
www.giangblog.com – Website for finance and banking
1
Phần 1: Tỷ giá hối đoái
1. Các loại tiền tệ được sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế:
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ, có 3 loại sau:
+ Tiền tệ thế giới:
Tên gọi
Giới thiệu chung
Đăc điểm
Tiền tệ thế
giới
là tiền tệ được các quốc gia thừa
nhận làm ptien thanh toán quốc tế
mà không cần phải có sự thừa nhận
trong hiệp định ký kết giữa chính
phủ nhiều bên. Đây chỉ có thể là
vàng
+ Không dùng vàng để thế hiện giá cả cũng như tính toán tổng trị giá hợp
đồng.
+ Ko dùng vàng để thanh toán hàng ngày của các giao dịch phát sinh giữa
các quốc gia
+Tiền giấy ko được đổi ra vàng một cách tự do thông qua hàm lượng vàng
của tiền tệ
+Vàng là tiền tệ dự trữ của các quốc gia trong thanh toán quốc tế.
+Vàng chỉ được dùng làm tiền tệ chi trả giữa nước mắc nợ và chủ nợ cuối
cùng sai khi ko tìm được công cụ trả nợ thay thế
Tiền tệ
quốc tế(tiền
tệ hiệp
định)
Là tiền tệ chung của một khối kinh
tế quốc tế, ra đời từ một hiệp định
tiền tệ ký kết giữa các nước thành
viên.Ví dụ
+Hiệp định Bretton Woods (1944-
1971) của IMF với USD là tiền tệ
quốc tế
+Tiền tệ tính toán quốc tế
+Tiền tệ thanh toán quốc tế
+Tiền tệ dự trữ quốc tế
+Hiệp định Jamaica 1976: SDR
+Đồng tiền tín dụng mà IMF dành cho ngân hàng TW các nước thành viên
vay, ko được đổi ra vàng, giá trị xác định trên cơ sở rổ tiền tệ quy định.
+SDR có thể là phương tiện dự trữ quốc tế
+Hiệp định thanh toán bù trừ của
SEV: rúp chuyển khoản
+ko đc đổi ra vàng, ko đổi ra ngoại tệ khác một cách tự do
+Cơ chế thanh toán là bù trừ giữa các nước thành viên mở tại 2 ngân hàng:
NH hợp tác KT quốc tế XHCN&ngân hàng đầu tư QT XHCN.
+Phạm vi sử dụng giới hạn trong giao dịch các nước thành viên
+EURO
+Vừa là tiền tệ đa quốc gia thay thế cho đồng tiên của các nước thành viên
và là tiền tệ quốc tế khu vực.
Tiền tệ
quốc gia
Tiền tệ của từng quốc gia
+Tồn tại dưới 3 hình thái: tiền mặt, tiền tín dụng bằng giấy truyền thống và
tiền điện tử
+ko dc đổi ra vàng thông qua hàm lượng vang
+Hầu hết tiền tệ quốc gia đều thả nổi( thả nổi tự do&có điều tiết)
+Tiền tệ quốc gia tham gai vào thanh toán quốc tế phụ thuộc vào vị trí của
tiền tệ quốc gia đó trên thị trường quốc tế của các bên trong hợp đồng
+Mức độ quản lý ngoại hối ko giống nhau
+Sức mua tiền tệ biến động theo chiều cánh kéo
- Căn cứ vào sự chuyển đổi của tiền tệ, chia làm ba loại sau:
Tên
Giới thiệu chung
Đặc điểm
Tiền tệ tự
do chuyển
đổi
Có hai loại:tiền tệ tự do chuyển đổi từng phần và
chuyển đổi toàn phần (USD, EURO, JPY..)
tiền tệ mà luật tiền tệ của nước hoặc khối kinh tế có tiền tệ
đó cho phép bất cứ ai có thu nhập tiền tệ này đều có quyền
yêu cầu hệ thống ngân hàng nước đó chuyển đổi tự do tiền tệ
này ra các tiền tệ nước khác mà không cần phải có giấy
phép.
Tiền tệ
chuyển
khoản
+Là tiền tệ mà những khoản thu nhập bằng tiền tệ
này sẽ đc ghi vào tài khoản mở tại các ngân hàng chỉ
định sẽ được quyền chuyển khoản sang tài khoản chỉ
định của một bên khác cùng một bank hay một bank
ở nước khác khi có yêu cầu mà không cần giấy phép
+ko thể tự do chuyển đổi sang các ngoại tệ khác
+chỉ được quyền chuyển nhượng quyền sở hữu tiền tệ từ
người này sang ngườ khác trên hệ thống tài khoản mở tại
bank trong (ngoài) nước
Tiền tệ
clearing
+là tiền tệ quy định trong thanh toán bù trừ hai bên
ký kêt giữa chính phủ hai nước với nhau.
+Ko được chuyển đổi sang các tiền tệ khác, không được
chuyển khoản sang các tài khoản khác
+chỉ được ghi có và nợ trên tài khoản clearing do hiệp định
quy định, cuối năm sẽ tiến hành bù trừ bên có và nợ của tài
khoản.
2. Tiền tự do chuyển đổi là:
- Là tiền tệ mà luật tiền tệ của nước hoặc khối kinh tế có tiền tệ đó cho phép bất cứ ai có thu nhập tiền tệ này đều có quyền
yêu cầu hệ thống ngân hàng nước đó chuyển đổi tự do tiền tệ này ra các tiền tệ nước khác mà không cần phải có giấy phép.
- Có hai loại tiền tự do chuyển đổi :tiền tệ tự do chuyển đổi từng phần ( PHP,TWD..KRW: là tiền tệ tự do từng phần
thường đc NH Vnam giao dịch) và chuyển đổi toàn phần (USD, EURO, JPY..)
- Tiền tệ tự do chuyển đổi từng phần là tiền mà việc chuyển đổi của nó phụ thuôc vào một trong ba yếu tố sau:
+Chủ thể chuyển đổi:Người phi cư trú( quyền chuyển đổi tự do) và người cư trú (phải có giấy phép chuyển đổi)

www.giangblog.com – Website for finance and banking
2
+ Mức độ chuyển đổi :Từ hạng mức nào đó do luật quy định trở lên, muốn chuyển đổi thì phải có giấy phép chuyển đổi ngoại tệ,
dưới hạng mức đó thì được chuyển đổi tự do.
+Nguồn thu nhập tiền tệ: Các nguồn thu nhập bằng tiền của người phi cư trú từ hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ quốc
tế, từ hoạt động đầu tư nước ngoài..tại các nước có tiền tệ đó sẽ chuyển đổi tự do, còn các nguồn thu nhập khác phi thương mại
hoặc dịch vụ, phi đầu tư muốn chuyển đỏi phải có giấy phép.
3. Tỷ giá hối đoái
a.Khái niệm
- Khái niệm cơ bản:Là quan hê so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau
- Khái niệm thị trường:Giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia gọi là tỷ giá hối đoái
- Ngoài ra còn có nhiều khái niệm khác nhau:
+Theo PLNH 2005: TGHĐ của đồng VN là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của VN.
+Theo Tài chính QT hiện đại trong nền KT mở (N.V.Tiến): TGHĐ là giá cả của một đồng tiền được biểu thị bằng 1 đồng tiền
khác
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác.
b.Cơ sở hình thành:
- Chế độ bản vị tiền vàng (trước năm 1914): ngang giá vàng của tiền tệ (so sánh hàm lượng vàng của hai tiền tệ với nhau
gọi là ngang giá vàng). Tỷ giá giữa hai đồng tiền được điều chỉnh thông qua luồng chảy của vàng giữa hai nước.
- Chế độ hối đoái vàng (1914-1944): phát hành giấy bạc Ngân hàng (bank notes) và cam kết đổi các giấy bạc ra vàng theo
một tỷ lệ nhất định.TGHĐ được xác định dựa trên việc so sánh hàm lượng vàng mà giấy bạc Ngân hàng đại diện
- Chế độ Bretton Woods (1945-1972): TGHĐ giữa các đồng tiền của các nước thành viên được xác định dựa trên cơ sở so
sánh hàm lượng vàng mà các đồng tiền đó đại diện với hàm lượng vàng của USD.
hàm lượng vàng là cơ sở để so sánh hai đồng tiền với nhau và gọi là ngang giá vàng
- Chế độ tiền tệ hậu Bretton Woods (từ 1973- nay): tỉ giá không dựa trên vàng mà dựa trên ngang giá sức mua PPP
(Purchasing Power Parity) theo quy luật một giá (Rules of one price-trong một thị trường hiệu quả, tất cả các hàng hóa giống nhau
phải được bán với cùng 1 giá).
Ngang giá sức mua là tỉ lệ trao đổi giữa 2 đồng tiền, theo tỉ lệ này thì số lượng hàng hóa/dịch vụ trao đổi được là như nhau ở trong
nước và nước ngoài khi chuyển 1 đơn vị nội tệ ra ngoại tệ và ngược lại.
Tiêu chí để thể hiện ngang giá sức mua:Hệ thống giá cả của một quốc gia (PI),hệ thống giá ngoại tệ của một quốc gia (ER),giá
vàng tại quốc gia đó (Gold Price)
4. Các loại ngoại hối quy định trong pháp lệnh 2005:
- Ngoại tệ: tồn tại trong các hình thái là tiền giấy, tiền kim loại, tiền tài khoản gồm có: đồng tiền quốc gia khác hoặc đồng
tiền chung châu âu(euro), quyền rút vốn đặc biệt (SDR)
- Phương tiện thanh toán ghi bằng ngoại tệ, gồm: Sec, hối phiếu và kỳ phiếu, thẻ tín dụng
- Các loại chứng từ có giá ghi bằng ngoại tệ: cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, chứng chỉ quỹ đầu tư,
các chứng từ phát sinh.
- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối , thỏi, hạt
miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ.
- Tiền của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế
5. Các loại tỷ giá phân loại theo phương tiện thanh toán quốc tế:
- Tỷ giá chuyển tiền bằng điện(tỷ giá điện hối):là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm
là ngân hàng phải chuyển ngoại tệ cho người thụ hưởng bằng phương tiện chuyển điện tử. Tỷ giá này có những đặc điểm: là tỷ giá
cơ bản của một quốc gia, tốc độ thanh toán nhanh, chi phí cao
- Tỷ giá chuyển tiền bằng thư: (tỷ giá thư hối) là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng không kèm theo trách
nhiệm chuyển tiền bằng phương tiện điện tử mà ngân hàng sẽ chuyển lệnh thanh toán ra bên ngoài bằng con đường thư tín thông
thường. tỷ giá này có đặc điểm : Không thông dụng trong thanh toán quốc tế, tốc độ thanh toán rất chậm, chi phí rẻ…
- Tỷ giá séc: là tỷ giá mà ngân hàng bán sec ngoại tệ cho khách hàng kèm theo trách nhiệm chuyển sec đến người thụ
hưởng quy định trên sec. Tỷ giá sec bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi phát sinh trên tỷ giá điện hối kể từ khi mua sec đến khi
sec được trả tiền.
- Tỷ giá hối phiếu Ngân hàng trả tiền:tỷ giá mà ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả tiền ngay cho khách hàng là người thụ
hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ ký hậu chuyển nhượng hối phiếu cho người khác mà khách hàng là người có nghĩa vụ trả ngoại tệ
cho anh ta.Người được chuyển nhượng khi nhận được hối phiếu sẽ xuất trình đến ngân hàng chỉ định trên hối phiếu để nhận tiền
ngay sau khi xuất trình. Cách tính tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay cũng giống nhau như cách tính tỷ giá sec, nếu có khác là lãi suất
được tính là lãi huy động ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu ngân hàng trả chậm: là tỷ giá mà ngân hàng bán hối phiếu ngoại tệ trả chậm cho khách hàng là người
thụ hưởng hối phiếu. Khách hàng sẽ ký hậu chuyển nhượng hối phiếu cho người khác mà khách hàng là người có nghĩa vụ trả tiền
cho anh ta. Khi hối phiếu đến hạn thanh toán, người được chuyển nhượng sẽ xuất trình hối phiếu đến ngân hàng chỉ định trên hối
phiếu để nhận tiền.
6. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái:
- Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Cung cầu ngoại
tệ lại chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau trong đó có cán cân thanh toán quốc tế. Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư

www.giangblog.com – Website for finance and banking
3
thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại. S ự cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế lại phụ
thuộc vào các nguốn cung và cầu ngoại tệ cấu thành nên cán cân thanh toán quốc tế. Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định
nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu sẽ tăng do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên. Ngược lại,
khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì các hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho nguồn
cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn việc giảm cung ngoại tệ sẽ đẩy
tỷ giá lên cao.
- Mức chênh lệch về lãi suất giữa các nước :Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước
khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, TGHĐ sẽ
giảm xuống.
- Mức chênh lệch lạm phát của hai nước: Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước
tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai
đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
- Tâm lý số đông:. Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp
giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị
chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều này giải thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại
phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Mặt khác, giá ngoại tệ rất nhậy cảm với thông tin cũng như các chính sách
của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ
đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
- Ngoài những yếu tố nêu trên TGHĐ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác, chẳng hạn như yếu tố tâm lý, chính sách
của chính phủ, uy tín của đồng tiền…
7. Phương pháp tính tỷ giá chéo và tác dụng của nó.Trình bày công thức tính tỷ giá chéo và cho ví dụ
a. Ngoài ba đồng tiền yết giá chủ yếu(USD, EURO, GBP), khách hàng còn muốn xác định tỷ giá giữa các đồng chưa được
niêm yết tỷ giá: xác định tỷ giá giữa các đồng tiền định giá với nhau hoặc xác định tỷ giá giữa các đồng tiền yết giá với nhau hoặc
xác định tỷ giá giữa đồng tiền yết giá của cặp tỷ giá này với đồng tiền định giá của cặp tỷ giá kia.
b. Cách xác định tỷ giá:
- Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ ở vị trí định giá của hai cặp tỷ giá khác nhau:
+Ta lấy tỷ giá của tiền tệ định giá chia cho tỷ giá của tiền tệ yết giá. Muốn tìm tỷ giá bán ra ta lấy tỷ giá mua của ngân hàng chia
cho tỷ giá bán của ngân hàng.
+Ví dụ: Tại Geneva, usd/chf=1,2312/17 và usd/cad=1,1125/30
cad/chf: bid rate= ask usd/chf: bid usd/cad=1,2317/1,1125=1,1071
ask rate=bid usd/chf: ask usd/cad=1,2312/1,1130=1,1061
- Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ ở vị trí yết giá của hai cặp tỷ giá khác nhau:
+Ta lấy tỷ giá của tiền yết giá chia cho tỷ giá của tiền định giá.
+Ví dụ:Tại Berlin, euro/usd=1,2730/35 và gbp/usd=1,8352/57
euro/gbp: bid rate= ask euro/usd: bid gbp/usd
Ask rate= bid euro/usd: ask gbp/usd
- Xác định tỷ giá hối đoái của tiền tệ ở vị trí yết giá và định giá của hai cặp tỷ giá khác nhau:
+Ta nhân hai tỷ giá đó với nhau. Muốn tìm tỷ giá bán, ta lấy hai tỷ giá mua của ngân hàng nhân với nhau. Muốn tìm tỷ giá mua, ta
lấy hai tỷ giá bán của ngân hàng nhân với nhau.
+Ví dụ: Tại Geneva: euro/ usd=1,2730/35 và usd/jpy=115,48/57
euro/jpy: bid rate= ask euro/usd X ask usd/jpy
Ask rate= bid euro/usd X bid usd/ jpy
8. Khái niệm Cán cân thanh toán quốc tế? Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế?
CCTTQT là bảng cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi bằng một đồng tiền nào đó giữa người cư trú và người phi cư trú
trong một thời hạn nhất định.
Kết cấu
CCTTQT
Hạng mục
thường xuyên
(CCTK vãng lai)
Current Account
Hạng mục vốn
(CCTK vốn)
Capital account
Hạng mục
chênh lệch
Discrepancies
Tài khoản
dự trữ
chính thức
(official
reserves
Hạng mục
thường xuyên
(CCTK vãng lai)
Current
Account
Hạng mục vốn
(CCTK vốn)
Capital
account

www.giangblog.com – Website for finance and banking
4
Hạng mục thường xuyên (CCTK vãng lai) Current
Phản ánh các khoản thu/chi làm tăng/giảm tài sản tài chính về quyền sở hữu của một nước với một nước khác. Đây là hạng
mục quan trọng, phản ánh thực chất của cán cân thanh toán quốc tế.
Gồm:
Cán cân thương mại (trade balance),
- Ghi chép hoạt động XNK hàng hóa
- Chiếm tỷ trọng chủ yếu
- XK > NK: CCTM thặng dư
- NK > XK: CCTM thiếu hụt
Cán cân dịch vụ (service balance),
- Ghi chép hoạt động thương mại dịch vụ
- Các nước pt thường thặng dư CCDV.
- XK > NK: CCDV thặng dư
- NK > XK: CCDV thiếu hụt
Cán cân thu nhập (factor income),
- Thu nhập của người lao động/từ đầu tư:
- Yếu tố ảnh hưởng:
- Số lượng lđ, mức lương, số tiền đầu tư, mức lãi..
Các khoản thu chi một chiều: viện trợ, quà biếu, kiều hối…
- Các khoản thu chi một chiều: viện trợ, quà biếu, kiều hối…
Hạng mục vốn
Phản ánh các khoản thu/thu làm tăng/giảm tài sản tài chính về quyền sử dụng của nước này với nước khác
Bao gồm: CC vốn dài hạn/CC vốn ngắn hạn
Rất quan trọng đối với những nước có CC vãng lai thâm hụt.
Hạng mục chênh lệch
Phản ánh các sai sót do thống kê/ghi chép.
Một số âm thể hiện một lường vốn ra/ Một số dương phản ánh một luồng vốn chảy vào
Tài khoản dự trữ chính thức
Phản ánh mức độ thay đổi về lượng vàng/ngoại tệ/tài sản dự trữ mà các tổ chức tiền tệ nắm giữ.
– Thay đổi dự trữ ngoại hối của một nước
– Tín dụng với IMF và các NHTW khác
Mức thay đổi nguồn dự trữ chính thức đo lường mức thâm hụt hoặc thặng dư của một nước về các giao dịch của TK
thường xuyên và TK vốn
9. Giao dịch kỳ hạn? Đặc điểm vận dụng?
- Là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức tỉ giá xác định, và việc thanh
toán sẽ được thực hiện trong tương lai xác định.
Do vậy, trong loại hợp đồng này, ngày kí kết và ngày giao hàng là hoàn toàn tách biệt nhau. ở hợp đồng kì hạn, 2 bên chịu sự ràng
buộc pháp lý chặt chẽ hải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, trừ khi cả hai bên thoả thuận huỷ hợp đồng.
Đặc điểm vận dụng
Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào; từ nông sản, các đồng tiền, cho tới các chứng khoán. Hợp đồng kì hạn
được sử dụng để phòng ngừa rủi ro, ví dụ như rủi ro mất giá tiền tệ (hợp đồng kì hạn đối với USD hoặc EUR)
Thông thường hợp đồng này được thực hiện giữa các tổ chức tài chính (TCTC)với nhau, hoặc giữa TCTC với các khách
hàng là doanh nghiệp phi tài chính (các hợp đồng này thường được ký kết song phương).
Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả thuận với nhau, dựa theo những
ước tính mang tính các nhân.
Hợp đồng này chỉ được thực hiện khi đáo hạn, cho dù vào thời điểm đó giá thị trường của tài sản đó có cao hơn hoặc thấp
hơn giá xác định trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên mua và bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên
bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường.
Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế
lợi nhuận tiềm năng của mình. Vì chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều phụ thuộc duy nhất vào bên kia
trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên
không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, vì mức giá đặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể không chính xác.
10. Giao dịch swap? Đặc điểm vận dụng?
là giao dịch bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán dùng một số lượng đồng tiền này với
một đồng tiền khác (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và
tỉ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Nhìn chung, đây là một hợp đồng trong đó hai bên thoả thuận
trao đổi nghĩa vụ thanh toán. Thông thường giao dịch này bao gồm các thanh toán lãi, và trong một số trường hợp là thanh toán nợ
gốc.
Đặc điểm vận dụng
Trước khi các giao dịch hoán đổi xuất hiện, bên vay và bên cho vay thường bị giới hạn ở lãi suất cố định hoặc lãi suất thả
nổi, cấp vốn hoặc cho vay trên cơ sở tiền mặt. Nhà đầu tư hoặc ngân hàng sẽ gặp phải sự không tương xứng về lãi suất giữa tài sản
có và tài sản nợ. Ví dụ công ty vay lãi suát cố định , nhưng lại đầu tư vào thị trường lãi suất thả nổi, chắc chắn sẽ bị lỗ khi lãi suất
giảm do không có khoản tăng thu nhập từ tài sản có lãi suất thả nổi.

www.giangblog.com – Website for finance and banking
5
Giao dịch hoán đổi được tạo ra để xử lý những sự không tương xứng này, tạo cho ngân hàng, doanh nghiệp kiểm soát tốt
hơn các dòng lưu chuyển tiền tệ của mình.
11. Giao dịch tương lai? Đặc điểm vận dụng?
Hợp đồng tương lai (Futures contract, Futures) là một hợp đồng được tiêu chuẩn hoá, được giao dịch trên thị trường giao
dịch hợp đồng tương lai, để mua hay bán một số loại hàng hoá nhất định, ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong
tương lai. Ngày trong tương lai đó gọi là ngày giao hàng, hay ngày thanh toán cuối cùng. Giá được xác định ngay tại thời điểm kí
hợp đồng được gọi là giá tương lai (futures price), còn giá của hàng hoá đó vào ngày giao hàng là giá quyết toán.
Để thoát khỏi hợp đồng trước khi đáo hạn, các bên tham gia hợp đồng có thể chuyển nhượng hợp đồng cho một bên khác
theo giá thị trường, kết thúc một hợp đồng tương lai và các nghĩa vụ kèm theo của nó.
Đặc điểm vận dụng
_Hợp đồng tương lai luôn được giao dịch trong các sàn giao dịch,
_Hợp đồng tương lai là hợp đồng được tiêu chuẩn hoá cao, hàng hoá được phân theo lô, đánh số, kí mã hiệu đầy đủ.
_Hợp đồng tương lai ít rủi ro hơn khi mà nó được giao dịch thông qua các sàn giao dịch, bên còn lại của hợp đồng là
clearinghouse, luôn đảm bảo uy tín.
_Ttrong hợp đồng tương lai, các đối tác được xác định ngẫu nhiên
_ Đối tượng tài sản không hiện hữu ở thời điểm ký hợp đồng, mà hiện hữu vào thời điểm tương lai ghi trên hợp đồng.
Ví dụ: lúa non thì không ăn được, người chủ lúa không có tiền nên kêu người mua đến và bán, người mua sẽ mua và
người bán có nghĩa vụ chăm sóc lúa cho đến khi gặt. Giá bán thì cũng tùy, nếu vào vụ đói kém, giá có thể cao, nhưng thường thì
phải thấp hơn giá thị trường
Có 2 đối tượng chính mua hay sử dụng hợp đồng tương lai, một là các nhà đầu tư muốn dự phòng rủi ro (hedger), và hai
là các nhà đầu cơ trước những dự đoán về biến động giá trên thị trường
12. Giao dịch quyền chọn? Đặc điểm vận dụng?
là giao dịch ngoại tệ trong đó bên mua có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải thực hiện giao dịch đã cam kết với bên
bán, trong khi đó bên bán có nghĩa vụ phải thực hiện giao dịch đã cam kết khi bên mua có yêu cầu theo tỉ giá đã thỏa thuận trước.
Đặc điểm vận dụng
Hợp đồng quyền chọn được thực hiện với các hoạt động mua, bán: Cổ phiếu, chỉ số thị trường chứng khoán, ngoại tệ,
công cụ nợ, các hợp đồng mua bán tương lai và hàng hoá.
Các hợp đồng quyền chọn thường được giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc thị trường phi chính thức. Hiện nay,
chủ yếu các hợp đồng quyền chọn được mua bán rộng rãi tại văn phòng thị trường chứng khoán( Chicago board Option
Exchange–CBOE, The American Stock Exchange–AMEX, The Pacific Stock Exchange–PSE, ..)
Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (call option)và hợp đồng quyền chọn bán (put option). Hợp
đồng quyền chọn mua là thoả thuận cho phép người cầm hợp đồng có quyền mua sản phẩm từ một nhà đầu tư khác với mức giá
định sẵn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Còn hợp đồng quyền bán là thoả thuận cho phép người cầm hợp đồng có quyền bán sản
phẩm cho một nhà đầu tư khác với mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
Đặc điểm của hợp đồng lựa chọn: hợp đồng quyền chọn không bắt buộc các bên phải giao sản phẩm. Hợp đồng chỉ quy
định quyền giao hay nhận, mà không bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của mình. Người mua quyền có thể: Thực hiện quyền, hay bán
quyền cho một người mua khác; hay không thực hiện quyền . Để có quyền này, khi ký hợp đồng, người cầm hợp đồng phải trả
quyền phí ; giá trong hợp đồng được gọi là giá thực hiện hay là giá nổ (Strike price); ngày định trong hợp đồng gọi là ngày đáo
hạn hay hày thực hiện.
Một điểm đáng chú ý là: trong khi người mua hợp đồng lựa chọn call mong muốn giá của sản phẩm hợp sẽ tăng lên trong
ngày đáo hạn thì người mua hợp đồng lựa chọn Put lại hy vọng giá xuống. Nếu cao hơn giá định trước họ sẽ từ chối quyền bán và
chịu mất quyền phí. Tất nhiên sự từ chối hay không từ chối quyền khi giá ngày đáo hạn cao (hay thấp) hơn giá nổ sẽ được các nhà
đầu tư tính toán trên cơ sở mức độ chênh lệch giữa giá định trước với giá ngày đáo hạn và quyền phí.
13. Các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế?
Theo lý thuyết: sẽ điều chỉnh CCTTQT không ở trạng thái cân bằng (nghĩa là CC vốn và CC vãng lai có tổng ≠ 0). Tuy nhiên,
trên thực tế, người ta chỉ điều chỉnh CCTTQT trong trường hợp bị thiếu hụt mà thôi.
1. Biện pháp vay nợ (vay dự trữ) làm tăng tài khoản dự trữ chính thức để cân bằng CCTTQT.
2. Áp dụng các chính sách và biện pháp tác động lên cung cầu ngoại hối (như chính sách chiết khấu cao, thu hồi vốn ĐT ở nước
ngoài, bán rẻ các CK nước ngoài, phá giá tiền tệ để kích thích xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư vào nước mình...)
3. Xuất ngoại hối (vàng để trả nợ)
4. Tuyên bố vỡ nợ.
14. So sánh giao dich kỳ hạn và giao dịch tương lai?
(thấy 2 cái cái n o c ng c l hết nên ko bỏ, mấy bạn thix cách ss nào thì học cách đ nhe)
Giao dịch kỳ hạn
Giao dịch tương lai
Loại hợp đồg
Thỏa thuận jua người mua & ng bán.
Điều khoản linh động
thông qua thị trường giao dịch tương lai (sở giao dịch)
Được sở giao dịch tiêu chuẩn hóa nhug chi tiết trong hợp
đồng.
Thời hạn
Các bên có thể lựa chọn bất kì thời hạn nào.
Chỉ có vài thời hạn I định do sở giao dịch (SGD) wi ước.
Trị giá hợp
đồg
Rất lớn (trug bình > 1 triệu USD/hợp đồng)
Nhỏ
Thỏa thuận
Khách ha2g duy trì số dư tối thiểu ở ngân hàg để
Duy trì tiền ký quỹ theo % trị giá hợp đồng.