Xác định giá trị Doanh nghiệp
http://www.dcsc.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=171:xac-nh-gia-tr-doanh -
nghip&catid=19:kin-thc&Itemid=262
Xác định giá trị doanh nghiệp
1.KHÁI NIỆM
2. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG: Các công ty:
- Đã và đang chuẩn bị Cổ phần hóa
- Dự kiến sẽ có những thay đổi đáng kể về quyền sở hữu hoặc cơ cấu vốn của công ty: sáp nhập,
liên doanh, liên kết, chuyển nhượng vốn, mua bán công ty hoặc nhượng quyền kinh doanh…
- Chuẩn bị phát hành trái phiếu lần đầu tiên ra công chúng
- Đang trên đà phát triển và mở rộng qui mô hoạt động, hoặc có sự thay đổi về tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
3. TẠI SAO CẦN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP:
- Nhằm trợ giúp cho quá trình chuyển đổi cơ cấu về vốn chủ sở hữu:
• Cổ đông hoặc nhà đầu tư muốn nắm bắt một cách chi tiết về tình hình hiện tại của công ty trước
khi đưa ra quyết định cuối cùng
• Các cơ hội và tiềm năng phát triển cho tương lai
• Đặc biệt là các khoản nợ ngoài dự kiến, ví dụ: các vấn đề về thuế, các nguy cơ tiềm ẩn về kiện
tụng, tranh chấp
- Chuẩn bị cho việc phát hành trái phiếu ra công chúng lần đầu (IPO):
• Thị trường Chứng khoán áp đặt một số yêu cầu và qui tắc nhất định về chủng loại thông tin mà
công ty buộc phải công khai trong các văn bản IPO (được gọi là Bản cáo bạch)
• Qui trình “Xác định giá trị Doanh nghiệp” phải xác định và chỉ ra được hoạt động cốt lõi của
công ty và các cơ hội cũng như các nhân tố rủi ro.
• Thành công của IPO phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chuẩn bị. Thiếu sự chuẩn bị kỹ lưỡng
này, các bên liên quan tới IPO có thể sẽ phải đương đầu với những khó khăn và công ty có thể bị
giảm giá trị một cách đáng kể khi niêm yết, do đó sẽ ảnh hưởng xấu tới lợi ích của các chủ sở
hữu.
- Cải thiện tình hình hoạt động chung của công ty trước thực trạng hoạt động kém hiệu quả:
• Quá trình “Xác định giá trị Doanh nghiệp” sẽ đánh giá một cách khách quan các điểm mạnh và
điểm yếu của công ty.
• Bằng việc xác định và chỉ ra những vấn đề hoặc các khu vực thể hiện rõ nhất các điểm yếu của
công ty, quá trình “Xác định giá trị Doanh nghiệp” là một công cụ nhằm giúp công ty đánh giá
một cách khách quan hoặc “mở khoá” các cơ hội/tiềm năng và gia tăng giá trị cho các cổ đông
hiện tại và tương lai.
4. LỢI ÍCH:
• Lợi ích của qui trình “Xác định giá trị Doanh nghiệp” là khả năng tổng hợp, đánh giá, phân tích
và khớp lại các dữ liệu quá khứ và triển vọng phát triển trong tương lai của Doanh nghiệp trong
một bản báo cáo chính xác và toàn diện.
• Bằng việc xác định các điểm mạnh, điểm yếu và các giá trị cốt lõi của công ty, “Xác định giá trị
Doanh nghiệp” trở thành một công cụ hữu hiệu giúp công ty hiện thực hoá được cơ hội và gia
tăng giá trị cho các cổ đông hoặc nhà đầu tư tương lai.
• Trong các trường hợp cần thiết, sẽ vạch ra các kế hoạch và các kiến nghị chuẩn bị cho các hoạt
động tiền và hậu IPO
• Chỉ ra những thay đổi cần thiết về hệ thống tài chính, cơ cấu thành phần cổ đông hoặc cấu trúc
doanh nghiệp bởi qui trình này sẽ tạo ra một diễn đàn mở để công ty có thể thảo luận một cách
sâu rộng và xem xét xem những cơ cấu này có đồng nhất và có lợi cho tương lai của công ty hay
không?
• Hỗ trợ Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đưa ra những quyết định khó khăn như các hoạt
động bán hàng hoặc loại bỏ các hoạt động làm ăn không có lãi hoặc không mang tính mấu chốt,
để tập trung vào những hoạt động mang lại giá trị cao
• Đưa ra những phân tích về hệ thống quản trị và điều hành công ty, đồng thời cung cấp những
đánh giá về năng lực đối với một số các vị trí nhân lực chủ chốt
• Một dự án “Xác định giá trị Doanh nghiệp” toàn diện và thành công sẽ đem lại những hiệu quả
tích cực do đội ngũ chuyên gia tư vấn sẽ phát hiện ra những khu vực làm ăn hiệu quả của công ty,
từ đó sẽ đưa ra được những giải pháp phát huy tối đa hiệu quả điểm mạnh đó để gia tăng giá trị
cho các cổ đông và chủ doanh nghiệp
5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC• - Bản Báo cáo hoặc chứng thư về “Giá trị doanh nghiệp” phản các
nội dung:
- Chỉ ra tình hình thực trạng của công ty và giá trị hiện tại của công ty
- Phản ánh những mong mỏi của cổ đông và những khu vực có thể ảnh hưởng tới giá trị của họ
- Một bản phân tích toàn diện và sâu sắc thực trạng hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai
của công ty
• Báo cáo phân tích khoảng trống và các đề xuất
- Xác định vấn đề và các khu vực hoạt động yếu kém
- Chỉ ra cách thức và phương án hiện thực hóa các cơ hội, tiềm năng và gia tăng giá trị cho các
nhà đầu tư tương lai.
- Chỉ ra những yếu kém về cơ cấu, bộ máy quản lý, tổ chức, chính sách tiếp thị, sự bất ổn về cơ
cấu thuế
- Vạch ra những mong đợi và yêu cầu của cơ chế thị trường đối với một công ty khi tham gia
niêm yết hoạt động trên thị trường Chứng Khoán
- Các đề xuất về tư vấn và hỗ trợ trong suốt quá trình giúp công ty xóa bỏ các khoảng trống trong
hoạt động của mình.
Nếu Công ty muốn chuyển nhượng hoặc phát hành thêm cổ phiếu, cần có:Bản tổng hợp các thông
tin về công ty để “chào hàng” nhằm:
– Giới thiệu với cổ đông và nhà đầu tư giá trị thực của công ty tại thời điểm được nói đến
– Một bức tranh rõ nét về triển vọng phát triển của công ty giúp nhà đầu tư, cổ đông dự đoán
được khả năng và hiệu quả đầu tư của mình Trong trường hợp công ty chuẩn bị phát hành cổ
phiếu ra công chúng, cũng cần có "Bản Cáo Bạch" Về cơ bản, nội dung bản cáo bạch cũng tương
tự như bản chào hàng, nhưng theo mẫu của Ủy ban chứng khoán Nhà nước hoặc sàn giao dịch
chứng khoán mà bạn niêm yết phát hành.
6. CÁC NỘI DUNG CẦN THẨM ĐỊNH
Các khu vực thẩm định chủ chốt trong quá trình “Xác định giá trị Doanh nghiệp”: - Các yếu tố
chủ quan:
• Các báo cáo tài chính – Đảm bảo độ chính xác.
• Tài sản – Xác thực giá trị, tình trạng, và quyền sở hữu.
• Nguồn nhân lực – Xác định điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ nhân viên.
• Chiến lược bán hàng – Phân tích các chính sách bán hàng, bao gồm các đánh giá về tính hiệu
quả và không hiệu quả
• Marketing – Xem xét tính hiệu quả của các chương trình, chiến lược marketing
• Lĩnh vực hoạt động – đánh giá lĩnh vực hoạt động của công ty
• Đối thủ cạnh tranh – Hiểu và nắm bắt được các mối đe dọa cạnh tranh tiềm tàng.
• Hệ thống quản lý nội bộ – hiệu quả chưa? Có cần thiết cải tiến không?
• Các vần đề về luật pháp - thuế, cơ cấu vốn…
• Các hợp đồng và hợp đồng cho thuê
• Hệ thống các nhà cung cấp – Độ tin cậy cũng như các điều khoản thương mại
- Các yếu tố khách quan:
• Phân tích ngành
• Ảnh hưởng của tình hình và xu hướng kinh tế quốc gia
• Các yếu tố cạnh tranh bên ngoài
7. CÁC YẾU TỐ ĐẢM BẢO SỰ THÀNH CÔNG•
Đây là một qui trình thực hành đòi hỏi một sự tương tác rất lớn giữa các bên tham gia và các yêu
cầu nghiêm ngặt về việc cung cấp thông tin, đề nghị, phân tích và đánh giá
• Tổ chức tư vấn, đánh giá cần được tiếp cận tối đa với nguồn thông tin của doanh nghiệp
• Những mục tiêu đã đặt ra, mong muốn hiện tại và tương lai của các cổ đông trong công ty
• Sự tham gia, cam kết và tương tác mật thiết giữa đội ngũ quản lý trong suốt quá trình sẽ đảm
bảo sự thành công của dự án “Xác định giá trị Doanh nghiệp”.
• Uy tín của nhà tư vấn và các cam kết, bao gồm cả bảo mật thông tin
8. CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
Hiện nay, để xác định giá trị doanh nghiệp, người ta thường dùng các phương pháp sau:
1. PHƯƠNG PHÁP GIÁ TRỊ TÀI SẢN THUẦN
2. PHÁP CHIẾT KHẤU LUỒNG CỔ TỨC
3. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU LỢI NHUẬN
4. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
5. PHƯƠNG PHÁP HỆ SỐ GIÁ/THU NHẬP (P/E)
“Xác định giá trị Doanh nghiệp” được hiểu và thừa nhận một cách rộng rãi là việc: Điều tra chi
tiết và đánh giá các hoạt động của công ty nhằm xác định giá trị hiện hữu và tiềm năng của một
doanh nghiệp.
http://tha mdinhgia.com.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=12&Itemid=47
Xác định giá trị doanh nghiệp
Chuyển đổi hình thức sở hữu DN là một động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và là
kênh huy động vốn rất hiệu quả đối với các DN. Một trong những khâu quan trọng của quá trình
này là xác định giá trị DN (XĐGTDN).
Trên thế giới có nhiều phương pháp xác định giá trị DN (XĐGTDN), nhưng thực tế hiện tại ở VN
có 2 phương pháp chủ yếu thường được các tổ chức định giá sử dụng là: phương pháp XĐGTDN
theo giá trị tài sản (Phương pháp tài sản) và phương pháp XĐGTDN theo dòng tiền chiết khấu
(Phương pháp dòng tiền chiết khấu).
Thực chất đây là 2 phương pháp do Chính phủ ban hành dùng để XĐGTDN đối với các DNNN
khi chuyển sang hình thức Cty cổ phần. Tuy nhiên, khi định giá các hình thức DN khác cũng
thường được nhiều người vận dụng. Ngoài ra có tính thêm phần giá trị lợi thế khác như: lợi thế
quyền thuê tài sản, lợi thế bản quyền...
Đối với cả 2 phương pháp XĐGTDN nêu trên thì khi áp dụng, yếu tố cơ sở để thực hiện trước tiên
phải là hồ sơ pháp lý của DN, các văn bản liên quan đến công tác chuyển đổi hình thức DN và số
liệu trên báo cáo tài chính (BCTC), sổ kế toán của DN. Theo phương pháp tài sản thì giá trị DN
được xác định dựa trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của DN tại thời điểm
XĐGTDN (ngoại trừ các tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, tài sản thuê mượn, công nợ không
có khả năng thu hồi...). Theo đó khi đánh giá, cơ sở quan trọng của phương pháp này là dựa vào
số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê và phân loại thực tế, tính năng kỹ thuật của tài sản,
nhu cầu sử dụng và giá trị thực tế trên thị trường của tài sản, ngoài ra còn tính đến giá trị quyền sử
dụng đất hoặc khả năng sinh lời của DN (nếu có).
Theo phương pháp dòng tiền chiết khấu thì giá trị DN được xác định dựa trên cơ sở đánh giá khả
năng sinh lời của DN trong tương lai. Theo đó, cơ sở chủ yếu để thực hiện phương pháp này là
phụ thuộc vào BCTC của DN trong 5 năm liền kề trước khi XĐGTDN, phương án hoạt động kinh
doanh của DN từ 3 đến 5 năm sau khi chuyển đổi thành Cty cổ phần, lãi suất trả trước của trái
phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm XĐGTDN và giá
trị quyền sử dụng đất đã được giao.
Theo ông Trần Quốc Tuấn - TGĐ Cty TNHH Kiểm toán và Định giá VN (VAE), 1 trong 10 Cty
kiểm toán lớn tại VN thì, đối với DNNN khi cổ phần hóa, xác định vốn điều lệ và cơ cấu vốn cổ
phần lần đầu phải tuân thủ theo những quy định của nghị định, thông tư hướng dẫn về việc chuyển
DNNN thành Cty cổ phần. Trong đó, nếu bán bớt phần vốn nhà nước tại DN thì vốn điều lệ xác
định không thấp hơn giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại DN. Nếu phát hành thêm cổ phiếu thì
vốn điều lệ được xác định bằng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại DN và giá trị cổ phần phát
hành thêm tính theo mệnh giá cổ phiếu.
Tuy nhiên, khi DN cổ phần hoá, khó khăn hơn cả vẫn là công tác định giá tài sản vô hình. Tài sản
vô hình thường mang tính chất đặc thù gắn với loại hình sản xuất kinh doanh của mỗi DN, nó có
thể rất hữu ích cho DN này nhưng không có ý nghĩa gì với loại hình DN khác, nên khi đánh giá
cần xem xét đến yếu tố phù hợp và phạm vi sử dụng của nó. Cái khó khăn nhất đối với công tác
thẩm định tài sản vô hình là cơ sở mang tính thuyết phục khi đưa ra giá trị của nó, vì tính chất đặc
thù nên tính so sánh đối với tài sản tương đương không cao. Ví dụ phần mềm kế toán đối với loại
hình DN này không thể áp dụng cho loại hình DN khác, thương hiệu của DN xây lắp không thể
mang đi góp vốn kinh doanh trong các Cty thương mại... hoặc ngay như loại tài sản vô hình dễ
nhận thấy nhất trong các DN là giá trị chênh lệch quyền thuê đất dài hạn khi đưa ra giá cho thuê
trên thị trường cũng có nhiều ý kiến khác nhau mà mấu chốt vấn đề là giá trị tài sản vô hình khác