Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
365
VỐN TRÍ TUỆ VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI
VIỆT NAM
Trnh Th Ngc Trân*
Trường Đại hc Kinh tế TP. H Chí Minh
*Tác gi liên h: ngoctran.5871@gmail.com
TÓM TT
Nghiên cu này cung cp bng chng thc nghim v s tác động ca vn trí tu đến giá tr
doanh nghip ti Vit Nam, da trên d liu ca 233 doanh nghiệp đang niêm yết trên S
giao dch Chng khoán TP. H Chí Minh (HoSE) t năm 2011 đến 2015 hình VAIC
(Pulic, 1998). Kết qu nghiên cu cho thy: (i) vn trí tu tác động dương đến giá tr
doanh nghiệp cũng như hiệu qu tài chính ca doanh nghiệp, đặc bit vốn con người, (ii)
hiu qu tài chính có tác động đến mi quan h gia vn trí tu và giá tr doanh nghip.
T khóa: Vn trí tu, giá tr doanh nghip, hiu qu tài chính, thẩm định giá doanh nghip.
INTELLECTUAL CAPITAL AND FIRM VALUE EMPIRICAL
RESEARCH IN VIET NAM
Trinh Thi Ngoc Tran*
University of Economics Ho Chi Minh City (UEH)
*Corresponding author: ngoctran.5871@gmail.com
ABSTRACT
This study examines the impact of intellectual capital on firm value in Vietnam - Based on a
sample of 233 Vietnamese non-financial firm listed on Ho Chi Minh Stock Exchange (HoSE)
for the period from 2011 to 2015 as well as the VAIC model (Pulic, 1998). The results show
that: (i) there is a significant positive impact of intellectual capital on firm value and financial
performance, especially human capital, (ii) financial performance plays a really vital in the
relation between intellectual capital and firm value.
Keywords: Intellectual capital, firm value, financial performance, business valuation.
TNG QUAN
“Tăng trưởng kinh tế” mt trong nhng
mc tiêu phát triển hàng đầu bên cạnh văn
hóa, giáo dc, y tế các quốc gia đang phát
trin Việt Nam cũng không phi quc
gia ngoi l. Mc dù có nhiu yếu t tác động
đến tăng trưởng kinh tế nhưng với xu hướng
toàn cu hóa trong thi gian qua thì cán cân
thương mại đã trở thành yếu t được các hc
gi người làm chính sách quan tâm. Tuy
nhiên, khi nhắc đến cán cân thương mi, các
ánh nhìn s tp trung ch yếu vào dch v
hàng hóa thông thường, trong khi vic xut
nhp khu các tài sn trí tu (hoạt động li-
xăng) đóng một t trng không nh thì vn
chưa được quan tâm đúng mc. Mt khác, ti
Vit Nam, các tài sn trí tu quyn s hu
trí tu thường được s hu bi các doanh
nghip và khu vực tư nhân, và mục tiêu chính
ca h không phải tăng tng kinh tế
tối đa hóa giá trị doanh nghip. Chính
vy, khi ch khi doanh nghip nhn thy
được vai trò ca tài sn trí tu nói riêng hay
vn trí tu nói chung đối vi giá tr doanh
nghip thì h mi thc s nhng s quan
tâm đúng mức. T đó, cán cân thương mại v
tài sn trí tu mi thc s hy vng ci
thin góp phần đáp ng mục tiêu “tăng
trưởng kinh tế”. Nói cách khác, bài toán
s mt phần được gii quyết thông qua
cấp độ vi mô.
T mc tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghip,
vic nhn din xem xét mức độ tác động
ca các yếu t đến giá tr doanh nghip luôn
được c đông và nhà quản quan tâm, t
đó, vấn đề y đã thu hút mạnh m các nhà
nghiên cu, các hc gi kết qu hàng
lot các nghiên cu thc nghim v vấn đề
này trên thế gii. Trong những năm qua, sự
phát triển như bão của khoa hc công
ngh đã kéo theo sự lên ngôi ca nn kinh tế
thông tin, do đó, thế gii bắt đầu đánh giá rt
cao sc mnh ca vn ttuệ, đặc bit trí
tu nhân to. Vn trí tu ngun lc ca
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
366
công ty da trên nn tng tri thc, li thế
cnh tranh ca công ty trên th trường hoàn
ho. quan trọng hơn, trong bối cnh các
ngun lc di chuyn ngày mt d dàng
nhanh chóng gia các quc gia thì vic xut
khu hay nhp khu vn trí tu đã ngày một
tr nên ph biến. Tuy nhiên, ti Vit Nam,
giá tr tài sn hình (TSVH) nói chung hay
vn trí tu nói riêng vẫn chưa được doanh
nghiệp đánh giá đúng mức. Các văn bản quy
phm pháp lut vẫn chưa tạo ra mt nh
lang pháp lý đầy đủ cho việc ước tính giá tr
cũng như sử dng loi tài sn y vào hot
động kinh doanh hay thương mi hóa (li
xăng). Do đó, giá trị ca doanh nghiệp cũng
chưa được đánh giá một cách đầy đủ. Thêm
vào đó, theo Chuẩn mc báo cáo tài chính
Quc tế (IFRS) cũng như Chun mc Kế
toán Vit Nam s 04 (VAS04), không phi
TSVH nào cũng được ghi nhn trên báo cáo
tài chính. vy, nếu không mt bng
chng v tác động gián tiếp ca vn trí tu
đến giá tr doanh nghip thì các doanh nghip
th s xem nh hoc b qua yếu t vn trí
tu trong quá trình điu hành ca mình. Xut
phát t thc tế đó, nghiên cứu y được thc
hin nhằm đưa ra bằng chng thc nghim
v mi quan h gia vn trí tu giá tr
doanh nghip ti th trưng Vit Nam. Kết
qu nghiên cứu cơ sở để doanh nghip
mnh dạn đầu vốn trí tuệ, điều này bước
đầu s làm ci thiện sau đó sẽ thặng
trong cán cân thương mại v li-xăng tài sản
trí tu, kết qu cui cùng góp mt phn
nh vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Chính ph đã đề ra.
VT LIU PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU
Vn trí tu - Mô hình VAIC
Để đo lường vn trí tu, tác gi s dng
hình VAIC được nghiên cu bi Pulic
(1998). Theo ông, kh năng trí tuệ s cho
thy ngun vn hu hình cùng ngun vn trí
tu đã được s dng mt cách hiu qu như
thế nào để to n thành công cho doanh
nghip. VAIC h s giá tr gia tăng trí tu
(Value Added Intelectual Coefficient), xác
định kh năng trí tuệ ca mt doanh nghip,
là tng ca ba h s: (1) VACA - h s giá tr
gia tăng từ vốn đã sử dng (Value Added
Capital Employed); (2) VAHU - h s giá tr
gia tăng từ vốn con người (Value Added
Human Capital) (3) STVA - h s giá tr
gia tăng từ vn cu trúc (Structural Capital
Value Added). VAIC = VACA + VAHU +
STVA. Các bước đo lường các biến:
VA - Giá tr tăng thêm (Value Added). Giá
tr tăng thêm khon chênh lch ca các
khoản đầu ra các khoản đầu vào. VA =
OP + EC + D + A, vi OP: Li nhun không
bao gm hoạt đng tài chính (Operating
profit); EC: Chi phí nhân công (Employee
costs); D: khu hao tài sn c định hu hình
(Depreciation); A: khu hoa tài sn c định
vô hình (Amortization).
VACA th hin giá tr tăng thêm khi sử dng
một đồng vn hu hình, t l gia giá tr
tăng thêm vốn đã sử dng. VACA =
VA/CE. Vi CE (Capital Employed) = Tng
tài sn N ngn hn.
VAHU - th hin giá tr tăng thêm khi đầu
một đồng vào ngun nhân lc, t l gia
giá tr tăng thêm vốn con người VAHU =
VA/HC. Với HC được đại din bi chi phí
nhân công.
STVA - th hin s đồng trong vn cu trúc
được doanh nghip s dụng đ to ra mt
đồng trong giá tr tăng thêm. STVA=SC/VA.
Với SC được tính bng cách: SC=VAHC.
Giá tr doanh nghip
Giá tr doanh nghiệp được th hin bng s
nhìn nhn của các nhà đầu đối vi các
doanh nghiệp được nhn din bi giá c
phiếu ca doanh nghip nếu doanh nghip
đang niêm yết trên sàn chứng khoán, hơn
na, vn trí tu khong chênh lch gia
giá tr th trường giá tr s sách. Do đó, tỉ
s PBV (Price-to-book value) - t s gia giá
tr th trường giá tr s sách ca công ty
được la chọn để đại din cho giá tr doanh
nghip.
Hiu qu tài chính
Mi hoạt động kinh tế s được đánh giá bởi
th trường và được th hin bng tin thông
qua các kết qu tài chính. vy, xem xét
mi quan h gia vn trí tu vi hiu qu tài
chính mt phần đánh giá thêm được s tác
động ca vn trí tu đến giá tr doanh nghip.
Các biến đại din hiu qu tài chính bao
gm: ROA - t sut sinh li trên tng tài sn;
ROE - t sut sinh li trên vn ch s hu;
NPM - t sut li nhun ròng.
Tác động ca hiu qu tài chính đến mi
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
367
quan h ca vn trí tu và giá tr doanh
nghip
Hiu qu tài chính yếu t đầu tiên nhà
đầu th nhìn thy được h s đầu
mạnh hơn vào các công ty hiệu qu tài
chính cao. Mt khác, hiu qu tài chính cũng
có th được gia tăng thông qua vn trí tu, do
đó, hiệu qu tài chính th tác động đến
mi quan h gia vn trí tu giá tr doanh
nghiệp. Đ xem xét tác động ca hiu qu tài
chính đến mi quan h gia vn trí tugiá
tr doanh nghip, tác gi chia d liu nghiên
cu làm 2 nhóm (sub sample): mu d liu
hiu qu tài chính cao mu d liu
hiu qu tài chính thp. S khác bit gia kết
qu nghiên cu da trên 2 mu d liu s cho
thy hiu qu tài chính tác động đến mi
quan h gia vn trí tu giá tr doanh
nghiệp như thế nào.
Phương pháp nghiên cứu
Tác gi s dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng cùng ba phương pháp ước lượng
ph biến trong hi quy d liu dng bng
không cân bng: (1) mô hình hi quy gp
(Pooled OLS), (2) hình ảnh hưởng c
định (FEM), (3) hình ảnh hưởng ngu
nhiên (REM).
D liu nghiên cu
D liu nghiên cứu đưc trích xut t báo
cáo tài chính ca các công ty phi tài chính
đang niêm yết trên S Giao dch Chng
khoán TP.HCM t năm 2011 đến năm 2015.
Ngoài ra, tác gi s loi b mt vài công ty
thiếu sót v s liu hay s bất thường
trong s liu. vy, s ợng công ty đưa
vào mu quan sát 233 công ty vi 648
quan sát.
KT QU VÀ THO LUN
Mi quan h gia vn trí tu vi giá tr
doanh nghip và hiu qu tài chính
Bng tng hp kết qu nghiên cu gia vn
trí tu vi giá tr doanh nghip và hiu qu tài
chính: (Bng 1).
Bng 1. Tng hp các kết qu nghiên cu mi quan h gia vn trí tu vi giá tr doanh
nghip và hiu qu tài chính
Vn trí tu và giá
tr doanh nghip
Vn trí tu và hiu qu tài chính
PBV
ROA
ROE
NPM
VAIC
0,004*
*
0,0002
*
0,0005
*
VAC
A
0,0628**
*
0,1392**
*
0,0718**
*
VAH
U
0,0008**
*
0,0017**
*
0,0031**
*
STV
A
-0,0001
-0,0001
0,0045**
*
Ghi chú: ký hiu: ***, **, * lần lượt th hin cho các mức ý nghĩa thống kê: 0,01; 0,05; 0,1
Ngun: Tng hp ca tác gi
T bng tng hp kết qu trên cho thy, vn
trí tu (VAIC) 2 thành phn trong vn trí
tu (VAHU, STVA) tương quan dương
đến PBV, tuy nhiên, mi quan h gia STVA
và PBV không có ý nghĩa thng kê. VAIC có
tương quan dương đến PBV vi h s hi
quy 0,04 mức ý nghĩa 5% vốn con
người (VAHU) tương quan dương đến
PBV vi h s hi quy 0,0066 mc ý
nghĩa 1%. VAIC còn tác động dương đến
tt c các biến đại din hiu qu tài chính. C
th, VAIC-ROA:0,0002 vi mức ý nghĩa
10%; VAIC-ROE: 0,0005 cũng với mc ý
nghĩa 10% và VAIC-NPM: 0,0036 vi mc ý
nghĩa 1%. Hơn nữa, VAHU tác động
dương đến tt c các biến đại din hiu qu
tài chính vi mức ý nghĩa 1%, các h s hi
quy c th như sau: ROA:0,0008;
ROE:0,0017; NPM: 0,0031. Bên cạnh đó,
STVA mi quan h không ý nghĩa
thng với ROA ROE nhưng lại tác
động dương đến NPM vi h s hi quy khá
cao 0,0045 mức ý nghĩa 1%, NPM
được xác định da trên li nhun ròng và
doanh thu thun ca doanh nghip, vn
cu trúc bao gm các TSTT các quy trình,
h thống v.v, điu này th cho thy các
TSTT th các li thế thương mại giúp
gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Da
trên kết qu v mi quan h gia vn trí tu
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
368
hiu qu tài chính, vn trí tu tác động
mnh nhất đến NPM, do đó vốn trí tu th
tác đng mnh nhất đến doanh thu ca
doanh nghip. Kết qu này tương đng vi
kết qu các nghiên cứu trước đây tại các quc
gia, tuy nhiên, hu hết các nghiên cứu trước
đó đều cho thy s tác động ca vn cu trúc
đến giá tr doanh nghip và hiu qu tài chính
nét hơn vốn con người, điều này th
cho thấy cấu các doanh nghip Vit
Nam còn ph thuc nhiu vào ngun nhân
lc, các tài sn trí tu chưa thực s được tn
dụng đ khai thác các giá tr mt cách trit
để.
Tác động ca hiu qu tài chính đến mi
quan h ca vn trí tu và giá tr doanh
nghip
Da theo mức c động ca vn trí tu đến
các biến đại din hiu qu tài chính, tác gi
la chn biến NPM làm đối tượng để chia
mu d liu (vn trí tu tương quan cao
nhất đến NPM). Kết qu nghiên cứu được
trình bày trong bng 2:
Bng 2. Tng hp kết qu nghiên cứu tác động ca hiu qu tài chính đến mi quan h gia
vn trí tu và giá tr doanh nghip
Mu d liu NPM cao
Mu d liu NPM thp
VACA
3,3352***
-0,0112
VAHU
0,0074**
-0,0034*
STVA
0,0013
0,006
Ghi chú: ký hiu: ***, **, * lần lượt th hin cho các mức ý nghĩa thống kê: 0,01;
0,05; 0,1
Ngun: Tng hp ca tác gi
mu d liệu NPM cao, VAHU tương quan
dương với PBV (h s hi quy: 0,0074; mc
ý nghĩa 5%); mu d liu NPM thp,
VAHU tương quan âm với PBV (h s hi
quy:-0,0034; mức ý nghĩa 10%). STVA
tương quan dương c hai mu d liu
nhưng mối quan h này không ý nghĩa
thng kê. Kết qu trên như một bng chng
thc nghim cho thy, nhng doanh nghip
hiu qu tài chính cao do mt phn
đóng góp từ vốn con ngưi nói riêng vn
trí tu nói chung.
KT LUN VÀ KIN NGH
Kết lun
Nghiên cứu y đã đưa ra nhng bng chng
thc nghim v mi quan h gia vn trí tu
giá tr doanh nghip da trên d liu ca
648 quan sát thuộc 233 công ty đang niêm
yết trên HoSE trong khong thi gian 2011-
2015. T các kết qu nghiên cu, tác gi đưa
ra nhng kết lun sau:
Mt , ti th trường Vit Nam, vn trí tu
tác động dương đến giá tr th trường ca
doanh nghip hiu qu tài chính, nht
vốn con người. vy, việc đầu gia
tăng vốn trí tu s làm gia tăng giá tr cho
doanh nghip k c trc tiếp và gián tiếp.
Hai là, vốn con người thành phn trong
vn trí tu có tác động cao nhất đến giá tr th
trường hiu qu i chính ca doanh
nghip, vn cấu trúc tuy chưa thể hiện được
s tác đng mnh m đến giá tr doanh
nghip hay hiu qu tài chính, nhưng lại
tác động mạnh đến doanh thu ca doanh
nghip. vy, doanh nghip cn s quan
tâm đúng mức đến vic phát trin ngun
nhân lực, đầu nguồn vn cu trúc nht
các TSTT nhằm gia tăng lợi thế cnh tranh,
góp phn nâng cao giá tr doanh nghip.
Ba là, th trưng kinh tế Vit Nam cho thy
nhng doanh nghip có hiu qu tài chính
cao mt phn đến t vic s dng hiu qu
ngun vn trí tu nht ngun nhân lc, qua
đó làm gia tăng giá trị doanh nghip. Da
trên thc tế đó, nếu doanh nghip phát trin
s dng mt cách hiu qu ngun vn trí
tu s giúp cho doanh nghiệp gia tăng li
nhun và giá tr.
Kiến ngh
Da trên nhng kết lun trên, tác gi đưa ra
mt s kiến ngh nhằm gia tăng vốn trí tu
trong doanh nghip, góp phần gia tăng giá trị
doanh nghiệp đáp ng mục tiêu “tăng
trưởng kinh tế” của Chính ph như sau:
Đối với quan quản nhà nước: ban hành,
sửa đổi các văn bản quy phm pháp lut phù
hp nhm to ra một hành lang pháp đầy
đủ cho việc ước tính giá tr cũng như sử dng
vn trí tu nói riêng hay TSVH nói chung,
nhất các TSTT đ góp phn bo v
nâng cao giá tr ca các loi tài sn này trong
Giải thưởng Sinh viên Nghiên cu khoa hc Euréka ln th XIX năm 2017 K yếu khoa hc
369
doanh nghip, t đó, giá trị doanh nghip
được đánh giá một cách đầy đủ, hp lý.
Đối vi các doanh nghip: cn quan tâm và
cái nhìn đáng k hơn về tm quan trng
cũng như tính thực tin ca vn trí tu trong
giá tr doanh nghip, nht ngun nhân lc.
Doanh nghip khi xây dng những định
hướng phát triển trong tương lai cần lưu ý
đến vic bo v phát triển các TSTT để
nâng cao sc cnh tranh ca doanh nghip
trên th trường hay chú trng việc đầu tư phát
trin ngun nhân lc s đem đến mt li
nhun tốt hơn từ đó gia tăng giá trị cho doanh
nghip.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CLAKE, M ET ALL. (2011). Intellectual Capital and Firm Performance in Australia. Journal
of Intellectual Capital, 12(4), 505-530.
EDVINSSON, L & MALONE, M.S. (1997). Intellectual capital: Realizing your Company's
True Value by Finding its Hidden Brainpower. New York: Harper Business.
GRIMAILDI, M ET ALL. (2013). A Theoretical framework for Assessing managing and
Indexing the Intellectual capital. Journal of Intellectual Captital, 14(4), 501-521.
NURYAMAN. (N.D.). The Influence of Intellectual Capital on the Firm's value with the
Financial performance as Intervening variable. Procedia.
PETTY, R & GUTHRIE, J. (2000). Intellectual capital Literature Review: Measurement,
Reporting and Management. Journal of Intellectual Capital, 1(2), 155-176.