Tsự thích ứng với môi trường đến việc hình thành hình du lịch thuận thiên tại Cồn Chim, tỉnh Trà Vinh12,*2Nguyễn Văn Chất , Tạ Duy Linh, Dương Đức Minh1 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh2Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế và Du lịchTÓM TTBiến đổi khậu đang nh hưởng đến nhiều pơng din kc nhau trong đời sống nhiều quốc gia trên thế gii. Đồng bằng sông Cửu Long một trong những khu vực đang đi diện với nhiều nguy do biến đổi khí hu gây ra. Tch ng với biến đổi khí hu và i tng sống là hướng đi quan trọng gp người n ổn định và ng cao chất lượng cuộc sống theo nh thần m trong nguy. Có thnói, Cồn Chim, tnh Trà Vinh đa n thhiện nét hướng đi nói trên. nh “du lịch thuận thn” tại Cồn Chim được nh thành, một mặt, thể hiện việc thích ng với sthay đi của i trưng để bảo vệ các giá trtài nguyên bản địa; mặt khác, nh y còn giúp nâng cao đời sống vật chất lẫn nh thần cho nời dân. Bài báo này hướng đến việc làm rõ ngun nhân hình tnh và c đặc điểm nổi bật của “du lịch thuận thiêntừ góc nhìn sinh thái văn hóa. Để đạt được các mục êu đặt ra, nm c giả kết hợp pơng pp nghn cứu định ợng và định nh, trong đó phương pp phỏng vấn sâu c n liên quan đóng vai trò chđạo.Tkhóa: Cồn Chim, du lịch thuận thiên, sinh ti n a, biến đổi khí hậu, sinh kếTác giả liên hệ: TS. Tạ Duy LinhEmail: duylinh12679@gmail.com1. ĐẶT VẤN ĐỀHiện nay, nhiều nơi Đồng bằng ng Cu Long đã triển khai các hoạt động du lịch gắn với cảnh quan cù lao và cồn nổi. Hướng khai tc du lịch chyếu tại đây là du lịch miệt vườn và m hiểu c gtrị văn a ng c. Tuy nhn, c sản phẩm du lịch stng lặp về nh thức thông đip khai tc n việc kiến tạo c sn phẩm du lịch mới có nh đc thù đang là thách thc cho nhiều địa phương. Xuất phát từ thực tế trên, TVinh một trong những địa pơng ên phong trong việc kiến tạo c điểm đến mới theo định hướng đc thóa sn phẩm du lịch. m 2020, Trà Vinh chính thức ra mắt bộ nhận diện thương hiệu du lịch với slogan Min đất thuận thiên. Thông điệp “thuận thn” mang nh cốt lõi trong việc chia sc giá trtự nhiên nhân văn tng qua việc khai thác phát triển du lịch tại TVinh.Cồn Chim đưc xem như một nh mu cho vic minh họa thông đip thuận thiên” của ngành du lch tnh TVinh. Tinh thn thun thnđưc hình thành thhin t tnhn thức đến tp quán canh nông khai thác du lịch tại địa phương. Mô hình “du lịch thun thnCn Chim đưc nảy sinh và ngày càng phát trin, vừa góp phần đa dng hóa sản phm du lch, vừa tạo nên điểm đến đc sc không chỉ cho TVinh mà còn ckhu vc Đng bng sông Cửu Long.Nghiên cu mô hình du lch thun thiên tgóc nhìn sinh thái văn hóa có đóng p quan trọng trong đnh hưng y dng sn phm du lch đc thù cho tnh Trà Vinh nói riêng và khu vc Đng bng sông Cu Long nói chung trong vic kiến to bn sc văn hóa riêng gắn với du lch tn nn tảng thích ng, n trng bảo vệ c giá trca tnhiên.2. KHÁI QT ĐỊA N NGHIÊN CỨUCn Chim thuc p Cồn Chim, Hòa Minh, 63Journal of Science - Hong Bang Internaonal UniversityISSN: 2615 - 9686 Tạp chí KHOA HỌC - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 17 - 09/2021: 63-74
64Journal of Science - Hong Bang Internaonal UniversityISSN: 2615 - 9686Tạp chí KHOA HỌC - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 17 - 09/2021: 63-74huyện Châu Thành, tỉnh TVinh, đưc bao bc bi dòng sông CChiên, cách ca Cung Hu và ca Cổ Chiên khong 23 km. Cn Chim có din ch 62 ha, trong đó đt thcư 4 ha, đt trồng lúa kết hp nuôi trng thy sản 34 ha, đt rng, bãi bi 20 ha, n li là đt trồng cỏ và các loi cây trng khác. Tính đến tháng 10 năm 2020, Cn Chim có 54 hvới 210 nhân khu thưng trú và 10 nhân khu tm trú, trong đó có 04 hthưng xuyên đi làm ăn xa, 01 hnghèo, 04 hcn nghèo và 01 hgia đình chính sách. Sinh kế chính ca các hộ gia đình là nuôi thy sn (nuôi m cua vào mùa khô - mùa nưc l), trồng lúa (mùa a - mùa c ngt) và đánh bắt thy sn ven sông CChiên. Ngưi dân nuôi trồng theo mô hình “con tôm ôm cây lúa, đnh hưng sn xut sch, bo vệ nh đa dạng loài (vào tháng 2 đến tháng 6 âm lch hng năm, ngưi dân không khai thác các loài thy sn vì là mùa sinh sn).Tngày 28 tháng 4 m 2019, nời dân Cồn Chim bắt đầu hình thành tm sinh kế du lịch. c dịch vdu lịch hiện nay gắn với trải nghiệm đời sống sản xuất sinh hoạt của nời n như: câu cua (hộ Tư Pha, Sáu Mai), bánh lá (hBa Sữa), bếp xưa Nam Bộ (hộ cô Vân), nh xèo (hộ Sáu Gu), m cơm Cồn Chim (hm ơng), vườn dừa (hộ Bé Thảo), đặt lợp (hộ cô Mèo), t chơi dân gian Làng Tôi (h anh Tnh), homestay (hộ cô Vân, Tư Pha). nh từ ngày phát triển du lịch đến ngày 31 tháng 3 m 2021, Cồn Chim đón khoảng 15,000 lượt khách (chủ yếu là kch nội địa). chế quản lý hình du lịch tại đây đang được các bên liên quan, bao gồm: Đơn vvấn (Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Du lịch), cnh quyền địa pơng cộng đồng ng xem xét, xây dựng.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐể thực hiện i viết này, trước hết, nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp tư duy 5W1H [What (cái gì), Who (ai), Where (ở đâu), Why (tại sao), When (khi nào) và How (như thế nào)] đã thực hiện trong nghiên cứu của Kim cộng sự (2012), Dereli Durmusoglu (2010) [1, 2] để m kiếm, xác định, thu thập và pn ch c i liệu thứ cấp liên quan đến chđề của bài viết. Nhóm c ginghiên cứu c tài liệu đã Hình 1. Sơ đồ các điểm đến du lịch tại Cồn Chim [15]
65Journal of Science - Hong Bang Internaonal UniversityISSN: 2615 - 9686 được ng btrên Google Scholar ln quan đến thuyết sinh ti n hóa các nghiên cứu du lịch áp dụng thuyết sinh ti n hóa để định hình cơ sở lý luận cho bài viết; tham khảo Nghquyết Đại hội Đảng bộ tỉnh TVinh lần thX Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh TVinh giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến m 2030 để m hiểu cơ sở hình thành mô hình du lịch cộng đồng tại Cồn Chim. Pơng pp này được áp dụng ngay từ khi bắt đầu chuẩn bị đề cương, trước giai đoạn thực địa và phục vụ xuyên suốt quá trình thực hiện i viết này. Ngi việc kế thừa c i liệu thứ cấp, nhóm nghiên cứu triển khai 4 đợt khảo t thực địa tại Cồn Chim vào 2019, 2020 và 2021. Trong các đợt khảo sát y, nm nghiên cứu thực hiện phỏng vấn u đại diện 13 hộ gia đình tham gia trực ếp các hoạt động du lịch vào ngày 9/9/2019 và 2/10/2020 để m hiểu về ến trình phát triển Cồn Chim, sự thích ứng của họ trong bối cảnh biến đổi khí hậu và quá trình tham gia phát triển du lịch tại đây. Nhóm nghiên cứu còn tham gia 3 tọa đàm khoa học liên quan đến phát triển du lịch Cồn Chim vào ngày 9/9/2019, 2/10/2020 và 16/4/2021. Đây những cơ hội rt hữu ích để nm nghn cứu tham gia thảo luận và phỏng vấn sâu các n liên quan, bao gồm: 01 cán bchuyên trách vdu lịch của Sở Văn hóa, Ththao và Du lịch tỉnh Trà Vinh, 01 n bộ thuộc Trung tâm Thông n Xúc ến Du lịch tỉnh Trà Vinh để m hiểu ý tưởng hình thành, phương thức phối hợp và các chính ch hỗ trliên quan đến nh du lịch thuận thiên Cồn Chim; 05 đại diện doanh nghiệp lữ nh chuyên tchức c chương trình du lịch tại Cồn Chim để m hiểu cách thức phối hợp giữa doanh nghiệp và cộng đồng địa pơng; c đánh giá của họ vcác sản phẩm du lịch đang tchức tại đây. Ngi ra, nhóm nghiên cứu n phỏng vấn 03 chuyên gia phát triển du lịch để ghi nhận đánh gcủa họ vnh phù hợp giữa thuyết thực ễn trong triết phát triển du lịch tại Cồn Chim. Kết quả phỏng vấn u c bên liên quan đã giúp nm nghn cứu có cái nn đa chiều hơn về các đặc điểm của mô hình du lịch thuận thiên, về sản phẩm du lịch và các triển vọng ứng dụng nh du lịch này tại Đồng bằng ng Cửu Long.Để đảm bảo nh khách quan hơn cho bài viết, nm nghiên cứu đã ến nh phỏng vấn 100 bảng hỏi đối với khách du lịch tại Cồn Chim vào ngày 31/12/2019 ngày 2/10/2020 để m hiểu cảm nhận của khách du lịch về thông điệp phát triển du lịch sthụ hưởng của hvề các sản phẩm của nh du lịch thuận thiên tại Cồn Chim.Nhờ áp dụng kết hợp phương pp định nh định ợng, nhóm nghiên cứu đã nguồn dữ liệu thực tế, phong phú và khách quan để phục vụ i viết này với hai nội dung chính: (1) làm rõ ngun nhân hình thành mô hình du lịch thuận thiên; và (2) diễn giải các đặc điểm nổi bật của hình du lịch này.4. THUYẾT SINH TI VĂN HÓA GẮN VỚI NGHIÊN CỨU DU LỊCHLý thuyết sinh thái văn a được nhà nhân chủng học người MJulian Steward khởi ớng vào những năm 1950 ông được xem là cha đcủa các nghiên cứu sinh thái học trong nhân học [3]. Steward nhấn mạnh chức ng thích ng của văn hóa, một qtrình ông gọi là sinh thái văn hóa ông đặt ra vấn đề sthay đổi của văn hóa được tạo bởi stch ứng với môi trường. Các lập luận cơ bản của Steward là: (1) các nền văn hóa trong những i trường ơng tự thnhững sự thích nghi tương tự; (2) c hình thức thích nghi đều tồn tại trong một thời gian ngắn và liên tục điều chỉnh khi môi trường thay đổi; và (3) những thay đổi trong văn a ththiết lập n hóa hiện hoặc tạo ra những n hóa hoàn toàn mới [4].Tuy nhiên, Steward không xem con người là một phần n lại của môi trường [3]. Điểm hạn chế này đã được Frake bổ sung, theo đó, sinh ti văn hóa nghiên cứu về vai tcủa n hóa như một thành phần năng động của bất kỳ hsinh thái nào con người là một phần [5]. Về mặt này, Suon Anderson ng chung quan điểm khi cho rằng con người là li quan trọng trong hầu hết các i trường [3]. Có thể nói, đây những sự bsung quan trọng cho thuyết sinh thái n a. Tạp chí KHOA HỌC - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 17 - 09/2021: 63-74
66Journal of Science - Hong Bang Internaonal UniversityISSN: 2615 - 9686Trong công trình nghiên cứu chung vào m 1977, Steward Murphy lập luận rằng sinh thái văn hóa là nghiên cứu các quá trình mà một xã hội thích ng với i trường của [6]. Như vậy, sinh thái văn a thừa nhận tổ chức hội một phản ng thích nghi với một nm sống trong một môi trường cụ thể [7]. Còn Suon và Anderson (2010) thì cho rằng sinh thái văn hóa nghiên cứu các khía cạnh văn hóa của stương tác con người với môi trường [3]. Tựu trung lại, theo nm nghiên cứu, sinh thái văn hóa nhấn mạnh đến yếu tố tch nghi của con người với sthay đổi của môi trường nơi họ đang sống. Nói ch kc, sinh thái văn hóa đề cập đến sự thích ứng của con người với môi trường địa phương thông qua c nhân linh hoạt của n a.Lý thuyết sinh thái n a do Julian Steward khởi xướng rất hữu ích trong việc cung cấp một quan điểm mới để hiểu cách hội phát triển thích ứng với môi trường [7]. Trong thực tế, lý thuyết này đã được áp dụng nhiều chủ đề kc nhau trong khoa học hội, nó cung cấp cho c nnghiên cứu cách suy ngvề lý do tại sao con nời lại có những cách thích ứng khác nhau trước sthay đổi của môi trường [8].Trong nh vực du lịch, ờng như, thuyết sinh thái văn hóa chưa được áp dụng một cách rng rãi. Trong nghiên cu Ecology and Tourism, Farrell Runyan (1991) chỉ đcập mt cách hời hợt đến thuật ngsinh ti n a, theo đó, sinh thái n hóa liên quan đến con nời i tờng của h[9]. Một cách hiếm hoi, Uprety (2010) có bàn đến và áp dụng lý thuyết sinh thái văn hóa trong các hoạt động du lịch c cộng đồng ng cao phía Đông Nepal trong nghn cứu Tourism and Cultural Ecology of the Highland Communies: Some Anthro-pological Observaons from Eastern Nepal [7]. Ngày nay, hầu hết c quốc gia đang đối mặt với các vấn đề về môi trường. Khu vực Đồng bằng ng Cửu Long của Việt Nam được dự o sđối mặt với một số tác động nghiêm trọng nhất do biến đổi khí hậu. Do đặc điểm thấp bằng phẳng của một đồng bằng sông ớc điển hình, các không gian tổ chức du lịch chyếu đồng bằng như cù lao, vườn quốc gia rừng ngập mặn rất dễ bảnh hưởng bởi biến đổi khậu [10]. Tuy nhiên, ở một số địa phương của đồng bằng này, người dân đã đang m c ch khác nhau để thích nghi với những tác động của biến đổi khậu dựa trên nguyên “thuận thiên”. Trong trường hợp tại Cồn Chim, tỉnh TVinh, nm nghiên cứu dựa vào c lập luận cơ bản của thuyết sinh thái n a đphân ch khả năng thích nghi của cộng đồng địa phương trước sthay đổi môi trường trong c hoạt động sản xuất, lối sống; đặc biệt, nhóm nghiên cứu áp dụng lý thuyết này o pn ch c hoạt động du lịch thuận thiên đang được khai thác tại đây. 5. TỪ Ý TƯỞNG ĐẾN THỰC TẾ TRIỂN KHAI MÔ HÌNH DU LỊCH THUẬN THIÊN TẠI CỒN CHIM Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng bộ tỉnh TVinh đã xác định nhiệm vụ phát triển du lịch nhiệm kỳ 2015 - 2020 như sau: “Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc ến du lịch; chủ động liên kết với các tỉnh, thành phố để thu hút khách du lịch, đưa du lịch trở thành ngành đóng góp đáng kể cho nền kinh tế của tỉnh; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, bảo vệ tài nguyên để phát triển du lịch bền vững” [11]. Bên cạnh Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Trà Vinh lần thứ X, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 48-KH/TU, ngày 02 tháng 6 năm 2017 thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trthành ngành kinh tế mũi nhọn [12] Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh TVinh giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030, ngày 11 tháng 05 năm 2018 với mục êu: “Đến năm 2030, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - hội; nh chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc[13].Tất cả các công việc nói trên đều ớng đến mục êu nâng cao vị thế ngành du lịch của tỉnh Tạp chí KHOA HỌC - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 17 - 09/2021: 63-74
67Journal of Science - Hong Bang Internaonal UniversityISSN: 2615 - 9686 phát triển TVinh trở thành vệ nh du lịch quan trọngcủa ng Đồng bằng sông Cửu Long điểm đến ấn tượngcủa Việt Nam. Đhoàn thành được c mục êu vừa đcập, TVinh bắt buộc phải những điểm đến hấp dẫn kc biệt so với c điểm đến khác tại Việt Nam. Vì thế, c địa phương trong tỉnh TVinh định hướng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù khác nhau, vừa đthu hút du khách, vừa góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Theo định hướng chung này, Cồn Chim nổi lên nmột điển hình với những đặc trưng riêng biệt về môi trường sinh thái, nhân văn nhiều ềm ng đnh thành điểm đến thú vị.Tỉnh TVinh đặc trưng sinh thái của ểu ng duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt, Trà Vinh còn có sxuất hiện chi phối của cả ng Tiền sông Hậu. Theo lịch sử kiến tạo địa chất đã vun bồi hình thành n hàng loạt các cồn nổi trên địa bàn tỉnh TVinh ncù lao Tân Quy, Cồn An Lộc (huyện Cầu Kè); cù lao Long Tr(thành phố TVinh); Cồn Hô (huyn Càng Long); Cn Chim, Cn Phng (huyn Châu Thành); Cn Bn, Cn Nghêu (huyện Cầu Ngang). Theo Nguyễn Hiếu Trung, Văn Phạm Đăng T ThPhương Linh (2012), c cồn lao tại TVinh phần lớn là dạng đồng bằng ven biển. Trong đó, địa bàn Cồn Chim chỉ ch biển 23 km. Cnh nh chất này đã hình thành nên cách thích ứng thuận thiên của người n Cồn Chim, 6 tháng a a, điều kiện xuất hiện vụ nước ngọt 6 tng mùa khô, điều kiện xuất hiện vụ nước l[14].Tn thực tế, nh thần “thuận thiên” tại Cồn Chim đã thhiện nét qua đời sống c hoạt động sinh kế của cộng đồng cư dân trước khi c hoạt động du lịch xuất hiện. Tiền đkiến tạo n nh thần “thuận thn” việc tnh lập Tổ đồng quản lý môi trường sinh thái Cồn Chim vào ngày 5 tháng 11 năm 2014 thông qua sự tài trợ vấn của tổ chức Oxfam. Kim chỉ nam của Tđồng quản hướng đến việc nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc nh nguyện bảo vệ i trường sinh thái, kiểm soát ngăn chặn nh trạng hủy diệt nguồn lợi thủy sản. Tng qua c lớp tập hun và i tr của Oxfam nhiu hdân đã chuyn đi hành vi khai tc thot đng i nước n b, hn chế vic đánh bắt thy sản một cách ồ t và không chn lc. Oxfam đã i trcho 13 hdân tại Cn Chim để chuyn đổi hình thức kinh tế vi đnh mc: hnghèo 15,000,000 đồng (01 h), hcận nghèo 10,000,000 đng (01 h), hk5,000,000 đồng (11 hộ). n cạnh đó, bà con cũng cam kết đánh bắt có chn lc, không đánh bắt vào mùa sinh sản của các li cá, tôm, mắt lưới đánh bt không nhhơn 18 cm. (Phỏng vấn sâu: n, 50 tuổi, cư dân Cồn Chim, ngày 2/10/2020).Bên cạnh vic bo vệ tài ngun mt nưc, ngưi dân Cn Chim còn có nhn thc sn xuất nông nghip bn vng trên bờ vi thông đip “con tôm ôm cây lúa. Mùa mưa (mùa nưc ngt), ngưi dân trng lúa; a khô (mùa nưc l), ngưi dân nuôi tôm cua. Chính hot động sinh kế này đã hình thành n hai cnh quan sinh thái nông nghip đc trưng ng vi thi vca tnhiên và cho thy sthích nghi với điu kin sinh thái ca ngưi dân. Vic sn xut sch thun theo tnhiên là ngun vốn khi đimquan trng cho shình thành mô hình du lch thun thiên ti Cn Chim hin nay.con Cồn Chim nhận thức độc đáo đặc sắc trong việc thích ứng với môi trường gắn với hoạt động sản xuất ng nghiệp. So nh với nhiều nơi ở Đồng bằng sông Cửu Long, mô hình sản xuất ng nghiệp của dân Cồn Chim nét kc biệt và a hợp theo hướng thích nghi với tự nhiên trong bối cảnh biến đổi khậu đang diễn biến ngày càng phức tạp. Đây chất liệu quyết định đến việc hình thành ý ởng tư vấn triển khai mô nh du lịch thuận thn tại Cồn Chim. (Phỏng vấn u: nam, 40 tuổi, chuyên gia phát trin du lch tnh Trà Vinh, ngày 2/10/2020).Từ đó cho thấy chính hoạt đng sn xuất nông nghiệp là một trong những “giá đ” không thể thiếu cho việc nh thành sinh kế du lịch. c Tạp chí KHOA HỌC - Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng Số 17 - 09/2021: 63-74