ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC ----------------------

MAI THỊ THU NGA THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ

CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC,

CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Thái Nguyên, 2009

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC ---------------------- MAI THỊ THU NGA THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ

CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC,

CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số: 60 72 73 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG KHẢI LẬP Thái Nguyên, 2009

Lời cảm ơn

Em xin chân thành cảm ơn!

Ban Giám hiệu, khoa sau đại học Trường đại học Y- Dược- Đại học Thái

Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình

học tập tại Trường.

Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y- Dược- ĐHTN đã truyền thụ

những tri thức khoa học cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ Hoàng Khải

Lập- người Thầy đã đặt ra định hướng nghiên cứu, tận tình chỉ bảo, hướng

dẫn cho em hoàn thành luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ y tế, cán bộ quản lý sinh

viên các trường Đại học Sư Phạm - ĐHTN, Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp -

ĐHTN, Cao đẳng Y tế Thái Nguyên, Cao đẳng Cơ khí luyện Kim Thái Nguyên

đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc BHXH Tỉnh Thái Nguyên, BHXH

Thành phố Thái Nguyên, Trung tâm Giáo dục Quốc phòng – ĐHTN đã tạo

những điều kiện thuận lợi về thời gian và động viên tinh thần để tôi hoàn

thành khóa học này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp

đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Mai Thị Thu Nga

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

1 ĐẶT VẤN ĐỀ

NỘI DUNG

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Khái niệm về các loại bảo hiểm ......................................................................... 3

1.2. Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam................................................................ 3

1.3. Bảo hiểm Y tế ở một số nƣớc trên thế giới. ........................................ 6

1.4. Bảo hiểm Y tế ở Việt Nam ....................................................................................... 9

Một số khó khăn trong việc triển khai BHYT HSSV ............... 17 1.5.

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 19

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 19

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu ................................................... 19

2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu. ........................................................................................................ 21

2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu ............................................................................................ 24

2.6. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................................... 24

2.7. Khống chế sai số ..................................................................................................................... 25

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................................... 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2.9. Xử lý số liệu .............................................................................................................................. 25

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26

3.1. Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ...................... 26

3.2. Thực trạng sinh viên tham gia BHYT ...................................................... 29

3.3. Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT 36

Chƣơng 4. BÀN LUẬN 41

4.1. Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ...................... 41

4.2. Thực trạng sinh viên tham gia BHYT ...................................................... 42

4.3. Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT 46

53 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

56 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BH Bảo hiểm

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CBYT Cán bộ Y tế

CĐYT Cao đẳng Y tế

CĐCKLK Cao đẳng Cơ khí luyện kim

CN Chủ nhiệm

CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu

ĐHCĐ Đại học cao đẳng

ĐHSP Đại học Sƣ phạm

ĐHKTCN Đại học Kỹ thuật công nghiệp

HSSV Học sinh sinh viên

KCB Khám chữa bệnh

KSK Khám sức khỏe

MĐ Mức đóng

QLSV Quản lý sinh viên

TSSV Tổng số sinh viên

SD Sử dụng

SV Sinh viên

YTTH Y tế trƣờng học

YTHĐ Y tế học đƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

WHO Tổ chức Y tế Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang 14 Bảng 1.1. Một số kết quả hoạt động bảo hiểm y tế đã đạt đƣợc ...................

Bảng 1.2. Tỷ lệ SV các trƣờng đại học, cao đẳng tham gia BHYT ............. 16

Bảng 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới ................................................ 26

Bảng 3.2 Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo dân tộc ........................................ 27

Bảng 3.3 Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo diện chính sách .................. 27

Bảng 3.4 Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế .................................................... 28

Bảng 3.5 Tỷ lệ cán bộ y tế/tổng số cán bộ công nhân viên và SV .............. 28

Bảng 3.6 Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT .................................................................. 29

Bảng 3.7 Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT phân bố theo dân tộc ................ 30

Bảng 3.8 Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm (2006-2008) .................. 30

Bảng 3.9 Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (2008) ........................................ 31

Bảng 3.10 Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT ................... 32

Bảng 3.11 Cơ sở y tế đƣợc SV lựa chọn khám chữa bệnh BHYT ............... 33

Bảng 3.12 Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT ......................... 33

Bảng 3.13 Thực trạng sử dụng quỹ YTHĐ trích từ BHYT học sinh .......... 34

Bảng 3.14 Chất lƣợng dịch vụ y tế .................................................................................... 34

Bảng 3.15 Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT ........ 35

Bảng 3.16 Nguồn cung cấp thông tin cho SV về chính sách BHYT............ 36

Bảng 3.17 Thái độ của sinh viên với việc mua thẻ BHYT ................................ 37

Bảng 3.18 Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện nay ....................... 37

Bảng 3.19 Ý kiến của SV diện chính sách về mức đóng BHYT hiện nay ...... 38

Bảng 3.20 Ý kiến của SV về khả năng đáp ứng nhu cầu KCB cho

ngƣời có thẻ BHYT ............................................................................................. 39

Bảng 3.21 Lý do sinh viên không tham gia BHYT ............................................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.22 40 Nguyện vọng của sinh viên về mức nộp BHYT ..............................

Article I.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ SV các trƣờng ĐH, CĐ tham gia BHYT........................... 16

Biểu đồ 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới ........................................ 26

Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT ........................................................... 29

Biểu đồ 3.3 Số lần sử dụng thẻ BHYT để khám chữa bệnh (2008) ........ 31

Biểu đồ 3.4 Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT ........... 32

Biểu đồ 3.5 Nguồn cung cấp thông tin cho SV về chính sách BHYT ....... 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.6 Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện nay ............... 38

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục toàn diện học sinh,

sinh viên trong các trƣờng học. Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho

thế hệ trẻ là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nƣớc, của mỗi gia đình và toàn

xã hội [24],[36]. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác chăm sóc,

bảo vệ sức khỏe thế hệ trẻ đƣợc thể hiện qua nhiều chính sách trong đó có

chính sách bảo hiểm y tế học sinh. Những năm qua, bảo hiểm y tế học sinh đã

góp phần tích cực trong việc củng cố và phát triển y tế trƣờng học. Mặt khác,

bảo hiểm y tế học sinh còn mang tính nhân văn, nhân đạo và cộng đồng với

tinh thần tƣơng thân tƣơng ái “Mình vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mình” [26],[39].

Bảo hiểm y tế là phƣơng thức phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng, là biện

pháp chi trả tiến bộ, văn minh, đảm bảo tính công bằng, hiệu quả và đáp ứng

nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đại đa số ngƣời dân, nhất là ngƣời nghèo,

tránh đƣợc nguy cơ đói nghèo phát sinh do viện phí. Thực hiện bảo hiểm y tế

toàn dân sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy xã hội hóa công tác chăm sóc sức

khỏe ngƣời dân, góp phần thể chế hóa chủ trƣơng “Đầu tƣ bứt phá cho chăm

sóc sức khỏe và chuyển dần từ đầu tƣ trực tiếp cho cơ sở y tế sang đầu tƣ trực

tiếp cho ngƣời hƣởng thụ thông qua bảo hiểm y tế” [8],[45].

Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu vực Đông Bắc,

là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng

bằng Bắc bộ. Cách thủ đô Hà Nội gần 80km về phía Bắc, Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.562,82km2 với dân số khoảng 1,1 triệu ngƣời. Tỉnh Thái

Nguyên có 9 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện). Thái

Nguyên còn là trung tâm đào tạo lớn thứ ba trong cả nƣớc với 8 trƣờng đại

học, 11 trƣờng cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

mỗi năm đào tạo đƣợc khoảng gần 100.000 lao động. Vì vậy, vấn đề chăm

sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên càng đƣợc các trƣờng và Bảo hiểm xã

hội quan tâm hơn [48]. Trải qua hơn 15 năm triển khai bảo hiểm y tế tự

nguyện cho học sinh, sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn Tỉnh

Thái Nguyên, bảo hiểm y tế đã mang lại nhiều lợi ích cho học sinh, sinh viên

khi tham gia. Với số lƣợng lớn sinh viên nên vấn đề tham gia bảo hiểm y tế

của sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ mang tính chất xã hội, tính

chất nhân đạo mà còn góp phần quan trọng chăm lo sức khỏe và tạo điều kiện

cho sinh viên học tập tốt. Việc triển khai và phát triển bảo hiểm y tế trong

sinh viên có mối quan hệ mật thiết tới sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng

của sinh viên về BHYT. Nghiên cứu vấn đề trên sẽ phát hiện đƣợc các thông tin

quan trọng giúp cho việc cải thiện chất lƣợng công tác triển khai bảo hiểm y tế

trong sinh viên của các trƣờng đại học, cao đẳng nói chung và nói riêng ở khu

vực Tỉnh Thái Nguyên.

Với những lý do nhƣ trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Thực trạng tham gia

bảo hiểm y tế của sinh viên một số trƣờng đại học, cao đẳng tại Tỉnh Thái

Nguyên (2006-2008)”. Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu những vấn đề sau:

1. Mô tả thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên một số trường đại

học, cao đẳng tại Tỉnh Thái Nguyên.

2. Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về bảo hiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

y tế.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Khái niệm về các loại bảo hiểm

* Bảo hiểm

Bảo hiểm là hoạt động thể hiện việc ngƣời bảo hiểm đứng ra cam kết,

bồi thƣờng theo qui luật thống kê cho ngƣời đƣợc bảo hiểm với điều kiện

ngƣời tham gia bảo hiểm nộp một khoản phí cho ngƣời bảo hiểm [43].

* Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập

cho ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp

do bị mất hoặc bị giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, thông qua việc

hình thành và sử dụng một quĩ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia

bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao

động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [4], [43].

* Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm mà cơ quan bảo hiểm chi trả

các chi phí y tế do các nguyên nhân hoặc tai nạn đã đƣợc bảo hiểm cho ngƣời

đƣợc bảo hiểm y tế khi ngƣời đƣợc bảo hiểm y tế bị ốm đau [43].

1.2. Các loại hình bảo hiểm ở Việt Nam

1.2.1. Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội của Nhà nƣớc nhằm tạo lập quỹ

tập trung trợ giúp cho ngƣời lao động bao gồm các chế độ trợ cấp sau: hƣu trí,

tử tuất, ốm đau, thai sản, dƣỡng sức phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động và

bệnh nghề nghiệp.

Đặc trƣng cơ bản của bảo hiểm xã hội:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Bảo hiểm cho ngƣời lao động trong và sau quá trình lao động.

- Bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến thu nhập nhƣ: ốm đau, tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp . . . mà những rủi ro này làm cho ngƣời lao

động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập.

- Ngƣời lao động và chủ sở hữu lao động phải có nghĩa vụ đóng góp

hình thành quỹ bảo hiểm xã hội.

- Các hoạt động bảo hiểm xã hội theo luật định và đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ.

Nguồn hình thành quỹ: đƣợc đóng góp từ ngƣời sử dụng lao động (15%

quỹ lƣơng) và ngƣời lao động (5% mức lƣơng). Phần còn lại đƣợc lấy từ

Ngân sách nhà nƣớc và các nguồn khác [3],[43].

1.2.2. Bảo hiểm Y tế

Bảo hiểm y tế là chính sách xã hội do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm

huy động sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động, các tổ

chức và cá nhân để thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo

hiểm y tế khi ốm đau. Hiện tại, chế độ bảo hiểm y tế ở Việt nam có 2 loại

hình chủ yếu là: BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện [3],[43].

* Bảo hiểm y tế bắt buộc:

Lúc ban đầu chế độ BHYT bắt buộc đƣợc áp dụng cho một số nhóm

đối tƣợng, chủ yếu là công chức Nhà nƣớc, ngƣời lao động trong các doanh

nghiệp. Sau đó, đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc đƣợc chia thành 13 nhóm

cơ bản. Mức đóng và phƣơng thức đóng góp của các nhóm khác nhau cũng có

sự khác nhau: 3% tiền lƣơng, tiền công, tiền trợ cấp, tiền tuất, tiền học bổng;

3% mức tiền lƣơng tối thiểu; mức cố định là 60.000đ/ngƣời/năm [3], [43].

* Bảo hiểm y tế tự nguyện:

Theo qui định hiện hành, mọi đối tƣợng đều có thể tham gia BHYT tự

nguyện. Trong thời gian qua, có những nhóm đối tƣợng sau đây tham gia

BHYT tự nguyện: học sinh, sinh viên, hội viên hội đoàn thể, các thành viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trong hộ gia đình ở nông thôn và ở thành thị, thân nhân ngƣời lao động. Mức

phí BHYT tự nguyện đƣợc xác định trên nguyên tắc phù hợp với tình hình

kinh tế xã hội của địa phƣơng, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giá dịch vụ y tế,

xác suất ốm đau của ngƣời tham gia và bảo đảm cân đối thu chi quĩ BHYT.

Cơ quan Bảo hiểm xã hội xây dựng các đề án xác định mức phí bảo hiểm y tế

cho từng loại hình BHYT tự nguyện [3], [43].

1.2.3. Bảo hiểm thƣơng mại

Bảo hiểm thƣơng mại còn đƣợc gọi là bảo hiểm rủi ro hay bảo hiểm

kinh doanh, đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa những hoạt động kinh doanh với

việc quản lý rủi ro. Về bản chất, bảo hiểm thƣơng mại là biện pháp chia nhỏ

tổn thất của một hay một số ít ngƣời có khả năng cùng gặp một loại rủi ro,

dựa vào quỹ chung bằng tiền, đƣợc xây dựng trên cơ sở sự đóng góp của

nhiều ngƣời có khả năng gặp tổn thất đó, thông qua hoạt động của công ty bảo

hiểm. Bảo hiểm thƣơng mại có thể chia thành hai loại là: bảo hiểm nhân thọ

và bảo hiểm phi nhân thọ [43].

* Bảo hiểm nhân thọ:

Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam

kết sẽ trả một số tiền thỏa thuận khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến

sinh mạng và sức khỏe của con ngƣời. Các đặc trƣng cơ bản của bảo hiểm

nhân thọ là:

- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một loại hợp đồng dài hạn với mức

phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm.

- Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm duy nhất có thể chi trả cho

dù có rủi ro hay không rủi ro xảy ra.

- Công ty bảo hiểm và ngƣời đƣợc bảo hiểm đều phải tuân thủ nguyên

tắc trung thực tuyệt đối. Tuân thủ nguyên tắc quyền lợi có thể đƣợc bảo hiểm.

- Mức độ rủi ro của bảo hiểm tăng theo độ tuổi của ngƣời đƣợc bảo hiểm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Kết thúc hợp đồng với sự kiện chết của ngƣời đƣợc bảo hiểm.

Các sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm sinh

kỳ, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm niên kim [43].

* Bảo hiểm phi nhân thọ:

Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp vụ bảo hiểm thƣơng mại khác

không thuộc phạm vi bảo hiểm nhân thọ. Tùy theo từng đặc trƣng riêng của

đối tƣợng bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc phân thành nhiều loại hình

bảo hiểm khác nhau: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với

ngƣời thứ ba, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đƣờng

biển, bảo hiểm hàng không, các loại bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ [43].

1.3. Bảo hiểm Y tế ở một số nƣớc trên thế giới

* BHYT ở Đức: BHYT theo luật định chiếm khoảng 90% dân số (trong

đó có BHYT bắt buộc gồm ngƣời lao động và hƣu trí có thu nhập

<47.700euro), BHYT tƣ nhân chiếm khoảng 10% dân số (trong đó BHYT tự

nguyện là những ngƣời có thu nhập >47.700euro). BHYT xã hội Đức dựa trên

nguyên tắc thống nhất, cơ chế tự quản, ngƣời bệnh hƣởng trực tiếp các dịch

vụ y tế, có sự cạnh tranh về đối tƣợng tham gia giữa các quĩ bảo hiểm y tế.

Bệnh nhân BHYT cùng đóng góp chi phí cho một số dịch vụ nhất định. Trẻ

dƣới 18 tuổi đƣợc miễn cùng chi trả, trừ trƣờng hợp chi phí về nha khoa và

chi phí đi lại; nhóm thu nhập thấp và bệnh mãn tính miễn cùng chi trả và tiền

bệnh nhân cùng chi trả không vƣợt quá 2% thu nhập năm của họ [28], [50].

* BHYT ở Hàn Quốc: Có 3 loại hình BHYT khác nhau gồm: BHYT cho

công chức, giáo viên và ngƣời phụ thuộc (10,4% dân số); BHYT cho ngƣời

lao động trong ngành công nghiệp và ngƣời phụ thuộc (36% dân số); BHYT

cho ngƣời lao động tự lập (50,1% dân số); đến năm 1998 chƣơng trình

Medicaid (trợ cấp y tế miễn phí) bao phủ 3,5% dân số còn lại. Hàn quốc chỉ

mất 12 năm bắt đầu từ năm 1977 đến năm 1989 để mở rộng BHYT xã hội tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

toàn bộ dân số. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh, chế độ chính quyền quân

sự, cùng với mô hình bảo hiểm đa dạng dựa trên nhiều tổ chức bảo hiểm tách

biệt cho từng loại lao động khác nhau trong nền kinh tế, tất cả những điều này

đã góp phần mở rộng nhanh chóng BHYT tại Hàn quốc [32].

* BHYT ở Pháp: BHYT ở Pháp có tính bắt buộc và độc quyền kể cả

những ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú tại Pháp đều phải đóng góp vào hệ thống

BHYT này. Tất cả mọi ngƣời đều có thẻ khám bệnh, trẻ em trên 16 tuổi thì có

thẻ riêng, trƣớc đó đăng ký trên thẻ của cha mẹ. Hiện nay, ngƣời dân đi khám

bệnh hoặc mua thuốc hầu nhƣ không phải trả tiền ngoại trừ các khoản đóng

góp bắt buộc bắt đầu áp dụng từ năm 2005: nhƣ chuyển từ chế độ miễn phí

hoàn toàn sang chế độ đóng góp - mỗi lần khám bệnh phải trả 1euro, mỗi lọ

thuốc sẽ đóng 0,5euro...; đặt ra chế độ bác sỹ theo dõi; chế độ khám chữa

bệnh hay mua thuốc của bệnh nhân [38] [42].

* BHYT ở Philippines: BHYT tự nguyện ở Philippines thực hiện với các

đối tƣợng: ngƣời lao động tự do và ngƣời nghèo. Các văn phòng Khu vực,

Văn phòng các vùng đều có bộ phận “phát triển hội viên”- Đây là bộ phận có

nhiệm vụ chính trong việc tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện cho dân cƣ

trong địa bàn phụ trách. Nhà nƣớc mua thẻ BHYT cho ngƣời nghèo nhƣng do

phụ thuộc vào kinh phí (của Trung ƣơng và địa phƣơng) nên hiện tại mới có

khoảng 5 triệu ngƣời nghèo đƣợc mua BHYT trong số gần 35 triệu ngƣời

nghèo của Philippines (chiếm khoảng 1/7). Do vậy, số ngƣời nghèo còn lại

cùng với các bộ phận dân cƣ khác phải tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện. Tổ

chức triển khai bảo hiểm y tế chủ yếu thông qua các hình thức tuyên truyền

trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, bằng tờ gấp, các hội nghị,... việc cán

bộ xuống dân rất hạn chế do không đủ cán bộ. Chính quyền các cấp giữ vai

trò quan trọng đối với quá trình tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện, bằng các

văn bản chỉ đạo của chính quyền các cấp khẳng định chính sách BHYT xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

do Nhà nƣớc tổ chức và thực hiện để nhân dân yên tâm tham gia. Mặt khác,

giá dịch vụ y tế ở Philippines khá cao cũng là yếu tố tác động quan trọng đối

với việc tham gia bảo hiểm y tế ngƣời dân [44].

* BHYT ở Thái Lan: BHYT cho đối tƣợng là ngƣời lao động làm công

ăn lƣơng trong các doanh nghiệp từ 1 lao động trở lên (khoảng 7 triệu ngƣời),

tỷ lệ đóng là 4,5% trong đó Nhà nƣớc đóng 1/3, chủ sử dụng đóng 1/3 và

ngƣời lao động đóng 1/3. Phƣơng thức thanh toán chi phí trong khu vực này

là khoán định suất. Còn lại 46 triệu dân đƣợc hƣởng chế độ theo chƣơng trình

“Chăm sóc sức khỏe toàn dân”. Theo chế độ này mỗi ngƣời đƣợc cấp 1 thẻ và

mỗi lần đi khám bệnh hoặc vào nằm viện đều phải nộp 30 baht- còn gọi là

“chƣơng trình 30 baht”. Phƣơng thức thanh toán là khoán định suất đối với

ngoại trú bằng 55% quĩ và theo nhóm chẩn đoán đối với nội trú bằng 45%

quĩ. Thái Lan đang phải đối mặt với một loạt thách thức nhƣ sự lạm dụng

BHYT, chi phí quá tăng, hệ thống quản lí phân tán, sự khác biệt khá lớn về

quyền lợi giữa các khu vực, các đối tƣợng. Hiện tại, Thái Lan áp dụng

phƣơng thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT theo định suất và

đang tích cực triển khai phƣơng thức thanh toán theo chẩn đoán [27], [42].

* BHYT ở Trung Quốc: BHYT ở Trung Quốc có hai loại: BHYT ở nông

thôn (hợp tác y tế nông thôn) và BHYT ở thành phố (bảo hiểm cho nhân viên

nhà nước; bảo hiểm cho các xí nghiệp nhà nước; bảo hiểm cho những người

ăn theo công nhân xí nghiệp; bảo hiểm cho các xí nghiệp tuyến quận, huyện;

BH cho các xí nghiệp tuyến xã, phường; bảo hiểm cho những người ăn theo

công nhân địa phương). Có hơn 400 triệu ngƣời (40% dân số) đƣợc bảo hiểm

y tế tại Trung Quốc. Cụ thể nhƣ sau: 22 triệu nhân viên nhà nƣớc, 71 triệu

công nhân xí nghiệp quốc doanh và 55 triệu ngƣời ăn theo, 136 triệu công

nhân các xí nghiệp cấp huyện và 97 triệu ngƣời ăn theo, 30 triệu nông dân

trong các hợp tác xã y tế nông thôn. Trong số 40% dân số đƣợc bảo hiểm y tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

chỉ có 20% đƣợc bảo hiểm tƣơng đối đầy đủ, 20% còn lại chỉ đƣợc bảo hiểm

một phần. Vấn đề làm thế nào để mở rộng bao phủ bảo hiểm y tế cả thành phố

và nông thôn vẫn còn là một câu hỏi chƣa có câu trả lời cụ thể.

Trung Quốc xây dựng kế hoạch thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ

trình đến 2011: Từ năm 2010, trên 90% ngƣời dân sẽ đƣợc nhận hỗ trợ 120

nhân dân tệ mỗi ngƣời để tham gia bảo hiểm y tế. Đồng thời xây dựng một hệ

thống sản xuất và phân phối các thuốc chủ yếu, nâng cấp các trung tâm y tế

vùng sâu vùng xa cũng nhƣ thu hẹp khoảng cách về chất lƣợng giữa thành thị

và nông thôn [30],[32].

1.4. Bảo hiểm Y tế ở Việt Nam

Bảo hiểm y tế Việt Nam là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà

nƣớc, chính sách BHYT chính thức đƣợc thực hiện theo nghị định 299/HĐBT

ngày 15/08/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) ban hành Điều

lệ Bảo hiểm y tế đánh dấu sự ra đời của BHYT ở nƣớc ta [19]. Điều lệ BHYT

đã ban hành trƣớc đây có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, là

tiền đề cho việc mở rộng phát triển BHYT ở nƣớc ta trong những năm tiếp

theo. Trải qua hơn 15 năm thực hiện, BHYT đã chứng minh sự cần thiết và

từng bƣớc trở thành một nhu cầu tất yếu của đời sống xã hội. Các chính sách

BHYT đã có những bƣớc phát triển đáng kể và đang dần đƣợc hoàn thiện về

cơ sở pháp lý cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nƣớc, đáp ứng

đƣợc nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân trong từng giai đoạn.

* Những thay đổi về chính sách BHYT qua các giai đoạn

Giai đoạn 1: từ năm 1992 đến 28/9/1998. Giai đoạn này hệ thống BHYT

ở Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo qui định của Nghị định số

299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) và

điều lệ BHYT. Bảo hiểm y tế Việt Nam đƣợc thành lập và đi vào hoạt động.

Đây là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm huy động sự đóng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

góp của các nhân, tập thể và cộng đồng xã hội vừa để tạo nguồn ngân sách y

tế ổn định theo cơ chế trả trƣớc, vừa là một hoạt động mang tính nhân đạo,

nhiều ngƣời giúp một ngƣời khi bị ốm đau phải khám và điều trị [3]. Tuy

nhiên do cơ cấu tổ chức và quản lý của hệ thống BHYT Việt Nam nên trong

quá trình thực hiện nảy sinh một số tồn tại cơ bản là:

- Quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT chƣa đƣợc đảm bảo thống nhất

trong cả nƣớc. Một số tỉnh, thành phố tự ý đặt ra những qui định riêng trong

việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT.

- Một số địa phƣơng có số thu BHYT ít phải hạn chế chi trả chi phí khám

chữa bệnh trong khi một số địa phƣơng có số thu nhiều, quĩ BHYT còn dƣ

nhƣng không thể điều tiết đƣợc từ nơi thừa sang nơi thiếu.

- Bảo hiểm y tế Việt Nam khó thực hiện chức năng giám sát, điều tiết

hoạt động bảo hiểm y tế trên phạm vi toàn quốc.

Giai đoạn 2: từ 29/9/1998 đến 31/12/2002. Giai đoạn này hệ thống

BHYT Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo Nghị định số 58/1998/NĐ-CP

ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ đã ban hành điều lệ BHYT và Nghị

định số 47/CP ngày 06/06/1994 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Điều

lệ BHYT với những điểm mới cơ bản là: mở rộng chính sách BHYT, đa dạng

hóa các loại hình BHYT để đông đảo các tầng lớp dân cƣ có điều kiện tham

gia hoạt động vì lợi ích của cá nhân và của cộng đồng, đảm bảo tốt hơn quyền

lợi của ngƣời có thẻ BHYT, xác định rõ hơn trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ

quan, đơn vị trong việc tổ chức chế độ BHYT, thực hiện phƣơng thức cùng

chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT (cơ quan BHYT chi trả 80% cho các

cơ sở điều trị theo giá viện phí hiện hành, còn 20% ngƣời bệnh tự trả cho các

cơ sở điều trị), thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh, thống nhất công

tác quản lý hệ thống BHYT theo ngành dọc để chính sách xã hội này đƣợc

thực hiện đồng bộ, công bằng, hiệu quả, đảm bảo an toàn và tăng trƣởng quỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

bảo hiểm y tế [3],[21].

Giai đoạn 3: từ năm 2002 đến 30/6 năm 2009. Thực hiện quyết định số

20/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Thủ tƣớng Chính phủ, hệ

thống BHYT Việt Nam đƣợc chuyển từ Bộ Y tế sang Bảo hiểm xã hội Việt

Nam quản lý. Theo đó BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức

năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý các quỹ BHXH,

BHYT theo qui định của pháp luật. Trong giai đoạn này rất nhiều nghị định,

thông tƣ hƣớng dẫn của Chính phủ, của ngành đƣợc ban hành nhằm mục đích

đảm bảo nguồn tài chính phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân

dân, từng bƣớc xóa bỏ cơ chế bao cấp trong y tế, xã hội hóa việc cung cấp các

dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cán bộ, công chức và ngƣời lao động, đảm

bảo sự ổn định và bền vững của hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam. Các

chính sách BHYT trong giai đoạn này đã và đang đƣợc thực hiện là:

- Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của Chính phủ ban

hành Điều lệ Bảo hiểm y tế, từ 1/7/2005 quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT

đƣợc mở rộng đó là: ngƣời có thẻ BHYT không cùng chi trả 20% chi phí

khám chữa bệnh, không thực hiện trần điều trị nội trú; đƣợc thanh toán các

dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, bệnh bẩm sinh, tai nạn giao thông, chi phí

vận chuyển. Mức thanh toán khám chữa bệnh tự chọn tăng lên. Gần 1000 loại

dịch vụ kỹ thuật đƣợc bổ xung. Mở rộng các đối tƣợng BHYT bắt buộc [22].

- Thông tƣ liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/07/2005 của

Bộ Y tế và Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện BHYT bắt buộc đó là: mở rộng

nhóm đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc, qui định mức chi phí bình quân tại

các tuyến chuyên môn kỹ thuật áp dụng thanh toán trực tiếp cho ngƣời có thẻ

BHYT khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng [13].

- Thông tƣ liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/08/2005 của

Bộ Y tế và Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc triển khai thực hiện BHYT tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nguyện có sửa đổi điều kiện triển khai nhƣ sau: đối với thành viên hộ gia

đình phải có 100% thành viên có tên trong sổ hộ khẩu và cƣ trú trên địa bàn

của cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đăng ký tham gia BHYT

tự nguyện (trừ ngƣời đã có thẻ BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện theo các

nhóm đối tƣợng khác, trẻ em dƣới 6 tuổi) và có ít nhất 10% số hộ gia đình

trong phạm vi địa bàn xã đăng ký tham gia BHYT tự nguyện. Đối với học

sinh sinh viên triển khai theo nhà trƣờng với điều kiện phải có ít nhất 10% số

học sinh sinh viên trong danh sách HSSV của nhà trƣờng tham gia BHYT tự

nguyện. Đối với hội viên hội đoàn thể phải có ít nhất 30% số hội viên trên

tổng số hội viên của hội đoàn thể tham gia [14].

- Thông tƣ liên tịch số 06/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 30/03/2007 của

Bộ y tế và Bộ tài chính qui định khám chữa bệnh nội, ngoại trú BHYT tự

nguyện nhƣ sau: đối với KCB ngoại trú đƣợc thanh toán 100% chi phí khi có

chi phí dƣới 100.000 đồng , đƣợc thanh toán 80% chi phí khi có chi phí trên

100.000 đồng. Đối với KCB nội trú đƣợc thanh toán 80% chi phí KCB [15].

- Thông tƣ liên tịch số 14/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 10/12/2007 của

Bộ y tế và Bộ tài chính sửa đổi: điều kiện triển khai đó là bỏ điều kiện 100%

thành viên trong hộ gia đình, 10% số hộ gia đình trong phạm vi địa bàn xã và

10% số HSSV trong danh sách HSSV của nhà trƣờng tham gia, qui định

khung mức đóng và phƣơng thức đóng BHYT tự nguyện [16].

Giai đoạn 4: từ ngày 01 tháng 07 năm 2009 đến nay. Đây là giai đoạn

quan trọng nhất, Luật Bảo hiểm y tế đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam khóa XII kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm

2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Theo qui định của

Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014 thực hiện Bảo hiểm y tế

toàn dân. Luật BHYT quy định về chế độ, chính sách BHYT, bao gồm đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tƣợng, mức đóng, trách nhiệm và phƣơng thức đóng BHYT, phạm vi đƣợc

hƣởng BHYT, thanh toán chi phí khám chữa bệnh, quyền và trách nhiệm của

các bên liên quan đến BHYT [33].

* Một số kết quả hoạt động Bảo hiểm y tế đã đạt được:

Đối với ngân sách nhà nƣớc: nguồn thu từ BHYT đối với ngân sách nhà

nƣớc tăng dần theo từng năm: năm 1993 là 111 tỷ đồng bằng 7% ngân sách y

tế; năm 1997 là 540 tỷ đồng bằng 12% ngân sách y tế [41]; năm 2002 đạt

1150 tỷ chiếm gần 1/3 tổng ngân sách giành cho y tế [38] và năm 2007 là

5.800 tỷ đồng [2].

Đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế: đối tƣợng tham gia BHYT ngày

càng đƣợc mở rộng đến nay đã mở rộng đến 13 nhóm đối tƣợng (đối với

BHYT bắt buộc). Đối với BHYT tự nguyện áp dụng cho mọi đối tƣợng và bỏ

các điều kiện ràng buộc khi tham gia BHYT đối với hộ gia đình, hội đoàn thể,

các trƣờng học [16],[21].

Số lƣợng ngƣời tham gia bảo hiểm y tế ngày càng tăng: từ 3,79 triệu

ngƣời năm 1993 (chiếm 5,3% dân số) đã tăng lên 9,5 triệu năm 1997 (chiếm

12,5% dân số) [41] và 12,5 triệu ngƣời năm 2002 chiếm 15,6% dân số cả

nƣớc trong đó có 4 triệu ngƣời tham gia BHYT tự nguyện đến năm 2007 là

37,8 triệu ngƣời (chiếm 42% dân số) [2].

Đối với chi phí giành cho khám chữa bệnh: năm 1993 chi phí giành

cho khám chữa bệnh bảo hiểm y tế là 49 tỷ đồng và tăng lên 480 tỷ đồng

vào năm 1997 [41], năm 2003 là 1.180 tỷ đồng và tăng lên 7.900 tỷ đồng

vào năm 2007 [2].

Ngƣời có BHYT đi khám chữa bệnh đã tăng từ 2,2 triệu lƣợt ngƣời năm

1993 lên 14 triệu lƣợt ngƣời năm 1997 [41], 19,7 triệu lƣợt ngƣời năm 2002

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

[45], và 83,2 triệu lƣợt ngƣời năm 2007 [2].

Bảng 1.1. Một số kết quả hoạt động bảo hiểm y tế đã đạt được

Năm 1993 1997 2002 2005 2007 Các chỉ số

Thu (tỷ đồng) Tỷ lệ đối với ngân sách (%) 540 12 1.150 30 3.065 33 5.800 35 111 7

Số thẻ BHYT (triệu ngƣời) Tỷ lệ đối với dân số (%) 9,5 12,5 12,5 15,6 23,2 28 37,8 42 3,79 5,3

Số lƣợt KCB (triệu ngƣời) 14 19,7 40 83,2 2,2

49 Chi phí giành cho KCB (tỷ đồng) 480 1.050 3.202 7.900

Quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm ytế ngày càng đƣợc mở rộng

và chất lƣợng khám chữa bệnh ngày càng đƣợc nâng cao nhƣ: không thực

hiện trần điều trị nội trú, đƣợc thanh toán các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí

lớn, bệnh bẩm sinh, tai nạn giao thông, chi phí vận chuyển ..., mức thanh toán

KCB tự chọn tăng lên, gần 1000 loại dịch vụ kỹ thuật đƣợc bổ sung [22].

* Một số đánh giá về kết quả BHYT học sinh sinh viên ở Việt Nam:

Những thành tựu: Chính sách BHYT học sinh ở nƣớc ta đã đƣợc

ngƣời dân chấp nhận, thể hiện ở mức độ bao phủ tăng dần hàng năm, đến cuối

năm 2006, số học sinh tham gia đạt 44% số học sinh cả nƣớc. Đến nay tất cả

các tỉnh, thành phố đã thực hiện bảo hiểm y tế học sinh có nề nếp. Trên thế

giới, không có nƣớc nào thực hiện bảo hiểm y tế học sinh theo hình thức tự

nguyện nhƣ ở Việt Nam, học sinh các nƣớc thƣờng tham gia bảo hiểm y tế bắt

buộc theo hộ gia đình ngƣời lao động. Các mô hình bảo hiểm y tế tự nguyện

khác cũng không triển khai riêng cho học sinh sinh viên và chƣa có quỹ bảo

hiểm y tế tự nguyện ở nƣớc nào trên thế giới huy động đƣợc số tham gia đông

đảo nhƣ ở nƣớc ta. bảo hiểm y tế học sinh ở nƣớc ta là mô hình thành công

nhất cả về số ngƣời tham gia, số thu vào quỹ, sự tăng trƣởng nhanh và khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

bền vững cũng nhƣ khả năng cân đối thu chi quỹ [29].

Quyền lợi của học sinh tham gia bảo hiểm y tế đƣợc mở rộng. Học sinh

tham gia bảo hiểm y tế từ chỗ chỉ đƣợc điều trị nội trú và chăm sóc sức khỏe

tại y tế trƣờng học đến đƣợc hƣởng quyền lợi nhƣ đối tƣợng bắt buộc, có một

số quyền lợi cao hơn các đối tƣợng bắt buộc nhƣ trợ cấp tử vong và có một tỷ

lệ quỹ BHYT để chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trƣờng học.

Hoạt động của y tế trƣờng học dần dần đƣợc cụ thể hóa thông qua việc

tổ chức cấp cứu, sơ cứu và khám chữa bệnh thông thƣờng cho học sinh kịp

thời, không để bệnh tiến triển nặng lên và chi phí tốn kém ở tuyến trên. Phối

hợp với các chƣơng trình y tế quốc gia nhƣ nha học đƣờng, mắt học đƣờng,

phòng chống giun sán học đƣờng, vệ sinh học đƣờng ... để tuyên truyền và

giáo dục cho học sinh có kiến thức tối thiểu về phòng chống các bệnh học

đƣờng. Tổ chức khám sức khỏe cho học sinh đầu cấp, phân loại thể lực, bệnh

tật của học sinh, phát hiện kịp thời các bệnh cấp tính, mãn tính, bẩm sinh để

phối hợp với gia đình chữa trị.

Quỹ BHYT học sinh sinh viên đã hòa nhập thống nhất trên địa bàn cả

nƣớc, sự san sẻ trong cộng đồng lớn sẽ đảm bảo tốt hơn quyền lợi của ngƣời

tham gia cũng nhƣ cân đối quỹ BHYT học sinh. Quỹ BHYT học sinh cơ bản

đã giải quyết khó khăn về mặt tài chính cho học sinh khi ốm đau bệnh tật, tai

nạn, bị mắc các bệnh hiểm nghèo phải điều trị nội trú tại các cơ sở y tế từ

tuyến Trung ƣơng đến địa phƣơng.

Tiềm năng phát triển bảo hiểm y tế học sinh ở nƣớc ta còn rất lớn, hiện

có trên 8 triệu học sinh tham gia bảo hiểm y tế, đạt 44% tổng số học sinh sinh

viên cả nƣớc, nhƣng vẫn còn khoảng hơn 10 triệu học sinh nữa chƣa có bảo

hiểm y tế [40]. Mặc dù học sinh ở các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Tây

nguyên và một số vùng khó khăn đang có bảo hiểm y tế ngƣời nghèo nhƣng

khi đời sống kinh tế khá lên và thoát nghèo thì số dân ở các tỉnh này trong đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

có học sinh sinh viên lại trở thành đối tƣợng không có bảo hiểm y tế. Chính vì

vậy, tiềm năng phát triển BHYT học sinh ở nƣớc ta trong những năm tới còn

rất lớn và công tác tuyên truyền vận động học sinh sinh viên tham gia BHYT

tự nguyện trong khi Nhà nƣớc chƣa đƣa vào diện tham gia bắt huộc [29].

* Bảo hiểm y tế ở Thái Nguyên

Tỉnh Thái Nguyên bắt đầu triển khai thí điểm BHYT tự nguyện HSSV

tại Thành phố Thái Nguyên từ năm học 1995-1996 với tổng số học sinh tham

gia là 31.621 em, năm học 1997-1998 đã có 99.803 học sinh tham gia BHYT

và đạt 37% trong tổng số học sinh toàn tỉnh, đến năm học 2000-2001 số lƣợng

HSSV tham gia BHYT tăng lên gần 110.000 em, bằng 50% tổng số học sinh

sinh viên toàn tỉnh [46].

Năm học 2005-2006 có 150 nghìn HSSV tham gia đạt tỷ lệ 83% tổng

số học sinh diện tham gia BHYT của toàn tỉnh và đứng trong tốp 5 địa

phƣơng dẫn đầu cả nƣớc có tỷ lệ học sinh tham gia BHYT cao nhất [46]. Năm

2007 tổng số ngƣời tham gia BHYT tự nguyện là 180.115, trong đó HSSV là

131.183 em, tổng số tiền thu đƣợc là 20,64 tỷ đồng, tổng số tiền chi cho khám

chữa bệnh là 27,2 tỷ đồng [34].

Đối với các trƣờng đại học, cao đẳng số lƣợng sinh viên tham gia

BHYT tăng dần theo các năm, năm 2003 có 17.241 sinh viên tham gia đạt tỷ

lệ 42%, năm 2005 có 29.527 sinh viên tham gia đạt tỷ lệ 51% và đến năm

2007 số sinh viên tham gia BHYT đã tăng lên là 34.712 em đạt tỷ lệ 61% [5].

Bảng 1.2. Tỷ lệ sinh viên các trường đại học, cao đẳng tham gia BHYT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Số lƣợng 17.241 24.094 29.527 30.987 34.712 39.922 Tỷ lệ (%) 42 45 51 58 61 56

Biểu đồ 1.1. Tỷ lệ sinh viên các trường ĐH, CĐ tham gia BHYT

Có đƣợc kết quả nhƣ trên là do có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành

đặc biệt là ngành y tế và giáo dục, sự lãnh đạo và chỉ đạo, các văn bản thống

nhất từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng, đội ngũ cán bộ ngành BHXH tích cực,

đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhƣ tờ rơi, báo đài...

công tác giám định y tế tại các bệnh viện và công tác thanh toán luôn đƣợc

chú trọng cũng tác động đến sự tham gia BHYT học sinh [34].

1.5. Một số khó khăn trong việc triển khai BHYT học sinh sinh viên

BHYT học sinh có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của y tế

trƣờng học và là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nƣớc đối với sự phát

triển thế hệ trẻ nhƣng vẫn là BHYT tự nguyện. Việc học sinh tham gia BHYT

tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố: sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,

chính quyền, công tác tuyên truyền vận động, sự hƣởng ứng và đồng tình của

thầy cô giáo, chất lƣợng và sự thuận tiện trong khám chữa bệnh BHYT của

ngành y tế, nhận thức và điều kiện kinh tế của phụ huynh học sinh, sự cạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tranh của các công ty bảo hiểm thƣơng mại ...

Sau hơn 15 năm thực hiện, chính sách BHYT học sinh đã có tới 5

thông tƣ điều chỉnh vì những bất cập phát sinh. Do chính sách thay đổi nhiều

lần nên việc tổ chức triển khai còn gặp nhiều khó khăn.

Hiện tại, đã có thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện BHYT đối với hộ gia đình

cận nghèo [17] nhƣng vì nhiều lý do khác nhau nên nhiều địa phƣơng chƣa

triển khai thực hiện hoặc thực hiện còn chậm. Ngoài ra, không có nguồn nào

từ ngân sách nhà nƣớc và các tổ chức khác hỗ trợ mức đóng cho học sinh ở

vùng nông thôn khó khăn nhất là khi luật BHYT có hiệu lực với mức đóng

tăng lên từ ngày 1/1/2010. Một số văn bản chỉ đạo của ngành y tế và ngành

giáo dục đôi khi chƣa ăn khớp với nhau làm ảnh hƣởng đến việc triển khai

BHYT học sinh sinh viên. Bên cạnh BHYT học sinh còn có nhiều loại hình

bảo hiểm thƣơng mại khác với nhiều công ty bảo hiểm cùng tham gia với các

phƣơng thức tiếp thị hấp dẫn. Do đó, có sự phân tán về chỉ đạo: hoặc để tùy

thuộc nhà trƣờng và hội cha mẹ học sinh lựa chọn, hoặc định hƣớng chỉ tham

gia một loại hình. Bộ Giáo dục và Đào tạo chƣa tổ chức đƣợc các hội nghị

tổng kết đánh giá công tác BHYT học sinh mà chỉ lồng ghép vào đầu năm học

nên kết quả BHYT học sinh còn chƣa xứng với tiềm năng hiện có.

Công tác khám chữa bệnh cho học sinh sinh viên có nơi làm chƣa tốt,

chƣa đảm bảo quyền lợi, học sinh sinh viên còn bị phân biệt đối xử, thủ tục

khám chữa bệnh rƣờm rà.

Công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế học sinh sinh viên chƣa

thƣờng xuyên, chỉ tập trung vào đầu năm học.

Mạng lƣới y tế trƣờng học chƣa đều khắp, nhiều địa phƣơng chƣa triển

khai đƣợc YTTH do khó khăn, vƣớng mắc trong tuyển chọn cán bộ y tế vì thu

nhập không đảm bảo đời sống, phụ cấp cho cán bộ YTTH chỉ dựa vào nguồn

thu BHYT, mức phụ cấp còn thấp và cố định nên cán bộ YTTH không yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tâm làm việc. Cán bộ có chuyên môn cao thì không muốn làm YTTH [18].

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Sinh viên.

- Cán bộ y tế.

- Ban Lãnh đạo nhà trƣờng, cán bộ quản lý sinh viên.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 – 2008 đến hết tháng 8 – 2009

* Địa điểm: nghiên cứu đƣợc tiến hành ở 4 trƣờng đại học và cao đẳng tại

Tỉnh Thái Nguyên gồm:

- Trƣờng Đại học Sƣ phạm- Đại học Thái Nguyên: Đại diện cho khối

văn hóa xã hội, đào tạo đa ngành, quá trình tham gia BHYT tƣơng đối tốt.

Trƣờng có trạm y tế và có nhận quĩ khám chữa bệnh ngoại trú BHYT.

- Trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp- Đại học Thái Nguyên: Đại

diện cho khối kỹ thuật, nhiều hình thức đào tạo chính qui, liên kết, tại chức,

khả năng sinh viên tham gia BHYT cao.

- Trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Nguyên: Đại diện cho ngành học có có

liên quan trực tiếp đến công tác khám chữa bệnh. Trƣờng ở gần Bệnh viện A

Thái Nguyên. Quá trình tham gia BHYT tƣơng đối tốt

- Trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim Thái Nguyên: Đại diện cho hệ cao

đẳng khối kỹ thuật, trƣờng cách Trung tâm thành phố 15 km và cách Bệnh

viện C gần 5 km. Khả năng sinh viên tham gia BHYT tăng trong thời gian tới.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. Kết hợp định lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

với định tính.

2.3.2. Phương pháp chọn mẫu

* Cỡ mẫu:

Cỡ mẫu điều tra: áp dông c«ng thøc tÝnh cì mÉu.

Ấn định = 1,962

p: Tû lÖ HSSV tham gia BHYT íc l îng qua kÕt qu¶ thèng kª các

khóa trƣớc là 0,65

q = 1 - p = 1 – 0,65 = 0,35

e = Ng ìng chÝnh x¸c lÊy b»ng 5% = 0,05.

Thay vµo c«ng thøc ta cã:

n = 1,962 . = 349,58 làm tròn là 350 sinh viên

Nhƣ vậy mỗi trƣờng chọn phỏng vấn tối thiểu là 350 sinh viên.

* Kỹ thuật chọn mẫu:

- Chọn chủ đích: trƣờng, sinh viên học năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba vì

đảm bảo yêu cầu nghiên cứu thuận lợi.

- Chọn ngẫu nhiên: ngành, lớp. Cách chọn nhƣ sau:

+ Sinh viên năm thứ nhất chọn 120 em, chọn 3 lớp, mỗi lớp đại diện cho

một ngành học.

+ Sinh viên năm thứ hai chọn 120 em, chọn 3 lớp, mỗi lớp đại diện cho

một ngành học và đảm bảo không trùng với các ngành học của sinh viên năm

thứ nhất.

+ Sinh viên năm thứ ba chọn 120 em, chọn 3 lớp, mỗi lớp đại diện cho

một ngành học và không trùng với các ngành học của sinh viên năm thứ nhất

và thứ hai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Chọn sinh viên: mỗi lớp chúng tôi chọn toàn bộ.

2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Một số thông tin chung

- Giới.

- Dân tộc:

+ Dân tộc Kinh.

+ Dân tộc Tày, Nùng, khác.

- Số sinh viên thuộc diện chính sách: sinh viên thuộc hộ nghèo, sinh viên

là con gia đình thƣơng binh liệt sỹ.

Sinh viên thuộc hộ nghèo theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày

8/7/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng

cho giai đoạn 2006-2010 [23] nhƣ sau:

+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000

đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm).

+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000

đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm).

- Số lƣợng, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế.

- Tổng số cán bộ công nhân viên.

2.4.2.Thực trạng sinh viên tham gia bảo hiểm y tế

- Số sinh viên tham gia bảo hiểm y tế (2006-2008).

- Số sinh viên tham gia bảo hiểm y tế phân bố theo dân tộc.

- Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB của sinh viên ( năm 2008).

- Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm tại các trƣờng điều tra

- Nơi khám chữa bệnh thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT.

- Cơ sở y tế đƣợc sinh viên lựa chọn khám chữa bệnh BHYT:

+ Bệnh viện: tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến Trung ƣơng.

+ Trung tâm y tế. + Phòng khám.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

+ Trạm y tế + Các cơ sở khác nhƣ: Bác sỹ tƣ ...

- Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT: trong ba năm trở lại

đây đã đƣợc khám và điều trị bất kỳ một bệnh nào đó (bệnh về đƣờng hô hấp

nhƣ: viêm họng, viêm phế quản, cúm...; bệnh về mắt nhƣ: viêm kết mạc, rối

loạn điều tiết...; bệnh về đƣờng tiêu hóa nhƣ: đau dạ dày, viêm đại tràng...;

bệnh về đƣờng tiết niệu nhƣ: viêm đƣờng tiết niệu, sỏi thận...; bệnh về răng

miệng nhƣ: sâu răng, viêm lợi....)

- Thực trạng sử dụng quĩ y tế học đƣờng trích từ bảo hiểm y tế học sinh.

Thực hiện theo các văn bản: Thông tƣ số 14/2007/TT-BTC ngày 8 tháng 3

năm 2007 [10], Quyết định số 1220/QĐ-BYT ngày 07/04/2008 [11], Thông

tƣ liên tịch số 03/2000/TTLT-BYT-BGD&ĐT ngày 01/03/2000, hƣớng dẫn

thực hiện công tác y tế trƣờng học [12].

Nội dung chi như sau:

+ Mua thuốc thông thƣờng và trang thiết bị y tế theo qui định.

+ Khám sức khỏe định kỳ.

+ Tuyên truyền, hƣớng dẫn HSSV phòng chống bệnh tật học đƣờng,

phòng chống HIV-AIDS, phòng chống các tệ nạn xã hội, các bệnh lây truyền.

Hƣớng dẫn HSSV những kiến thức về dinh dƣỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Hỗ trợ lƣơng hoặc phụ cấp cho cán bộ làm công tác y tế trƣờng học.

+ Chi khác: thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình và công tác

quản lý sức khỏe học sinh sinh viên.

- Chất lƣợng dịch vụ y tế các trƣờng điều tra.

+ Thái độ phục vụ tốt, không tốt dựa vào cách ứng xử, sự tận tình,

niềm nở, cách xử trí cấp cứu, chẩn đoán, điều trị, tƣ vấn và giải thích các vấn

đề liên quan đến sức khỏe, các chế độ chính sách về BHYT.

+ Chế độ thuốc: đầy đủ về số lƣợng, đảm bảo chất lƣợng, hàm lƣợng,

phong phú về chủng loại, đủ liệu trình để điều trị bệnh, không phải mua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thêm thuốc ...

2.4.3.Tìm hiểu sự hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT

- Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT: theo Thông

tƣ liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 24/08/2005 của Bộ Y tế và Bộ

Tài chính hƣớng dẫn việc triển khai thực hiện BHYT tự nguyện có sửa đổi

[14] thì HSSV có thẻ BHYT đƣợc hƣởng các quyền lợi nhƣ sau:

+ Đƣợc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trƣờng học.

+ Đƣợc khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú tại các cơ sở KCB công lập

và ngoài công lập có hợp đồng KCB BHYT với cơ quan Bảo hiểm xã hội.

+ Đƣợc thanh toán 80% chi phí KCB nội trú và chi phí KCB ngoại trú

khi có chi phí từ 100.000 đồng trở lên.

+ Trong trƣờng hợp cấp cứu, tai nạn (kể cả tai nạn giao thông) đƣợc

cấp cứu và hƣởng chế độ BHYT ở bất kỳ cơ sở y tế nào của nhà nƣớc.

+ Đƣợc trợ cấp 1.000.000 đồng khi tử vong.

+ Đƣợc bảo hiểm 24/24h.

Đánh giá

Hiểu biết 5-6 nội dung là : Tốt

Hiểu biết 4 nội dung là : Khá

Hiểu biết 3 nội dung là : Trung bình

Hiểu biết 1-2 nội dung là : Kém

- Nguồn cung cấp thông tin cho sinh viên về chính sách BHYT.

+ Các phƣơng tiện truyền thông nhƣ đài, báo, tờ rơi, truyền hình ...

+ Các buổi sinh hoạt chính trị đầu năm.

+ Giáo viên chủ nhiệm.

+ Cán bộ y tế.

+ Cán bộ quản lý sinh viên.

+ Các nguồn khác nhƣ bố mẹ, anh chị em, bạn bè ...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Thái độ của sinh viên với việc mua thẻ bảo hiểm y tế.

- Ý kiến của sinh viên về mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay.

Mức đóng hiện nay thực hiện theo Thông tƣ liên tịch số 14/2007/TTLT-

BYT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Y tế- Bộ Tài Chính [16].

+ Khu vực thành thị: 120.000đồng/SV/năm (trƣờng ĐHSP, CĐYT).

+ Khu vực nông thôn: 100.000đồng/SV/năm (ĐHKTCN, CĐCKLK)

- Ý kiến của sinh viên về khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho

ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế.

- Lý do sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế.

- Nguyện vọng của sinh viên về mức nộp bảo hiểm y tế.

2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu

- Phỏng vấn trực tiếp đối tƣợng nghiên cứu theo mẫu phiếu in sẵn thống

nhất.

- Thảo luận nhóm với các đối tƣợng liên quan: có 3 cuộc thảo luận nhóm

với sinh viên và cán bộ y tế trƣờng theo các mục tiêu nghiên cứu.

- Hồi cứu số liệu: từ sổ sổ sách, báo cáo của BHXH Tỉnh Thái Nguyên

và các trƣờng điều tra theo mục tiêu nghiên cứu

2.6. Vật liệu nghiên cứu

- Phiếu điều tra.

- Bảng hƣớng dẫn thảo luận nhóm.

- Biểu mẫu thu thập số liệu.

- Các văn bản hƣớng dẫn về chính sách BHYT.

- Nhân lực: Các cán bộ thực hiện đề tài là một số học viên cao học khóa

11 chuyên ngành Y học dự phòng trƣờng Đại học Y Dƣợc- Đại học Thái

Nguyên và cán bộ y tế các trƣờng điều tra.

- Máy tính bỏ túi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Máy vi tính với các phần mềm EPIINFO 6.04, SPSS 13.0

2.7. Khống chế sai số

- Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của việc điều tra cho các đối tƣợng

nghiên cứu.

- Tiến hành tập huấn điều tra viên, thống nhất kỹ thuật các tiêu chuẩn khi

tiến hành điều tra và giữ nguyên số ngƣời đã đƣợc tập huấn điều tra trong suốt

quá trình thu thập số liệu.

- Hạn chế tối đa các sai số trong quá trình điều tra, thu thập số liệu bằng

cách làm sạch số liệu ngay trong ngày điều tra.

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu đƣợc thực hiện dƣới sự đồng ý của Ban Lãnh đạo các

trƣờng điều tra.

- Các đối tƣợng nghiên cứu tự nguyện tham gia và đều đƣợc thông tin rõ

ràng về mục tiêu, phạm vi sử dụng thông tin thu đƣợc trong nghiên cứu.

- Các thông tin đƣợc nghiên cứu đảm bảo tính trung thực, khách quan.

2.9. Xử lý số liệu

Các số liệu đã thu thập, đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê y học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trên phần mềm vi tính EPIINFO 6.04, Exel, SPSS13.0.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới

Giới Nam Nữ

Trƣờng

Số lƣợng

Tổng cộng Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

ĐHKTCN

308

Tỷ lệ (%) 85,32

Tỷ lệ (%) 14,68

83

361

100

ĐHSP

87

24,86

75,14

263

350

100

CĐYT

79

22,32

77,68

275

354

100

CĐCKLK

288

81,82

18,18

64

352

100

Tổng

762

53,78

46,22

655

1.417

100

Biểu đồ 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo giới

Nhận xét:

53,78% là sinh viên nam, 46,22% là sinh viên nữ. Sinh viên nam tập

trung chủ yếu ở các trƣờng kỹ thuật, cao nhất là trƣờng Đại học Kỹ thuật công

nghiệp chiếm tỷ lệ 85,32%, trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim là 81,82%.

Các trƣờng Đại học Sƣ phạm và Cao đẳng Y tế số sinh viên nữ là chủ yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

(75,14% và 77,68%).

Bảng 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo dân tộc

Dân tộc Kinh Tày, Nùng, khác Tổng cộng

Trƣờng

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

ĐHKTCN

304

84,21

57

15,79

361

100

ĐHSP

217

62,00

133

38,00

350

100

CĐYT

200

56,50

154

43,50

354

100

CĐCKLK

299

84,94

53

15,06

352

100

71,98

397

28,02

1.417

100

Tổng

1.020

Nhận xét:

71,98% sinh viên là dân tộc Kinh, 28,02% sinh viên là dân tộc Tày,

Nùng, dân tộc khác.

Bảng 3.3. Đối tƣợng nghiên cứu phân bố theo theo diện chính sách

Diện chính sách

SV con SV còn lại SV thuộc hộ nghèo gia đình TB,LS

Trƣờng

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

ĐHKTCN

66

18,28

23

6,37

272

75,35

ĐHSP

55

15,71

22

6,29

273

78,00

CĐYT

24

6,78

16

4,52

314

88,70

CĐCKLK

22

6,25

23

6,53

307

87,22

84

5,93

1166

82,29

Tổng

167

11,79

Nhận xét:

Sinh viên thuộc hộ nghèo chiếm tỷ lệ là 11,79%, sinh viên con gia đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thƣơng binh liệt sỹ chiếm tỷ lệ 5,93%.

Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế

Trình độ

Bác sỹ

Y tá

Trƣờng

Tổng cộng

Tỷ lệ ( %)

Tỷ lệ ( %)

16,67

1

5

83,33

6

ĐHKTCN

28,57

2

5

71,43

7

ĐHSP

0

0

1

100

1

CĐYT

0

0

3

100

3

CĐCKLK

3

17,65

14

82,35

17

Tổng

Nhận xét:

- Tỷ lệ bác sỹ là 17,65%, tỷ lệ y tá chiếm 82,35%.

- Trƣờng Cao đẳng Y tế và Cao đẳng Cơ khí luyện kim không có bác sỹ.

Bảng 3.5. Tỷ lệ cán bộ y tế/tổng số cán bộ công nhân viên và sinh viên

Đối tƣợng phục vụ Trƣờng

Tổng số CBYT

CBCNV

SV

Tổng cộng

Tỷ lệ CBYT/ số phục vụ

6

570

ĐHKTCN

1/1.490

7

570

ĐHSP

1/1.274

8.370 8.940

1

79

CĐYT

1/3.654

8.345 8.915

3

270

CĐCKLK

1/1.738

3.575 3.654

4.943 5.213

Tổng

17

1.489 25.233

26.722

1/1.572

Nhận xét:

Tỷ lệ cán bộ y tế phục vụ cho cán bộ công nhân viên và sinh viên thấp

nhất là 1/1.274 (trƣờng ĐHSP), cao nhất là 1/3.654 (trƣờng CĐ y tế).

Kết quả phỏng vấn Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Y tế:

“. . .Hiện tại nhà trường có 1 cán bộ y tế, không thành lập trạm y tế là do

trường học gần với bệnh viện, hàng ngày sinh viên thực tập tại bệnh viện, nơi

đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện, nên chỉ những trường hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cấp cứu hoặc mắc bệnh thông thường sinh viên mới đến y tế trường học”.

3.2. Thực trạng sinh viên tham gia bảo hiểm y tế

Bảng 3.6. Tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế

(Nguồn BHXH tỉnh Thái Nguyên và các trường)

Năm

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tham gia BH

Tham gia BH

Tham gia BH

TSSV (N)

TSSV (N)

TSSV (N)

Tỷ lệ trung bình 3năm

n %

n %

n %

Trƣờng

ĐHKTCN(1) 5.754 2.506 43,55 5.985 2.875 48,04 8.370 3.124 37,32 42,97

ĐHSP (2)

6.352 3.685 58,01 6.944 5.418 78,02 8.345 5.758 69,00 68,34

CĐYT (3)

2.137 1.293 60,51 2.181 1.710 78,40 3.575 3.131 87,58 75,50

CĐCKLK(4)

5.101 2.470 48,42 4.802 2.257 47,00 4.943 2.034 41,15 45,52

p<0,01

p

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế

Nhận xét.

- Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT không đồng đều giữa các trƣờng.

- Trƣờng Cao đẳng Y tế có tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế tăng

dần qua các năm, cao nhất là năm 2008 (87,58%).

- Trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp có tỷ lệ sinh viên tham gia

BHYT thấp nhất so với các trƣờng (năm 2008 chỉ có 37,32%). Sự khác biệt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

này có ý nghĩa thống kê (p<0,01).

Bảng 3.7. Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT phân bố theo dân tộc

Có BHYT Không có BHYT Tổng cộng Đối tƣợng SV

Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Dân tộc Kinh

808

79,22

212

20,78

1.020

71,98

344

86,65

53

13,35

397

28,02

Dân tộc Tày, Nùng, khác

Tổng

1.152

81,3

265

18,7

1.417

100

Nhận xét:

Trong số sinh viên dân tộc Kinh có 79,22% tham gia bảo hiểm y tế,

trong số sinh viên dân tộc Tày, Nùng, khác có 86,65% tham gia bảo hiểm y tế.

Bảng 3.8. Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm tại các trƣờng điều tra

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm

Tổng số thẻ

Số lƣợt KCB

Số lần SD thẻ

Tổng số thẻ

Số lƣợt KCB

Số lần SD thẻ

Tổng số thẻ

Số lƣợt KCB

Số lần SD thẻ

ĐHKTCN

2.506

2.290

0,91

2.875

2.216

0,77

3.124

1.997

0,64

ĐHSP

3.685

1.192

0,32

5.418

1.590

0,29

5.758

2.022

0,35

CĐYT

1.293

148

0,12

1.710

609

0,36

3.131

850

0,27

CĐCKLK

2.470

4.413

1,79

2.257

4.312

1,91

2.034

4.213

2,07

Trƣờng

Nhận xét:

- Số lần sử dụng thẻ bình quân đƣợc sinh viên sử dụng để khám chữa

bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế trƣờng học không đồng đều giữa

các trƣờng và có xu hƣớng tăng dần qua các năm.

- Số lần sử dụng thẻ bình quân năm 2008 cao nhất là trƣờng Cao đẳng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Cơ khí luyện kim (2,07); thấp nhất là trƣờng Cao đẳng Y tế (0,27).

Bảng 3.9. Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (năm 2008)

Trƣờng

ĐHKTCN (N = 288)

ĐHSP (N = 293)

CĐ Y tế (N= 337)

CĐ CKLK (N = 234)

Chung (N = 1.152)

Số lần

n %

n %

n %

n %

n %

0 lần

122 42,36

112 38,22

138 40,95

66 28,21

438 38,02

89 30,90

79 26,96

98 29,08

95 40,59

361 31,34

1 lần

2 lần

28

9,72

43 14,68

51 15,13

28 11,97

150 13,02

3 lần

9

3,13

14

4,78

17

5,05

14

5,98

54

4,69

> 3 lần

40 13,89

45 15,36

33

9,79

31 13,25

149 12,93

Biểu đồ 3.3. Số lần sử dụng thẻ BHYT để KCB (năm 2008)

Nhận xét:

- 62% sinh viên sử dụng thẻ BHYT đi khám chữa bệnh ít nhất một lần

trong năm. Trong đó số sử dụng một lần là 31,34%; hai lần là 13,02%, trên ba

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

lần là 12,93%.

Bảng 3.10. Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT

SV thuộc hộ

Đối tƣợng

Tổng cộng

SV thuộc hộ không nghèo (N=985)

nghèo (N=167)

p

n

%

n

%

n

%

53 31,74

461 46,81

514 44,62 p<0,01

Bệnh viện

10

5,99

75

7,61

85

7,38

Trung tâm y tế

p>0,05

13

7,78

47

4,77

60

5,21

Phòng khám

82 49,10

357 36,24

439 38,11 p<0,01

Trạm y tế

9

5,39

45

4,57

54

4,68

Khác

Nơi khám

Tổng

167

100

985

100 1.152

100

Biểu đồ 3.4. Nơi KCB thƣờng xuyên của sinh viên có thẻ BHYT

Nhận xét:

49,1% sinh viên có thẻ BHYT thuộc hộ nghèo thƣờng xuyên khám chữa

bệnh tại trạm y tế, 46,81% sinh viên có thẻ BHYT thuộc hộ không nghèo

thƣờng xuyên khám chữa bệnh tại bệnh viện. Sự khác biệt này có ý nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thống kê (p<0,01).

Bảng 3.11. Cơ sở y tế đƣợc sinh viên lựa chọn khám chữa bệnh BHYT

SV thuộc hộ

Đối tƣợng

Tổng cộng

SV thuộc hộ không nghèo (N=1.250)

nghèo (N=167)

p

n

%

n

%

n

%

118 70,66

Bệnh viện

926 74,08 1.044 73,68 p>0,05

14

8,38

79

6,32

93

6,56

Trung tâm y tế

12

7,19

68

5,44

80

5,65

Phòng khám

21 12,57

155 12,40

176 12,42 p>0,05

Trạm y tế

2

1,20

22

1,76

24

1,69

Khác

Nơi khám

Tổng

167

100 1.250

100 1.417

100

Nhận xét:

Sinh viên thuộc hộ nghèo và sinh viên thuộc hộ không nghèo lựa chọn

nơi khám chữa bệnh tại bệnh viện (70,66% và 74,08%), trạm y tế (12,57% và

12,40%). Sinh viên lựa chọn nơi khác để khám chữa bệnh với tỷ lệ thấp hơn.

Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Bảng 3.12. Tình trạng bệnh tật của sinh viên khi mua BHYT

Có BHYT

Tổng cộng

Không có BHYT

Các chỉ số p

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

Số lƣợng

Tỷ lệ (%)

Có bệnh

929 85,54

157 59,25 1.086

76,64

p<0,05

Không có bệnh

223 67,37

108 40,75

331

23,36

Tổng

1.152

81,3

265

18,7 1.417

100

Nhận xét:

Tỷ lệ sinh viên có bệnh mua BHYT là 85,54%, sinh viên không có bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

mua BHYT là 67,37%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Đơn vị tính: 1000 đồng

Bảng 3.13. Thực trạng sử dụng quỹ y tế học đƣờng trích từ BHYT học sinh

Trƣờng

ĐHSP 227.700

CĐ CKLK 95.376

Các chỉ số

Số tiền

ĐHKTCN 127.000 Số tiền

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

CĐ Y tế 100.500 Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

90.061

71.460

31,38

13.241

44.698

70,91

13,18

46,87

Mua thuốc

3.849

0

4.399

0

0

3,03

0

4,61

Mua trang thiết bị y tế

0

4.800

0

0

0

0

4,78

0

Khám sức khỏe định kỳ

1.022

2.300

0

0

0

0,80

2,29

0

Tuyên truyền

7.800

10.400

11.128

0

0

6,14

10,35

11,67

Trả công cho CBYT

80,89

30,59

63,14

Tổng

102.732

71.460

31,38

30.741

60.225

Nhận xét:

- Tổng số tiền trích cho mỗi trƣờng có khác nhau, các trƣờng chỉ sử dụng

một phần số tiền đƣợc trích lại (ĐHSP: 31,38%; CĐYT: 30,59%).

- Các trƣờng sử dụng kinh phí đƣợc trích lại chủ yếu để mua thuốc.

Trƣờng CĐYT tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho sinh viên. Có hai trƣờng

(ĐHKTCN và CĐ Y tế) tổ chức công tác tuyên truyền về chính sách BHYT

nhƣng số tiền chi cho công tác này chiếm tỷ lệ rất thấp (0,8% và 2,29%).

Bảng 3.14. Chất lƣợng dịch vụ y tế các trƣờng điều tra

Trƣờng

ĐHKTCN (N = 361) % n

ĐHSP (N = 350) % n

CĐ Y tế (N = 354) % n

CĐ CKLK (N = 352) % n

Thái độ phục vụ

311 86,15

187 53,43

315 88,98

253 71,87

- Tốt

50 13,85

163 46,57

39 11,02

99 28,13

- Không tốt

Chế độ thuốc

260 72,02

100 28,57

246 69,49

203 57,67

- Đủ

101 27,98

250 71,43

108 30,51

149 42,33

- Thiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Các chỉ số

Nhận xét:

- 53% ÷ 89% sinh viên cho rằng cán bộ y tế có thái độ phục vụ tốt. Cao

nhất là trƣờng CĐ Y tế và ĐHKTCN (88,98% và 86,15%), thấp nhất là

trƣờng ĐHSP (53,43%).

- 29% ÷ 72% sinh viên các trƣờng đƣợc nghiên cứu cho rằng thuốc

không đủ cho khám chữa bệnh (ĐHSP:71,43%).

Khi tiến hành thảo luận nhóm với sinh viên trƣờng ĐHSP chúng tôi thấy:

hầu hết sinh viên đều tin tƣởng vào kết quả chẩn đoán và điều trị của cán bộ y

tế, nhƣng khi xin chuyển viện thì thủ tục rất phiền hà, chỉ đƣợc dùng các

thuốc thông thƣờng và thuốc không đủ cho khám bệnh ...

“ ...sinh viên H- khoa Tâm lý cho rằng thuốc không đủ cho khám chữa

bệnh và điều trị”.

3.3. Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về BHYT

Bảng 3.15. Hiểu biết của sinh viên về quyền lợi khi tham gia BHYT

Trƣờng

Tỷ lệ

chung

ĐHKTCN (N = 361) % n

ĐHSP (N = 350) % n

CĐ Y tế (N = 354) % n

CĐ CKLK (N = 352) % n

Hiểu biết

Tốt

73 20,22

82 23,43

37 10,45

82 23,30 19,34

Khá

40 11,08

48 13,71

26

7,34

48 13,64 11,43

Trung bình

48 13,30

58 16,57

35

9,89

33

9,38 12,28

Kém

200 55,40

162 46,29

256 72,32

189 53,68 56,95

Tổng

361

100

350

100

354

100

352

100

100

Nhận xét:

- 30,77% là tỷ lệ sinh viên các trƣờng nghiên cứu hiểu biết khá và tốt về

quyền lợi khi tham gia BHYT.

- Tỷ lệ sinh viên hiểu biết kém cao nhất là trƣờng CĐYT và trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

ĐHKTCN (72,32% và 55,4%).

Bảng 3.16. Nguồn cung cấp thông tin cho sinh viên về chính sách BHYT

Trƣờng

Tỷ lệ

chung

ĐHKTCN (N = 361) n %

ĐHSP (N = 350) n %

CĐ Y tế (N = 354) n %

CĐ CKLK (N = 352) n %

Nguồn thông tin

238 65,93 229 65,43 209 59,04 239 67,90

64,57

Đài, báo, tờ rơi

81

22,44 166 47,43

17

4,80

71

20,17

23,64

Buổi sinh hoạt

106 29,36

85

24,29

62

17,51 113 32,10

25,83

Giáo viên CN

106 29,36

97

27,71 112 31,64 135 38,35

31,76

Cán bộ y tế

83

22,99 109 31,14

96

27,12

62

17,61

24,70

Cán bộ QLSV

25

6,93

11

3,14

14

3,95

20

5,68

4,94

Khác

Biểu đồ 3.5. Nguồn cung cấp thông tin cho sinh viên về chính sách BHYT

Nhận xét:

64,57% sinh viên đƣợc biết thông tin về quyền lợi và các chính sách

BHYT qua các phƣơng tiện truyền thông nhƣ đài, báo, tờ rơi ..., nguồn thông

tin từ nhà trƣờng (cán bộ y tế: 31,76%; cán bộ quản lý sinh viên: 24,7%; giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

viên chủ nhiệm: 25,83%; buổi sinh hoạt chính trị đầu năm: 23,64%).

Bảng 3.17. Thái độ của sinh viên với việc mua thẻ BHYT

Trƣờng

ĐHKTCN (N = 361) n %

ĐHSP (N = 350) n %

CĐ Y tế (N = 354) n %

CĐ CKLK (N = 352) n %

Sự cần thiết

- Cần thiết

347 96,12

330 94,29

346 97,74

328 93,18

- Không cần thiết

14 3,88

20 5,71

8 2,26

24 6,82

Nguyện vọng

- Có nguyện vọng

328 90,86

301 86,00

343 96,89

304 86,36

- Không có nguyện vọng

33 9,14

49 14,00

11 3,11

48 13,64

Các chỉ số

Nhận xét:

- 93% ÷ 98% sinh viên cho rằng việc tham gia BHYT là cần thiết.

- 86% ÷ 97% sinh viên có nguyện vọng tham gia BHYT. Sinh viên

không có nguyện vọng tham gia BHYT cao nhất là trƣờng Đại học Sƣ phạm

(14%) và trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim (13,64%).

Bảng 3.18. Ý kiến của sinh viên về mức đóng BHYT hiện nay

Trƣờng

Tỷ lệ

chung

Mức đóng

ĐHKTCN (N = 361) n %

ĐHSP (N = 350) n %

CĐ Y tế (N = 354) n %

CĐ CKLK (N = 352) n %

Thấp

8 2,22

3 0,86

2 0,56

2 0,57

1,06

Chấp nhận đƣợc

219 60,66

219 62,57

243 68,64

223 63,35

63,80

Cao

111 30,75

107 30,57

91 25,72

107 30,40

29,36

Quá cao

23 6,37

21 6,00

18 5,08

20 5,68

5,79

Mức đóng BHYT hiện nay (năm 2008) là:

- Trƣờng CĐCKLK, ĐHKTCN: 100.000đ/1HS/1 năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

- Trƣờng CĐ Y tế, ĐHSP : 120.000đ/1HS/1 năm

Nhận xét:

Đối chiếu với mức đóng hiện tại theo địa bàn dân cƣ, có 63,8% sinh viên

cho rằng với mức đóng BHYT hiện nay là chấp nhận đƣợc. Số sinh viên cho

rằng mức đóng cao chiếm tỷ lệ 29,36% và quá cao chiếm tỷ lệ 5,79%.

Bảng 3.19. Ý kiến của SV diện chính sách về mức đóng BHYT hiện nay

Đối tƣợng

SV thuộc hộ nghèo

(N = 167)

SV con gia đình TB,LS (N = 84)

SVcòn lại (N = 1.166)

Mức đóng

n

%

n

%

n

%

0 0 2 2,38 13 1,11 Thấp

94 56,29 52 61,90 758 65,01 Chấp nhận đƣợc

62 37,12 26 30,96 328 28,13 Cao

11 6,59 4 4,76 67 5,75 Quá cao

Biểu đồ 3.6. Ý kiến của SV diện chính sách về mức đóng BHYT hiện nay

Nhận xét:

Sinh viên thuộc hộ nghèo và sinh viên con gia đình thƣơng binh liệt sỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cho rằng với mức đóng hiện nay là chấp nhận (56,29% và 61,9%).

Bảng 3.20. Ý kiến của sinh viên về khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa

bệnh cho ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế

Ý kiến của SV có thẻ BHYT Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Đáp ứng:

893 63,02 - BHYT đáp ứng đƣợc nhu cầu

524 36,98 - BHYT không đáp ứng đƣợc nhu cầu

Lý do

193 36,83 - Không đƣợc dùng thuốc đắt tiền

192 36,64 - Thái độ phục vụ không tốt

152 29,01 - Không đủ thuốc

202 38,55 - Thủ tục phiền hà

10 1,91 - Khác

Nhận xét:

- 63,02% sinh viên cho rằng bảo hiểm y tế đáp ứng đƣợc nhu cầu khám

chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế. 36,98% sinh viên cho rằng bảo

hiểm y tế không đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo

hiểm y tế.

- Lý do chủ yếu là không đƣợc dùng thuốc đắt tiền (36,83%), thái độ

phục vụ không tốt (36,64%), thủ tục phiền hà (38,55%), không đủ thuốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

(29,01%).

Bảng 3.21. Lý do sinh viên không tham gia BHYT

Đối tƣợng

Tổng cộng

SV con gia đình TB,LS (N=17)

SV còn lại (N=248)

n

%

n

%

n

%

Tự thấy mình khỏe mạnh

7

41,18

74

29,84

81

30,57

Gia đình có thu nhập thấp

3

17,65

86

34,67

89

33,58

tiền mua

3

17,65

15

6,05

18

6,79

Gia đình cho nhƣng dùng vào việc khác

4

23,53

73

29,44

77

29,06

Khác (không đƣợc tuyên truyền . . .)

Lý do

Tổng

17

6,42

248

93,58

265

100

Nhận xét:

Sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế chủ yếu là do bản thân thấy

mình khỏe mạnh (30,57%), gia đình có thu nhập thấp (33,58%), không đƣợc

tuyên truyền ... (29,06%)

Bảng 3.22. Nguyện vọng của sinh viên về mức nộp BHYT

Đối tƣợng

SV thuộc hộ

nghèo

Tổng cộng

SVcòn lại (N = 1.166)

SV con gia đình TB,LS (N = 84)

(N = 167)

Nguyện vọng

n

%

n %

n

%

n

%

Giảm mức thu

34 20,36

18 21,43

326 27,96

378 26,68

Giữ nguyên MĐ

122 73,06

64 76,19

786 67,41

972 68,60

Tăng mức thu

5

2,99

2

2,38

12

1,03

19

1,34

Không có ý kiến

6

3,59

0

0

42

3,60

48

3,38

Nhận xét:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

68,6% sinh viên cho rằng giữ nguyên mức đóng bảo hiểm y tế nhƣ hiện nay.

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. Một số thông tin về đối tƣợng nghiên cứu

Trong số 1.417 sinh viên của bốn trƣờng tại Thái Nguyên đƣợc chọn làm

nghiên cứu có 53,78% là nam. Tỷ lệ sinh viên nam nữ ở các trƣờng phụ thuộc

vào thái độ chọn ngành nghề, ví dụ: các trƣờng kỹ thuật tỷ lệ nam cao hơn,

các trƣờng khối văn hóa xã hội, y tế có tỷ lệ nữ nhiều hơn. Do vậy, tỷ lệ nam

và nữ trong các trƣờng điều tra không mang nhiều ý nghĩa cũng nhƣ việc

tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên. Tỷ lệ sinh viên là ngƣời dân tộc Tày,

Nùng, khác, trong các trƣờng đƣợc điều tra là tƣơng đối thấp (28,02%). Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ sinh viên là con gia đình thuộc

diện chính sách thấp, tổng cộng 17%. Đối tƣợng này cũng không tận dụng

đƣợc bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh nên việc tham gia BHYT tại Thái

Nguyên sẽ gặp khó khăn. Trên thực tế, chính sách cũng nhƣ các qui định về

sử dụng bảo hiểm y tế ở nƣớc ta vẫn còn nhiều bất cập, nhiều khi mang tính

địa phƣơng nên việc các sinh viên thuộc diện chính sách chƣa thể sử dụng

BHYT một cách thuận lợi sẽ khó khăn cho sinh viên và các dịch vụ y tế trong

việc sử dụng thẻ BHYT đặc biệt là sinh viên các vùng khó khăn.

Cán bộ y tế tại các trƣờng đại học, cao đẳng ở Thái Nguyên mà chúng tôi

điều tra có trình độ chuyên môn (bác sỹ: 17,65 %, y tá: 82,35%) cao hơn so

với tỷ lệ chung các trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp của

cả nƣớc năm 2006 (bác sỹ: 3,2%, y tá: 46,1%) nhƣng tỷ lệ cán bộ y tế/số đối

tƣợng phục vụ thấp hơn [1], [47]. Điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực tại

các trƣờng điều tra theo qui định của Bộ Y tế. Điều này tạo điều kiện cho

công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trƣờng học tốt hơn, giúp cho việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

giảm tải bệnh nhân ở các tuyến trên.

4.2. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên

Các kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế ở các trƣờng

là không đồng đều, sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,01, đặc biệt

là năm 2008 Trƣờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp chỉ có 37,32% sinh viên

tham gia BHYT, trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Nguyên thƣờng có tỷ lệ tham gia

BHYT cao hơn các trƣờng khác (năm 2008: 87,58%). Nguyên nhân sự khác

nhau này có thể do: ở nƣớc ta hoạt động bảo hiểm y tế mới phát triển trong vài

năm gần đây cho nên nhiều thành viên trong cộng đồng nói chung và trong

các trƣờng đại học, cao đẳng nói riêng chƣa hiểu hết đƣợc lợi ích của việc

tham gia bảo hiểm y tế cho nên họ từ chối tham gia hoặc tham gia không đầy

đủ. Đối với trƣờng Cao đẳng Y tế có tỷ lệ sinh viên tham gia bảo hiểm y tế với

tỷ lệ cao nhất so với các trƣờng, điều này có thể do đặc thù ngành học, trong

quá trình học tập, do phải thƣờng xuyên tiếp xúc với ngƣời bệnh, thấy đƣợc

sự chi trả các dịch vụ y tế trong thời gian khám chữa bệnh tại bệnh viện nên

họ đã sớm thấy đƣợc lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế. Thông thƣờng,

sinh viên hoặc là không quan tâm nhiều đến BHYT hoặc cho rằng mình khỏe

mạnh không muốn tốn tiền mua bảo hiểm y tế nên việc tham gia thƣờng bị cản

trở. Đối với các nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc kia, các nƣớc tƣ bản hiện nay tất

cả sinh viên đều phải mua bảo hiểm y tế bởi các lý do: chi phí khám chữa

bệnh cao, ngƣời dân hiểu biết về bảo hiểm y tế bao gồm các lợi ích cũng nhƣ

nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế nên việc tham gia bảo

hiểm y tế thƣờng không phải là vấn đề. Ở nƣớc ta do công tác tuyên truyền

phổ biến các nội dung, các qui định cũng nhƣ chính sách bảo hiểm y tế của

chúng ta chƣa thực sự tốt nên thực tế nhiều ngƣời, trong đó có HSSV chƣa

thấy hết đƣợc lợi ích của việc tham gia bảo hiểm y tế là sự chia sẻ, là quyền

lợi của mình khi mắc bệnh mà chỉ thấy sự phiền hà bởi nếu không tham gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

BHYT họ có thể khám chữa bệnh tự do, đến các thầy thuốc tƣ. Hơn nữa, ở đối

tƣợng sinh viên đa số là khỏe mạnh nên họ cho rằng việc tham gia bảo hiểm y

tế là không cần thiết, có thể họ không muốn hoặc không có dự định tham gia.

So với tỷ lệ chung học sinh sinh viên tham gia bảo hiểm y tế tại Tỉnh Thái

Nguyên (69%) [7] thì tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên các trƣờng

đại học, cao đẳng thấp hơn nhƣng cao hơn so với tỷ lệ chung của các trƣờng

đại học, cao đẳng cả nƣớc (53%). Một vấn đề cần đƣợc cân nhắc đến khi đánh

giá thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của HSSV trong giai đoạn hiện nay là:

tại Thành phố Thái Nguyên đang phát triển nhiều dịch vụ khám bệnh tƣ nhân,

tính thuận lợi trong khám chữa bệnh giữa bệnh viện công và cơ sở y tế tƣ

nhân có sự khác nhau, hơn nữa tại các cơ sở y tế tƣ nhân ngƣời bệnh không bị

ràng buộc bởi mức chi trả. Đây cũng có thể là một trong những nguyên nhân làm

giảm tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên các trƣờng.

Xét về khía cạnh dân tộc cho thấy sinh viên ngƣời dân tộc Tày, Nùng,

khác có tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế cao hơn so với sinh viên là ngƣời Kinh.

Tỷ lệ có bảo hiểm y tế của sinh viên ngƣời dân tộc Tày, Nùng, khác ... cao có

thể là do sinh viên các dân tộc này sinh sống ở các khu vực ƣu tiên đƣợc cấp phát

thẻ bảo hiểm y tế, ví dụ: vùng, khu vực, sâu, xa [20]. Đối với sinh viên ngƣời

Kinh muốn có thẻ bảo hiểm y tế cần phải bỏ kinh phí ra mua nên sinh viên

không muốn mặc dù có thể họ hiểu hơn về lợi ích của bảo hiểm y tế.

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong mỗi năm có 62% sinh viên đã sử

dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y

tế trƣờng học, trong đó số sử dụng một lần là chính (31,34%). Ngoài ra, số

sinh viên sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đi khám chữa bệnh nhiều lần là tƣơng đối

nhiều (12,93%). Số lần sử dụng thẻ bình quân trong năm 2008 tại các trƣờng

cao nhất là 2,07 lần (trƣờng CĐCKLK). Điều đó thể hiện rõ lợi ích của chính

sách bảo hiểm y tế đối với công tác khám chữa bệnh và mức độ quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

của việc có thẻ bảo hiểm y tế. Ý kiến của cán bộ y tế trƣờng Cao đẳng Cơ khí

luyện kim về việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh của sinh viên

cao hơn các trƣờng khác bởi: trƣờng cách xa bệnh viện và trung tâm Thành

phố cùng với ít các dịch vụ y tế tƣ nhân tại khu vực sinh viên ở. Mặt khác, do

là trƣờng đào tạo nghề kỹ thuật nên trong quá trình học thực hành thƣờng xảy

ra tai nạn cần phải đƣợc khám và điều trị. Đối với các trƣờng khác do ở gần

bệnh viện, trong năm ít bị bệnh tật nên tỷ lệ khám chữa bệnh thấp hơn.

Các dịch vụ y tế đƣợc sinh viên thuộc hộ nghèo thƣờng xuyên đến khám

chữa bệnh chủ yếu là các dịch vụ công, trong các dịch vụ công thì trạm y tế

và bệnh viện là nơi sinh viên lựa chọn nhiều nhất (49,1% và 31,74%). Điều

này thƣờng không giống với việc sử dụng các dịch vụ y tế ở các nƣớc phát

triển. Ở Anh, Mỹ hiện nay, công tác khám chữa bệnh thƣờng tập trung ở các

tiểu khu cộng đồng dân cƣ, ở đấy đa số các bác sỹ gia đình nhận trách nhiệm

cung cấp dịch vụ y tế. Vì vậy, tỷ lệ khám chữa bệnh đặc biệt là đối tƣợng sinh

viên tại các bệnh viện thƣờng thấp, chỉ trƣờng hợp nặng (khoảng 10%) mới

đƣợc ngƣời bệnh lựa chọn trong chăm sóc sức khỏe của mình. Đối với nƣớc

ta, hiện tƣợng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên xảy ra thƣờng xuyên. Điều

này rất phù hợp với tâm lý của các bệnh nhân nói chung và HSSV nói riêng

thƣờng chọn đến các bệnh viện đặc biệt là bệnh viện lớn để nhận sự cung cấp

dịch vụ y tế tốt nhất [51], [54]. Trong công tác tuyên truyền về dịch vụ bảo

hiểm y tế cũng nhƣ khám chữa bệnh chúng ta cần lƣu ý đến yếu tố này.

Hiện nay, trong qui định đối với công tác y tế học đƣờng, cơ quan Bảo

hiểm xã hội trích lại một phần kinh phí nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe tại

chỗ cho học sinh sinh viên. Tuy nhiên, mỗi trƣờng đều có cách làm riêng.

Thông thƣờng, các trƣờng chỉ sử dụng một phần kinh phí đƣợc trích lại chủ

yếu vào việc mua thuốc phục vụ cho công tác khám chữa bệnh (trƣờng

ĐHSP: 31,38%; CĐYT: 30,59%). Một số trƣờng cũng dành kinh phí này cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

việc tuyên truyền chính sách BHYT cũng nhƣ chi bồi dƣỡng cho cán bộ y tế.

Một số trƣờng nhƣ Đại học Sƣ phạm, Cao đẳng Cơ khí luyện kim không sử

dụng kinh phí này thƣờng xuyên cho công tác tuyên truyền.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thái độ phục vụ của cán bộ y tế có

kém hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Trƣờng [41]. Trên thực tế đối

tƣợng nghiên của chúng tôi là sinh viên có trình độ nhận thức cao hơn đối với

đối tƣợng nghiên cứu của Nguyễn Hồng Trƣờng, do vậy việc quan tâm đến

sinh viên cần phải đặt ra ở mức độ cao hơn. Ý kiến của một số cán bộ y tế cho

rằng trạm y tế có đủ khả năng khám và điều trị các bệnh thông thƣờng cho

sinh viên nên chỉ những trƣờng hợp cần thiết vƣợt khả năng điều trị mới

chuyển tuyến điều trị cao hơn. Trên thực tế sinh viên lại cho rằng thuốc không

đƣợc cung cấp đầy đủ theo bệnh, nên chăng nhà trƣờng cần sử dụng phần

kinh phí đƣợc trích lại một cách hợp lý trong quá trình hoạt động. Các nguồn

kinh phí hỗ trợ khác là để làm tăng thêm và làm phong phú thêm dịch vụ y tế

của nhà trƣờng, có nhƣ vậy công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho sinh viên

mới thu hút đƣợc và sự tham gia ủng hộ của các em.

Một số trƣờng có tỷ lệ nhận xét tốt về công tác dịch vụ y tế nhƣ trƣờng

Cao đẳng Y tế 88,98%, Đại học Kỹ thuật công nghiệp 86,15%, Mặc dù sinh

viên ở các trƣờng chƣa thực sự tin tƣởng vào trình độ chuyên môn của các

thầy thuốc tại các trƣờng song có thể do tinh thần thái độ của cán bộ y tế các

trƣờng tƣơng đối tốt nên sự cảm thông và chia sẻ của sinh viên đã tốt hơn.

Thông thƣờng các đối tƣợng sử dụng thẻ BHYT chỉ quan tâm đến hai điều

kiện, một là thái độ của ngƣời cung cấp dịch vụ y tế, hai là hiệu quả khám

chữa bệnh. Đối với cán bộ y tế tại các trƣờng đại học, cao đẳng đều có trình

độ chuyên môn chƣa thực sự cao, chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu trong

khám và chữa bệnh nên tinh thần thái độ phục vụ trở nên quan trọng hơn so

với tinh thần thái độ phục vụ ở tuyến trên. Hiện nay việc tham gia BHYT của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

sinh viên các trƣờng chƣa phải là bắt buộc nên công tác tuyên truyền các

chính sách BHYT cũng nhƣ sử dụng dịch vụ y tế cần phải đƣợc chú trọng

hơn, có nhƣ vậy tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế mới có thể tăng lên so với thời

gian qua. Sinh viên các trƣờng khu vực Thái Nguyên có sự giao lƣu ít hơn với

các trƣờng khu vực Trung tâm nên công tác tuyên truyền cần phải đƣợc tiến

hành đầy đủ, thƣờng xuyên, đặc biệt là các đối tƣợng mới vào trƣờng. Ý kiến

của một số cán bộ y tế cũng phù hợp với tình hình chung do sự phối kết hợp

giữa các đơn vị trong trƣờng chƣa hài hòa dẫn đến việc hiểu và tham gia bảo

hiểm y tế tại trƣờng còn một số điều bất cập.

4.3. Về hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên đối với BHYT

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.16 cho thấy nguồn cung cấp thông tin cho

sinh viên về chính sách BHYT chủ yếu là các phƣơng tiện truyền thông gián

tiếp (59% ÷ 68%), trong khi đó nguồn thông tin từ nhà trƣờng (cán bộ quản lý

sinh viên, cán bộ y tế, các buổi sinh hoạt chính trị đầu năm) chiếm tỷ lệ thấp.

Điều này sẽ ảnh hƣởng không nhỏ tới sự hiểu biết về lợi ích BHYT của sinh

viên tại các trƣờng, nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ sinh viên hiểu biết khá và

tốt về quyền lợi khi tham gia BHYT chƣa cao (11,43% và 19,34%), đây cũng

là một trong những lý do làm giảm tỷ lệ tham gia BHYT của sinh viên trong

các trƣờng đại học, cao đẳng tại Thái Nguyên. Đây là điều không bình thƣờng

bởi lẽ các phƣơng tiện truyền thông gián tiếp thƣờng chỉ là thoáng qua và

truyền thanh các nội dung mang tính chất phổ thông là chính. Ngƣời cán bộ y

tế phải là ngƣời chịu trách nhiệm và có khả năng cao nhất trong việc tuyên

truyền giáo dục các kiến thức về chăm sóc sức khỏe cũng nhƣ các chính sách

về BHYT với các đối tƣợng mình phục vụ [35], [37], [49]. Kết quả tuyên

truyền của cán bộ y tế tại cơ sở là trực tiếp và thƣờng xuyên, có nhƣ vậy hiệu

quả mới cụ thể và tăng cƣờng đƣợc tỷ lệ tham gia BHYT của sinh viên. Qua

điều tra cho thấy cán bộ y tế ở trƣờng cao đẳng đã đầu tƣ và giành thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

tuyên truyền về chính sách BHYT hơn so với các trƣờng đại học. Điều này

cũng phù hợp bởi theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi sự không thỏa mãn

của sinh viên trƣờng đại học về những bất cập trong sử dụng dịch vụ y tế

nhiều hơn, tỷ lệ sinh viên thu nhận các thông tin về chính sách BHYT từ thầy

thuốc trƣờng Đại học Sƣ phạm là thấp nhất so với các trƣờng đƣợc điều tra.

Theo ý kiến của tôi các trƣờng nên tranh thủ thời gian tập trung của sinh viên

khi vào đầu năm học hoặc những buổi sinh hoạt chính trị để tuyên truyền về

chính sách BHYT chắc hiệu quả sẽ tốt hơn.

Đa số sinh viên cho rằng việc tham gia bảo hiểm y tế là cần thiết

(93% ÷ 98%). Chứng tỏ về mặt lý thuyết bảo hiểm y tế có thể đem lại những

lợi ích về mặt chăm sóc sức khỏe cho các đối tƣợng ngƣời bệnh. Tuy nhiên,

từ nhu cầu cho đến thực hành còn có một khoảng cách nhất định, điều này

cũng phù hợp với nguyện vọng của sinh viên về việc mua bảo hiểm y tế. Tỷ lệ

sinh viên có nguyện vọng mua bảo hiểm y tế tƣơng đối cao (86% ÷ 97%).

Nếu xét về thái độ qua sự hiểu biết về sự cần thiết với nguyện vọng mua hoặc

không mua thì có thể thấy đa số sinh viên biết việc mua bảo hiểm y tế là cần

thiết song nguyện vọng mua bảo hiểm y tế lại thấp hơn, cần có sự tìm hiểu

sâu hơn về vấn đề này. Đối với các nƣớc phát triển trên thế giới do bảo hiểm

y tế là bắt buộc, trình độ dân trí cao nên nhu cầu thực tế phù hợp với thái độ

cũng nhƣ thực hành của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, do vậy tỷ lệ mua bảo

hiểm y tế không phải là vấn đề đối với họ mà cung cấp dịch vụ y tế mới là vấn

đề quan trọng bởi ngƣời mua bảo hiểm y tế có thể nhận sự cung cấp dịch vụ ở

bất kỳ nơi nào, y tế tƣ nhân và y tế công đều có vai trò nhƣ nhau và đều nhận

trách nhiệm cung cấp dịch vụ y tế của bảo hiểm. Do vậy, nơi nào có trình độ

chuyên môn cao, tinh thần thái độ phục vụ tốt hơn nơi đó sẽ thu hút đƣợc

ngƣời bệnh [55].

Ý kiến của sinh viên cho thấy với mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay là có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

thể chấp nhận đƣợc (tỷ lệ cho rằng chấp nhận đƣợc chiếm 61% ÷ 69%). Tuy

nhiên, sinh viên các trƣờng học tại Thái Nguyên sinh sống ở các tỉnh miền núi

phía Bắc do điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên một số sinh viên

cho rằng mức đóng nhƣ vậy là cao hoặc quá cao (29,36% và 7,79%). Riêng

trƣờng Cao đẳng Y tế có lẽ do sinh viên đƣợc thực hành tại các bệnh viện, họ

hiểu biết hơn về chi phí các dịch vụ y tế nên tỷ lệ số sinh viên cho rằng cho

rằng mức đóng cao thấp hơn các trƣờng khác.

Trên thực tế sự chi trả của bảo hiểm y tế thƣờng theo một trần nhất định

nên việc đóng góp của ngƣời bệnh ở mức nhƣ hiện nay chƣa phải là cao. Nếu

trong tƣơng lai thoát trần hoặc mức chi trả cao hơn thì sự đóng góp của ngƣời

bệnh chắc chắn phải cao hơn. Đối với các nƣớc phát triển, do thu nhập cao

nên tỷ lệ đóng góp của họ cao hơn chúng ta rất nhiều. Kết quả của sự đóng

góp nhiều sẽ mang lại cho các cơ sở dịch vụ y tế cũng nhƣ cơ quan cung cấp

bảo hiểm dễ dàng sử lý và đáp ứng đƣợc chi phí lớn trong khám chữa bệnh. Ở

Singapoere hiện nay mức thu nhập bình quân đầu ngƣời là 22.000USD, mức

đóng bảo hiểm chung của họ là 3,8% (cán bộ công chức là 9,25%), tổng số

kinh phí đóng bảo hiểm của họ cao hơn chúng ta rất nhiều và nhƣ vậy kể cả

bệnh viện cũng nhƣ cơ sở kinh doanh bảo hiểm y tế đều có thể đáp ứng một

cách dễ dàng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho các đối tƣợng tham gia bảo

hiểm y tế [53]. Đối tƣợng HSSV ở nƣớc ta đóng bảo hiểm y tế theo địa bàn

dân cƣ với mức thấp 100.000 đồng ÷ 120.000 đồng/1ngƣời/1 năm song vẫn

có một số sinh viên cho là quá cao và tỷ lệ chấp nhận đƣợc chỉ khoảng 65%.

Điều này, thể hiện theo hai xu hƣớng cần xem xét nghiên cứu: một là khả

năng kinh tế của sinh viên chúng ta quá nghèo, hai là họ chƣa hiểu và nắm

đƣợc các chính sách về bảo hiểm y tế Việt Nam. Cơ quan bảo hiểm y tế cũng

nhƣ các cơ sở khám chữa bệnh và các trƣờng đại học, cao đẳng cần tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cƣờng công tác tuyên truyền lợi ích của bảo hiểm y tế cho sinh viên.

Khi thăm dò ý kiến của sinh viên diện chính sách về mức đóng bảo hiểm

y tế hiện nay cũng cho kết quả tƣơng tự nhƣ đối với đại đa số sinh viên của

các trƣờng (bảng 3.18). Điều này chứng tỏ sự hiểu biết và nhu cầu của sinh

viên diện chính sách cũng tƣơng tự nhƣ sinh viên cùng cơ sở đào tạo. Vấn đề

ở đây đặt ra là cần phải xem sinh viên trong diện chính sách họ không đƣợc

cấp thẻ bảo hiểm y tế mà phải mua có ý kiến ra sao. Vấn đề này cũng cần

đƣợc xem xét lại bởi lẽ đa số sinh viên diện chính sách đều có thể đƣợc cấp

thẻ bảo hiểm y tế nên việc đóng góp ý kiến của họ có thể chƣa mang tính

khách quan.

Các kết quả nghiên cứu cho thấy 63,02% sinh viên trả lời bảo hiểm y tế

đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế. Nhƣ

vậy, số ngƣời cho rằng bảo hiểm y tế không đáp ứng đƣợc nhu cầu khá cao

(36,98%). Ở hầu hết các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Pháp, Đức, Nhật bản, Hàn

Quốc... bảo hiểm y tế có thể thỏa mãn gần 100% nhu cầu của ngƣời bệnh. Số

bệnh nhân không thỏa mãn chủ yếu là do kỹ thuật không đáp ứng đƣợc nhu

cầu khám chữa bệnh, một số có ý kiến về thái độ của ngƣời cung cấp dịch vụ

bảo hiểm y tế chƣa tốt. Số ngƣời cho rằng dịch vụ khám chữa bệnh không đáp

ứng đƣợc nhu cầu hầu nhƣ không có. Điều này chƣa đƣợc thể hiện rõ ở nƣớc

ta, có thể do: thứ nhất kinh phí cho chăm sóc sức khỏe đặc biệt là các trƣờng

hợp bệnh nặng thƣờng thiếu hụt, thứ hai là thù lao cho ngƣời cung cấp dịch

vụ y tế cũng nhƣ bảo hiểm y tế chƣa phù hợp. Trong tƣơng lai, khi nền kinh tế

phát triển hơn ngƣời bệnh có thể lựa chọn dịch vụ y tế cũng nhƣ cơ sở y tế ở

bất kỳ đâu cũng nhƣ bất kỳ khi nào. Các dịch vụ y tế cần đƣợc cải thiện để

thích nghi với điều kiện phát triển kinh tế xã hội mới. Các lý do mà sinh viên

nêu ra về khả năng không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngƣời bệnh có thẻ bảo

hiểm y tế chủ yếu là vấn đề cung ứng thuốc. Lý do trên tồn tại trong điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

hiện nay là đƣơng nhiên bởi các chi phí cho điều trị thƣờng cao, trên thực tế

kinh phí thông thƣờng là không đủ đặc biệt là những bệnh phải chi trả cao gấp

nhiều [52]. Vấn đề thủ tục chƣa thông thoáng cũng đƣợc nhiều sinh viên đề

cập tới (38,55%), theo chúng tôi chủ yếu là do các bác sỹ làm theo đúng qui

định trong khi sinh viên lại chƣa hiểu và ngại các thủ tục về hành chính. Đối

với các nƣớc phát triển việc cung ứng dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế thƣờng

giản đơn về mặt hành chính, trình độ, năng lực quản lý của thầy thuốc cao,

phƣơng tiện khám chữa bệnh, thuốc, dịch vụ y tế khác nhìn chung là đầy đủ,

nên ngƣời bệnh không cảm thấy phiền hà trong việc sử dụng các dịch vụ

chăm sóc sức khỏe.

Về lý do không tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên qua kết quả nghiên

cứu ở Bảng 3.21 cho thấy phần lớn là họ cho rằng mình khỏe mạnh không có

bệnh (30,57%) và gia đình có thu nhập thấp (33,58%). Thông thƣờng sinh

viên khi vào học ở các trƣờng đại học, cao đẳng họ thƣờng cho là mình khỏe

mạnh không có bệnh tật gì, vì thế họ không cần mua bảo hiểm y tế (30,57%).

Vấn đề này, theo tôi các nhà quản lý, cán bộ y tế, cán bộ bảo hiểm cần tăng

cƣờng giáo dục, tuyên truyền để sinh viên thấy đƣợc lợi ích của việc có bảo

hiểm y tế. Đối với các nƣớc phát triển việc mua bảo hiểm y tế của họ đã đƣợc

xác định rõ là vì mình, phần lớn mọi ngƣời đều hiểu bảo hiểm y tế là sự chia

sẻ, giúp đỡ các bệnh nhân đặc biệt (bệnh nặng, chi phí khám chữa bệnh

cao...). Ví dụ: một phụ nữ có thai ở Cộng hòa Liên bang Đức nếu có bảo hiểm

y tế khi sinh đẻ có can thiệp phẫu thuật chi phí thƣờng bằng tổng thu nhập

bình quân đầu ngƣời một nửa năm (thu nhập bình quân đầu ngƣời là

38.000USD/năm), nhƣ vậy chi phí cho cuộc đẻ có phẫu thuật là 19.000USD

trong khi đóng bảo hiểm y tế chỉ mất trung bình 2.400USD/ngƣời. Do hiểu

biết đƣợc lợi ích này, những ngƣời lao động Việt Nam ở Cộng hòa Liên bang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Đức và một số nƣớc khác đều tham gia bảo hiểm y tế.

Đối tƣợng sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế đƣa ra lý do gia đình

có thu nhập thấp (33,58%) theo tôi là chƣa thật hợp lý. Mức đóng bảo hiểm y

tế của chúng ta đối với sinh viên là 100.000÷120.000đồng/1SV/1 năm là thấp

hơn nhiều lần so với các chi phí khác. Ví dụ: mỗi một sinh viên phải chi phí

cho các nhu cầu của mình khoảng 1.000.000 ÷ 2.000.000 đồng/tháng, nhƣ vậy

việc trích ra 10.000 ÷ 12.000đồng/tháng để mua bảo hiểm y tế là hoàn toàn có

thể chấp nhận đƣợc. Có lẽ lý do này là không đáng có và thiếu tính thuyết

phục, sinh viên thƣờng đƣa ra để bao biện cho những khoản chi phí khác hoặc

cho việc không muốn tham gia bảo hiểm y tế. Khi xem xét về lý do không

tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên cần cân nhắc tới khả năng đáp ứng nhu

cầu khám chữa bệnh cho ngƣời có thẻ bảo hiểm y tế. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi cho thấy có tới 36,98% sinh viên cho rằng bảo hiểm y tế không đáp

ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh. Trong đó: thái độ phục vụ không tốt

(36,64%), không đủ thuốc (29,01%) và thủ tục phiền hà (38,55%) (bảng

3.19). Nhƣ vậy, theo chúng tôi để tăng sự tham gia bảo hiểm y tế của sinh

viên các trƣờng đại học, cao đẳng khu vực Thái Nguyên nói riêng ngoài việc

giáo dục, tuyên truyền về lợi ích của bảo hiểm y tế, các cơ sở y tế, các trƣờng

đại học, cao đẳng cần chú trọng tăng cƣờng hơn nữa chất lƣợng dịch vụ y tế,

cải thiện thủ tục hành chính trong quá trình khám bệnh, chăm sóc sức khỏe

cho sinh viên. Ngoài ra, các trƣờng cần tăng cƣờng chuẩn bị về nhân lực,

trang thiết bị y tế và cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác khám chữa bệnh ban

đầu tại tuyến cơ sở theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc khi Luật BHYT có

hiệu lực, đối tƣợng học sinh sinh viên trở thành bắt buộc từ ngày 1/1/2010.

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.22 cho thấy đa số sinh viên cho rằng nên

giữ nguyên mức đóng bảo hiểm y tế nhƣ hiện nay (68,6%). Tỷ lệ sinh viên

yêu cầu giảm mức thu so với hiện nay thấp (26,68%). Kết quả nghiên cứu này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

cho thấy mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay đối với sinh viên là có thể chấp

nhận đƣợc đối với nguyện vọng của các em. Trên thực tế mức đóng bảo hiểm

y tế hiện nay của chúng ta là quá thấp. Với kinh phí thu và đƣợc sử dụng nhƣ

hiện nay là chƣa thể đáp ứng tốt cho nhu cầu khám và chữa bệnh đối với các

đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế. Nếu vẫn giữ nguyên mức đóng bảo hiểm y

tế nhƣ hiện nay thì chỉ cần sinh viên khám bệnh một lần trong năm, quỹ chi

bảo hiểm y tế đã hết. Mức đóng bảo hiểm y tế là cơ sở để quyết định mức

hƣởng thụ quyền lợi của bệnh nhân bảo hiểm y tế và các cơ sở khám chữa

bệnh. Do sự trƣợt giá và sự phát triển kinh tế xã hội mức đóng bảo hiểm y tế

chắc chắn phải thay đổi nếu chúng ta muốn hòa nhập về khoa học kỹ thuật và

dịch vụ chăm sóc sức khỏe với cộng đồng các nƣớc trong khu vực. Vì vậy,

việc điều chỉnh từng bƣớc mức phí bảo hiểm y tế của các đối tƣợng cho phù

hợp là vấn đề quan trọng cần đƣợc xem xét trong thời gian tới.

Chúng ta đang chuyển dần các hạch toán kinh tế mang tính chất bao cấp

một phần sang hƣớng phát triển kinh tế thị trƣờng và hòa nhập thế giới mới,

việc xem xét các vấn đề bảo hiểm y tế và sự kết hợp với phúc lợi xã hội sẽ đặt

ra cho cả ngƣời tham gia dịch vụ và ngƣời cung cấp dịch vụ những tình huống

mới. Muốn đáp ứng ngày càng tốt hơn cho các đối tƣợng nhận dịch vụ y tế,

dịch vụ bảo hiểm y tế cần có những tìm hiểu sâu sắc có cơ sở khoa học đồng

thời kết hợp với xu thế chung của các nƣớc trong khu vực để định ra những

vấn đề cụ thể sao cho phù hợp, đáp ứng ngày càng tốt hơn công tác chăm sóc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

sức khỏe nhân dân trong đó có học sinh sinh viên.

KẾT LUẬN

1. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của sinh viên

- Tỷ lệ sinh viên tham gia BHYT không đồng đều giữa các trƣờng.

Năm 2008 trƣờng Cao đẳng Y tế: 87,58%, trƣờng Đại học Sƣ phạm: 69%,

trƣờng Cao đẳng Cơ khí luyện kim: 41,15%, trƣờng Đại học Kỹ thuật công

nghiệp: 37,32%.

- 62% sinh viên sử dụng thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh ít nhất

một lần trong năm. Trong đó, số sử dụng một lần là chính (31,34%), số sử

dụng nhiều lần (12,93%).

- 49,1% sinh viên thuộc hộ nghèo có thẻ BHYT thƣờng xuyên khám

chữa bệnh tại trạm y tế, 46,81% sinh viên tế thuộc hộ không nghèo có thẻ

BHYT thƣờng xuyên khám chữa bệnh tại bệnh viện.

- 31% ÷ 81% kinh phí trích lại từ BHYT học sinh đã đƣợc sử dụng để thực

hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, chủ yếu dùng để mua thuốc.

- Chất lƣợng dịch vụ y tế: thái độ phục vụ của cán bộ y tế và chế độ

thuốc chƣa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu

tại y tế trƣờng học.

2. Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng của sinh viên về bảo hiểm y tế

- 30,77% sinh viên hiểu biết khá và tốt về quyền lợi khi tham gia BHYT.

- 64,57% sinh viên đƣợc biết thông tin về quyền lợi và các chính sách

BHYT qua các phƣơng tiện truyền thông nhƣ đài, báo, tờ rơi ..., nguồn thông

tin từ nhà trƣờng (cán bộ y tế: 31,76%; cán bộ quản lý sinh viên: 24,7%; giáo

viên chủ nhiệm: 25,83%; buổi sinh hoạt chính trị đầu năm: 23,64%).

- 95,34% sinh viên cho rằng tham gia bảo hiểm y tế là cần thiết và 90%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

sinh viên có nguyện vọng tham gia bảo hiểm y tế.

- Các lý do sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế là: gia đình có thu

nhập thấp (33,58%), tự thấy mình khỏe mạnh (30,57%), không đƣợc tuyên

truyền ... (29,06%).

- 63,8% sinh viên cho rằng mức đóng bảo hiểm y tế hiện nay là chấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

nhận đƣợc và giữ nguyên mức đóng nhƣ hiện nay.

KHUYẾN NGHỊ

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trong sinh viên về chính

sách bảo hiểm y tế, nâng cao hiểu biết về chính sách bảo hiểm y tế: về quyền

và nghĩa vụ của ngƣời tham gia bảo hiểm nhằm giúp cho sinh viên có thái độ

đúng đắn trong việc duy trì và phát triển hệ thống bảo hiểm y tế Việt Nam.

2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế các trƣờng về tinh thần trách nhiệm,

thái độ phục vụ, chế độ thuốc đảm bảo khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe

ban đầu tại y tế trƣờng học tốt nhất. Tổ chức thực hiện sử dụng phần kinh phí

y tế trƣờng học trích lại từ bảo hiểm y tế đạt hiệu quả cao nhất.

3. Tăng cƣờng củng cố hệ thống tổ chức y tế cơ sở, đảm bảo nhân lực và

cơ sở vật chất, tiếp tục mở rộng đƣa khám chữa bệnh bảo hiểm y tế về các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

trƣờng đại học, cao đẳng tại Tỉnh Thái Nguyên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban Y tế địa phƣơng, Báo sức khỏe và đời sống - Bộ Y tế (2004), Chế độ

chính sách đối với y tế cơ sở, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

2. Nguyễn Huy Ban (2008), “Tình hình và kết quả thực hiện chính sách

BHXH”, Tạp chí BHXH Việt Nam, (04), Tr.12.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2004), Nghiệp vụ giám định y tế, giáo trình

đào tạo giám định viên y tế Bảo hiểm xã hội.

4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2008), Báo cáo đánh giá công tác giám định y

tế năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008.

5. Bảo hiểm xã hội Thái Nguyên (2005), Tài liệu hướng dẫn thực hiện Bảo

hiểm y tế tự nguyện.

6. Bảo hiểm xã hội Thái Nguyên (2008), Tài liệu hướng dẫn thực hiện Bảo

hiểm y tế tự nguyện.

7. Bảo hiểm xã hội Thái Nguyên (2009), Báo cáo tổng kết năm 2008 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2009.

8. Vũ Xuân Bằng (2009), “Cùng chi trả- biện pháp quản lý khoa học, hiệu

quả”, Tạp chí BHXH Việt Nam, (04), Tr.19 - 20.

9. Bộ Tài chính- Bộ Y tế (2003), Thông tư liên tịch số 77/2003/TTLT-BYT-

BTC ngày 7/08/2003 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện

BHYT tự nguyện.

10. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 8 tháng 3 năm

2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện công tác

y tế trong các trường học.

11. Bộ Y tế (2008), Quyết định số 1220/QĐ-BYT ngày 07/04/2008 về việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

ban hành Danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu dùng trong Trạm y tế

của các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên

nghiệp, cơ sở dạy nghề.

12. Bộ Y tế- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Thông tư liên tịch số

03/2000/TTLT-BYT-BGDDT ngày 01/03/2000, hướng dẫn thực hiện

công tác y tế trường học.

13. Bộ Y tế và Bộ Tài chính (2005), Thông tư liên tịch số 21/2005/TTLT-

BYT-BTC ngày 27/07/2005 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn

thực hiện BHYT bắt buộc.

14. Bộ Y tế và Bộ Tài chính (2005), Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-

BYT-BTC ngày 24/08/2005 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn

việc triển khai thực hiện BHYT tự nguyện có sửa đổi.

15. Bộ Y tế và Bộ tài chính (2007), Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-

BYT- BTC ngày 30/03/2007 của Bộ y tế và Bộ tài chính qui định

khám chữa bệnh nội, ngoại trú.

16. Bộ Y tế và Bộ tài chính (2007), Thông tư liên tịch số 14/2007/TTLT-

BYT- BTC ngày 10/12/2007 của Bộ y tế và Bộ tài chính hướng dẫn

sửa đổi, bổ xung một số điểm của Thông tư liên tịch số

06/2007/TTLT- BYT- BTC ngày 30/03/2007 của liên Bộ y tế và Bộ

tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện.

17. Bộ Y tế- Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 10/2008/TTLT-BYT-BTC ngày

24/9/2008 hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế đối với hộ gia đình cận

nghèo.

18. Bộ Y tế- Bộ nội vụ- Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 02/2006/TTLT-

BYT-BNV-BTC ngày 23/01/2006 hướng dẫn thực hiện quyết định số

276/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy

định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

các cơ sở y tế của Nhà nước.

19. Chính phủ (1992), Nghị định số 299/1999/HĐBT ngày 15 tháng 8 năm

1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành hệ

thống BHYT Việt Nam.

20. Chính phủ (1998), Quyết định số135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình phát triển kinh tế -xã hội

các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa”.

21. Chính phủ (1998), Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm

1998 của Chính phủ đã ban hành điều lệ BHYT.

22. Chính phủ (2005), Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005 của

Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế.

23. Chính phủ (2005), Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 về việc

ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010.

24. Chính phủ (2006), chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12/7/2006 của Thủ

tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong các trường học.

25. Đỗ Hàm và cộng sự (2007), Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học

Y học, Giáo trình sau đại học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.

26. Quang Hùng (2008), “Nhận thức của chúng tôi đã thay đổi”, Tạp chí

BHXH Việt Nam, (11), Tr.23.

27. Nguyễn Thu Hiền (2004), Đánh giá thực trạng triển khai BHYT HS-SV tại

cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Luận văn kinh tế trƣờng Đại học

Y tế công cộng.

28. Nguyễn Thị Mai Loan (2008), “BHYT toàn dân theo luật định ở CHLB

Đức”, Tạp chí BHXH Việt Nam (04), Tr. 48,49.

29. Nguyễn Huy Nghị (2008), “Đánh giá tổng kết và các giải pháp phát triển”,

Tạp chí BHXH Việt Nam (08), Tr.10-15.

30. Nguyễn Khang (Theo Today in Asia & Pacific) (2009), “Trung Quốc xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

kế hoạch thực hiện BHYT toàn dân”, Báo BHXH Việt Nam (10), Tr.11.

31. Nguyễn Phúc Khoát (2004), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định tham gia Bảo hiểm y tế học sinh của phụ huynh tại một số

trường Huyện Yên phong- Tỉnh Bắc Ninh năm học 2003-2004, Luận

văn thạc sỹ y học trƣờng Đại học Y tế công cộng.

32. Nguyễn Vinh Quang (2005), “Kinh nghiệm BHYT toàn dân”, Tạp chí

BHXH Việt Nam, (05), Tr.57.

33. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Bảo

hiểm y tế.

34. Phan Toàn- Thu Hoàng (2006), “Một số vấn đề mấu chốt trong thực hiện

bảo hiểm y tế học sinh ở Thái Nguyên”, Tạp chí BHXH Việt Nam,

(10), Tr.30-31.

35. Lam Thanh (2008), “Y tế trƣờng học- “sản phẩm” tốt nhất của Bảo hiểm y

tế HSSV”, Báo BHXH Việt Nam, (96), Tr.4.

36. Công Thành- Thu Trang (2006), “Tiền đề tiến tới BHYT toàn dân”, Tạp

chí BHXH Việt Nam, (08), Tr.11-13.

37. Nguyễn Thị Bích Thọ (2008), “Một số kinh nghiệm về xây dựng BHYT

toàn dân”, Tạp chí BHXH Việt Nam, (06), Tr.24-25.

38. Đặng Thảo (2008), “BHYT ở Pháp- Kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp

chí BHXH Việt Nam, (07), Tr. 52,56.

39. Hoàng Trang (2008), “Hai năm thực hiện chỉ thị 23 của Thủ tƣớng Chính

phủ”, Tạp chí BHXH Việt Nam, (09), Tr. 21-24.

40. Hoàng Trang- Hải Hồng (2006), “BHYT- thực trạng, thách thức và giải

pháp”, Tạp chí BHXH Việt Nam, (11), Tr.19-20.

41. Nguyễn Hồng Trƣờng (2003), Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh cho

người có thẻ BHYT tại tuyến xã phường Tỉnh Thái Nguyên 2000-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2002, Luận văn Thạc sỹ Y học- Trƣờng ĐHYK- ĐHTN.

42. Trần Quang Thông (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của khoán quỹ theo

định suất đến chi phí và chất lượng khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế

tại Bệnh viện Vĩnh Bảo- Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ y học trƣờng

Đại học Y tế công cộng.

43. Hoàng Kiến Thiết và cộng sự (2006), Tài liệu đào tạo đại lý thu BHYT tự

nguyện, BHXH Việt Nam.

44. Hoàng Kiến Thiết (2006), “Chính sách BHYT ở Philippines”, Tạp chí

BHXH Việt Nam, (10), Tr.53-54.

45. Hoàng Kiến Thiết (2007), “Phát triển BHYT học sinh trong năm học mới

2007-2008”, Tạp chí BHXH Việt Nam, (08), Tr. 4,5.

46. Kiều Thị Việt (2003), Nghiên cứu vấn đề Bảo hiểm y tế học sinh ở một số

trường học tại Tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y học Trƣờng

ĐHYK- ĐHTN.

47. Vụ công tác học sinh, sinh viên - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Thực

trạng hoạt động của trạm y tế trong các Đại học, Học viện, trường

Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp, Báo cáo hội nghị

tập huấn công tác y tế các trƣờng ĐH và CĐ, Hải phòng 2006.

48. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ (2006), Giới thiệu chung Tỉnh Thái Nguyên,

Thông tin phòng Văn hóa- Xã hội.

Tiếng Anh

49. Abu Hasn Samad (2005) Crisis managerment: Dealing with madical emergency. Proceedings of the 21st conference of the Asia pacific

occupational safety and health organisation. Bali Indonesia PP 181-194.

50. Charles Normand, Axel Weber (1994), Social Health Insurance – A

guidebook for planning, WHO – International Labour Office, 1994.

51. Guy Carrin, Helge Hollmeyer, Jack Jones, Marthe Everard, Aviva Ron,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Savioli, Yu sen-Hai and Tran Van Tien, Bui Duc Thang, Ton That

Hoang Tu, nguyen Thi Kim Thuy: School health insurance as a

vehicle for health – Promoting Schools, Recent experience in Viet

Nam, WHO-Deartment of health in sustainable development 1999.

52. Koh woon puay (2007), Occupational and nespiratory illness in Singapore. Conference procecdings of the 23rd Asia Pacific occupational safety

and health organisation, Singapore pp 215-216.

53. Stavroula leka, Evelyn Kortum (2008), A European frame work to address

prychosocial hazanrds (insurance Journal of occupational health

organisation. Singapore, pp 294-296.

54. Wawolumaya Corrie (2005), The Trend of education on medical occupational specialists in Indonesia, Proceedings of the 21st

conference of the Asia pacific occupational safety and health

organisation, Bali Indonesia, pp 485- 508..

55. Widodo Hariyono (2005), Potential Aspectis of working accident in Hospital, Proceedings of the 21st conference of the Asia pacific

occupational safety and health organisation, Bali Indonesia,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

pp 397 - 408.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Phụ lục 1 TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN BAN GIÁM HIỆU

CÁN BỘ QUẢN LÝ SINH VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

I. HÀNH CHÍNH 1. Họ và Tên (ngƣời đƣợc phỏng vấn): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2. Giới: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tuổi. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3. Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4. Địa chỉ nơi công tác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5. Trình độ chuyên môn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6. Số năm phụ trách công tác BHYT: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7. Số năm phụ trách, quản lý SV: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . II. NỘI DUNG 2.1. Một số thông tin về sinh viên (đối với hệ chính qui)

- Tổng số sinh viên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Nam: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nữ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Dân tộc: Kinh. . . . . . . . . . . . . . . Thiểu số: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Con gia đình thƣơng binh liệt sỹ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - SV thuộc hộ nghèo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - SV thuộc khu vực: Nông thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Thành phố. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Vùng khó khăn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.2. Trường của anh (chị) đã thành lập trạm y tế chưa?

1. Có  2. Không  - Nếu có, trạm y tế trực thuộc bộ phận nào ? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Nếu không thì tại sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trong đó: biên chế . . . . . . . . ngƣời, hợp đồng . . . . . . ngƣời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2.4. Có sự tham gia của giáo viên chủ nhiệm và cán bộ quản lý sinh viên, cán bộ y tế đối với công tác Bảo hiểm y tế không? 1. Có  2. Không  - Nếu có, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Nếu không, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.5. Vai trò của BHYT đối với công tác y tế trường học như thế nào? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.6. Hiệu quả của việc triển khai y tế trường học trong những năm qua? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.7. Nhà trường đã có các hình thức tuyên truyền về BHYT đối với SV?  Các buổi sinh hoạt chính trị đầu năm. Nếu có ? . . . . lần/năm  Tờ rơi BHYT.  Hình thức khác (Ghi cụ thể) . . . . . . . . . . .

2.8.Theo anh (chị) quĩ 20% dành cho y tế trường học đã phù hợp chưa?

1. Có  2. Không phù hợp  - Nếu không phù hợp, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.9. Nhà trường có nguồn kinh phí khác hỗ trợ cho y tế trường học không? - Nếu có, số tiền là bao nhiêu/tháng/ngƣời . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Nếu không, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2.10. Nhà trường có nhận quĩ KCB ngoại trú BHYT không?

1. Có  2. Không  - Nếu có, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . - Nếu không, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.11. Ý kiến của anh (chị) về việc Bảo hiểm y tế toàn dân?

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.12. Ý kiến của anh (chị) về việc tham gia Bảo hiểm y tế của sinh viên?

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.13. Ý kiến của anh (chị) đối với Bảo hiểm y tế HSSV?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngày . . . Tháng . . . Năm 200.. Ngƣời đƣợc phỏng vấn Ngƣời điều tra (Ký tên) (Ghi rõ họ, tên)

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Phụ lục 2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ Y TẾ TRƢỜNG HỌC

I. HÀNH CHÍNH

1. Họ và Tên (ngƣời đƣợc phỏng vấn): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2. Giới: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tuổi. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3. Chức vụ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

4. Địa chỉ nơi công tác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5. Trình độ chuyên môn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6. Thâm niên công tác: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7. Hệ số lƣơng: . . . . . . . . . . . . Phụ cấp ƣu đãi nghề: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8. Tổng số tiền /tháng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

II. NỘI DUNG

2.1. Một số thông tin về cơ sở vật chất của trạm y tế:

- Trang thiết bị tài sản y tế theo qui định: 1. Có  2. Không 

Nếu không thì tại sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Giƣờng bệnh: 1. Có  2. Không 

Nếu có mấy giƣờng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Diện tích: . . . . .. . . .. . . . .. Tổng số phòng làm việc: . . . . . . . . . . . . . . .

2.2. Vai trò của BHYT đối với công tác y tế trường học như thế nào?

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.3. Hiệu quả của việc triển khai y tế trường học trong những năm qua?

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.4. Theo anh (chị) quĩ 20% dành cho y tế trường học đã phù hợp chưa?

1. Có  2. Không phù hợp 

- Nếu không phù hợp, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.5. Nhà trường có nguồn kinh phí khác hỗ trợ cho y tế trường học không?

- Nếu có, số tiền là bao nhiêu/tháng/ngƣời . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . -

- Nếu không, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.6. Anh (chị) có nhận xét gì về thái độ của sinh viên khi đến KCB BHYT.

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.7. Ý kiến của anh (chị) về việc Bảo hiểm y tế toàn dân?

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.8. Ý kiến của anh (chị) về việc tham gia Bảo hiểm y tế của sinh viên?

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Ngày . . . Tháng . . . Năm 200

Ngƣời đƣợc phỏng vấn Ngƣời điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

(Ký tên) (Ghi rõ họ, tên)

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Phụ lục 3 TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC số . . . .

MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN SINH VIÊN

I. HÀNH CHÍNH

1. Họ và Tên (ngƣời đƣợc phỏng vấn): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2. Giới: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tuổi. . . . . . . . . .Dân tộc . . . . . . . . . . .

3. Lớp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Năm thứ . . . . . . . . . .

4.Khoa: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Trƣờng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5. Địa chỉ gia đình: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Nếu là khu vực ƣu tiên thì ghi rõ KV mấy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6. Nghề nghiệp của Bố: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7. Nghề nghiệp của Mẹ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8. Mức thu nhập bình quân của gia đình:. . . . . . . . . . . . . . . . . đ/ngƣời/tháng

9. Gia đình thuộc hộ nghèo: 1. Có  2. Không 

10. Con thƣơng binh, liệt sỹ 1. Có  2. Không 

11.Con thân nhân sĩ quan quân đội, công an: 1. Có  2. Không 

II. NỘI DUNG

2.1.Anh(chị) có được nghe hoặc được biết về BHYT HSSV không?

1. Có  2. Không 

* Nếu có, từ nguồn thông tin nào? (có thể có nhiều lựa chọn)

1. Đài, báo, tờ rơi, . . . 4.  Cán bộ y tế học đƣờng.

2. Các buổi sinh hoạt chính trị 5.  Cán bộ quản lý sinh viên.

3. Giáo viên chủ nhiệm. 6.  Khác: . . . . . . . . . . . . . . . . . .

* Nếu không, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.2. Theo anh (chị) BHYT học sinh sinh viên là loại hình bảo hiểm gì?

1. Tự nguyện 3. Bắt buộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

2. Nhân đạo 4. Khác: . . . . . . . .. . . . . . . . . . .

2.3.Theo anh (chị) việc tham gia BHYT HSSV có lợi ích gì?(có thể có nhiều lựa chọn)

1. Đƣợc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trƣờng học. 2. Đƣợc khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú. 3. Đƣợc thanh toán 80% viện phí. 4. Trong trƣờng hợp cấp cứu, tai nạn (kể cả tai nạn giao thông), đƣợc

cấp cứu và hƣởng chế độ BHYT ở bất kỳ cơ sở y tế nào của nhà nƣớc.

5. Đƣợc trợ cấp 1.000.000đ khi tử vong 6. Đƣợc bảo hiểm 24/24h. 7. Khác: . . . . . .. . . . . . ..

2.4. Anh (chị) có tham gia BHYT không?

1. Có 2. Không

* Nếu có do ai nộp tiền mua

 Cá nhân  Gia đình  Nhà nƣớc

* Nếu không mua thẻ BHYT thì tại sao ( cho biết ý kiến)?

 Tự thấy mình khỏe mạnh.  Gia đình có thu nhập thấp nên không có điều kiện để mua.  Gia đình cho tiền mua nhƣng đã dùng tiền vào việc khác.  Khác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.5. Anh (chị) thấy việc tham gia BHYT có cần thiết không?

1. Có 2. Không

2.6. Anh (chị) có bị mắc các bệnh sau đây không (trong 3 năm trở lại đây)? (có thể có nhiều lựa chọn)

1. Bệnh tim mạch 5.  Bệnh xƣơng khớp 2. Bệnh về đƣờng hô hấp 6.  Bệnh về mắt 3. Bệnh về đƣờng tiêu hóa 7.  Bệnh về tai mũi họng 4. Bệnh về răng miệng 8.  Bệnh khác . . . . . . . . . 9.  Không mắc

2.7.Anh (chị) sử dụng thẻ BHYT để KCB bao nhiêu lần trong 1 năm (2008)

1. 0 lần 4. 3 lần 2. 1 lần 5. Trên 3 3. 2 lần

* Nếu không, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.8. Nơi thường xuyên khám chữa bệnh của anh (chị)

1. Bệnh viện 4. Trạm y tế 2. Trung tâm y tế 5. Khác . . . . . . . . 3. Phòng khám

2.9.Anh (chị) lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh nào khi bị bệnh?

1. Bệnh viện 4. Trạm y tế 2. Trung tâm y tế 5. Khác . . . . . . . . 3. Phòng khám

2.10. Anh (chị) có nhận xét gì về thái độ phục vụ của cán bộ y tế cơ quan?

1. Tốt 2. Không tốt

2.11. Anh (chị) có nhận xét gì chế độ thuốc BHYT khi đến khám chữa bệnh.

1. Đủ 2. Thiếu

2.12. Anh (chị) thấy BHYT có đáp ứng được nhu cầu KCB không?

1. Có 2. Không

* Nếu không thì tại sao?

1. Không đƣợc dùng thuốc tốt 3. Thái độ phục vụ không tốt 2. Không đủ thuốc 4.  Thủ tục phiền hà 5. Ý kiến khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.13. Anh (chị) có nguyện vọng tham gia BHYT không?

1. Có  2. Không 

* Nếu không, vì sao? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2.14. Anh (chị) nhận xét gì về mức đóng BHYT hiện nay.

3. Cao

1. Thấp 2. Chấp nhận đƣợc 4. Quá cao

2.15. Ý kiến của anh (chị) về mức nộp BHYT giữa các đối tượng 1. Giảm mức thu 2. Giữ nguyên mức đóng 3. Tăng mức thu Ngày . . . Tháng . . . Năm 200

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Ngƣời đƣợc phỏng vấn Ngƣời điều tra (Ký tên) (Ghi rõ họ, tên)

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Phụ lục 4 TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

BẢNG HƢỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM

I. HÀNH CHÍNH

1. Ngƣời hƣớng dẫn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2. Thƣ ký: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3. Ngƣời tham gia: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

3. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

25. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

II. NỘI DUNG

1. Thực trạng tham gia BHYT của sinh viên ra sao?

- Số lƣợng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Thuận lợi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Khó khăn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Ý kiến đề xuất: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2. Hiểu biết, thái độ và nguyện vọng tham gia BHYT của sinh viên.

- Quyền lợi, trách nhiệm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Thái độ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Nguyện vọng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

- Kiến nghị:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Xác nhận của nhà trƣờng Ngƣời hƣớng dẫn

DANH SÁCH CÁN BỘ Y TẾ TRƢỜNG HỌC

(năm 2008)

Năm sinh Số

Trình độ chuyên môn

Họ và Tên TT Nam Nữ Bác sỹ Y tá

Thâm niên công tác (năm) Trƣờng CĐYT

1 Hà Đình Nam 1952 x 32

Trƣờng CĐCKLK

1 Ng T Lan Phƣơng 1980 x 06

2 Nguyễn Thị Chanh 1962 x 29

3 Hoàng Thị Thanh 1964 x 25

Trƣờng ĐHSP

1 Phạm Thị An 1968 x 09

2 Nguyễn Thế Hùng 1958 x 25

3 Hoàng T Hoài Thu 1981 x 06

4 Hà T Khánh Ly 1983 x 04

5 Nguyễn Minh Cao 1983 x 03

6 Nguyễn Thị Dàng 1960 x 27

7 Vũ Kim Cƣơng 1960 x 28

Trƣờng ĐHKTCN

1 Ng T Thanh Thủy 1957 x 31

2 Cao Thị Ngọc 1957 x 30

3 Lê Đình Kỳ 1950 x 29

4 Phạm Thị Liên 1961 x 26

5 Đào Thị Hƣơng 1955 x 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

6 Đồng Thị In 1960 x 26