiên cứu về giải pháp giảm thiểu tác động của BĐKH, cũng nhƣ thích

ứng với nƣớc biển dâng

Ở những vùng trồng lúa 1 vụ năng suất thấp bị nhiễm mặn ven biển: các mô

hình nghiên cứu hệ thống canh tác tổng hợp nhằm tận dụng lợi thế tự nhiên để tăng

thu nhập nhƣ mô hình lúa – cua, lúa – tôm... của Võ Tòng Xuân và cộng tác viên

(2005). Trên các khu vực phèn nặng, trồng lúa kém hiệu quả, nhiều mô hình sản

xuất khác đã đƣợc khảo nghiệm và phổ biến nhƣ trồng khoai mỡ vùng Đồng Tháp

Mƣời; mía ở vùng phèn trũng Tây sông Hậu (Nguyễn Võ Linh, 1999). Với những

nghiên cứu về khí hậu, thuỷ văn, địa mạo, thổ nhƣỡng, tài nguyên sinh vật... Trần

An Phong, Nguyễn Võ Linh (1990) đã chia vùng ĐBSCL thành 9 vùng sinh thái

nông nghiệp, trên cơ sở đó đƣa ra quy luật sinh thái đặc thù của mỗi tiểu vùng để

phục vụ cho công tác quy hoạch nông nghiệp.

Cũng trong thời gian qua có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập sâu vào

từng giải pháp cụ thể phục vụ sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSCL đã đƣợc đầu tƣ

thực hiện. Trƣớc hết là công trình quy hoạch kiểm soát lũ ĐBSCL (Tô Văn Trƣờng,

2005); giải pháp kiểm soát lũ và cải tạo môi trƣờng vùng Đồng Tháp Mƣời (Đào

Xuân Học, 2005); Nghiên cứu cải tạo đất phèn vùng ĐBSCL (Lƣơng Văn Thanh,

2006); các giải pháp cho vùng ngập úng ĐBSCL (Lê Mạnh Hùng, 2006); nghiên

cứu xây dựng hệ thống đê biển Nam Bộ (Trần Nhƣ Hối, 2006), giải pháp trồng rừng

ngập mặn (Hoàng Văn Thắng, 2005), quản lý bền vững hệ sinh thái nông nghiệp

(Phạm Bình Quyền, 2007).... và gần đây nhất là dự án: Quy hoạch tổng thể thuỷ lợi

ĐBSCL phục vụ nông nghiệp, nông thôn và các ngành kinh tế trong điều kiện nƣớc

biển dâng (Viện Quy hoạch Thuỷ Lợi Miền Nam, 2008) đã góp phần không nhỏ

trong công cuộc phát triển nông nghiệp nông thôn vùng ĐBSCL.

Năm 2011, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng chiến lƣợc Quốc gia về biến

đổi khí hậu. Cũng năm 2011, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn cũng xây

28

dựng kế hoạch ứng phó với BĐKH, NBD cho ngành nông nghiệp, trong đó cũng đề

cập riêng một số giải pháp nhằm ứng phó với BĐKH, NBD cho vùng đồng bằng

sông Cửu Long nhƣ: xây dựng một số dự án chống ngập úng, lập dự án chống xâm

mặn, nghiên cứu các giống lúa thích nghi với ngập úng, xâm mặn, lồng ghép quy

hoạch thủy lợi vào quy hoạch sản xuất nông nghiệp…

1.3. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI CỦA CÁC TÁC GIẢ NGHIÊN CỨU VÀ

CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CẦN ĐẶT RA TRONG ĐỀ TÀI

- Hiện nay có nhiều kịch bản về biến đổi khí hậu ở trong nƣớc cũng nhƣ trên

thế giới. Nhƣng vấn đề đặt ra là để có kịch bản phù hợp theo không gian và thời

gian cần kế thừa, lựa chọn những kịch bản đã có thể đƣa ra một kịch bản cho riêng

cho huyện Gò Công Đông: nƣớc biển dâng, mặn hoá đã làm thay đổi điều kiện sinh

thái đất canh tác lúa.

- Biến đổi khí hậu, ngoài ảnh hƣởng tiêu cực, còn có mặt tích cực (chủ yếu

cho các vùng ôn đới và hàn đới). Khía cạnh tích cực còn ít công trình nghiên cứu.

Ở huyện Gò Công Đông nƣớc biển dâng, cùng với nguồn nƣớc ngọt đã tạo nên

những vùng mới có khả năng trồng lúa. Đó là các vùng cao hơn, thiếu nƣớc tƣới …

29

CHƢƠNG II

ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN,

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm đƣợc chọn nghiên cứu là huyện Gò Công Đông – tỉnh Tiền Giang. Đây

là huyện duy nhất của tỉnh Tiền Giang giáp với biển đông, đƣợc dự báo sẽ chịu ảnh

hƣởng nặng của biến đổi khí hậu, nhất là nƣớc biển dâng.

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 5/2012 đến tháng 11/2012.

2.2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phƣơng pháp luận

1). Tiếp cận hệ thống (System Approach): cách xem xét đối tƣợng trong hệ

thống nhƣ một hệ toàn vẹn phát triển động, trong quá trình sinh thành thông qua

giải quyết những mâu thuẫn bên trong, do những tƣơng tác hợp quy luật giữa các

thành tố của hệ. Vạch ra đƣợc bản chất toàn vẹn của hệ thống qua việc phát hiện ra

đƣợc: a) cấu trúc của hệ, b) quy luật tƣơng tác giữa các thành tố của hệ, c) tính toàn

vẹn (tính tích hợp).

Nhìn chung cách tiếp cận hệ thống xuyên suốt quá trình nghiên cứu (không

nghiên cứu từng biến cụ thể với những phân tích đơn lẻ, mà nghiên cứu theo tập

hợp biến và kết quả mô phỏng để có nhiều hƣớng tác động mới). Cách xem xét đối

tƣợng trong hệ thống nhƣ một hệ toàn vẹn phát triển động, từ đó sẽ đƣa ra đƣợc các

giải pháp toàn diện trong việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nƣớc biển

dâng, các giải pháp ứng phó đƣợc với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng trong sản

xuất lúa.

30

2). Tiếp cận hệ sinh thái (Ecosystem Approach):

Tiếp cận hệ sinh thái là một chiến lƣợc quản lý tổng hợp đất, nƣớc và các tài

nguyên sống nhằm tăng cƣờng việc bảo vệ và khai thác, sử dụng bền vững theo

hƣớng cân bằng. Đây là cách tiếp cận này là khuôn khổ cơ bản cho các hành động

nhằm thực hiện và đề xuất các giải pháp phi công trình trong việc thích ứng và giảm

thiểu tác động động của nƣớc biển dâng đến hệ thống sản xuất nông nghiệp, đất

canh tác lúa và sản xuất lúa. Tiếp cận hệ sinh thái dựa trên việc ứng dụng các

phƣơng pháp khoa học thích hợp tập trung vào các cấp độ tổ chức sinh học, bao

gồm các chức năng, quá trình, cấu trúc thiết yếu và những mối tƣơng tác giữa sinh

vật và môi trƣờng của chúng.

Tiếp cận hệ sinh thái bao gồm 12 nguyên tắc cơ bản (Gill Sepherd, 2004):

(1)- Mục tiêu quản lý đất, nƣớc và tài nguyên sinh học phải là sự lựa chọn

mang tính xã hội.

(2) Công tác quản lý cần đƣợc phân cấp một cách hợp lý đến các cấp quản lý

thấp nhất.

(3) Các nhà quản lý cần quan tâm đến những ảnh hƣởng (cả hiện thực và

tiềm năng) từ các hoạt động của họ đến vùng phụ cận và các hệ sinh thái khác.

(4) Thừa nhận những thành quả có thể đạt đƣợc từ công tác quản lý, tiếp cận

hệ sinh thái yêu cầu phải hiểu và quản lý hệ sinh thái trong bối cảnh kinh tế. Bất cứ

chƣơng trình quản lý hệ sinh thái nào cũng nhƣ vậy cũng phải đáp ứng các yêu cầu

sau: (i) – làm giảm các tác động tiêu cực của thị trƣờng đối với đa dạng sinh học;

(ii) – mang lại lợi ích nhằm khuyến khích sử dụng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh

học; (iii) – tính các lợi ích và chi phí vào hệ sinh thái ở mức độ có thể đƣợc.

(5) Bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái nhằm duy trì các dịch vụ

của hệ sinh thái phải là mục tiêu ƣu tiên trong tiếp cận hệ sinh thái.

31

(6) Các hệ sinh thái phải đƣợc quản lý trong giới hạn hoạt động của chúng

(các ngƣỡng sinh thái).

(7) Tiếp cận hệ sinh thái cần đƣợc thể hiện cần đƣợc thực hiện ở quy mô

không gian và thời gian phù hợp.

(8) Các mục tiêu của quản lý hệ sinh thái cần đƣợc thiết lập cho dài hạn để

thích ứng với sự thay đổi về quy mô thời gian và hiệu ứng trễ vốn tạo nên đặc trƣng

các quá trình trong hệ sinh thái.

(9) Quá trình quản lý hệ sinh thái phải thừa nhận sự thay đổi là không thể

tránh khỏi.

(10) Tiếp cận hệ sinh thái cần tìm kiếm sự kết hợp và sự cân bằng giữa hợp

lý giữa sử dụng và bảo tồn đa dạng sinh học.

(11) Tiếp cận hệ sinh thái cần quan tâm đến tất cả các nguồn thông tin liên

quan, bao gồm: các kiến thức khoa học, kiến thức bản địa, các sáng kiến và các cách

làm cụ thể.

(12) Tiếp cận hệ sinh thái đòi hỏi sự liên kết của nhiều ngành khoa học và sự

tham gia của tất cả các thành phần trong xã hội.

Gill Shepherd (2004) đã đưa ra 5 bước thực hiện nhằm áp dụng tiếp cận hệ

sinh thái vào thực tế một cách có hiệu quả nhất, bao gồm:

Bƣớc A: Xác định các bên tham chính, định ranh giới hệ sinh thái và xây

dựng mối liên hệ giữa chúng.

Bƣớc B: Mô tả đặc trƣng cấu trúc, chức năng của hệ sinh thái và xây dựng

cơ chế quản lý và quan trắc hệ sinh thái.

Bƣớc C: Xác định những vấn đề kinh tế quan trọng ảnh hƣởng đến hệ sinh

thái và các cƣ dân của nó.

Bƣớc D: Chỉ ra những ảnh hƣởng có thể có của hệ sinh thái mục tiêu đối với

các hệ sinh thái lân cận.

32

Bƣớc E: Đƣa ra các mục tiêu dài hạn và những cách thực hiện mềm dẻo

nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đó.

Tiếp cận thích ứng khí hậu và nước biển dâng dựa vào hệ sinh thái

Hƣớng tiếp cận này sẽ chú trọng đến mục tiêu xây dựng khả năng chống chịu

của các hệ sinh thái tự nhiên và cộng đồng để giảm nhẹ tính tổn thƣơng trong đó,

phân tích các rủi ro do khí hậu tác động đến hệ sinh thái và cộng đồng ở các mức độ

khác nhau.

Trên cơ sở đó, dự án đề ra các giải pháp thích ứng dựa trên việc sử dụng tài

nguyên một cách hiệu quả nhằm đảm bảo các cộng đồng dễ bị tổn thƣơng đƣợc bảo

vệ. Đồng thời, dự án cũng sẽ đƣa ra các can thiệp phù hợp hƣớng tới quản lý, duy trì

hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái cho phát triển các loại hình sinh kế và sự phát

triển của công đồng dân cƣ.

Việc áp dụng cách tiếp cận thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh

thái trong đó chú trọng quản lý bền vững, bảo tồn và khôi phục các hệ sinh thái

nhằm để cung cấp các dịch vụ sinh thái giúp ngƣời dân thích ứng với các tác động

tiêu cực của biến đổi khí hậu, giảm khả năng dễ bị tổn thƣơng và nâng cao khả năng

phục hồi trƣớc những rủi ro, tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu gây ra, đồng thời

cũng mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và môi trƣờng.

Tiếp cận xác định các ảnh hưởng của nước biển dâng tới hệ sinh thái nông

nghiệp nói chung và lên đất canh tác lúa, sản xuất lúa nói riêng. Trong đó, hai yếu

tố quan trọng cần phải tiếp cận nghiên cứu là quá trình tƣơng tác giữa mực nƣớc

biển dâng và dòng chảy của hệ thống các sông gây ra ngập lụt; tiếp cận nghiên cứu

quá trình xâm mặn tƣơng ứng với với các mực nƣớc biển dâng. Đây là hai yếu tố

ảnh hƣởng nặng nề nhất, gây ra nhiều biến đổi đối với hệ sinh thái nông nghiệp, hệ

thống đất canh tác lúa và sản xuất lúa.

Tiếp cận khả năng thích ứng với nước biển dâng về không gian (các vùng sẽ

bị ảnh hưởng). Phƣơng pháp tiếp cận này dựa trên mối quan hệ giữa yếu tố địa hình

33

và yếu tố độ dốc, là cơ sở để đƣa ra những dự đoán các vùng có khả năng bị ngập

với các mức độ ngập sâu khác nhau và khả năng thích ứng của hệ thống cây trồng

nói chung, khả năng thích của cây lúa nói riêng.

Tiếp cận khả năng thích ứng về thời gian. Phƣơng pháp tiếp cận này là cơ sở

để xác định đƣợc thời gian ngập úng và xâm mặn ứng với các kịch bản nƣớc biển

dâng. Là cơ sở để đề xuất các giải pháp luân canh mùa vụ, giải pháp chuyển đổi cơ

cấu cây trồng vật nuôi để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nói chung, đất

canh tác lúa nói riêng trong điều kiện nƣớc biển dâng.

3). Tiếp cận tiệm cận dần với diễn biến của môi trƣờng sinh thái, đối

phó thích nghi theo sự biến đổi của thiên nhiên (Nguyễn Ty Niên, 2011).

Nƣớc biển dâng không phải là hiện tƣợng đột biến mà gặm nhấm dần

theo thời gian, không gian. Vì vậy cách tiếp cận là tiệm cận dần với diễn

biến của môi trƣờng sinh thái, đối phó thích nghi theo sự biến đổi của thiên

nhiên.

Đó là một thực tế đang diễn ra dù các kịch bản có sự khác nhau nhƣng

nƣớc biển dâng là thực tế không tránh khỏi, đòi hỏi chúng ta phải đặt ra mục

tiêu chiến lƣợc lâu dài thích ứng với tình hình một cách kiên định, tiệm cận dần

để tích tụ hiệu quả đầu tƣ và thích nghi với quá trình nƣớc biển dâng.

Cách tiếp cận tiệm cận dần với những biến đổi nƣớc biển dâng đòi hỏi

phải có một quá trình quan trắc đo đạc diễn biến nƣớc biển dâng, một mạng

lƣới quan trắc số liệu đáp ứng yêu cầu tính toán bao gồm các quan trắc về khí

tƣợng, thủy văn, sinh thái, địa hình v.v... của vùng ven bờ và vùng nội đồng,

cần có một tổ chức chuyên sâu về lĩnh vực này.

34

4) Tiếp cận trong nghiên cứu về thích ứng với BĐKH, nƣớc biển dâng theo

Kịch bản BĐKH vùng ĐBSCL

Khoa học cơ bản về khí hậu và BĐKH

Lựa chọn kịch bản chính thức cho huyện Gò Công Đông

sơ đồ sau:

Công cụ/phƣơng

Đánh giá tác động

Cơ sở dữ liệu theo chuỗi

- Các loại hình đất lúa.

thời gian về đối tƣợng bị tác động

pháp đánh giá: Mô hình thuỷ lực, GIS, vv

- Không gian tổn thƣơng

Hệ thống quan trắc, giám sát, thu thập số liệu

Đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng, khả năng thích ứng

Rà soát các Chƣơng trình

KHCN liên quan

Các biện pháp thích ứng

Đánh giá kinh tế các biện pháp thích ứng

Biện pháp thích ứng tối ƣu

Thử nghiệm/thí điểm

Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh

Ứng dụng, nhân rộng

Rà soát, lồng ghép các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu về thích ứng với BĐKH, NBD

35

2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

1). Phần mềm MAGICC/SCENGEN 5.3 đƣợc áp dụng để tính toán xây dựng

kịch bản nƣớc biển dâng cho Việt Nam. Đây là tổ hợp mô hình về chu trình trong

khí quyển, khí hậu và băng tuyết cho phép ƣớc tính nhiệt độ trung bình toàn cấu và

các hệ quả về mực nƣớc biển dâng theo phƣơng án phát thải khác nhau của khí nhà

kính và sol khí. MAGICC do cơ quan nghiên cứu Khí hậu – CRU (Anh) và Trung

tâm quốc gia Nghiên cứu khí quyển – NCAR (Mỹ) phát triển. Trong mô hình

MAGICC đã xét đến sự đóng góp từ các điều kiện khác ngoài sự dãn nở vì nhiệt và

băng tan chảy. Đó là sự đóng góp của lớp đất mỏng đóng băng vĩnh viễn dƣới mặt

đất ở Bắc Cực và Nam Cực, sự lắng đọng của trầm tích đại dƣơng và những đóng

góp đang diễn ra từ lớp băng phủ. Đánh giá cho nhân tố này là tăng lên 4 cm từ sau

năm 1990 đến 2095.

2). Sử dụng phƣơng pháp GIS để xác định các vùng bị ngập bởi nƣớc biển

dâng theo các kịch bản của BĐKH.

- Thu thập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000.

- Phân tách các yếu tố: đƣờng bình độ, hệ thuỷ văn, điểm độ cao từ bản đồ

địa hình.

- Tính toán mức độ ngập theo các cấp độ cao: 12 cm; 17 cm; 75 cm.

- Xác định diện tích đất lúa bị ngập theo các kịch bản nƣớc biển dâng.

3). Phƣơng pháp VISUAL MODFLOW để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng

đến sự truyền dẫn mặn, xác định diện tích bị mặn hoá

- Điều tra, thu thập các tiêu chí để đƣa vào phần mềm nghiên cứu:

+ Độ cao tuyệt đối theo bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000.

+ Địa hình tƣơng đối.

+ Loại đất, thành phần cơ giới.

36

+ Khoảng cách so với nguồn nƣớc mặt bị mặn đƣợc đo trên bản đồ đất và

kiểm tra thực địa.

+ Mức độ xâm nhập mặn hiện nay.

- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự truyền dẫn mặn trong đất.

- Nhập các tiêu chí xác định mức độ truyền dẫn mặn trong đất đã nêu trên

vào phần mềm VISUAL - MODFLOW để xây dựng hệ thống bản đồ phân vùng

mặn hoá theo các kịch bản nƣớc biển dâng tỷ lệ 1/25.000 tƣơng ứng với 3 kịch bản

nƣớc biển dâng.

- Xác định diện tích bị mặn hoá.

4). Phƣơng pháp ALES-GIS dùng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp

đất lúa.

Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai với các loại hình sử dụng đất lúa thực

chất là xác định tính phù hợp của đặc điểm và chất lƣợng đất đai với yêu cầu sinh

lý, sinh thái của cây lúa. Đây là cơ sở xác định việc chuyển đổi nội bộ đất canh tác

lúa và đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi sử dụng đất.

5). Phƣơng pháp điều tra nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân (PRA):

điều tra tình hình sản xuất lúa tại các vùng bị ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu (diễn

biến năng suất, sản lƣợng…), điều tra đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng lúa cũng

nhƣ các loại sử dụng đất dự kiến sẽ thay thế cây lúa khi chuyển đổi.

6). Phƣơng pháp kế thừa các tài liệu liên quan nhƣ: Chiến lƣợc Quốc gia về

biến đổi khí hậu, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành nông

nghiệp & phát triển nông thôn giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2025,

kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng, các nghiên cứu khác về

xâm mặn, khô hạn; các nghiên cứu về xây dựng các công trình thủy lợi

7). Phƣơng pháp tổng quan và phân tích tài liệu, số liệu.

8) Phƣơng pháp sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn: Tổng số phiếu điều tra

phỏng vân 50 phiếu (10 phiếu điều tra cán bộ, 40 phiếu điều tra nông hộ).

37

CHƢƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính

Huyện Gò Công Đông là một trong 9 huyện, thị, thành thuộc tỉnh Tiền Giang, nằm ở tọa độ 106035’-10607’30’’ kinh độ đông và 10007’-10030’ độ vĩ bắc. Vị trí

địa lý đƣợc xác định: Phía Bắc giáp tỉnh Long An, phía Nam giáp huyện Tân Phú

Đông, phía Tây giáp thị xã Gò Công và huyện Gò Công Tây, phía Đông giáp biển

Đông.

Huyện Gò Công Đông đƣợc tách ra từ huyện Gò Công cùng với huyện Gò

Công Tây theo quyết định số 155/HĐBT, ngày 13 tháng 4 năm 1979 của Hội đồng

Bộ trƣởng (nay là Chính phủ). Đến năm 1987, một phần diện tích của huyện đƣợc

tách ra để thành lập thị xã Gò Công Gò. Công Đông là huyện ven biển, nằm về phía

đông tỉnh Tiền Giang, cách trung tâm tỉnh 42km, phía đông tiếp giáp biển Đông;

phía tây giáp thị xã Gò Công; phía bắc giáp huyện Cần Đƣớc - tỉnh Long An, phía

nam giáp huyện Bình Đại - tỉnh Bến Tre.

Gò Công Đông có 1 thị trấn và 17 xã, là vùng đất nằm giữa 3 cửa sông lớn:

cửa Tiểu, cửa Đại (thuộc sông Tiền) và cửa sông Vàm Cỏ; phía Đông có bờ biển

bằng phẳng dài 32km tiếp giáp biển Đông nên các cửa sông có mực nƣớc điều hòa,

thuận lợi cho giao thông đƣờng thủy. Hệ thống kênh rạch quan trọng trong vùng là

rạch Già và rạch Long Uông chảy qua nhiều xã, đổ ra cửa Tiểu; rạch Cần Lộc chảy

ra Vàm Láng, rạch Gò Công nối với rạch Tra đổ ra cửa Soài Rạp (Hình 3.1).

38

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Gò Công Đông

39

3.1.1.2. Địa hình, thổ nhƣỡng

a. Địa hình

Địa hình huyện tƣơng đối bằng phẳng, thấp dần theo hƣớng Bắc Nam và Tây

Đông. Khu vực ven biển đƣợc phù sa bồi đắp quanh năm, hiện quá trình bồi đắp đã

hình thành các cồn cát (Phòng Tài Nguyên & Môi trƣờng huyện Gò Công Đông,

2009):

- Cồn Văn Liễu – cồn Ông Mão: nằm tiếp giáp với vùng đất liền thuộc xã Tân

Thành, có chiều dài 7 km, rộng 5 km với diện tích 4.055 ha. Độ cao đƣờng bình độ 0,6

- 6,0 m, vùng ven biển nổi lên khi triều kém.

- Cồn Ngang: nằm tiếp giáp phía Đông cù lao Tân Thới thuộc xã Phú Tân có

chiều dài 5,5 km, chiều rộng 2,5 km với diện tích 1.617 ha. Độ cao đƣờng bình độ từ -

1,1 m đến -0,6 m, nổi một phần diện tích khi triều kém.

- Cồn Vƣợt: nằm cách 1,5 km về phía Đông cồn Ngang có chiều dài 10 km, rộng

3,0 km với diện tích 3.188 ha. Đƣờng cao bình độ từ -2,3 m đến -6,1 m bị ngập hoàn

toàn.

Với cao trình phổ biến từ 0,8 m và thấp dần theo hƣớng Đông Nam, ra đến biển

chỉ còn 0,4 – 0,6 m. Có vùng trũng cục bộ là Tân Điền, Tân Thành. Do tác động của

bồi lắng phù sa từ Xoài Rạp đƣa ra, khu vực ven biển phía Bắc có cao trình hơn hẳn

khu vực phía Nam. Trên địa bàn huyện có rất nhiều giồng cát biển hình cánh cung có

cao trình phổ biến từ 0,9 m đến 1,1 m nổi hẳn lên trên các đồng bằng xung quanh.

b. Thổ nhƣỡng

Đất phù sa cổ và phù sa ven biển chiếm phần lớn diện tích. Từ khi thực hiện

chƣơng trình ngọt hóa Gò Công vào những 1980, tình hình đất đƣợc cải thiện, thích

hợp cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi.

Ngoài ra, huyện Gò Công Đông còn 4 nhóm đất mặn (Phòng Tài Nguyên &

Môi trƣờng huyện Gò Công Đông, 2009):

40

(1) Đất mặn dưới rừng ngập mặn (Mm) bị ngập triều quanh năm, luôn bão hòa

muối NaCl. Đất phân bố sát biển ven theo cửa Soài Rạp.

(2) Đất mặn nhiều (Mn) phân bố ở những nơi có địa hình thấp ven theo bờ biển

và dọc theo các cửa sông (cửa Soài Rạp, cửa Tiểu). Dƣới lớp đất thịt trên mặt là lớp

cát xám xanh có xác sò, ốc biển, nƣớc ngầm mặn ở lớp cát theo mao quản lên gây

mặn cho lớp đất trên mặt.

(3) Đất mặn trung bình (M) đƣợc phân bố tại những nơi có địa hình cao hơn,

nằm xa biển và sông rạch nƣớc mặn.

(4) Đất mặn ít (Mi) với 12.902 ha, chiếm 5,52% diện tích tự nhiên, nằm xa

biển và sông rạch nƣớc mặn, có địa hình cao dễ thoát mặn vào mùa mƣa, trải qua

thời gian dài canh tác nên đã đƣợc cải tạo nhiều (ít mặn).

Nhìn chung, đất mặn thƣờng có thành phần cơ giới nặng, hàm lƣợng sét cao.

Về cơ bản nhóm đất mặn thuận lợi nhƣ nhóm đất phù sa, nhƣng bị nhiễm mặn từng

thời kỳ hoặc thƣờng xuyên, do vậy việc trồng trọt chỉ giới hạn trong mùa mƣa, loại

trừ những loại cây chịu mặn. Hiện nay dự án “ngọt hóa Gò Công” đã đƣợc triển

khai đang mở ra khả năng tăng vụ cho các khu vực trong dự án từ 1 vụ lên 2 thậm

chí 3 vụ trong năm. Riêng đất mặn dƣới rừng ngập mặn và đất mặn nhiều năm ở

những nơi có địa hình thấp, ngập triều thƣờng xuyên thì rất khó cải tạo, vì vậy có

thể chuyển hƣớng sang nuôi trồng thủy sản để đạt hiệu quả sử dụng đất cao hơn.

3.1.1.3. Tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất

Diện tích tự nhiên huyện Gò Công Đông năm 2010 là 26.183,32 ha (chiếm

10,74% diện tích tỉnh Tiền Giang). Trong đó, các nhóm đất chính:Đất nông nghiệp

diện tích 17.499,01 ha, chiếm 66,83% tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp

diện tích 6.115,13 ha chiếm 23,36% tổng diện tích tự nhiên; Đất chƣa sử dụng

2.569,18 ha chiếm 9,81% diện tích tự nhiên.

41

Đối với đất canh tác lúa huyện Gò Công Đông có 10.858,01 ha, chiếm

41,47% tổng diện tích đất tự nhiên, chiếm 62,05% diện tích đất nông nghiệp. Nhƣ

vậy, diện tích đất canh tác lúa đã chiếm quá nửa tổng diện tích đất nông nghiệp.

Điều này, đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của cây lúa đối với ngành trồng

trọt nói riêng và ngành nông nghiệp ở huyện Công Đông nói chung.

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Gò Công Đông năm 2010

CHỈ TIÊU TT

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN Cơ cấu (%) 100,00 Diện tích (ha) 26.183,32

1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.2 1.2 1.2.1 1.3 1.4 2 3 ĐẤT NÔNG NGHIỆP Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm còn lại Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG 17.499,01 14.176,32 12.582,21 10.858,01 1.724,20 1.594,11 590,82 590,82 2.726,23 5,64 6.115,13 2.569,18 66,83 54,14 48,05 41,47 6,59 6,09 2,26 2,26 10,41 0,02 23,36 9,81

Nguồn: Phòng tài nguyên & Môi trường huyện Gò Công Đông, 2010.

3.1.1.4. Khí hậu, thời tiết

Khí hậu Gò Công Đông nằm trong chế độ khí hậu chung cả miền Tây Nam

Bộ, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình hàng năm 27,90C, lƣợng mƣa trung

bình hàng năm 1.191 mm.

3.1.1.5. Tài nguyên nƣớc, chế độ thủy văn

Huyện Gò Công Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 32km nằm kẹp giữa

các cửa sông lớn là Xoài Rạp (sông Vàm Cỏ) và cửa Tiểu, cửa Đại (sông Tiền). Chế

độ thủy triều khu vực biển Gò Công Đông chịu ảnh hƣởng trực tiếp của thủy triều

biển Đông.

42

3.1.1.6. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Rừng ngập mặn ven biển là yếu tố quan trọng của huyện, với 590,82 ha rừng

phòng hộ là tuyến bảo vệ sản xuất và dân cƣ, là nguồn dự trữ sinh quyển, hệ thực

vật gồm nhiều loại nhƣ: đƣớc, bần, mắm … là nơi cƣ trú của nhiều loài động, thực

vật hoang dã nhƣ: chim, rùa, rắn, ếch, nhái cóc…là nơi sinh sôi của hơn 300 giống

loài thủy sản. Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng đến phát triển bền vững của

tỉnh chủ yếu là chống xói mòn, mặn hoá, cát hoá đất ven biển, bảo vệ cân bằng sinh

thái các vùng cửa sông đồng thời phục vụ cho phát triển du lịch (Hình 3.2).

Hình 3.2. Rừng ngập mặn

43

Với ƣu thế bãi biển, huyện đã hình thành khu du lịch sinh thái biển Tân Thành,

hàng năm đón tiếp đông đảo du khách khắp nơi. Với sự đầu tƣ và nâng cấp của Nhà

nƣớc, Gò Công Đông hứa hẹn sẽ mở ra điểm du lịch lý tƣởng cho nhân dân toàn

khu vực (Hình 3.3 & 3.4).

Hình 3.3. Bãi biển Tân Thành

Hình 3.4. Khu du lịch biển Tân Thành

44

3.1.1.7. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu tại huyện Gò Công Đông

* Qua điều tra phỏng vấn, điều tra các hộ (40 phiếu) và cán bộ (10 phiếu) về biểu hiện của biến đổi khí hậu. Kết quả điều tra, phỏng vấn cho thấy những biểu hiện của biến đổi khí hậu tại huyện Gò Công Đông trong những năm vừa qua nhƣ sau:

- Lốc xoáy: sảy ra vào các năm 1990, 2001, 2002. Đặc biệt năm 2006 bão số

9 đi qua làm thiệt hại nặng nề nhất cả về sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ tài sản của

nhân dân.

- Khô hạn: sảy ra khô hạn nặng vào các năm 2002, 2010 làm cho các diện

tích lúa 3 vụ tại các xã ven biển bị ảnh hƣởng nặng, nhất là xã Tân Thành.

- Hiện tƣợng mƣa trái mùa: bình thƣờng mƣa thƣờng xuất hiện từ tháng 3 âm

lịch. Nhƣng năm 2011, mƣa đã xuất hiện sớm hơn vào giữa tháng 1 âm lịch. Theo

Trung tâm Dự báo khí tƣợng Thủy văn Trung ƣơng, mƣa trái mùa thƣờng do hiện

tƣợng La Nina gây ra. Lƣợng mƣa đo đƣợc tại những khu vực này phổ biến từ 30 -

50 mm.

- Hiện tƣợng triều cƣờng, nƣớc biển dâng cao thƣờng xuất hiện từ tháng 10

âm lịch năm trƣớc đến tháng 2 âm lịch năm sau, do thời gian này gió thổi từ biển

vào rất mạnh. Khi cấy lúa vào vụ này năng suất thƣờng thấp hơn so với 2 vụ trƣớc

do hơi mặn thổi từ biển vào gây ra cháy bông lúa. Năng suất lúa vụ này khoảng 4

tấn/ha.

Bảng 3.2. Kết quả điều tra biểu hiện của biến đổi khí hậu huyện Gò Công Đông

STT 1 2 3 4 5 Hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng Lũ lụt, ngập úng Triều cƣờng, nƣớc biển dâng cao Các cơn bão, lốc xoáy Hiện tƣợng nắng nóng, khô hạn kéo dài Hiện tƣợng mƣa trái mùa Thời gian sảy ra (năm) Xuất hiện vào tháng 10 hàng năm Xuất hiện vào tháng 10 hàng năm 1990,2001,2002,2009 2002,2010 2011

Nguồn: Phỏng vấn, điều tra mẫu phiếu, 2012.

45

- Hiện tƣợng ngập úng thƣờng sảy ra vào khoảng tháng 10 do có mƣa lớn,

gây ra ngập úng tại vùng có địa hình thấp nhƣ các vùng giáp biển, các vùng giáp các

cửa sông.

* Kết quả điểu tra về tiếp cận với những thông tin về biến đổi khí hậu, nƣớc

biển dâng tại huyện Gò Công Đông.

- Về nhận thức về biển đổi khí hậu, nƣớc biển dâng thì 95% số ngƣời đƣợc

hỏi cho rằng đã từng đƣợc nghe nhắc đến biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng.

- Về nguồn tiếp cận thông tin: các phƣơng tiện thông tin đại chúng Tivi

(Truyền hình) vẫn là nguồn cung cấp chính thông tin về biến đổi khí hậu, nƣớc biển

dâng cho ngƣời dân. Kết quả cho thấy 92,0% số ngƣời đƣợc hỏi tiếp cận thông tin

từ TiVi (Truyền hình). Còn lại tiếp cận thông tin về BĐKH, NBD từ các nguồn

khác còn hạn chế; tiếp cận thông tin từ chính quyền địa phƣơng chiếm tỷ lệ thấp

nhất (12,0%), điều đó chứng tỏ công tác thông tin, tuyên truyền của cán bộ địa

phƣơng về BĐKH, NBD đối với ngƣời dân còn nhiều hạn chế.

Bảng 3.3. Kết quả điều tra, phỏng vấn nguồn tiếp cận thông tin về biến

đổi khí hậu, nƣớc biển dâng

STT Nguồn cung cấp thông tin Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lƣợng ngƣời đƣợc hỏi Ngƣời đƣợc tiếp cận

Ti Vi (Truyền Hình) Radio

Ngƣời chƣa đƣợc tiếp cận 4 30 38 32 38 32 8,0 60,0 76,0 64,0 76,0 64,0 46 20 12 18 12 18 92,0 40,0 24,0 36,0 24,0 36,0 1 2 3 Ngƣời thân, bạn bè 4 5 6 Báo chí Chính quyền địa phƣơng Internet 50 50 50 50 50 50

Nguồn: Phỏng vấn, điều tra mẫu phiếu, 2012.

3.1.1.8. Xâm mặn

Bên cạnh việc khan hiếm nguồn nƣớc ngọt, thì vấn đề xâm mặn cũng ảnh

hƣởng lớn đến vấn đề sản xuất lúa tại huyện Gò Công Đông. Trong đó, 64,0% số

46

mẫu khảo sát cho rằng xâm mặn ở địa phƣơng trong những năm gần đây có xu thế

kéo dài hơn so với trƣớc đây, các đối tƣợng phỏng vấn này thƣờng là các hộ sản

xuất tại các vùng khô hạn không chủ động đƣợc về nƣớc ngọt và các vùng tiếp giáp

với biển, xâm mặn cũng tăng thêm và kéo dài do ảnh hƣởng của triều cƣờng. 16%

số mẫu khảo sát cho rằng thời gian xâm mặn có xu thế rút ngắn lại, đây là các hộ

chủ động đƣợc nguồn nƣớc ngọt cho sản xuất lúa từ dự án ngọt hóa Gò Công. 10%

số mẫu khảo sát cho rằng tình hình xâm mặn không thay đổi, đây chính là các hộ

sản xuất khu vực nội đồng cách xa biển và chủ động đƣợc nguồn nƣớc cho sản xuất,

nên ít bị ảnh hƣởng của quá trình xâm mặn.

Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn về tình hình xâm mặn tại khu vực sản xuất lúa

STT Tình hình xâm mặn Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

1 Rút ngắn lại 8 16,0

2 Kéo dài hơn 32 64,0

3 Không thay đổi 10 20,0

Tổng 50 100,0

Nguồn: Phỏng vấn, điều tra mẫu phiếu, 2012.

Theo số liệu thống kê của Trung tâm khí tƣợng thủy văn Tiền Giang (2009) ,

tình hình xâm mặn đo đƣợc tại trạm Vàm Kênh (xã Tân Thành – huyện Gò Công

Đông) cho thấy: thời gian xâm mặn tại huyện Gò Công Đông thƣờng bắt đầu từ

tháng II và kéo dài đến tháng VII hàng năm.

Tháng có độ mặn cao nhất thƣờng diễn ra trong tháng III, tháng IV hàng

năm. Trong 10 năm qua, tháng có độ mặn cực đại là tháng III năm 2005 có số liệu

đo đƣợc là 29,8 g/lit, trong khi vào năm 2000 độ mặn tháng cao nhất là tháng IV là

22,7 g/lit. Nguyên nhân là do những tháng này khô hạn thƣờng kéo dài.

Bảng 3.5. Tình hình xâm mặn huyện Gò Công Đông

Tháng Năm II III IV V VI VII

Độ mặn (g/lít)

47

Tháng Năm II III IV V VI VII

2000 18,9 19,6 22,7 16,5 13,0 3,8

2001 18,7 26,2 23,0 19,6 15,1 8,9

2002 22,2 23,6 26,1 25,8 15,6 8,6

2003 25,4 27,1 21,3 22,9 13,9 12,4

2004 24,3 26,4 24,4 25,1 18,5 13,9

2005 25,9 29,8 29,7 21,0 19,8 10,3

2006 22,6 26,1 21,5 18,9 13,2 9,5

2007 22,6 27,8 27,9 22,3 15,2 9,6

2008 22,8 21,0 24,2 18,3 14,8 7,7

2009 19,7 22,1 27,0 16,8 8,6 5,5

Nguồn: Trạm Vàm Kênh – xã Tân Thành, 2009.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội

huyện Gò Công Đông, 2011).

Từ số nguồn số liệu thu thập đƣợc từ Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội huyện

Gò Công Đông năm 2011, kết hợp với điều tra khảo sát thực tế điều kiện tự nhiên –

kinh tế xã hội huyện Gò Công Đông thì kết quả nghiên cứu và đánh giá thực trạng

kinh tế - xã hội huyện Gò Công Đông nhƣ sau:

3.1.2.1. Nguồn tài nguyên nhân văn (dân số, dân tộc, lao động, trình độ dân

trí...)

- Năm 2010 dân số huyện Gò Công Đông là 155.910 ngƣời. Dân tộc chủ yếu

là ngƣời kinh và ngƣời hoa.

- Lao động và trình độ lao động: Lao động nông nghiệp chiếm 80% tổng số

lao động. Trình độ lao động huyện nói chung là thấp, phần lớn là lao động nông

nghiệp chƣa qua đào tạo. Lao động trong lĩnh vực công nghiệp – thƣơng mại thì vừa

làm, vừa học nghề, một số đƣợc đào tạo chƣơng trình ngắn hạn.

48

3.1.2.2. Thực trạng phát kinh tế

a. Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Phát huy lợi thế của vùng kinh tế biển, cùng với chƣơng trình ngọt hóa Gò

Công đã khai thác tiềm năng và phát triển kinh tế. Cụ thể:

* Về tốc độ tăng trƣởng kinh tế: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân tăng

11%. Trong đó, các ngành:

- Giá trị tăng thêm nông - lâm - ngƣ nghiệp tăng 5,8%

- Giá trị tăng thêm công nghiệp - xây dựng tăng 14,8%

- Giá trị tăng thêm thƣơng mại - dịch vụ tăng 18,6%

* Cơ cấu kinh tế huyện năm 2011:

- Khu vực I (Nông - lâm - ngƣ): 54,9%

- Khu vực II (CN - XD): 12,7%

- Khu vực III (Thƣơng mại -DV): 32,4%

Nhƣ vậy, khu vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng giá trị sản xuất cao nhất, là

chủ đạo trong phát triển kinh tế huyện Gò Công Đông.

b. Thu nhập, đời sống dân cƣ

Huyện Gò Công Đông trƣớc đây là một vùng đất nhiễm mặn phèn lâu đời,

thƣờng xuyên nên hàng năm chỉ sản xuất đƣợc 01 vụ lúa mùa năng suất thấp, bấp

bênh do đó đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, thiếu thốn. Sau vụ mùa nhân dân

phải đi làm thuê mƣớn nới khác để tìm nguồn thu nhập thêm. Trƣớc tình hình đó,

đƣợc Trung ƣơng và Tỉnh quan tâm đầu tƣ thực hiện dự án ngọt hóa Gò Công đã

tạo sự chuyển biến tột bậc cho vùng Gò Công, trong đó có huyện Gò Công Đông.

Kinh tế huyện Gò Công Đông, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đã có bƣớc chuyển

mới, trƣớc kia đất canh tác lúa chỉ cấy đƣợc 1 vụ, đến nay tất cả đất lúa đều cấy

đƣợc 2 vụ trở lên. Chính vì thế mà thu nhập và đời sống nhân dân không ngừng tăng

lên. Năm 2011, thu nhập bình quân đầu ngƣời huyện đạt 13,5 triệu đồng/ngƣời/năm.

49

c. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Sản xuất nông nghiệp

Ngành trồng trọt:

* Sản xuất lúa: đã phát triển ổn định, từ sản xuất chỉ 01 vụ/năm thì đến năm

2002 có 13.000 ha sản xuất 03 vụ lúa/năm, 3.256 ha sản xuất 02 vụ/năm, năng suất

lúa bình quân 45,0 tạ/ha, sản lƣợng lƣơng thực 180.000 tấn. Năm 2011 diện tích

gieo trồng lúa đạt 33.090 ha, năng suất trung bình đạt 53,4 tạ/ha, sản lƣợng đạt

176.742 tấn.

* Cây màu, thực phẩm: Với lợi thế một số loại đất giồng chuyên trồng màu

của huyện gồm các xã có diện tích nhiều nhƣ Tân Tây, Tân Đông, Bình Nghị, Tân

Thành, Kiễng Phƣớc, Tân Điền, Tăng Hoà…, đã hình thành vùng chuyên canh các

loại rau màu đặc chủng của từng vùng đất nhƣ vùng trồng rau cần, hành, ngò rí;

vùng trồng cải tiều sậy, cải củ ; vùng trồng cà, ớt; vùng trồng dƣa hấu, bầu bí

mƣớp…Đặc biệt, cây màu thực phẩm trong năm qua đã phát triển trồng dƣới chân

ruộng tổng cộng 493 ha trong đó, nhiều nhất là dƣa hấu, dƣa lê với diện tích 287 ha.

Hiện nay, đã hình thành vùng rau an toàn của huyện ở các xã Tân Tây, Tân Đông,

Bình Nghị và đã thành lập đƣợc 2 tổ hợp tác sản xuất rau an toàn ở Ấp Vạn Thành

Bình Nghị và ấp 6 Tân Tây nhằm tạo điều kiện thuận lợi ở đầu ra.

* Cây ăn quả: Với diện tích 1.730 ha và thu hoạch với sản lƣợng 30.000 tấn.

Vấn đề tiêu thụ sản phẩm của ngƣời dân cũng còn gặp khó khăn trên hầu hết các

loại trái cây của huyện do chƣa có thƣơng hiệu sản phẩm (trừ cây sơ ri đã có), sản

xuất còn lẻ tẻ, manh múm, nông dân còn sử dụng các loại thuốc phòng trừ không an

toàn, công lao động, giá vật tƣ phân bón tăng cao…Vì vậy, thu nhập của ngƣời làm

vƣờn không đƣợc cao. Riêng đối với cây sơ ri, trong năm qua do có cạnh tranh của

các doanh nghiệp thu mua và nông dân trồng thêm chủng loại mới (sơ ri chua

Braxin giàu vitamin C) nên giá cả có ổn định hơn và ngƣời trồng bƣớc đầu đã thấy

an tâm.

50

* Cây dừa: Chăm sóc và thu hoạch trên diện tích còn lại 20 ha, sản lƣợng thu

đƣợc 160 tấn sản phẩm. Đất trồng dừa đa số đƣợc tận dụng từ đƣờng đi, bờ ruộng,

bờ sông... Đặc biệt, trong năm 2011 giá trái từ dừa uống nƣớc đến dừa khô đều cao.

Hiện nay nông dân có hƣớng chăm sóc, khôi phục và trồng mới thêm cây dừa.

Ngành chăn nuôi:

Ngành chăn nuôi heo trong năm 2011 có đầu ra tƣơng đối ổn định, trừ giai

đoạn ở tháng 9,10 giá bị tuột giảm mạnh (do ảnh hƣởng lũ lụt và nhập thịt gia súc,

gia cầm). Nhìn chung, ngành chăn nuôi heo trong năm có thu nhập khá; giá heo con

giống cũng tùy thuộc vào giá heo thịt. Đối với các động vật ăn cỏ nhƣ: Bò, dê, thì

giá đầu ra tƣơng đối ổn định và có đầu ra cao làm ngƣời nuôi phấn khởi. Về gia

cầm, tuy tái đàn trong điều kiện có nguy cơ bùng phát dịch cúm nhƣng dƣới sự

kiểm soát chặt chẽ của các ngành chức năng và đa số các hộ nuôi đều có kinh

nghiệm, bên cạnh đầu ra khá và có lãi nên ngƣời dân vẫn an tâm sản xuất.

Ngành thủy sản

Sản xuất ngƣ nghiệp đang đƣợc quan tâm đầu tƣ có bƣớc phát triển khởi sắc

nhất là lĩnh vực nuôi thủy sản. Đến năm 2011, huyện giữ vững diện tích nuôi thủy

sản hàng năm là 3.566ha. Trong đó nuôi tôm sú vẫn giữ vai trò chủ đạo với số

lƣợng con giống thả nuôi gần 300 triệu con đã tạo nguồn thu nhập đáng kể. Hoạt

động đánh bắt hải sản giảm số phƣơng tiện do nguồn lợi thủy sản ven bờ cạn kiệt,

ngƣ dân thiếu vốn tích lũy để đầu tƣ cải tạo, đóng mới phƣơng tiện đánh bắt xa bờ.

Tổng sản lƣợng thủy hải sản thu hoạch hàng năm của huyện 55.140 tấn. Để khai

thác tiềm năng ngƣ nghiệp huyện đang tranh thủ cấp trên đầu tƣ để đƣa vào khai

thác các vùng dự án nuôi tôm Bắc Gò Công, diện tích đất lúa ven đê năng suất thấp

sang nuôi thủy sản.

Lĩnh vực công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

Các cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp tục tích cực tìm kiếm, mở rộng thị

trƣờng, duy trì đƣợc mối quan hệ truyền thống với các khách hàng, bên cạnh đó

51

doanh nghiệp chủ động tìm nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định ở mức cao; mặc dù

chịu tác động của điều chỉnh giá xăng dầu, điện nhƣng tình hình sản xuất của các

doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì và tăng trƣởng khá, cơ sở đƣợc đầu tƣ nâng cấp,

mở rộng và thành lập mới nhất là các cơ sở chế biến thủy sản. Bên cạnh những kết

quả đạt đƣợc vẫn còn những khó khăn, hạn chế nhƣ: việc thu hút đầu tƣ vào khu

công nghiệp còn chậm, cơ sở hạ tầng nối kết còn hạn chế, đa số các cơ sở sản xuất

kinh doanh có qui mô nhỏ, trình độ công nghệ chƣa cao, sức cạnh tranh của sản

phẩm, của doanh nghiệp còn thấp, ngoài ra giá nguyên liệu đầu vào của một số mặt

hàng thiết yếu biến động mạnh, cũng nhƣ lãi suất tín dụng tăng cao đã gây không ít

khó khăn cho một số cơ sở sản xuất.

Lĩnh vực thƣơng mại – dịch vụ

Công tác quản lý hoạt động ở các chợ trung tâm đƣợc quan tâm, đảm bảo trật

tự kinh doanh, vệ sinh môi trƣờng phòng chống cháy nổ. Bố trí, sắp xếp vị trí kinh

doanh của các tiểu thƣơng và đƣa vào hoạt động chợ Biển - Tân Thành, chợ trái cây

Gò Công Đông; xác định danh mục các công trình chợ, siêu thị đầu tƣ giai đoạn 2011-

2015, đồng thời xác định vị trí đất để kêu gọi đầu tƣ chợ thủy sản Đèn Đỏ-Tân Thành.

Xây dựng định hƣớng phát triển mạng lƣới xăng dầu trên địa bàn huyện nhằm phục

vụ cho quy hoạch phát triển xăng dầu giai đoạn 2010-2015 tầm nhìn đến 2020;

thống nhất mở mới 2 điểm bán lẽ xăng dầu tại xã Kiểng Phƣớc, Bình Ân và phục

hồi một điểm tại Thị trấn Vàm Láng.

- Về hoạt động du lịch: khu du lịch biển Tân Thành hoạt động ổn định, tổ

chức niêm yết giá hàng hóa, kiểm tra tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm; việc mua

bán, kinh doanh đƣợc sắp xếp ổn định tạo thuận lợi cho du khách đến tham quan,

vui chơi, giải trí. Đặc biệt trong những ngày lễ, tết đã thu hút khoảng 28.000 lƣợt

khách trong và ngoài tỉnh đến tham quan, vui chơi (chủ yếu đến từ các huyện, thành

phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận).

52

3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng bao gồm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

a. Giao thông, thủy lợi

Lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đƣợc quan tâm thực hiện. Qua

việc tranh thủ các nguồn vốn đầu tƣ, đến nay trên địa bàn huyện cơ bản hoàn chỉnh

hệ thống thủy lợi nội đồng. Sau khi huyện đƣợc thành lập, năm 1986 đƣợc Trung

ƣơng phê duyệt dự án ngọt hóa Gò Công, đƣa vùng đất bị nhiễm mặn lâu đời này

thành vùng sản xuất lúa ổn định, thì hệ thống đê bao đƣợc nâng cấp, hoàn chỉnh trên

32km, các tuyến kênh lớn nhƣ Sallisette, Champeaux, Trần Văn Dõng đƣợc nạo vét

mở rộng, hệ thống kinh mƣơng nội đồng hình thành hoàn chỉnh, cung cấp đủ nƣớc

ngọt cho sản xuất và sinh hoạt.

Về giao thông thì mạng lƣới đƣờng huyện, đƣờng xã đƣợc nhựa hóa, bêtông

hóa ngày một phát triển. Toàn huyện có 7 tuyến đƣờng huyện với tổng chiều dài

40km, đã nhựa hóa đƣợc 3 tuyến (ĐH01, ĐH02, ĐH03) với tổng chiều dài

18,479km đạt 46,19% tổng số chiều dài đƣờng huyện hiện có.

b. Hệ thống điện: Toàn huyện đã xây lắp đƣợc 284 km điện trung thế,

332km điện hạ thế đáp ứng đƣợc 31.964 hộ có điện sử dụng, đạt 98,98% trong đó

có 19.283 sử dụng điện kế chính chiếm tỷ lệ 57,6% góp phần đáng kể phát triển sản

xuất và nâng cao đời sống của hộ nông thôn.

c. Hệ thống thông tin – truyền thông: toàn huyện có 10.432 thuê bao, quản

lý tốt 25 đại lý điện thoại công cộng, 03 đại lý bƣu điện, 30 đại lý Internet. Mật độ

điện thoại cố định bình quân đạt 7 máy/100 dân.

3.2. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA NƢỚC BIỂN DÂNG ĐẾN ĐẤT CANH TÁC

LÖA

3.2.1. Đánh giá thực trạng đất canh tác lúa và sử dụng đất lúa tại huyện Gò

Công Đông

3.2.1.1. Đánh giá diễn biến diện tích đất canh tác lúa

53

Theo báo cáo đánh giá đất đai của Phòng tài nguyên & Môi trƣờng huyện Gò

Công Đông (2010) thì do phải chuyển đổi đất lúa cho phát đô thị hóa, công nghiệp

hóa, phát triển hạ tầng kỹ thuật - xã hội...nên những năm qua diện tích đất canh tác

lúa đã liên tục bị suy giảm: Năm 2009, diện tích đất canh tác lúa huyện là 11.442,83

ha. Năm 2010, diện tích đất canh tác lúa của huyện là 10.858,0 ha, giảm 584,83 ha

so với năm 2009.

Diện tích đất canh tác phân theo loại hình sử dụng: diện tích đất canh tác 3

vụ là 10.528,01 ha chiếm 96,96% diện tích đất canh tác; diện tích đất canh tác lúa 2

vụ là 330 ha chiếm 3,04% diện tích đất canh tác lúa. Nhƣ vậy, có thể nói diện tích

đất lúa canh tác 3 vụ chiếm phần lớn diện tích đất lúa.

3.2.1.2. Diện tích đất canh tác thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng bởi triều cƣờng

Do diện tích đất canh tác lúa của huyện Gò Công Đông nằm trong đê biển,

do đó đƣợc đê biển và hệ thống rừng ngập mặn ven biển bảo vệ nên đất canh tác

lúa huyện Gò Công Đông không bị ảnh hƣởng bởi triều cƣờng.

3.2.1.3. Diện tích đất canh tác tác lúa bị ảnh hƣởng bởi xâm mặn

Huyện Gò Công Đông có diện tích giáp biển với chiều dài bờ biển hơn 32

km. Vì vậy mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, ở thể tự nhiên, trong đó đất canh tác

lúa bị ảnh hƣởng nhiều nhất. Sự xâm nhập mặn cũng ảnh hƣởng đáng kể đến quá

trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên cũng có những mặt lợi là tạo ra nền sinh

thái đa dạng, nguồn lợi lớn về thuỷ sản, về rừng ngập mặn.

Tình hình xâm nhập mặn ở Gò Công Đông rất phức tạp và liên quan đến

nhiều yếu tố, cả về tự nhiên (nhƣ thuỷ văn dòng chảy, khí hậu) cũng nhƣ các tác

động của con ngƣời (nhƣ phát triển sản xuất, phát triển thuỷ lợi). Vùng ven biển Gò

Công Đông là vùng đất có nhiều tiềm năng, hệ sinh thái phong phú và đa dạng, tuy

nhiên rất nhạy cảm và dễ biến đổi với mọi khai thác phát triển. Vấn đề xâm nhập

mặn gây ảnh hưởng lớn đối với vùng ven biển, mặt khác các tác động ở vùng ven

biển cũng ảnh hưởng lớn đến tình hình xâm nhập mặn.

54

Diện tích đất canh tác lúa bị ảnh hƣởng nặng nhất vào năm 2002. Tại các xã

Phƣớc Trung, Tân Phƣớc, khu vực Bến Chùa, Vàm Kinh, Tân Thành, Tân Hòa...

thuộc vùng ngọt hóa huyện Gò Công Đông. Mặc dù đã gieo sạ 3-4 đợt, nhƣng gần

700 ha lúa bị chết trắng hoặc giảm năng suất 40-80%. Nguyên nhân dẫn đến hiện

tƣợng xâm mặn: Thứ nhất, là hai chiếc cống ngăn mặn số 1 và số 2 trên tuyến đê

biển sông Cửa Tiểu, thuộc địa bàn Tân Xuân, Nghĩa Chí do xây dựng lâu ngày nên

xuống cấp nghiêm trọng, không giữ đƣợc nguồn nƣớc ngọt và cũng không ngăn

đƣợc nƣớc mặn khi có triều cƣờng. Nguyên nhân thứ hai là các đơn vị thi công

thủy lợi của tỉnh đã ngăn dòng dẫn nƣớc chính từ Gò Công về Phƣớc Trung, Tăng

Hòa, Tân Thành để thi công cống Cộng Đồng trên tỉnh lộ 862 Tân Hòa - Tân

Thành. Tiến độ thi công quá chậm khiến cả một vùng rộng lớn mất hẳn nguồn nƣớc

ngọt. Nguyên nhân thứ ba thuộc về nông dân, những vùng bị thiệt hại do xâm nhập

mặn lâu nay đều đƣợc khuyến cáo canh tác 2 vụ lúa/năm nhƣng nông dân vẫn cứ

canh tác 3 vụ/năm.

Ngoài ra, các vùng sản xuất lúa ở các khu vực gần biển thƣờng xuyên bị ảnh

hƣởng bởi hơi mặn gió thổi từ biển vào làm cho bông lúa bị cháy một phần làm ảnh

hƣởng đến đến năng suất lúa. Năng suất lúa tại khu vực này từ 35 – 40 tạ/ha (năng

suất trung bình lúa toàn huyện năm 2011 là 53,41 tạ/ha).

Nhƣ vậy, có thể nói năng suất lúa tại các vùng bị ảnh hƣởng của xâm mặn

thấp hơn nhiều so với khu vực sản xuất thông thƣờng. Nguyên nhân dẫn đến tình

trạng này bao gồm cả nguyên nhân khách quan (tự nhiên) là chịu ảnh hƣởng bởi gió

biển mang hơi mặn; nguyên nhân còn lại do hệ thống thủy lợi nhƣ cống ngăn mặn

bị xuống cấp gây rò rỉ xâm mặn và do các hộ cố tình canh tác 3 vụ lúa tại các khu

vực bị ảnh hƣởng bởi xâm mặn.

3.2.1.4. Đánh giá sơ lƣợc về tình hình sản xuất lúa

Là một huyện đa số nhân dân làm sản xuất nông nghiệp. Ngành trồng trọt thì

cây lúa có vai trò chủ đạo, là nguồn thu chính của các hộ sản xuất nông nghiệp,

đồng thời góp phần ổn định an ninh lƣơng thực cho huyện Gò Công Đông nói riêng

55

và tỉnh Tiền Giang nói chung. Trong giai đoạn vừa qua, do nhu cầu phát triển kinh

tế - xã hội nên một phẩn diện tích đất lúa bị chuyển đổi sang mục đích phi nông

nghiệp, diện tích gieo trồng đất lúa giảm từ 41.119 ha năm 2005 xuống còn 33.090

ha năm 2011.

Năng suất lúa không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2005 năng suất

trung bình/ha đạt 43,15 ha, đến năm 2011 đạt 53,41 ha (tăng 10,26 tạ so với năm

2005). Sở dĩ năng suất lúa tăng là do: Trình độ canh tác của nông dân không ngừng

đƣợc tăng lên, mức độ đầu tƣ thâm canh ngày càng hợp lý và hiệu quả, khoa học kỹ

thuật ngày càng phát triển đã tác động tích cực đến sản xuất lúa, giống mới có năng

suất cao, chất lƣợng tốt đƣợc sử dụng ngày càng nhiều nên năng suất lúa trung bình

của huyện liên tục tăng; Việc tích cực hạ tầng phục vụ sản xuất lúa đƣợc quan tâm

đầu tƣ nhƣ: hệ thống thủy lợi nội đồng, xử lý mặn cục bộ.

Năng suất lúa vụ Đông Xuân luôn lớn hơn so với vụ Hè Thu và vụ Thu

Đông vì vụ Đông Xuân thuận lợi hơn về thủy lợi cũng nhƣ về thời tiết.

Bảng 3.6. Diễn biến sản xuất lúa huyện Gò Công Đông giai đoạn 2005-2011

STT Hạng mục ĐVT

Cả năm 2005 2007 Năm 2009 2010 2011

41.119 43,15 177.437 42.058 45,75 192.410 33.368 49,23 164.276 33.090 50,51 167.153 33.090 53,41 176.742

14.007 55,10 77.176 13.608 51,68 69.512 11.272 54,82 61.794 11.262 58,6 65.994 11.159 62,0 69.186

14.148 42,14 59.618 13.511 40,38 51.925 11.371 46,74 53.148 10.492 47,8 50.147 11.200 51,0 57.121

Diện tích Năng suất Sản lƣợng Vụ Đông Xuân Diện tích Năng suất Sản lƣợng Vụ Hè Thu Diện tích Năng suất Sản lƣợng Vụ Thu Đông Diện tích Năng suất Sản lƣợng 13.904 40,00 55.616 14.000 40,0 56.000 Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn 10.725 46,00 49.334 11.336 45,0 51.012 10.731 47,0 50.435 1 2 3

Nguồn: Phòng Nông nghiệp & Phát triển huyện Gò Công Đông, 2011.

56

* Bố trí thời vụ: Nhằm chủ động trong việc đảm bảo đủ nguồn nƣớc tƣới và

hạn chế dịch bệnh nhất là dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá lúa. Trƣớc mổi

vụ lúa, phòng nông nghiệp đã tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn và có thông báo

khuyến cáo cho nhân dân xuống giống theo lịch thời vụ áp dụng biện pháp tập trung

né rầy trên cơ sở các dự báo của các cơ quan chức năng về bảo vệ thực vật. Kết quả

đã có trên trên 95 % các diện tích của huyện xuống giống tuân thủ đúng theo lịch

thời vụ, vì vậy trong năm qua không có diện tích nào bị tác hại do rầy nâu, bệnh

vàng lùn và lùn xoắn lá gây ra.

* Cơ cấu giống lúa: Đƣợc lợi thế đất đai thích hợp cho sản xuất lúa gạo có

phẩm chất ngon và giá cả giống thơm cao hơn các giống thƣờng nên cơ cấu giống

lúa huyện Gò Công Đông qua các vụ có tỷ lệ giống thơm và giống chất lƣợng cao

chiếm 93,7 % diện tích cụ thể vụ Đông Xuân lúa thơm chiếm 61,5%, giống chất

lƣợng cao chiếm 32% và giống thƣờng chiếm 6,5% diện tích; vụ Hè Thu giống

thơm chiếm 70,10%, giống chất lƣơng cao chiếm 23,9% và giống thƣờng chiếm 6%

diện tích; vụ Thu Đông giống thơm chiếm 73,8%, giống chất lƣợng cao chiếm 20%

và giống thƣờng chiếm 6,2% diện tích. Các giống lúa đƣợc canh tác qua các vụ

trong năm phổ biến nhƣ: OM 4900, OM 6162, OM 3536, VD 20, D 85, Nàng Hoa

9, OM 2717, OM 2517…Trong mỗi vụ, tỷ lệ giửa các giống có thay đổi tùy theo

tính thích nghi, giá cả, thời gian sinh trƣởng để đảm bảo có hiệu quả cao nhất.

3.2.2. Kịch bản nƣớc biển dâng và dự báo tác động tới huyện Gò Công Đông

3.2.2.1. Lựa chọn kịch bản nƣớc biển dâng

* Đến nay, các kịch bản biến đổi khí hậu có thể tham khảo cho Việt Nam

bao gồm:

1. Ngoài nước

- Báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC năm 2011.

- Báo cáo đánh giá lần thƣ 4 của IPCC năm 2007.

57

- Sản phẩm của mô hình khí hậu toàn cầu với độ phân giải 20 km của Viện

Nghiên cứu Khí tƣợng Nhật Bản (MRI-AGCM).

2. Các kịch bản biến đổi khí hậu trong nước

- Kịch bản biến đổi khí hậu xây dựng năm 1994 trong báo cáo về biến đổi

khí hậu ở châu Á của Ngân hàng phát triển châu Á;

- Kịch bản biến đổi khí hậu đƣợc xây dựng cho Thông báo đầu tiên của Việt

Nam cho Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu năm 2003;

- Báo cáo về kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam của Trƣờng đại học

Oxford, Anh.

- Kịch bản biến đổi khí hậu đƣợc xây dựng năm 2002, 2003 bằng phƣơng

pháp nhân tố địa phƣơng;

- Kịch bản biến đổi khí hậu do Viện KHKTTV&MT xây dựng năm 2005,

2006 bằng cách ứng dụng phần mềm MAGICC/SCENGEN 4.1 và phƣơng pháp

Downscaling thống kê;

- Kịch bản biến đổi khí hậu do Viện KHKTTV&MT xây dựng năm 2007

đóng góp cho dự thảo Thông báo lần hai của Việt Nam cho Công ƣớc khung của

Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu;

- Các kịch bản biến đổi khí hậu cho các địa phƣơng: Lào Cai, Thừa Thiên –

Huế, Đồng bằng sông Hồng do Viện KHKTTV&MT xây dựng năm 2007, 2008;

- Kịch bản biến đổi khí hậu do Viện KHKTTV&MT xây dựng năm 2009

bằng cách ứng dụng phần mềm MAGICC/SCENGEN 5.3 và phƣơng pháp

Downscaling thống kê;

- Kết quả tính toán từ mô hình MRI-AGCM của Viện Nghiên cứu Khí tƣợng

Nhật Bản và Cục Khí tƣợng Nhật Bản (JMA).

58

- Áp dụng mô hình PRECIS để tính toán xây dựng kịch bản biến dổi khí hậu

cho khu vực và Việt Nam do Viện KHKTTV&MT phối hợp với SEASTART và

Trung tâm Hadley của Cơ quan khí tƣợng Vƣơng Quốc Anh thực hiện năm 2008.

* Lựa chọn kịch bản biến đổi khí hậu

Trên cơ sở các tiêu chí nhƣ mức độ tin cậy của kịch bản BĐKH gốc, mức độ

chi tiết của kịch bản BĐKH, tính kế thừa và phù hợp của kịch bản BĐKH với các

kịch bản BĐKH đã và sẽ công bố trong các Thông báo quốc gia của Việt Nam về

BĐKH, tính cập nhật thông tin của các kịch bản, tính phù hợp địa phƣơng nhƣ phù

hợp với xu thế diễn biến nhiệt độ, lƣợng mƣa ở Việt Nam, tính đầy đủ của các kịch

bản nhƣ đầy đủ các kịch bản cao, trung bình, thấp ứng với các kịch bản phát thải khí

nhà kính và khả năng chủ động cập nhật kịch bản BĐKH đã đi đến lựa chọn kịch

bản BĐKH cho các vùng khí hậu của Việt Nam đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp

ứng dụng phần mềm MAGICC/SCENGEN 5.3 và phƣơng pháp Downscaling

thống kê.

* Kịch bản nước biển dâng được kiến nghị là: Kịch bản cao đƣợc tính toán

theo kịch bản phát thải cao A1F1 và Kịch bản trung bình đƣợc tính toán theo kịch

bản phát thải trung bình B2. Đây cũng là kịch bản nƣớc biển dâng đƣợc đƣợc Bộ

Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn lựa chọn tính toán dự báo ảnh hƣởng mực

nƣớc biển dâng đối với sản xuất lúa vùng đồng bằng sồng Cửu Long. Mặt khác

huyện Gò Công Đông là một huyện ven biển thuộc tỉnh Tiền Giang - vùng Đồng

bằng sông Cửu Long nên đề tài lựa chọn kịch bản này tính toán cho huyện Gò Công

Đông. Mốc thời gian lựa chọn tính toán cho mực nƣớc biển dâng là: Năm 2020 mực

nƣớc biển dâng 12 cm; năm 2030 mực nƣớc biển dâng 17 cm; năm 2090 mực nƣớc

biển dâng là 75 cm.

59

Bảng 3.7. Kịch bản nƣớc biển dâng đƣợc lựa chọn tính toán

Các mốc thời gian của thế kỷ 21

Kịch bản nƣớc biển dâng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100 (cm)

12 17 24 33 44 57 71 86 100 Cao (A1F1)

bình 12 17 23 30 37 46 54 64 74 Trung (B2)

Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ tài nguyên & Môi trường, 2009.

60

Hình 3.5. Sơ đồ ngập lụt Đồng bằng Sông Cửu Long

Kịch bản nƣớc biển dâng 12 cm

Nguồn: Bộ TN&MT, 2009

61

Hình 3.6. Sơ đồ ngập lụt Đồng bằng Sông Cửu Long

Kịch bản nƣớc biển dâng 17 cm

Nguồn: Bộ TN&MT,2009

62

Hình 3.7. Sơ đồ ngập lụt Đồng bằng Sông Cửu Long

Kịch bản nƣớc biển dâng 75 cm

Nguồn: Bộ TN&MT, 2009

63

Hình 3.8. Sơ đồ xâm mặn Đồng bằng Sông Cửu Long

Kịch bản nƣớc biển dâng 12 cm

Nguồn: Bộ TN&MT, 2009

64

Hình 3.9. Sơ đồ xâm mặn Đồng bằng Sông Cửu Long

Kịch bản nƣớc biển dâng 17 cm

Nguồn: Bộ TN&MT, 2009

65

Hình 3.10. Sơ đồ xâm mặn Đồng bằng Sông Cửu Long

Kịch bản nƣớc biển dâng 75 cm

Nguồn: Bộ TN&MT, 2009

66

3.2.2.2. Dự báo tác động của nƣớc biển dâng theo các kịch bản

Mực nƣớc biển càng cao thì lũ lụt do thủy triều, nƣớc dâng bão và lũ

thƣợng nguồn gây ra càng lớn. Đây là mối đe doạ lớn nhất đối với các vùng

nông nghiệp ven biển, đất thấp, đất trũng. Thủy triều kết hợp với NBD sẽ làm

gia tăng nhu cầu đắp đê bao tại các khu vực ven sông và ven biển. Hiện tƣợng

“nƣớc vật” do mực nƣớc dâng cao ở hạ nguồn cũng làm gia tăng ngập lụt do

lũ thƣợng nguồn. Điều đó có nghĩa là lũ sẽ đến sớm hơn, thoát chậm hơn; thời

gian ngập lụt dài hơn và mực nƣớc lũ cao hơn. Điều này có nghĩa mô ̣t số vù ng đất sẽ trở thành chìm liên tục dƣới mặt nƣớ c hoặc có thời gian chìm ngập quá dài nên không phù hợp cho canh tác . Kết quả là nông dân mất nơi ở , nhà cửa,

vƣờ n tƣơ ̣c, đất canh tác v .v. Khu vƣ̣c nông thôn mất nhƣ̃ng cơ sở ha ̣ tần g hiê ̣n

đã đƣơ ̣c đầu tƣ xây dƣ̣ng . Lũ lụt cũng làm gia tăng xâm nhập mặn và gây ô

nhiễm, suy thoái môi trƣờng. Lũ lụt do nƣớc dâng bão trong bối cảnh NBD sẽ

có khả năng trở thành thảm họa.

Nƣớc biển dâng sẽ tác động mạnh mẽ hơn đến nguồn nƣớc trên các hệ thống

sông, đồng thời gây ra nhiều rủi ro cho các đối tƣợng dùng nƣớc trong khu vực. Các

vùng ven sông có địa hình thấp đƣợc dự báo sẽ là các vùng bị ảnh hƣởng nặng nhất.

Gò Công Đông là huyện duy nhất của tỉnh Tiền Giang tiếp giáp với biển

đông. Vì vậy, khi nƣớc biển dâng (NBD) cao Gò Công Đông là huyện chịu ảnh

hƣởng nặng nề nhất. Đặc biệt là các khu vực có địa hình thấp. Nƣớc biển dâng thì

sản xuất nông nghiệp sẽ bị ảnh hƣởng nặng nề nhất là sản xuất nông nghiệp, đặc

biệt là sản xuất lúa.

Nƣớc biển dâng cao sẽ gây xáo trộn toàn bộ đời sống, thậm trí có thể sẽ làm

biến mất hoàn toàn một số loài sinh vật. Các giống cây trồng khô hạn sẽ không cho

hiệu quả và buộc phải thay thế bằng các giống cây ngập nƣớc. Với kịch bản mực

nƣớc biển dâng12 cm thì diện tích huyện Gò Công Đông bị ngập là 1.959,0 ha

(chiếm 7,48% diện tích đất tự nhiên); ứng với nƣớc biển dâng 17 cm diện tích bị

67

ngập 2.421 ha (chiếm 9,25% diện tích đất tự nhiên); khi nƣớc biển dâng 75 cm diện

tích ngập là 3.113 ha (chiếm 11,89% diện tích tự nhiên) .

Các mức ngập đƣợc chia làm 4 cấp: từ 0m-0,5m; 0,5m-1m; 1,0m-1,5m;

>1,5m. Trong đó, hai kịch bản nƣớc biển dâng 12 cm, 17 cm thì có 3 mức ngập 0m-

0,5m; 0,5m-1m; 1,0m-1,5m. Kịch bản nƣớc biển dâng 75 cm thì có 4 mức ngập.

Diện tích ngập phụ thuộc rất nhiều vào địa hình, những nơi nào có địa hình thấp và

gần cửa sông thì diện tích ngập sẽ lớn và mức ngập sẽ sâu hơn. Trong các mức ngập

thì mức ngập từ 0,5m-1,0m có diện tích lớn nhất: 865,0 ha (chiếm 44,16% diện tích

ngập)- kịch bản NBD 12 cm, 1.282,0 ha (chiếm 53,95% diện tích ngập)-kịch bản

NBD 17 cm, 1.449 ha (chiếm 46,55% diện tích ngập).

Bảng 3.8. Diện tích ngập huyện Gò Công Đông ứng với các kịch bản NBD

STT Hạng mục Diện tích ngập (ha) Cơ cấu (%) So với diện tích tự nhiên (%)

1 Vùng bị ngập từ 0 m - 0,5 m 692 35,32 2,64 KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 12 CM

2 Vùng bị ngập từ 0,5 m - 1,0 m 865 44,16 3,30

3 Vùng bị ngập từ 1,0 m - 1,5 m 402 20,52 1,54

Tổng diện tích bị ngập 1.959 100 7,48

1 Vùng bị ngập từ 0 m - 0,5 m 434 17,93 1,66 KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 17 CM

2 Vùng bị ngập từ 0,5 m - 1,0 m 1.282 52,95 4,90

3 Vùng bị ngập từ 1,0 m - 1,5 m 705 29,12 2,69

Tổng diện tích bị ngập 2.421 100 9,25

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 75 CM

1 Vùng bị ngập từ 0,0 m - 0,5 m 516 16,58 1,97

2 Vùng bị ngập từ 0,5 m - 1,0 m 702 22,55 2,68

68

STT Hạng mục Diện tích ngập (ha) Cơ cấu (%) So với diện tích tự nhiên (%)

3 Vùng bị ngập từ 1,0 m – 1,5 m 1.449 46,55 5,53

4 Vùng bị ngập > 1,5m 446 14,33 1,70

Tổng diện tích bị ngập 3.113 100 11,89

Nguồn: Tính toán của tác giả, 2012.

Đối với các vùng bị ngập, thì đất lúa có diện tích bị ngập lớn nhất, sau đó là

diện tích đất cây lâu năm. Với kịch bản nƣớc biển dâng 12 cm thì diện tích đất canh

tác lúa bị ngập là 1.423,6 ha (chiếm 72,67% diện tích ngập), tƣơng ứng kịch bản

NBD 17 cm diện tích đất lúa ngập là 1.817,7 ha (chiếm 75,08% diện tích ngập), ứng

với kịch bản NBD 75 cm diện tích đất lúa ngập là 2.066,42 (chiếm 66,38% diện tích

ngập).

Bảng 3.9. Diện tích các loại đất bị ngập ứng với các kịch bản nƣớc biển dâng

STT Hạng mục Diện tích ngập (ha) Cơ cấu (%) So với diện tích tự nhiên (%)

1 Diện tích đất lúa 1.423,6 72,67 5,44 KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 12 CM 2 Diện tích đất cây lâu năm 414,0 21,13 1,58

3 Diện tích đất ở 21,4 1,09 0,08

4 Đất khác 100,0 5,10 0,38

Tổng diện tích 1.959 7,48

100 KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 17 CM 1 Diện tích đất lúa 1.817,7 75,08 6,94

2 Diện tích đất cây lâu năm 442,0 18,26 1,69

3 Diện tích đất ở 33,6 1,39 0,13

4 Đất khác 127,7 5,27 0,49

69

STT Hạng mục Diện tích ngập (ha) Cơ cấu (%) So với diện tích tự nhiên (%)

Tổng diện tích 2.421,0 100,0 9,25

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 75 CM 1 Diện tích đất lúa 2.066,42 66,38 7,89

2 Diện tích đất cây lâu năm 471,0 15,13 1,80

3 Diện tích đất ở 42,1 1,35 0,16

4 Đất khác 533,50 17,14 2,04

Tổng diện tích 3.113,00 100,00 11,89

Nguồn: Tính toán của tác giả, 2012.

3.2.2.3. Dự báo tác động của quá trình xâm mặn theo các kịch bản nƣớc biển

dâng.

Nƣớc biển dâng và dòng chảy trong sông có quan hệ tới xâm nhập mặn khác

nhau ở mỗi vùng cửa sông. Kết quả tính toán, dự báo phạm vi xâm nhập mặn lớn

nhất ở các cửa sông chính. Xâm mặn vào đất liền sẽ diễn ra nhanh thông qua hệ

thống các cửa sông này. Mực nƣớc biển dâng cao làm quá trình xâm nhập mặn tại

vùng cửa sông thuộc dải ven biển huyện Gò Công Đông diễn biến phức tạp và càng

lấn sâu vào trong đất liền, ảnh hƣởng đến quá trình lấy nƣớc phục vụ các ngành

kinh tế.

Một trong những hậu quả của nƣớc mặn xâm nhập trong mùa khô sẽ gây nên

tình trạng thiếu nƣớc ngọt cho nông nghiệp có thể sẽ rõ rệt hơn và sản lƣợng nông

nghiệp giảm nghiêm trọng. Gia tăng xâm nhập mặn hàng năm kéo theo hệ sinh thái

nông nghiệp cũng biến đổi theo hƣớng bất lợi đối với các loại cây trồng, vật nuôi

nói riêng và tính đa dạng loài nói chung.

Nƣớc biển càng dâng cao thì vấn đề xâm mặn sẽ càng trở nên trầm trọng

hơn. Khi mực nƣớc biển dâng 12 cm trở lên thì toàn bộ diện tích huyện Gò Công

70

Đông đều bị xâm mặn. Độ mặn đƣợc chia làm 3 cấp chính: 2%o - 4%o; 4%o -

7,5%o; 7,5%o - 24%o.

Khi mực nƣớc biển dâng càng dâng cao thì diện tích xâm mặn ứng với độ

mặn 2%o - 4%o càng giảm đi và diện tích đất bị xâm mặn với độ mặn 4%o - 7,5%o;

7,5%o - 24%o càng tăng lên. Trong đó, vùng đất bị xâm mặn ứng với độ mặn 4%o -

7,5%o có diện tích lớn nhất ứng với cả ba kịch bản nƣớc biển dâng.

Bảng 3.10. Diện tích xâm mặn toàn huyện tứng với các kịch bản NBD

STT Hạng mục DT bị xâm mặn (ha) Cơ cấu (%)

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 12 CM

1 Vùng bị nhiễm mặn với độ mặn 2%o - 4%o 537,00 2,1

2 Vùng bị nhiễm mặn với độ mặn 4%o - 7,5%o 21.425,02 81,8

3 Vùng bị nhiễm mặn với độ mặn 7,5%o - 24%o 4.221,30 16,1

Tổng diện tích 26.183,32 100,00

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 17 CM

1 Vùng bị nhiễm mặn với độ mặn 2%o - 4%o 338,00 1,29

2 Vùng bị nhiễm mặn với độ mặn 4%o - 7,5%o 21.524,86 82,21

3 Vùng bị nhiễm mặn với độ mặn 7,5%o - 24%o 4.320,46 16,50

Tổng diện tích 26.183,32 100,00

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 75 CM

1 Vùng bị nhiễm mặn với độ mặn 2%o - 4%o 140,00 0,53

2 Vùng bị nhiễm mặn với độ mặn 4%o - 7,5%o 21.393,09 81,71

4.650,23 17,76

3 Vùng bị nhiễm mặn với độ mặn 7,5%o - 24%o Tổng diện tích 26.183,32 100,00

Nguồn: Tính toán của tác giả, 2012.

71

3.2.3. Nghiên cứu tác động của nƣớc biển dâng đến đất canh tác lúa huyện Gò

Công Đông

Mỗi vùng đƣợc thể hiện các loại hình sử dụng đất lúa: Đất chuyên trồng lúa

nƣớc (Đất 3 vụ lúa; 2 vụ); Trong đó diện tích đất canh tác lúa 2 vụ là 330,0 ha

chiếm 3,04% diện tích đất lúa; diện tích đất canh tác lúa 3 vụ là 10.528,0 ha chiếm

96,96% diện tích đất lúa. Nhƣ vậy, có thể nói phần lớn diện tích đất lúa đều đƣợc

cấy 3 vụ.

3.2.3.1. Các vùng đất lúa bị ngập

Khi nƣớc biển dâng 12 cm thì diện tích đất canh tác lúa bị ngập là 1.424 ha

(chiếm 13,11% tổng diện tích đất canh tác lúa); nƣớc biển dâng 17 cm diện tích đất

lúa bị ngập 1.818 ha (chiếm 16,74% tổng diện tích đất canh tác lúa); nƣớc biển dâng

75 cm diện tích đất lúa bị ngập là 2.066 ha (chiếm 13,09% diện tích đất canh tác

lúa). Ứng với 2 kịch bản NBD 12 cm và 17 cm thì diện tích lúa chỉ bị ngập với cấp

độ: 0m-0,5m; 0,5m-1,0m; 1,0m-1,5m. Với kịch bản NBD 75 cm thì diện tích bị

ngập với 4 cấp độ 0m-0,5m; 0,5m-1,0m; 1,0m-1,5m; >1,5m.

Bảng 3.11. Dự kiến diện tích đất lúa bị ngập ứng với các mức ngập theo các kịch bản nƣớc biển dâng

STT Hạng mục Diện tích ngập (ha) Cơ cấu (%) So với tổng diện tích đất lúa (%)

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 12 CM

1 Vùng lúa bị ngập từ 0 m - 0,5 m 517 36,3 4,76

2 Vùng lúa bị ngập từ 0,5 m - 1,0 m 551 38,7 5,07

3 Vùng lúa bị ngập từ 1,0 m - 1,5 m 355 25,0

Tổng diện tích bị ngập 1.424 100 3,27 13,11

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 17 CM

1 Vùng lúa bị ngập từ 0 m - 0,5 m 313 17,2

885 48,7 2,88 8,15

2 3 Vùng lúa bị ngập từ 0,5 m - 1,0 m Vùng lúa bị ngập từ 1,0 m - 1,5 m 620 34,1 5,71

72

STT Hạng mục Diện tích ngập (ha) Cơ cấu (%) So với tổng diện tích đất lúa (%)

Tổng diện tích bị ngập 1.818 100 16,74

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 75 CM

1 Vùng lúa bị ngập từ 0,0 m - 0,5 m 10 0,5 0,09

2 Vùng lúa bị ngập từ 0,5 m - 1,0 m

3 Vùng lúa bị ngập từ 1,0 m – 1,5 m 446 1.412 21,6 68,3 4,11 13,01

Vùng lúa bị ngập > 1,5m 1,83

4 Tổng diện tích bị ngập 198 2.066 9,6 100 19,03

Nguồn: Tính toán tác giả năm 2012

3.2.3.2. Diện tích đất lúa bị mất do ngập và mở rộng; cân đối tăng(+)/giảm (-)

ứng với các kịch bản nƣớc biển dâng

Diện tích đất canh tác lúa bị mất: các vùng đất lúa bị ngập với cấp độ ngập từ

0,5 m trở lên thì không có khả năng canh tác đƣợc. Nhƣ vậy, đối với các vùng đất

lúa bị ngập với cấp độ ngập 0,5m-1,0m; 1,0m-1,5m; >1,5m thì không canh tác

đƣợc. Từ đó tính đƣợc ứng với kịch bản NBD 12cm – 17cm- 75cm thì diện tích đất

canh tác lúa bị mất tƣơng ứng là- 906,48 ha - 1.504,72 cm -2.056,62 cm.

Bên cạnh những tác động tiêu cực thì nƣớc biển dâng cũng có mặt tích cực

của nó, có khả năng mở rộng diện tích đất canh tác lúa. Đối với vùng đất cao, thiếu

nƣớc thì thƣờng trồng cây lâu năm, khi nƣớc biển dâng lên thì những vùng đất này

bị ngập cây lâu năm không thể sống đƣợc, nhƣng lại thuận lợi cho việc trồng cấy

lúa. Đây chính là những nơi có thể mở rộng đƣợc diện tích đất canh tác lúa. Ứng với

các kịch bản nƣớc biển dâng 12 cm;17cm;75cm thì diện tích đất canh tác lúa đƣợc

mở rộng tƣơng ứng là +205,81 ha;+103,26 ha;+18,43 ha.

Sau khi cân đối giữa diện tích canh tác lúa bị mất với diện tích đất canh tác

lúa đƣợc mở rộng thì diện tích lúa thực chất bị mất là tƣơng ứng với các kịch bản

NBD 12 cm;17cm;75cm là -700,67 ha;-1.401,46 ha;-2.038,19 ha. Nhƣ vậy, có thể

73

diện nói diện tích đất canh tác lúa đƣợc mở rộng không đáng kể, không bù đƣợc

diện tích đất canh tác lúa bị mất do bị ngập úng.

Bảng 3.12. Cân đối giữa diện tích đất lúa bị mất và mở rộng do bị ngập úng

STT Hạng mục Diện tích (ha)

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 12 CM

-906,48

+205,81

Cân đối tăng1 (+)/ giảm(-) -700,67

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 17 CM - Diện tích đất canh tác lúa bị mất - Diện tích đất canh tác lúa đƣợc mở rộng -

-1.504,72

+103,26

Cân đối tăng2 (+)/ giảm(-) -1.401,46

- Diện tích đất canh tác lúa bị mất - Diện tích đất canh tác lúa đƣợc mở rộng - KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 75 CM

-2.056,62

+18,43

Cân đối tăng 3(+)/ giảm(-) -2.038,19

- Diện tích đất canh tác lúa bị mất - Diện tích đất canh tác lúa đƣợc mở rộng - Nguồn: Tính toán của tác giả, 2012.

74

Hình 3.11. Sơ đồ ngập lụt và xâm mặn Gò Công Đông

Kịch bản nƣớc biển dâng 12 cm

Nguồn: Tác giả xây dựng, 2012

75

Hình 3.12. Sơ đồ ngập lụt và xâm mặn Gò Công Đông

Kịch bản nƣớc biển dâng 17 cm

Nguồn: Tác giả xây dựng, 2012

76

Hình 3.13. Sơ đồ ngập lụt và xâm mặn Gò Công Đông

Kịch bản nƣớc biển dâng 75 cm

Nguồn: Tác giả xây dựng, 2012

77

3.2.3.3. Các vùng đất lúa có nguy cơ bị mặn hóa

Ứng với 3 kịch bản nƣớc biển dâng thì tất cả diện tích đất canh tác lúa đều bị

xâm mặn với mức độ khác nhau. Khi mực nƣớc biển càng dâng cao thì diện tích đất

lúa bị mặn hóa với độ mặn 2%o - 4%o càng giảm dần; diện tích đất lúa bị mặn hóa

với cấp độ mặn từ 4%o - 7,5%o; 7,5%o - 24%o càng tăng lên. Trong cả 3 kịch bản

NBD thì diện tích đất canh tác lúa bị xâm mặn ứng với cấp độ mặn 4%o - 7,5%o có

diện tích lớn nhất.

Bảng 3.13. Diện tích đất lúa bị nhiễm mặn phân theo độ mặn ứng với các kịch bản nƣớc biển dâng

STT Hạng mục Cơ cấu (%) DT lúa bị xâm mặn (ha) So với tổn DT tự nhiên (%)

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 12 CM

1 Vùng lúa bị nhiễm mặn với độ mặn 2%o - 4%o 419,17 3,9 1,60

2 Vùng lúa bị nhiễm mặn với độ mặn 4%o - 7,5%o 7.567,54 69,7 28,90

3 Vùng lúa bị nhiễm mặn với độ mặn 7,5%o - 24%o 2.871,30 26,4 10,97

Tổng diện tích 10.858,01 100,00 41,47

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 17 CM

1 Vùng lúa bị nhiễm mặn với độ mặn 2%o - 4%o 220,17 2,03 0,84

2 Vùng lúa bị nhiễm mặn với độ mặn 4%o - 7,5%o 7.667,38 70,61 29,28

3 Vùng lúa bị nhiễm mặn với độ mặn 7,5%o - 24%o 2.970,46 27,36 11,34

Tổng diện tích 10.858,01 100,00 41,47

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 75 CM

1 Vùng lúa bị nhiễm mặn với độ mặn 2%o - 4%o 140,00 1,29 0,53

2 Vùng lúa bị nhiễm mặn với độ mặn 4%o - 7,5%o 7.417,78 68,32 28,33

3 Vùng lúa bị nhiễm mặn với độ mặn 7,5%o - 24%o 3.300,23 30,39 12,60

Tổng diện tích 10.858,01 100,00 41,47

Nguồn: Tính toán tác giả, 2012.

78

Bảng 3.14. Yêu cầu sử dụng đất lúa theo cẩm nang sử dụng đất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

S1: Rất thích hợp; S2-Thích hợp; S3: Rất thích hợp; N: Không thích hợp

Mức độ thích hợp TT LUT Yếu tố chuẩn đoán

S1 S2 S3 N

Loại đất (G) Pg, Pc, Pf M, Cm Mn, Cc Mi, Sp2

TPCG (TE) e,d c g, b a 1 2 vụ lúa

Cao Địa hình tƣơng đối Vàn, vàn thấp Vàn cao, vàn thấp Trũng

Điều kiện tƣới (I) Chủ động Bán chủ động Khó khăn Không tƣới

Điều kiện tiêu (DRA) Chủ động Bán chủ động Khó khăn Không tiêu úng

5,0 - 6,5 > 6,5 - 7,5 >7,5; <5,0 pHKCl

OM (%) >2 1 - 2 <1

CEC (ldl/100g đất) >20 10 - 20 <10

V% > 80 50 - 80 <50

Độ mặn %o 2,0-2,5 2,5 – 3,0 3,0-4,0

Loại đất Mn, Cc Pc, Pf M, Cm Mi, Sp2, Pg

TPCG a c,d b, e g 2 2 lúa + 1 màu

Địa hình tƣơng đối Vàn cao Vàn thấp Trũng, Cao Vàn

Điều kiện tƣới Chủ động Chủ động Bán chủ động Không tƣới

Điều kiện tiêu Chủ động Chủ động Bán chủ động Không tiêu úng

5,0 - 6,5 > 6,5 - 7,5 >7,5; <5,0 pHKCl

OM (%) >2 1 - 2 <1

CEC (ldl/100g đất) >20 10 - 20 <10

V% > 80 50 - 80 <50

Độ mặn %o 2,0-2,5 2,5 – 3,0 3,0-4,0

Loại đất Mn, Cc Pc, Pf Pg, M Mi, Cm, Sp2 3

TPCG g, a c,b d e 1 lúa + 2 màu

Cao Địa hình tƣơng đối Vàn cao, vàn Vàn thấp Trũng

79

Mức độ thích hợp TT LUT Yếu tố chuẩn đoán

S1 S2 S3 N

Điều kiện tƣới Chủ động Bán chủ động Khó khăn Không tƣới

Điều kiện tiêu Chủ động Chủ động Khó khăn Không tiêu úng

> 6,5 - 7,5 > 5,0 - 6,5 <5,0; >7,5 pHKCl

OM (%) >2 1 - 2 <1

CEC (ldl/100g đất) >20 10 - 20 <10

V% > 80 50 - 80 <50

Độ mặn %o 4,0 4,0 – 5,0 5,0-7,5

Loại đất Pg M, Cm Mn, Cc Pc, Mi, Pf, Sp2 1 lúa + 1 TPCG d,e,g c a,b 4 cá

Địa hình tƣơng đối Trũng Vàn thấp Cao, vàn cao vàn

Điều kiện tƣới Chủ động Bán chủ động Khó khăn Không tƣới

Điều kiện tiêu Chủ động Bán chủ động Khó khăn Không tiêu úng

5,0 - 6,5 >6,5 - 7,5 <5,0; >7,5 pHKCl

OM (%) >2 1 - 2 <1

CEC (ldl/100g đất) >20 10 - 20 <10

V% > 80 50 - 80 <50

Độ mặn %o 4,0 4,0 – 5,0 5,0-7,5

Nguồn: Cẩm nang sử dụng đất – Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 2010.

3.2.3.4. Các vùng đất canh tác lúa có nguy cơ bị mất do mặn hóa ứng với các

kịch bản nƣớc biển dâng

, sƣ̣ thay Quá trình mặn hóa xả y ra có ảnh hƣở ng rất lớ n đến cấu trú c đất đai

đổi hê ̣ sinh vâ ̣t sống trong môi trƣờ ng này , đă ̣c biê ̣t là nó làm phá v ỡ tính cân bằng của hệ sinh thái . Sƣ̣ phá v ỡ này thƣờng gây suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng đất

canh tác lúa. Mặt khác, xâm nhập mặn do nƣớc biển dâng, trong nƣớc biển nhiều

muối NaCl, Na2SO4, CaCl2, CaSO4, MgCl2, NaHCO3 vùng trũng có nhiều hữu cơ

có cả Na2CO3 nhƣng chủ yếu là NaCl. Khi nƣớc biển dâng, muối NaCL theo nƣớc

80

thủy triều tràn vào mạch nƣớc ngầm theo mao dẫn lên lớp mặt làm ảnh hƣởng môi

trƣờng đất canh tác lúa. Nồng độ cao của muối gây hại sinh lý cho thực vật và tiêu

diệt vi sinh vật cùng động vật trong môi trƣờng đất canh tác lúa.

Các vùng đất lúa bị nhiễm mặn với cấp độ mặn 7,5%o - 24%o thì không thể

canh tác lúa đƣợc. Do đó ứng với các kịch bản nƣớc biển dâng 12cm-17cm-75cm

thì diện tích đất canh tác lúa bị mất do nhiễm mặn tƣơng ứng là 2.871,3ha-

2.970,46ha-3.300,23 ha.

Bảng 3.15. Diện tích đất canh tác lúa bị mất do mặn hóa ứng với các

kịch bản nƣớc biển dâng

STT Hạng mục Diện tích (ha)

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 12 CM

- Diện tích đất canh tác lúa bị mất 2.871,3

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 17 CM

- Diện tích đất canh tác lúa bị mất 2.970,46

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 75 CM

3.300,23 - Diện tích đất canh tác lúa bị mất4

Nguồn: Tính toán của tác giả, 2012.

3.2.3.5. Cân đối diện tích đất lúa ứng với các kịch bản nƣớc biển dâng

Khi nƣớc biển dâng thì diện tích đất canh tác lúa bị mất do hai nguyên nhân

chính là do ngập úng (mức độ ngập từ 0,5 m trở lên) và bị nhiễm mặn (mức độ

nhiễm mặn 7,5%o - 24%o. Ứng với các kịch bản nƣớc biển dâng 12cm-17cm-75cm

thì diện tích đất canh tác lúa bị mất tƣơng ứng là 3.571,97 ha-4.371,92 ha-5.338,42

ha.

81

Bảng 3.16. Cân đối diện tích đất canh tác lúa ứng với các kịch bản NBD

STT Hạng mục Diện tích (ha)

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 12 CM

10.858,01 Diện tích đất canh tác lúa năm hiện trạng 1

3.571,97 Diện tích đất canh tác lúa bị mất 2

700,67 2.871,30 Diện tích đất canh tác lúa bị mất do ngập úng1 Diện tích đất canh tác lúa bị mất bị nhiễm mặn - -

0,00 Diện tích đất canh tác lúa bị mất do cả bị ngập và nhiễm mặn -

7.286,04 Diện tích đất canh tác lúa còn lại 3

419,00 Diện tích đất lúa 2 vụ -

6.867,04 Diện tích đất lúa 1 vụ -

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 17 CM

Diện tích đất canh tác lúa năm hiện trạng 10.858,01 1

2 4.371,92 Tổng diện tích đất canh tác lúa bị mất

1.401,46 Diện tích đất canh tác lúa bị mất do ngập úng2 -

2.970,46 Diện tích đất canh tác lúa bị mất bị nhiễm mặn -

0 Diện tích đất canh tác lúa bị mất do ngập úng và nhiễm mặn -

Diện tích đất canh tác lúa còn lại 3 6.486,09

Diện tích đất lúa 2 vụ - 220,17

Diện tích đất lúa 1 vụ - 6.265,92

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 75 CM

10.858,01 Diện tích đất canh tác lúa năm hiện trạng 1

5.338,42 Tổng diện tích đất canh tác lúa bị mất 2

2.038,19 Diện tích đất canh tác lúa bị mất do ngập úng3 -

3.173,23 Diện tích đất canh tác lúa bị mất bị nhiễm mặn -

- Diện tích đất canh tác lúa bị mất do ngập úng và nhiễm mặn 127

82

Hạng mục STT Diện tích (ha)

3 Diện tích đất canh tác lúa còn lại 5.519,59

Diện tích đất lúa 2 vụ - 140,00

Diện tích đất lúa 1 vụ - 5.379,59

Nguồn: Tính toán của tác giả, 2012.

3.2.3.6. Chuyển đổi trong nội bộ đất canh tác lúa

Nƣớc biển dâng không những làm mất đi diện tích đất canh tác lúa, mà còn

tác động tiêu cực, làm thay đổi cơ cấu mùa vụ đối với diện tích đất canh tác lúa còn

lại. Với thời gian của một vụ lúa trung bình là 110 ngày, kết quả tính toán cho thấy

khoảng thời gian có thể trồng lúa biến động rất lớn trên toàn vùng của huyện. Ứng

với cả ba kịch bản nƣớc biển dâng thì toàn bộ đất canh tác lúa đều không thể cấy

đƣợc 3 vụ, mà phải chuyển thành cấy 2 vụ, một số chuyển sang cấy 1 vụ; toàn bộ

diện tích đất canh tác cấy 2 vụ phải chuyển sang cấy 1 vụ. Cụ thể nhƣ sau:

- Ứng với kịch bản nƣớc biển dâng 12 cm thì:

+ Diện tích đất canh tác lúa 3 vụ giảm từ 10.828,01 ha xuống còn 0 ha. Tức

là toàn bộ diện tích canh đất lúa không thể canh tác đƣợc 3 vụ.

+ Diện tích đất canh tác lúa 2 vụ tăng từ 330 ha lên 419,0 ha.

+ Diện tích đất canh tác lúa 1 vụ tăng từ 0,0 ha lên 6.867,04 ha.

- Ứng với kịch bản nƣớc biển dâng 17 cm thì:

+ Diện tích đất canh tác lúa 3 vụ giảm từ 10.828,01 ha xuống còn 0 ha. Tức

là toàn bộ diện tích canh đất lúa không thể canh tác đƣợc 3 vụ.

+ Diện tích đất canh tác lúa 2 vụ giảm từ 330 ha xuống còn 220,17 ha.

+ Diện tích đất canh tác lúa 1 vụ tăng từ 0 ha lên 6.265,92 ha.

83

- Ƣng với kịch bản nƣớc biển dâng 75 cm thì:

+ Diện tích đất canh tác lúa 3 vụ giảm từ 10.828,01 ha xuống còn 0 ha. Tức

là toàn bộ diện tích canh đất lúa không thể canh tác đƣợc 3 vụ.

+ Diện tích đất canh tác lúa 2 vụ giảm từ 330 ha lên 140,0 ha.

+ Diện tích đất canh tác lúa 1 vụ tăng từ 0,0 ha lên 5.379,59 ha.

Bảng 3.17. Chuyển đổi trong nội bộ đất canh tác lúa

STT Hạng mục Diện tích (ha)

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 12 CM

1 Diện tích lúa 3 vụ chuyển thành 2 vụ 419,00

2 Diện tích lúa 2 vụ chuyển thành 1 vụ 330,00

3 Diện tích lúa 3 vụ chuyển thành 1 vụ 6.537,04

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 17 CM

1 Diện tích lúa 3 vụ chuyển thành 2 vụ 220,17

2 Diện tích lúa 2 vụ chuyển thành 1 vụ 330,00

3 Diện tích lúa 3 vụ chuyển thành 1 vụ 5.935,92

KỊCH BẢN NƢỚC BIỂN DÂNG 75 CM

1 Diện tích lúa 3 vụ chuyển thành 2 vụ 140,00

2 Diện tích lúa 2 vụ chuyển thành 1 vụ 330,00

3 Diện tích lúa 3 vụ chuyển thành 1 vụ 5.049,59

Nguồn: Tính toán tác giả năm 2012.

3.2.4. Tác động của nƣớc biển dâng đến hệ thống rừng ngập mặn

Rừng ngập mặn có vai trò quan trọng đối với việc có chức năng chắn sóng, chống

xói mòn, chống xâm thực,…có vai trò quan trọng đối với việc bảo vệ nội đồng, đặc biệt

là diện tích đất canh tác lúa.

Khi nƣớc biển dâng cao do tác động của BĐKH, diện tích rừng phòng hộ này

sẽ giảm tác dụng của nó, xâm nhập mặn sẽ tiến sâu vào trong nội đồng làm cho các

chất dinh dƣỡng trong môi trƣờng đất đƣợc bảo vệ bởi lớp thực vật trên bề mặt mất

84

đi, đất sẽ bị xói mòn, trơ hóa. Không có các hệ thực vật, rừng cây chắn lũ, các dòng

nƣớc chảy qua thì đất sẽ bị xói mòn và gây sạt lở nghiêm trọng. Việc phá huỷ lớp

phủ bề mặt đã làm giảm khả năng giữ nƣớc của đất, tạo điều kiện để các tầng nhiễm

mặn dƣới sâu xâm nhập dần lên bề mặt đất, gây mặn hóa, phèn hoá toàn bộ tầng đất

mặt, làm chết nhiều loại cây trồng và thuỷ sản.

3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM ỨNG PHÓ (GIẢM THIỂU VÀ

THÍCH ỨNG) VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐẤT LÖA

Các giải pháp giảm thiểu và thích ứng với nƣớc biển dâng đối với huyện Gò

Công Đông đƣợc xây dựng trên cơ sở Chiến lƣợc quốc gia về biến đổi khí hậu, kế

hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp và phát triển

nông thôn giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2050, chiến lƣợc ứng phó với

biến đổi khí hậu tỉnh Tiền Giang.

Đồng thời các giải pháp đƣa ra trên cơ sở phải phù hợp với thực trạng điều

kiện tự nhiên và dự báo nƣớc biển dâng huyện Gò Công Đông.

Nƣớc biển dâng

Tác động

Giảm nhẹ

Thích ứng

Ứng phó

Hình 3.14. Sơ đồ ứng phó (giảm thiểu và thích ứng) với nƣớc biển dâng (Đường liền

chỉ ảnh hưởng hoặc phản ứng trực tiếp. Đường gián đoạn chỉ ảnh hưởng hoặc phản ứng

gián tiếp).

85

3.3.1. Giải pháp công trình

Nếu xét trong điều kiện công trình thủy lợi hiện có và tiếp tục cải tạo, nâng

cấp và đầu tƣ xây dựng mới một cách đồng bộ thì hệ thống thủy lợi sẽ phát huy vai

trò kiểm soát lũ, kiểm soát mặn, đặc biệt là ứng phó với nƣớc biển dâng.

Đê biển đƣợc xem là công trình đầu tiên trong hệ thống công trình bảo vệ

sản xuất nông nghiệp, đất canh tác lúa cũng nhƣ tính mạng và tài sản của nhân dân

trƣớc những hiểm họa từ phía biển. Đê biển có vai trò rất quan trọng trong việc phát

triển bền vững các dải đất ven biển, điều tiết mặn ngọt dải ven biển, đảm bảo nguồn

nƣớc ngọt nội đồng, là tấm lá chắn hữu hiệu ngăn chặn thảm họa nƣớc biển dâng.

Tuy vậy, do hệ thống đê biển đã đƣợc hình thành qua nhiều thời kỳ, giai đoạn khác

nhau với mục đích nhiệm vụ không giống nhau. Do đó, hệ thống thiếu thiếu sự đồng

bộ, không thống nhất về chỉ tiêu thiết kế, xây dựng và hầu nhƣ chƣa đảm bảo yêu

cầu kỹ thuật nhất là trong điều kiện nƣớc biển dâng. Hệ thống đê biển huyện Gò

Công Đông do không đƣợc duy tu bảo dƣỡng thƣờng xuyên nên nhiều đoạn đã

xuống cấp, tuyến đê sụt lún, sạt lở, công trình dƣới đê bị hƣ hỏng khá nhiều.

Để tăng cƣờng sự hữu hiệu của hệ thống đê biển huyện Gò Công Đông trƣớc

nguy cơ nƣớc biển dâng thì Chính phủ đã phê duyệt dự án nâng cấp, mở rộng đê

biển Gò Công từ nay đến năm 2020. Dự án nâng cấp, mở rộng đê biển Gò Công

Đông khi hoàn thành sẽ ngăn triều cƣờng, nƣớc biển dâng, có khả năng chống lại

những cơn bão trên cấp 10, bảo vệ an toàn cho đất lúa, hoa màu, cây ăn trái và hàng

ngàn nhà dân các địa phƣơng.

- Trƣớc tiên, sẽ thực hiện những hạng mục nhƣ đầu tƣ nâng cấp tuyến đê có

chiều dài hơn 21km chạy dọc theo bờ biển từ xã Tân Thành đến xã Vàm Láng,

huyện Gò Công Đông với cao trình +4m, bề rộng mặt đê 7,5m đƣợc trải nhựa.

- Tỉnh sẽ xây dựng tuyến đê phòng thủ song song và cách đê chính khoảng

1km chạy dọc theo kênh Ba (Gò Công Đông) có chiều dài gần 12km, cao trình đê

+3m, bền rộng mặt đê 6m.

86

- Xây dựng hệ thống kênh đa mục tiêu: Hệ thống kênh tƣới; hệ thống kênh

tiêu; kết hợp thoát lũ. (kiểm soát mặn, điều tiết nƣớc, ngọt hóa và , đáp ứng tốt cho

sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản), gắn với phát triển giao thông nông thôn

để phát huy hiệu quả đồng bộ. Việc xây dựng các công trình mới phải có khả năng

ngăn đƣợc nƣớc biển dâng.

- Xây dựng hệ thống cống ngăn mặn: Các hệ thống cống ngăn mặn thiết kế

có cửa đóng mở tự động hay bán tự động nhƣng phải kết hợp giao thông thủy. Hệ

thống cống đóng mở trên các kênh tiêu nƣớc để giữ nƣớc ngọt trong kênh, đặc biệt

là những tháng cuối mùa mƣa để sử dụng trong mùa khô. Có thể thấy, đây là một

việc hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc và thực sự cần thiết. Hệ thống cống ngăn mặn

sẽ ngăn cản sự xâm thực mặn trên các sông chính. Cùng với đó, việc tích nƣớc

trong các kênh tiêu, cung cấp nguồn nƣớc ngọt tƣới trong mùa khô, ngăn cản quá

trình bốc mặn, phèn lên tầng mặt. Chủ trƣơng cuối mùa mƣa ngăn nƣớc, giữ nƣớc

trong kênh càng lâu càng tốt. Lƣợng nƣớc tích trữ có thể sử dụng để điều hòa dòng

chảy ngăn cản xâm

nhập mặn.

3.3.2. Giải pháp phi công trình

3.3.2.1. Giải pháp sử dụng các giống lúa thích hợp

a. Sử dụng giống lúa nổi thích hợp với thời gian ngập dài.

Các giống lúa thông thƣờng đƣợc lai gene Submergence và Snorkel (Nhật

Bản) có thể chống chịu nhiều kịch bản ngập lụt. Nếu nƣớc ngập nhanh và sâu, gene

Submergence sẽ phát huy tác dụng. Nếu nƣớc ngập từ từ nhƣng kéo dài, gene

Snorkel sẽ giúp cây lúa vƣợt lên cao khỏi mặt nƣớc và cho thu hoạch nhƣ bình

thƣờng ngay cả khi ngập lụt trong nhiều tuần lễ.

Ngoài ra, còn bộ giống lúa ngập úng do Cố giáo sƣ Viện sỹ Vũ Tuyên Hoàng

đã lai tạo thành công vào năm 1980 (viết tắt là chữ U: giống U14, U17,…) đƣợc

trồng đại trà đem lại kết quả khả quan tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

87

cần tiếp tục nghiên cứu chọn lọc, lai tạo các giống lúa chịu ngập úng thích hợp với

vùng Gò Công Đông.

b. Sử dụng giống lúa thích hợp với các loại đất nhiễm mặn: Các giống

OM5464, OM 5166, OM 5629, OM 6677 có khả năng chịu đƣợc độ mặn 3 - 4 phần

ngàn. Riêng giống lúa IR 64 Subon 1 đang đƣợc thí nghiệm cho thấy có khả năng

thích ứng với độ mặn 5 - 6 phần ngàn ngập úng trong khoảng 21 ngày. Một số dòng

lúa chịu mặn mới nhƣ: OM7347, OM9915, OM9921 và OM9916 có tính chịu mặn

khá tốt, gạo có mùi thơm đậm, cơm ngon, đang đƣợc khảo nghiệm và nhân rộng tại

một số trung tâm giống của tỉnh.

3.3.2.2. Giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng

Đề xuất cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng tiểu vùng

đạt hiệu quả kinh tế cao, bền vững về môi trƣờng.

+ Chuyển đất canh tác 3 vụ lúa sang trồng hai vụ lúa kết hợp nuôi cá đồng,

tôm nƣớc ngọt để tăng hiệu quả sử dụng đất.

+ Cơ cấu cây trồng và mùa vụ cần chuyển dịch: 2 vụ lúa (lúa đông xuân – hè

thu); 1 vụ lúa + nuôi trồng thủy sản (lúa mùa – tôm cá); 1 vụ lúa + 1 vụ mùa (lúa

mùa – rau màu); chuyên màu (bắp, đậu tƣơng, mía, đậu đỗ…); trồng rừng ngập mặn

kết hợp nuôi cá.

+ Đối với khu vực bị nhiễm mặn nặng có thể chuyển diện tích lúa, hoa màu

sang quy hoạch thành các vùng nuôi tôm chuyên canh, đặc biệt là các khu vực ven

biển.

3.3.2.3. Giải pháp chuyển đổi cơ cấu mùa vụ

- Vụ mùa cần xuống giống sớm nhằm né mặn cuối vụ.

- Vụ Hè Thu cần gieo trồng muộn nhằm né mặn, chủ yếu tại các xã giáp

biển.

88

3.3.2.4. Giải pháp luân canh trên đất canh tác lúa

Sản xuất vụ Đông - Xuân ở Gò Công Đông bị ảnh hƣởng không nhiều, tình

trạng xâm nhập mặn chỉ ảnh hƣởng trực tiếp và mạnh đến vụ lúa Xuân - Hè.

- 2 lúa + 1 màu: Lúa đông xuân - màu xuân hè - lúa mùa; Ngô đông xuân -

lúa hè thu - lúa mùa.

- 1 lúa + 2 màu: Màu đông xuân - màu hè thu - lúa mùa.

- 1 lúa + 1 màu: Lúa đông xuân - màu hè thu; Màu đông xuân - lúa mùa; Lúa

mùa - màu hè thu.

- 1 lúa + 1 thuỷ sản: Lúa mùa - cá hoặc tôm càng xanh.

3.3.2.5. Lịch thời vụ gieo trồng đối với từng tiểu vùng

- Vùng bị ảnh hƣởng của ngập lũ: Vụ Đông Xuân gieo trồng lúa phải chủ

động bằng cách tiền hành cày ngâm lũ, trƣớc khi lũ rút còn 30 cm thì cần bơm nƣớc

ra, san phẳng mặt ruộng và tiến hành gieo sạ nhằm tranh thủ lƣợng nƣớc còn dồi

dào. Kết thúc thời vụ gieo trồng dựa vào mức độ kiểm soát lũ của bờ bao, nói chung

nƣớc lũ lên 50 cm so với mặt ruộng là không an toàn cho cây trồng. Do vậy, thời

gian canh tác an toàn đối với cây trồng trong vùng lũ đƣợc bắt đầu từ khi lũ rút còn

30 cm đến khi nƣớc lũ về ngập 50 cm so với mặt ruộng (nhƣng phải có bờ bao kiểm

soát lũ).

- Vùng ảnh hƣởng chịu mặn: thời gian đảm bảo hệ thống canh tác an toàn bắt

đầu từ khi có độ mặn 2%0 - 4%0 buộc phải hoàn thành thu hoạch cây trồng và tính

ngƣợc lại, thời gian nƣớc có độ mặn 2%0 - 4%0 là không an toàn. Do vậy, ở vùng

này nông dân phải gieo vùi đối với lúa Hè Thu hoặc gieo mạ để cấy rút ngắn thời

gian sinh trƣởng của cây lúa. Ngoài ra nên chọn các giống có khả năng chịu mặn.

- Vùng ngập úng: nên chọn hệ thống canh tác lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản

nƣớc ngọt, sử dụng giống lúa cứng cây, ít đổ ngã, kết hợp khai thác lợi thế về nguồn

nƣớc ngọt dồi dào tiến hành nuôi cá đồng tăng thêm giá trị sản lƣợng và thu nhập.

- Tiểu vùng giáp biển: một số nơi đã đƣợc ngọt hóa, song do ở cuối nguồn

nƣớc ngọt lại kế cận khu vực đƣa mặn vào nuôi tôm nƣớc lợ nên phải phân ranh

89

mặn – ngọt. Không nên chuyên canh lúa 3 vụ và nếu có gieo cấy lúa vụ Đông Xuân

thì phải thu hoạch xong trƣớc khi có độ mặn 2%0 - 4%0 , nên canh tác hệ thống luân

canh lúa – cây trồng cạn ở nơi có điều kiện thay cho hình thức canh tác lúa 2-3 vụ.

3.3.2.6. Giải pháp trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển

Hệ thống rừng ngập mặn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự an toàn của hệ

thống đê biển. Nhờ có hệ thống rừng làm tƣờng chắn và đê biển đƣợc bảo vệ an

toàn. Thực tế cho thấy những cơn bão đổ bộ vào huyện Gò Công Đông trong những

năm vừa qua cho thấy những nơi nào có rừng ngập mặn thì đê biển đều đƣợc bảo vệ

vững vàng. Kết quả khảo sát ở các Quốc gia có sóng thần cũng cho thấy các dài

rừng ngập mặn có thể làm giảm cƣờng độ của sóng thần từ 50%-90%, các làng mạc

sau rừng cũng ít bị ảnh hƣởng.

Nhằm ứng phó với nƣớc biển dâng gây ảnh hƣởng tới sản xuất nông nghiệp

nói chung và đất canh tác lúa nói riêng cần phải quan tâm đầu tƣ mở rộng diện tích,

bảo vệ chăm sóc rừng phòng hộ đặc biệt là hệ thống rừng ngập mặn ven biển,

khuyến khích nhân dân trồng cây chắn sóng, bảo vệ tuyến đê bao, chống sạt lở...đặc

biệt là bảo vệ tuyến đê xung yếu ven biển, đồng thời hạn chế ảnh hƣởng của thủy

triều lấn sâu vào đất liền. Thực hiện trồng rừng phòng hộ bảo vệ đê tại đoạn xung

yếu có bề dày rừng tối thiểu 200m về phía biển với diện tích 100ha và trồng rừng bổ

sung một số đoạn phía đồng dọc theo chân đê có chiều dài 4,5km, diện tích 9,15ha.

Tăng cƣờng trồng mới, đồng thời nghiêm cấm hiện tƣợng chặt phá, chuyển

đổi mục đích sử dụng. Tập đoàn cây trồng ngập mặn: đƣớc, bần, trang, mắm.

3.3.3. Giải pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục và tăng cƣờng năng lực ứng

phó với nƣớc biển dâng

- Xây dựng chƣơng trình tập huấn cho các đối tƣợng trực tiếp tham gia công

tác ứng phó với nƣớc biển dâng; chú trọng tới cán bộ quản lý, cán bộ lập kế hoạch,

cán bộ chuyên trách, cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã.

- Tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về ảnh hƣởng của

nƣớc biển dâng đến đất canh tác lúa của huyện Gò Công Đông. Tuyên truyền các

90

giải pháp chiến lƣợc ứng phó với với nƣớc biển dâng, điều chỉnh các hệ thống tự

nhiên và con ngƣời để phù hợp với môi trƣờng, khí hậu thay đổi, nhằm ứng phó với

những tác động hiện tại hoặc tƣơng lai.

- Xây dựng và thực hiện lồng ghép nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu,

nƣớc biển dâng vào chƣơng trình giảng dạy trong trƣờng học; tổ chức các hình thức

lồng ghép kiến thức cơ bản biến đổi khí hậu vào giảng dạy và các hoạt động sinh

hoạt ngoại khoá, vẽ tranh, viết báo trƣờng, các hội thi,…

91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

(1) Gò Công Đông là huyện duy nhất giáp biển của tỉnh Tiền Giang, đồng

thời cũng là huyện chịu ảnh hƣởng nặng nhất của biến đổi khí hậu, đặc biệt là nƣớc

biển dâng và hiện tƣợng xâm mặn. Trong ngành trồng trọt thì diện tích đất canh tác

lúa chiếm tỷ trọng lớn nhất 10.858,01 ha chiếm 62,05% diện tích đất nông nghiệp,

41,47% tổng diện tích tự nhiên. Sản xuất lúa của huyện không những góp phần

quan trọng vào đảm bảo an ninh lƣơng thực, mà còn góp phần tăng tỷ trọng xuất

khẩu gạo cho vùng đồng bằng sông Cửu Long. Khi nƣớc biển dâng và xâm mặn

diễn ra sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng và làm suy giảm diện tích đất canh tác lúa.

(2) Để đánh giá đƣợc tác động của nƣớc biển dâng đến đất canh tác lúa

huyện Gò Công Đông thì tác giả đã lựa chọn Kịch bản cao đƣợc tính toán theo kịch

bản phát thải cao A1F1 và Kịch bản trung bình đƣợc tính toán theo kịch bản phát

thải trung bình B2. Mốc thời gian lựa chọn tính toán cho mực nƣớc biển dâng là:

Năm 2020 mực nƣớc biển dâng 12 cm; năm 2030 mực nƣớc biển dâng 17 cm; năm

2090 mực nƣớc biển dâng là 75 cm.

(3) Dự báo cho thấy khi mực nƣớc biển càng dâng cao thì diện tích đất canh

tác lúa càng bị ngập nhiều, kéo theo hiện tƣợng xâm mặn diễn ra càng gay gắt. Khi

mực nƣớc biển dâng tỷ lệ thuận với việc suy giảm diện tích đất canh tác lúa. Đồng

thời khi nƣớc biển dâng thì gây ra sự chu chuyển nội bộ đất lúa, khi mực nƣớc biến

càng dâng cao thì diện tích đất canh tác lúa 3 vụ và 2 vụ giảm dần, gia tăng đất canh

tác 1 vụ.

(4) Biến đổi khí hậu bên cạnh những mặt tiêu cực, thì cũng có những mặt

tích cực của nó. Nhƣ những vùng có địa hình cao trƣớc đây chỉ canh tác cây lâu

năm, nhƣng khi nƣớc biển dâng gây ra hiện tƣợng ngập thì những vùng này không

thể trồng cây lâu năm, nhƣng lại thuận lợi cho việc canh tác lúa. Nhƣ vậy, nƣớc

92

biển dâng đã mở rộng thêm vùng diện tích đất canh tác lúa. Tuy vậy, sự mở rộng

này không bù đƣợc so với diện tích đất lúa bị mất.

2. KIẾN NGHỊ

(1) Đề nghị huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang phối hợp chặt chẽ với Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khẩn chƣơng thực hiện chƣơng trình nâng cấp

và xây mới hệ thống đê biển Gò Công Đông.

(2) Cần chú trọng nâng cao hiểu biết của chính quyền địa phƣơng và nhận

thức của ngƣời dân về tác động của nƣớc biển dâng đến đất canh tác lúa của huyện

và áp dụng các giải pháp nhƣ đã nêu trong đề tài để chủ động thích ứng nƣớc biển

dâng.

(3) Tăng cƣờng công tác trồng rừng ngập mặn trên những diện tích đất ngập

nƣớc chƣa có rừng, diện tích ngập nƣớc bỏ hoang (trƣớc kia là nuôi trồng thủy sản).

(4) Các ban ngành chuyên trách về nông nghiệp cần phải tăng cƣờng hƣớng

dẫn ngƣời dân trong việc sử dụng các hệ thống canh tác hiệu quả trên đất lúa, cũng

nhƣ sử dụng các giống lúa nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của nƣớc biển

dâng.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (2011). Kế hoạch hành động ứng phó

với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn

2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2050. Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009). Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển

dâng cho Việt Nam. Hà Nội.

3. Bộ Tài Nguyên & Môi trƣờng (2008). Số liệu quan trắc thay đổi mực nước biển Việt

Nam giai đoạn 1993-2008. Hà Nội.

4.Chính phủ nƣớc cộng hòa xã hội nƣớc Việt Nam (2011). Chiến lược Quốc gia về

biến đổi khí hậu. Hà Nội.

5. Lê Thanh Hà (2008). Sử dụng phần mềm VISUAL MODFLOW để dự báo xâm

mặn và sự dịch chuyển các chất ô nhiễm theo thời gian và không gian. Hà Nội.

6. Lê Mạnh Hùng (2006). Các giải pháp cho vùng ngập úng đồng bằng sông Cửu Long.

Hà Nội.

7. Trần Nhƣ Hối (2006). Nghiên cứu xây dựng đê biển Nam Bộ. Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Đào Xuân Học (2005). Giải pháp kiểm soát lũ và cải tạo môi trường vùng Đồng Tháp

Mười. Hà Nội.

9. Nguyễn Duy Khang (2009). Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn

nước và ảnh hưởng của nó đến sản xuất lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long.

10. Nguyễn Võ Linh (2002). Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội làm

căn cứ điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng ĐBSCL. Viện quy hoạch &

Thiết kế Nông nghiệp. Hà Nội.

11. Nguyễn Võ Linh (1999). Đề xuất một số mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả

ở vùng đất trũng vùng Tây Sông Hậu. Viện quy hoạch & Thiết kế Nông nghiệp. Hà

Nội.

94

12. Nguyễn Võ Linh, Trần An Phong (1990). Phân vùng sinh thái nông nghiệp vùng

Đồng Bằng Sông Cửu Long. Viện quy hoạch & Thiết kế Nông nghiệp. Hà Nội.

13. Nguyễn Hữu Nhân (2003). Xây dựng hệ thống phần mềm mô tả lũ lụt và xâm

nhập mặn vùng ĐBSCL. Trung tâm Khí tƣợng Thuỷ văn. TP Hồ Chí Minh.

14. Phạm Bình Quyền, (2007). Hệ sinh thái nông nghiệp và phát triển bền vững (tái

bản). NXB ĐHQGHN. Hà Nội.

15. Lê Sâm (2007). Nghiên cứu xâm nhập mặn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng ven

biển ĐBSCL. Đề tài cấp Nhà nƣớc mã số KC.08-19. Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền

Nam. Thành phố Hồ Chí Minh.

16. Nguyễ Bính Thìn (2009). Thực hiện chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí

hậu của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hà Nội.

17. Trần Thục (2008). Hướng tới chương trình hành động của ngành nông nghiệp và phát

triển nông thôn nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Hà Nội.

18. Nguyễn Thế Tƣởng (2007). Biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại Việt Nam. Hà Nội.

19. Lƣơng Văn Thanh (2006). Nghiên cứu cải tạo đất phèn vùng đồng bằng sông Cửu

Long. Hà Nội.

20. Hoàng Văn Thắng (2005). Quản lý hệ sinh thái đất ngập nước Bàu Sấu – Vườn

Quốc gia Cát Tiên dựa trên hệ sinh thái. Tạp chí Khoa học. ĐHQGHN,

KHTN&CN, T.XXI, Số 2: 38-47. Hà Nội.

21. Tô Văn Trƣờng (2005). Quy hoạch kiểm soát lũ ĐBSCL. NxB Chính trị Quốc gia. Hà

Nội.

22. Võ Xuân Tòng và các cộng sự (2005). Nghiên cứu các mô hình canh tác tổng hợp

nhằm tận dụng lợi thế tự nhiên để tăng thu nhập. Hà Nội.

23. Ủy ban nhân dân huyện Gò Công Đông (2012). Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội

huyện Gò Công Đông năm 2011. Tiền Giang.

95

24. Viện quy hoạch thủy lợi miền nam (2008). Quy hoạch thủy lợi Đồng bằng sông Cửu

Long phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các ngành kinh tế trong điều kiện nước

biến dâng. Thành phố Hồ Chí Minh.

25. Viện khí tƣợng thủy văn và Môi trƣờng (2007). Nghiên cứu biến đổi khí hậu ở

Đông Nam Á, đánh giá tác động, tổn hại và biện pháp thích ứng với sản xuất lúa và

tài nguyên nước. Hà Nội.

26. Viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2005 – 2006). Điều tra bổ sung xây

dựng bản đồ đất và bản đồ thích nghi đất đai tỷ lệ 1/25.000 – 1/50.000 phục vụ

chuyển đổi cơ cấu cây trồng cấp huyện. Hà Nội.

27. Viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2003 – 2005). Đánh giá thích nghi đất

lúa phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hà

Nội.

TIẾNG ANH

28. Adrian Atkinson (2007). Some scenarios of sea uprising related to ice –

melting.

29. Borton and Lim (2005). The selection of agricultural plant to reduce stress in

climate change.

30. FAO (2007). Global Initiative on Plant Breeding Capacity Build.

31. Fisher et al and Rosenzweig et al (2001, 2002). Increasing of templerature

impact to Agricultural plant.

32. G¨unther Fischer, Mahendra Shah, Harrij van Velthuizen (2004). Climate

Change and Agricultural Vulnerability, Rome, Italy.

33. IRRI (2010). Reseach on rice varieties to be adopted to climate change.

34. International Conference in Belgium (2009). Report of climate change.

96

35. IPCC (2007). “Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on

Climate Change”,WGI “The Physical Science of CC”; WGII “Impacts, Adaptation

& Vulnerability”; III “Mitigation of CC”. Việt Nam, Hà Nội, 30 tr.

36. Murat Isik and Stephen Devadoss (2006). An analysis of the impact of climate

change on crop yields and yield variability, Department of Agricultural Economics

and Rural Sociology, University of Idaho.

37. IPCC (2001). ”Chimate change: Impacts, Adaptation, mitigation”.

38. M. Latham IBSRAM (1994). Evaluation of soil and land resource, PO Box 9-

109, Bangkhen, Bangkok 10900, Thailand.

39. Publisher McGraw – Hill (2008). Dictionary of atmospheric sciences and the

ocean.

40. C. Mongkolsawat P. Thirangoon and P. Kuptawutinan (2005). Evaluate rice

land in Thailand, Computer Centre Khon Kaen University.

41. Nicholl (2003). Impact of climate change in some contries in Asia.

42. Josef Schmidhuber and Francesco N. Tubiello (2006). The Regional Impacts of

Climate Change Global food security under climate change Global Perspective

Studies Unit, Center for Climate Systems Research, Columbia University

43. Timsima and Connor (2001). Adopted stratefy to reduce mpact of climate

change in Agricultural sector.

44. UNDP (2007 – 2008). Report on peopple development.

45. UNCCD NAP (2002). Increasing of templerature impact to Agricultural land

for rice.

46. World Bank (2008). Predicted the impact of climate change in Viet Nam

97

PHẦN PHỤC LỤC

Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN

ĐỀ TÀI: BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NƯỚC BIỂN DÂNG ĐẾN

ĐẤT CANH TÁC LÚA HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG – TỈNH TIỀN GIANG

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn: …………………………………………………

2. Nghề nghiệp hiện nay:…………...………………………………………………...

3. Trình độ học vấn…………………………………………………………………..

4. Địa chỉ…………………………………………………………………………….

5. Thời gian phỏng vấn:………………………………………………………………

II. NỘI DUNG ĐIỀU TRA, PHỎNG V ẤN

A. Điều tra về diễn biến của biến đổi khí hậu

1. Xin Ông (bà) cho biết trong những năm gần đây có thƣờng xuyên sảy ra các hiện

tƣợng thiên tai, thời tiết bất thƣờng hay không?.......Nếu có xin Ông (bà) vui lòng

cho biết:

Thời gian sảy ra (năm)

STT 1 2 3

Hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng Lũ lụt, ngập úng Triều cƣờng, nƣớc biển dâng cao Các cơn bão, lốc xoáy Hiện tƣợng nắng nóng, khô hạn kéo dài Hiện tƣợng mƣa trái mùa 4 5

98

B. Điều tra tác động của nƣớc biển dâng đến đất canh tác lúa

Xin (Ông) bà cho biết tình hình sản xuất lúa tại những diện tích đất canh tác lúa bị ảnh hƣởng bởi nƣớc biển dâng, nhiễm mặn?

Vùng bị ảnh bởi nƣớc biển dâng Vùng bị ảnh bởi nhiễm mặn

STT Loại hình sử dụng đất lúa Năng suất lúa TB (tạ/sào) Tổng diện tích lúa (sào) Năng suất (tạ/sào) Năng suất (tạ/sào) DT bị ảnh hƣởng (sào) DT bị ảnh hƣởng (sào)

1 2 7 3 vụ lúa 2 vụ lúa 1 vụ lúa DT không thể canh tác (sào) DT không thể canh tác (sào)

3. Xin (Ông) bà cho biết những giải pháp nhằm thích ứng, giảm thiểu trong sản

xuất lúa tại những vùng bị ảnh bởi nƣớc biển dâng, nhiễm mặn

3.1. Vùng bị ảnh hưởng bởi nước nước biển dâng

 Giải pháp công trình (đê, cống ngăn mặn, hệ thống kênh mƣơng...)…………… …………...........………………………………………

…………………………………………………………………………………

 Sử dụng các loại giống lúa…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………

 Giải pháp về chuyển đổi cơ cấu mùa

vụ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

 Giải pháp về trồng rừng ngập

mặn…….………………………………………..…………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

3.2. Vùng bị ảnh hưởng bởi xâm mặn

 Giải pháp công trình (đê, cống ngăn mặn, hệ thống kênh

mƣơng…)…………….……………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

99

 Sử dụng các loại giống

lúa……………………………………………………….…………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………

 Giải pháp về chuyển đổi cơ cấu mùa

vụ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………

4. Ông (bà) có đề xuất gì đối với sản xuất lúa tại những vùng bị ảnh hƣởng bởi nƣớc biển dâng, xâm mặn

………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………….…………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN (ÔNG) BÀ!

100

Phụ lục 2. Kết quả điều tra biểu hiện của biến đổi khí hậu huyện Gò Công

Đông

STT 1 2 3 4 5 Hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng Lũ lụt, ngập úng Triều cƣờng, nƣớc biển dâng cao Các cơn bão, lốc xoáy Hiện tƣợng nắng nóng, khô hạn kéo dài Hiện tƣợng mƣa trái mùa Thời gian sảy ra (năm) Xuất hiện vào tháng 10 hàng năm Xuất hiện vào tháng 10 hàng năm 1990,2001,2002,2009 2002,2010 2011

Phụ lục 3. Kết quả điều tra, phỏng vấn nguồn tiếp cận thông tin về biến

đổi khí hậu, nƣớc biển dâng

STT Nguồn cung cấp thông tin Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lƣợng ngƣời đƣợc hỏi Ngƣời đƣợc tiếp cận

Ti Vi (Truyền Hình) Radio

1 2 3 Ngƣời thân, bạn bè 4 5 6 Báo chí Chính quyền địa phƣơng Internet 50 50 50 50 50 50 Ngƣời chƣa đƣợc tiếp cận 4 30 38 32 38 32 8,0 60,0 76,0 64,0 76,0 64,0 92,0 40,0 24,0 36,0 24,0 36,0 46 20 12 18 12 18

Phụ lục 4. Kết quả phỏng vấn về tình hình xâm mặn tại khu vực sản xuất lúa

STT Tình hình xâm mặn Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

1 Rút ngắn lại 16,0 8

2 Kéo dài hơn 64,0 32

3 Không thay đổi 20,0 10

Tổng 100,0 50

101

Phụ lục 5. Kết quả điều tra, phỏng vấn về các giải pháp ứng phó với biển đổi

khí hậu, nƣớc biển dâng trong sản xuất lúa

STT Giải pháp Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

20 40 1

6 12 (xây đê biển, trình Giải pháp công hệ thống kênh mƣơng, trạm bơm điện, hệ thống quan trắc, cảnh báo… Sử dụng các loại giống lúa thích ứng với thời gian ngập kéo dài 2

16 32

12 4 Giải pháp chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, giải pháp luân canh cây trồng, nuôi trồng thủy sản (mô hình tôm + lúa, cá + lúa)… Giải pháp trồng rừng ngập mặn Giải pháp khác

3 4 5 TỔNG 6 2 50 100

Phụ lục 6. Kết quả điều tra, phòng vấn đề xuất giải pháp ứng phó với xâm mặn

STT

Giải pháp

Số lƣợng (ngƣời)

Tỷ lệ (%)

22

44

1

10

20

Giải pháp công trình (xây cống ngăn mặn, hệ thống kênh mƣơng…) Sử dụng các loại giống lúa thích ứng với các độ mặn Giải pháp chuyển đổi cơ cấu mùa vụ.

2 3

TỔNG

18 50

36 100

Phụ lục 7. Tổng hợp ý kiến đề xuất của ngƣời dân, cán bộ vùng sản xuất lúa

huyện Gò Công Đông

STT Đề xuất của ngƣời dân, cán bộ vùng sản xuất lúa

1 Nhà nƣớc tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ cho trợ cho ngƣời ngƣời trồng lúa.

2

3 Đề nghị Nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí xây dựng hệ thống hạ tầng bảo vệ sản xuất, phục vụ sản xuất nhƣ: đê biển, hệ thống cống ngăn mặn, trạm bơm, kênh mƣơng nội đồng… Các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu các giống lúa có khả năng thích ứng cao với ngập nƣớc biển, xâm mặn

102

STT Đề xuất của ngƣời dân, cán bộ vùng sản xuất lúa

4

Đề nghị xây dựng thêm hệ thống hệ thống thêm hệ thống dự báo, cảnh báo nƣớc biển dâng để chính quyền và ngƣời dân chủ động ứng phó.

5

Chính quyền cần có những biện pháp tuyên truyền, hội thảo nâng cao nhận thức của ngƣời dân về biển đối khí hậu, nƣớc biển dâng và giải pháp ứng phó.

6 Đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo nguồn nhân lực các cấp về lĩnh vực biến đổi khí hậu

7

8

Tiếp tục nhân rộng những mô hình sản xuất hiệu quả và có tính thích ứng cao với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng Tiếp mục triển khai dự án ngọt hóa Gò Công để mở rộng các vùng có khả năng chủ động đƣợc nguồn nƣớc ngọt để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa

103

Phụ lục 8. Đất canh tác lúa huyện Gò Công Đông

Phụ lục 9. Đê biển huyện Gò Công Đông

104

Phụ lục 10. Rừng ngập mặn ven biển huyện Gò Công Đông

Phụ lục 11. Hệ thống cống ngăn mặn

105

Phục lục 12. Đất ngập nƣớc trống chƣa có rừng

Phụ lục 13. Hệ thống ao nuôi tôm ven biển

106