Tài liu nhp môn lch s triết hc
Phn 1
"Nhp môn lch s triết hc" ca nhà nghiên cu lch s triết hc ni tiếng, Giáo
sư, Tiến sĩ Khoa Triết hc, Đại hc Tng hp Quc gia Mátxcơva mang tên
M.V.Lômônôxp - V V. Xôcôlp - đã được s dng như mt giáo trình cho sinh
viên khoa triết hc ca các trường đại hc tng hp thuc Liên bang Nga. Trong
cun sách này, Giáo sư, Tiến sĩ V. V. Xôcôlp đã đưa ra mt quan nim mi v
triết hc vi tư cách lch s triết hc mà có ý kiến cho là còn xut sc hơn c quan
nim ca Cantơ và Hêghen. Không ch thế, trong cun sách này, ông còn đưa ra
quan đim coi lch s triết hc như là triết hc trong quá trình phát trin lch s
ca nó và nhiu tư tưởng độc đáo liên quan đến tính đặc thù ca tri thc triết hc,
đến nhn thc triết hc và lch s ca nó.
Ngay sau khi ra mt độc gi, cun sách này đã nhn được nhiu ý kiến đánh giá,
nhn xét phê bình ca các hc gi có tên tui. Tp chí "Nhng vn đề triết hc"
(Nga) đã t chc mt Hi tho khoa hc vi tiêu đề "Triết hc vi tư cách lch s
triết hc". Ni dung ca Hi tho này đã được đăng ti trên mt lot s Tp chí
Triết hc trong năm 2007. Ban biên tp Tp chí Triết hc đã nhn được nhiu ý
kiến hoan nghênh và đề ngh cho đăng toàn văn ni dung cun sách ca Giáo sư,
Tiến sĩ V. V.Xôcôlôp - "Nhp môn lch s triết hc". Đáp ng nguyn vng này
ca đông đảo độc gi Vit Nam, bt đầu t s này, Tp chí Triết hc s cho đăng
ti bn dch toàn văn cun sách ca Phó giáo sư, Tiên sĩ Trn Nguyên Vit Phó
giáo sư, Tiến sĩ Đặng Hu Toàn (hiu đính) như mt tài liu tham kho phc v
cho công tác nghiên cu và ging dy triết hc, nht là lch s triết hc nước ta.
Toà son Tp chí Triết hc hy vng nhn được nhiu ý kiến trao đổi ca đông đảo
độc gi đểđược bn dch hoàn ho và nhng ý kiến trao đổi v các vn đề đặt
ra trong cun sách này.
Thế gii quan và triết hc vi tư cách nhng hin tượng chung nht ca văn
hóa tinh thn
Triết hc là mt thành t rt c ca văn hóa tinh thn, là trí tu là trí tu ca loài
người và không d gì nhn thc được nó. Cái khó trong vic nm bt kết hc trước
hết b quy định bi din rng ti mc ti đa các khái nim triết hc. Tính đa nghĩa
ca phn ln các khái nim y luôn gây khó cho s hiu biết v ni dung ca
chúng, v mi quan h qua li gia chúng vi nhau và gia chúng vi các khái
nim triết hc khác, cũng như vai trò ca chúng đối vi đời sng con người.
Phương pháp quan trng nht, nếu không nói đó là phương pháp cơ bn v hiu
qu ca vic nghiên cu các khái nim triết hc, chính là vic nghiên cu lch s
triết hc t khi nó mi phát sinh. Mt khoa hc càng chính xác bao nhiêu và thêm
na, nó li được toán hc hóa, thì đòi hi phi tìm hiu s phát trin trước đó ca
nó càng nh hơn. Ngược li, vic nghiên cu các khoa hc xã hi - nhân văn li
không th thiếu nhng am hiu căn bn v lch s trước đó ca chúng. Vic làm rõ
chính các h vn đề triết hc trên thc tế đã cho thy, hoàn toàn không th thiếu tri
thc v toàn b lch s trước đây ca nó.
Chúng ta đã có rt nhiu định nghĩa v triết hc. Đó là nhng định nghĩa chung, c
th và mang tính n d. Các định nghĩa y đã định hình được s đa dng v vic
gii thích triết hc mà các hc gi đưa ra, trong đó có mt s hc gi s được
chúng tôi dn ra trong cun sách này tùy theo văn cnh trình bày. Trước hết,
chúng tôi xin nhc li rng, triết hc hoàn toàn mang tính khái quát, k c trong
trường hp nó tác động qua li vi các thành t khác ca văn hóa tinh thn - trí
tu, tc là vi tôn giáo và thn lun vi tư cách phương din "lý lun" ca nó, xut
hin khi triết hc còn chưa ra đời, vi ngh thut và s suy ngm v ngh thut
(xut hin trong chính triết hc), vi khoa hc và nhng thành t khác. S tương
đồng ca các hình thái thế gii quan th hin tính đa din ca đời sng con người
đã gây khó khăn ln cho vic định nghĩa triết hc. S tương đồng y có th và cn
phi hiu vi tư cách mt khoa hc phc tp nht v con người (điu được đề cp
ti bng chính thut ng Hy Lp c là "yêu mến s thông thái"), vi tư cách con
người hành động và tư duy, còn khi xét trong vô vàn các phương din khác nhau
thì đó là sinh th có tinh thn và th xác.
Xut phát t điu nói trên, hoàn toàn có th hiu đối tượng ca triết hc như
tng hòa các mi quan h ch - khách th. Các thut ng "ch th" và "khách th"
bng tiếng La tinh đã xut hin trong Triết hc Kinh vin Tây Âu thi k Trung c
và hin nay, nghĩa ca chúng đã được tha nhn mt cách ph biến - ti đa như
các quan h nhn thc - thc tế ca con người trong tính hin thc đối lp vi nó
là t nhiên và xã hi, th hin nhng nhu cu và hot động ca trí óc, ca trái tim
và ca thân xác con người. Dĩ nhiên, mt định nghĩa như vy v triết hc có th
được coi là hoàn toàn thích hp cho c thế gii quan vn không th tách ri triết
hc, bi nó quá chung, quá rng, song, như chúng ta đã thy, ngay t khi xut hin
các mi quan h nói trên thì nhng ý nim ca các nhà triết hc và thm chí, ca
nhiu nhà tư tưởng vn không cho mình là nhng nhà triết hc, v nguyên tc, vn
được hàm cha trong công thc đó.
Chúng tôi không mun đặt ra mt góc nhìn cho trước đối vi vic nghiên cu tiếp
theo v h vn đề triết hc mà các nhà triết hc đã trình bày. đây, chúng tôi
mun ch ra rng, trong triết hc c đin Đức thế k XVIII - XIX, h vn đề đó đã
được nghiên cu vi quy mô đặc bit sâu rng. Mt trong, nhng nhà sáng lp nn
triết hc đó là Iôganơ Phích tơ, người đã chú trng đến vic suy xét h vn đề đạo
đức xã hi và luôn đặt đối lp ch th người "cái Tôi" (và c "cái Tôi") vi tng
hòa các khách th mâu thun vi nó - "cái Không- tôi". Khi chng minh cho s
khng định dt khoát ca mình v xut phát đim là "cái Tôi" và cũng là để hiu
cho đúng mi "cái Không - tôi", Phích tơ đã xác định lp trường ca mình đứng v
phía "ch nghĩa duy tâm", đối lp vi lp trường ca "ch nghĩa giáo điu" (hay là
"ch nghĩa duy vt"). C.Mác và Ph.Ăngghen đã coi Phíchtơ là mt trong nhng
bc tin bi ca mình, nhưng các ông li thay đổi thái độ đó, đồng thi khng định
rng, mt lp trường đúng đắn duy nht, phù hp vi toàn b lch s thc tin và
phát trin ca loài người v triết hc và khoa hc là ch nghĩa duy vt, bi nó gii
thích tinh thn con người như mt hin tượng phái sinh và th phát so vi vt cht.
Do vy, toàn b lch s triết hc được ch nghĩa Mác din t như là s đối lp và
đấu tranh gia ch nghĩa duy vt và ch nghĩa duy tâm. Thế nhưng, s gián đon
mang tính nh nguyên hóa đã quá nhn mnh "con người đang sng như mt sinh
th tinh thn - th xác và th xác tinh thn. Khác vi tính ph biến đến ti đa ca
vt cht và tinh thn, được đặt đối lp vi nhau trong "tính th nht" và "tính th
hai", mi quan h ch - khách th là s tha nhn s thng nht gia hai mt ca
con người - tinh thn và th xác như mt sinh th hin thc có nhn thc. Tht
vy, khi chú ý đến vai trò to ln ca các khoa hc, đến s tác động qua li ca
chúng vi triết hc để to nên yếu t cu thành quan trng v đối tượng nghiên
cu, chúng ta cn phi lưu ý rng, để phân tích vai trò đó trong nghiên cu chuyên
sâu ca các khoa hc v t nhiên, trong vic nghiên cu theo li quy gin v t
nhiên thì dường như, li cn phi phân tách ch th ra khi khách th để không
nhng nm bt được chúng trong s thng nht, mà c trong s phân chia na.
Đồng thi, khách th t nhiên cũng tr nên rõ ràng hơn đối vi con người, m ra
cho con người kh năng s dng mt cách có hiu qu các yếu t cu thành hin
thc khách quan tn ti không ph thuc vào con người.
Trên trc đường chính y luôn xut hin và phát trin mt
hin tượng đặc bit ca nn văn minh - đó là cái trung gian
gia ch th và khách th t nhiên, là khách th mi và
phc tp hơn nhiu, là hin thc ch - khách th. Cùng vi
s phát trin ca nn văn minh, lĩnh vc tinh thn ca chính
con người và nn văn hóa ca nó cũng được phát trin,
trong đó nhiu yếu t cu thành và b phn hp thành ca nó có th được lun gii
như là nhng khía cnh ca triết hc.
Để c th hóa tính ch - khách th ca lĩnh vc tinh thn, v nguyên tc, cn phi
nhn mnh rng, triết hc là mt h thng khá phc tp ca tri tín (tín ngưỡng và
tri thc), luôn th hin bn cht nhn thc - chân thc ca đời sng con người mà
đó, thường có s đan xen gia các yếu t cu thành tín ngưỡng và tri thc trong
các mi quan h qua li khác nhau. Dĩ nhiên, đây không đề cp đến riêng nim
tin tôn giáo - tín ngưỡng mà tính nht quyết tuyt đối trong các giáo điu ca nim
tin y đã đạt ti đỉnh đim trong ngun gc thn lun v thuyết đơn thn ca Thiên
Chúa giáo, Do Thái giáo, Hi giáo và các tôn giáo khác. Vi ni dung đầy đủ
được suy ra t các kinh thánh, nhng giáo điu y đã có trước mi "tri thc", trước
hết là đối vi "tri thc" tôn giáo. Béctơrăng Rátxen đã rt thành công khi xác định
bn cht ca triết hc như là tri tín trong phn Nhp môn "Lch s triết hc
phương Tây", đồng thi gii thích lĩnh vc trung gian như là "vùng đất hoang”
nm gia thn hc và khoa hc mà c hai đều tn công "mnh đất y" t hai phía
đối lp nhau, nhưng không bao gi đụng độ nhau. Ch có nim tin thế gii quan