Tp chí Khoa học Đại hc Huế: Kinh tế và Phát trin
pISSN: 2588-1205; eISSN: 2615-9716
Tp 129, S 5C, 2020, Tr. 131149; DOI: 10.26459/hueunijed.v129i5C.6114
* Liên hệ: bthitam@hueuni.edu.vn
Nhận bài: 29-11-2020; Hoàn thành phản biện: 15-12-2020; Ngày nhận đăng: 16-12-2020
TÁC ĐỘNG CA TRI NGHIM DU LCH ĐẾN CM XÚC
VÀ S HÀI LÒNG CA DU KHÁCH NGHIÊN CU
TRƯỜNG HP ĐIỂM ĐẾN NHA TRANG
Bùi Th Tám*, Trn Ngọc Phước, Nguyn Hoàng Tu Quang
Trường Du lch, Đại hc Huế, 22 Lâm Hong, Huế, Vit Nam
Tóm tt. Tri nghim du lch là vấn đề tương đối mi và ch tr thành tâm điểm chú ý ca các nhà nghiên
cu k t khi kinh tế tri nghiệm được đề cập như là một lĩnh vực nghiên cu chính thng. Thay vì ch dng
li việc đánh giá mối liên h gia mt s yếu t như chất lượng dch v, thuc tính của điểm đến… với s
hài lòng ý đnh hành vi, các n lc nghiên cu tri nghim du lch gần đây đang hướng đến xác định
thang đo lường các thành phn tri nghim du lịch, cũng như tác đng của nó đến s hài lòng ca du khách
đưc kiểm định trong các hoàn cnh dch v khác nhau. Cùng hướng vi các n lc này, chúng tôi tiến nh
kho sát vi 362 du khách tại điểm đến Nha Trang s dng mô hình phương trình cấu trúc để phân tích
ảnh hưởng ca tri nghiệm đến cm xúc và s hài lòng ca du khách đối với điểm đến. Kết qu nghiên cu
đã cung cấp thêm bng chng thc nghim v kiểm định thang đo trải nghim du lch, th đưc vn
dng trong các nghiên cu tiếp theo v tri nghim du lch, cm xúc và s hài lòng ca du khách.
T khóa: tri nghim du lch, cm xúc, s hài lòng, mô hình phương trình cấu trúc, Nha Trang
1 Đặt vấn đề
Nghiên cu tổng quan các xu hướng th trường du lch hiện đại cho thy s chuyển đổi rõ
rt t du lch 3S truyn thng (Sun Sand Sea) sang tri nghim 3H (Head Heart Hands)
kết hp nhn thc, tình cm thc nghim. Du khách đi du lịch không ch đơn thuần là để
thưởng thc cảnh đẹp, còn là cơ hội để trc tiếp tri nghim chuyến đi một cách đầy đủ
tiếp nhn tri nghim theo cách gia tăng hiểu biết, tình cm s khẳng định mình. T góc độ
nghiên cu, tri nghim du lch là vn đề tương đối mi và ch tr thành tâm điểm chú ý ca các
nhà nghiên cu k t khi kinh tế tri nghiệm (Experience Economy) được đề cập như là một lĩnh
vc nghiên cu chính thng [23]. Vit Nam, hin rt ít các nghiên cứu đi theo hướng tiếp
cn này. Hu hết các nghiên cu ch dng li đánh giá mối liên h gia mt s yếu t như động
du lịch (ni ti), kh năng thu hút của điểm đến (ngoại vi)… đến s hài lòng ý định quay
tr li. Thiếu các nghiên cu tính h thng mi liên h gia tri nghim nhn thc
(cm xúc và lý trí) và s hài lòng của du khách, trên cơ sở đó để có nhng gii pháp qun tr hp
lý nhằm gia tăng sự hài lòng cho du khách.
Bùi Th Tám và CS.
Tp 129, S 5C, 2020
132
Vi mục đích cung cấp trường hợp đin hình v vn dng hình tri nghim ca Pine
Gilmore [23], chúng tôi tiến hành kho sát vi 362 du khách tại điểm đến Nha Trang s
dụng mô hình phương trình cấu trúc đ phân tích nh hưởng ca tri nghiệm đến cm xúc và s
hài lòng của du khách đối với điểm đến.
2 sở thuyết nghiên cu tri nghim du lch, cm c s hài lòng
của du khách đối với điểm đến
2.1 Khái nim kinh tế tri nghim
Có th nói trong s nhng hc gi đầu tiên đưa ra khái niệm v kinh tế tri nghim là Pine
Gilmore hai nhà kinh tế hc của Đại hc Harvard M. Theo các tác gi này, kinh tế tri
nghim (Experience Economy hay còn gi kinh tế th nghiệm) giai đon th trong tiến
trình phát trin và chuyn hóa hình thái kinh tế ca nhân loi. Kinh tế tri nghim là nn kinh tế
mà đến mức độ phát trin chính thống nào đó s thay thế các hình thái kinh tế hin ti (hoặc đa
phn hoc toàn b). Trong nền “kinh tế tri nghiệm”, hệ thng giá tr không nm bn thân sn
phm hay dch v nm yếu t tri nghim được tạo ra được xem như mt quá trình
t chc, dàn dng din trình (staging) yếu t bản để mang đến s hài lòng cho khách
hàng vi dch v [23].
S khác biệt đáng chú ý trong kinh tế tri nghiệm quan điểm ca nhà cung cp sn phm
dch v đối vi khách hàng ca h [2, 4, 23, 24]. Nếu t hình thái kinh tế sn xut vt phẩm đến
hàng hóa thông thường, người mua (buyers) được thay bng khách hàng (customers), thì kinh
tế dch v h đưc coi là xem khách hàng quan trng (clients), được quan tâm phc v ngay c
sau khi h mua hàng hóa, dch v. Trong kinh tế th nghim, khách hàng lại được xem trng hơn
như những người khách (guest). Lấy tâm điểm phân tích nhân hóa dch v
(customization), Pine và Gilmore [23, Tr. 70] lp lun rằng ‘cá nhân hóa là con đưng chc chn
để t chc cung cp tri nghim tích cực cho khách hàng’. Quan điểm này ràng là không
phi quá mi mà trên thc tế đã hin hu trong tiến trình cung cp dch v. Khác bit đây chỉ
s khái quát v tiến trình chuyển đổi sáng to các giá tr kinh tế theo hướng mang đến tri
nghim tích cực cho người tiêu dùng. Như vậy, v mt thut ng v s thay đổi đơn
thun là các tên gi khác nhau của người mua/khách hàng, nhưng từ góc đ marketing thì đây là
s thay đổi bn trong triết lý qun tr marketing nhm chuyn tải gia tăng giá trị tri nghim
cho khách hàng ca h.
Đặc trưng chính của kinh tế tri nghim các nhà cung cp tp trung vào vic to ra nhng
tri nghim khó quên cho khách hàng bằng cách gia tăng giá tr cho các dch v ca mình [4, 9,
27]. Đặc trưng này được ‘cha đẻ’ của khái nim này nhn mạnh “trong khi công vic ca n
cung cp tri nghim kết thúc ngay sau khi thc hin thì giá tr ca tri nghim lại được lưu giữ
jos.hueuni.edu.vn
Tp 129, S 5C, 2020
133
trong trí nh ca bt c ai tham gia vào s kin... Trong khi tri nghim chính thiếu nh
hu hình thì lại được mọi người đánh giá cao bởi giá tr gắn trong lưu giữ mt thi gian
dài sau đó” [23, 12, 13].
2.2 Tri nghim du lch và các yếu t cu thành tri nghim du lch
T “trải nghiệm” bắt ngun t “experientialtrong tiếng Latin với nghĩa “tri nghiệm”
hoặc “thể nghiệm”. Pine và Gilmore [23, Tr. 11] đã c định ‘tri nghim xy ra khi mt công ty
ch định s dng dch v như là sân khấu, sn phm và là đạo c để thu hút khách hàng’. Khác
vi các vt phẩm, hàng a thông thường tính hu nh, thì tri nghiệm điều đáng nhớ
(memorable). Theo nghĩa hẹp, tri nghim là các s kin thu hút các cá nhân theo mt cách riêng,
nhng cuc gp g thú v, hp dẫn, đáng nhớ cho những người tham gia các s kin này
[24, 20].
Tri nghim của khách hàng được cm nhn t cm quan (sense), nh cm (feel), nhn
thức (think), hành vi (act) tương tác với các ch th khác trong quá trình tri nghim (nhân
viên, khách hàng khác). Khách hàng không ch tri nghim các yếu t dch v bản (đáp ng
nhu cu chính ca khách hàng), còn bao gm các tri nghim nhng yếu t dch v cng thêm
khác, nhm tha mãn nhu cu cao nht ca khách hàng [10, 26]. Pine và Gilmore [23] đã xác định
bn yếu t cu thành tri nghim ca khách hàng bao gm: gii trí, giáo dc, thm m và thoát
ly thc ti (Sơ đồ 1).
Thành t đầu tiên ca tri nghim là gii trí, yếu t hình thành khi khách hàng có được tri
nghim tiếp thu th động như xem một bui biu din tại nhà hát [20]. Đây là mt trong nhng
hình thái tri nghiệm lâu đời nht và xy ra khi nhng người tham gia quan sát trình din và
Sơ đồ 1. Các thành phn ca tri nghim
Ngun: [23, Tr. 30]
Bùi Th Tám và CS.
Tp 129, S 5C, 2020
134
hoạt động ca người khác [13].
Thành t th hai cm nhn cái đẹp/thm m. Đó là khi khách hàng s tham gia th
động và đắm chìm trong tri nghim. Các ví d v khía cnh thm m này có th ch là trc quan
như sy trí các di tích lch s trong mt bo tàng, không gian hoặc môi trường dch v lôi cun
trong mt khách sn ngh ng hoc tri nghim phong cnh ngon mc [19]. Đối vi các tri
nghim thm m, theo Oh cng s [20], những người tham gia d kiến s tận hưởng tri
nghiệm mà không thay đổi môi trường được đưa ra cho họ.
Thành t th ba ca tri nghim giáo dc, đề cập đến mt tri nghiệm người tham
gia thc hin ch động nhưng mt quá trình tiếp nhn, ví d như lặn ng th, ln bin hoc
trượt tuyết. Pine và Gilmore [23] cho rng trong tri nghim giáo dc, những người tham gia s
có thêm k năng hoc kiến thc cho mình.
Thành t th tư ca tri nghim là s thoát ly, xảy ra khi người tham gia đang tận hưởng
trong môi trường tri nghim thc hoc o, ví d như đi du lch canoying hay chơi trong casino
[13]. Rõ ràng là khi đi du lịch thì du khách thường mong muốn được ngh ngơi và thoát ly tạm
thi khỏi đời sống thường ngày ca h, tìm hiểu và khám phá điều mi l, tránh s nhàm chán
ca hoạt động đời sng hàng ngày.
Bn khía cạnh này được phân bit qua hai trc, mức độ tham gia ca khách hàng s
kết ni ca khách hàng với môi trường xung quanh [13]. S tham gia ca khách hàng th
ch động khi khách hàng đang tiêu dùng và tham gia vào quá trình cung cp dch v, ví d như
đi leo núi hoc th động khi khách hàng không tham gia v mt th cht tinh thn,
ví d như có mt ti nhà hát, bo tàng. S kết ni y đưc phân chia theo mức độ: t tiếp nhn
đến đắm chìm/thu hiu [23, 24, 18, 6]. S tiếp nhn cho thy khách hàng th cn chú ý hay
quan tâm đểđưc tri nghim (ví d: xem phim) trong khi thu hiu/đắm chìm cho thy khách
hàng hoàn toàn đm chìm vào tri nghim, quan tâm khám phá và nh đó được tri nghim
lôi cun.
Hoạt động du lch ch yếu liên quan đến tri nghim sn phm dch v du lch trong sut
chuyến đi trong một môi trường sng khác. Tri nghim du lịch được t s tương tác trực
tiếp gia khách du lch vi các ch th tham gia vào hoạt động du lch thông qua quá trình nhn
thc, cm xúc và tiếp xúc ca du khách vi các sn phm, dch v tại đến điểm đến [1, 6, 16, 20].
Hơn nữa, cũng cần phân bit hai khái niệm ‘trải nghim du lch du lch tri nghiệm’. Trong
khi tri nghim du lch cho thy trng thái cm nhn ca du khách khi tham gia hoạt động du
lch thì du lch tri nghim li gn vi loi hình du lịch đặc thù mà đó sự tham gia ca du khách
vào các hoạt động du lch yếu t không th thiếu định dng nên tri nghim du lch cho du
khách, ví d du khách tham gia các hoạt động du lch tri nghim như ‘một ngày làm nông dân’
hoc ‘học làm bánh’.
jos.hueuni.edu.vn
Tp 129, S 5C, 2020
135
2.3 Cm xúc ca khách hàng
Cm xúc ca khách hàng đưc nghiên cứu như một yếu t trung tâm trong quá trình kho
cu cm nhn v tri nghim dch v [18]. Bagozzi và cng s [3, Tr. 184] đã định nghĩa ‘cm xúc
trng thái tinh thn sn sàng được t đánh giá lý trí v các s kin hoc ý tưởng; âm
ng hiện tượng học; đi cùng với các quá trình sinh; thường biu hin và có th dẫn đến
các hành đng c th để khẳng định hoặc đối phó vi cm xúc, tùy thuc vào bn cht ca cm
xúc và ch th cm xúc1. Theo Burns và Neisner [5], cm xúc kết qu t mt s kích thích và
s kin bt ng trong t nhiên. Đó có th các cm giác tích cc (hài lòng, thoi mái, v.v.) và tiêu
cc (lo lng, khó chu, v.v.). Nghiên cứu này cũng áp dụng định nghĩa về cm xúc khi các phn
ng cảm tính được kích hot bi tri nghim ca khách hàng. Các phn ng cm xúc phát sinh
t các tri nghim được t bng các biu hin, chng hạn như niềm vui, tc gin, ni bun,
cm giác ti li ni s hãi, hoc bi các phm trù cảm xúc, như sự d chu/khó chu, s trn
tránh/hành đng, hoặc bình tĩnh phn khích. Đây cũng chính cách hiểu cơ bn trong các nghiên
cu v các khía cnh khác nhau ca tri nghiệm, tác đng hình thành các phn ng cm xúc ca
khách hàng [10, 17, 1].
2.4 Gi thuyết nghiên cu và mô hình nghiên cu
Gi thuyết nghiên cu
Tổng lược các nghiên cu cho thy tri nghim nói chung và tri nghim du lch nói riêng
là mt khái niệm đa hướng và cơ bản thng nht vi bn thành phn cu thành tri nghiệm được
đề xut bi mô hình ca Pine và Gilmore [23], gm: giáo dc, nghi ngơi, gii tri, cm nhn thm m
s gii thoát ly. Đơn cử, vi câu hi chính là liu các hoạt động du lch phân lp thành bn
dng tri nghiệm hay không, Jurowski [14] đã tiến hành kho sát vi 1284 du khách tham gia các
hoạt động du lch khác nhau Arizona kết qu phân ch nhân t khám pcho thy bn nhân
t cu thành tri nghiệm được xác lp, gm giáo dc, thoát ly, gii trí và thm mỹ. Tương tự, Ali
cng s [1] s dụng hình phương trình cấu trúc (SEM) đ đánh giá mức độ hài lòng ca
du khách đối vi các khu ngh ng Malaysia và kết qu cũng xác định s nht quán vi các
nghiên cứu trước đây với các thành t đề xut trong mô hình ca Pine và Gilmore [20, 13].
Có th nói, vi dạng sơ khai nhất ca hoạt động du lch, tri nghim ngh ngơi, giải trí
s thoát ly nhng yếu t không th thiếu trong hoạt động du lch ca du khách nói chung.
Ngay c vi các th trường du lch đặc bit hay chính xác là du lch theo các mi quan tâm đặc
1 Nguyên bn tiếng Anh (Bagozzi và các cng s, 1999, Tr. 184): “Emotion is a mental state of readiness that arises from
cognitive appraisals of events or thoughts; has a phenomenological tone; is accompanied by physiological processes; is
often expressed physically; and may result in specific actions to affirm or cope with the emotion, depending on its nature
and the person having it”.