Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
329
NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THƯƠNG HIỆU CÁ NHÂN ĐẾN TIỀM NĂNG
KHỞI SỰ KINH DOANH NGÀNH DU LỊCH CỦA DOANH NHÂN VIỆT NAM
Nguyn Th Thu Trang*, Trần Thái Phương, Nguyễn Hoàng Vit
Trường Đại hc Ngoại thương
*Tác gi liên lc: Thutranglt.ftu@gmail.com
TÓM TT
Ngày nay, thương hiệu cá nhân đã trở thành mi quan tâm hàng đầu ca gii trẻ, đặc bit
các doanh nhân có mong mun khi s kinh doanh. Trong nghiên cu này, nhóm tác gi kim
định s tác động của thương hiệu cá nhân đến tiềm năng khởi s trong ngành du lch Vit
Nam th hin bng ch báo s sn sàng khi s kinh doanh. hình nghiên cứu đưc th
hin thông qua 6 nhân t: s nhn din, s nht quán, s khác bit, chuyên môn, kh năng
lãnh đạo mi quan h của các doanh nhân. Phương pháp nghiên cứu được s dụng để
kiểm định hình gm 2 phn chính: Nghiên cứu định tính nghiên cứu định lượng. Kết
qu cho thy, có 3 gi thuyết nghiên cứu không được ng h, còn li 3 gi thuyết được ng h
bi d liu nghiên cứu. Công trình xác định thêm mt yếu t đó là “khả năng thích ứng vi s
thay đổi của môi trường kinh doanh”, trong đó thước đo cho yếu t mới này được phát trin
mi trong bi cnh Việt Nam. Đề tài nghiên cu giúp các doanh nhân quan quản
nhn biết đưa ra các biện pháp phù hợp đ đẩy mnh xây dựng thương hiệu nhân,
thúc đẩy khi nghiệp thành công. Đề tài cũng chỉ ra mt s hn chế gợi ý hướng nghiên
cu tiếp theo để tiếp tc khai phá hiu biết trong lĩnh vực nghiên cu v khi s kinh doanh
ngành du lch.
T khóa: Thương hiệu cá nhân, tiềm năng khởi s kinh doanh.
RESEARCH INTO THE IMPACT OF PERSONAL BRAND ON THE
ENTREPRENEURIAL POTENTIAL IN THE TOURISM INDUSTRY OF VIETNAM
Nguyen Thi Thu Trang*, Tran Thai Phuong, Nguyen Hoang Viet
Foreign Trade University
*Corresponding authour: Thutranglt.ftu@gmail.com
ABSTRACT
In this day and age, “personal brand” has become a matter of top concern to the youth,
especially to the would-be entrepreneurs with their desires to set up their own businesses. In
this study, the authors have conducted a close examination of the impact of “personal brand”
on the entrepreneurial potential in the tourism industry of Vietnam, as demonstrated by The
Readiness Indicator for starting a business. The research model is featured by six factors:
identity, consistency, distinction, expertise, leadership, and business relationship. The
research methodologies for the model testing are composed of two main parts: qualitative
research and quantitative research. As can be shown from the result, 03 out of 06 hypotheses
gain support for their collected data. The research identifies an additional factor: “the
adaptability to changes in the business environment”, for which the measures are developed
in the Vietnamese context. This research project is supposed to help entrepreneurs and
macro-management agencies apprehend and initiate proper measures to give impetus to
“personal brand and to promote successful start-ups. The research also clarifies some
limitations and propose further methods of research to maintain continuity in the exploration
of knowledge in the field of business entrepreneurship in the tourism industry.
Keywords: Personal branding, entrepreneurial potential.
TNG QUAN LÝ THUYT
Trên thế gii đã rất nhiu nghiên cu v
s tác động của thương hiệu nhân đến
tiềm năng khởi s kinh doanh ca các doanh
nhân trong ngành du lịch trên các góc độ,
quan điểm phm vi khác nhau. Hu hết
các nkinh doanh coi nhng giá tr độc đáo
ca bn thân cùng vi nhng kiến thc k
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
330
năng về sn phm công vic ca h s to
nên thương hiệu nhân cho chính h
thương hiu này s giúp phát trin các hot
động kinh doanh ca doanh nghiệp. Đặc bit
trong mt thế gii cạnh tranh, thương hiu cá
nhân càng tr nên quan trng. Biết xây dng
thương hiệu nhân th mang đến cho
bn những hội mi chính bạn cũng
không nghĩ đến. Các chuyên gia tin rng
những người tạo được thương hiệu tt s
những bước tiến rt nhanh trong s nghip.
Mặc dù chưa nghiên cu thc nghim nào
kết hp tt c các yếu t thuộc thương hiệu
nhân trong một hình, nhưng mối quan
h gia các yếu t “d nhn diện”, “sự khác
biệt”, “chun môn”, “tính nhất quán”, “khả
năng lãnh đạo”, “mối quan hệ” của thương
hiu nhân vi tiềm ng KSKD của các
doanh nhân đều được khẳng định hoặc đề cp
trong các nghiên cu trước đây, vy vic
kết hp các yếu t trên trong mt hình
nghiên cứu là có cơ sở.
VT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
hình nghiên cứu cùng các giả thuyết
được xây dựng dựa trên sở phân ch tổng
quan các nghiên cứu trước đó về sự tác động
của thương hiệu nhân lên tiềm năng khởi
sự kinh doanh của doanh nhân.Theo đó,
nhóm tác giả đề xuất 06 giả thuyết được
hiệu H1, H2, H3, H4, H5, H6.
Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo hai
bước: Nghiên cứu bộ (nhằm xây dựng,
hiệu chỉnh bộ thang đo thương hiệu nhân
tiềm năng khởi sự) cùng với nghiên cứu
chính thức (nhằm cung cấp dữ liệu để kiểm
chứng thang đo các giả thuyết nghiên
cứu). Trong đó, nghiên cứu bộ được tiến
hành theo hai bước, gồm bộ định tính
thông qua phỏng vấn từ 10 đối tượng chuyên
gia kiến thức, chuyên môn trong nh vực
nghiên cứu để khảo sát tính phù hợp của bộ
thang đo cho từng yếu tố thuộc thương hiệu
nhân, bước hai gồm bộ định lượng
nhằm phát kiểm tra thử 100 bảng câu hỏi
để đảm bảo bảng câu hỏi dễ hiểu và thể
sử dụng được.
Sau khi nghiên cứu bộ, nhóm nghiên cứu
tiến hành hiệu chỉnh thang đo một lần nữa
khi bỏ đi một số biến quan sát. Bộ thang đo
chính thức của nhóm nghiên cứu gồm 29 câu
hỏi, trong đó dễ nhận diện” (03 câu hỏi),
“sự nhất quán” (05 câu hỏi), “sự khác biệt”
(05 câu hỏi), “chuyên môn” (05 câu hỏi),
“khả năng lãnh đạo” (04 câu hỏi), “mối quan
hệ” (03 câu hỏi), “sẵn sàng” (04 câu hỏi).
Đối tưng điu tra của đ i những ngưi
mong mun khởi nghip trong ngành du lịch ti
Việt Nam. Mu đưc chọn theo pơng pp
thun tiện, phi c sut. Việc thu thập d liu
được nhóm c githc hin tng qua 2 cách:
gi bng kho sát trực tuyến trên google docs qua
100 đa chemail và đưa bảng kho t lên các
nm tn facebook. Sau khi thu nhận các câu tr
lời, tác giả a và nhp sliệu, sau đó tiến
hành phân tích d liu bằng phần mm SPSS
phiên bn 20. Các thang đo trong nghn cứu này
được kim đnh qua đánh giá độ tin cậy
Cronbach’s alpha phn bản 20 và phương pháp
pn tích nn t khám phá EFA (exploratory
factor analysis). Cui cùng phân tích hi quy đa
biến đ kim đnh giả thuyết nghn cứu, từ đó
chọn những biến phù hợp và loi bỏ những biến
kng p hp.
Kiểm định thang đo
Đánh giá độ tin cậy của các thang đo
Nhóm tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy
của thang đo qua Cronbach’s Alpha cho từng
nhóm biến quan sát thuộc các nhân tố khác
nhau. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2008), độ tin cậy Cronbach’s
Alpha phải nằm trong khoảng từ 0.6 đến 1.0
để đảm bảo các biến trong cùng một nhóm
nhân tố tương quan về ý nghĩa. Hệ số
Cronbach’s Alpha ng lớn thì thang đo
độ tin cậy càng cao. Tuy nhiên nếu hệ số này
quá lớn (> 0.95) thì lại cho thấy nhiều biến
trong thang đo không khác biệt. Hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 thang đo
thể sử dụng được, thang đo hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên thang đo
lường tốt, các thang đo hệ số Cronbach
Alpha từ 6.0 trở lên cũng thể sử dụng
được trong bối cảnh nghiên cứu mới hoặc
mới với người được phỏng vấn. Trong
nghiên cứu này, người Việt Nam chưa
được tiếp cận nhiều với các cách thức điều
tra nghiên cứu định lượng nên thang đo
Cronbach’s Alpha từ 0,6 được đánh giá
cân nhắc coi là tin cậy.
Bên cạnh đó nhóm tác giả cũng tiến hành
kiểm tra “hệ số tương quan biến tổng”. Hệ số
này càng cao thì sự tương quan của biến với
các biến khác càng cao, hệ số này cho biết
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
331
biến quan sát o cần giữ lại biến quan sát
nào cần bỏ. Tác giả tiến hành loại khỏi thang
đo các biến hệ số tương quan biến - tổng
nhỏ hơn 0,3 các biến quan sát này được
coi là biến rác.
Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích
EFA
Tác giả tiến hành phân tích EFA cho từng
thang đo để kiểm tra tính đơn hướng của
từng thước đo rồi tiến hành kiểm tra đồng
thời EFA cho toàn bộ các tiêu chí đo lường
với phép quay góc Varimax với tiêu chí
eigenvalue > 1.0 để tìm ra các nhân tố đại
diện cho các biến. Để xác định sự phù hợp
khi dùng EFA, tác giả căn cứ vào chỉ số
Kaiser- Meyer-Olkin (KMO): kiểm định sự
thích hợp của phân tích nhân tố. Chỉ số KMO
phải đủ lớn (> 0,5) thì phân tích nhân tố
thích hợp, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì phân tích
nhân tố khả năng không thích hợp với dữ
liệu.
Các nhân tố Eigenvalue (đại diện cho
lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố)
lớn hơn 1 mới được giữ lại trong hình
phân tích, các nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn
1 sẽ bị loại khỏi hình. Những biến quan
sát trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,3
sẽ bị loại bỏ chỉ giữ lại những biến
tổng phương sai trích (Variance Explained)
phải lớn hơn 50%.
Kiểm định giả thuyết
Phân tích tương quan
Tác giả sử dụng hệ số tương quan Pearson để
lượng hóa độ chặt chẽ mối liên hệ tuyến tính
giữa các đại lượng. Nếu hệ số tương quan
Pearson giữa biến phụ thuộc các biến độc
lập lớn chứng tỏ giữa chúng quan hệ với
nhau phân tích hồi quy tuyến nh thể
phù hợp. Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ
chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính. Giá trị
tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến
mối tương quan tuyến tính chặt chẽ. Giá trị r
= 0 chỉ ra hai biến không mối liên hệ
tuyến tính.
Phân tích hồi quy đa biến
Sau khi phân tích tương quan, tác giả tiến
hành phân tích hồi quy đa biến theo phương
pháp Enter với mức ý nghĩa 5% để kiểm định
hình giả thuyết nghiên cứu, cũng như
xác định cường độ ảnh hưởng của c biến
độc lập lên biến phụ thuộc. Phương pháp hồi
quy được sử dụng phương pháp bình
phương nhất thông thường OLS. Hệ số
xác định R2 điều chỉnh được dùng để xác
định độ phù hợp của hình, kiểm định F
dùng để khẳng định khả năng mở rộng
hình này áp dụng cho tổng thể kiểm định t
để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của
tổng thể bằng 0.
Tác giả tiến hành chạy hàm hồi quy tuyến
tính đa biến với biến phụ thuộc:
Phương trình : Yi = βo + β1 X1 + β2 X2
.........+ βn Xn + ei
Trong đó:
Yi :Biến phụ thuộc
Xn : biến độc lập thứ n
βk : hệ số hồi qui riêng phần
ei : sai số của phương trình hồi quy
βk : hệ số hồi qui riêng phần
ei : sai số của phương trình hồi quy
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu định tính
Sau khi phỏng vấn tập hợp đủ 10 câu tr
lời từ các chuyên gia, biến mới là: “khả năng
thích ứng với sự thay đổi của môi trường” đã
được các chuyên gia gi ý thêm vi nhóm tác
giả. Theo nhóm tác giả nhận xét, sự gợi ý này
là quan trọng và có cơ s. Tt c các biến đều
được chuyên gia ng h để nghiên cu và c
6 gi thuyết đề xuất đều được chp nhn.
Kết qu nghiên cứu định lượng
Thng kê mô t mu
Kết qu quá trình thu thp d liu bng bảng
khảo thu được 173 phiếu tr li hp l, trong
đó 72 phiếu tr li bng bn cng 101
phiếu tr li trc tuyến (online qua google
docs). Sau khi kim tra, tác gi loại đi 20 bản
tr li không hp l gm các bn b thiếu
nhiu d liu quan trng, các bản đối
ng tr lời không suy nghĩ hoặc c tình
không hp tác. Cui cùng 173 phiếu được
s dụng để đưa vào phân tích dữ liu.
V cấu theo các đối tượng doanh
nghiệp, nhóm tác giả thc hiện điều tra trên
30 doanh nghiệp, đối tượng điều tra người
trước khi đi làm đã từng học ngành kinh tế
qun trkinh doanh các trường đại học, đã
sự hiểu biết nhất định về thương hiệu
nhân. Về loại hình doanh nghiệp, các đối
tượng các ngành nghề rất đa dạng
liên quan cụ thể tới bài nghiên cứu của nhóm
tác giả.
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
332
Kết quả kiểm định độ tin cy ca các thang
đo
Kết qu phân tích t d liu kho sát cho
thấy thang đo cả 7 nhân t “d nhn diện”,
“s nhất quán”, “sự khác biệt”, “chuyên
môn”, “khả năng lãnh đạo”, “mi quan hệ”,
“sẵn sàng” đều đạt tính nht quán ni ti
(internal consistency) 7 thang đo đáng
tin cy. H s Cronbach’s Alpha đều tha
mãn lớn hơn 0.6 các hệ s tương quan
biến tng lớn hơn 0.3 chng t các thang đo
đạt tính tin cy cn thiết ca mt khái nim
nghiên cu.
Kết qu phân tích tương quan
Để đánh giá mối quan h gia các biến trong
hình tác gi s dụng phân tích tương
quan bng h s tương quan Pearson. Kết
qu phân tích ch ra biến “sẵn sàng” có tương
quan vi tt c các biến còn lại, trong đó
tương quan cao nhất nhân t“lãnh đạo” (r
= 0.764) tương quan thấp nht nhân t
“nhất quán” (r = 0.696, p-value > 0.05)
(bảng). Điều y chng minh các biến trong
hình có mi quan h vi nhau, hay nói
cách khác th s dng phân tích hi quy
để kiểm định các gi thuyết nhân qu trong
mô hình nghiên cu.
Bng 1. Kết qu phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình
ND
NQ
KB
CM
LD
MQH
SS
ND
1
NQ
.653**
1
KB
.736**
.809**
1
CM
.614**
.712**
.693**
1
LD
.647**
.706**
.825**
.710**
1
MQH
-.110
-.042
-.181*
-.036
-.201**
1
SS
.706**
.696**
.758**
.659**
.764**
-.175*
1
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Ghi chú : ND: nhận diện, NQ: nhất quán, KB: khác biệt, CM: chuyên môn,
LD: lãnh đạo, MQH: mối quan hệ, SS: sẵn sàng
Kết qu phân tích hi quy kiểm định các
gi thuyết nghiên cu
Kết qu ước lượng cho thy p-value ca kim
định F p-value = 0.000 chng t hình
phân tích phù hp, ít nht mt biến độc
lp giải thích được cho biến ph thuc. H s
R2adj = 0.674 có nghĩa là các biến độc lập giải
thích được 67.4% sự thay đổi của biến phụ
thuộc “sẵn sàng”. Hệ số phóng đại phương
sai (VIF) của các biến độc lập đếu nhỏ hơn
10 nên hiện tượng đa cộng tuyến sẽ không
ảnh hưởng đến kết quả ước lượng.Thống kê
của các biến KB (khác biệt), CM (chuyên
môn) MQH (mối quan hệ) p-value lớn
hơn 0.1 (bảng 2). Điều này cho thấy từ dữ
liệu nghiên cứu chưa đủ sở để khẳng định
biến “sự khác biệt”, “chuyên môn” “mối
quan hệ” tác động đến tiềm năng khởi sự
kinh doanh của doanh nhân. Hay nói cách
khác kết quả nghiên cứu định lượng chấp
nhận giả thuyết H1, H2, H5 bác bỏ giả
thuyết H3, H4 và H6.
Bng 2. Kết qu phân tích hi quy vi biến ph thuc là biến “sẵn sàng”
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t
p-
value
Collinearity
Statistics
B
SE
Beta
VIF
.842
.301
2.798
.006
.224
.057
.261
3.952
.000
2.299
.121
.072
.135
1.674
.096
3.417
.098
.090
.109
1.082
.281
5.322
.098
.082
.084
1.204
.230
2.552
.303
.073
.342
4.126
.000
3.617
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
333
-.058
.054
-.049
-1.072
.285
1.097
p-value (F) = .000
R2adj = 0.674
a. Dependent Variable: SS
Phương trình hồi quy vi các h s chun
hóa sau khi kiểm định các gi thuyết nghiên
cu có th viết như sau:
SS = 0.261ND + 0.1350NQ + 0.342LD
Từ phương trình thể thấy mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới mức sẵn sàng
khác nhau. Trong đó, ảnh hưởng lớn nhất
thuộc về nhân tố “lãnh đạo” chuẩn hóa =
0.342), tiếp theo nhân t “nhận diện”
(βchuẩn hóa = 0.261) thp nht nhân t
“nhất quán” (βchuẩn hóa = 0.135).
Phn ln doanh nhân khi s chưa đánh giá
đúng mức tm quan trng của “sự khác biệt”
trong ý tưởng, chiến lược khi bắt đầu kinh
doanh, h cho rng tạo nên “sự khác biệt”
mt bài toán khó tim n ri ro, tn kém
thời gian cũng như chi phí, vậy h chú
trng vào các yếu t khác và có hay không có
“s khác biệt” sẽ không ảnh hưởng đến mc
độ sn sàng khi s ca h. Tuy nhiên, các
chuyên gia đã qua tri nghim thì 80%
đồng ý yếu t “s khác biệt” là rất quan trng
giúp doanh nhân nâng cao tiềm năng khởi s.
Kiến thức “chuyên môn” của thương hiu
nhân cũng quan trọng nhưng chỉ mt
trong s nhiu mt xích để thu hút khách
hàng. Thc tế, các doanh nhân hoàn toàn
th thuê một đội ngũ chuyên gia bên ngoài đ
vấn cho mình v lĩnh vực cn thiết. Kết
qu nghiên cứu định lượng ca nhóm tác gi
trong bi cnh nghiên cu Vit Nam, yếu
t “mi quan hệ” không ảnh hưởng đến s
sn sàng khi s kinh doanh ca doanh nhân.
Thế nhưng qua phỏng vn chuyên sâu vi 10
chuyên gia, 80% các chuyên gia nhận định
vai trò của “mối quan hệ” đến tiềm năng
KSKD là đáng kể.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
nhiu quc gia trên thế gii, thúc đẩy tinh
thần doanh nhân được coi ht nhân cho
tăng trưởng kinh tế, đặc bit trong ngành du
lch. Tiếp ni các nghiên cu theo thuyết
v hành vi khi s kinh doanh ngành, đề tài
đã xây dng kiểm định hình nghiên
cu các nhân t thuộc thương hiu nhân
tác động đến tiềm năng khởi nghip trong
ngành du lch ca các doanh nhân Vit Nam.
Vi các phát hin trong nghiên cứu này, đ
tài các gtr c v mt lý lun ln thc
tiễn giúp các doanh nhân quan qun lý
nhn biết đưa ra các bin pháp phù
hợp để đẩy mnh y dựng thương hiu
nhân, thúc đẩy khi nghiệp thành công, đưa
ngành du lch Việt Nam vươn tầm ra thế gii.
TÀI LIU THAM KHO
HOÀNG TRNG, CHU NGUYN MNG NGC (2008), Phân tích d liu nghiên cu vi
SPSS, Nhà xut bn Hồng Đức.