Chỉ số can thiệp và các chế độ tỷ giá hối đoái: Trường hợp của các nền kinh tế Đông Á

Pontines, Victor and Siregar, Reza Canargie  Mellon  Univ,  Adelaide  campus,  School  of  Economics,  University  of  Adelaide,  Australia,  The  South  East  Asian  Central  Banks  (SEACEN)  Research  and  Training   Centre, Kuala Lumpur, Malaysia

15th January 2009

1

1

Hướng dẫn: PGS TS Nguyễn Thị Liên Hoa

Nhóm thực hiện: Nhóm 4 – NH Đêm 5 K18                              1. Nguyễn Hữu Hoàn

2. Huỳnh Trung Hiếu            3. Nguyễn Thái Bình Dương      4. Phan Thị Tuyết Oanh

2

Mục lục

1. Giới thiệu 2. Tóm tắt lý thuyết 3. Chỉ số can thiệp 4. SWARCH và thuyết trị giá trị cực đại  5. Thực nghiệm 6. Chế  độ  tỷ  giá  hối  đoái  của  4  nền  kinh  tế

Đông Á 7. Kết luận

3

1. Giới thiệu

­ Những biến động trong cả tỷ giá danh nghĩa và dự trữ ngoại hối  (Reinhart  và  Rogoff  (2004)  và  Levy­Yeyati  và  Sturzenegger  (2005)).

­ Những công trình nghiên cứu trước đây của Eichengreen (1994),  Diaz­Alejandro  (1985),  Chang  và  Valesco  (2000)  và  Wyplosz  (2001)  cũng  cho  rằng  tự  do  hóa  ảnh  hưởng  mạnh  mẽ  tới  thị  trường ngoại hối, và việc xây dựng một số kiểu tỷ giá linh động  phù hợp hơn trong quá trình tự do hóa.

­ Di  Giovanni  và  Shambaugh  (2008)  đã  đưa  ra  bằng  chứng  về  cái  giá  thực  tế  phải  trả  cho  việc  đánh  mất  quyền  tự  chủ  tiền  tệ  đi  kèm với chính sách tỉ giá hối đoái cố định.

4

1. Giới thiệu

Chúng ta có thể ước tính độ linh hoạt của chế độ  tỷ  giá  hối  đoái  của  một  quốc  gia  trong  thời  gian  qua hay không?

Chúng ta có thể phân loại chế độ tỷ giá hối đoái  thực của các nước và tách biệt sự linh hoạt trong  chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý không?

5

1. Giới thiệu

 Động  lực  nằm sau những  cố  gắng  này  là những thiếu sót trong  báo cáo thường niên về sự sắp đặt tỷ giá hối đoái và hạn chế hối  đoái của quỹ tiền tệ thế giới (IMF).

 Nghiên cứu này sẽ xác minh các chế độ tỷ giá hối đoái ở 4 quốc  gia Đông Á: Indonesia, Hàn Quốc, Singapore và Thái Lan, thông  qua  kiểm  tra  các  hoạt  động  can  thiệp  thị  trường  ngoại  hối  của  các nhà điều hành tiền tệ của mỗi nước.

 Vì thiếu thông tin công khai về thời điểm và kích kỡ của sự can  thiệp vào thị trường ngoại hối trong suốt thời gian quan sát, việc  xây  dựng  một  chỉ  số  can  thiệp  thị  trường  ngoại  hối  của  Ngân  hàng  trung  ương  bằng  cách  sử  dụng  những  khái  niệm  được  Girton­Roper (1977) giới thiệu.

6

1. Giới thiệu

 Để tìm ra tính bất ổn định các thành phần khác nhau của chỉ số  can thiệp trong suốt thời gian nghiên cứu, nhóm tác giả áp dụng  mô  hình  SWARCH  của  Hamilton  và  Susmel  (1994)  để  ước  tính  một ngưỡng mà chúng ta có thể phân loại một cách có hệ thống  một chế độ tỷ giá được đặc trưng bởi sự can thiệp quá mức của  các  nhà  điều  hành  chính  sách  tiền  tệ  và  tách  biệt  nó  ra  so  với  chế độ can thiệp thị trường thị trường ngoại hối ở mức độ thấp

 Nhóm  tác  giả  cũng  áp  dụng  thuyết  giá  trị  cực  đại  (EVT)  và  sử  dụng  công  thức  ước  lượng  điều  chỉnh  của  Huisman,  Koedijk,  Kool,  và Palm (năm  2001)  ­ viết tắt là HKKP cho phép ta có các  phân tích nhất quán, với kích cỡ mẫu tương đối nhỏ.

7

1. Giới thiệu

Những băn khoăn về chính sách sẽ được kiểm tra liệu sự thay đổi  từ một chính sách cố định đến một chính sách linh hoạt có thực  sự  là  một  quyết  định  “tự  nguyện”,  không  phụ  thuộc  vào  những  áp lực mạnh của thị trường đối với đồng nội tệ.

Nghiên cứu này cũng hướng tới việc kiểm tra thêm mức độ và độ  tín  nhiệm  của  cam  kết  của  Ngân  hàng  trung  ương  trong  việc  chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn.

8

2. Tóm tắt lý thuyết

Có 2 cách thường được sử dụng để kiểm tra các sắp đặt tỷ giá

thực tế ở hầu hết các nước (Bảng 1).

­  Cách 1: xem xét tỷ trọng phân bổ cho một đồng tiền cụ thể hay  một  rổ  tiền  tệ  của  các  quốc  gia  bằng  mô  hình  hồi  quy  (1993,1994,1995) được Frankel và Wei bằng phương trình sau:

9

2. Tóm tắt lý thuyết

ì

Trong đó:  ∆ej

t  : thay đổi hàng tháng trong hàm Log tỷ giá của đồng

M ô h n h h ồ

i

tiền j ở tháng t

α : hằng số

i

β (k =1,2, ..,5) là hệ số thay đổi hàng tháng trong hàm Log

tỷ giá của đồng tiền k

ut   : số dư.

q u y g ả n đ ơ n

USD, DM, JY, FF, UKP : là đồng tiền tương ứng của các nước                                          Mỹ, Đức, Nhật, Pháp, Anh.

Tất cả tỷ giá hối đoái được biểu diễn dưới một đồng tiền nhất định,

thường là Franc thụy sĩ.

10

2. Tóm tắt lý thuyết

Tuy nhiên, mô hình này gặp phải những chỉ trích:

ì

 McCauley  (2001)  chỉ  ra  rằng  các  hệ  số  ước  lượng  (tỷ  trọng)  đối  với  đồng  USD  cao  không  có  nghĩa  là  những  đồng  tiền  này  neo  chặt vào đồng USD.

M ô h n h h ồ

i

i

McCauley phân biệt giữa thành viên trong khối tiền tệ với sự neo  chặt vào đồng tiền thực tế nào đó là “tiền tệ có thể thả nổi hoàn  toàn và vẫn có thể phụ thuộc vào một khối tiền tệ a nào đó” và  “nếu đồng tiền nào thuộc vào khối đồng tiền dollar thì cũng coi  như  là  bị  neo  vào  đồng  dollar,  do  đó  đồng  dollar  Úc  và  dollar  Canada được cho là neo chặt vào đồng USD”

q u y g ả n đ ơ n

 Việc lựa chọn đồng tiền làm thước đo không nên có mối liên hệ  với  bất  kỳ  đồng  tiền  nào  trong  rổ  tiền  tệ  (Benassy­Quere  và  Coeure, 2000).

Ví dụ đối với phương trình (1), đồng tiền franc thụy sĩ làm thước

đo tiền tệ có mối liên hệ với đồng DM/EURO và đồng USD .

11

2. Tóm tắt lý thuyết

­ Cách 2: định giá mức độ cam kết của các quốc gia về ổn định tỷ  giá hối đoái thông qua thước đo được mô tả dưới hình thức thống  kê như: quan sát tính bất ổn định của tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại  hối và lãi suất.

Baig (2001) và Hernandez và Montiel (2003) đã trực tiếp sử dụng

phương pháp tiếp cận này

T h ư ớ c đ o   t h ố n g k ê

12

2. Tóm tắt lý thuyết

Tuy nhiên, cả hai phương pháp này có những

hạn chế  riêng của nó.

 Dùng độ lệch chuẩn làm thước đo của sự bất ổn như là tham số chung.  Tuy nhiên bất kỳ thước đo độ lệch chuẩn nào cũng mang tính bình quân  và  nó  chỉ  là  một  thước  đo  thích  hợp  khi  những  giả  định  tham  số  theo  truyền  thống  cần  phải  sử  dụng  số  liệu  như  vậy.  Thực  tế  là  trước  những  năm 1960, sự bất thường của chuỗi số liệu dự báo về tỷ giá hối đoái và lãi  suất đã được nhận diện một cách rõ ràng

 Phần thực hành của những nghiên cứu này chỉ nhằm so sánh sự biến đổi  của tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại hối và lãi suất của các quốc gia Châu Á  mà chủ yếu là ở các nước phát triển có thị trường tài chính rất tiến bộ và  phát triển.

13

3. Chỉ số can thiệp

 Girton­Roper (1977) chỉ ra rằng bất cứ nhu cầu quá mức naođối  với ngoại hối có thể được đáp ứng thông qua những kênh khác.

Nếu  có  áp  lực  thị  trường  về  một  loại  tiền  tệ  cụ  thể,  hay  thường  được gọi là áp lực đầu cơ, và nếu điều này trở thành hiện thực thì  đồng nội tệ sẽ mất giá mạnh.

Tuy nhiên, tại thời điểm khác, sự tấn công có thể bị đẩy lùi hoặc  được  khắc  phục  thông  qua  việc  tăng  lãi  suất  và  /hoặc  cắt  giảm  dự trữ ngoại hối.

 Các chính sách của Chính phủ được thực hiện thông qua chính  sách  lãi  suất  trên  thị  trường  tiền  tệ  và  mua  bán  trên  thị  trường  ngoại hối, để giảm bớt biến động mạnh tỷ giá hối đoái.

14

3. Chỉ số can thiệp

Dựa trên ý tưởng Girton­Roper (1977), chúng ta có thể tạo ra hai

công cụ đo lường

 Thứ nhất, kết hợp các thông tin thu thập được từ tình hình dự trữ  ngoại  hối  của  Ngân  hàng  trung  ương  và  chính  sách  lãi  suất,  từ  đó  phát  triển  một  thước  đo  về  khuynh  hướng  điều  hành  chính  sách tiền tệ can thiệp và quản lý các biến động của đồng nội tệ.

 Thứ hai, bổ sung các thông tin về tỷ giá hối đoái, biến động của  đồng nội tệ cùng với các mục tiêu can thiệp của nhà điều hành  chính  sách  tiền  tệ  để  xây  dựng  một  ước  tính  hợp  lý  về  quy  mô  của  cuộc  tấn  công  tiền  tệ,  hoặc  là  chỉ  số  về    áp  lực  trên  thị  trường ngoại hối (EMP).

15

3. Chỉ số can thiệp

Xây dựng chỉ số can thiệp:

­  Ước tính xác suất có điều chỉnh của từng chỉ số chủ chốt (lãi suất,  dự trữ và tỷ giá hối đoái) ở trạng thái biến động cao bằng cách áp  dụng các chế độ chuyển đổi Markov­ARCH (SWARCH)

Ví  dụ:  với  một  giá  trị  xác  suất  có  điều  chỉnh  lớn  (hoặc  nhỏ)  của  trạng thái biến động cao của tỷ giá hối đoái tại thời điểm t, hàm ý  rằng có một xác suất cao (thấp) của sự biến động tỷ giá hối đoái  trong thời gian (t)

­   Lấy tỷ lệ xác suất có điều chỉnh của trạng thái bất ổn định cao có  can thiệp của các nhà điều hành chính sách tiền tệ và áp lực thị  trường ngoại hối, chúng ta có chỉ số can thiệp của các nhà điều  hành chính sách tiền tệ

16

3. Chỉ số can thiệp

INTV: chỉ số can thiệp của các nhà điều hành chính sách tiền tệ

Với pH

exr  , pH

reserves , pH

int r : là xác suất có điều chỉnh trong điều kiện  thay đổi của tỷ giá hối đoái, dự trữ và lãi suất ở thời kỳ biến động  cao (t).

Mẫu số (pH

exr   +  pH

reserves + pH

int  r ) thể hiện xác suất có điều chỉnh

của áp lực cao trên thị trường ngoại hối đối với đồng tiền.

17

3. Chỉ số can thiệp

Khi phân loại chính sách tỉ giá hối đoái của một nước, tối  thiểu nhất chúng ta cần có cái nhìn tổng quan về thông tin  được  chuyển  nhượng  bởi  sự  thay  đổi  tỷ  giá  hối  đoái  và  những hành vi can thiệp của ngân hàng trung ương.

(Willett, năm 2004)

18

3. Chỉ số can thiệp

Một số lợi ích của việc áp dụng chỉ số INTV

 Chỉ  số  này  bao  gồm  sự  thay  đổi  của  lãi  suất  trong  chỉ  số  INTV

làm mở rộng những mô hình trước đó

 Chỉ số INTV dựa vào xác suất của từng thành phần của trạng thái  bất ổn cao. Xác suất của từng loạt là bằng nhau trong khoảng từ  0 đến 1 tại bất kỳ thời điểm nào, kể cả thời kỳ khủng hoảng.

Một chỉ số INTV gần một (hay không) đề xuất một xu hướng can  thiệp  cao  (hay  thấp),  từ  đó  đề  xuất  một  chế  độ  tỷ  giá  hối  đoái  cứng nhắc (hay linh hoạt)

19

3. Chỉ số can thiệp

Một số lợi ích của việc áp dụng chỉ số INTV (tt)

 Việc  áp  dụng  các  xác  suất  có  điều  chỉnh  ở  các  thời  gian  khác  nhau  theo  mô  hình  SWARCH,  do  đó  chỉ  số  INTV  không  yêu  cầu  ngày  khủng  hoảng  ưu  tiên,  thời  gian  của  cuộc  tấn  công  đầu  cơ  hoặc sự thay đổi đột ngột từ một chế độ tỷ giá hối đoái sang một  chế độ khác.

Sự  năng  động  của  các  xác  suất  có  điều  chỉnh  của  mỗi  biến  có  nghĩa  là  chỉ  số  INTV  sẽ  nắm  bắt  được  xu  hướng  và  tín  hiệu  nội  sinh đúng lúc các sự kiện có thể có sau đây: một gia tăng đáng  kể  trong  áp lực  thị  trường  (tức  là  các  giai  đoạn  tấn công do  đầu  cơ); sự gia tăng trong các hành động can thiệp của nhà điều hành  tiền tệ; và quan trọng hơn là thay đổi sang một chế độ tỷ giá hối  đoái khác.

20

3. Chỉ số can thiệp

Các chỉ số  là không hoàn hảo cũng như  chúng ta nhận ra rằng  không phải tất cả chuyển động hoặc thay đổi trong dự trữ hoặc  lãi suất là do hoặc có liên quan với các can thiệp để bảo vệ hoặc  dàn xếp những biến động của đồng nội tệ.

21

4.1. Mô hình chuyển đổi Markov­ARCH (SWARCH)

4

.

 Hamilton  và  Susmel  (1994)  đã  đề  xuất  mở  rộng  mô  hình  ARCH  của Markov, theo đó, các thông số của mô hình ARCH được phép  chuyển  đổi  giữa  các  trạng  thái  riêng  biệt,  mà  quy  trình  chuyển  đổi cũ của Markov bị hạn chế.

đ ạ

i

S W A R C H v à   t h u y ế t   t r ị

i

g á

 Ngoài ra mô hình mới này cho phép chúng ta sắp xếp những chế  độ  tỷ  giá trong lịch  sử thành ma trận  đơn giản  để thấy được sự  chuyển  dịch  và  chuyển  đổi  trạng  thái  từ  một  chế  độ  tỷ  giá  này  sang chế độ tỷ giá khác.

t r ị

c ự c

22

4.1. Mô hình chuyển đổi Markov­ARCH (SWARCH)

4

.

Mô hình SWARCH có thể được mô tả bởi hệ thống của phương trình

sau đây:

đ ạ

i

S W A R C H v à   t h u y ế t   t r ị

i

g á

t r ị

c ự c

23

4.1. Mô hình chuyển đổi Markov­ARCH (SWARCH)

4

.

­ Thu nhập (rt) theo sơ đồ hồi quy bậc nhất.

với  điều  kiện  phương  sai  (h2 lệch bình phương q, tức là (u2 ­ Sự đổi mới thu nhập (εt) được giả định làm theo một quá trình ARCH  t)  mà  (h2 t)  phụ  thuộc  tuyến  tính  vào  độ  t­i ).

đ ạ

i

S W A R C H v à   t h u y ế t   t r ị

­ Các tham số là hằng số trong các chế độ tỷ giá. Tuy nhiên, trong mô  hình  SWARCH,  thì  các  tham  số  ARCH  được  phép  chuyển  đổi  nội  sinh giữa các trạng thái riêng biệt (K). Sự dịch chuyển từ trạng thái  này  sang  trạng  thái  khác  thể  hiện  mức  độ  thay  đổi  của  sự  bất  ổn.  Điều này thể hiện ở hằng số chuyển đổi g(st).

i

g á

t r ị

­ g(st) lại phụ thuộc vào thay đổi trạng thái với st =1,….., K.                            g(1) =1 và g(st) ≥ 1

c ự c

­ Do vậy ở trạng thái 1 được xem là trạng thái biến động thấp. Khi st ≠  1, g(st) cho biết độ lớn của sự biến động tại st so với trạng thái biến  động thấp.

24

4.1. Mô hình chuyển đổi Markov­ARCH (SWARCH)

4

.

Theo Hamilton và Susmel (1994), st được giả định theo một mô hình

K­Markov ban đầu được mô tả bằng xác suất chuyển đổi:

P(st=j/st­1=i, st­2 =k,…, yt­1, yt­2,…..) = p(st=j/st­1 = i) = pij.

Với mỗi xác suất (pij) là xác suất mà trạng thái i theo sau trạng thái j.

đ ạ

Định nghĩa ma trận chuyển đổi xác suất như sau:

i

S W A R C H v à   t h u y ế t   t r ị

i

g á

t r ị

c ự c

Tổng các phần tử trong mỗi hàng của ma trận ở trên bằng 1

25

4.1. Mô hình chuyển đổi Markov­ARCH (SWARCH)

4

.

Một trong những mục tiêu của mô hình SWARCH là dự đoán xác  suất xuất hiện trạng thái trong từng thời kỳ, nó được Hamilton và  Susmel (1994) chỉ ra như là một sản phẩm phụ của quá trình xử  lý chuyển đổi phi tuyến tính Markov.

đ ạ

i

Ngoài ra, các kết luận sử dụng tất cả các mẫu quan sát được gọi  là  của  xác  suất  có  điều  chỉnh.  Xác  suất  điều  chỉnh  mẫu  đầy  đủ  thể hiện xác suất mà biến điều kiện ở trạng thái st vào ngày (t).

S W A R C H v à   t h u y ế t   t r ị

i

g á

Việc xây dựng chỉ số INTV (phương trình 2) được biểu diễn thông  qua  xác  suất  điều  chỉnh  của  phương  sai  có  điều  kiện  tại  trạng  thái bất ổn định cao, chỉ số này nằm trong khoảng 0 đến 1.

t r ị

c ự c

26

4.2. Ngưỡng can thiệp: Áp dụng thuyết giá trị cực đại

4

.

 Các nghiên cứu của Baig (2001) và Hernandez và Montiel (2003)  đã sử dụng các ngưỡng từ độ lệch trung bình và độ lệch chuẩn  trong việc xác định chỉ số INTV.

 Để tạo ra được các ngưỡng với những số liệu thống kê phù hợp  với các cấp độ INTV cơ bản, nhóm tác giả sử dụng phương pháp  của thuyết giá trị cực đại (EVT)

đ ạ

i

S W A R C H v à   t h u y ế t   t r ị

i

g á

t r ị

 Do cỡ quan sát tương đối nhỏ, áp dụng phương pháp ước lượng  điều  chỉnh  số  dư  chỉ  số  do  Huisman,  Koedijk,  Kool  và  Palm  (2001)  đề  xuất  ­  gọi  tắt  là  HKKP.  Phương  pháp  HKKP  được  xuất  phát từ những ước lượng của Hill (1975)

c ự c

27

4.2. Ngưỡng can thiệp: Áp dụng thuyết giá trị cực đại

4

.

Trong đó:  ­ n: số mẫu quan sát độc lập được rút ra từ một vài phân   phối số

đ ạ

dư chưa biết.

i

­ Tham số Y là phần dư chỉ số của phân phối

S W A R C H v à   t h u y ế t   t r ị

i

g á

­ x(i) là số liệu thống kê bậc thứ i       với x(i­1) ≤ x(i) với i= 2,….., n là số giả định của phép phân tích số

t r ị

dư.

c ự c

­ Số chọn  k quyết  định  tồn  tại ước lượng  khách quan  về số  dư chỉ

số.

28

4.2. Ngưỡng can thiệp: Áp dụng thuyết giá trị cực đại

4

.

 HKKP (2001) cho rằng hàm phân phối chung có giá trị tiệm cận  dốc tăng lên, và tăng đều theo k. Tương tự phương sai tiệm cận  của hệ số Hill là (1/k).

 Với  những  mẫu  quan  sát  nhỏ,  HKKP  (2001)  giới  thiệu  một  ước    lượng có  thể  giải quyết vấn  đề  cần  thiết  để lựa chọn  được k tối  ưu “duy nhất”.

đ ạ

i

S W A R C H v à   t h u y ế t   t r ị

i

g á

HKKP  (2001)  đề  xuất  giá  trị  k  nhỏ  hơn  một  số  ngưỡng  giá  trị  k,  đường  xiên  ước lượng của Hill:  Y  tằng gần với giá trị k và công  thức gần đúng:

t r ị

c ự c

29

4.2. Ngưỡng can thiệp: Áp dụng thuyết giá trị cực đại

4

.

đ ạ

i

Với:  β0 và β1 là hệ số chặn và hệ số ước lượng.           ε(k) là giới hạn vi phạm.

S W A R C H v à   t h u y ế t   t r ị

i

HKKP  (2001)  cũng  đưa  ra  hệ  số  ước  lượng  điều  chỉnh  của  Hill

g á

tương đối tốt với giá trị của k quanh giá trị (n/2).

t r ị

c ự c

Y(k) được đề nghị tính toán giá trị với k nằm trong khoảng từ 1 tới

k (gần bằng n/2).

30

4.2. Ngưỡng can thiệp: Áp dụng thuyết giá trị cực đại

4

.

 Do có sự cần thiết phải tính toán ngưỡng “cao” và “thấp’ của chỉ  số  INTV,  chúng  tôi  lựa  chọn  k  đối  với  ngưỡng  cao  sẽ  bao  hàm  những quan sát cao của Y, suy ra chỉ số INTV lớn/cao.

Ngược  lại  với  ngưỡng  thấp  sẽ  là  nhóm  quan  sát  với  giá  trị  thấp

nhất của Y.

đ ạ

i

S W A R C H v à   t h u y ế t   t r ị

 Để ước lượng phương trình (9), HKKP (2001)  đã đưa ra trọng số  bình  phương  nhỏ  nhất  ­    Weighted  Least  Squares  (WLS),  thay  cho  bình  phương  nhỏ  nhất  thông  thường  ­  Ordinary  Least  Squares (OLS),

i

g á

t r ị

c ự c

 Để loại bỏ sai số tiềm ẩn trong giới hạn vi phạm ε(k) của phương  trình  (9).  Trọng  số  có  (  √1,  √2  ,......  √K)  là  các  yếu  tố  của  đường  xiên  và  trong  khoảng  0.  Ước  lượng  Y  từ  hàm  hồi  quy  WLS  là  là  một ước lượng gần đúng của số dư chỉ số.

31

5. Thực nghiệm

Những nhiệm vụ chủ yếu được đề cập ở những phần sau đây:

a/  Mỗi  quốc  gia  sẽ  có  kinh  nghiệm  riêng  biệt  trong  việc  điều  hành

chính sách tỷ giá.

Ví  dụ  như  ngay  cả  khi  tất  cả  các  quốc  gia  này  cùng  điều  hành  chính  sách  tỷ  giá  cố  định  nhưng  mức  độ  của  mỗi  quốc  gia  sẽ  khác nhau.

b/ Đánh giá những thành phần của việc can thiệp chỉ số trong mỗi  quốc gia sẽ cho ta biết công cụ chính sách tiền tệ được sử dụng  ở những thời kỳ khác nhau để quản lý tiền tệ.

c/ Đưa ra các chế độ tỷ giá đa dạng của 4 quốc gia, điều này là cần  thiết để tránh sự áp đặt “một ngưỡng chung” cho tất cả các đồng  tiền.

32

5.1. Dữ liệu

Dữ  liệu  được  sử  dụng  trong  4  quốc  gia  Indonesia,  Hàn  quốc,

Singapore và Thái Lan là:

  Tỷ giá danh nghĩa hàng tháng được biểu diễn bằng tiền nội tệ so

với USD.

 Lãi suất thị trường tiền tệ qua đêm được sử dụng như là thước đo

lãi suất trong nước

 Lượng ngoại tệ nắm giữ được coi là dự trữ ngoại hối.

 Mẫu quan sát thực hiện từ tháng 01/1985 đến tháng 08/2007, được  thu thập từ số liệu thống kê tài chính quốc tế của quỹ tiền tệ thế  giới IMF.

33

5.2. Kết quả kiểm định của mô hình SWARCH và chỉ số  INTV

 Điểm  xuất  phát  là  kiểm  nghiệm  thuyết  vô  hiệu  của  trường  hợp  không chuyển đổi chế độ (m=1) so với một lựa chọn khác là có  chuyển đổi chế độ (m=2).

Việc kiểm định thuyết không chuyển đổi chế độ là phép kiểm định  tỷ lệ gần đúng được so sánh giữa mô hình ARCH chuẩn với mô  hình chuyển đổi Markov ARCH.

Trong  tất  cả  các  trường  hợp  việc  kiểm  định  tỷ  lệ  gần  đúng  cho

rằng thuyết vô hiệu của không chế độ chuyển đổi bị từ chối.

34

5.2. Kết quả kiểm định của mô hình SWARCH và chỉ số  INTV

 Tiếp tục kiểm định thuyết vô hiệu của 2 chế độ tỷ giá (m=2) với

một thuyết khác là 3 chế độ tỷ giá (m=3).

 Trên cơ sở của cách kiểm định này, hầu hết ba lượt, nghĩa là thay  đổi  phần  trăm  hàng  tháng  của  tỷ  giá,  dự  trữ  ngoại  hối  và  khác  biệt đầu tiên trong lãi suất, việc kiểm tra cá nhân một nước được  mô  tả  tương  ứng  ở  hai  chế  độ  tỷ  giá  không  ổn  định,  ngoại  trừ  đồng  tiền  rupia  của  indonesia  và  lãi  suất  thị  trường  tiền  tệ  qua  đêm của Hàn quốc.

 khoảng thời gian mong đợi của mỗi một trạng thái thay đổi bằng

(1/(1­pii))

≈ Ví dụ: trạng thái 1 đối với đồng rupia của  Indonesia được mong    17  tháng,  trạng  thái  2  được

đợi  trung  bình  là  sau  (1­0.94)­1   mong đợi tới sau 10 tháng, và trạng thái 3 là sau 25 tháng

35

5.3. Ngưỡng EVT và các viễn cảnh

 Kết  quả  kiểm  định  của  mô  hình  SWARCH  có  thể  tính  toán  các  xác  suất  ước  lượng  đối  với  những  thay  đổi  lớn  của  tỷ  giá  hối  đoái, dự trữ và lãi suất trong suốt thời gian quan sát.

Từ những xác suất ước lượng này, chỉ số can thiệp (INTV) có thể

xây dựng phù hợp cho mỗi nước.

Một chỉ số can thiệp cao hơn gợi ý một khuynh hướng can thiệp

sâu hơn, và đó gọi là chế độ tỷ giá cố định.

    Độ  lệch  trung  bình  và  độ    lệch  chuẩn  không  phải  là  những  chỉ  báo  chính  xác  và  thích  đáng  để  tạo  ra  các  ngưỡng  riêng  lẻ  của  sự can thiệp ở mức độ cao từ mức độ thấp. Vì vậy phương pháp  EVT được sử dụng

36

5.3. Ngưỡng EVT và các viễn cảnh

Các viễn cảnh có thể tạo ra từ sự phân loại chỉ số INTV cao và thấp

 Viễn cảnh 1: Nỗ lực can thiệp sâu và thành công. Một chỉ số can  thiệp (INTV) cao được tạo ra bởi giá trị cao của biểu thức (pH reserves  + pH

int r), dẫn đến ổn định đồng nội tệ (xác suất (pH

exr) thấp).

Kết luận: một sự cố gắng trong can thiệp và cân đối lực thị trường  của người điều hành chính sách tiền tệ tạo nên thành công trong  việc giới hạn tính linh động của tỷ giá hối đoái.

  Viễn  cảnh  2:  trường  hợp  không  đi  đến  kết  luận.  Một  chỉ  số  can

int

reserves + pH

thiệp (INTV) cao do giá trị thấp của cả hai biểu thức (pH r) và (pH

reserves + pH

exr + pH

int r).

Kết luận: Tình huống này có thể xãy ra khi không có cú sốc đáng  kể  trên  thị  trường  ngoại  hối,  do  đó  không  cần  sự  can  thiệp  của    nhà điều hành chính sách tiền tệ

37

5.3. Ngưỡng EVT và các viễn cảnh

 Viễn cảnh 3: ước lượng ngưỡng vùng nhỏ nhất của chỉ số INTV.

Kết  luận:  Khi  chỉ  số    INTV  thấp  do  giá  trị  thấp  của  biểu  thức

reserves + pH

int r) và giá trị lớn của biểu thức (pH

reserves + pH

exr + pH

(pH int  r),  việc  điều  hành  chính  sách  tiền  tệ  lựa  chọn  chính  sách  tỷ  giá  thả nổi

 Viễn cảnh 4: nắm bắt thời kỳ có áp lực thị trường ngoại hối cao.

Chỉ số INTV sẽ vào khoảng giữa của ngưỡng thấp và cao (cao >  INTV > thấp). Tình huống này xuất hiện khi ít nhất 2 trong 3 nhân  reserves , pH tố của chỉ số INTV (pH

int r) là khá cao

exr , pH

Kết luận: các cuộc tấn công đồng tiền nội tệ rất khốc liệt, phản  ảnh qua tỷ giá biến động liên tục ­ pH exr cao, do vậy nên giữ chỉ  số can thiệp nằm giữa ngưỡng nhỏ nhất 10% và ngưỡng lớn nhất  90%.

38

6. Chế độ tỷ giá hối đoái của 4 nền kinh tế Đông Á

6.1. Indonesia

­ Chỉ số can thiệp liên tục cao trong suốt thời kỳ 1985 đến 1996:  trên 0.9, thừa nhận rằng điều hành chính sách tiền tệ chọn chiến  lược can thiệp chủ động để ổn định đồng Rupiah .

­  Để  đưa  ra  một  chế  độ  tỷ  giá  ngoại  hối  linh  hoạt,  biên  độ  can  thiệp  được  nới  rộng  ra  3  lần  từ  3%  trong  tháng  12  /1995  tới  5%  trong  tháng  6/1996,  và  tới  8%  trong  tháng  9/1996  (  Djiwandono  (2000)).  Đến  tháng  7/1997  Ngân  hàng  trung  ương  Indonesia  cho  phép biên độ can thiệp nới rộng ra 12% làm cho đồng Rupiah dao  động tự do hơn.

­  Trong  suốt  thời  kỳ  đỉnh  điểm  và  giai  đoạn  đầu  phục  hồi  của  khủng hoảng tiền tệ Đông Á, 1997­2001, chúng tôi để ý chỉ số can  thiệp (INTV) thấp nhất, đạt thấp nhất khoảng 0.465 vào năm 2000 .

­ Từ  đầu năm 2002 tới tháng 8/2007, chúng ta thấy có bằng chứng  cho rằng Ngân hàng trung ương Indonesia trở về với chính sách  quản  lý  thắt  chặt  tỷ  giá  ngoại  hối  thời  kỳ  trước  1997.  Chỉ  số  can  thiệp (INTV) đạt 0.99 trong năm 2003 tới 2006

39

6. Chế độ tỷ giá hối đoái của 4 nền kinh tế Đông Á

6.2. Hàn Quốc

­  Xác suất có điều chỉnh của chỉ số (INTV) thời kỳ 1985 đến 1994 là  cao cho thấy điều hành chính sách tiền tệ luôn chủ động để cố  định đồng Won­ viễn cảnh 1.

­ Giữa năm 1995, 1996 đồng won trở lên bất ổn định, mặt dù các nhà  điều  hành  chính  sách  tiền  tệ  có  gắng  chủ  động  điều  chỉnh  lãi  suất. Chỉ số (INTV) trung bình trong 2 năm  này có sự sụt giảm  lớn  khoảng  0.54,  như  là  kết  quả  của  áp  lực  mạnh  mẽ  trên  thị  trường ngoại hối.

­ Ngày 20/11/1997, một cảm nhận rõ ràng về áp lực gia tăng khủng  hoảng tiền tệ Đông á giai đoạn 1997, Ngân hàng trung ương Hàn  quốc  nới  rộng  biên  độ  giao  động  tỷ  giá  ±10%.  Cộng  với  chính  sách lãi suất, các nhà điều hành chính sách tiền tệ bắt đầu chủ  động quản lý thị trường mở bằng việc bán dự trữ ngoại hối

40

6. Chế độ tỷ giá hối đoái của 4 nền kinh tế Đông Á

­  Ở  đỉnh  cao  của  cuộc  khủng  hoảng,  tháng  1/1998  đến  tận  tháng  12/1998, chỉ số (INTV) trung bình trên 0.6, với 2 nhân tố của chỉ  số (INTV): (pHexr  ,  pHint r), đạt ở mức độ cao khoảng 0.988.

.

6 2

.

­    Năm  1999,  Hàn  quốc  bắt  đầu  quá  trình  hồi  phục,  và  môi  trường  kinh tế vĩ mô trở nên ổn định hơn. Mặc dù sự hiện diện liên tục  tính bất  ổn cao trong thị trường ngoại hối  (pHexr > 99), sự can  thiệp của Ngân hàng trung ương Hàn Quốc giảm rõ ràng so với  thời kỳ 1997­1998 .

H à n Q u ố c

­  Chế độ tỷ giá hối đoái năm 2000 đặc trưng cho thời kỳ tỷ giá thả  nổi/  linh  hoạt,  không  có  bằng  chứng  cho  thấy  sự  can  thiệp  của  chính phủ .

41

6. Chế độ tỷ giá hối đoái của 4 nền kinh tế Đông Á

6.3. Singapore

­    Số  liệu  thống  kê  cho  thấy  chính  sách  chế  độ  tỷ  giá  hối  đoái  cố  định là mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ ở Singapore  cho  tới  năm  2007.  Ngoại  trừ  thời  kỳ  khủng  hoảng  1997­1998  và  một phần trong năm 2001, chỉ số INTV của Singapore duy trì liên  tục trên 90%.

­  Từ những số liệu xác suất có điểu chỉnh được tình bày trong bảng  9, chúng ta cũng thấy rằng MAS điều hành chính sách lãi suất và  dự  trữ  ngoại  hối  để  quản  lý  tỷ  giá  hối  đoái  trong  phần  lớn  hai  thập kỷ qua

42

6. Chế độ tỷ giá hối đoái của 4 nền kinh tế Đông Á

6.4. Thái lan

­  Kết quả kiểm định cho thấy Ngân hàng trung ương Thái lan cũng  giống  như  các  Ngân  hàng  trung  ương  khác  của  các  nước  Đông  Á, có can thiệp chủ động quản lý chặt chẽ đồng Baht trong giai  đoạn 1985­1996.

­ Theo thực nghiệm chúng ta cũng có thể kết luận rằng chế độ tỷ giá  hối  đoái  được  thực  hiện  như  viễn  cảnh  4  (thời  khùng  hoảng)  trong giai đoạn 1997­1999 .

­  Từ năm 2000, xác suất có điều chỉnh của INTV nằm  giữa 0.42 và  trên 0.06 một chút, thấp hơn nhiều so với thời kỳ trước năm 1997,  cũng thời gian này thị trường tiền tệ tiếp tục bất ổn định với xác  suất của chỉ số PHexr  khoảng 0.99, ngoại trừ năm 2007.

43

7. Kết luận

 Nghiên cứu này nhấn mạnh vấn đề khó khăn phải đối mặt là việc

xác minh chế độ tỷ giá thực đối với một quốc gia.

 Nghiên cứu này cũng xem xét chế độ tỷ giá thực đối với chế độ tỷ  giá  danh  nghĩa  của  4  quốc  gia  Đông  Á:  Indonesia,  Thái  Lan,  Singapore và Hàn Quốc.

 Nghiên  cứu  cũng  mở  rộng  so  với  những  nghiên  cứu  trước  về  2

mặt.

Thứ nhất là sử dụng mô hình SWARCH và hệ thống kiểm tra giá trị  cực  đại  để  ước  lượng  mức  độ  can  thiệp  vào  tỷ  giá  hối  đoái  và  những ngưỡng của nó.

Thứ  hai  là  số  liệu  được  cập  nhật  hàng  ngày  bằng  quan  sát  đến

giữa năm 2007.

44

7. Kết luận

 Nghiên cứu cũng cho thấy rằng chỉ có Hàn quốc thay đổi chế độ  tỷ giá hối đoái danh nghĩa sang điều hành tỷ giá thực thời kỳ sau  1997.

 Ngược  lại  ,  Indonesia  và  Singapore    lại  trở  về  chế  độ  tỷ  giá  hối  đoái  cố  định  thời  kỳ  trước  1997.  Trong  khi  có  bằng  chứng  cho  thấy  rằng  Thái  lan  nới  lỏng  mức  độ  can  thiệp  từ    cuộc  khủng  hoảng  tài  chính  năm  1997,  nhưng  chủ  động  can  thiệp,  và  được  coi là chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý.

Trong phần trình bày ngắn ngọn này chúng ta hoàn toàn bác bỏ

giả thuyết “sáo rỗng”.

45

7. Kết luận

 Indonesia, Thái Lan và Hàn Quốc chính thức tuyên bố theo  đuổi  chiến lược lạm phát mục tiêu như bám chặt vào chính sách tiền tệ  trong suốt thời kỳ sau khủng hoảng tài chính 1997.

Điều này được xác nhận trong nghiên cứu của Sharma và Siregar  (2008), tuy nhiên vẫn có sự bất ổn trong tỷ giá hối đoái, cái được  xem  như  là  phản  ứng  của  Ngân  hàng  trung  ương  Thái  lan  và  Indonesia đối với chính sách lạm phát mục tiêu.

  Đề nghị hướng nghiên cứu trong tương lai: kiểm tra quan hệ giữa  chế độ tỷ giá hoái đoái cố định với lạm phát mục tiêu, một chính  sách phù hợp với những nền kinh tế Đông Á.

46

47