TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN ðÀO TẠO SAU ðẠI HỌC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ Thạc sĩ Khóa 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO Hà Nội, Tháng 11 – 2011

PHẦN I

THUYẾT MINH ðỀ TÀI

1. Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam (Ng.T.D, 16)

2. Quản trị kênh phân phối của công ty cổ phần Kỷ Nguyên Việt trên thị trường các tỉnh phía

Bắc (P.V.Ng CH 18)

3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong kinh doanh ñiện năng tại Tập ñoàn ðiện lực

Việt Nam (ð.T.X, CH18)

4. Chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines (DKH, CH16)

Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Ng.T.D, 16)

I. Tính cấp thiết của ñề tài:

Trong hoạt ñộng kinh doanh của các NHTM nói chung, NHTM Việt Nam nói riêng, hoạt ñộng tín

dụng vẫn là hoạt ñộng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên, ñây cũng là hoạt ñộng

tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng ñến khả năng thu hồi ñược vốn vay, làm ảnh

hưởng ñến khả năng thanh khoản của ngân hàng, làm giảm khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế và cuối

cùng ảnh hưởng ñến lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, quản lý rủi ro tín dụng tức là làm thế nào ñể xác

ñịnh, ño lường và kiểm soát rủi ro ở mức có thể chấp nhận ñược luôn là vấn ñề mà các NHTM quan tâm.

Cũng như các NHTM Việt Nam, lợi nhuận của Ngân hàng No&PTNT VN chủ yếu từ hoạt ñộng tín

dụng (chiếm khoảng 90% tổng thu nhập của ngân hàng). Do ñó, quản lý rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết

ñịnh ñối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng No&PTNT VN.

Chính vì vậy, tôi ñã chọn ñề tài “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm ñề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.

II. Mục ñích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và thực tiễn hoạt ñộng quản lý rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng No&PTNT VN, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng No&PTNT VN.

III. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng

tại Ngân hàng No&PTNT VN.

Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt ñộng tín dụng nói chung và ñánh giá hoạt ñộng tín

dụng tại Ngân hàng No&PNTN VN (từ năm 2006 ñến năm 2008) nói riêng, từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT VN. Trong phạm vi nghiên cứu của ñề

tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro trong hoạt ñộng cho vay, khái niệm rủi ro tín dụng trong luận

văn này ñược hiểu là rủi ro trong hoạt ñộng cho vay.

IV. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, cùng với việc vận dụng các phương pháp luận nghiên cứu khoa học

như: duy vật lịch sử, duy vật biện chứng… luận văn chú trọng sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên

cứu khoa học cụ thể như: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…

V. Những ñóng góp khoa học của luận văn

- Hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.

- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT VN, chỉ rõ

những kết quả ñạt ñược, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ñó.

- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT VN.

VI. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn chia thành 3 chương chính:

Chương 1: Lý luận chung về quản lý rủi ro tín dụng

Chương 2: Thực trạng hoạt ñộng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt nam

Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Việt nam

Quản trị kênh phân phối của công ty cổ phần Kỷ Nguyên Việt trên thị trường các tỉnh

phía Bắc (P.V.Ng CH 18)

1. Lý do chọn ñề tài

Tổ chức và quản lý hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm là một chức năng quản trị quan trọng của

các doanh nghiệp. Nội dung cốt lõi của hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm là tổ chức và quản lý mạng

lưới kênh phân phối của doanh nghiệp trên thị trường. Kênh phân phối là con ñường ñi của hàng

hóa từ nhà sản xuất ñến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh phân phối là một hệ thống các mối quan

hệ giữa các tổ chức liên quan tới nhau trong quá trình mua và bán hàng hóa. Nó cũng là ñường dẫn

các nỗ lực marketing của doanh nghiệp ñến các thị trường mục tiêu.

Các doanh nghiệp cần phải biết sử dụng các kênh phân phối như là công cụ quan trọng giúp

họ thành công trên thị trường trong dài hạn. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện

nay, việc tạo ñược lợi thế cạnh tranh ngày càng khó, duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài còn khó hơn

nhiều. Các biện pháp về sản phẩm, quảng cáo, khuyến mãi, cắt giảm giá bán,… chỉ có lợi thế trong

ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp khác dễ dàng và nhanh chóng làm theo. Việc tập trung phát triển

mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì ñược lợi thế cạnh tranh

dài hạn. Bởi vì, kênh phân phối là một tập hợp các quan hệ bên ngoài giữa các doanh nghiệp ñộc

lập trong kinh doanh. Tạo lập và phát triển hệ thống kênh phân phối ñòi hỏi thời gian, trí tuệ, tiền

của, sức lực,… nên các doanh nghiệp khác không dễ dàng làm theo.

Công ty cổ phần Kỷ Nguyên Việt ( công ty cổ phần Veesano) là doanh nghiệp chuyên sản

xuất và phân phối ñồ chơi trí tuệ, ñồ chơi giáo dục, ñồ chơi thông minh bằng gỗ cho trẻ em có ñộ

tuổi từ 0 – 15 tuổi. Ra ñời từ năm 2006 và cũng là một trong những người tiên phong trong việc

cung cấp sản phẩm ñồ chơi gỗ cho trẻ em trên thị trường miền Bắc. Nhưng trong vài năm trở lại

ñây, việc xuất hiện ngày càng nhiều các ñơn vị kinh doanh cùng loại sản phẩm ñồ chơi cho trẻ em

bằng gỗ thì việc cạnh tranh giữa công ty và các doanh nghiệp khác ngày càng gay gắt do ñây là thị

trường tiềm năng với nhu cầu lớn. Công ty không những giảm sút về thị phần, sức mua của khách

hàng chậm lại mà tính gắn kết giữa các ñại lý và công ty cũng không cao, ñại lý có thể từ bỏ công ty

ñể ñến với ñối thủ cạnh tranh. Xuất phát từ những vấn ñề ñó mà tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn ñề

“ Quản trị kênh phân phối của công ty cổ phần Kỷ Nguyên Việt trên thị trường các tỉnh phía

Bắc” ñể làm ñề tài luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

Luận văn sử dụng những cơ sở lý luận khoa học về kênh phân phối nhằm ñánh giá thực trạng

hệ thống kênh phân phối sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp, phân tích kênh phân phối của ñối thủ

cạnh tranh và hành vi mua của khách hàng. Qua ñó, ñưa ra những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao

sức cạnh tranh và thị phần của sản phẩm trên thị trường thông qua hệ thống phân phối.

3. Phương pháp, ñối tượng và phạm vi nghiên cứu

ðể mang lại hiệu quả cho luận văn, tác giả ñã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên

cứu khác nhau như:

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, tìm hiểu thông tin trên internet, báo chí

Phương pháp thống kê

Phương pháp ñiều tra khảo sát

Một số phương pháp xử lý số liệu, phân tích và ñánh giá nhằm làm rõ vấn ñề mà mục tiêu

nghiên cứu ñã ñề ra.

Luận văn tập trung vào nghiên cứu kênh phân phối ñồ chơi cho trẻ em bằng gỗ của công ty

và của một số ñối thủ cạnh tranh chính trên thị trường các tỉnh phía Bắc.

4. Ý nghĩa của ñề tài

Kết quả nghiên cứu của luận văn này sẽ là cơ sở thực tiễn cho Ban lãnh ñạo công ty nói

chung và Phó tổng giám ñốc phụ trách kinh doanh nói riêng có cái nhìn rõ hơn về thị trường, ñặc

biệt là về kênh phân phối của công ty cũng như của ñối thủ cạnh tranh. Qua ñó có những ñiều chỉnh

và quản lý kênh phân phối nhằm ñạt ñược những mục tiêu về doanh số và thị phần ñã ñặt ra.

5. Nội dung nghiên cứu chính

Nội dung chính ñược nghiên cứu trong luận văn bao gồm:

Chương 1: Mở ñầu

Chương 2: Khái quát chung về kênh phân phối và thị trường ñồ chơi cho trẻ em bằng gỗ

Chương 3: ðánh giá hoạt ñộng của kênh phân phối hiện tại ở công ty cổ phần Kỷ Nguyên

Việt

Chương 4: Phân tích kênh của ñối thủ cạnh tranh và hành vi mua của khách hàng ñối với sản

phẩm ñồ chơi cho trẻ em bằng gỗ

Chương 5: ðề xuất hướng cải tiến nhằm quản lý kênh phân phối của công ty cổ phần Kỷ

Nguyên Việt ñạt hiệu quả cao hơn.

Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong kinh doanh ñiện năng tại Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (ð.T.X, CH18)

1. Tính cấp thiết của ñề tài

ðối với mỗi quốc gia, năng lượng là một lĩnh vực rất quan trọng và thường ñược ñặt chiến

lược phát triển như một ngành ñảm bảo an ninh cho ñất nước. Nước ta trong giai ñoạn hiện nay nền

kinh tế có tốc ñộ tăng trưởng cao, nhu cầu về tiêu thụ năng lượng và ñặc biệt là nhu cầu về tiêu thụ

ñiện năng tăng nhanh ñã ñặt ra yêu cầu ngày càng cao cho bên bán ñiện sao cho cung cấp ñược ñủ

ñiện cho khách hàng của mình. Do tính chất quan trọng và ñặc ñiểm ñang phát triển mạnh nên trong

giai ñoạn này có khá nhiều văn bản, luật ñịnh do nhà nước ban hành ñể quy ñịnh các doanh nghiệp

hoạt ñộng trong lĩnh vực này phải tuân thủ.

Hiện nay tại Việt Nam, các ñơn vị hoạt ñộng trong lĩnh vực kinh doanh ñiện năng chưa thực sự

quan tâm ñến chất lượng dịch vụ khách hàng. ðiều này có thể thấy ñược từ trách nhiệm chăm sóc

khách hàng của bên bán ñiện; thực tế các dịch vụ ñiện mà khách hàng nhận ñược vẫn chỉ là dịch vụ

cơ bản là cấp ñiện mặc dù việc cấp ñiện này cũng thường xuyên gián ñoạn do ñặc ñiểm tình trạng

thiếu ñiện. Còn tại bên bán ñiện, nhiều nơi còn xuất hiện tình trạng cửa quyền không nhận ra vai trò

phải phục vụ khách hàng của mình, các dịch vụ cho khách hàng ñược ñưa ra không nhiều và không

ñược công bố sâu rộng cho khách hàng biết và sử dụng. Khách hàng sử dụng ñiện thì cũng không

nhận thấy ñược quyền lợi của mình mà vẫn phải chịu dịch vụ yếu kém của bên bán mà không thể

lựa chọn ñược nhà cung cấp khác.

Trong thời gian tới, các ñơn vị kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh ñiện năng phải cung cấp

dịch vụ tốt ñể ñảm bảo yêu cầu hợp pháp trong các văn bản luật về ñiện lực. Ngoài ra, với Tập ñoàn

ðiện lực Việt Nam thì hiện nay còn ñang kinh doanh ña ngành nghề và ñang xây dựng cho mình

một thương hiệu có tầm ảnh hưởng lớn nên vấn ñề quan tâm tới dịch vụ khách hàng trong kinh

doanh ñiện năng là ñiều cần thiết ñể nâng cao hình ảnh của EVN trong trái tim của hàng triệu khách

hàng sử dụng ñiện, từ ñó có thể có những ñiều kiện thuận lợi trong việc phát triển các lĩnh vực kinh

doanh khác. Hơn nữa, hiện nay trong chính lĩnh vực bán lẻ ñiện năng cũng ñang có nhiều tổ chức có

giấy phép kinh doanh ñiện năng ñang hoạt ñộng làm giảm thị phần của EVN. Trong ñịnh hướng

phát triển ngành ñiện, có thể có nhiều ñơn vị ñược phép kinh doanh ñiện năng, các ñơn vị có thể có

quy mô lớn, cũng có thể là các tổ chức nước ngoài với các ưu thế về công nghệ, trình ñộ quản lý tốt

sẽ cạnh tranh nhau trong thị trường bán lẻ, do ñó ngay từ bây giờ, khi còn ñang có vai trò ảnh

hưởng lớn, EVN rất cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ñể củng cố và khảng

ñịnh vị trí ñứng ñầu của mình trong lĩnh vực kinh doanh ñiện năng là lĩnh vực kinh doanh chính của

EVN.

Xác ñịnh tầm quan trọng của vấn ñề nên luận văn này ñược lựa chọn với tên ñề tài là “Nâng

cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong kinh doanh ñiện năng tại Tập ñoàn ðiện lực Việt

Nam”. Mục ñích chính của ñề tài này là tìm hiểu hệ thống các biện pháp tăng cường chất lượng

dịch vụ khách hàng trong các lĩnh vực bán hàng nói chung và ñặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh

ñiện năng nói riêng, từ ñó ñưa ra các biện pháp cho EVN trong giai ñoạn hiện nay.

2. Mục ñích nghiên cứu

- Tìm ra các yếu tố tác ñộng tới chất lượng dịch vụ, các phương pháp ñánh giá chất lượng dịch

vụ.

- Tìm ra những ưu ñiểm cần phát huy và những hạn chế thiếu sót cần khắc phục trong kinh

doanh ñiện năng của EVN.

- ðưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong kinh

doanh ñiện năng.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

- ðối tượng nghiên cứu của luận văn là các dịch vụ khách hàng trong kinh doanh ñiện năng do

EVN cung cấp.

- Về phạm vi:

+ Về không gian và thời gian: luận văn nghiên cứu chất lượng dịch vụ khách hàng tại EVN

trong những năm từ 2006 trở lại ñây;

+ Về nội dung: tìm hiểu các nguyên nhân nội bộ EVN.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp Thu thập – Tổng hợp

- ðiều tra mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn

- Phân tích so sánh

(cid:1) Về phương pháp thu thập số liệu:

- Các số liệu thống kê ñược thu thập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo ñã ñược công

bố.

- Tổng hợp: kế thừa các nghiên cứu khác ñể ñưa ra các ý kiến, nhận ñịnh cho nghiên cứu này.

- Thu thập thông qua ñiều tra chọn mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu một số khách hàng

tại một số ñịa phương. Mẫu ñiều tra khách hàng sẽ ñược xây dựng ñể ñại diện các ñối tượng

khách hàng của EVN, số lượng mẫu là khoảng 100 khách hàng.

(cid:1) Về phương pháp phân tích số liệu:

- Kết quả ñiều tra ñược sử dụng vào quá trình phân tích về công tác kinh doanh và chất lượng

dịch vụ khách hàng tại EVN.

5. Tổng quan các công trình nghiên cứu cho ñến nay

Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website cho thấy, trong thời gian

gần ñây ở Việt Nam cũng ñã có một số ñề tài và bài viết nghiên cứu về công tác dịch vụ khách hàng

- ðề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính tại Bưu ñiện Trung tâm Sài Gòn” ðề tài này ñạt ñược các mục tiêu khái niệm chất lượng dịch vụ nói chung và cách thức ñiều tra

tại các doanh nghiệp sau ñây:

khách hàng về nhu cầu sử dụng dịch vụ;

ðề tài này chưa ñề cập ñến khái niệm dịch vụ khách hàng và các biện pháp nâng cao và mở

rộng dịch vụ khách hàng cho doanh nghiệp, chưa thể hiện ñược vai trò của dịch vụ khách hàng ñối

với doanh nghiệp nói chung.

- ðề tài: “Một số giải pháp ñể nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ở Công ty Thông

tin viễn thông ñiện lực”

ðề tài này ñạt ñược là ñã ñề cập ñến khái niệm dịch vụ khách hàng, phân tích kỹ về dịch vụ

viễn thông.

ðề tài cũng còn hạn chế là chưa có cách thức phỏng vấn ñiều tra khách hàng về nhu cầu dịch

vụ khách hàng trong lĩnh vực ñể từ ñó ñịnh hướng dịch vụ khách hàng.

Qua quá trình tìm hiểu tại các TCT ñiện lực thuộc EVN, ñến thời ñiểm hiện tại, tác giả chưa

thấy có ñề tài nào nghiên cứu về dịch vụ khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh ñiện năng cũng như

các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh ñiện năng của

EVN.

6. Kết cấu của ñề tài

Ngoài phần mở ñầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn ñược trình bày gồm 3 phần:

- Chương 1 : Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài luận văn.

- Chương 2: Một số vấn ñề lý luận về chất lượng dịch vụ khách hàng và ñặc ñiểm chất lượng

dịch vụ khách hàng ngành ñiện.

- Chương 3: Thực trạng chất lượng dịch vụ khách hàng tại EVN và các TCT ðiện lực trực

thuộc.

- Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng tại EVN và các TCT

ðiện lực trực thuộc.

Chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines (DKH, CH16)

1. Tính cấp thiết của ñề tài

• Cạnh tranh trong ngành hàng không ngày càng trở nên quyết liệt, nhất là trong giai

ñoạn khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay ñược nhận ñịnh là tồi tệ nhất kể từ cuộc ñại khủng

hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 bởi sự tác ñộng tiêu cực của nó diễn ra rất phức tạp và sâu sắc,

ảnh hưởng nghiêm trọng ñến tất cả các quốc gia và trên mọi lĩnh vực. Trong hai năm 2008 và 2009,

ngành hàng không dân dụng thế giới cũng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ trước ñến nay. Theo

Hiệp hội vận tải Hàng không quốc tế IATA, chỉ tính riêng năm 2008, ngành công nghiệp hàng

không dân dụng ñã phải chịu lỗ 10,4 tỷ USD, năm 2009 là 9,2 tỷ và dự báo năm 2010 sẽ là 2,8 tỷ

USD. Hàng không là một ngành dịch vụ vận tải rất nhạy cảm với sự thay ñổi của nền kinh tế, chính

trị, khí hậu và bệnh dịch trên thế giới. ðiều này ñã dẫn ñến một loạt các HHK trên thế giới rơi vào

cảnh bị phá sản, hoặc phải chịu sự kiểm soát của nhà nước.

Vietnam Airlines ñang phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn, không chỉ ñối với các HHK

truyền thống trên thế giới, mà còn phải cạnh tranh với các HHK giá rẻ ñang nổi lên như một hiện

tượng kinh tế mới trong ngành dịch vụ vận tải hàng không. ðể tồn tại và phát triển trong hội nhập

hàng không sắp tới, Vietnam Airlines buộc phải tìm mọi cách ñứng vững trong thị trường, phải ñảm

bảo lấy thu bù chi và có lãi cho doanh nghiệp phát triển và ñóng góp cho nền kinh tế ñất nước. Một

trong những giải pháp thúc ñẩy sự phát triển ñó là chính sách giá.

Chính sách giá của Vietnam Airlines trong những năm qua ñã ñạt ñược một số yêu cầu nhất

ñịnh. Tuy nhiên, chính sách giá của doanh nghiệp này vẫn còn nhiều bất cập như: sự linh hoạt của

chính sách giá chưa cao, không phân tích ñược chi phí ñể tính giá thành, phân biệt giá chủ yếu theo

giá của ñối thủ cạnh tranh, chưa bù ñắp ñược chi phí, quy trình tính giá lỏng lẻo và thụ ñộng mang

tính ñối phó, khả năng liên kết giữa các bộ phận kém …

Xuất phát từ tầm quan trọng của chính sách giá và thực tế khách quan áp dụng chính sách giá

trong dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines nên tên ñề tài: “Chính sách giá dịch vụ

vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines” ñược chọn làm ñề tài nghiên cứu cho bản luận văn

này. Mục ñích chính của ñề tài này là tìm ra nguyên nhân những hạn chế trong chính sách giá vận

chuyển hành khách của Vietnam Airlines và ñưa ra một số giải pháp hoàn thiện. Giải quyết tốt ñề

tài trên cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc

ñẩy doanh nghiệp phát triển, ñứng vững trên thị trường.

ðây thực sự là một ñề tài khó, lý do là chưa ai viết, tài liệu về marketing nói chung và giá

nói riêng trong lĩnh vực hàng không hầu như không có. Hơn nữa, việc tiếp cận và thu thập dữ liệu

rất khó khăn do tính bảo mật không chỉ trong nội bộ của Vietnam Airlines mà cả ở các ñơn vị Nhà

nước như Cục cảnh sát A18- Bộ Công an, Cục Hàng không Việt Nam, các doanh nghiệp ngoài như

các Hãng hàng không cạnh tranh, các ñại lý bán vé máy bay…

2. Phạm vi nghiên cứu

(1). Phân tích rõ thực trạng thị trường vận chuyển hành khách bằng ñường hàng không và

hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines.

(2). Làm rõ thực trạng sử dụng chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam

nghiên cứu.

Airlines. Lấy thực tiễn phân tích ñường bay Hà nội –Hồ chí Minh và Hồ Chí Minh – Hồng Kông ñể

(3). ðề xuất ñược các giải pháp hoàn thiện chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách

của Vietnam Airlines.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.

-ðối tượng nghiên cứu:

ðối tượng nghiên cứu của ñề tài này là những vấn ñề thực tiễn của quá trình hình thành và

thực hiện giá. Thông tin, dữ liệu ñược thu thập từ các nguồn:

(1). Phòng Giá cước và quản trị doanh thu – Ban Tiếp thị hành khách- Hãng Hàng không

quốc gia Việt nam.

(2). Các hành khách của Vietnam Airlines.

(3). Tài liệu về xu hướng vận tải và giá hàng không trên thế giới.

(4). Các ñối thủ cạnh tranh của Vietnam Airlines.

(5). Các chính sách của nhà nước, ñặc biệt là các chính sách có liên quan ñến giá.

-Phạm vi nghiên cứu:

Các nội dung liên quan ñến chính sách giá của Vietnam Airlines.

4. Nguồn dữ liệu ñược sử dụng trong luận văn:

-Nguồn dữ liệu thứ cấp

ðây là nguồn dữ liệu ñược thu thập ñược từ các báo cáo thường niên và kết quả ñiều tra

nghiên cứu ñược thực hiện trước ñó, nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ: Ban Tài

chính Kế toán, Công ty Cổ phần tin học Hàng không AITS, Ban Kế hoạch Thị trường, Ban Tiếp thị

và bán sản phẩm, nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài : Cục Hàng không Việt Nam, Cục Xuất nhập

cảnh A18- Bộ công an, tạp trí Skytrax, dữ liệu cạnh tranh thu thập tại các ñại lý SunFlower, Global

Travel, Phòng vé 390, số liệu giá qua mạng Internet… Các nguồn dữ liệu này ñược trích dẫn trực

tiếp trong luận văn và ñược ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.

-Nguồn dữ liệu sơ cấp

ðây là nguồn dữ liệu ñược thu thập thông qua bảng câu hỏi ñiều tra lấy ý kiến từ các cá

nhân. ðối tượng ñược hỏi là các khách hàng ñã sử dụng dịch vụ vận chuyển hành khách của

Vietnam Airlines. Bên cạnh ñó tác giả tiến hành thăm dò lấy ý kiến từ phía các cá nhân là những

chuyên gia có kinh nghiệm công tác lâu năm trong ngành, hiện ñang giữ vị trí quan trọng, ñặc biệt

là các lãnh ñạo ba ban thương mại chủ chốt là Ban Kế hoạch phát triển, Ban Tiếp thị và bán sản

phẩm và Ban Dịch vụ thị trường, các cán bộ và chuyên viên Phòng giá cước và quản trị doanh thu

thuộc Ban Tiếp thị và bán sản phẩm và Ban Tài chính Kế toán.

5. Phương pháp nghiên cứu

Với ñề tài nêu trên, tác giả ñã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như phương pháp

so sánh, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp mô tả và khái quát ñối tượng nghiên cứu,

phương pháp ñiều tra phân tích thống kê. Trong các phương pháp nghiên cứu này thì phương pháp

phân tích - tổng hợp và ñiều tra thống kê ñược sử dụng nhiều nhất.

6. ðóng góp của luận văn ñối với thực tiễn

- Phân tích rõ thực trạng thị trường vận chuyển hành khách của Hàng không Việt Nam và

hoạt ñộng kinh doanh của Vietnam Airlines.

- Vận dụng lý thuyết Marketing và phân tích thực trạng áp dụng chính sách giá của Vietnam

Airlines bằng việc kết hợp giữa tính phong phú của dữ liệu và bảng biểu, phụ lục ñể ñảm bảo tính

thuyết phục và nổi bật của vấn ñề nghiên cứu.

- ðề ra các giải pháp hoàn thiện chính sách giá trong vận chuyển hành khách bằng ñường

hàng không của Vietnam Airlines dựa trên sự phân tích thực trạng thị trường vận chuyển hành

khách hàng không Việt Nam và hoạt ñộng kinh doanh của Vietnam Airlines, thực trạng áp dụng

chính sách giá vận chuyển hành khách, từ ñó ñề ra các giải pháp cần thiết ñể hoàn thiện chính sách

giá vận chuyển hành khách. Hơn nữa, một ñóng góp nổi bật của luận văn là tác giả ñã cố gắng ñưa

tất cả các biến số, công cụ giá vào mô hình, bảng biểu ñể người ñọc dễ hiểu. Các giải pháp ở ñây có

tính thực tiễn cao và có thể áp dụng ngay vào thực tế.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần lời nói ñầu, kết luận thì nội dung ñược chia thành ba chương như sau:

Chương 1: Thực trạng thị trường vận chuyển hành khách của hàng không Việt Nam và hoạt

ñộng kinh doanh của Vietnam Airlines.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam

Airlines.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của

Vietnam Airlines.

PHẦN II

ðỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

1. Phát triển hoạt ñộng tạo lập thị trường cổ phiếu của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng

Long (NHG, CH 16)

2. Giải pháp hoàn thiện hoạt ñộng hoạch ñịnh chiến lược kinh doanh tại Tổng công ty thương

mại Hà Nội – Hapro (TNT, CH16)

3. Giải pháp ñẩy mạnh việc ứng dụng phương pháp 5S nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại

công ty TNHH Ngọc Sơn (NTTH, CH 16C)

Phát triển hoạt ñộng tạo lập thị trường cổ phiếu của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long (NHG, CH 16)

LỜI MỞ ðẦU...................................................................... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HOẠT ðỘNG TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY

CHỨNG KHOÁN ............................................................... Error! Bookmark not defined.

1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán ..........................Error! Bookmark not defined.

1.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của công ty chứng khoánError! Bookmark not defined. 1.1.2. Các hoạt ñộng cơ bản của công ty chứng khoán Error! Bookmark not defined.

1.2. Hoạt ñộng tạo lập thị trường cổ phiếu của công ty chứng khoánError! Bookmark not defined.

1.2.1. Tổng quan về thị trường cổ phiếu ......................Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Hoạt ñộng tạo lập thị trường cổ phiếu của công ty chứng khoánError! Bookmark not defined.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt ñộng tạo lập thị trường cổ phiếu của công ty chứng khoán Error!

Bookmark not defined.

1.3.1. Các nhân tố chủ quan .........................................Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Các nhân tố khách quan .....................................Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG TRÊN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU.......................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long – TSCError! Bookmark not defined.

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển .........Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự ...................................Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính...............................Error! Bookmark not defined.

2.1.4. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh chủ yếu ..............Error! Bookmark not defined.

2.2. Thực trạng hoạt ñộng của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long trên thị trường cổ phiếu

..........................................................................................Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Khái quát về thị trường cổ phiếu Việt Nam .......Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Thực trạng hoạt ñộng của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long trên thị trường cổ phiếu

......................................................................................Error! Bookmark not defined.

2.3. ðánh giá thực trạng hoạt ñộng của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long trên thị trường cổ phiếu .................................................................................Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Kết quả ñạt ñược ................................................Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ðỘNG TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG Error! Bookmark not defined.

3.1. ðịnh hướng phát triển hoạt ñộng tạo lập thị trường cổ phiếu của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long .................................................................................Error! Bookmark not defined.

3.1.1. ðịnh hướng phát triển thị trường chứng khoán và thị trường chứng khoán phi tập trung ở Việt Nam ..............................................................................Error! Bookmark not defined.

3.1.2. ðịnh hướng phát triển Công ty cổ phần chứng khoán Thăng LongError! Bookmark not defined. 3.1.3. Quan ñiểm phát triển hoạt ñộng tạo lập thị trường cổ phiếu của Công ty cổ phần chứng khoán

Thăng Long ..................................................................Error! Bookmark not defined.

3.2. Giải pháp phát triển hoạt ñộng tạo lập thị trường cổ phiếu của Công ty cổ phần Chứng khoán Thăng

Long .................................................................................Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Tăng cường vốn cho hoạt ñộng tạo lập thị trường cổ phiếuError! Bookmark not defined.

3.2.2. Tăng cường sự quan tâm của Ban Lãnh ñạo công tyError! Bookmark not defined. 3.2.3. ðào tạo phát triển nguồn nhân lực .....................Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Tăng cường ñầu tư cơ sở vật chất ......................Error! Bookmark not defined. 3.2.5. Nâng cao năng lực công bố thông tin.................Error! Bookmark not defined.

3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ và ña dạng hóa loại hình kinh doanhError! Bookmark not defined.

3.3. Kiến nghị ...................................................................Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Phát triển thị trường OTC ..................................Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý ..........................Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Hoàn thiện hoạt ñộng của Hiệp hội môi giới và kinh doanh chứng khoánError! Bookmark not defined. 3.3.4. Ổn ñịnh môi trường kinh tế vĩ mô......................Error! Bookmark not defined.

3.3.5. Phát triển các thành phần tham gia thị trường chứng khoánError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ......................................................................... Error! Bookmark not defined.

Giải pháp hoàn thiện hoạt ñộng hoạch ñịnh chiến lược kinh doanh tại Tổng công ty thương mại Hà Nội – Hapro (TNT, CH16)

LỜI NÓI ðẦU

03

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ðỘNG HOẠCH ðỊNH CHIẾN LƯỢC

06

1.1. LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ðỊNH CHIẾN LƯỢC

06

1.1.1. Khái niệm chiến lược và hoạch ñịnh chiến lược

06

1.1.2. Vai trò của hoạt ñộng hoạch ñịnh chiến lược

09

1.1.3. Yêu cầu của hoạt ñộng hoạch ñịnh chiến lược

11

1.1.4. Các yếu tố tác ñộng ñến hoạt ñộng hoạch ñịnh chiến lược

11

1.1.5. Phân loại chiến lược kinh doanh

12

1.2. QUY TRÌNH HOẠCH ðỊNH CHIẾN LƯỢC

13

1.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài

14

1.2.2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp

24

1.2.3. Xác ñịnh tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược

30

1.2.4. Hình thành các phương án chiến lược

32

1.2.5. So sánh, ñánh giá và lựa chọn chiến lược tối ưu

35

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG HOẠCH ðỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI TỔNG

38

CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

2.2. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

38

2.2.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty

38

2.2.2. Các sản phẩm và dịch vụ của Tổng công ty

41

2.2.3. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh

44

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG HOẠCH ðỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI

49

TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

2.2.1. Quy trình hoạch ñịnh chiến lược tại Tổng công ty

49

2.2.2. Hoạt ñộng phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài

50

2.2.3. Hoạt ñộng phân tích môi trường nội bộ

52

2.2.4. ðịnh hướng, quan ñiểm, mục tiêu phát triển của TCT

54

2.2.5. Lựa chọn chiến lược

57

2.3. ðÁNH GIÁ HOẠT ðỘNG HOẠCH ðỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI

60

TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

2.3.1. Kết quả ñạt ñược của hoạt ñộng hoạch ñịnh chiến lược

60

2.3.2. Những tồn tại của hoạt ñộng hoạch ñịnh chiến lược

65

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại

70

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG HOẠCH ðỊNH

73

CHIẾN LƯỢC TẠI TCT THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

3.1. CƠ SỞ HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG HOẠCH ðỊNH CHIẾN LƯỢC

73

TẠI TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

73

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt ñộng hoạch ñịnh chiến lược

74

3.1.2. Các nguyên tắc cơ bản hoàn thiện hoạt ñộng hoạch ñịnh chiến lược

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG HOẠCH ðỊNH CHIẾN

76

LƯỢC TẠI TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI

3.2.1. Hoàn thiện quy trình hoạch ñịnh chiến lược

76

3.2.2. Hoàn thiện từng nội dung trong các bước của quy trình

77

3.2.3. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin

82

3.2.4. Hình thành bộ phận hoạch ñịnh chiến lược chuyên nghiệp

87

3.2.5. Tổ chức ñào tạo nghiệp vụ quản trị chiến lược

89

3.2.6. Ứng dụng phần mềm tin học phục vụ công tác hoạch ñịnh chiến lược

90

3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt ñộng hoạch ñịnh chiến lược tại Tổng

91

công ty thương mại Hà Nội

92

3.2.1. Kiến nghị ñối với UBND Tp Hà Nội

93

3.2.2. Kiến nghị ñối với Nhà nước và Chính phủ

95

KẾT LUẬN

96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giải pháp ñẩy mạnh việc ứng dụng phương pháp 5S nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH Ngọc Sơn (NTTH, CH 16C)

CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT VÀ NHỮNG YÊU CẦU ðỐI VỚI VIỆC ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP 5S NHẰM QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆPError! Bookmark

not defined.

1.1. Bản chất và nội dung của phương pháp 5S trong quản trị chất lượng sản phẩmError! Bookmark

not defined.

1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp 5S.......... Error! Bookmark not defined.

1.1.2. Mục tiêu chính của phương pháp 5S.................... Error! Bookmark not defined.

1.1.3. Nội dung của phương pháp 5S ............................. Error! Bookmark not defined.

1.2. Lợi ích của việc áp dụng 5S trong doanh nghiệp ........ Error! Bookmark not defined.

1.3. Nguyên tắc và yêu cầu cơ bản ñối với việc áp dụng phương pháp 5S trong doanh nghiệp Error!

Bookmark not defined.

1.3.1. Thực hiện Seiri - Sàng lọc.................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.2. Thực hiện Seiton - Sắp xếp .................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.3. Thực hiện Seiso - Sạch Sẽ.................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.4. Thực hiện Seiketsu - Săn sóc ............................... Error! Bookmark not defined.

1.3.5. Thực hiện Shitsuke - Sẵn sàng ............................. Error! Bookmark not defined.

1.4. Các yếu tố cơ bản ñể thực hiện thành công 5S tại doanh nghiệpError! Bookmark not defined.

1.5. Các bước triển khai và kỹ thuật ñánh giá 5S tại doanh nghiệpError! Bookmark not defined.

1.6. Kinh nghiệm áp dụng phương pháp 5S của một số công ty và bài học kinh nghiệm cho Công ty

Ngọc Sơn............................................................................ Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP 5S TẠI CÔNG TY TNHH NGỌC SƠNError! Bookmark not defined. 2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công tyError! Bookmark not defined.

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ........... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh...... Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty .......... Error! Bookmark not defined.

2.1.4. Cơ cấu sản xuất của công ty................................. Error! Bookmark not defined.

2.2. Một số nhân tố kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm của công ty và quá trình áp

dụng phương pháp 5S tại Công ty....................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Sản phẩm, thị trường và ñối thủ cạnh tranh ......... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Nguồn nhân lực và ñặc ñiểm về nguồn nhân lực của Công tyError! Bookmark not defined.

2.2.3. Vốn và cơ cấu vốn của Công ty ........................... Error! Bookmark not defined.

2.2.4. Nguyên vật liệu và ñặc ñiểm về nguyên vật liệu.. Error! Bookmark not defined.

2.3. Thực trạng chất lượng sản phẩm và quản trị chất lượng sản phẩm ở Công ty Ngọc Sơn

Error!

Bookmark not defined.

2.3.1. Thực trạng chất lượng sản phẩm tại Công ty Ngọc SơnError! Bookmark not defined.

2.3.2. Thực trạng công tác Quản trị chất lượng tại Công ty Ngọc SơnError! Bookmark not defined.

2.4. Thực trạng ứng dụng phương pháp 5S tại Công ty Ngọc SơnError! Bookmark not defined.

2.4.1. Hệ thống các quy ñịnh của Công ty về thực hiện 5SError! Bookmark not defined.

2.4.2. Hệ thống tổ chức, kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy ñịnh về ứng dụng 5SError!

Bookmark not defined.

2.4.3. Công tác ñánh giá tình hình thực hiện 5S ............ Error! Bookmark not defined.

2.4.4. Kết quả thực hiện phương pháp 5S tại Công ty Ngọc SơnError! Bookmark not defined.

2.5. ðánh giá việc triển khai thực hiện phương pháp 5S tại Công ty Ngọc SơnError!

Bookmark

not

defined.

2.5.1. Thành công........................................................... Error! Bookmark not defined.

2.5.2. Tồn tại .................................................................. Error! Bookmark not defined.

2.5.3. Nguyên nhân ........................................................ Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ðẨY MẠNH ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP 5S NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NGỌC SƠNError! Bookmark not defined. 3.1. Những ñịnh hướng về nâng cao chất lượng sản phẩm và hoàn thiện công tác quản trị chất lượng tại

Công ty Ngọc Sơn .............................................................. Error! Bookmark not defined.

3.1.1. ðịnh hướng nâng cao chất lượng sản phẩm ......... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. ðịnh hướng hoàn thiện công tác quản trị chất lượngError! Bookmark not defined.

3.2. Những giải pháp ñẩy mạnh việc ứng dụng phương pháp 5S nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm

tại Công ty TNHH Ngọc Sơn. ............................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Nâng cao cam kết và tăng cường sự hỗ trợ từ ban lãnh ñạoError! Bookmark not defined.

3.2.2. Hoàn thiện chương trình ñào tạo và huấn luyện cho cán bộ, công nhân viên của công ty về 5S

và ứng dụng phương pháp 5S......................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Nâng cao nhận thức và sự tự giác của cán bộ, công nhân viên trong việc thực hiện phương

pháp 5S........................................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.4. Hoàn thiện chế ñộ ñánh giá và bản thân công tác ñánh giá việc thực hiện phương pháp 5S

........................................................................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.5. Hoàn thiện các quy ñịnh về thực hiện phương pháp 5SError! Bookmark not defined.

3.3. Một số kiến nghị ñối với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện có hiệu

quả mô hình quản lý chất lượng 5S.................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.

PHẦN III

TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ LƯU Ý TRONG TRÌNH BÀY LUẬN VĂN THẠC SĨ PGS.TS. Hoàng Văn Cường, TS. Doãn Hoàng Minh Viện ðào Tạo Sau ñại học Trường ðH Kinh tế Quốc dân (Bản thảo lần 1) Trình bày luận văn thạc sĩ - công ñoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu - là một nội dung ít ñược ñề cập trong các sách viết về phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên vấn ñề này lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi lẽ qua ñây người ñọc sẽ ñánh giá toàn bộ giá trị của kết quả nghiên cứu. ðối tượng hướng tới của một luận văn thạc sĩ có thể là các giảng viên ñược mời tham gia ñánh giá kết quả nghiên cứu, các sinh viên và những nhà nghiên cứu khác có nhu cầu tham khảo tài liệu, và thậm chí cả các doanh nghiệp ñang cần giải quyết các vấn ñề tương tự. Việc không nắm ñược những nguyên tắc chung và những quy ñịnh trong công bố kết quả nghiên cứu có thể dẫn ñến những sai lầm không ñáng có trong cách thức trình bày một luận văn thạc sĩ, gây ảnh hưởng ñáng tiếc ñến giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của toàn bộ công trình nghiên cứu. Với mục tiêu giúp tác giả của các luận văn thạc sĩ thể hiện ñược chất lượng công trình nghiên cứu mà mình ñã thực hiện nghiêm túc, ñồng thời ñể ñảm bảo các luận văn thạc sĩ tại ðại học Kinh tế Quốc dân ñược trình bày theo một hình thức thống nhất, nội dung dưới ñây ñề cập ñến những nguyên tắc, kỹ thuật cùng những quy ñịnh liên quan ñến việc trình bày luận văn thạc sĩ. Nội dung này chia thành ba phần chính:

- Những nguyên tắc cơ bản về kết cấu và nội dung luận văn thạc sĩ - Những lưu ý về văn phong và hình thức trình bày - Những quy ñịnh cụ thể trong soạn thảo và ñịnh dạng văn bản

1. Những nguyên tắc cơ bản về kết cấu luận văn thạc sĩ

Luận văn thạc sĩ là một công trình nghiên cứu khoa học ñộc lập. Trên cơ sở khai thác những kiến thức chuyên ngành nâng cao ñã ñược trang bị trong chương trình ñào tạo, ñồng thời vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, học viên tìm cách giải quyết một vấn ñề cụ thể của thực tiễn. Nội dung luận văn cần phải thể hiện là người học ñã làm chủ (master) một lĩnh vực chuyên môn. Các kết quả của luận văn phải chứng tỏ tác giả ñã biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những kiến thức ñược cung cấp trong quá trình học tập ñể xử lý câu hỏi ñặt ra của ñề tài. Không có quy ñịnh về giới hạn số lượng các phần và chương mục trong một luận văn thạc sĩ. Một luận văn có thể bao gồm 3 chương, 5 chương hay nhiều hơn, nhưng nhìn chung kết cấu luận văn sẽ bao gồm ba phần chính : Mở ñầu, Nội dung và Kết luận. Ngoài ra còn có hệ thống mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.

A) Phần mở ñầu: trình bày lý do chọn ñề tài, mục tiêu, ñối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài nghiên cứu a. Lý do chọn ñề tài: Nội dung này còn có thể ñược trình bày dưới tên gọi “tính cấp thiết của ñề

Bối cảnh chung với dẫn chứng

“Cạnh tranh trong ngành hàng không ngày càng trở nên quyết liệt, nhất là trong giai ñoạn khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay. Theo Hiệp hội vận tải Hàng không quốc tế IATA, chỉ tính riêng năm 2008, ngành công nghiệp hàng không dân dụng ñã phải chịu lỗ 10,4 tỷ USD, năm 2009 là 9,2 tỷ và dự báo năm 2010 sẽ là 2,8 tỷ USD. Hàng không là một ngành dịch vụ vận tải rất nhạy cảm với sự thay ñổi của nền kinh tế, chính trị, khí hậu và bệnh dịch trên thế giới. ðiều này ñã dẫn ñến một loạt các hãng hàng không (HHK) trên thế giới rơi vào cảnh bị phá sản, hoặc phải chịu sự kiểm soát của nhà nước.

Bối cảnh cụ thể của doanh nghiệp và tầm quan trọng của vấn ñề

Vietnam Airlines ñang phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn, không chỉ ñối với các HHK truyền thống trên thế giới, mà còn phải cạnh tranh với các HHK giá rẻ ñang nổi lên như một hiện tượng kinh tế mới trong ngành dịch vụ vận tải hàng không. ðể tồn tại và phát triển trong hội nhập hàng không sắp tới, Vietnam Airlines buộc phải tìm mọi cách ñứng vững trong thị trường, phải ñảm bảo lấy thu bù chi và có lãi cho doanh nghiệp phát triển và ñóng góp cho nền kinh tế ñất nước. Một trong những giải pháp thúc ñẩy sự phát triển ñó là chính sách giá.

Những vướng mắc/khó khăn cụ thể cần tháo gỡ liên quan ñến vấn ñề

Chính sách giá của Vietnam Airlines trong những năm qua ñã ñạt ñược một số yêu cầu nhất ñịnh. Tuy nhiên, chính sách giá của doanh nghiệp này vẫn còn nhiều bất cập như: sự linh hoạt của chính sách giá chưa cao, không phân tích ñược chi phí ñể tính giá thành, phân biệt giá chủ yếu theo giá của ñối thủ cạnh tranh, chưa bù ñắp ñược chi phí, quy trình tính giá lỏng lẻo và thụ ñộng mang tính ñối phó, khả năng liên kết giữa các bộ phận kém …

Mục tiêu và giá trị ñóng góp của việc giải quyết vấn ñề

Xuất phát từ tầm quan trọng của chính sách giá và thực tế khách quan áp dụng chính sách giá trong dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines nên tên ñề tài: “Chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines” ñược chọn làm ñề tài nghiên cứu cho bản luận văn này. Mục ñích chính của ñề tài này là tìm ra nguyên nhân những hạn chế trong chính sách giá vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines và ñưa ra một số giải pháp hoàn thiện. Giải quyết tốt ñề tài trên cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc ñẩy doanh nghiệp phát triển, ñứng vững trên thị trường….”

DKH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

tài”. Trong phần này, luận văn cần nêu rõ cơ sở cho việc lựa chọn ñề tài bắt nguồn từ những vấn ñề ñặt ra của thực tiễn, những vướng mắc chưa ñược làm rõ, những khó khăn cần tìm giải pháp tháo gỡ. Tác giả cần nêu ra một cách thuyết phục vì sao vấn ñề ñó lại cần ñược ñem ra nghiên cứu và tháo gỡ, thông qua những dẫn chứng về mức ñộ quan trọng của vấn ñề, và giá trị ñóng góp của việc nghiên cứu giải quyết vấn ñề ñang ñặt ra (ví dụ: tầm ảnh hưởng của vấn ñề tới hiệu quả hoạt ñộng của một doanh nghiệp v.v.). Vấn ñề ñặt ra cần thể hiện sự liên quan chặt chẽ với lĩnh vực chuyên môn ñào tạo của tác giả. Nếu vấn ñề ñặt ra không mới và ñã từng ñược ñề cập ñến trong những nghiên cứu khác, học viên cũng cần chỉ rõ những nghiên cứu trước ñây chưa giải ñáp thỏa ñáng những câu hỏi ñặt ra về vấn ñề này như thế nào, và nghiên cứu này sẽ góp phần khắc phục những hạn chế ñó ra sao. Việc trình bày lý do lựa chọn ñề tài cần ñảm bảo tính thuyết phục, có thể thông qua một số dẫn chứng số liệu. Tuy nhiên cần lưu ý tránh tình trạng sa ñà ñi quá sâu vào trình bày thực trạng, là nội dung sẽ ñược triển khai trong phần chính của luận văn. Ví dụ trên ñây là phần trình bày lý do chọn ñề tài của một luận văn thạc sĩ chuyên ngành marketing về ñề tài “Chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines”. Tác giả ñã ñi từ

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Hệ thống những vấn ñề cơ bản về tín dụng, phát triển tín dụng của Ngân hàng thương mại

Phân tích ñánh giá thực trạng phát triển tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam

ðề xuất các giải pháp nhằm phát triển tín dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian tới.

TðH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

việc giới thiệu bối cảnh chung có liên quan ñến ñề tài nghiên cứu, kèm theo một vài dẫn chứng số liệu nhằm thu hút sự quan tâm của ñộc giả. Sau ñó tác giả dẫn dắt người ñọc tới bối cảnh riêng liên quan cụ thể ñến doanh nghiệp mình chọn nghiên cứu và chỉ ra những khó khăn vướng mắc cần ñược tháo gỡ, cũng như tầm quan trọng của việc giải quyết những vướng mắc ñó, từ ñó hướng người ñọc ñến mục tiêu nghiên cứu của ñề tài, và ñồng thời cũng thuyết phục ñược người ñọc về ý nghĩa ñóng góp của một nghiên cứu như vậy. b. Mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu nghiên cứu có thể ñược trình bày dưới dạng tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi ñể tìm hiểu nguyên nhân và từ ñó giải quyết vấn ñề ñặt ra. Mục ñích nghiên cứu cần thể hiện sự logic trong việc bám sát với mục ñích giải quyết vấn ñề và gắn với lĩnh vực kiến thức chuyên sâu của học viên. Khi trình bày mục tiêu nghiên cứu, học viên cũng cần lưu ý không liệt kê quá chi tiết, mà nên tổng hợp thành từ 3-4 ý (câu hỏi) chính, tương ứng với từng bước tìm ra cách thức giải quyết vấn ñề ñặt ra. Mục tiêu nghiên cứu cần cho thấy ñược hướng ñi của cuộc nghiên cứu, qua ñó người ñọc có thể ñánh giá tính hợp lý và khoa học của luận văn, cũng như bước ñầu nhận ñịnh giá trị của những kết quả mà luận văn dự kiến ñạt ñược. Bên cạnh ñó, mục tiêu nghiên cứu cũng cần ñược thể hiện là phù hợp với yêu cầu trình ñộ ñào tạo và phù hợp với ñiều kiện thực hiện của luận văn. Trên thực tế, nhiều luận văn thạc sĩ có sự nhầm lẫn giữa mục tiêu nghiên cứu và nội dung nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu là những vấn ñề luận văn ñi vào tìm hiểu, xem xét, trong khi mục tiêu nghiên cứu là những những kết quả cụ thể mà luận văn mong muốn hướng tới khi ñi vào tìm hiểu nghiên cứu những nội dung ñó. Trong ví dụ dưới ñây về ñề tài “Phát triển tín dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam”, tác giả mới chỉ nêu ñược nội dung nghiên cứu chứ chưa xác ñịnh cụ thể cái ñích muốn ñạt ñược - những câu trả lời hay những kết quả mới mà luận văn muốn tìm ra là gì:

2. Mục ñích và ý nghĩa nghiên cứu của ñề tài

Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về chất lượng sản phẩm và phương pháp 5S, luận văn

hướng ñến những mục ñích cụ thể như sau:

- Làm rõ bản chất và vai trò của phương pháp 5S trong quản trị chất lượng sản phẩm trong

doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng tình hình chất lượng sản phẩm của công ty trước và sau khi áp dụng

phương pháp 5S ñể từ ñó khẳng ñịnh những ưu, nhược ñiểm, nguyên nhân cho Công ty N.S

(trước hết là với sản phẩm gạch tại Nhà máy Gạch Ceramic N.S).

- Từ ñó luận văn sẽ ñề xuất thêm những phương hướng và giải pháp ñẩy mạnh việc ứng

dụng 5S nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cho Công ty N.S.

NTTH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

Ví dụ dưới ñây là một cách trình bày mục ñích nghiên cứu khá rõ ràng và hợp lý của một luận văn với ñề tài “Giải pháp ñẩy mạnh việc ứng dụng phương pháp 5S nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH N.S” c. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: Trong phần mở ñầu, luận văn cần xác ñịnh ñúng ñối tượng nghiên cứu- yếu tố trung tâm xuyên suốt toàn bộ cuộc nghiên cứu của mình, ñồng thời trình bày khách thể là nơi hay bối cảnh ở ñó ñối tượng nghiên cứu có thể ñược quan sát (ví dụ “chính sách giá vận chuyển hành khách” -ñối tượng nghiên cứu- “tại Việt Nam Airline” - khách thể). Việc xác ñịnh ñúng ñối tượng nghiên cứu sẽ giúp cho người ñọc dễ dàng theo dõi hướng nghiên cứu của luận văn, nắm bắt ñược nhiệm vụ trung tâm của ñề tài và toàn bộ nội dung triển khai. Trong phần mở ñầu, luận văn cũng cần nêu rõ phạm vi nghiên cứu của ñề tài, có thể liên quan ñến các giới hạn về không gian, thời gian, khách thể, hoặc các nội dung có thể có liên quan, nhưng tác giả chủ ñộng không ñề cập ñến trong nghiên cứu… Khi trình bày giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả cần phải lý giải tại sao không bao quát ở một phạm vi khác, và với việc giới hạn như vậy khi sử dụng các kết quả cuối cùng cần phải có những thận trọng, hay cân nhắc như thế nào. Trên thực tế, trong nhiều trường hợp người viết nhầm lẫn giữa ñối tượng nghiên cứu với khách thể, hay nguồn cung cấp thông tin. Ở ví dụ dưới ñây, tác giả luận văn ñã có sự nhầm lẫn trong việc trình bày ñối tượng nghiên cứu và xác ñịnh phạm vi nghiên cứu:

thông

Các nội dung dưới mục “ðối tượng nghiên cứu” chủ yếu nói về các tin. nguồn Còn nội dung “Phạm vi nghiên cứu” mới chính là ñối tượng nghiên cứu

-ðối tượng nghiên cứu: ðối tượng nghiên cứu của ñề tài này là những vấn ñề thực tiễn của quá trình hình thành và thực hiện giá. Thông tin, dữ liệu ñược thu thập từ các nguồn: (1). Phòng Giá cước và quản trị doanh thu – Ban Tiếp thị hành khách- Hãng HKQG Việt nam. (2). Các hành khách của Vietnam Airlines. (3). Tài liệu về xu hướng vận tải và giá hàng không trên thế giới. (4). Các ñối thủ cạnh tranh của Vietnam Airlines. (5). Các chính sách của nhà nước, ñặc biệt là các chính sách có liên quan ñến giá. -Phạm vi nghiên cứu: Các nội dung liên quan ñến chính sách giá của Vietnam Airlines.

DKH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

3.3. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu ñó là: phương

pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và

so sánh. Ngoài ra còn thu thập thông tin, tài liệu, số liệu từ các cơ quan Bộ ngành Trung

ương và ñịa phương.

CPN, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là các phương pháp luận, tác giả trình bày như thế này chưa cho biết cách thức tiến hành giải hỏi câu quyết nghiên cứu ñặt ra

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, sơ ñồ, biểu

mẫu .v.v.. ñược sử dụng ñể nghiên cứu.

TðH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

d. Phương pháp nghiên cứu: Mục này dành cho việc trình bày cụ thể cách thức, quy trình tiến hành nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi ñặt ra trong mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu cần ñược mô tả rõ ràng và chi tiết, ñồng thời gắn trực tiếp ñến mục tiêu nghiên cứu của ñề tài, ñể qua ñó người ñọc có thể xác ñịnh ñược tính phù hợp và ñộ tin cậy của dữ liệu thu thập ñược, của phương pháp và kỹ thuật phân tích, và của các kết quả nghiên cứu. Trên thực tế, nhiều tác giả luận văn còn trình bày phương pháp nghiên cứu một cách sơ sài và mang tính liệt kê, lẫn lộn giữa phương pháp nghiên cứu và phương pháp luận nghiên cứu, giữa phương pháp nghiên cứu và các kỹ thuật cụ thể trong việc thu thập thông tin và số liệu. Việc không nắm vững về phương pháp nghiên cứu và coi nhẹ nội dung này trong khi trình bày luận văn ảnh hưởng trực tiếp ñến giá trị khoa học của công trình nghiên cứu, ñộ tin cậy và tính thuyết phục của những kết quả cũng như những khuyến nghị, ñề xuất của tác giả.

Phân tích, so sánh, tổng hợp, sơ ñồ, biểu mẫu… là những kỹ thuật, những công cụ cụ thể ñể triển khai nghiên cứu, ñó chưa nói lên phương pháp. Cách trình bày về phương pháp nghiên cứu như ở trên là quá chung chung, thể hiện sự coi nhẹ và không nắm vững về phương pháp nghiên cứu, ñặc biệt không hề có sự gắn kết với việc giải quyết câu hỏi ñặt ra của ñề tài. Trong phần giới thiệu về phương pháp nghiên cứu, tác giả luận văn cần chỉ ra ñược các nội dung:

- Cách thức tiếp cận giải quyết các câu hỏi nghiên cứu ñặt ra : luận văn sẽ vận dụng mô hình (khung) lý thuyết nào ñể phân tích thực trạng, áp dụng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính hay ñịnh lượng trong thu thập và xử lý thông tin, có tiến hành ñiều tra, khảo sát hay sử dụng các dữ liệu ñã có sẵn…

- Nguồn dữ liệu: ðối với các dữ liệu thứ cấp, cần chỉ rõ nguồn và bình luận về ñộ tin cậy của dữ liệu. ðối với các dữ liệu sơ cấp, cần trình bày rõ ñối tượng cung cấp thông tin (ví dụ: người ñược phỏng vấn, trả lời phiếu ñiều tra, v.v.), phương pháp chọn mẫu, và quy trình thu thập thông tin. Các mẫu phiếu ñiều tra hoặc câu hỏi phỏng vấn (nếu có) ñược trình bày ở phụ lục.

--Nguồn dữ liệu thứ cấp

Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ: Ban Tài chính Kế toán, Công ty Cổ phần tin học Hàng không AITS, Ban Kế hoạch Thị trường, Ban Tiếp thị và bán sản phẩm, nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài : Cục Hàng không Việt Nam, Cục Xuất nhập cảnh A18- Bộ công an, tạp trí Skytrax, dữ liệu cạnh tranh thu thập tại các ñại lý SunFlower, Global Travel, Phòng vé 390, số liệu giá qua mạng Internet… Các nguồn dữ liệu này ñược trích dẫn trực tiếp trong luận văn và ñược ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.

-Nguồn dữ liệu sơ cấp

Luận văn tiến hành lấy ý kiến từ các cá nhân thông qua bảng câu hỏi ñiều tra. ðối tượng ñược hỏi là các khách hàng ñã sử dụng dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines. Bên cạnh ñó tác giả tiến hành thăm dò lấy ý kiến từ phía các cá nhân là những chuyên gia có kinh nghiệm công tác lâu năm trong ngành, hiện ñang giữ vị trí quan trọng, ñặc biệt là các lãnh ñạo ba ban thương mại chủ chốt là Ban Kế hoạch phát triển, Ban Tiếp thị và bán sản phẩm và Ban Dịch vụ thị trường, các cán bộ và chuyên viên Phòng giá cước và quản trị doanh thu thuộc Ban Tiếp thị và bán sản phẩm và Ban Tài chính Kế toán.

DKH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

- Phương pháp phân tích dữ liệu: học viên trình bày rõ phương pháp phân tích dữ liệu và phần mềm trợ giúp (nếu có). Ví dụ với ñề tài về “Chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Việt Nam Airlines”, nguồn dữ liệu ñược trình bày một cách rõ ràng và hợp lý như sau:

e. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài: ở phần này, luận văn cần trình bày giá trị ñóng góp theo cách mang ñến câu trả lời như thế nào cho những vấn ñề thực tiễn ñang ñặt ra, cũng như những kiến thức chuyên môn ñược bổ sung hoặc ñược củng cố. Ở phần này, tác giả cần chỉ rõ khả năng kết quả nghiên cứu có thể góp phần giải quyết vấn ñề ñặt ra như thế nào, ai là những ñối tượng có thể khai thác, sử dụng kết quả thu ñược. Ví dụ dưới ñây là cách trình bày ý nghĩa khoa học và thực tiễn của

Những ñóng góp khoa học của luận văn

- Trên phương diện lý luận: tác giả luận văn ñưa ra cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính ñối

với các ñơn vị sự nghiệp có thu

- Trên phương diện thực tiễn: tác giả luận văn luận giải cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm

chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường, từ ñó ñưa ra một số giải pháp ñể hoàn

thiện cơ chế tự chủ tài chính cho phù hợp, khuyến khích việc huy ñộng nguồn thu trong các ñơn vị

sự nghiệp nói chung và Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường nói

riêng.

VTL, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

một ñề tài viết về “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường” :

B) Phần nội dung: Trình bày cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và ñánh giá, bàn luận những kết quả thu ñược từ nghiên cứu

a. Cơ sở lý luận: Luận văn trước hết là một công trình nghiên cứu khoa học ở ñó tác giả vận dụng những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực chuyên môn ñể phân tích và giải quyết một vấn ñề thực tế. Do ñó luận văn cần trình bày cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc triển khai nghiên cứu và phân tích thực trạng. Cơ sở lý luận ở ñây có thể ñược hiểu là mảng kiến thức lý thuyết chuyên môn mà tác giả sẽ vận dụng. Cần lưu ý rằng việc trình bày cơ sở lý luận không có nghĩa là tác giả chép hay tóm tắt lại những kiến thức lý thuyết quen thuộc của một (hay một vài) tác giả khác ñã công bố trong các giáo trình hay sách giáo khoa thuộc chuyên ngành. Tác giả cần thể hiện khả năng tổng hợp và phê phán trong việc khai thác các kiến thức lý thuyết của các tác giả trong và ngoài nước liên quan trực tiếp ñến ñến việc nghiên cứu và giải quyết vấn ñề ñặt ra của luận văn. Các nội dung ñề cập ñến trong phần này phải thực sự có ích và cần thiết cho việc phân tích, tránh sự dàn trải và thiếu tính liên hệ. Ở trình ñộ thạc sĩ, các nội dung ñưa vào trình bày trong cơ sở lý thuyết cần ñược lựa chọn ñể thể hiện sự chuyên sâu của bậc ñào tạo, tránh tình trạng ñưa vào cơ sở lý luận gần như toàn bộ các kiến thức cơ bản như ở bậc ñại học, không thể hiện ñược tầm giá trị của một luận văn thạc sĩ.

b. Phân tích thực trạng: Nội dung phần này thể hiện khả năng vận dụng kiến thức chuyên sâu, cũng như phương pháp nghiên cứu khoa học, trong việc nhìn nhận, phân tích và ñánh giá vấn ñề thực tiễn. Các nội dung ñề cập ñến trong phần này hướng trực tiếp ñến việc trả lời các câu hỏi ñặt ra, tìm hiểu và giải quyết vấn ñề nghiên cứu. Nội dung phân tích thực trạng cần thể hiện tính khoa học trong việc bám sát khung lý thuyết ñã ñược trình bày trong phần cơ sở lý luận, ñược minh chứng

thông qua các số liệu có ñộ tin cậy. Việc phân tích thực trạng cũng cần lưu ý tập trung trong phạm vi nghiên cứu ñã giới hạn, tránh xu hướng bị phân tán hay quá ñi vào chi tiết tới những nội dung không trực tiếp góp phần giải quyết các câu hỏi ñặt ra, nhằm ñảm bảo tính chặt chẽ và xúc tích của luận văn. Nhìn chung, phần phân tích thực trạng thường bao gồm các nội dung:

- Giới thiệu khái quát về khách thể, cung cấp những thông tin cơ sở ñể người ñọc có thể nắm ñược bối cảnh chung trên ñó vấn ñề ñược xem xét nghiên cứu.

- Các kết quả nghiên cứu, phân tích thực tiễn trên những khía cạnh gắn với mục tiêu nghiên cứu. ðể ñảm bảo tính thuyết phục, những phân tích này cần ñi kèm với những dữ liệu thứ cấp ñược cung cấp bới các nguồn thông tin chính thức có ñộ tin cậy, và (hoặc) sơ cấp do tác giả tự thu thập. Trong trường hợp sử dụng dữ liệu sơ cấp, tác giả có thể dành một phần ñể trình bày chi tiết về phương pháp và cách thức triển khai thu thập thông tin ñể qua ñó người ñọc ñánh giá ñược giá trị khoa học và ñộ tin cậy của các thông tin ñó.

c. ðánh giá, bàn luận những kết quả thu ñược và các ñề xuất: Kết quả thu ñược từ nghiên cứu là những thông tin, kiến thức, kết luận ñược ñúc rút từ phân tích thực tế, dựa trên cơ sở lý thuyết. Khi trình bày nội dung này, tác giả phải bám sát mục tiêu nghiên cứu hoặc các câu hỏi nghiên cứu, ñồng thời chỉ rõ các kết quả ñó cung cấp thông tin ñể trả lời những câu hỏi ñặt ra ở mức ñộ nào.

Trên cơ sở những kết luận rút ra từ nghiên cứu, tác giả ñưa ra các dự báo và ñề xuất, kiến nghị ñể hướng ñến việc giải quyết các vấn ñề ñặt ra trong phạm vi nội dung, ñối tượng nghiên cứu của ñề tài. Các dự báo và ñề xuất cần phải thực sự dựa trên những phát hiện của nghiên cứu thực tế của chính tác giả, tránh hiện tượng ñưa ra hàng loạt các kiến nghị nhưng thiếu tính liên hệ với những vấn ñề mà kết quả nghiên cứu thực sự tìm ñược. Những kiến nghị này phải thể hiện tính mới, tính sáng tạo, và khả thi.

Trong phần bàn luận, tác giả cần nêu bật ñược giá trị ñóng góp về mặt thực tiễn (qua việc giải quyết vấn ñề ñặt ra) và về mặt khoa học, lý luận (nếu có, qua việc vận dụng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học). Tác giả cũng cần trình bày những hạn chế của kết quả nghiên cứu và những khuyến cáo có thể có trong việc sử dụng kết quả ñó.

C) Phần kết luận: tóm tắt những thành công của luận văn, chỉ ra những giới hạn chưa giải quyết ñược và kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo.

Phần kết luận tổng hợp lại những ñóng góp cơ bản mà luận văn ñã ñạt ñược. Trong phần này, tác giả có thể trình bày tóm tắt lại những câu hỏi nghiên cứu ñặt ra ñã ñược trả lời như thế nào, và từ ñó luận văn ñã mang ñến các giải pháp cho vấn ñề nghiên cứu ra sao. Nội dung kết luận cần cô ñọng, mang tính khái quát và khẳng ñịnh ñược giá trị ñóng góp mới của luận văn về cả thực tiễn và khoa học. Bên cạnh giá trị ñóng góp, phần kết luận của luận văn cũng cần ghi nhận những hạn chế trong

việc sử dụng kết quả, những câu hỏi chưa có ñủ thông tin ñể trả lời, những khoảng trống mà nghiên cứu chưa ñề cập ñến… qua ñó chỉ ra hướng ñi cho những nghiên cứu tiếp theo.

D) Các nội dung khác trong kết cấu luận văn

a. Tóm tắt luận văn

Nội dung này giúp người ñọc nhanh chóng nắm bắt ñược các kết quả nghiên cứu chính của luận văn, qua ñó ñánh giá ñược giá trị ñóng góp của công trình nghiên cứu. Thông thường tóm tắt luận văn ñược trình bày trong 5-10 trang, bao gồm phần tóm lược cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ñã trình bày trong luận văn, chỉ ra những kết quả ñạt ñược, ñiểm mới và hạn chế trong luận văn. Cần lưu ý là tóm tắt luận văn không phải là sự liệt kê lại các tên chương, mục và tiểu mục theo ñề cương chi tiết, bởi người ñọc ñã có thể nắm bắt ñược thông tin này thông qua mục lục của luận văn. Tóm tắt luận văn cần tập trung vào những thông tin, kiến thức thể hiện những ñóng góp mới của tác giả, qua ñó khiến người ñọc có ñược sự quan tâm và mong muốn ñi sâu tìm hiểu toàn bộ luận văn.

b. Phụ lục: Phần này dành cho những thông tin có liên quan ñến ñề tài nghiên cứu mà tác giả thấy không phải là nội dung tiêu biểu, không nhất thiết phải ñưa vào trong phần chính của luận văn, tuy nhiên có thể hữu ích trong việc cung cấp dẫn chứng bổ sung cho các lập luận trình bày trong bài hoặc làm sáng tỏ phương pháp tiến hành nghiên cứu. Một số dạng tài liệu nên ñưa vào phụ lục:

- Các bảng số liệu dài và chi tiết không phù hợp trong nội dung chính

- Các tính toán trong phân tích số liệu minh chứng cho các nhận ñịnh, kết luận ñưa ra trong

thân bài.

- Các mẫu phiếu thu thập thông tin sơ cấp ñịnh tính và ñịnh lượng nếu trong nghiên cứu có

thực hiện khảo sát.

Tuy thường không có giới hạn cho phụ lục, nhưng tác giả nên cân nhắc chọn lọc những thông tin thật sự hữu ích, tránh tình trạng làm người ñọc quá tải với các bảng biểu, số liệu không cần thiết. Khi có nhiều dạng tài liệu trong phụ lục, từng loại tài liệu cần ñược sắp xếp thành từng phần, có ñánh số thứ tự và ñánh số trang riêng. Các phần này cũng nên ñược thể hiện trong phần mục lục chung của luận văn.

c. Mục lục và danh mục bảng biểu, hình vẽ: ñối với mỗi luận văn thạc sĩ, mục lục là một nội dung quan trọng giúp người ñọc có một cái nhìn tổng quát về cấu trúc và nội dung của toàn bộ luận văn, qua ñó người ñọc phần nào ñánh giá ñược tính logic và hợp lý của công trình nghiên cứu. Mục lục cũng có tác dụng dẫn dắt người ñọc theo sát mạch nghiên cứu của luận văn, hoặc ñịnh hướng cho người ñọc tìm ñến những nội dung hữu ích tùy theo mối quan tâm của người ñọc. Do ñó, việc trình bày mục lục cần ñảm bảo sự rõ ràng, ñầy ñủ và thuyết phục. Bên cạnh ñó cũng tránh những mục lục quá chi tiết, hoặc không cân xứng về mức ñộ chi tiết giữa các chương mục.

Các bảng biểu, hình vẽ sử dụng ñể minh họa trong luận văn cũng cần ñược tập hợp theo danh mục theo ñúng quy ñịnh. Cũng giống như mục lục, danh mục này có tác dụng dẫn dắt và ñịnh hướng cho người ñọc trong quá trình nghiên cứu luận văn, qua ñó người ñọc có thể nắm bắt ñược tính logic và diễn biến phân tích xử lý vấn ñề nghiên cứu.

d. Danh mục tài liệu tham khảo

Danh mục tài liệu tham khảo là một nội dung bắt buộc phải có trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa học nào, bởi lẽ một công trình nghiên cứu không bao giờ có thể ñộc lập hoàn toàn mà luôn phải vận dụng, liên hệ với các nghiên cứu, các kiến thức khác ñã ñược công bố trước ñó. Việc vận dụng và liên hệ này cần phải ñược ghi nhận ñầy ñủ trong mục Danh mục tài liệu tham khảo. Thông qua danh mục này, người ñọc có thể ñánh giá khả năng bao quát và mức ñộ hiểu biết của tác giả về các nghiên cứu có liên quan ñến vấn ñề. Danh mục này cũng là một căn cứ ñể ñánh giá cơ sở khoa học vững chắc của luận văn và cho biết tác giả luận văn ñã biết khai thác và kế thừa thành quả nghiên cứu trước như thế nào.

e. Lời cảm ơn

ðây là một nội dung không bắt buộc trong các luận văn, tuy nhiên nhiều tác giả có thể ñưa vào ñể bày tỏ sự ghi nhận ñối với những cá nhân hay tập thể có liên quan ñến quá trình thực hiện luận văn. Lời cảm ơn thường ñược ñặt trang trọng ở ñầu luận văn, ngay sau trang bìa phụ. Lời cảm ơn nên ñược viết ngắn gọn và xúc tích, thể hiện sự trân trọng và nghiêm túc của tác giả.

2. Các lưu ý trong văn phong và hình thức trình bày

Là một công trình nghiên cứu khoa học ở trình ñộ thạc sĩ, ngôn ngữ sử dụng và hình thức của luận văn cần ñảm bảo thể hiện ñược giá trị khoa học và chất lượng chuyên môn. ðiều này sẽ ñược người ñọc ñánh giá trên một số phương diện chính như văn phong (bố cục, diễn ñạt, lập luận), trình bày tiêu ñề, sử dụng bảng, biểu; trích dẫn tài liệu tham khảo.

A. Văn phong (academic style):

Bố cục cũng như cách sử dụng ngôn ngữ trong luận văn thạc sĩ, khác với sáng tác văn học, hay viết báo, ở chỗ cần thể hiện ñược một số tính chất cơ bản của một công trình nghiên cứu như tính khoa học, tính khách quan, tính chặt chẽ và cụ thể. Có một số nguyên tắc chung trong văn phong dùng trong trình bày các công trình nghiên cứu như:

a. Bố cục chặt chẽ, phân tích, lập luận rõ ràng và gắn kết: Người ñọc sẽ dễ theo dõi và hiểu ñược nội dung của một luận văn hơn nếu như việc trình bày luận văn có cấu trúc khoa học, rõ ràng và mạch lạc, và người ñọc nắm bắt ñược ñiều ñó ngay từ phần mở ñầu. Muốn vậy bản thân tác giả cần rất rõ ràng trong việc tổ chức các nội dung và ý kiến mình muốn ñưa ra trình bày.

Một luận văn thường ñược chia thành các chương, mục, tiểu mục. Trong mỗi tiểu mục gồm nhiều ñoạn, trong mỗi ñoạn là các câu. Mỗi ñoạn trong luận văn tập trung phân tích, trình bày một nội dung, một ý kiến, trong ñó các câu ñều xoay quanh vấn ñề trung tâm. Tác giả luận văn cần tránh việc trình bày lan man nhiều ý trong một ñoạn, hoặc một ñoạn quá dài dòng, khiến người ñọc khó theo dõi. Bên cạnh ñó, một ñoạn cũng cần ñược phát triển với ñầy ñủ các thông tin ñể thực sự có thể ñược coi là một ñoạn. Thông thường cấu trúc mỗi ñoạn bao gồm nhiều câu theo trình tự :

ðưa ra ý kiến / chủ ñề chính

Phân tích, giải thích ý kiến

ðưa ra các dẫn chứng, minh họa

Tóm tắt, kết luận ý kiến / chủ ñề

Tiểu mục là một tập hợp của nhiều ñoạn có liên quan ñến cùng một vấn ñề. Giữa các ñoạn trong cùng một tiểu mục cần có sự dẫn dắt và liên kết với nhau ñể người ñọc thấy ñược sự logic trong mạch trình bày của tác giả.

Tương tự như vậy với các mục và chương. Việc bố cục luận văn thành các chương, mục hợp lý, rõ ràng, khoa học sẽ giúp người ñọc dễ dàng theo dõi nội dung cũng như tăng giá trị thuyết phục của công trình nghiên cứu.

Năng lực công nghệ ngân hàng

Cho ñến thời ñiểm này, không một ngân hàng nào không nhận ra ñược tầm quan trọng của

thiếu

công nghệ nói chung và công nghệ thông tin nói riêng trong hoạt ñộng của mình. Trước áp

lực cạnh tranh của hội nhập quốc tế các ngân hàng Việt nam ñều phải tiến hành công cuộc

hiện ñại hóa công nghệ.

Những nhận ñịnh mang tính tuyệt ñối như ở bên có thể bị coi thận trọng, do người nghiên cứu không thể nắm chắc tình hình của tất cả các ngân hàng.

TðH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

b. ðảm bảo tính khách quan và thận trọng khi ñưa ra các ý kiến, kết luận: Khi phân tích, bình luận các hiện tượng, cần tránh việc ñưa ra các khẳng ñịnh tuyệt ñối. Lý do là trong phần lớn trường hợp, các tác giả thường chỉ nghiên cứu ñược một hay một vài khía cạnh của vấn ñề, phát hiện ñược một sự tương quan hay liên hệ giữa các hiện tượng, chứ chưa thể chỉ ra một mối quan hệ nhân quả trực tiếp. ðể ñảm bảo ñộ thận trọng, cũng như tăng tính chặt chẽ và khách quan, nên sử dụng các cấu trúc câu như : cho thấy, có biểu hiện, phần lớn…

-Tránh dùng ñại từ ngôi thứ nhất và thứ hai (tôi, chúng tôi, anh/chị, các anh/các chị): Mặc dù trong khi trình bày luận văn tác giả cần thể hiện các ý kiến nhận ñịnh của chính mình, nhưng việc sử dụng

Tổng hợp kết quả nghiên cứu, tôi thấy chưa có một ñề tài nào nghiên cứu về các chính

sách marketing cho sản phẩm bánh kẹo của Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần

bánh kẹo Hải Hà nói riêng. Vì vậy tôi khẳng ñịnh ñề tài tôi làm không trùng với bất kì ñề

tài nào.

NTTN, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

Có thể diễn ñạt lại ý này bằng cách viết : “Kết quả tổng hợp các cứu nghiên trước cho thấy chưa có một ñề tài nào nghiên cứu về các chính sách…”

…..

Tác giả tin rằng với việc ứng dụng một cách hiệu quả các giải pháp nhằm tăng

cường quản lý rủi ro tín dụng nói trên sẽ giúp cho Ngân hàng No&PTNT VN ngày càng

phát triển vững mạnh trên con ñường hội nhập vào thị trường tài chính - tiền tệ trong khu

Việc dùng từ “tác giả” thay cho “tôi” làm tăng tính khách quan trong nhận ñịnh này

vực và trên thế giới.

NTD, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD

ngôi thứ ba trong các phân tích và lập luận sẽ làm tăng tính khách quan cho các ý kiến ñưa ra. ðặc biệt trong khi trình bày luận văn tuyệt ñối tránh sử dụng ngôi thứ hai.

c. Sử dụng các ngôn từ thuộc về văn viết, tránh cách diễn ñạt theo kiểu cảm tính: Văn phong sử dụng trong nghiên cứu khoa học ñòi hỏi sự chính xác và khách quan. Do ñó khi trình bày luận văn cần lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu phù hợp. ðặc biệt, cần tránh sử dụng các từ ngữ mang tính cảm thán, ví dụ như “tuyệt vời”, “không thể tin ñược” là những ngôn từ chỉ thích hợp trong văn nói, hoặc trong các sáng tác báo chí hoặc văn chương.

B. Trình bày tiêu ñề

Mỗi chương, mục và tiểu mục ñều phải có tên gọi hay tiêu ñề, nhằm tóm tắt và thông báo cho người ñọc biết nội dung chính sẽ ñược trình bày sau ñó. Các tiêu ñề cần ngắn gọn nhất có thể ñược và chứa ñựng những “từ khóa” quan trọng có liên quan ñến nội dung, chủ ñề nghiên cứu. Các tiêu ñề cần ñược ñánh số thứ tự và trình bày theo quy ñịnh thống nhất. Một luận văn thường có dung lượng từ 80 ñến 100 trang giấy, hệ thống các tiêu ñề có tác dụng như bộ khung giúp ñộc giả nắm ñược ñịnh hướng, dẫn dắt ñộc giả theo dõi mạch phân tích và lập luận của tác giả.

C. Sử dụng bảng biểu, hình vẽ

Trong nhiều trường hợp, thông tin trong luận văn ñược ñưa ra dưới dạng bảng biểu, hình vẽ, ñồ thị… ðây là một cách trình bày xúc tích và hình ảnh, có tác dụng giúp người ñọc dễ dàng nắm bắt ñược thông tin, ñồng thời tăng tính hấp dẫn cũng như ñộ thuyết phục của thông tin ñưa ra so với cách diễn ñạt bằng các câu thông thường. Tuy nhiên, bảng biểu, hình vẽ không thể thay thế hoàn

toàn cho các lập luận. Các thông tin, số liệu trong các bảng biểu và hình vẽ chỉ mang tính chất minh họa hay dẫn chứng, và cần ñược phân tích, giải thích, bình luận ñể thấy ñược quan ñiểm, ý kiến của tác giả khi sử dụng những minh họa hay dẫn chứng ñó. Các bảng, biểu, hình vẽ cũng cần ñược ñặt tên và ñánh số thứ tự theo quy ñịnh, ñặc biệt cần phải chỉ dẫn nguồn gốc ñảm bảo ñộ tin cậy của các thông tin ñược ñưa ra.

D. Trích dẫn

Khi ñưa ra các phân tích và lập luận, ñặc biệt trong phần cơ sở lý luận, tác giả luận văn nên sử dụng các trích dẫn từ những nguồn tài liệu tham khảo có liên quan ñến chủ ñề nghiên cứu. Trước hết, bản thân việc vận dụng và liên hệ này tạo nên cơ sở khoa học vững chắc cho các phân tích cũng như nhận ñịnh của tác giả. ðiều này chứng tỏ người làm nghiên cứu có sự hiểu biết về vấn ñề, lĩnh vực nghiên cứu, biết kế thừa và vận dụng những kiến thức ñã ñược ghi nhận. Khi có sự liên hệ ñến các tác giả khác, các ý kiến, nhận ñịnh của tác giả ñưa ra sẽ tăng tính khách quan và tăng giá trị thuyết phục.

Bên cạnh ñó, khi ñưa ra bất cứ lập luận, phân tích nào trong luận văn có sử dụng ñến những thông tin ñã ñược các tác giả khác nêu lên, cần phải ghi ñầy ñủ xuất xứ của các thông tin ñó, cho dù ñó là kiến thức trong giáo trình, thông tin từ các bài báo, tạp chí, hay nội dung các phát biểu, báo cáo… Việc không tôn trọng nguyên tắc này khi công bố các kết quả nghiên cứu vẫn bị lên án là hiện tượng “ñạo văn”, là sự vi phạm nguyên tắc trung thực của người làm nghiên cứu, và gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến uy tín và ñạo ñức khoa học nếu bị phát hiện.

Một số lưu ý khác khi trích dẫn

- Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người ñều biết cũng như không làm luận

văn nặng nề với những tham khảo trích dẫn.

- Nếu không có ñiều kiện tiếp cận ñược một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, ñồng thời tài liệu gốc ñó không ñược liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn.

- Khi cần trích dẫn một ñoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng ñánh máy thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép ñể mở ñầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách phần này thành một ñoạn riêng khỏi phần nội dung ñang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Trong trường hợp này, mở ñầu và kết thúc ñoạn trích không phải sử dụng dấu ngoặc kép.

- Trích dẫn ñược ghi theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo, ñược ñặt

trong ngoặc vuông và có thể bao gồm cả số trang, ví dụ [15, tr.314-315].

- ðối với phần ñược trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu ñược ñặt ñộc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ [19], [25].

3. Một số quy ñịnh cụ thể trong soạn thảo và ñịnh dạng văn bản ñối với luận văn thạc sĩ

tại Trường ðH KTQD

Căn cứ theo Quy ñịnh ðào tạo trình ñộ thạc sĩ của Trường ðH Kinh tế Quốc dân, ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 2507/QDD-ðHKTQD ngày 31/12/2009 của Hiệu trưởng Trường ðH Kinh tế Quốc dân.

Luận văn thạc sĩ phải ñảm bảo tuân thủ các quy ñịnh về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ñược quy ñịnh tại Luật Sở hữu trí tuệ. Nếu luận văn là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể trong ñó tác giả ñóng góp phần chính thì phải xuất trình với cơ sở ñào tạo các văn bản của các thành viên trong tập thể ñó ñồng ý cho phép học viên sử dụng công trình này trong luận văn ñể bảo vệ lấy bằng thạc sĩ.

Một luận văn thạc sĩ bao gồm các phần trình bày theo thứ tự sau:

- Bìa luận văn (bản chính thức cuối cùng): ñóng bìa cứng, có in chữ nhũ bạc bằng tiếng Việt (hoặc tiếng Anh nếu luận văn viết bằng tiếng Anh) có ñầy ñủ dấu, không viết tắt, cân giữa trang.

- Bìa phụ

- Lời cam ñoan của tác giả về tính trung thực, hợp pháp của nghiên cứu

- Lời cảm ơn (Nếu có)

- Danh mục các hình vẽ, sơ ñồ, bảng biểu và danh mục các từ viết tắt

- Mục lục

- Tóm tắt luận văn

- Lời mở ñầu

- Các chương

- Kết luận, kiến nghị

- Danh mục công trình khoa học ñã công bố của tác giả (nếu có)

- Tài liệu tham khảo

- Phụ lục

ðịnh dạng trang văn bản

Luận văn thạc sĩ có khối lượng khoảng từ 80 ñến 100 trang A4 (210 x 297 mm) không kể phụ lục.

Luận văn ñược in trên một mặt giấy trắng, trình bày rõ ràng, mạch lạc, không tẩy xóa, có ñánh số trang, ñánh số bảng biểu, hình vẽ, sơ ñồ, ñồ thị…

Luận văn sử dụng phông chữ Times New Roman cỡ 13, kiểu chữ thường, căn lề ñều hai bên, giãn dòng 1.5.

ðặt lề

- Lề trên: 35mm - Lề dưới: 30mm - Lề trái: 35mm - Lề phải: 20mm

ðịnh dạng tên chương và các tiểu mục

Tên chương:

- Phông chữ: Times New Roman - Cỡ chữ: 16 - Kiểu chữ: in hoa, nét ñậm - Dãn dòng: 1.5 lines - Căn lề: trái - Có ñánh số theo quy ñịnh

Tiểu mục cấp 1:

- Phông chữ: Times New Roman - Cỡ chữ: 14 - Kiểu chữ: in thường, nét ñậm - Dãn dòng: 1.5 lines - Căn lề: trái - Có ñánh số theo quy ñịnh

Tiểu mục cấp 2:

- Phông chữ: Times New Roman - Cỡ chữ: 14 - Kiểu chữ: in thường, nét ñậm, nghiêng - Dãn dòng: 1.5 lines - Căn lề: trái - Có ñánh số theo quy ñịnh

Tiểu mục cấp 3:

- Phông chữ: Times New Roman - Cỡ chữ: 14

- Kiểu chữ: in thường - Dãn dòng: 1.5 lines - Căn lề: trái - Có ñánh số theo quy ñịnh

Khi vào mỗi chương, tên chương cần ñược ñặt ở ñầu trang. Không bao giờ ñặt tên các mục và tiểu mục ở cuối trang giấy.

ðịnh dạng tên bảng, biểu, hình, sơ ñồ:

- Vị trí: phía trên ñối với các bảng, phía dưới ñối với các hình vẽ, sơ ñồ - Phông chữ: Times New Roman - Cỡ chữ: 12 - Kiểu chữ: in thường, nét ñậm - Dãn dòng: 1.5 lines - Căn lề: giữa - Có ñánh số theo quy ñịnh sau các chữ Bảng, Biểu, Hình và Sơ ñồ

Cách viết tắt

- Không lạm dụng việc viết tắt trong luận văn. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ

ñược sử dụng nhiều lần trong luận văn.

- Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh ñề; không viết tắt những cụm từ ít xuất

hiện trong luận văn.

- Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức... thì ñược viết tắt sau lần

thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc ñơn.

- Nếu luận văn có chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự

ABC) ở phần ñầu luận văn.

Trình bày danh mục tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo ñược xếp theo thông lệ quốc tế. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch (ñối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt ñi kèm theo mỗi tài liệu).

Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả hoặc tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T; Bộ Giáo dục và ðào tạo xếp vào vần B, v.v...

Tài liệu tham khảo là sách, luận văn, báo cáo phải ghi ñầy ñủ các thông tin theo trình tự sau:

1) Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách).

2) (năm xuất bản), (ñặt trong ngoặc ñơn, dấu phẩy sau ngoặc ñơn).

3) Tên sách, luận văn hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên).

4) Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản).

5) Nơi xuất bản. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo).

Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách...phải ghi ñầy ñủ các thông tin sau:

1) Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách).

2) (Năm công bố), (ñặt trong ngoặc ñơn, dấu phẩy sau ngoặc ñơn).

3) "Tên bài báo", (ñặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên).

4) Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấy phẩy cuối tên).

5) Tập (không có dấu ngăn cách).

6) (Số), (ñặt trong ngoặc ñơn, dấu phẩy sau ngoặc ñơn).

7) Các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc).

Tài liệu tham khảo là trang thông tin website, dùng dấu chấm ñể ngăn cách giữa các phần.

1) Tên tác giả hoặc biên tập (nếu biết).

2) Năm (nếu biết).

3) Tiêu ñề trang web [Trực tuyến].

4) Nơi ñăng tin: Cơ quan ban hành (nếu biết).

5) ðịa chỉ: ñịa chỉ trang web [Truy cập ngày/tháng/năm].

CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC

TỪ DỮ LIỆU TỚI TRI THỨC

Giáo sư Nghiên dạy môn Phương pháp nghiên cứu cho hai lớp Nghiên cứu sinh Tiến sỹ, một lớp dạy bằng tiếng Anh, một lớp dạy bằng tiếng Việt. Nội dung và phương pháp dạy-học giống hệt nhau. Các học viên ñược phân ngẫu nhiên vào hai lớp, và trước khóa học, hai lớp có trình ñộ ngang nhau về mọi mặt học tập như học vấn, kinh nghiệm, khả năng tiếng Anh, ñộng cơ học tập, và chỉ số thông minh. Giáo sư muốn biết kết quả học tập của học viên ở hai lớp có gì khác nhau không. Cuối kỳ, ông cho hai lớp làm cùng một bài thi với ñiểm số tối ña là 20. a) ðiểm trung bình của cả hai lớp là 13 (trên tổng số 20). Bạn có kết luận gì?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

b) Ông vào ñiểm của từng người ở từng lớp như sau (mỗi lớp có 10 học viên, ñược mã hóa từ A ñến J):

A

B

C

D

E

F

G

H

I

J

20

3

6

19

17

5

18

18

19

13

15

16

10

11

16

15

11

9

5 1 4

Lớp tiếng Anh Lớp tiếng Việt

Bạn có kết luận gì?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

c) Giáo sư Nghiên ñược biết là ở mỗi lớp ñều có 3 ñại gia về chứng khoán (C, D, G ở lớp tiếng Anh, và E, G, B ở lớp tiếng Việt). Ông cũng biết là I ở lớp tiếng Anh vừa cưới F ở lớp tiếng Việt. Bạn có kết luận gì?

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

(ðây là ví dụ giả ñịnh)

N.V.T

Bất ổn trong khảo sát game online

Tuoitreonline 23/10/2010 09:39:52 AM

Không chỉ ý kiến chuyên gia mà ngay cả những người kinh doanh, quản lý tiệm Internet cũng nhận thấy kết quả khảo sát về trò chơi trực tuyến vừa công bố không khách quan, không có cơ sở.

Một cảnh bắn giết tung tóe máu trong game ðột kích - Ảnh: Mai Vinh Cuộc khảo sát về trò chơi trực tuyến (game online) của nhóm do TS Trịnh Hòa Bình (cán bộ Viện xã hội học, thành viên Hội ñồng thẩm ñịnh game quốc gia) làm chủ nhiệm bộc lộ khá nhiều khiếm khuyết về phương pháp nghiên cứu. 1. Về mẫu nghiên cứu Trả lời phỏng vấn ngày 21-10-2010, TS Trịnh Hòa Bình cho rằng chỉ cần 30 cá thể trở lên là ñã có ý nghĩa thống kê. Phát biểu này ñúng với các sách vở viết về thống kê xã hội, tuy nhiên khi xem xét mẫu nghiên cứu của nhóm do ông làm chủ nhiệm chúng tôi thấy nhóm ñã vi phạm nguyên tắc này. Vì nhóm nghiên cứu không công bố chi tiết phân bố mẫu cho từng ñịa bàn ñược nghiên cứu nên chúng tôi dùng cách tính bình quân. Kết quả tính bình quân về dung lượng mẫu nghiên cứu ñịnh lượng 1.320 thể hiện trong bảng sau:

BÌNH QUÂN Số NGƯờI ðƯợC KHảO SÁT TạI MỗI ðịA PHƯƠNG

Nghề nghiệp

%

Hà Nội

TP.HCM

N

Ðà Nẵng Cần Thơ

Hải Dương

Ðồng Nai

71,7

157,6

157,6

157,6

157,6

157,6

157,6

946

Ðang ñi học

6,5

14,3

14,3

14,3

14,3

14,3

14,3

86

5,2

11,5

11,5

11,5

11,5

11,5

11,5

69

3,9

8,5

8,5

8,5

8,5

8,5

8,5

51

3,5

7,6

7,6

7,6

7,6

7,6

7,6

46

Nhân viên văn phòng Tự do Buôn bán DV Cán bộ NN Thất nghiệp/nội trợ

3,0

6,6

6,6

6,6

6,6

6,6

6,6

40

3,1

6,8

6,8

6,8

6,8

6,8

6,8

41

6,8

6,8

6,8

6,8

6,8

6,8

41

Công nhân Khác Tổng

3,1 100

1.320 Như vậy chúng ta thấy chỉ có nhóm “ñang ñi học” là ñáp ứng ñược yêu cầu (từ 30 cá thể trở lên), tất cả các nhóm nghề nghiệp còn lại ñều rất ít. Do ñó chúng ta hoàn toàn có thể nghi ngờ tính ñại diện của mẫu nghiên cứu, vì chẳng hạn tại mỗi ñịa phương chỉ phỏng vấn có 14 nhân viên văn phòng thì không thể nào ñại diện ñược cho tổng thể những người ñang làm nghề này tại các ñịa phương. Từ ñó có thể thấy kết luận của nhóm nghiên cứu cho rằng nhóm có tần suất chơi game online nhiều hơn thuộc về những người ñủ trưởng thành ñể quyết ñịnh vấn ñề một cách ñộc lập như những người ñang làm việc, ñặc biệt là khu vực doanh nghiệp, văn phòng, cơ quan nhà nước và những người thất nghiệp (chơi game online ở mức hằng ngày cao nhất là nhóm nhân viên văn phòng (53,2%). Tiếp ñến là nhóm thất nghiệp (51,7%), nhóm cán bộ công chức nhà nước (48,5%), kinh doanh (45,7%), dịch vụ, buôn bán (43,2%) là ñiều khinh suất xét về mặt khoa học. Một ñiều cũng cần nhắc lại rằng trong các sách lý thuyết về thống kê cũng lưu ý “có ý nghĩa thống kê” không ñương nhiên là “có ý nghĩa trên thực tế”, do ñó muốn khái quát kết quả nghiên cứu từ mẫu cho tổng thể thì việc chọn mẫu phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc khoa học. 2. Về cách thiết kế câu hỏi và cách ño lường Trong nghiên cứu ñịnh lượng, nếu chỉ có mẫu nghiên cứu ñạt tiêu chuẩn khoa học không thôi thì chưa ñủ mà còn ñòi hỏi các câu hỏi dùng ñể thu thập thông tin phải ñược thiết kế ñúng các nguyên tắc khoa học. Thế nhưng trong bảng câu hỏi của nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy có những bất ổn sau: ðối với bảng câu hỏi dành cho người chơi trò chơi trực tuyến, có một câu hỏi như thế này “Trò chơi trực tuyến ñược ví như một loại ma túy và là nguyên nhân của mọi loại tội ác” (G4, R1). Cách ñặt câu hỏi như thế ñã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc ñặt câu hỏi là ñã hỏi hai ý trong một câu (một loại ma túy, nguyên nhân của tội ác), trong khi về nguyên tắc mỗi câu hỏi chỉ ñược hỏi một ý mà thôi. Với câu hỏi này nếu người ñược hỏi chỉ ñồng ý một vế (game online là một loại ma túy) mà không ñồng ý với vế còn lại (game online là nguyên nhân của mọi loại tội ác) thì sẽ trả lời như thế nào? Không thể trả lời ñược. Do ñó nhận ñịnh rằng những nhận ñịnh tiêu cực về game online thì tỉ lệ người trả lời ñồng ý không cao (ñồng ý game online như một loại ma túy, là nguyên nhân của nhiều tệ nạn xã hội chiếm 16,8%) là không có tính khoa học.

Theo kết quả khảo sát chỉ có 5,2% người ñược hỏi có biểu hiện nghiện

game online - Ảnh: Cù Záp

Về cách ño lường xem người chơi có nghiện game online hay không thì nhóm ñã quyết ñịnh phải có từ 3/6 biểu hiện trở lên mới gọi là nghiện. Như vậy với những người cho rằng họ “thường xuyên chơi game online triền miên mà không thể dừng lại ñược” và “thường xuyên thèm muốn trò chơi trực tuyến một cách mãnh liệt”... sẽ không bị xem là nghiện, do ñó nhóm ñã kết luận chỉ có 5,2% số người ñang chơi ñược xem là có biểu hiện nghiện game online mà thôi. Như vậy từ ñây những ai “thường xuyên chơi game online mà không thể dừng lại ñược” ñược xem là bình thường, không có gì gọi là nghiện game online. Quả thật không thể hiểu nổi nhóm nghiên cứu nghĩ gì, muốn gì. Về ño lường tác ñộng của việc chơi game online ñối với việc học tập cũng gây một ngạc nhiên lớn. Nhóm nghiên cứu ñã dựa vào thông tin ñịnh tính trong khi các phần nói về tác ñộng tích cực của game online thì họ lại dùng các thông tin ñịnh lượng. Như vậy có thể thấy nhóm ñã không nhất quán trong cách ño lường tác ñộng của game online và cho thấy một sự thiên vị rõ ràng trong phân tích. Con số công bố không có cơ sở Trao ñổi với PV về kết quả cuộc khảo sát xã hội học về “dịch vụ trò chơi trực tuyến ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” do Viện xã hội học (Viện Khoa học xã hội Việt Nam) công bố, trong ñó nêu lực lượng vũ trang chơi game online ở mức “hằng ngày” cao nhất, ñại diện thanh niên quân ñội và công an ñều tỏ ra bất ngờ và không tin tưởng kết quả này. ðại tá Lê Anh Tuấn, trưởng ban thanh niên quân ñội, cho biết kết quả khảo sát nói lực lượng vũ trang chơi game online chiếm tỉ lệ ñến 29,5% là không có cơ sở, việc sử dụng mạng Internet trong quân ñội hiện nay chỉ dành cho các cơ quan nghiên cứu, cho các lãnh ñạo, chỉ huy và chưa phổ cập ñến tất cả ñoàn viên, thanh niên. Chỉ một bộ phận rất nhỏ ñoàn viên thanh niên trong quân ñội ở các doanh nghiệp có ñiều kiện tiếp cận với mạng Internet nhưng tỉ lệ này không ñáng kể. Việc sử dụng mail, chat, mạng Internet trong quân ñội hiện nay ñược quy ñịnh rất chặt chẽ, theo ông Tuấn, con số ñược công bố không có cơ sở. “Bản thân tôi cũng giật mình khi họ ñưa ra con số này, việc họ tiến hành ñiều tra mà chúng tôi không ñược biết nên tôi thấy hơi lạ” - ông Tuấn nói. Tương tự, thiếu tá Lê ðức Hùng, trưởng ban thanh niên Công an Hà Nội, khẳng ñịnh ñiều tra này ñược tiến hành ở Hà Nội nhưng ban thanh niên Công an Hà Nội hoàn toàn không biết thông tin này. Thiếu tá Hùng khẳng ñịnh không thể có con số 29,5% người chơi game online “hằng ngày” thuộc lực lượng vũ trang, vì lực lượng này thường xuyên ứng trực quân số tại ñơn vị ñến 100% thì không thể có ñiều kiện chơi game online và không thể có con số ấy. Ông Hùng cho rằng tỉ lệ này là một con số rất mông lung, không hiểu ñiều tra như thế nào, không biết từ ñâu nên chưa chính xác.

M.Q. Theo TTO