YOMEDIA
ADSENSE
Tài liệu ôn thi Digital Marketing
43
lượt xem 11
download
lượt xem 11
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
"Tài liệu ôn thi Digital Marketing" là tài liệu dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Marketing, nhằm cung cấp cho các bạn kiến thức về công nghệ và công nghệ truyền thông trực tuyến trong Marketing Digital; nắm được các khái niệm truyền thông tiếp thị trong tiếp thị kỹ thuật số; Hi vọng cới tài liệu chúng tôi cung cấp, các bạn sẽ ôn tập và làm bài thật tốt nhé.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu ôn thi Digital Marketing
- lOMoARcPSD|17862989 ÔN THI Digital Marketing marketing kỹ thuật số (Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng) StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 DIGITAL MARKETING 1. Định nghĩa tiếp thị số Là ứng dụng của internet và các công nghệ kỹ thuật số liên quan cùng với truyền thông truyền thống để đạt được mục tiêu tiếp thị. Các công nghệ kỹ thuật số này bao gồm máy tính để bàn, thiết bị di động, máy tính bảng và các nền tảng kỹ thuật số khác Nhấn mạnh đến 3 yếu tố: sử dụng các phương tiện kĩ thuật số, tiếp cận khách hàng trong môi trường kĩ thuật số, và tương tác với khách hàng. 2. Công nghệ và công nghệ truyền thông trực tuyến trong marketing digital Trang web công ty, các trang mạng xã hội, kỹ thuật truyền thông trực tuyến, bao gồm tiếp thị công cụ tìm kiếm, tiếp thị mạng xã hội, quảng cáo trực tuyến, tiếp thị email ... 3. 6Is of the e - marketing mix và giải thích lợi ích? Truyền thông tiếp thị kỹ thuật số khác biệt đáng kể so với tiếp thị thông thường vì phương tiện kỹ thuật số cho phép tương tác với các hình thức và các mô hình mới để trao đổi thông tin. Một bản tóm tắt hữu ích về sự khác biệt giữa phương tiện truyền thông mới và phương tiện truyền thống vẫn còn giá trị, chúng mô tả ‘6 Is of the e marketing mix’ là những lợi ích thiết thực của tiếp thị kỹ thuật số mà nhà tiếp thị nên khai thác. - Xác định điểm bán hàng độc nhất nổi bật so với đối thủ cạnh tranh, nhiều khách hàng yêu thích - Thấu hiểu KH đưa ra các offer đúng với insight - Đánh giá ĐTCT đưa ra mức giá cạnh tranh, phù hợp với NTD - Đánh giá kênh pp và địa điểm bán hàng cần phải đưuọc cân nhắc kĩ càng trước khi đưa ra quyết định - Phát triển kênh truyền thông thu hút KH tiềm năng, nêu bật các lợi ích và điểm nổi bật của sp - Kết hợp các yếu tố và kiểm tra tổng thể xem xét các yếu tố tạo nên 1 chiến lược thành công 4. Owned, paid and earned media? Hình thức truyền thông (sở hữu – Owned media): có thể là trang web, các tài khoản trên các trang mạng xã hội,… Phương tiện này, doanh nghiệp có quyền kiểm soát, sở hữu với nó. Hình thức truyền thông (trả tiền – paid media): Đây là nội dung mà thương hiệu của bạn trả tiền. Các ví dụ phổ biến của phương tiện truyền thông phải trả tiền bao gồm quảng cáo, quảng cáo in, quảng cáo trực tuyến, bài đăng trên blog được tài trợ và bài đăng trên phương tiện truyền thông xã hội được tài trợ. Rắc rối với phương tiện truyền thông phải trả tiền là nó thường là hình thức tiếp thị ít được tin cậy nhất. Ví dụ: Khách hàng hay công chúng thường không có thiện cảm hay niềm tin nhiều vào quảng cáo, truyền thông trả phí. Tuy nhiên, việc lặp đi lặp lại nội dung của thông điệp quảng cáo sẽ giúp khách hàng tin tưởng dần dần. Để xây dựng niềm tin trong khách hàng, bạn không chỉ quảng cáo mà cung cấp sản phẩm hay dịch vụ tốt. Hình thức truyền thông (kiếm tiền - earned media): theo truyền thống, các phương tiện truyền thông đã được đặt tên công khai thông qua pr nhắm mục tiêu để tăng cường nhận thức về thương hiệu. Bây giờ, các phương tiện truyền thông cũng bao gồm những từ ngữ có thể kích thích qua lan truyền và truyền thông xã hội, và các cuộc trò chuyện trong các mạng xã hội, blog và các cộng đồng khác. Earned media là phương tiện truyền thông kiếm được tiền. Những phương tiện mà doanh nghiệp sở hữu có thể kiếm được tiền trên đó, có sức ảnh hưởng và truyền thông cao. 5. Social media, social network, and social media marketing Truyền thông xã hội là công cụ kỹ thuật số hoặc địa điểm cho phép cá nhân xã hội hóa trên web, có thể được xem là một chiến lược để truyền thông Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 Mạng xã hội là một công cụ dùng để kết nối mọi người với nhau trong cùng một cộng đồng, trang web hỗ trợ giao tiếp ngang hàng trong một nhóm hoặc giữa các cá nhân thông qua việc cung cấp các phương tiện để phát triển nội dung do người dùng tạo và trao đổi thông điệp giữa người dùng khác nhau. Ví dụ: Facbook, Twitter, Youtube ... Cả Facebook và Twitter đều là websites 2.0 với đầy đủ tất cả các chứ năng như kết nối bạn bè, chia sẻ bài viết, thông tin, dữ liệu, hình ảnh, video… Cả hai trang web đều nằm ở giữa của hai thuật ngữ này. Đầu tiên cả Facebook và Twitter đều là Social Network và dần tiến hóa và trở thành Social Media. Có thể sử dụng Facebook để quảng bá cho các sản phẩm mới tới những cộng đồng hàng chục triệu người có cùng sở thích. Còn Youtube là kênh Social Media nơi bạn có thể upload, chia sẽ các video clip hay, các đoạn phim quảng cáo hấp dẫn. Có thể dùng Social Media để dễ dàng kết nối với Network của riêng bạn. Hoặc dựa vào Network để làm đòn bẩy cho các chiến lược Social Media. Tiếp thị truyền thông xã hội thiên hướng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, hoàn toàn khác với khái niệm Social Media Marketing (tiếp thị bằng truyền thông xã hội). Social Marketing không bao gồm Social Media Marketing. Như vậy: Social Media và Social Network thuộc về Marketing Online, còn Social Marketing là một loại hình Marketing Offline. 6. Lợi ích của tiếp thị kỹ thuật số Nhận định – internet có thể được sử dụng cho nghiên cứu tiếp thị để tìm ra nhu cầu và nhu cầu của khách hàng Dự đoán - internet cung cấp một kênh bổ sung mà khách hàng có thể truy cập thông tin và mua, đánh giá nhu cầu này là chìa khóa cho việc phân bổ tài nguyên cho marketing Thỏa mãn - một yếu tố thành công then chốt trong marketing tiếp thị là đạt được sự hài lòng của khách hàng qua kênh điện tử, làm tăng các vấn đề như: trang web dễ sử dụng, phải không, điều tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng và sản phẩm vật lý thế nào? Bốn hướng chiến lược: - Sự thâm nhập thị trường. Internet có thể được sử dụng để bán nhiều sản phẩm hiện có vào thị trường hiện có. - Sự phát triển thị trường. Ở đây internet được sử dụng để bán vào các thị trường địa lý mới, lợi dụng chi phí thấp của quảng cáo quốc tế mà không cần thiết phải có cơ sở hạ tầng bán hàng hỗ trợ ở các nước khách hàng. - Phát triển sản phẩm. Các sản phẩm hoặc dịch vụ mới được phát triển có thể được cung cấp bởi internet. Đây thường là các sản phẩm kỹ thuật số. - Đa dạng hóa. trong lĩnh vực này, internet hỗ trợ bán sản phẩm mới được phát triển và bán vào thị trường mới. 7. Các khái niệm truyền thông tiếp thị trong tiếp thị kỹ thuật số Sự tương tác của khách hàng: Là mức độ tương tác giữa khách hàng với một doanh nghiệp hoặc một thương hiệu. Khi việc kết nối được thực hiện tốt, nó sẽ thúc đẩy khách hàng thể hiện lòng trung thành của mình đối với doanh nghiệp, nghĩa là, họ sẽ mua hàng nhiều hơn. Từ đó, việc tăng trưởng kinh doanh không còn trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Ví dụ: Bạn sẽ nhận được các gợi ý mua hàng được cá nhân hóa theo nhu cầu và sở thích của bạn từ Shopee sau khi bạn đặt hàng trực tuyến. Marketing cho phép: Marketing cho phép là một hình thức quảng cáo trong đó đối tượng khách hàng được nhắm đến có quyền lựa chọn liệu có tiếp nhận thông điệp quảng cáo hay không. Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 Đặc trưng bởi sự lường trước, mang tính cá nhân và có liên quan. Nó thường được cho là đối nghịch với marketing trực tiếp, là hình thức mà các tài liệu quảng cáo thường được gửi đến một lượng lớn khách hàng dù họ có đồng ý hay không. Ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là với marketing kĩ thuật số. Các cập nhật trong đăng kí email là một ví dụ tốt về tiếp thị cho phép. Người dùng có thể lựa chọn nhận email định kí với các các thông tin và ưu đãi cập nhật dựa trên sở thích của họ. Trong trường hợp này, đăng kí nhận email là một hành động cho phép. Tiếp thị nội dung: quản lý văn bản, nội dung đa phương tiện, âm thanh và video nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh được đăng thông qua phương tiện in và kỹ thuật số bao gồm các trang web và các trang web khác nhau với mục đích cuối cùng là giúp khách hàng tiếp cận, hiểu được và lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ mà nội dung đó đã truyền tải, thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ nhưng không quá mang nặng tính PR khiến người tiếp nhận thông tin cảm thấy không tự nhiên. 8. Các yếu tố chính của bản đồ thị trường trực tuyến Phân đoạn khách hàng: Phân tích thị trường nên xác định và tóm tắt các phân khúc mục tiêu khác nhau cho một doanh nghiệp trực tuyến để sau đó hiểu mức tiêu thụ phương tiện trực tuyến của họ, hành vi của người mua cũng như loại nội dung và trải nghiệm mà họ sẽ tìm kiếm từ các bên trung gian và trang web của bạn. Tìm kiếm trung gian: Đây là những công cụ tìm kiếm chính ở mỗi quốc gia. Công cụ Google Xu hướng là một công cụ miễn phí để đánh giá mức độ phổ biến của trang web và các tìm kiếm được sử dụng để tìm các trang web cũng như cách chúng thay đổi theo mùa. Công cụ tìm kiếm dọc tập trung vào một phân đoạn nội dung trực tuyến cụ thể (ví dụ: mua sắm, ngành công nghiệp ô tô, thông tin pháp lý, thông tin y tế, tài liệu học thuật, tìm kiếm việc làm và du lịch) Người trung gian, người có ảnh hưởng và các trang web truyền thông: Các trang web truyền thông và các trung gian khác như tổng hợp, chi nhánh và những người có ảnh hưởng như blog thường thành công trong việc thu hút khách truy cập thông qua tìm kiếm hoặc trực tiếp vì họ là những thương hiệu chính thống. Các công ty cần đánh giá các đối tác phân phối và truyền thông trực tuyến tiềm năng theo các hạng mục Các mạng xã hội, ví dụ: Facebook, Google+, Twitter và LinkedIn. Các đơn vị phụ trợ. Các chi nhánh đạt được doanh thu từ một người bán mà họ giới thiệu lưu lượng truy cập bằng cách sử dụng một thỏa thuận dựa trên hoa hồng dựa trên tỷ lệ bán hàng hoặc một số tiền cố định. Trang web và nền tảng đích: Đây là các trang web mà nhà tiếp thị đang cố gắng tạo ra khách truy cập, cho dù đây là các trang web giao dịch, như nhà bán lẻ, dịch vụ tài chính hoặc công ty du lịch hoặc nhà sản xuất hoặc thương hiệu. OVP là một khía cạnh chính cần xem xét trong phân tích thị trường - các nhà tiếp thị nên đánh giá OVP của họ so với các đối thủ cạnh tranh như một phần của phân tích đối thủ cạnh tranh và suy nghĩ về cách họ có thể tinh chỉnh chúng để phát triển trải nghiệm trực tuyến độc đáo. 9. Nhà tiếp thị ảnh hưởng đến quy trình mua của khách hàng như thế nào trong tiếp thị kĩ thuật số? Không nhận thức: quảng cáo hiển thị hình ảnh, PR Nhận thức được nhu cầu sản phẩm, phát triển đặc tính: tiếp thị công cụ tìm kiếm (seo và ppc), tiếp thị late Tìm kiếm nhà cung cấp: tổng hợp, thư mục và các trung gian trung gian khác Đánh giá và chọn: tìm kiếm nhiều mặt, hướng dẫn, thông tin chi tiết sản phẩm, đánh giá của người dùng và xếp hạng Mua hàng: nhắc nhở thư điện tử, hệ thống thanh toán một trang Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 Đánh giá và phản hồi sau mua hàng: nội dung tương tác được cá nhân hóa và tương tác được cá nhân hóa 10. Hành trình của khách hàng là gì? Hành trình khách hàng là các kịch bản hành vi của khách hàng với thương hiệu Hành trình khách hàng là câu chuyện về người dùng, cách doanh nghiệp vẽ ra các kịch bản hành vi của khách hàng dựa trên dữ liệu sẵn có. Người dùng có thể sẽ tương tác với thương hiệu trên nhiều nền tảng, theo nhiều cách khác nhau. Từ bản đồ hành trình khách hàng, doanh nghiệp có thể hình dung được cách người dùng tương tác với website, từ đó cải thiện từng trải nghiệm trên hành trình, để giữ khách hàng tiếp tục con đường đến với thương hiệu của mình Vai trò: - Đo lường tương tác của khách hàng và độ hiệu quả của nền tảng qua hành trình khách hàng - Hành trình khách hàng giúp cải thiện mỗi bước trong quá trình mua hàng - Phát hiện những lỗ hổng và thiếu sót của chiến lược Digital Marketing - Đưa ra chiến lược digital marketing đúng đắn và tiết kiệm chi phí 11. Khách hàng cá nhân là gì? Vai trò? Chân dung khách hàng là một tóm tắt nhỏ về các đặc tính, nhu cầu, động cơ và môi trường người dùng web site điển hình. Một chân dung khách hàng là một hồ sơ hư cấu thường được thông báo bởi nghiên cứu đại diện cho một đối tượng mục tiêu cụ thể. Cá nhân là một công cụ có thể giúp tìm hiểu về các đặc điểm của khách hàng trực tuyến và hành vi 12. Xóa bỏ trung gian (disintermediation) và tái trung gian (reintermediation) là gì ? Mối quan hệ giữa một công ty và các đối tác kênh của nó có thể bị thay đổi đáng kể bởi những cơ hội được cung cấp bởi internet. Điều này xảy ra vì internet cung cấp phương tiện bỏ qua một số đối tác kênh. Quá trình này được gọi là disintermediation hoặc, trong ngôn ngữ plainer, "cắt bỏ người trung gian". Bằng cách tương tác trực tiếp với khách hàng qua internet, các nhà sản xuất sẽ có cơ hội thay đổi đáng kể cấu trúc và năng động của các kênh bán lẻ, và trong quá trình làm, cho phép cả nhà sản xuất và khách hàng có lợi từ một hình thức liên hệ trực tiếp hơn Vì những người mua sản phẩm vẫn yêu cầu sự hỗ trợ trong việc lựa chọn sản phẩm, điều này dẫn đến việc tạo ra các trung gian mới, một quá trình được gọi là reintermediation. Reintermediation xóa bỏ sự kém hiệu quả của kênh bằng cách đặt một trung gian giữa người mua và người bán. Trung gian này thực hiện giai đoạn đánh giá giá từ khi cơ sở dữ liệu của nó có các liên kết được cập nhật trong các cơ sở dữ liệu của các nhà cung cấp khác nhau 13. Đề xuất giá trị trực tuyến (OVP)? Cách phát triển ovp? Đề xuất giá trị trực tuyến (OVP): một tuyên bố về lợi ích của các dịch vụ trực tuyến nhằm tăng cường đề xuất cốt lõi và phân biệt đối xử với đề xuất ngoại tuyến của tổ chức và các đối thủ cạnh tranh. Trong bối cảnh tiếp thị kỹ thuật số, lợi thế khác biệt và định vị có thể được làm rõ và thông qua việc phát triển một đề xuất giá trị trực tuyến (OVP). Phát triển một OVP, gồm: - Phát triển nội dung và dịch vụ trực tuyến và giải thích họ thông qua tin nhắn - Giao tiếp các thông báo này cho tất cả khách hàng trực tuyến phù hợp và khách hàng ngoại tuyến với điểm chạm trong các cấp chi tiết khác nhau của những nội dung chi tiết hơn trên trang web hoặc trong bản in Lợi ích OVP? - Nó giúp phân biệt một trang web thương mại điện tử từ các đối thủ cạnh tranh (đây nên là một mục tiêu thiết kế trang web). Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 - Nó giúp cung cấp tập trung vào nỗ lực tiếp thị để các nhân viên của công ty rõ ràng về mục đích của trang web. - Nếu đề xuất này rõ ràng, nó có thể được sử dụng cho PR, và các đề xuất từ ngữ có thể được thực hiện về công ty. - Nó có thể liên kết với sản phẩm bình thường của một công ty hoặc sản phẩm. 14. Chiến lược tiếp thị mục tiêu? Cách phát triển chiến lược này? Chiến lược tiếp thị mục tiêu: Việc lựa chọn khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp muốn bán sản phẩm hoặc dịch vụ. Chiến lược tiếp thị mục tiêu liên quan đến việc phân khúc thị trường, lựa chọn những phân khúc thị trường nào là phù hợp và xác định những sản phẩm sẽ được cung cấp trong từng phân khúc. Chiến lược tiếp thị mục tiêu liên quan đến bốn giai đoạn (phân khúc thị trường, tiếp thị, định vị, lập kế hoạch), nhưng quyết định quan trọng nhất là: - Chiến lược phân đoạn, nhắm mục tiêu : Trong chiến lược nhắm mục tiêu thị trường tập trung / thích hợp, các nguồn lực được tập trung và nhắm mục tiêu các phân khúc thị trường cụ thể. Chiến lược tiếp thị tập trung có hiệu quả đối với những công ty nhỏ có nguồn lực hạn chế. Do chiến lược tập trung, họ có thể thực hiện tốt hơn so với các doanh nghiệp lớn. VD: Pizza Hut đã phát triển thành công cơ sở dữ liệu của 9 triệu khách hàng yêu thích pizza. Bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu này, Pizza Hut đã phát triển các chiến dịch thị trường mục tiêu để tiếp cận người tiêu dùng. - Chiến lược định vị, khác biệt hóa : một công ty lựa chọn nhắm mục tiêu nhiều phân khúc thị trường và thiết kế hỗn hợp tiếp thị khác nhau và hiệu quả cho từng phân khúc thị trường. Một cách tiếp cận nhắm mục tiêu thị trường khác biệt có khả năng tạo ra nhiều doanh số hơn so với tiếp thị không phân biệt. Nhưng do sự pha trộn tiếp thị khác biệt, chi phí khuyến mãi cũng tăng lên. Doanh số ngày càng tăng phải được cân nhắc với chi phí ngày càng tăng VD: phân khúc Unilever tạo ra nhiều doanh số hơn bằng cách đạt được thị phần cao hơn thông qua các nhãn hiệu chất tẩy rửa khác nhau mà họ không thể chỉ với một thương hiệu. Cách phát triển chiến lược tiếp thị mục tiêu dựa trên phân tích đối tượng mục tiêu để đánh giá phân đoạn: - Xác định đặc điểm nhân khẩu học dựa trên khách hàng - Xác định nhóm vòng đời khách hàng - Xác định hành vi ứng phó và mua bán - Xác định hành vi đa kênh (tùy chọn kênh) - Tùy chọn tông màu và phong cách 15. SMART trong chiến lược tiếp thị kỹ thuật số? SMART được sử dụng để thiết lập mục tiêu hiệu quả giúp các doanh nghiệp hay các chuyên gia Marketing thiết lập và đánh giá tính cụ thể, mức độ khả thi, sự liên quan và tính hợp lý của các mục tiêu trong kế hoạch, giúp doanh nghiệp xác định được mục tiêu Marketing phù hợp với chiến lược kinh doanh theo từng thời điểm khác nhau, giúp doanh nghiệp nhận ra những được và mất, hoàn chỉnh hơn trong quy trình kinh doanh. - Cụ thể: Tính cụ thể, chi tiết và dễ hiểu của mục tiêu đặt ra, càng chi tiết và cụ thể bao nhiêu càng dễ xác định cơ hội nắm bắt vấn đề và mức độ khả thi, đo lường các vấn đề và cơ hội thực tế có thành công hay không. - Mục tiêu có thể đo lường được: gắn liền với những con số cụ thể. Chẳng hạn bạn đặt ra mục tiêu sẽ tiếp thị và chốt thành công 10 đơn sales trong vòng 1 tháng, giá trị mỗi hợp đồng sales là 700 triệu đồng, vậy mỗi tuần bạn cần phải hoàn thành tối thiểu 3 đơn sales thành công, không để công việc bị chậm tiến độ. Đó là cách hoàn thành mục tiêu nhanh nhất, đo lường hiệu quả công việc đạt được mỗi ngày, mỗi tuần. Khi bạn đặt mục Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 tiêu cá nhân cần biết khả năng của mình có hoàn thành được hay không, đo lường mức độ hiệu quả của nó như thế nào, các số liệu cụ thể để đánh giá kết quả đó dựa trên những con số thực tế. - Tính khả thi của mục tiêu: cân nhắc đến khả năng của bản thân có đạt được mục tiêu đó hay không hay nó quá sức với mình. Xác định tính khả thi của mục tiêu để biết mình đang ở đâu, hiểu về khả năng của bản thân trước khi đề ra một kế hoạch quá sức. Với những mục tiêu quá dễ đạt hoặc quá khó đạt đều dễ gây ra tâm lý chán nản, không hào hứng. - Mục tiêu có liên quan và phù hợp với mục tiêu chung không? Mục tiêu cá nhân nên liên quan đến định hướng phát triển trong công việc, lĩnh vực đang làm, phù hợp với định hướng và sự phát triển chung của công ty. Mục tiêu đó có đáp ứng được các vấn đề mà marketer phải đối mặt không? - Liên quan đến thời gian: Các mục tiêu đề ra có thực hiện trong đúng thời hạn đã cam kết hay không. Việc áp đặt thời gian hoàn thành công việc, mục tiêu sẽ gây áp lực đến mỗi cá nhân để họ có trách nhiệm và hoàn thành đúng deadline công việc. Hơn thế nữa, việc thiết lập thời gian hoàn thành công việc sẽ tạo tính kỷ luật và chuyên nghiệp cho cá nhân, quản lý thời gian và năng suất công việc theo tiến độ hiệu quả. Ví dụ: Thiết lập mục tiêu theo mô hình SMART đăng ký email Mục tiêu SMART: Trong 3 tháng, số lượng người đăng ký nhận email của chúng tôi tăng 50% bằng cách tăng ngân sách quảng cáo Facebook cho những bài đăng được nhận được nhiều tương tác và đọc nhiều nhất. Tính cụ thể: Tăng số lượng người đăng ký nhận mail của chúng tôi thông qua tăng ngân sách chạy quảng cáo Facebook các bài đăng blog có lịch sử được nhiều người đọc và tương tác nhất. Đo lường được: Mục tiêu tăng 50% số lượng người đăng ký email. Tính khả thi: 2 tháng trước, chúng tôi đã áp dụng chiến lược tiếp thị qua email, với các công cụ đo lường phân tích dữ liệu đã cho thấy, tỷ lệ người dùng đăng ký nhận mail từ chúng tôi đã tăng 35% so với thời gian trước. Tính thích hợp: Bằng cách tăng số lượng người đăng ký nhận email của chúng tôi, lưu lượng truy cập website của chúng tôi tăng trưởng nhanh, gia tăng nhận diện thương hiệu, thu hút về nhiều khách hàng tiềm năng biết đến và tin dùng sản phẩm của mình. Giới hạn thời gian: Trong 3 tháng. 16. Quy trình phát triển chiến lược tiếp thị kỹ thuật số Việc xây dựng chiến lược bao gồm việc xác định cam kết của công ty với internet, đặt ra một đề nghị giá trị thích hợp cho khách hàng và xác định vai trò của internet trong việc khai thác thị trường mới, thị trường và các kênh phân phối và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới. Tóm tắt: Quyết định 1: chiến lược phát triển thị trường và sản phẩm. Quyết định 2: chiến lược mô hình kinh doanh và doanh thu. Quyết định 3: chiến lược thị trường mục tiêu. Quyết định 4: chiến lược định vị và khác biệt hóa (kể cả hỗn hợp tiếp thị). Quyết định 5: tương tác với khách hàng và chiến lược truyền thông xã hội. Quyết định 6: chiến lược phân phối đa kênh. Quyết định 7: chiến lược truyền thông đa kênh. Quyết định 8: tổ hợp truyền thông trực tuyến và ngân sách. Quyết định 9: khả năng tổ chức (khung 7S) 17. Giá trị RFM (Recency–frequency– monetary)? Và các ứng dụng trực tuyến? Lần truy cập gần đây, tần suất, giá trị tiền tệ (RFM) là một công cụ phân tích tiếp thị được sử dụng để xác định khách hàng tốt nhất của công ty hoặc tổ chức bằng cách sử dụng các biện pháp nhất định. Mô hình RFM dựa trên ba yếu tố định lượng: Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 - Lần truy cập gần đây: đây là lần truy cập gần đây của hành động khách hàng, ví dụ: mua hàng, truy cập trang web, truy cập tài khoản, phản hồi email. Các ứng dụng trực tuyến của phân tích lần gần đây bao gồm giám sát thông qua thời gian để xác định khách hàng dễ bị tổn thương, và tiêu điểm khách hàng đến mục tiêu đáp ứng nhiều hơn cho tiết kiệm chi phí. - Tần suất: tần suất là số lần một hành động được hoàn tất trong một khoảng thời gian hoạt động của khách hàng, hãy truy cập, trả lời email (ví dụ: năm giao dịch mua hàng năm, 5 lần truy cập mỗi tháng, 5 lần đăng nhập mỗi tuần, 5 lần mở email mỗi tháng, 5 lần nhấp vào email mỗi năm…). Ứng dụng trực tuyến của phân tích này bao gồm việc kết hợp với "nhắm mục tiêu RF". - Giá trị tiền tệ: Số tiền khách hàng chi ra để mua hàng, ví dụ, giá trị đơn đặt hàng trung bình là £50, tổng giá trị mua hàng hàng năm của £5000. Nói chung, khách hàng có giá trị tiền tệ cao hơn có xu hướng có giá trị tương lai và tiềm năng cao hơn kể từ khi họ mua nhiều mặt hàng hơn. Một ứng dụng ví dụ sẽ là loại trừ những khách hàng này khỏi các chương trình khuyến mãi đặc biệt nếu điểm rf của họ gợi ý rằng họ đang tích cực mua. Tần số thường là đại diện cho giá trị tiền tệ mỗi năm vì khi càng mua nhiều sản phẩm, giá trị tiền tệ tổng thể càng cao. Cuối cùng, có thể đơn giản hóa phân tích bằng cách sử dụng lần truy cập gần đây và tần suất. Giá trị tiền tệ cũng có thể làm sai lệch phân tích với các giao dịch mua ban đầu có giá trị cao. Phân tích RFM cho phép so sánh giữa những người đóng góp tiềm năng hoặc khách hàng. Nó cho các tổ chức biết doanh thu đến từ những khách hàng lặp lại (so với khách hàng mới) là bao nhiêu và họ có thể sử dụng đòn bẩy nào để cố gắng làm cho khách hàng hạnh phúc hơn để họ trở thành người mua hàng nhiều lần. 18. Một số phương pháp của vị trí khách hàng trong vòng đời? (bốn hoạt động tiếp thị cổ điển của quản lý quan hệ khách hàng) Lựa chọn khách hàng: xác định phân đoạn khách hàng chính và nhắm mục tiêu họ cho việc xây dựng mối quan hệ. khách hàng đầu tiên phát triển nhận thức về sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Nhận thức có thể đến từ phương tiện truyền thông xã hội, quảng cáo, truyền miệng từ bạn bè hoặc từ các phương tiện khác. Khách hàng có thể có hoặc không có nhu cầu ngay lập tức đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, tuy nhiên, mục tiêu là tạo ra sự liên kết giữa thương hiệu và nhu cầu hiện tại hoặc tương lai. Việc mua lại khách hàng: chiến lược và kỹ thuật được sử dụng để có được khách hàng mới. Trong khi giai đoạn trước tạo ra sự liên kết lỏng lẻo giữa thương hiệu và nhu cầu của khách hàng, giai đoạn mua lại sẽ làm sâu sắc thêm sự liên kết đó. Trong giai đoạn này, khách hàng tìm hiểu thêm về các dịch vụ của công ty từ việc truy cập trang web, trò chuyện với đại diện bán hàng hoặc bằng cách trải nghiệm hoặc thử sản phẩm tại cửa hàng. Giữ chân khách hàng: kỹ thuật duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại. Khi khách hàng mới đã có được, trọng tâm là giúp khách hàng có được sự hài lòng và giá trị từ sản phẩm và dịch vụ. Một công ty có thể đạt được điều này bằng cách sử dụng các cuộc khảo sát và cuộc gọi điện thoại để hiểu sự hài lòng của khách hàng và giải quyết bất kỳ vấn đề nào phát sinh. Giữ chân khách hàng rất quan trọng vì các nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí để giữ chân khách hàng hiện tại ít hơn so với việc có được những khách hàng mới. Phần mở rộng khách hàng: Các kỹ thuật để khuyến khích khách hàng tăng sự tham gia với một tổ chức. 19. E-CRM? Lợi ích của việc sử dụng E-CRM để hỗ trợ tương tác của khách hàng? Việc áp dụng các công nghệ dựa trên internet như email, trang web, diễn đàn hay một kênh nào khác để đạt được mục tiêu quản lý quan hệ khách hàng. Một quá trình có kết cấu chặt chẽ, tự động hóa trong tiếp thị, bán hàng, dịch vụ, hỗ trợ trải nghiệm và tối đa hóa sự hài lòng cũng như sự trung thành của khách hàng. Một E-CRM hiệu quả sẽ làm cải thiện tương tác với khách hàng. Đồng thời cho phép doanh nghiệp tùy chỉnh các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được các nhu cầu cá nhân của khách hàng Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 E-CRM cung cấp một đường tương tác giữa doanh nghiệp, khách hàng và nhân viên thông qua công nghệ dựa trên web. Quy trình này là sự kết hợp giữa phần mềm, phần cứng cam kết hướng tới hỗ trợ các chiến lược kinh doanh CRM của doanh nghiệp. Lợi ích: - Nhắm mục tiêu nhiều hơn - hiệu quả hơn. - Cải thiện quan hệ khách hàng, dịch vụ và hỗ trợ - Tăng độ sâu và chiều rộng thông tin và cải thiện bản chất của mối quan hệ. - Sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng và thông tin liên lạc phù hợp thông qua cách tiếp cận cảm nhận và phản hồi. - Tăng doanh thu – giảm chi phí - Cung cấp các chương trình cho khách hàng thân thiết Tăng sự hài lòng và trung thành của khách hàng - Các sản phẩm phổ biến được cung cấp cho một số lượng tương đối thấp để khuyến khích các giao dịch mua lại Phù hợp với hành vi của khách hàng với các phiếu mua hàng phù hợp - Cơ hội cho gamification (Gamification là việc ứng dụng các thành phần của Game (kỹ thuật, cách thức, luật chơi và những yếu tố khác…) vào một hoạt động bất kỳ với mục đích tạo động lực & hứng thú cho người dùng, thay đổi nhận thức và khuyến khích họ chủ động tham gia tích cực hơn vào các hoạt động tương tự trong tương lai) 20. Ứng dụng marketing của E-CRM - Tự động hóa lực lượng bán hàng: chương trình hợp lí hóa việc thu thập, phân tích và phân phối dữ liệu trong một qui trình bán hàng. Mục tiêu của phần mềm SFA là lấy đúng dữ liệu cho đúng người vào đúng thời điểm, và giảm số lượng tác vụ quản trị mà người đại diện bán hàng và người quản lí phải thực hiện một cách thủ công. Ví dụ: Đại diện bán hàng có thể sử dụng phần mềm SFA để thiết lập thông báo đẩy khi khách hàng đủ điều kiện truy cập trang web của công ty và chiến dịch email marketing để chuyển đối tượng khách hàng này qua phễu bán hàng. Người quản lí có thể sử dụng phần mềm SFA để giám sát hoạt động và năng suất của người bán hàng và sử dụng thông tin đó để lập kế hoạch marketing và dự báo bán hàng. - Quản lý dịch vụ khách hàng: - Quản lý quá trình bán hàng: - Quản lý thông tin liên lạc với khách hàng: Giới thiệu về khách hàng thông tin ưu tiên để chủ động (trả lời kiến thức) và thụ động (lướt web) thông qua trang web, email, bảng câu hỏi. Các quan điểm khác nhau dựa trên đối tượng và không có quan điểm cá nhân. Cá nhân hoá cá nhân yêu cầu thay đổi chương trình. - Phân tích: Phân tích giúp công ty duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. 21. Permission Marketing (Marketing cho phép) >< Interruption marketing (Marketing gián đoạn) Marketing cho phép: khách hàng đồng ý (chọn tham gia) vào hoạt động tiếp thị của tổ chức, thường là do động cơ khuyến khích. Marketing gián đoạn: truyền thông tiếp thị làm gián đoạn hoạt động của khách hàng. - Chọn tham gia: một khách hàng chủ động đồng ý nhận thêm thông tin. - Chọn không tham gia: khách hàng từ chối đề nghị để nhận thêm thông tin. Các giai đoạn: - Giai đoạn 1: thu hút khách hàng mới và hiện tại đến tham gia trực tuyến. Các kênh truyền thông trực tuyến và ngoại tuyến được mô tả trong chương 9, như tìm kiếm, tiếp thị mạng xã hội và thư trực tiếp, được sử dụng để thu hút khách đến một trang web, facebook hoặc các hình thức hiện có khác như ứng dụng cho phép tham gia. Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 - Giai đoạn 2a: nhắc nhở và khuyến khích khách truy cập hành động. Hai loại khuyến khích then chốt để xem xét là: chào hàng tạo khách hàng tiềm năng và chào hàng tạo doanh số. Trên facebook, các doanh nghiệp đã sử dụng các trang có kiểm soát nơi khách truy cập phải 'thích' thương hiệu trước khi họ có thể hưởng lợi. - Giai đoạn 2b: nắm bắt thông tin khách hàng để duy trì mối quan hệ - Giai đoạn 3: duy trì đối thoại sử dụng giao tiếp trực tuyến. - Giai đoạn 4: duy trì đối thoại sử dụng giao tiếp ngoại tuyến 22. Big data là gì? Dữ liệu lớn: Dữ liệu lớn đề cập các ứng dụng để đạt được giá trị từ việc gia tăng khối lượng, vận tốc và đa dạng dữ liệu được tích hợp từ các nguồn khác nhau. Những điều này nâng cao hiểu biết về việc cung cấp thông tin liên lạc phù hợp hơn thông qua các kỹ thuật như tự động hóa marketing và CRM xã hội. số lượng dữ liệu lớn hơn hiện có cho các nhà tiếp thị. Cơ hội và thách thức: - Khi làm chủ được dữ liệu lớn thì họ sẽ có cơ hội thành công lớn hơn trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay, thế giới thì sẽ được hưởng lợi hơn từ việc trích xuất thông tin một cách chính xác hơn, hữu ích hơn với chi phí thấp hơn. Khối lượng dữ liệu là sự gia tăng dữ liệu hiện có cho các tương tác trực tuyến với các trang web và mạng xã hội. - Việc tăng trưởng dữ liệu đặt ra một thách thức cho mọi công ty IT phải giải quyết. Các doanh nghiệp không chỉ cần lưu trữ dữ liệu mà còn phải tận dụng nó nhanh chóng và hiệu quả để đạt được giá trị kinh doanh. - Tốc độ dữ liệu cho thấy cách tiếp thị hiện có quyền truy cập dữ liệu thời gian thực, chẳng hạn như phân tích trong thời gian thực của các tương tác trên web và trang web trên thiết bị di động cũng như các tương tác trên mạng xã hội. - Đa dạng dữ liệu cho thấy cách các loại dữ liệu phi cấu trúc mới, bao gồm, tương tác mạng xã hội, cung cấp quá nhiều tiềm năng. Điều này cũng cho thấy tiềm năng tích hợp các nguồn dữ liệu khác nhau để có được nhiều thông tin chi tiết hơn 23. Ba loại dữ liệu khách hàng chính trong cơ sở dữ liệu khách hàng 3 loại dữ liệu khách hàng chính được tổ chức dưới dạng bảng trong cơ sở dữ liệu khách hàng cho CRM thường là: - Dữ liệu cá nhân và hồ sơ: Bao gồm các chi tiết liên hệ và đặc điểm để phân tích khách hàng, chẳng hạn như độ tuổi và giới tính (B2C), cũng như quy mô kinh doanh, lĩnh vực ngành và vai trò cá nhân trong quyết định mua (B2B). - Dữ liệu giao dịch: Ghi chép từng giao dịch mua hàng bao gồm sản phẩm cụ thể, số lượng, loại, vị trí, ngày, giờ, tháng và kênh đã mua. - Dữ liệu truyền thông: Hồ sơ về những khách hàng đã được nhắm mục tiêu theo chiến dịch và phản ứng của họ đối với chúng (thông tin liên lạc ra ngoài). Cũng bao gồm hồ sơ các câu hỏi đầu vào và các cuộc thăm dò/ báo cáo của đại diện bán hàng (B2B). Dữ liệu hành vi có sẵn từ 2-3 rất quan trọng để nhắm mục tiêu khách hàng để đáp ứng chặt chẽ hơn nhu cầu của họ. 24. Tác động chính của internet cho sản phẩm - Các tùy chọn để thay đổi sản phẩm cốt lõi - Lựa chọn để cung cấp các sản phẩm kỹ thuật số - Tùy chọn thay đổi sản phẩm mở rộng - Thực hiện ghiên cứu trực tuyến - Tốc độ phát triển sản phẩm mới - Tốc độ khuếch tán sản phẩm mới 25. Uer-centred design (thiết kế lấy người dùng làm trung tâm)? Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 Là một quá trình thiết kế lặp đi lặp lại trong đó các nhà thiết kế tập trung vào người dùng và nhu cầu của họ trong từng giai đoạn của quá trình thiết kế. Trong UCD, các nhóm thiết kế liên quan đến người dùng trong suốt quá trình thiết kế thông qua nhiều kỹ thuật nghiên cứu và thiết kế, để tạo ra các sản phẩm có khả năng sử dụng cao và dễ tiếp cận cho họ. Bốn giai đoạn thiết kế trang web cũng có cơ sở người dùng: - Chỉ rõ bối cảnh sử dụng: Xác định những người sẽ sử dụng sản phẩm, họ sẽ sử dụng sản phẩm đó để làm gì và họ sẽ sử dụng sản phẩm đó trong những điều kiện nào. - Chỉ định yêu cầu: Xác định bất kỳ yêu cầu kinh doanh hoặc mục tiêu người dùng nào phải được đáp ứng để sản phẩm thành công. - Tạo giải pháp thiết kế: Phần này của quy trình có thể được thực hiện theo từng giai đoạn, xây dựng từ khái niệm thô đến thiết kế hoàn chỉnh. - Đánh giá thiết kế: Đánh giá - lý tưởng nhất là thông qua kiểm tra khả năng sử dụng với người dùng thực tế - là một phần không thể thiếu giống như kiểm tra chất lượng để phát triển tốt phần mềm. Hơn nữa, tính năng khách hàng và phân tích kịch bản là một kỹ thuật mạnh mẽ để hiểu các đối tượng khác nhau có thể được sử dụng để thông báo và kiểm tra thiết kế trang web xem xét các yếu tố khác trong danh sách ở phía trên, vị trí và ngữ cảnh sử dụng và tích hợp. “Thiết kế lấy người dùng làm trung tâm”: Thiết kế dựa trên việc tối ưu hóa trải nghiệm người dùng theo tất cả các yếu tố, bao gồm cả giao diện người dùng, ảnh hưởng đến điều này. Bắt đầu thiết kế lấy người dùng làm trung tâm với sự hiểu biết về bản chất và sự thay đổi trong các nhóm người dùng. + Rosenfeld và Morville (2002) đề xuất bốn giai đoạn thiết kế trang web cũng có lấy người dùng làm trung tâm: - 1 - Xác định các đối tượng khác nhau. - 2 - Xếp hạng tầm quan trọng của từng loại đối với doanh nghiệp. - 3 - Liệt kê ba nhu cầu thông tin quan trọng nhất của đối tượng - 4 - Yêu cầu đại diện của từng loại đối tượng xây dựng danh sách mong muốn của riêng họ. Hơn nữa, phân tích tình huống và tính cách khách hàng là một kỹ thuật mạnh mẽ để hiểu các đối tượng khác nhau có thể được sử dụng để cung cấp thông tin và kiểm tra thiết kế trang web xem xét các yếu tố bổ sung từ những yếu tố trong danh sách ở trên, chẳng hạn như việc sử dụng thiết bị, vị trí và bối cảnh sử dụng và tích hợp với các dịch vụ trực tuyến khác bao gồm xã hội phương tiện truyền thông. 26. Khung CODAR? Jenkinson (2003) đề xuất rằng mọi hoạt động truyền thông tiếp thị nên có sự kết hợp 5 yếu tố liên quan đến kinh nghiệm khách hàng, với ý nghĩa hoặc cường độ của mỗi phần tử khác nhau. Ông tin rằng điều này có ích cho việc thông báo các yêu cầu liên lạc từ các phương tiện truyền thông khác nhau. Các yếu tố của khung "CODAR" - Hình thành ý tưởng. Tạo ra ý tưởng trong tâm trí của người tiêu dùng hoặc khách hàng, chẳng hạn như lời hứa thương hiệu, một đề xuất giá trị hoặc các giá trị thương hiệu. - Xây dựng mối quan hệ. Xây dựng một mối quan hệ bao gồm cả mối quan hệ, gắn kết cảm xúc, bí quyết thương hiệu hoặc kiến thức chuyên môn, cơ sở dữ liệu và / hoặc kiến thức cá nhân về khách hàng. - Kích hoạt bán hàng. Kích thích khách hàng tiến tới điều tra thêm, dùng thử hoặc mua hàng. Cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho khách hàng phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ - từ việc thông báo cho khách hàng về khả năng cung cấp công nghệ / sản phẩm mới để tư vấn trong quá trình mua, trong báo cáo tình trạng sử dụng hoặc giải quyết hậu cấn đề mua hàng. - Kinh nghiệm sản phẩm. Sử dụng và tương tác với các sản phẩm của thương hiệu, bao gồm cả thiết kế cửa hàng và thiết kế trang web, tính sẵn có của sản phẩm, thông tin như bảng sao kê ngân hàng, giá trị hoặc thỏa mãn trong việc sử dụng 27. Content strategy? Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 “Chiến lược Content”: đưa rõ ra định hướng, nguyên tắc, khuôn mẫu, cách thức, chiến thuật để phát triển nội dung cho mục đích tiếp thị. Một kế hoạch nội dung tốt sẽ giúp tạo ra được khung sườn vững chắc cho cấu trúc website, chú ý vào những từ khoá tạo nên sự sai biệt (về SEO), xác định được những loại nội dung mà website sẽ bao quát, người viết, văn phong cũng như quy trình đăng bài, đi bài, và trước tiên là đảm bảo thích hợp với nhu cầu, ước muốn của khách hàng mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển của webite / thương hiệu. “Chiến lược nội dung”: Quản lý nội dung văn bản, đa phương tiện, âm thanh và video nhằm thu hút khách hàng và khách hàng tiềm năng để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh được công bố thông qua in ấn và phương tiện kỹ thuật số bao gồm các nền tảng web và di động được tái sử dụng và được cung cấp cho các hình thức hiện diện web khác nhau như các trang web của nhà xuất bản, blog, mạng xã hội phương tiện truyền thông và các trang web so sánh. Các yếu tố quản lý nội dung cần được hoạch định và quản lý: - Giá trị tương tác nội dung. Loại nội dung nào sẽ thu hút khán giả - là thông tin sản phẩm/ dịch vụ đơn giản, hướng dẫn mua sản phẩm hoặc trò chơi để thu hút khán giả của bạn. - Nội dung phương tiện. Văn bản đơn giản, đa phương tiện như flash hoặc internet đa phương tiện hoặc ứng dụng di động, âm thanh (podcast) và video được lưu trữ và phát trực tiếp. Ngay cả văn bản thuần túy cung cấp các tùy chọn định dạng khác nhau từ văn bản HTML đến các định dạng sách điện tử và tệp PDF. - Cung cấp nội dung. Nội dung có thể được cung cấp cho các loại trang web khác nhau thông qua nguồn cấp dữ liệu, api, microformats (vi định dạng) hoặc gửi trực tiếp qua email. Nội dung có thể được nhúng trong các trang web thông qua các tiện ích hiển thị thông tin được cung cấp bởi một nguồn cấp dữ liệu. - Sự tham gia nội dung. Nội dung hiệu quả ngày nay không chỉ được phân phối cho tiêu thụ tĩnh, mà còn cho phép bình luận, xếp hạng và đánh giá. Chúng cũng cần được giám sát và quản lý cả trong các địa điểm ban đầu và nơi chúng được thảo luận ở nơi khác. - Nền tảng truy cập nội dung. Các nền tảng truy cập kỹ thuật số khác như máy tính để bàn và máy tính xách tay có độ phân giải màn hình và thiết bị di động khác nhau. Giấy cũng là một nền tảng truy cập nội dung cho phương tiện in. 28. Quá trình lập kế hoạch truyền thông? [1] Thiết lập và theo dõi mục tiêu – mục tiêu cụ thể nào phải được đặt cho chiến dịch trực tuyến và làm thế nào để chúng ta đo lường thành công? Cơ chế phản hồi nào sẽ hiệu quả nhất? [2] Thông tin chi tiết chiến dịch - dữ liệu nào về hành vi khách hàng và đối thủ cạnh tranh có sẵn để thông báo cho quyết định của chúng tôi? [3] Phân đoạn và nhắm mục tiêu – làm thế nào để chúng ta có thể nhắm mục tiêu và tiếp cận đối tượng khác nhau? [4] Phát triển phiếu mua hàng và thông điệp - làm cách nào để xác định phiếu mua hàng và thông điệp chính? [5] Lập ngân sách và lựa chọn phương tiện truyền thông kỹ thuật số - làm thế nào chúng ta đặt ngân sách và đầu tư vào các hình thức kỹ thuật số khác nhau? [6] Tích hợp vào lịch trình hoặc kế hoạch truyền thông tổng thể - làm thế nào chúng ta có thể lập kế hoạch lịch trình truyền thông kết hợp các sóng trực tuyến và truyền thông khác nhau? 29. Các biện pháp cài đặt mục tiêu và theo dõi chiến dịch kỹ thuật số Đo lường VQVC là khối lượng, chất lượng, giá trị và chi phí của khách truy cập - Các thước đo khối lượng bao gồm số lần nhấp, phiên khách truy cập và số lượng khách truy cập - Các thước đo chất lượng bao gồm tỷ lệ chuyển đổi thành hành động và tỷ lệ thoát - Các thước đo chi phí truyền thông bao gồm mỗi nhấp chuột và chi phí mỗi nghìn lần - Các thước đo chi phí chuyển đổi bao gồm mỗi hành động hoặc chuyển đổi - Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) hoặc các biện pháp giá trị Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 Các biện pháp xây dựng thương hiệu: sử dụng các chiến lược và kế hoạch marketing để thúc đẩy quá trình nhận biết của khách hàng liên quan tới thương hiệu. Mục tiêu của các doanh nghiệp ở đây là cần phải tạo dựng sự độc đáo và khác biệt của thương hiệu đối với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường như xây dựng một chương trình liên kết, tham gia vào các diễn đàn trao đổi Đo lường ROI dựa trên giá trị lâu dài: Trong kinh doanh, các khoản đầu tư để cải thiện công ty, như thời gian và tiền bạc. ROI là kết quả hiệu suất lợi nhuận do đầu tư mang lại. ROI thường được định nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng chi phí đầu tư. hữu ích cho các mục tiêu kinh doanh của bạn khi đề cập đến một cái gì đó cụ thể và có thể đo lường được. Phân tích các khoản đầu tư về mặt chi phí tiền tệ là phương pháp phổ biến nhất vì nó có thể dễ dàng định lượng nhất, mặc dù cũng có thể tính ROI bằng cách sử dụng thời gian như một khoản đầu tư. 30. Nguồn thông tin để nghiên cứu phát triển thông tin về quy hoạch truyền thông? - Phạm vi tiếp cận và thành phần đối tượng của trang web. Phân tích đối tượng theo độ tuổi, giới tính hoặc nhóm kinh tế xã hội trên các trang web khác nhau là gì? Dữ liệu này có sẵn từ các nhà cung cấp bảng điều khiển âm thanh trực tuyến như Nielsen Netrating, Comscore và Hitwise. - Hành vi và sở thích mua hàng trực tuyến. Ví dụ: từ Forrester Internet User Monitor hoặc TGI.net. Các cuộc khảo sát bổ sung có thể được thực hiện thông qua các trang web của nhà xuất bản. - Mức tiêu thụ phương tiện của khách hàng. Việc sử dụng các phương tiện ngoại tuyến và trực tuyến khác nhau cho các nhân khẩu học mục tiêu khác nhau có thể được truy cập từ các nguồn như Hitwise. - Hành vi tìm kiếm của khách hàng. Tỷ lệ các cụm từ khác nhau và tầm quan trọng của chúng có thể được sử dụng để thông báo tin nhắn. - Hoạt động chiến dịch của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động của các chiến dịch quảng cáo hiện tại và các chiến dịch theo mùa trước đó. Ví dụ, ở Anh, điều này có sẵn từ Thomson Intermedia. - Hiệu suất của đối thủ cạnh tranh. Điều này sẽ cung cấp thông tin về quy mô đối tượng (phạm vi tiếp cận) và thành phần của các trang web và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh như Hitwise có thể cho thấy các kỹ thuật tiếp thị nào như tiếp thị công cụ tìm kiếm hoặc tiếp thị liên kết thành công trong việc thu hút khách truy cập đến đối thủ cạnh tranh vì có thể truy cập các trang web giới thiệu và cụm từ tìm kiếm. 31. Content marketing Matrix (ma trận tiếp thị nội dung)? Để xem xét cách nội dung có thể hỗ trợ tốt nhất cho tiếp thị kỹ thuật số. Hoạt động giải thích cách sử dụng để xác định các loại nội dung phù hợp. Ma trận tiếp thị nội dung có thể được sử dụng làm kỹ thuật khóa để xem xét sử dụng hiện tại của các định dạng nội dung khác nhau và xác định các loại nội dung mới có thể hữu ích cho doanh nghiệp. Ma trận được cấu trúc để giúp bạn nghĩ thông qua các thứ nguyên của nội dung khác nhau dựa trên cách đối tượng có thể tìm thấy nội dung có giá trị và những gì bạn đang cố đạt được như một doanh nghiệp. Hoạt động - Hoàn tất quá trình này để xem xét việc sử dụng các loại nội dung khác nhau để hỗ trợ tiếp thị: - Xem xét việc sử dụng nội dung trong công ty thông qua việc lập kế hoạch các loại nội dung khác nhau trên lưới. - Lặp lại bài đánh giá này cho hai đối thủ cạnh tranh (trực tiếp hoặc gián tiếp gián tiếp âm mưu trên mạng lưới). - Suy nghĩ về các loại nội dung tương lai có thể. - Xác định tiêu chí đầu tư nội dung (ví dụ: tạo tiếp cận, giúp chuyển đổi, khách hàng hiện có). - Sử dụng tiêu chí của bạn từ bước 4 để ưu tiên hai loại nội dung cần thiết để xét xử trong chiến dịch nội dung. 32. Ưu và nhược điểm của SEO? Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) liên quan đến việc đạt được vị trí hoặc xếp hạng cao nhất thực tế trong danh sách tự nhiên hoặc hữu cơ được thể hiện trong Hình 9.4 như là phần chính của các trang kết quả của công cụ tìm Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 kiếm (SERPS) trên một loạt các tổ hợp phím - từ (hoặc cụm từ khóa) được nhập bởi người dùng công cụ tìm kiếm. Lợi ích của SEO: - Thu hút một tỷ lệ đáng kể khách truy cập vào trang web nếu các công ty thành công trong việc thực hiện nó. - Mục tiêu cao. Khách du lịch đang tìm kiếm các sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể nên thường có ý định mua cao - họ là khách truy cập đủ tiêu chuẩn. - Khách truy cập tiềm năng chi phí thấp. Không có chi phí truyền thông cho hiển thị quảng cáo hoặc nhấp qua. Chi phí phát sinh chỉ từ quá trình tối ưu hóa nơi các cơ quan được trả tiền để cải thiện vị trí trong kết quả tìm kiếm. - Động lực. Robot tìm kiếm sẽ thu thập dữ liệu trang nhà của các trang web phổ biến hàng ngày, nội dung mới được đưa vào tương đối nhanh cho các trang phổ biến nhất của một trang web (ít hơn với các liên kết sâu). Bất lợi của SEO: Mặc dù mục tiêu và chi phí thấp của SEO, nó không đơn giản như những bất lợi này cho thấy: - Thiếu khả năng dự đoán. So với các phương tiện truyền thông khác là không đáng tin cậy về sự trở lại của các nhà đầu tư mà nó khó dự đoán kết quả cho một đầu tư và có tính cạnh tranh cao. - Thời gian để thực hiện kết quả. Kết quả từ seo có thể mất hàng tháng để đạt được, đặc biệt đối với các trang web mới. - Các công cụ tìm kiếm chiếm hàng trăm yếu tố, tuy nhiên, trọng số tương đối không được xuất bản, vì vậy không có tương quan trực tiếp giữa hành động tiếp thị và kết quả – ‘nó là một nghệ thuật hơn là khoa học. Hơn nữa, các yếu tố xếp hạng thay đổi theo thời gian. - Đầu tư đang diễn ra. Đầu tư cần thiết để tiếp tục phát triển nội dung mới và tạo liên kết mới. - Tội nghiệp phát triển nhận thức so với các kênh truyền thông khác. Searchers đã phải quen thuộc với một thương hiệu hoặc dịch vụ để tìm nó. Tuy nhiên, nó cung cấp cơ hội cho các thương hiệu ít nổi tiếng hơn để " đấm trên trọng lượng " và phát triển nhận thức sau khi nhấp vào. 33. Ưu và nhược điểm của tiếp thị tìm kiếm trả tiền (paid search marketing) Tiếp thị tìm kiếm có trả tiền mang lại cho các doanh nghiệp cơ hội quảng cáo trong danh sách được tài trợ của công cụ tìm kiếm hoặc trang web đối tác bằng cách trả tiền mỗi khi quảng cáo của họ được nhấp (trả cho mỗi nhấp chuột) hoặc ít phổ biến hơn, khi quảng cáo của họ được hiển thị (CPM hoặc giá mỗi nghìn) hoặc khi một số liên lạc qua điện thoại được tạo ra, đó là 'trả tiền cho mỗi cuộc gọi Lợi thế : - Nhà quảng cáo không trả tiền cho quảng cáo được hiển thị. - Trách nhiệm tốt. - Có thể đoán trước được. - Đơn giản hơn cả SEO. - Tiếp thị lại - Tốc độ. Bất lợi: - Cạnh tranh và đắt tiền. - Không thích hợp. - Yêu cầu kiến thức chuyên gia. - Tiêu tốn thời gian. - Không liên quan Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 34. Tiếp thị liên kết (Affiliate marketing) Một thỏa thuận dựa trên hoa hồng nơi giới thiệu các trang web nhận được một ủy ban về bán hàng hoặc dẫn đầu bởi người bán. Ủy ban thường dựa trên phần trăm giá bán sản phẩm hoặc một số tiền cố định cho mỗi lần bán (CPA hoặc chi phí cho mỗi lần chuyển đổi nhưng đôi khi có thể dựa trên cú nhấp chuột, ví dụ: khi đơn vị tổng hợp tham gia vào người bán. Lợi ích: - Khả năng hiển thị SERPS. Tăng tầm nhìn nhiều hơn trong danh sách trả phí và tự nhiên của SERPS - Tiếp cận đối tượng khác nhau. Có thể sử dụng các liên kết khác nhau để nhắm mục tiêu đối tượng khác nhau, danh mục sản phẩm và cụm từ có liên quan. - Đáp ứng đối với các thay đổi của thị trường. Các đơn vị liên kết có thể đáp ứng nhiều hơn các nhóm trong nhà hoặc tổ đại lý về thuật toán thay đổi đối với seo hoặc thay đổi trong các phương pháp đặt giá thầu cho PPC. Họ cũng rất giỏi việc xác định các khoảng trống trong chiến lược tìm kiếm của bạn. Ví dụ: chúng có thể nhanh hơn trong quảng cáo trên các sản phẩm mới hoặc có thể sử dụng các biến thể cụm từ khóa mà bạn chưa xem xét. - Mục tiêu cụm từ chung chung trong SERPS. Cho phép bạn tiếp cận khách hàng thông qua cụm từ chung (ví dụ:' quần áo') ở một chi phí tương đối thấp nếu các đơn vị liên kết bảo mật vị trí tốt hơn trong danh sách tự nhiên. Tăng số người tiếp cận ở SERPS. Tăng tầm tiếp cận của thương hiệu hoặc chiến dịch của bạn vì quảng cáo liên kết và liên kết có bạn sẽ được hiển thị trên trang web của bên thứ ba. - Tạo ra nhận thức. Có thể được sử dụng để tạo ra nhận thức về thương hiệu hoặc sản phẩm mới mà công ty không nổi tiếng. - Rủi ro đa dạng. Sử dụng các đơn vị liên kết làm giảm rủi ro do các vấn đề cơ bản hoặc cơ bản hơn về quản lý nhà nước hoặc các chương trình tiếp thị kỹ thuật số khác. - Trả tiền cho mỗi buổi biểu diễn. Chi phí mua lại có thể được kiểm soát tốt. Bất lợi: - Lợi nhuận gia tăng hoặc doanh số có thể hạn chế. Anh có thể sẽ làm việc mà anh đã đạt được. - Các đơn vị liên kết có thể khai thác tên thương hiệu của bạn. - Có thể gây tổn hại danh tiếng thương hiệu. Quảng cáo của bạn có thể hiển thị trên các trang web không nhất quán với hình ảnh thương hiệu, chẳng hạn như các trang web cờ bạc hoặc khiêu dâm. Ngoài ra, quảng cáo có thể không hẹn hò, có thể là bất hợp pháp. - Phí quản lý chương trình. Nếu sử dụng mạng liên kết để quản lý chiến dịch của bạn họ có thể mất tối đa 30 % ủy ban liên kết được đồng ý làm " ghi đè mạng ". - Thời gian quản lý chương trình. Tiếp thị liên kết được thành lập dựa trên hình thành và duy trì mối quan hệ tốt đẹp. Điều này không thể thực hiện được thông qua một đơn vị đơn lẻ và nhà tiếp thị trong một công ty cần phải nói chuyện với các đơn vị liên kết hàng đầu của họ. 35. Online promotion techniques (Kỹ thuật khuyến mại trực tuyến)? - Tiếp thị công cụ tìm kiếm - tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) và nội dung tiếp thị cải thiện vị trí trong danh sách tự nhiên và tiếp thị trả cho mỗi nhấp chuột giới thiệu một công ty trong danh sách được tài trợ của công cụ tìm kiếm hoặc trên màn hình mạng lưới. - PR trực tuyến - bao gồm các kỹ thuật như tiếp cận người ảnh hưởng, xây dựng liên kết, viết blog và quản lý danh tiếng. - Quan hệ đối tác trực tuyến - bao gồm cả tiếp thị liên kết (dựa trên hoa hồng giới thiệu), hợp tác xây dựng thương hiệu và tài trợ. - Quảng cáo trực tuyến - sử dụng nhiều định dạng bao gồm biểu ngữ, tòa nhà chọc trời và đa phương tiện chẳng hạn như lớp phủ. Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 - Tiếp thị qua email - bao gồm danh sách cho thuê, email đồng thương hiệu, do sự kiện kích hoạt email và quảng cáo trong bản tin điện tử của bên thứ ba để chuyển đổi và bản tin điện tử và gửi email chiến dịch đến danh sách công ty. 36. Quá trình (6 bước) nhà tiếp thị phát triển một kế hoạch tiếp thị KTS? - Bước 1: cài đặt mục tiêu và theo dõi. Điều này có thể bao gồm các mục tiêu cho khối lượng chiến dịch (số khách truy cập duy nhất và lượt truy cập), chất lượng (chuyển đổi thành sự kiện giá trị) và khả năng sinh lợi (bao gồm cả chuyển đổi costper). - Bước 2: thông tin chi tiết chiến dịch. Thông tin cho nguồn cấp dữ liệu trong kế hoạch chiến dịch bao gồm các đối tượng trang web tiềm năng tiếp cận và sáng tác, hành vi mua trực tuyến và tùy chọn, hành vi tìm kiếm khách hàng và chiến dịch đối thủ cạnh tranh. - Bước 3: phân đoạn và nhắm mục tiêu. Cách tiếp cận phân khúc chính là mối quan hệ với công ty, phân đoạn nhân khẩu học, tâm lý học, giai đoạn vòng đời và hành vi. - Bước 4: cung cấp và tin nhắn phát triển. Bao gồm việc nhận dạng các ưu đãi chính và trung học. - Bước 5: lập ngân sách và chọn phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Nên dựa trên mô hình chuyển đổi xem xét tất cả các kênh truyền thông kỹ thuật số. - Bước 6: tích hợp vào lịch trình đa phương tiện hoặc kế hoạch tổng thể. Nguyên tắc tích hợp bao gồm sự gắn kết, tính thống nhất, liên tục và bổ sung cho nhau 37. Display advertising (quảng cáo hiển thị hình ảnh) Là vị trí quảng cáo được thanh toán bằng cách sử dụng đơn vị quảng cáo đồ họa hoặc đa phương tiện trong một trang web để đạt được mục tiêu của việc phân phối nhận thức thương hiệu, sự quen thuộc, sự yêu thích và mua hàng. Nhiều quảng cáo khuyến khích tương tác thông qua việc nhắc người xem tương tác hoặc cuộn qua để phát video, hoàn tất biểu mẫu trực tuyến hoặc để xem thêm chi tiết bằng cách nhấp vào một trang web. Ví dụ: Banner ảnh tĩnh, Quảng cáo ảnh GIF, Quảng cáo ảnh dưới định dạng HTML5… Lợi thế của quảng cáo trực tuyến - Phản ứng trực tiếp - Quảng cáo hiện có sẵn cho các nhà quảng cáo nhỏ hơn - Phản ứng gián tiếp - Tăng cường nhận thức thương hiệu và tiếp cận - Hiệu ứng truyền thông hoặc ứng dụng halo - Đạt được tương tác thương hiệu - Nhắm mục tiêu - Chi phí - Cập nhật động cho chiến dịch quảng cáo. - Trách nhiệm giải trình. Bất lợi của quảng cáo trực tuyến - Tương đối thấp với tỷ lệ - Chi phí tương đối cao hoặc hiệu quả thấp - Danh tiếng thương hiệu 38. PR trực tuyến? Quan hệ công chúng trực tuyến (e-PR): Tối đa hóa những đề cập thuận lợi về công ty của bạn, thương hiệu, sản phẩm hoặc trang web trên các trang web của bên thứ ba có khả năng được truy cập bởi đối tượng mục tiêu của bạn. PR trực tuyến có thể mở rộng phạm vi tiếp cận và nhận thức về một thương hiệu trong một đối tượng và cũng sẽ tạo ra các liên kết ngược quan trọng đối với SEO. Nó cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động tiếp thị lan truyền hoặc truyền miệng trên các phương tiện truyền thông khác. Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
- lOMoARcPSD|17862989 Là giải pháp marketing giúp thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp tiếp cận với một lượng người tiêu dùng rộng lớn hơn. Tương tự như với PR truyền thống nhưng điểm khác biệt ở PR Online đó chính là các nội dung tiếp thị, các câu chuyện mà các bạn tạo ra nó không hiển thị trên các phương tiện báo đài, tạp chí và vị trí hiển thị của chúng là nằm trên các kênh tiếp thị trực tuyến hiện nay Là một nghệ thuật kể chuyện mà ở đó các nội dung chất lượng được tạo ra để cùng cấp cho những người dùng mạng. Các doanh nghiệp có thể sử dụng PR Online để quản trị mối quan hệ công chúng với những người dùng, những khách hàng không tập trung vào bán hàng mà là tạo sự tin tưởng kết nối giữa khách hàng với doanh nghiệp Hiển tại PR Online có thể được thực hiện thông qua nhiều kênh marketing khác nhau như - Các website, blog - Các trang báo mạng, báo điện tử - Giải pháp seo - Phương tiện truyền thông mạng xã hội . . . Và gắn kết mật thiết với hoạt động phát triển kinh doanh, thương hiệu quả doanh nghiệp. PR Online được sử dụng rộng rãi khi doanh nghiệp muốn thúc đẩy sự phát triển kinh doanh với các sản phẩm, dịch vụ mới, kể cả các sự kiện, những câu chuyện mà doanh nghiệp muốn đưa đến cho người tiêu dùng Lợi ích từ PR Online là gì? - Nhanh chóng tạo ra được phản hồi từ phía người dùng với các con số giá trị về lượng người dùng đọc nội dung, lượng người dùng để lại những tương tác trên các nội dung đó - Dễ dàng khi phát tán rộng rãi trên các trang mạng xã hội, báo điện tử . . . và cũng dễ dàng trong vấn đề điều chỉnh những nội dung này - PR Online hỗ trợ các doanh nghiệp tạo một lợi tức đầu tư ROI tốt Downloaded by Yen Vi Pham (annapham29012003@gmail.com)
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn