ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------  ------------

ĐOÀN THỊ HOÀNG ANH

XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA

NGHIÊN CỨUKHOA HỌC CẤP TRƢỜNG

( Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SỸ

ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THỊ HOÀNG ANH

XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA

NGHIÊN CỨUKHOA HỌC CẤP TRƢỜNG

( Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SỸ

ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

Mã số: 8140115

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Lê Ngọc Hùng

HÀ NỘI – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Đoàn Thị Hoàng Anh, là học viên lớp Đo lường và

Đánh giá khóa QH-2015-S tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia

Hà Nội.

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài “Xây dựng các tiêu chí đánh

giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học

cấp trường – Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”

là kết quả học tập và nghiên cứu độc lập, số liệu được thu thập, phân tích một

cách khách quan và trung thực.

Tôi xin chịu trách nhiệm về cam đoan của mình.

NGƢỜI CAM ĐOAN

i

Đoàn Thị Hoàng Anh

Đầu tiên tôi xin gửi tới GS.TS Lê Ngọc Hùng lời cảm ơn chân thành nhất. Kiến

thức, kinh nghiệm cùng sự chỉ bảo tận tình của Thầy đã giúp tôi hoàn thành luận

văn này.

Cảm ơn Bộ môn Đo lường và Đánh giá, trường Đại học Giáo dục – Đại học

Quốc gia Hà Nội luôn hỗ trợ để tôi hoàn thành khóa học.

Cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo tham gia giảng dạy chương trình đã trang bị

những kiến thức cần thiết để tôi có những hiểu biết về Đo lường và Đánh giá

trong Giáo dục.

Cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp, các em sinh viên Trường

Đại học Công Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong cả quá trình học tập và nghiên

cứu.

ii

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

ĐHCNHN

Đại học Công nghiệp Hà Nội

NL

Năng lực

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NL NCKH

Năng lực nghiên cứu khoa học

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... x

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ

LÝ LUẬN ........................................................................................................ 4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước: .......................................................... 4

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 7

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 11

1.2.1. Khái niệm “Tiêu chí”, “Đánh giá” ........................................................ 11

1.2.2. Khái niệm “Năng lực” ........................................................................... 13

1.2.3. Khái niệm ”Nghiên cứu khoa học” ....................................................... 15

1.2.4. Khái niệm năng lực nghiên cứu khoa học ............................................. 16

1.2.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ..................................... 19

1.3. Khung nghiên cứu năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên: ........... 23

Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 25

CHƢƠNG 2PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 26

2.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................. 26

2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 26

2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường ............ 27

2.1.3. Mục tiêu chiến lược ............................................................................... 28

iv

2.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên: .................................... 29

2.2. Mẫu khảo sát: ........................................................................................... 31

2.3. Quy trình nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí: ............................................ 31

2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ......................................................... 32

2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát .............................................................. 33

2.4.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 33

2.4.4. Phương pháp thảo luận nhóm................................................................ 34

2.5. Hình thành các tiêu chí, xây dựng các chỉ báo và thang đo ..................... 34

2.5.1. Nội dung những chỉ báo: ....................................................................... 35

2.5.2. Thang đo ................................................................................................ 37

2.6. Thử nghiệm và hoàn thiện phiếu khảo sát ............................................... 37

2.6.1. Thiết kế phiếu khảo sát: ........................................................................ 37

2.6.2.Cách thức tiến hành thử phiếu: .............................................................. 38

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 41

CHƢƠNG 3KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 42

3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................. 42

3.1.1.Đặc điểm về chuyên ngành đào tạo của mẫu nghiên cứu ...................... 42

3.1.2. Năm học của mẫu nghiên cứu ............................................................... 42

3.1.3. Sinh viên tham gia học phần Phương pháp NCKH .............................. 43

3.1.4. Hình thức tham gia nghiên cứu khoa học ............................................. 44

3.1.5. Yếu tố tác động sinh viên tham gia NCKH: ......................................... 44

3.2. Độ tin cậy của bảng hỏi:........................................................................... 44

3.2.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Say mê nghiên cứu khoa học” 45

3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Kiên trì theo đuổi NCKH” ...... 46

3.2.3. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Lý thuyết chuyên ngành và

kiến thức nghiên cứu khoa học” ...................................................................... 46

3.2.4. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về phương pháp

v

nghiên cứu khoa học” ...................................................................................... 47

3.2.5. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thiết kế nghiên cứu

khoa học” ......................................................................................................... 48

3.2.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập và xử lý

số liệu” ............................................................................................................. 49

3.2.7. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng báo cáo kết quả

nghiên cứu” ..................................................................................................... 50

3.2.8. Đánh giá thang đo theo mô hình Rash: ................................................. 51

3.3.Phân tích nhân tố khám phá – EFA........................................................... 54

3.5. Phân tích hồi quy bội................................................................................ 58

3.5.1. Phân tích hệ số tương quan ................................................................... 58

3.5.2. Kiểm định mô hình hồi quy bội và các giả thuyết nghiên cứu ............. 59

3.6. Đánh giá của sinh viên về năng lực nghiên cứu khoa học ....................... 62

3.6.1. Thái độ đối với việc NCKH của sinh viên ............................................ 62

3.6.2. Tri thức về nghiên cứu khoa học của sinh viên: ................................... 63

3.6.3: Kỹ năng NCKH của sinh viên: ............................................................. 66

3.7. Kiểm định sự khác biệt theo các biến định tính ....................................... 70

3.7.1. Kiểm định sự khác biệt theo việc đã được học qua phương pháp NCKH

hay chưa .......................................................................................................... 70

3.7.2. Kiểm định sự khác biệt theo việc đã từng tham gia hoạt động tự NCKH

hay chưa .......................................................................................................... 71

3.8. Các yêu tố ảnh hưởng đến năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên .... 72

3.8.1. Các nhân tố xuất phát từ phía sinh viên ................................................ 72

3.8.2. Các yếu tố xuất phát từ giảng viên: ....................................................... 73

3.8.3. Các yếu tố xuất phát từ môi trường học tập, nghiên cứu ...................... 74

KẾT LUẬN .................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78

vi

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học tại trường .......... 30

Đại học Công nghiệp ....................................................................................... 30

Bảng 2.2: Số lượng sinh viên tham gia và kết quả nghiệm thu đề tài ............ 30

NCKH trong 5 năm gần đây............................................................................ 30

Bảng 2.3: Danh sách và số lượng sinh viên được khảo sát ............................. 31

Bảng 2.4: Xây dựng các tiêu chí đánh giá ...................................................... 35

Bảng 2.5: Độ tin cậy của từng nhóm tiêu chí .................................................. 39

Bảng 3.1: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Say mê nghiên cứu

khoa học” ......................................................................................................... 45

Bảng 3.2: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiên trì theo đuổi

NCKH” ........................................................................................................... 46

Bảng 3.3: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Lý thuyết chuyên ngành

và kiến thức nghiên cứu khoa học” – lần 1 ..................................................... 46

Bảng 3.4: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Lý thuyết chuyên ngành

và kiến thức nghiên cứu khoa học”- lần 2....................................................... 47

Bảng 3.5: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về phương

pháp nghiên cứu khoa học”- lần 1 ................................................................... 47

Bảng 3.6: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về phương

pháp nghiên cứu khoa học” - lần 2 .................................................................. 48

Bảng 3.7: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thiết kế ........ 48

nghiên cứu khoa học” ...................................................................................... 48

Bảng 3.8: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập và xử

lý số liệu”- lần 1 .............................................................................................. 49

Bảng 3.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập và xử

lý số liệu”- lần 2 .............................................................................................. 49

Bảng 3.10: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập và

vii

xử lý số liệu”- lần 3 ......................................................................................... 50

Bảng 3.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Báo cáo kết quả

nghiên cứu” ..................................................................................................... 50

Bảng 3.12: Kiểm định KMO và Bartlet’s Test của các biến độc lập .............. 54

Bảng 3.13: Tổng phương sai trích ................................................................... 54

Bảng 3.14: Ma trận nhân tố xoay .................................................................... 56

Bảng 3.16: Ma trận hệ số tương quan Pearson ............................................... 59

Bảng 3.17: Tóm tắt mô hình hồi quy .............................................................. 59

Bảng 3.18: Phân tích phương sai ANOVA ..................................................... 60

Bảng 3.19: Kết quả mô hình hồi quy đa biến ................................................. 60

Bảng 3.20: Thái độ của sinh viên với NCKH ................................................. 62

Bảng 3.21:Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học ......... 63

Bảng 3.22: Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học ......................... 64

Bảng 3.23: Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học ......................................... 66

Bảng 3.24: Kỹ năng thu thập, xử lý dữ liệu của sinh viên .............................. 67

Bảng 3.25: Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu............................................ 69

Bảng 3.26: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo việc đã được học qua

phương pháp NCKH hay chưa ........................................................................ 70

Bảng 3.27: Kết quả ANOVA theo việc đã được học qua phương pháp ......... 70

NCKH hay chưa .............................................................................................. 70

Bảng 3.28: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo việc đã từng tham gia

hoạt động tự NCKH hay chưa ......................................................................... 71

Bảng 3.29: Kết quả thống kê Tamhane’s T2 theo việc đã từng tham gia hoạt

động tự NCKH hay chưa ................................................................................. 71

Bảng 3.30: Sinh viên tự đánh giá ý nghĩa việc tham gia NCKH với bản thân ..... 72

Bảng 3.31: Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực NCKH ....................................... 72

Bảng 3.32: Các yếu tố từ giảng viên ảnh hưởng đến việc hinh thành năng lực

NCKH .............................................................................................................. 73

viii

Bảng 3.33: Các yếu tố từ môi trường học tập, nghiên cứu ............................. 74

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc năng lực (Đặng Thành Hưng,2010) ................................ 14

Sơ đồ 2.2: Khung nghiên cứu năng lực NCKH .............................................. 24

ix

Sơ đồ 2.3: Qui trình nghiên cứu ...................................................................... 32

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Chuyên ngành đào tạo ................................................................ 42

Biểu đồ 3.2: Năm học của sinh viên tham gia NCKH .................................... 43

Biểu đồ 3.3: Sinh viên tham gia học phần PP NCKH .................................... 43

Biểu đồ 3.4: Hình thức sinh viên đã tham gia NCKH .................................... 44

Biểu đồ 3.5: Yếu tố tác động sinh viên tham gia NCKH ................................ 44

Biểu đồ 3.6: Phân bố câu trả lời theo mức đánh giá ....................................... 52

Biểu đồ 3.7: Đánh giá chung về thái độ của sinh viên với NCKH ................. 62

Biểu đồ 3.8: Đánh giá chung về mức độ nắm lý thuyết chuyên ngành và kiến

thức nghiên cứu khoa học ............................................................................... 63

Biểu đồ 3.9:Đánh giá chung về mức độ nắm kiến thức về phương pháp nghiên

cứu khoa học ................................................................................................... 65

Biểu đồ 3.10: Đánh giá chung về kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học ....... 66

Biểu đồ 3.11: Đánh giá chung về kỹ năng thu thập, xử lý dữ liệu của sinh viên .. 68

x

Biểu đồ 3.12: Đánh giá chung về kỹ năng báo cáo kết quả NCKH của sinh viên 69

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thế giới ngày càng thay đổi và phát triển rất nhanh chóng về mọi mặt,

phát triển kinh tế xã hội gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ kỹ

thuật, chính vì vậy nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu khoa học

của sinh viên đại học .3 nâng cao chất lượng đào tạo; Tiếp cận và vận dụng

các phương pháp nghiên cứu khoa học; Giải quyết một số vấn đề khoa học và

thực tiễn.

Chính vì vậy mà hiện nay ngoài việc học tập, tham gia hình thức

nghiên cứu khoa học trên lớp thì tất cả các cơ sở giáo dục đại học trong cả

nước đều khuyến khích, tổ chức cho sinh viên tham gia vào nghiên cứu khoa

học ở mức độ cấp trường, cấp quốc gia, với sự tham gia đánh giá của hội

đồng khoa học uy tín, nhưng thực tế hiện nay để đánh giá, nghiệm thu đề tài

của sinh viên chúng ta chỉ đưa ra nhưng tiêu chí chung như: Tổng quan tình

hình nghiên cứu; Ý tưởng đề tài và cách tiếp cận; Mục tiêu đề tài; Phương

pháp nghiên cứu; Kết quả nghiên cứu; Hình thức trình bày; Có công bố khoa

học, tập trung chủ yếu vào đề tài báo cáo mà chưa đưa ra các tiêu chí đánh giá

cụ thể hơn về năng lực nghiên cứu khoa học mà sinh viên hình thành được

sau quá trình tham gia nghiên cứu. Cần phải xác định mục tiêu chính của

nghiên cứu khoa học ở bậc đại học là trang bị cho sinh viên các kiến thức, kỹ

năng nghiên cứu khoa học độc lập để hỗ trợ cho hoạt động học tập và hình

thành năng lực nghiên cứu khoa học chuẩn bị cho các công việc thật sau khi

tốt nghiệp, điều đó có lợi ích cao hơn đối với sinh viên và góp phần tạo động

lực cho sinh viên tham gia vào nghiên cứu khoa học.

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội với sứ mạng là cung cấp dịch vụ

giáo dục đào tạo, khoa học – công nghệ chất lượng cao, nhiều ngành, nhiều

loại hình và là môi trường học tập thuận lợi tạo cơ hội tiệp cận cho mọi đối

1

tượng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập

quốc tế, đã xác định công việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ

cơ bản của giảng viên và sinh viên. Nhà trường đã chú trọng tạo điều kiện,

khuyến khích sinh viên phát triển nghiên cứu khoa học, nhưng cũng như các

cơ sở giáo dục đại học khác hội đồng khoa học nhà trường cũng đánh giá đề

tài nghiên cứu khoa học theo tiêu chí chung đã được ban hành theo thông tư

của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường cũng chưa xây dựng các tiêu chí

đánh giá cụ thể về năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên ở các mặt

nhận thức, thái độ, kỹ năng sau khi tham gia nghiên cứu khoa học cấp

trường.Chính vì lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng các tiêu chí

đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên

cứu khoa học cấp trƣờng – Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học

Công nghiệp Hà Nội”.

Thông qua việc nghiên cứu này có thể có được một bộ tiêu chí đánh giá

năng lực nghiên cứu khoa học phù hợp cho sinh viên tham gia nghiên cứu

khoa học cấp trường, từ đó có thể đánh giá được năng lực nghiên cứu khoa

học của sinh viên góp phần tạo điều kiện khuyến khích sinh viên tham gia

nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học giúp các em có

hành trang kiến thức, kĩ năng vững vàng trong cuộc sống.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở khoa học để xây

dựng các tiêu chí đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham

gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của trường Đại học Công nghiệp

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên được hình thành dựa trên

những yếu tố nào?

- Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên cứu

khoa học cấp trường có thể được đánh giá bằng những tiêu chí nào?

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên tham gia hội nghị khoa học trường

2

Đại học Công nghiệp Hà Nội năm học 2016-2017

- Đối tượng nghiên cứu: cơ sở khoa học và bộ tiêu chí đánh giá năng

lực nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm đọc các đề tài nghiên cứu liên

quan đến đề tài luận văn

- Phương pháp định tính:

+ Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia (giảng viên) trong

việc xây dựng tiêu chí đánh giá

- Phương pháp định lượng: sử dụng bảng hỏi, lấy số liệu chạy phân tích

phần mềm SPSS, CONQUEST

6. Phạm vi, thời gian khảo sát

- Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

- Giới hạn về nội dung: Đề xuất, xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực nghiên

cứu khoa học của sinh viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường

- Giới hạn về thời gian: dự kiến sẽ nghiên cứu trong 9 tháng từ tháng 1

/2016 đến 10/2017

- Giới hạn về không gian: Nghiên cứu tại hội nghị khoa học sinh viên

trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7. Kết cấu luận văn

1. Mở đầu

2. Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan

3. Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu

4. Chương 3: Kết quả nghiên cứu

3

5. Kết luận

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hiện nay khi các chương trình nghiên cứu khoa học của sinh viên ngày

càng phát triển thì sự cần thiết phải đánh giá và đánh giá quá trình đánh giá

cũng phát triển. Việc đánh giá là cần thiết để xác nhận kết quả đạt được sau

một quá trình học tập, nghiên cứu. Có nhiều hướng nghiên cứu về vấn đền

nghiên cứu khoa học của sinh viên, một trong những vấn đề cần được nghiên

cứu là đánh giá kết quả sinh viên thu được cho bản thân, hay năng lực nghiên

cứu khoa học của sinh viên được hình thành sau khi tham gia vào quá trình

nghiên cứu khoa học.

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:

Năm 1972, P.T.Prikhodko trong tác phẩm “Tổ chức và phương pháp

công tác nghiên cứu khoa học” đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản trong

hoạt động NCKH của sinh viên, tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ

chức cho sinh viên làm niên luận, khóa luận tốt nghiệp, coi đây là hình thức

tập dượt nghiên cứu khoa học, nhờ đó mà sinh viên có khả năng tự học suốt

đời.(dẫn theo Nguyễn Thị Mai Trang, 2013) [19]

Năm 1996, tác giả Brian Allison trong cuốn “Research skills for student

- National institute of eduacation” đã đưa ra cho sinh viên những lý thuyết về

nghiên cứu khoa học, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc điều tra, thiết kế

một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng phương pháp phỏng vấn.(dẫn theo

Nguyễn Thị Mai Trang, 2013) [19]

Trong nghiên cứu của mình tác giả Kremer và Bringle (1990) đã đánh

giá kết quả của nghiên cứu khoa học của sinh bằng cách điều tra số lượng sinh

viên đã tham gia nghiên cứu khoa học tiếp tục theo học chương trình sau đại

học, đánh giá qua số lượng các bài thuyết trình tại hội nghị, các bài báo được

4

đăng cùng là đồng tác giả, và các báo cáo chuyên đề của sinh viên khi thực

tập. Những biện pháp này chắc chắn là chỉ báo quan trọng cho sự thành công

lâu dài trong việc nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tuy nhiên, những chỉ

báo đó không có nhiều giá trị để đánh giá được mức độ kiến thức sinh viên

thu được sau khi tham gia nghiên cứu khoa học (Blockus, Kardash, Blair, và

Wallace, 1997), hay nhận thức của sinh viên về những gì họ đã học được như

là kết quả thu được sau khi tham gia nghiên cứu khoa học. [22] Hiện nay tại

Việt Nam cũng chưa có nhiều công trình nghiên cứu theo hướng điều tra sau

khi sinh viên tốt nghiệp vì số lượng tham gia nghiên cứu khoa học không

nhiều và cần mất thời gian để thu thập thông tin, dữ liệu.

Kardash (2000) đã nghiên cứuvà đưa ra một danh sách bao gồm mười

bốn kỹ năng nghiên cứu khoa học và yêu cầu học sinh tự đánh giá mức độ kỹ

năng của họ trước và sau khi tham gia nghiên cứu khoa học. Mặc dù theo ông

các kỹ năng đều được đánh giá là được nâng cao hơn so với trước và sau khi

tham gia NCKH, nhưng có sự phát triển vượt trội ở những kỹ năng mà

Kardash gọi là kỹ năng “bậc thấp” như kỹ năng thuyết trình hoặc quan sát và

thu thập dữ liệu, trong khi các kỹ năng “bậc cao” như phát triển câu hỏi

nghiên cứu, đặt giả thuyết nghiên cứu, phát triển công cụ nghiên cứu lại

không được nâng cao hơn so kỳ vọng. [22]

Tác giả Rauckhorst và Czaja (2002) tại Đại học Miami đã không dựa

vào các kỹ năng cụ thể như Kardash đã làm, các nhà nghiên cứu dựa vào mô

hình về quá trình phát triển trí tuệ,các mô hình này có đặc điểm chung là

chiara một số giai đoạn.Theo lý thuyết Baxter –

Magolda(M.B.BaxterMagolda, Knowing and reasoning in college:Gender-

related patterns in students’ intellectual development, Jossey-Bass, San

Francisco, 1992) –lúcsinh viên bắt đầu vào đại học, mức độ trí tuệ của họ

thấp hơn rất nhiều so với những gì ta hình dung, và trong quá trình học tập ở

hiện tại, trí tuệ của họ cũng không phát triển đến mức độ mà ta hy vọng. Mô

hình Baxter Magolda cũng tương tự như mô hình của Perry (.W. G., Jr. Perry,

5

Forms of intellectual and ethical development in the college years: A scheme.

Holt, Rinehart &Winston, New York, 1968).Theo Perry, giai đoạn cuối của

quá trình phát triển trí tuệ không phải là bước nhảy vọt về mức độ phức tạp

của trí tuệ, mà đúng hơn là cách tiếp cận vấn đề; áp dụng tất cả những kiến

thức thu lượm được trong giai đoạn tương đối hóa để đưa ra những lựa chọn

hay những quyết định dựa trên những phân tích và tư duy phản biện.

Rauckhorst và Czaja chỉ ra rằng có khoảng một phần ba trong số sinh viên

tham gia nghiên cứu ở bậc đại học có sự tiến bộ vượt bậc về suy nghĩ độc lập,

trong khi không có nhân tố nào trong nhóm kỹ năng được so sánh biểu hiện rõ

ràng sự thay đổi này. Trong giai đoạn suy nghĩ độc lập, kiến thức chưa được

tiếp nhận rõ ràng và mỗi người đều có quan điểm cá nhân bảo vệ ý kiến của

mình, và ở giai đoạn này chú trọng vào suy nghĩ độc lập, những suy nghĩ này

đã được họ phân tích và đánh giá một cách nghiêm túc. Nó giống như giai

đoạn tương đối hóa của Perry. Đây là một kết quả quan trọng bởi vì một vài

nghiên cứu đã cố gắng để kiểm tra những kết quả có giá trị về mặt phát triển

trí tuệ sau qua trình tham gia nghiên cứu khoa học. [22]

Đại học Griffith cho phát hành cuốn sổ tay “Graduate Attributes

Research Skills Toolkit”. Bộ công cụ được phát triển bởi các thành viên của

dự án thuộc Đại học Griffith được dành chủ yếu cho đội ngũ giảng viên. Cuốn

sổ cung cấp một cái nhìn tổng quan về một số vấn đề chính liên quan đến

việc phát triển kỹ năng của sinh viên trong quá trình học tập. Trong quyển

sách chứa đựng nhiều thông tin được tổng hợp từ nhiều tài liệu và thực tế hiện

nay đang tồn tại trong các trường đại học trên thế giới và bao gồm rất nhiều

tài liệu tham khảo và các liên kết đến các tài nguyên hữu ích. Quyển sách kết

hợp các quan điểm của các giảng viên, học sinh, sinh viên tốt nghiệp và sử

dụng lao động về các kỹ năng học áp dụng bởi Đại học Griffith: Khả năng sử

dụng kiến thức và kỹ năng để đưa ra giải pháp cho những vấn đề quen thuộc;

Khả năng phân tích và phê bình phù hợp với các môn học của sinh viên (ví dụ

thu thập phân tích và diễn giải dữ liệu và thông tin, tạo ra và kiểm tra giả

6

thiết, tổng hợp và sắp xếp các thông tin); Kiến thức về các phương pháp

nghiên cứu trong lĩnh vực của họ và khả năng để giải thích kết quả; Khả năng

tạo ra những ý tưởng / sản phẩm / công trình nghệ thuật / phương pháp / cách

tiếp cận / những quan điểm cho phù hợp với nguyên tắc. [24]

Qua một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài mà tác giả tiếp cận

được cho thấy, các tác giả không chỉ quan tâm về phương diện phương pháp

luận mà còn đặc biệt quan tâm đến các vấn đề về tổ chức, kỹ năng cụ thể cần

được huấn luyện, trang bị cho sinh viên khi tiến hành nghiên cứu khoa học và

cả kỹ năng mà sinh viên thu được sau quá trình nghiên cứu khoa học

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Vấn đề nghiên cứu khoa học của sinh viên được chú trọng và được

nghiên cứu dưới nhiều góc độ về xã hội học, tâm lý học, quản lý, thực trạng

và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng nghiên cứu khoa học.

Các nhà nghiên cứu đã nhận định được vấn đề sinh viên nghiên cứu khoa học

là điều kiện để biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, là cơ hội để sinh viên

vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải quyết vấn đề thực tiễn, hình thành kĩ

năng nghiên cứu độc lập cơ bản.

Nhiều tác giả, các nhà khoa học đã viết giáo trình hướng dẫn sinh

viên đại học, cao đẳng nghiên cứu khoa học dưới các tiêu đề “Phương pháp

luận nghiên cứu khoa học”, “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo

dục” của Phạm Viết Vượng; “Phương pháp luận nghiên cứu học tập - nghiên

cứu” của Nguyễn Văn Lê; “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của Vũ

Cao Đàm; ... với mục đích cung cấp cho sinh viên cơ sở kiến thức lý thuyết,

nền tảng để làm tiền đề cho sinh viên thực hành nghiên cứu. Đây là kiến thức

căn bản cần thiết trang bị cho sinh viên, để sinh viên có tri thức tổng quan, có

cơ sở lý thuyết để thực hiện các nghiên cứu khoa học của mình từ việc viết

tiểu luận, bài tập lớn cho đến đề tài nghiên cứu khoa học, khoá luận tốt nghiệp

và có thể phát triển cho công việc, học tập nghiên cứu về sau.

Tác giả Trần Thanh Ái (2014), trong bài báo "Cần phải làm gìđể phát

7

triển năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục", tác giả đã phân tích yếu tố cấu

thành năng lực nghiên cứu khoa học, và những điều kiện khách quan thuộc về

phương diện tổ chức – quản lýđể năng lực nghiên cứu khoa học của giảng

viên phát triển. [3]

Đối với việc vấn đề nghiên cứu thực trạng quản lý và giải pháp nâng

cao hoạt động nghiên cứu khoa học thì tác giả tiếp cận được đề tài “Quản lý

hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà

Nội” do tác giả Nguyễn Quang Huy, nghiên cứu đã đề xuất một số biện pháp

quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh

viên khoa Điện trường Đại học công nghiệp Hà Nội nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo. Ở lĩnh vực này, tác giả Dương Thị Thoan (2013) đã tiến hành

thử nghiệm trên sinh viên Trường Đại học Hồng Đức bằng cách tổ chức rèn

luyện nâng cao kỹ năng NCKH cho sinh viên theo quy trình hình thành kỹ

năng của X.I. Kixegov. Kết quả cho thấy, “các sinh viên tham gia thử nghiệm

có mức độ kỹ năng NCKH tương đối cao và tổ chức rèn luyện kỹ năng

NCKH theo quy trình hình thành kỹ năng là biện pháp có hiệu quả”[15]

Đặng Thị Vân (2006) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra kết luận

sinh viên trường Đại học Nông nghiệp I tham gia NCKH chủ yếu ở các hình

thức đơn giản, mang tính bắt buộc còn các hình thức phức tạp, đòi hỏi tinh

thần tự nguyên, đam mê chưa được quan tâm đúng mức. Qua khảo sát tác giả

cũng phát hiện ra rằng trong quá trình học tập sinh viên bỏ nhiều công sức để

“học thuộc bài” hơn là nghiên cứu, tìm tòi và phát triển kiến thức. [20]. Đây

cũng là thực trạng chung hiện nay khi mà chương trình học chưa có nhiều

thay đổi, đột phá, kết quả học tập vẫn mang nặng tính lý thuyết.

Tác giả Phạm Thị Thu Hoa (2007) trong nghiên cứu của mình đã phát

hiện ra rằng học viên sau đại học của Trường Đại học Khoa học xã hội và

Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội được đánh giá là “có kỹ năng NCKH đạt

ở mức B – mức biết làm nhưng thực hiện các công việc và các thao tác còn

lúng túng”. Và kiến thức về NCKH là một trong những yếu tố chủ quan ảnh

8

hưởng đến việc hình thành và phát triển kỹ năng NCKH của sinh viên [8]

Đề tài “Nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đaị học Khoa học

Xã hội và Nhân văn, Thực trạng - Nguyên nhân - Giải pháp” của tác giả Trần

Xuân Hồng (2007) đưa ra được kết luận rằng nghiên cứu khoa học trong

trường đại học là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đánh giá chất lượng

đào tạo. Hoạt động này ngày càng quan trọng hơn và cần phải gắn với nhu

cầu xã hội. Tuy nhiên hiện nay hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường

Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn mới chỉ được coi là hoạt động phụ trợ

cho hoạt động học tập. Tỷ lệ sinh viên tham gia tăng theo từng khóa, chủ yếu

tập trung vào các hình thức nghiên cứu có yếu tố bắt buộc và liên quan đến

chương trình đào tạo. [9] Đây cũng là thực trạng chung hiện nay của các

trường đại học, mặc dù đã xác định được tầm quan trọng của việc NCKH của

sinh viên nhưng việc tham gia NCKH là không bắt buộc, học phần phương

pháp nghiên cứu khoa học đối với một số chuyên ngành là môn bắt buộc, còn

đối với các ngành khác chỉ là môn lựa chọn, sinh viên không thường xuyên

được trau dồi, rèn luyện kĩ năng NCKH.

Trong nghiên cứu “Thực trạng kỹ năng của nghiên cứu khoa học của

sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội” của tác giả Nguyễn Xuân Thức (2012)

cho rằng kỹ năng nghiên cứu khoa học là sự vận dụng tri thức thực hiện các

hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong hoạt động học tập tại nhà

trường. Kết quả điều tra trên 136 sinh viên sư phạm cho thấy: Kỹ năng nghiên

cứu khoa học của sinh viên sư phạm ở mức độ trung bình. Thứ bậc mức độ

hiểu biết và thành thạo các kỹ năng nghiên cứu khoa học: Thứ nhất – kỹ năng

nghiên cứu thuộc giai đoạn viết báo cáo khoa học và bảo vệ đề tài; Thứ hai –

Kỹ năng nghiên cứu thuộc giai đoạn thu thập và xử lý thông tin và thứ ba – các

kỹ năng nghiên cứu thuộc giai đoạn chuẩn bị. Mức độ kỹ năng nghiên cứu

khoa học của sinh viên khoa Xã hội cao hơn khoa Tự nhiên. Có nhiều yếu tố

chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến nghiên cứu khoa học của sinh viên sư

9

phạm, trong đó yếu tố khách quan được đánh giá là có ảnh hưởng nhiều hơn.[9]

Tác giả Lê Thi Hồng Hạnh(2015) trong đề tài nghiên cứu ”Năng lực

nghiên cứu khoa học của sinh viên” với đối tượng khảo sát là sinh viên

Trường Đại học An Giang cũng đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học với 3

thành tố là (1) Năng lực ”hiểu” về NCKH; (2) Năng lực ”cảm” đối với

NCKH; (3) Năng lực ”làm” NCKH và 2 yếu tố ảnh hưởng đến NLNCKH là

yếu tố bên trong bản thân sinh viên và yêu tố bên ngoài giảng viên và nhà

trường. Đề tài nghiên cứu của tác giả tập trung vào học phần Phương pháp

nghiên cứu khoa học, nghiên cứu sâu với phạm vi sinh viên toàn trường, và

nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của sinh viên. Kết quả nghiên cứu của đề tài

chỉ ra rằng sinh viên đại học có năng lực NCKH nhưng vẫn còn hạn chế.

Ở năng lực hiểu, sinh viên đại học đạt ở mức “hiểu” với trị trung bình

đại diện là 2,63. Tuy nhiên chỉ có 20% sinh viên đại học có thể vận dụng

được kiến thức về NCKH vào thực tế và chỉ có khoảng 55% sinh viên rất tin

tưởng và tin tưởng vào năng lực NCKH của bản thân. Điều này cho thấy đa số

sinh viên đại học chưa có khả năng vận dụng kiến thức đã học để nghiên cứu.

Riêng với năng lực làm, sinh viên đại học đạt được ở mức khá (với trị trung

bình 2,9) nhưng khi xét cụ thể thì cũng chỉ có khoảng gần 60% SV thực hiện

được đề tài NCKH đạt mức khá, tốt và xuất sắc. Các kiểm định trong nghiên

cứu cũng cho biết sinh viên có năng lực cảm tốt về NCKH thì thường có hứng

thú trong học tập và thực hiện NCKH[11]

Qua các tài liệu và công trình nghiên cứu trong và ngoài nước mà tác

giả tiếp cận được có thể nhận thấy tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học

đối với sinh viên, các tác giả rất quan tâm tới các vấn đề về phương pháp luận

và phương pháp, kỹ thuật và thủ tục tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học cho sinh viên. Các đề tài nghiên cứucũng chưa tập trung nghiên cứu

riêng đến đối tượng là sinh viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp

trường, hơn nữa việc đánh giá mới chỉ tập trung đến các tiêu chí chung như đã

nêu ở trên mà chưa cụ thể hóa theo từng tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể nhằm

10

giúp sinh viên và giảng viên đánh giá đúng được năng lực nghiên cứu khoa

học của sinh viên khi tham gia nghiên cứu khoa học, từ đó có cơ sở đánh giá

được năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên đạt được ở mức độ nào, đưa

ra những biện pháp cụ thể bồi dưỡng, tạo điều kiện cho năng lực nghiên cứu

khoa học được phát triển có lợi ích lâu dài cho sinh viên.

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Khái niệm “Tiêu chí”, “Đánh giá”

1.2.1.1. Khái niệm tiêu chí

Theo CHEA (2001), tiêu chí là chuẩn mực để kiểm định hoặc xác nhận

một trường đại học hoặc một chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định.

Như vậy, CHEA đã sử dụng chuẩn mực và tiêu chí như những từ đồng nghĩa.

Theo Johnes & Tayler (1990), “tiêu chí” được xem như những điểm

kiểm soát và là chuẩn để đánh giá chất lượng đầu vào và quá trình đào tạo.

Theo tác giả Phạm Xuân Thanh, Nguyễn Kim Dung (2003), chưa có sự

khác biệt rõ ràng giữa chuẩn mực và tiêu chí, đôi khi tiêu chí được sử dụng

như những yêu cầu cụ thể hơn so với chuẩn mực. Vì vậy, nhiều người vẫn

quan niệm rằng tiêu chí nằm trong chuẩn mực hay mỗi chuẩn mực có một hay

nhiều tiêu chí. Theo tác giả tiêu chí là “sự cụ thể hóa của chuẩn mực, chỉ ra

căn cứ để đánh giá chất lượng”[7]

Theo tác giả Trần Bích Liễu (2007), tiêu chí (Criterion) là những chỉ

dẫn, các nguyên tắc, các tính chất hay đơn vị đo để đánh giá chất lượng thực

hiện của học sinh/ sinh viên. Các tiêu chí là cái mà chúng ta dùng để đo giá trị

của các câu trả lời, các sản phẩm hay hoạt động của học sinh/ sinh viên.

Chúng có thể là tổng quát, toàn thể hay đặc trưng. Theo định nghĩa này thì

tiêu chí là căn cứ để đo các giá trị sản phẩm, hoạt động hay kinh nghiệm của

sinh viên đạt được. Mục đích của việc đo lường này là sự thực hiện hay kết

quả học tập của người học trong mối liên hệ so sánh với các tiêu chí cụ thể.[8]

Trong nghiên cứu của mình, tác giả xác định định nghĩa về tiêu chí của

11

tác giả Trần Bích Liễu là phù hợp với nghiên cứu của mình

1.2.1.2. Khái niệm “Đánh giá”

Theo nghiên cứu của tác giả Bùi Phương Lan ở nhiều tài liệu “

assessment” và “evaluation” được sử dụng như hai từ đồng nghĩa, được hiểu

là đánh giá và có thể thay thế cho nhau. Trong một số tài liệu tác giả tham

khảo được“assessment” được dùng với nghĩa “đánh giá kết quả học tập của

người học”, còn “evaluation” được dùng đểđánh giá chất lượng đào tạo, giáo

dục của nhà trường. [12]

Theo Lâm Quang Thiệp Đánh giá (evaluation) là khả năng xác định giá

trị của tài liệu, phán quyết về những tranh luận, bất đồng ý kiến. Việc đánh

giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức)

hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích) và người đánh giá phải tự

xác định, xây dựng hoặc được cung cấp các tiêu chí để đánh giá. Hành vi ở

mức độ này cao hơn so với tất cả các mức độ hiểu, biết, áp dụng, phân tích,

tổng hợp và cũng bao gồm các mức độ khó.

Theo tác giá Phạm Xuân Thanh (2007), đánh giá là một quá trình bao gồm:

- Chuẩn bị một kế hoạch;

- Thu thập, phân tích thông tin và thu được kết quả;

- Chuyển giao kết quả thu được đến những người liên quan để họ tìm

hiểu về đối tượng đánh giá hoặc giúp người có thẩm quyền đưa ra các nhận

định hay các quyết định liên quan đến đối tượng đánh giá.[12]

Dựa trên những khái niệm, quan điểm trên có thể cho chúng ta thấy

đánh giá nhấn mạnh đến sự phù hợp giữa mục tiêu đặt ra với kết quả thực

hiện. Để đưa ra nhận định, nhận xét đúng về giá trị của sự vật, hiện tượng,

con người chúng ta phải dựa vào những căn cứ được xác định theo mục đích

đặt ra từ trước. Khi đã có căn cứ để đánh giá, chúng ta sẽ dựa trên căn cứ đó

để thu thập thông tin của đối tượng nghiên cứu, đưa ra những phân tích đối

chiếu với căn cứ để có kết luận, đánh giá phù hợp.

Theo tác giả Owen và Roger (1999): đánh giá là việc thu thập thông tin

một cách hệ thống và đưa ra những nhận định dựa trên cơ sở các thông tin thu

12

được. Qui trình đánh giá có thể bao gồm những bước sau:

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá (xem xét sự vật, hiện tượng dưới

những góc độ nào để có được đầy đủ thông tin về đối tượng đánh giá);

- Xây dựng các chuẩn mực (mong muốn, yêu cầu đối tượng đánh giá

phải đạt được cái gì, ở mức độ nào);

- Đo lường các thuộc tính của đối tượng đánh giá theo tiêu chí và đối

chiếu với các chuẩn mực;

- Tổng hợp và tích hợp các bằng chứng thu được để đưa ra những nhận

định chuẩn xác. [12]

Trong nghiên cứu của mình tác giả sử dụng khái niệm “đánh giá” của

hai tác giả Owen và Roger (1999), tuy nhiên tác giả chỉ mới dừng lại ở việc

nghiên cứu đề xuất các tiêu chí đánh giá.

1.2.2. Khái niệm “Năng lực”

Những năm gần đây “năng lực” là đề tài nhận được nhiều sự quan tâm,

nghiên cứu vì vậy nên có rất nhiều định nghĩa, cách tiếp cận khác nhau về

khái niệm năng lực. Trong tâm lý học, năng lực rất được quan tâm nghiên

cứu.Theo quan điểm của tâm lý học mác xít, năng lực của con người gắn liền

với quá trình hoạt động của chính họ, thông qua hoạt động mới dầ hình thành

năng lực. Nói một cách khái quát theo tác giả Đặng Thành Hưng (2010) thì

“Năng lực (competency) là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần

tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân

(sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả

phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động. Năng lực có cấu trúc phức tạp,

song những thành tố cơ bản của nó chỉ gồm tri thức, kỹ năng và hành vi biểu

cảm (thái độ)”. Tác giả Đặng Thành Hưng thể hiện các dạng năng lực nói trên

13

thành sơ đồ cấu trúc năng lực như sau:

Năng lực

Năng lực hiểu

Năng lực làm

Năng lực cảm

Tri thức – Trí tuệ

Kĩ năng – Kĩ xảo

Tình cảm – Giá trị

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc năng lực (Đặng Thành Hưng,2010)

Theo tác giả Nguyễn Công Khanh (2013) trong lĩnh vực giáo dục năng

lực của người học cũng được xem là “khả năng làm chủ những hệ thống kiến

thức, kỹ năng, thái độ ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một

cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả

những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống”

Một cách cụ thể hơn, chương trình giáo dục phổ thông của Quebec –

Canada cho rằng “năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức

kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân ... nhằm đáp

ứng hiệu quả một yêu cầu phức tạp của hoạt động trong bối cảnh nhất định”.

Vì vậy, năng lực cần được chú trọng đào tạo và rèn luyện trong toàn bộ năng

lực của người học.

Tổng kết lại, các quan điểm trên đều xem xét năng lực là tổng hòa của

kiến thức, kỹ năng và thái độ. Tuy nhiên chỉ có kiến thức, kỹ năng và thái độ

không thì chưa phải là năng lực, mà năng lực chỉ được hình thành khi liên kết

các thành tố nàyđể hoạt động thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.

Trong luận văn này tác giả thống nhất với quan niệm của tác giả Lê Thị

Hồng Hạnh trong việc xác định khái niệm năng lực như sau: Năng lực là khả

năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ kinh nghiệm để thực hiện có hiệu

14

quả các nhiệm vụ trong thực tiễn.[11]

1.2.3. Khái niệm ”Nghiên cứu khoa học”

Theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2011) nghiên cứu khoa học là "một

hoạt động của con người nhằm mở rộng tri thức qua các phương pháp khoa

học" , điều này có thể được hiểu rằng NCKH là một hoạt động tìm kiếm, xem

xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Thông qua việc NCKH chúng ta có thể chứng

minh, phát hiện, sáng tạo ra bản chất sự việc mới, phương pháp, kiến thức

mới có giá trị cao hơn có ý nghĩa góp phần vào sự phát triển của xã

hội.Chúng ta muốn làm NCKH tốt ngoài việc phải có kiến thức chuyên

môn về lĩnh vực nghiên cứu còn phải có sự đam mê và luôn luôn được rèn

luyện cách làm việc độc lập, tự lực, có phương pháp ngay từ lúc ngồi trên

ghế nhà trường.

Tác giả Phạm Viết Vượng trong giáo trình “Phương pháp luận nghiên

cứu khoa học” đã nhận định: “Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá

bằng cách tác động vào các đối tượng, làm cho nó bộc lộ bản chất của mình

và kết quả tác động đó cho ta tri thức về đối tượng”

Đối với sinh viên, hoạt động NCKH thường được bắt đầu từ hoạt động

tái tạo và thường trải qua hàng loạt các giai đoạn khác nhau. Mức độ cao của

tính tích cực sáng tạo của sinh viên thể hiện ở việc họ biết tự đặt vấn đề một

cách độc lập, tự tìm cách giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án tối ưu [11]

Khi tiến hành thực hiện nghiên cứu khoa học, sinh viên sẽ có điều kiện

để tiếp cận với các đề tài ở quy mô nhỏ, cùng với sự hướng dẫn của giảng

viên, sinh viên sẽ bắt đầu định hình được cách thức, quy trình để thực hiện

một công trình nghiên cứu khoa học chất lượng, hiệu quả. Không chỉ vậy,

hoạt động nghiên cứu khoa học còn góp phần phát huy tính năng động, sáng

tạo; khả năng tư duy độc lập, tự học hỏi của sinh viên. Đối với mỗi sinh viên,

những kỹ năng này không chỉ quan trọng trong quãng thời gian học tập tại

giảng đường mà còn theo sát họ trong suốt quãng thời gian làm việc sau này.

Do đó, việc trau dồi và phát huy những kỹ năng này là yêu cầu được đặt là

15

thiết thực đối với sinh viên.

1.2.4. Khái niệm năng lực nghiên cứu khoa học

Theo Đặng Hùng Thắng: "NCKH là tìm tòi, phát hiện sáng tạo ra tri

thức mới, công nghệ mới. Vì thế, năng lực nghiên cứu là khả năng sáng tạo,

phát hiện cái mới; tư duy thoáng không rập khuôn, sao chép; khả năng đưa ra

các giải pháp độc đáo và hiệu quả để giải quyết một vấn đề khó."

Có thể hiểu năng lực NCKH là khả năng xác định được vấn đề, mục

tiêu và những vấn đề ưu tiên, tiến hành NCKH một cách vững chắc, xây dựng

các cơ sở bền vững, xác định được giải pháp cho những vấn đề mang tính đột

phá. Nói một cách khác NCKH của người học là hoạt động trí tuệ, góp phần

biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Bằng nhiều con đường,

NCKH sẽ tạo ra những bước đi ban đầu để người học tiếp cận với những tri

thức mới, thông qua đó nhằm rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy sáng

tạo.[17]Năng lực NCKH là có thái độ, nhận thức đúng đắn kết hợp với nền

tảng tri thức vững chắc, các kĩ năng để xác định đúng vấn đề, mục đích

nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu một cách khoa học, đưa ra luận chứng rõ

ràng để giải quyết vấn đề mới, có ý nghĩa thực tiễn. Nói một cách khác

NCKH trong sinh viên là hoạt động trí tuệ, góp phần biến quá trình đào tạo

thành quá trình tự đào tạo.

Năng lực NCKH là tổng hòa của nhiều năng lực thành phần nên việc

phát triển năng lực NCKH cho sinh viên sẽ giúp nâng cao chất lượng học tập.

Bên cạnh đó, việc phát triển năng lực NCKH cho sinh viên còn góp phần hình

thành và bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết của người lao động mới: đó là

tính kiên trì, nhẫn nại, khắc phục khó khăn, tìm tòi sáng tạo, khách quan,

chính xác.

Cấu trúc năng lực năng lực nghiên cứu khoa học

Trong một nghiên cứu của Mick Roach và các cộng sự (2006)đã chỉ ra

năng lực NCKH gồm các năng lực thành phần là: Năng lực sáng tạo; Năng

lực làm việc độc lập; Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; Năng lực phân

16

tích phê phán.

Kardash (2000) đã phát triển một danh sách bao gồm mười bốn kỹ năng

nghiên cứu 14 kỹ năng mà tác gải xây dựng:(1)Hiểu được các khái niệm mới

trong chuyên ngành của mình; (2) Sử dụng tài liệu nghiên cứu khoa học đúng

lĩnh vực nghiên cứu; (3)Xác định đúng câu hỏi nghiên cứu cho đề tài nghiên

cứu; (4)Xây dựng đúng giả thuyết nghiên cứu dựa trên một yêu cầu cụ thể;

(5)Thiết kế công cụ hoặc kiểm tra giả thuyết đã đề ra; (6)Hiểu được tầm quan

trọng của việc "kiểm soát", lên kế hoạch trong nghiên cứu; (7)Quan sát và thu

thập dữ liệu; (8)Thống kê phân tích dữ liệu; (9)Giải thích dữ liệu bằng các kết

quả liên quan đến giả thuyết ban đầu; (10)Nâng cao giả thuyết nghiên cứu ban

đầu(nếu thích hợp); (11)Liên kết các kết quả nghiên cứu thu được với việc

phát triển hướng nghiên cứu mới trong công trình nghiên cứu tiếp theo;(12)

Báo cáo kết quả của các dự án nghiên cứu; (13)Viết một bài báo nghiên cứu để

xuất bản; (14)Phát triển tư duy suy nghĩ độc lập. Mặc dù không thể tiến hành

nghiên cứu so sánh kĩ năng trước và sau khi sinh viên tiến hành tham gia

nghiên cứu khoa học để đánh giá xem có sự khác biệt như thế nào nhưng các

tiêu chí đánh giá kĩ năng mà Kardash xây dựng hoàn toàn có thể phù hợp để tác

giả lấy cơ sở xây dựng các tiêu chí đánh giá cho đề tài nghiên cứu của mình.

Theo tác giả Trần Thanh Ái, các thành tố của năng lực NCKH bao gồm:

- Về kiến thức: Kiến thức khoa học chuyên ngành; Kiến thức về

phương pháp NCKH (nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu cộng đồng).

- Về kĩ năng cần có kĩ năng sau: Kĩ năng xây dựng đề tài nghiên

cứu;Lựa chọn được đề tài nghiên cứu và đưa ra được lý do chọn đề tài; Kĩ

năng thiết kế kế hoạch nghiên cứu; Kĩ năng thu thập dữ liệu; Kĩ năng phân

tích dữ liệu và sử dụng công cụ phân tích; Kĩ năng phê phán; Kĩ năng lập

luận; Kĩ năng viết báo cáo khoa học;

- Về thái độ cần có những phẩm chất của người NCKH: Nhiệt tình, say

mê khoa học; Nhạy bén với sự kiện xảy ra; Khách quan, trung thực, nghiêm

túc; Kiên trì, cẩn thận khi làm việc; Tinh thần hợp tác khoa học; Hoài nghi

17

khoa học, dũng cảm bảo vệ chân lí khoa học.

Các yếu tố được tác giả Trần Thanh Ái đưa ra để đánh giá năng lực

nghiên cứu khoa học chủ yếu dành cho giảng viên, những nhà nghiên cứu

khoa học chuyên nghiệp, nếu áp dụng dành cho sinh viên một số tiêu chí hơi

quá cao, khó để đánh giá với đối tượng sinh viên ví dụ như: Kỹ năng phê

phán; Độc lập và lãnh đạo chuyên ngành; Thu hút thế hệ nghiên cứu sinh mới;

Hợp tác; Công bố quốc tế; Có giải thưởng; Thu hút tài trợ; Sáng tạo ra ý

tưởng mới hay phương pháp mới; Mở rộng kiến thức và địa hạt nghiên cứu.

Đối với sinh viên việc tham gia NCKH mới chỉ là tập nghiên cứu, triển khai

kiến thức học được trên sách vở nhà trường nên chưa thể đánh giá hay yêu

cầu quá cao với các em được.

Nghiên cứu “Thực trạng kỹ năng của nghiên cứu khoa học của sinh

viên Đại học Sư phạm Hà Nội” - PGS.TS Nguyễn Xuân Thức (2012) Tác giả

cũng cho rằng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên sư phạm chia làm

3 giai đoạn ứng với 16 kỹ năng cơ bản sau: Giai đoạn chuẩn bị: 1- Lựa chọn

vấn đề nghiên cứu; 2- Xác định tên đề tài; 3- Xây dựng đề cương nghiên cứu;

4- Lựa chọn phương pháp nghiên cứu; 5-Thông qua đề cương; 6-Lựa chọn

các khái niệm công cụ cho đề tài; Giai đoạn thu thập và xử lý thông tin: 7-Thu

thập tài liệu nghiên cứu; 8-Thu thập các kiến thức có liên quan; 9-Vận dụng

phương pháp nghiên cứu để thu thập số liệu; 10-Xử lý và trình bày thông tin;

Giai đoạn viết báo cáo khoa học và bảo vệ đề tài: 11- Viết cơ sở lý luận; 12-

Viết cơ sở thực tiễn; 13-Tóm tắt công trình nghiên cứu; 14-Xếp danh mục tài

liệu tham khảo; 15-Trình bày phụ lục; 16-Trình bày và bảo vệ đề tài. Ở đây

tác giả đánh giá kỹ năng theo từng tiêu chí chia theo ba giai đoạn chứ chưa

đánh giá theo các thành tố cấu tạo nên năng lực NCKH.

Tác giả Lê Thi Hồng Hạnhtrong đề tài nghiên cứu ”Năng lực nghiên

cứu khoa học của sinh viên” với đối tượng khảo sát là sinh viên Trường Đại

học An Giang cũng đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học với 3 thành tố là

(1) Năng lực ”hiểu” về NCKH; (2) Năng lực ”cảm” đối với NCKH; (3) Năng

lực ”làm” NCKH và 2 yếu tố ảnh hưởng đến NCKH là yếu tố bên trong bản

18

thân sinh viên và yếu tố bên ngoài là giảng viên và nhà trường.

Ngoài ra còn có một số tác giả cho rằng năng lực NCKH có thể mô tả một

cách chi tiết thêm như:

- Năng lực quan sát, nhận biết vấn đề của SV;

- Năng lực thu thập và xử lí thông tin;

- Năng lực tư duy độc lập, sáng tạo;

- Năng lực lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch NCKH;

- Năng lực trình bày báo cáo khoa học;

- Năng lực đánh giá và điều chỉnh hoạt động nghiên cứu.

Từ những kết quả nghiên cứu của tác giả đi trước ta thấy về cơ bản cũng

như mọi năng lực khác, để có năng lực NCKH cần có ba thành tố chủyếu:

kiến thức, kĩ năng, thái độ. Trong đó:

- Thái độ: Thái độ và cảm nhận có tác động mạnh mẽ đến động lực học tập

và hành động của con người. Điều này đã được chứng minh bởi nhà tâm lý

học Leo Festinger (1957) và nhiều nhà khoa học khác.

- Kiến thức: Đây chính là cơ sở để hình thành, rèn luyện kỹ năng và năng

lực NCKH. Vì vậy, nhận thức đúng đắn về NCKH cũng như nắm vững kiến

thức về NCKH có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các đề tài nghiên cứu.

- Kỹ năng: Theo tác giả Hà Thế Truyền (2013) Kỹ năng là khả năng thực

hiện có kết quả một hành động nhất định trên cơ sở kiến thức có được.

Nối một cách tổng thể, kỹ năng bao gồm những kiến thức, những hiểu biết

và trải nghiệm… giúp người học có thể thích ứng trong những tình huống

thực tế. Kỹ năng cùng với kiến thức và thái độ, trách nhiệm tạo thành năng

lực. Năng lực của mỗi người dựa trên cơ sở tư chất cá nhân, song chủ yếu

năng lực được hình thành dưới tác động của giáo dục, và quá trình hoạt động

thực hiện nhiệm vụ cụ thể của cá nhân

1.2.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

Hoạt động NCKH của sinh viên còn được xem là một hoạt động học

19

tập đặc biệt nên hoạt động NCKH có những điểm riêng:

* Về nội dung NCKH của sinh viên:

- Hoạt động NCKH thường tập trung phục vụ cho mục đích học tập nên

đề tài nghiên cứu thường xuất phát từ nội dung học tập

- Thường có sự hướng dẫn của giảng viên

- Hoạt động NCKH của sinh viên góp phần nâng cao việc tự học, phát

triển, mở rộng kiến thức, hình thành các kỹ năng cần thiết cho công việc

- Sinh viên có thể nghiên cứu một mình, hay kết hợp với giảng viên

hoặc theo nhóm trong đó mỗi một sinh viên tham gia nghiên cứu chịu một

phần trách nhiệm cụ thể với đề tài.

- Nhận thức khoa học của sinh viên phải là động cơ xuất phát quan

trọng của hoạt động khoa học.

* Mục đích NCKH đặc trưng của sinh viên

Trong quá trình học tập ở trường đại học, mỗi sinh viên đều cần phải tự

mình biến những kiến thức lý thuyết tiếp thu được qua thầy cô, sách vở,...

thành hệ thống tri thức, rèn luyện thành kĩ năng của bản thân, là cơ sở để thực

hiện công việc trong tương lai. Do đó khi tiến hành học tập ở đại học, sinh

viên không chỉ có năng lực học tập thông thường mà phải tiến hành hoạt động

học tập mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở rèn luyện khả năng tư duy độc

lập, sáng tạo vì quá trình học tập của sinh viên ở các trường đại học là quá

trình nhận thức có tính chất nghiên cứu, mang tính chất trang bị kỹ năng

nghề nghiệp tương ứng chứ không đơn giản là học thuộc lòng lý thuyết. Mục

đích của các trường đại học là đào tạo cho người học có chuyên môn có

phẩm chất và năng lực, có khả năng đáp ứng được thực tiễn công việc và có

khả năng phát triển nghiên cứu sâu hơn với công việc của bản thân. Trong

thời đại ngày nay khi tiến hành bất cứ công việc gì con người đêu phải

nghiên cứu, vì nghiên cứu không chỉ làm cho công việc đạt tới chất lượng và

hiệu quả cao, mà còn giúp chúng ta cập nhật kịp thời sự đổi mới phát triển

của thế giới.. Sinh viên hôm nay chưa phải là nhà khoa học, nhưng sau khi

20

ra trường họ có thể tiếp tục theo con đường nghiên cứu, hoặc trong công

việc luôn cần thiế đến năng lực NCKH. Như vậy việc NCKH đối với sinh

viên hôm nay là một hình thức học tập nhưng vô cùng quan trọng và thực tế

cho bản thân sinh viên. Ta có thể kể đến những lợi ích của NCKH đối với

sinh viên như sau:

- Tạo cơ hội cho sinh viên củng cố lý thuyết đã được học, đông thờimở

rộng, nâng cao tri thức mới.

- Giúp sinh viên tập vận dụng những phương pháp khoa học để áp dụng

vào giải quyết những vấn đề từ thực tiễn cuộc sống đặt ra, từ đó hình thành

một hệ thống kĩ năng nghiên cứu khoa học.

- Luôn cập nhật và biết ứng dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại vào

quá trình học tập và công việc sau này.

- Tự tạo cho mình thói quen, xây dựng niềm say mê NCKH, từ đó tạo nên

thói quen tự học, tự nghiên cứu, độc lập tư duy trong cuộc sống và công việc.

- Thông qua việc NCKH, bước đầu sinh viên sẽ hình thành, củng cố

cho mình những phẩm chất như tính kiên trì, trung thực, khách quan, thận

trọng, biết hợp tác trong cuộc sống và trong công tác. Bản chất hoạt động

NCKH của sinh viên là hoạt động sáng tạo. Từ việc tìm kiếm, xây dựng ý

tưởng nghiên cứu, tiếp theo là sự biến đổi trong nhận thức, tư duy để chứng

minh, tạo ra sản phẩm NCKH. Khi NCKH, sinh viên nảy sinh các ý tưởng

sáng tạo, trở nên linh hoạt hơn, làm việc một cách tư duy độc lập hơn và điều

đó cũng sẽ được thể hiện trong quá trình học tập. Khi tiến hành NCKH, sinh

viên sử dụng phương pháp tư duy độc lập. Trên cơ sơ vượt khó, sẽ tạo nên

dấu ấn sâu sắc về kiến thức, cách làm và nhạy bén trong tư duy, nắm vững

quy trình lôgic để tiến hành nghiên cứu đồng thời sử dụng thành thạo các

phương pháp, phương tiện tiện kĩ thuật để thu thập, xử lí thông tin và trình

bày, báo cáo kết quả nghiên cứu mới đảm bảo cho NCKH thành công. [5]

Mục đích thật sự của việc tổ chức cho sinh viên NCKH là góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo. Để đạt được mục đích này, hoạt động NCKH

của sinh viên cần phù hợp với năng lực, nguyện vọng của cá nhân sinh viên;

21

phù hợp với nội dung chương trình học cũng như thực tiễn xã hội yêu cầu.

Với những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận như sau: Đối với sinh

viên NCKH là một hình thức học tập đặc biệt, quá trình tự học, góp pahàn

biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, nhằm giúp sinh viên vừa nắm vững

kiến thức, kỹ năng vừa nắm vững các phương pháp nhận thức, đồng thời hình

thành hứng thú, thói quen nghiên cứu, tư duy độc lập cho cuộc sống và công

việc mãi về sau.

* Hội nghị nghiên cứu khoa học của sinh viên

Hội nghị Nghiên cứu khoa học của sinh viên là một trong hoạt động

được định kỳ tổ chức hàng năm. Thời gian giao đề tài Trên cơ sở định hướng

phát triển khoa học và công nghệ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp

của trường; nhu cầu thực tế của xã hội, của doanh nghiệp và các cơ sở sản

xuất thuộc lĩnh vực đào tạo của trường, Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt

động nghiên cứu khoa học của sinh viên. Mục đích của việc tổ chức hoạt

động NCKH của sinh viên nhằm nâmg cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

trình độ cao, góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, phát huy

tính năng động, sáng tạo, khả năng nghiên cứu khoa học độc lập của sinh

viên, hình thành năng lực tự học cho sinh viên. Đồng thời góp phần tạo ra tri

thức, sản phẩm mới cho xã hội.

* Quy trình tổ chức hội nghị nghiên cứu khoa học cho sinh viên:

- Trên cơ sở quy định của nhà trường, giảng viên, cán bộ nghiên cứu và

sinh viên đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học với khoa/bộ môn.

- Hội đồng khoa học và đào tạo của khoa/bộ môn xác định danh mục đề

tài nghiên cứu khoa học của sinh viên

- Thời gian hoàn thành việc xác định danh mục đề tài nghiên cứu khoa

học của sinh viên: tháng 9 hàng năm.

- Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt danh mục đề tài nghiên cứu khoa

học của sinh viên.

- Nhà trường tổ chức xét duyệt đề cương đề tài nghiên cứu khoa học

của sinh viên, giao đề tài cho sinh viên và phân công người hướng dẫn phù

22

hợp. Mỗi đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên do một người hướng dẫn.

- Sinh viên triển khai thực hiện đề tài theo đề cương đã được duyệt. Số

sinh viên tham gia thực hiện một đề tài không quá năm người, trong đó phải

xác định một sinh viên chịu trách nhiệm chính.

- Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên được trình

bày trong báo cáo tổng kết đề tài

* Đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên ở cấp trường được

đánh giá theo thông tư số 19/2012/TT-BGDĐT ban hành Quy định về hoạt

động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học bao

gồm nội dung: (1)Tổng quan tình hình nghiên cứu, lý do chọn đề tài; (2) Mục

tiêu đề tài; (3) Phương pháp nghiên cứu: (4) Nội dung khoa học; (5) Đóng

góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng; (5)

Hình thức trình bày báo cáo tổng kết đề tài; (6) Điểm thưởng (có công bố

khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài trên các tạp chí chuyên ngành trong

và ngoài nước).

- Xếp loại đánh giá đề tài

+ Hội đồng đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên cho điểm

xếp loại đề tài theo 5 mức: xuất sắc, tốt, khá, đạt và không đạt.

+ Các thành viên hội đồng đánh giá độc lập bằng cách cho điểm theo

từng nội dung của phiếu đánh giá (mẫu 3 - Phụ lục). Căn cứ vào điểm trung

bình cuối cùng (theo thang 100 điểm) của các thành viên hội đồng có mặt, đề

tài được xếp loại ở mức xuất sắc: từ 90 điểm trở lên; mức tốt: từ 80 điểm đến

dưới 90 điểm; mức khá: từ 70 điểm đến dưới 80 điểm; mức đạt: từ 50 điểm

đến dưới 70 điểm và không đạt: dưới 50 điểm.

1.3. Khung nghiên cứu năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên:

Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, phân tích các khái niệm liên quan

đến NLNCKH của SV và các nội dung về NLNCKH của SV, hoạt động hội

nghị nghiên cứu khoa học của sinh viên tác giả xây dựng khung nghiên cứu

23

của đề tài như sau:

Yếu

tố bên

(bản

trong

sinh

thân

viên):

Kiến thức

- Động cơ

- Kiến thức chuyên ngành và lý thuyết về NCKH - Kiến thức về phương pháp NCKH

- Nhận thức

Năng lực

Yếu

tố bên

nghiên

ngoài (giảng

cứu khoa

Thái độ

- Say mê với NCKH - Kiên trì theo đuổi đề

viên,

nhà

tài

trường):

- Thái độ của

giảng

viên

hướng dẫn

- Môi trường

Kỹ năng

nghiên cứu

NCKH

- Cơ sở vật

chất

- Kỹ năng thiết kế NCKH - Kỹ năng thu thập và xử lý số liệu - Báo cáo kết quả nghiên cứu

học

24

Sơ đồ 2.2: Khung nghiên cứu năng lực NCKH

Tiểu kết chƣơng 1

1. Hệ thống lại các khái niệm về tiêu chí, đánh gía, năng lực nghiên

cứu khoa học của sinh viên. Từ đó đưa ra lý thuyết thống nhất về đánh giá

năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học

cấp trường và đưa ra khung lý thuyết của đề tài.

2. Nêu rõ vai trò, ý nghĩa của việc NCKH đối với sinh viên và quy trình

25

tổ chức, đánh giá chung về đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên hiện nay.

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Bối cảnh nghiên cứu

2.1.1. Lịch sử hình thành

Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

Tên quốc tế: Hanoi University of Industry (HaUI)

Ngày 10/8/1898 trường Chuyên nghiệp Hà Nội được thành lập chiểu

theo Quyết định của phòng Thương mại Hà Nội . Năm 1931 Trườ ng đươ ̣c đổi

tên thành trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội.

Ngày 29/8/1913 trường Chuyên nghiệp Hải phòng được thành lập theo

Nghị định của Toàn quyền Đông Dương . Năm 1921 Trườ ng đươ ̣c đổi tên

thành trường Kỹ nghệ Thực hành Hải Phòng.

Ngày 15/02/1955 khai giảng khoá I trường Kỹ thuật Trung cấp I tại địa

điểm trường Kỹ nghệ Thực Hành Hà Nội cũ (Hiện nay là số 2F Quang Trung).

Năm 1956 khai giảng khoá I trường Công Nhân Kỹ thuật I tại địa điểm

trường Kỹ Nghệ thực Hành Hải Phòng cũ (Hiện nay là Phố Máy Tơ Hải

Phòng). Trong thời gian chiến tranh Trường chuyển lên tỉnh Bắc Giang.

Năm 1962 trường Kỹ thuật Trung cấp I tuyển sinh đào tạo cao đẳng ,

đổi tên thành trường Trung cao cấp Cơ điện . Năm 1966 Trườ ng đươ ̣c đổi tên thành trường Trung học Cơ khí I . Năm 1993 Trườ ng lấy lại tên cũ là trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội. Trong thời gian chiến tranh Trường chuyển lên

tỉnh Vĩnh Phúc.

Năm 1986 trường Công nhân Kỹ thuật I chuyển về xã Minh khai,

huyện Từ Liêm, Hà Nội (nay là phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, thành

phố Hà Nội).

Năm 1991 Trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội chuyển về xã Tây Tựu,

huyện Từ Liêm, Hà Nội (nay là phường Tây Tựu, quận Bắc Từ Liêm, thành

26

phố Hà Nội).

Ngày 22/4/1997 Bộ Công nghiệp ra quyết định số 580/QĐ-TCCB sáp

nhập 2 trường: Công nhân Kỹ thuật I và Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội lấy tên là

trường Trung học Công nghiệp I.

Ngày 28/5/1999 Quyết định số 126/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ

thành lập trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội trên cơ sở trường Trung học

Công nghiệp I.

Ngày 02/12/2005 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 315/2005

QĐ/TTG thành lập trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trên cơ sở Trường

Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội.

Trong lịch sử xây dựng và phát triển, Nhà trường vinh dự được đón

Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm 04 lần.

2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường

* Sứ mạng

Trường ĐHCNHN đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao;

Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; Tham gia xây

dựng chính sách phát triển ngành; Phổ biến tri thức khoa học công nghệ đến

doanh nghiệp và cộng đồng.

* Tầm nhìn

Trường ĐHCNHN là cơ sở đào tạo định hướng ứng dụng nhiều ngành,

nhiều loại hình, nhiều cấp trình độ; Là trường đại học đạt chuẩn quốc gia và

đạt chuẩn quốc tế một số lĩnh vực; Là trung tâm nghiên cứu ứng dụng, chuyển

giao công nghệ uy tín; Là địa chỉ tin cậy cung cấp nguồn nhân lực chất lượng

cao cho thị trường lao động trong nước và quốc tế.

* Chính sách chất lƣợng

Xây dựng Trường trở thành cơ sở đào tạo mở, hướng tới người học và

các bên quan tâm. Đào tạo nguồn nhân lực nhiều trình độ phù hợp với yêu cầu

27

phát triển kinh tế - xã hội.

Thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy, lấy người học làm

trung tâm; triệt để áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảng dạy và học

tập, thí điểm tiến tới tổ chức đào tạo hoàn toàn theo tín chỉ.

Mở rộng liên kết đào tạo với các trường, với các cơ sở kỹ thuật, kinh tế

trong và ngoài nước.

Khuyến khích học tập, sáng tạo.

2.1.3. Mục tiêu chiến lược

* Mục tiêu chung:

Phát triển Trường ĐHCNHN trở thành trường đại học đào tạo,

nghiên cứu định hướng ứng dụng, đa ngành, đa lĩnh vực, đạt trình độ và

chất lượng chuẩn quốc gia và chuẩn quốc tế một số lĩnh vực, đáp ứng yêu

cầu phát triển đất nước; Định hướng đến năm 2025, Trường ĐHCNHN sẽ

trở thành một trường đại học tự chủ, xếp hàng trong tốp đầu các trường đại

học của Việt Nam.

* Mục tiêu cụ thể:

Chất lượng kiến thức, chuyên môn, kĩ năng, phẩm chất, đạo đức nghề

nghiệp của người học khi tốt nghiệp từng bước tiếp cận trình độ khu vực và

quốc tế.

Các công trình, sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ một số

lĩnh vực đạt trình độ quốc tế, có khả năng ứng dụng và triển khai thực tế mang

lại hiệu quả kinh tế - xã hội, làm nền tảng cho đào tạo chất lượng cao.

Đội ngũ cán bộ, giảng viên có năng lực và trình độ cao, đạt chuẩn quốc

gia, một số đạt chuẩn quốc tế có thể giảng dạy và nghiên cứu ở nước ngoài,

làm nền tảng cho sự phát triển của Nhà trường.

Hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu

đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Hướng tới mô hình đại học theo định hướng công nghệ, ứng dụng tiên

tiến, đa lĩnh vực, tự chủ, chịu trách nhiệm xã hội cao; Có sự liên kết chặt chẽ

với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức

28

trong nước và quốc tế.

Các nguồn lực tài chính được phát triển theo định hướng đa dạng hóa và

bền vững, hiệu quả thông qua tăng cường, mở rộng hợp tác với các đối tác trong

và ngoài nước, khai thác các hình thức huy động mới theo cơ chế mới, đặc thù.

2.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên:

Trường đại học Công nghiệp Hà Nội nằm trong xu thế chung của giáo

dục đại học Việt Nam thời kỳ đổi mới. Với thế mạnh là trường đào tạo đa cấp,

đa ngành, trong đó có các ngành truyền thống, có bề dày kinh nghiệm theo

hướng thực hành, công nghệ như: Điện, điện tử; Điện tử truyền thông; Cơ khí;

Công nghệ thông tin…Tổ chức cho sinh viên NCKH được xem như một nội

dung quan trọng trong chương trình đào tạo của Trường. Đối với sinh viên

NCKH là một nội dung mang tính nghề nghiệp. Các hội nghị, buổi hội thảo

về nghiên cứu khoa học thường xuyên được các khoa chuyên môn, nhà

trường tổ chức tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm từ

việc nghiên cứu khoa học.

Nhà trường luôn chú trọng tới hoạt động NCKH , không chỉ thực hiện

trong quá tŕnh học tập, thông qua môn học, hàng năm nhà trường còn tổ chức Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trường. Đây là cơ hội cho sinh

viên thực sự yêu thích nghiên cứu khoa học tham gia với mức độ, yêu cầu cao

hơn, mặt khác các em sẽ có cơ hội so sánh, đánh giá với các nhóm khác, được

sự hướng dẫn, đánh giá quý báu từ hội đồng khoa học nhà trường với đề tài

nghiên cứu của bản thân

Quy trình tổ chức Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học:

- Vào đầu năm học tháng 10 nhà trường sẽ phát động chương trình sinh

viên tham gia nghiên cứu khoa học

- Các sinh viên thành lập các nhóm đăng ký đề tài với khoa, sau khi bảo

vệ đề cương nhà trường sẽ ra quyết định giao đề tài và giảng viên hướng dẫn

- Thời gian thực hiện trong vòng 6 tháng, đến tháng 5 nhà trường sẽ

thành lập hội đồng khoa học đánh giá đề tài

* Tiêu chuẩn đánh giá – nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của sinh

29

viên: Hiện nay nhà trường đang áp dụng các tiêu chuẩn và khung cho điếm sau:

- Tổng điểm <50 điểm: đánh giá không đạt;

- Từ 50 đến <70 điểm đánh giá: đạt;

- Từ 70 đến 89 điểm đánh giá: khá;

- Từ 90 đến 100 điểm đánh giá xuất sắc

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học tại trƣờng

Đại học Công nghiệp

Các tiêu chuẩn cần đánh giá Điểm tối đa Điểm đánh giá

15 - Tính mới, tính khoa học và công nghệ của đề tài

10 1, Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa thực tiễn, khả năng ứng dụng và phát triển của đề tài

- Phương pháp nghiên cứu 10

30 - Kết quả nghiên cứu (độ chính xác, kết quả đã làm được)

2, Nội dung nghiên cứu của đề tài 20 - Hiệu quả kinh tế, xã hội, giáo dục và đào tạo của sản phẩm nghiên cứu

15 3, Bố cục của bản báo cáo đề tài - Cách trình bày, bố cục của bản báo cáo đề tài (câu văn, diễn đạt ý, lỗi chính tả)

Cộng 100

Đánh giá loại:

Bảng 2.2: Số lƣợng sinh viên tham gia và kết quả nghiệm thu đề tài

NCKH trong 5 năm gần đây

Kết quả nghiệm thu đề tài NCKH 2012- 2013 2013- 2014 2014- 2015 2015- 2016 2016- 2017

Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK Tổng SV tham gia 12 25 30 58 125 14 20 45 53 132 16 28 39 61 144 17 32 40 106 195

30

15 32 26 66 139 ( Nguồn: Phòng khoa học Công nghệ)

2.2. Mẫu khảo sát:

Giai đoạn thử nghiệm: Chọn 1 lớp học học phần phương pháp nghiên

cứu khoa học, số lượng sinh viên của lớp là 32 sinh viên

Giai đoạn điều tra diện rộng: Toàn bộ các sinh viên tham gia Hội nghị

sinh viên nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Công nghiệp lần thứ 9

năm học 2016-2017, bao gồm 195 em chủ yếu là sinh viên năm thứ 3, 4 thuộc

11 khoa đào tạo của nhà trường.

Bảng 2.3: Danh sách và số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát

Khoa

Khoa Điện Khoa CN May và TKTT Khoa Du lịch Khoa CN Hóa Khoa CN Ôtô Khoa CNTT Khoa Điện tử Khoa KTKT Khoa Cơ khí Khoa QLKD Khoa NN

Tổng số SV tham gia SLSV 23 17 2 70 10 13 4 10 35 6 5 195 Nữ 1 17 2 45 1 2 1 10 2 6 5 92 Nam 22 25 9 11 3 33 103

2.3. Quy trình nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí:

Quy trình xây dựng công cụ nghiên cứu được thực hiện theo các bước

cụ thể như sau:

Căn cứ vào cơ sở lý thuyết của đề tài tác giả tiến hành xây dựng

công cụ nghiên cứu, sau khi xây dựng công cụ nghiên cứu tác giả tiến hành

thử nghiệm công cụ, sau khi thử nghiệm công cụ tác giả tiến hành điều chỉnh

công cụ để có công cụ chính thức. Khi đã có công cụ chính thức tác giả tiến

31

hành khảo sát chính thức sau đó tiến hành phân tích kết quả khảo sát.

Xác định đề tài nghiên cứu

Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan và xây dựng cơ sở lý

thuyết cho đề tài

Xây dựng tiêu chí đánh giá

( Tham khảo thông tư của Bộ giáo dục, quy định của nhà trường, các đề tài liên quan, lấy ý kiến chuyên gia, giảng viên giảng dạy, hướng dẫn NCKH)

Thiết kế và thử nghiệm bộ chỉ báo, phiếu khảo sát

- Điều chỉnh, hoàn thiện phiếu khảo sát

Công cụ chính thức

- Kiểm định công cụ đo

Nhập và xử lý số liệu

Phân tích và kết luận

Sơ đồ 2.3: Qui trình nghiên cứu

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Đề tài sử dụng phương pháp tra cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài,

nhằm xây dựng cở sở lý luận cũng như các hướng nghiên cứu có liên quan

đến đề tài. Qua quá trình nghiên cứu tài liệu và các đề tài liên quan có thể đề

xuất đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên

32

cứu khoa học cấp trường với 3 thành tố: Kiến thức nghiên cứu khoa học; Thái

độ của sinh viên với nghiên cứu khoa học; Kỹ năng thực hiện nghiên cứu

khoa học.

2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát

Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài, thu thập và phân tích

số liệu có được từ bộ công cụ, cung cấp các chỉ báo về năng lực của sinh viên.

2.4.3. Phương pháp chuyên gia

Gặp gỡ, trao đổi, lấy ý kiến của chuyên gia là giảng viên đang trực tiếp

giảng dạy học phần Phương nghiên cứu khoa học; chuyên viên chuyên trách

công tác tổ chức hội nghị nghiên cứu khoa học cho sinh viên; giảng viên đang

hướng dẫn sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về các tiêu chí đánh

giá, xây dựng thang đo.

Kết quả sơ bộ thông qua ý kiến đóng góp của chuyên gia:

- Đề tài luận văn sử dụng cách tiếp cận KAB (nhận thức = tri thức khoa

học, thái độ khoa học, kỹ năng nghiên cứu khoa học. “Năng lực nghiên cứu

khoa học” với ba bộ phận cấu thành là “tri thức khoa học ” bao gồm tri thức

lý luận khoa học và tri thức phương pháp nghiên cứu khoa học, “thái độ khoa

học” bao gồm say mê, nghiêm túc, trung thực...., “kỹ năng nghiên cứu khoa

học” bao gồm kỹ năng thiết kế, kỹ năng thực hiện, kỹ năng báo cáo.

- Với nhân tố thái độ khoa học có thể chọn một đến hai tiêu chí như say

mê, nghiêm túc thực hiện thể hiện sơ bộ quá trình tìm hiểu và thực hiện

NCKH của sinh viên, thể hiện sự gắn bó đam mê với đề tài NCKH, đánh giá

trực tiếp thái độ của sinh viên như có yêu thích NCKH.

- Với nhân tố tri thức khoa học có thể tập trung vào đánh giá về kiên

thức NCKH và phương pháp NCKH vì đây là kiến thức cơ bản sinh viên được

học trong học phần NCKH, có thể dựa trên kiến thức của học phần phương

pháp NCKH để đưa ra các chỉ báo kiểm tra sự tiếp thu kiến thức của sinh ở

mức độ nào.

- Với nhân tố kỹ năng thì sau khi sinh viên nắm được kiến thức lý thuyết

33

thì áp dụng cụ thể vào việc thực hiện đề tài NCKH đạt được mức độ nào.

- Xây dựng thang đo đánh giá sinh viên từ góc độ tri thức thì sử dụng

thang đo phổ biến và phù hợp nhất là thang Bloom

- Xây dựng thang đo đánh giá sinh viên từ góc độ kỹ năng có thể đánh giá

theo mức độ hoàn thành công việc từkhông đat, trung bình, khá, giỏi, xuất sắc

2.4.4. Phương pháp thảo luận nhóm

Trao đổi, lấy ý kiến của giảng viên, thảo luận nhóm với 15 sinh viên

đang học học phần phương pháp nghiên cứu khoa học.

Nội dung thảo luận tập trung vào các nội dung về nhận thức, thái độ

của sinh viên với việc tham gia nghiên cứu khoa học, ý nghĩa mà nghiên cứu

khoa học mang lại cho sinh viên, những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia

nghiên cứu khoa học, tri thức mà kĩ năng sinh viên cần có để tham gia nghiên

cứu khoa học

2.5. Hình thành các tiêu chí, xây dựng các chỉ báo và thang đo

Dựa trên cơ sở lý luận, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên

quan đến đề tài, đồng thời phân tích các ý kiến đóng góp của các giảng viên,

chuyên viên và sinh viên từ kết quả phỏng vấn bán cấu trúc tác giả đề xuất

tiêu chuẩn để đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên bao gồm:

kiến thức, kĩ năng nghiên cứu khoa học, thái độ đối với NCKH. Từ những

tiêu chuẩn đó đưa ra đề xuất cụ thể các tiêu chí như sau:

- Kiến thức nghiên cứu khoa học:

+ Nắm vững lý thuyết chuyên ngành

+ Có kiến thức chung về nghiên cứu khoa học

+ Có kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học

- Thái độ của sinh viên đối với nghiên cứu khoa học:

+Sinh viên cần có tình thần tự giác, yêu thích và say mê NCKH

+ Sinh viên có tính kiên trì để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu khoa học

của bản thân.

- Kỹ năng nghiên cứu khoa học:

34

+ Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học

+ Kỹ năng thu thập thông tin, xử lý và phân tích dữ liệu cụ thể

+ Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu

2.5.1. Nội dung những chỉ báo:

Từ những tiêu chí đã được đề xuất ở trên, tiếp theo chúng ta sẽ cụ thể

hóa thanh những chỉ báo, và từ những chỉ báo này sẽ tiến hành xây dựng bộ

phiếu hỏi làm công cụ đo cho bộ tiêu chí đánh giá năng lực nghiên cứu khoa

học của sinh viên

Bảng 2.4: Xây dựng các tiêu chí đánh giá

TT Tiếu chí/ Chỉ báo Nguồn

A. Thái độ của sinh viên đối với việc Nghiên cứu khoa học

A.1 Trần Thanh Ái, Nghiên cứu định tính

A.2 Nghiên cứu định tính Say mê, quan tâm đến nghiên cứu khoa học Tích cực tham gia tìm hiểu nghiên cứu khoa học

Lê Thị Hồng Hạnh (2015)

A.4 Nghiên cứu định tính

A.5 Nghiên cứu định tính A.3 Yêu thích nghiên cứu khoa học Tích cực, nỗ lực tìm hiểu vấn đề NCKH Tích cực tìm tài liệu, thông tin đến đề tài NCKH

B7.2 Cách đưa và lựa chọn vấn đề nghiên cứu

A.6 Thường xuyên trao đổi với giảng viên Nghiên cứu định tính B7- Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học Kardash (2000) B7.1 Lý thuyết chuyên ngành Kardash (2000); Nguyễn Xuân Thức (2012) Nguyễn Xuân Thức (2012) B7.3 Xác định tên đề tài

B7.4 Nguyễn Xuân Thức (2012)

B7.5 Nguyễn Xuân Thức (2012)

B7.6 Cách xây dựng đề cương cho đề tài NCKH Cách lựa chọn các phương pháp nghiên cứu Lựa chọn các khái niệm công cụ cho đề tài

Kardash (2000); Nguyễn Xuân Thức (2012) Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính

B7.7 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu B7.8 Cách xây dựng công cụ đo B8- Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học

B8.1 Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015)

35

B8.2 Nghiên cứu định tính Xác định cách thu thập dữ liệu phù hợp Cách thu thập và xử lý dữ liệu định tính

B8.3 Nghiên cứu định tính

B8.4 Cách thu thập và xử lý dữ liệu định lượng Cách phận tích và sử dụng dữ liệu đã thu thập

B8.5 Cách trình bày và phân tích dữ liệu Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015) Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015)

C9-Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học C9.1 Đặt tên cho đề tài

C9.2 Xác định đúng vấn đề, mục tiêu cần nghiên cứu

C9.3 Xác định tính cần thiết của đề tài Nguyễn Xuân Thức (2012) Kardash (2000); Nguyễn Xuân Thức (2012) Nghiên cứu định tính

C9.4 Kardash (2000) Xây dựng đúng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của đề tài

C9.5 Viết đúng phần tổng quan nghiên cứu Lê Thị Hồng Hạnh (2015) C9.6 Thao tác hóa khái niệm Lê Thị Hồng Hạnh (2015) C9.7 Chọn mẫu khảo sát cho đề tài nghiên cứu Lê Thị Hồng Hạnh (2015)

C9.8 Xây dựng công cụ khảo sát phù hợp Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015)

C9.9 Lê Thị Hồng Hạnh (2015) Xác định đúng tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài

C10-Kỹ năng thu thập thông tin, xử lý và phân tích số liệu

C10.1

C10.2

C10.3 Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015) Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015) Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015)

C10.4 Kardash (2000) Xác định đủ các dữ liệu, thông tin cần thu thập Xây dựng kế hoạch tiếp cận đối tượng khảo sát để thu thập dữ liệu Quản lý thời gian, tiến độ và chất lượng của dữ liệu thu được Nhận xét, đánh giá kết quả thu thập dữ liệu

C10.5 Thực hiện thí nghiệm, mô hình thực tế Kardash (2000)

C10.6 Lê Thị Hồng Hạnh (2015) Sử sụng các phần mềm hỗ trợ để xử lý dữ liệu

C10.7 Phân tích và sử dụng dữ liệu thu được Kardash (2000) C10.8 Bình luận và kết nối dữ liệu Kardash (2000) C11-Báo cáo kết quả nghiên cứu C11.1 Viết tóm tắt đề tài nghiên cứu C11.2 Viết kết luận của đề tài nghiên cứu

C11.3 Thiết kế powerpoint báo cáo kết quả nghiên cứu

C11.4 Thuyết trình bảo vệ đề tài

36

Kardash (2000) Kardash (2000) Lê Thị Hồng Hạnh (2015); Nghiên cứ định tính Lê Thị Hồng Hạnh (2015); Nghiên cứu định tính Kardash (2000) C11.5 Công bố kết quả nghiên cứu

2.5.2. Thang đo

- Đối với tiêu chuẩn về kiến thức nghiên cứu khoa học được đo lường

dựa trên thang đo nhận thức của Bloom

1 Không nắm vững 2 Biết 3 Nhớ 4 Hiểu 5 Vận dụng

- Đối với tiêu chuẩn về kỹ năng thang đo lường dựa trên quy định về

đánh giá nghiệm thu đề tài nghiên cứu sinh viên của Bộ giáo dục và quy định

Trường Đại học Công Nghiệp

Không đạt 1 Khá 3 Giỏi 4 Xuất sắc 5

Trung bình 2 2.6. Thử nghiệm và hoàn thiện phiếu khảo sát

2.6.1. Thiết kế phiếu khảo sát:

Trên cơ sở thực tiễn và lí luận, dựa trên những tiêu chí, chỉ báo đã được

lựa chọn, tác giả đã tiến hành xấy dựng phiếu khảo sát như sau:

* Bước 1: Xác định mục đích, phạm vi, nội dung của phiếu khảo sát:

- Phiếu khảo sát được xây dựng với mục đích thu thập thông tin của

sinh viên tham gia NCKH cấp trường

- Nội dung chủ yếu của phiếu khảo sát là lấy ý kiến tự đánh giá của

sinh viên về năng lực NCKH của bản thân

* Bước 2: Dự thảo phiếu khảo sát

- Xây dựng cấu trúc phiếu khảo sát theo mục đích đã được xác định tại

bước 1

- Phiếu khảo sát được xây dựng có sự thảo luận, hướng dẫn của giảng

viên hướng dẫn để phân tích kĩ về tính hợp lý của cấu trúc phiếu, nội dung

của từng câu hỏi, thang đo.

- Chỉnh sửa và hoàn thiện lại phiếu dự thảo

* Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia và giảng viên

- Phiếu dự thảo được gửi tới các chuyên gia và các thầy cô đang tham

gia hướng dẫn sinh viên thực hiện đề tài NCKH để được đóng góp ý kiến về

37

nội dung, các câu hỏi, các chỉ dẫn trả lời của phiếu

- Phân tích các ý kiến đóng góp của chuyên gia và giảng viên, hoàn

thiện lại phiếu.

* Phiếu khảo sát gồm có 5 phần

+ Phần 1 - Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu, bao gồm từ câu 1

đến câu 8.

1- Giới tính của sinh viên

2- Chuyên ngành đào tạo

3- Bậc học

4- Niên khóa

5- Đã học học phần Phương pháp NCKH hay chưa

6- Đã từng tham gia hoạt động NCKH nào

7- Yếu tố nào tác động đến việc tham gia NCKH

8- Tên đề tài NCKH

+ Phần 2 - Năng lực NCKH của sinh viên. Trong phần này sinh viên tự

đánh giá về năng lực NCKH của sinh viên, bao gồm từ câu A1 đến câu C11

A1-A6: Thái độ

B7- B8: Kiến thức NCKH

C9-C11: Kỹ năng thực hiện đề tài NCKH

+ Phần 3 - Sinh viên nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực

thực hiện NCKH của bản thân, bao gồm từ câu D13 đến câu D16.

+ Phần 4 - Đề xuất, kiến nghị của sinh viên

2.6.2.Cách thức tiến hành thử phiếu:

Tác giả tiến hành khảo sát bằng cách tác giả đến lớp Ngôn ngữ anh 2

– Đại học K10 thực hiện phát phiếu cho các em sinh viên, phổ biến cho các

em về mục đích và nội dung của phiếu hỏi, hướng dẫn các em cách thức điền

phiếu, sau đó tác giả tiến hành thu phiếu (số phiếu phát ra là 32 phiếu, số

phiếu thu về 32 phiếu, hợp lệ 32 phiếu).

Tiến hành làm sạch phiếu, mã hóa và nhập dữ liệu này vào phần mềm

38

SPSS. Sử dụng phần mềm SPSS để xác định độ tin cậy của phiếu khảo sát và

sự tương quan giữa các câu hỏi. Sửdụng phần mềm COnQUEST đểkhẳng

định lại độtin cậy của phiếu khảo sát và sựphù hợp giữa các câu hỏi trong cấu

trúc của phiếu.

* Độ tin cậy và hiệu lực của phiếu khảo sát

Độtincậycủa bộcông cụđo được đánh giá bằng chỉ báoCronbach’s

Alpha. Kiểm định độtin cậy thang đo Cronbach’s alpha được sửdụng đểloại

bỏbiến kém chất lượng trước khi tiến hành phân tích nhân tố. Kiểm định độtin

cậy của các biến trong thang đođánh giáchất năng lực NCKH của sinh viên

dựa vào hệsốkiểm định Cronbach’s Alpha của các nhân tốcủa thang đo và

hệsốCronbach’s Alpha của mỗi biến đo lường. Các biến có hệsốtương quan

tổng -biến nhỏhơn 0,3 sẽbịloại. Nếu Cronbach’salpha ≥0,60là thang đo có

thểchấp nhận được vềmặt tin cậy (Nunnally & Bernstein 1994).

Kết quả độ tin cậy sau khi phân tích bằng phần mềm SPSS cho từng

nhóm tiêu chí:

Bảng 2.5: Độ tin cậy của từng nhóm tiêu chí

Cronbach's Alpha Số câu hỏi

Thái độ của sinh viên đối với nghiên cứu khoa học

,944 6

Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học

,899 8

Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học

,883 5

Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học

,939 10

Kỹ năng thu thập và xử lý số liệu

,945 8

Báo cáo kết quả nghiên cứu

,920 5

Qua kết quả độ tin cậy từ bảng trên ta thấy các tiêu chí đều có độ tin

cậy > 0,7, các biến đều có hệsốtương quan biến tổng > 0,3. như vậy các tiêu

chí đều có độ tin cậy cao, có thể sử dụng để điều tra với mẫu lớn hơn.

39

* Phiếu khảo sát chính thức có nội dung hỏi về các vấn đề sau

+ Phần 1 - Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu, bao gồm từ câu 1

đến câu 8.

1- Giới tính của sinh viên

2- Chuyên ngành đào tạo

3- Bậc học

4- Niên khóa

5- Đã học học phần Phương pháp NCKH hay chưa

6- Đã từng tham gia hoạt động NCKH nào

7- Yếu tố nào tác động đến việc tham gia NCKH

8- Tên đề tài NCKH

+ Phần 2 - Năng lực NCKH của sinh viên. Trong phần này sinh viên tự

đánh giá về năng lực NCKH của sinh viên, bao gồm từ câu A1 đến câu C11

A1-A6: Thái độ gồm 6 câu hỏi

B7- B8: Kiến thức NCKH gồm 13 câu hỏi

C9-C11: Kỹ năng thực hiện đề tài NCKH gồm 22 câu

D12-D15: Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực NCKH của sinh viên

gồm 4 câu hỏi

D16: Ý kiến đề xuất của sinh viên

40

D17: Điểm mà hội đồng đánh giá của nhà trường cho sinh viên

Tiểu kết chƣơng 2

Như vậy trong chương 2, tác giả đã tìm hiểu về bối cảnh nghiên cứu

thông qua việc giới thiệu về Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, giới thiệu

về hội nghị nghiên cứu khoa học cấp trường, thực tế quy trình và hình thức

đánh giá đề tài NCKH của sinh viên hiện nay. Để phục vụ cho công tác khảo

sát, tác giả đã tiến hành xây dựng bộ công cụ khảo sát, thực hiện việc thử

nghiệm công cụ, tiến hành phân tích và đánh giá để đưa ra công cụ khảo sát

phù hợp. Trong chương 2 tác giả cũng nêu rõ về cách thức tiến hành thu thập

41

số liệu, cách thức chọn mẫu, phương pháp xử lý và phân tích số liệu.

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

K. Điện

K. Du lịch

K. Điện tử

K. Cơ khí

K.CN Hóa

K.CN May

K.CN Ô tô

K.CNTT

K.KTKT

K.NN

K.QLKD

3.1.1.Đặc điểm về chuyên ngành đào tạo của mẫu nghiên cứu

Biểu đồ 3.1: Chuyên ngành đào tạo

Qua biểu đồ 3.1 ta thấy sinh viên khoa Công nghệ Hóa chiếm 35.9%,

tiếp theo là sinh viên chuyên ngành cơ khí 17.9 %, khoa Điện chiếm 11.8%, tỉ

lệ thấp nhất là khoa Du lịch. Do tùy thuộc đặc điểm từng chuyên ngành mà số

lượng sinh viên mỗi khoa tham gia ít hay nhiều, nhưng nhà trường và khoa

cũng cần quan tâm để phát triển phong trào nghiên cứu khoa học đồng đều

trong sinh viên toàn trường.

3.1.2. Năm học của mẫu nghiên cứu

Sinh viên tham gia hội nghị nghiên cứu khoa học cấp trường 100% là

sinh viên đại học, 87.2% là sinh viên học năm thứ 4, sinh viên học năm thứ 3

chiếm 12.8%. Số lượng sinh viên tham gia chủ yếu là năm thứ 4 vì các em đã

học gần đủ khối lượng chương trình kiến thức, nhưng cũng cần chú trọng phát

triển phong trào nghiên cứu khoa học với sinh viên năm 1, năm 2, để trau dồi

42

bồi dưỡng cho các em yêu thích, có đam mê nghiên cứu khoa học.

Sinh viên năm thứ 3

Sinh viên năm thứ 4

Biểu đồ 3.2: Năm học của sinh viên tham gia NCKH

Đã học

Đang học

Chưa học

3.1.3. Sinh viên tham gia học phần Phương pháp NCKH

Biểu đồ 3.3: Sinh viên tham gia học phần PP NCKH

Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học hiện này tại trường là môn

học tự chọn, không bắt buộc sinh viên phải học nên qua biểu đồ ta thấy sinh viên

chưa học chiếm 30.8%, đã học chiếm 42.1% và đang học chiếm 27.2%. Như vậy

nhà trường cần xem xét lại để cho học phần phương pháp NCKH là học phần bắt

43

buộc vì kiến thức nyà rất quan trọng với sinh viên.

Tự NCKH

BT do GV giao

NCKH do GV chủ trì

NCKH do người khác chủ trì

3.1.4. Hình thức tham gia nghiên cứu khoa học

Biểu đồ 3.4: Hình thức sinh viên đã tham gia NCKH

Qua biểu đồ 3.4 ta thấy phần lớn hình thức NCKH mà sinh viên đã

tham gia đó là dưới dạng bài tập do giảng viên giao chiếm 37.9%, dưới hình

thức do giảng viên chủ trì chiếm 34.4%, do người khác chủ trì chiếm 14.4%,

hìnhthức tự nghiên cứu chiếm 13.3% .

3.1.5. Yếu tố tác động sinh viên tham gia NCKH:

Từ biểu đồ 3.5 ta thấy sinh viên tham gia hội nghị sinh viên NCKH chủ

yếu là do giới thiệu của giảng viên chiếm tỉ lệ 41.5%, do tự bản thân chiếm

Bản thân

GV giới thiệu

Bạn bè

Yếu tố khác

26.7%, do bạn bè lôi cuốn chiếm tỉ lệ 10.3%, còn yếu tố khác chiếm 21.5%

Biểu đồ 3.5: Yếu tố tác động sinh viên tham gia NCKH

3.2. Độ tin cậy của bảng hỏi:

Độ tin cậy của đề kiểm trađược đánh giá qua kiểm định Cronbach’s

Alpha. Cronbach’s Alpha là phép kiểm định cho phép xác định độ tin

cậy của việc thiết lập một biến (nội dung) thông qua cơ sở tổng hợp nhiều

44

biến đơn nhỏ hơn (câu), nói cách khác giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha cho

phép đánh giá tính nhất quán (consistency) của các biến đơn, các biến đơn có

đo đúng nội dung cần đo hay không. Giá trị đóng góp nhiều hay ít được phản

ánh thông qua hệ số tương quan biến tổng Corrected Item –Total Correlation.

Qua đó, cho phép loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.

Tiêu chuẩn để chấp nhận các biến:

- Những biến có chỉ báo tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item

–Total Correlation) từ 0.3 trở lên.

- Hệ số Cronbach's Alpha từ 0.8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, tuy

nhiên, theo một số nhà nghiên cứu thì hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở

lên là dùng được trong các thử nghiệm (Nunnally, 1978; Peterson, 1994;

Slater, 1995).

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy bảng hỏi có hệ số tin cậy

bằng 0.759, đây là một giá trị chấp nhận được. Ta tiến hành kiểm định độ tin

cậy của thang đo gồm 7 tiêu chí:

1. Say mê nghiên cứu khoa học

2. Kiên trì theo đuổi NCKH

3. Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học

4. Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học

5. Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học

6. Kỹ năng thu thập, xử lý và phân tích số liệu

7. Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu

3.2.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Say mê nghiên cứu khoa học”

Bảng 3.1: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Say mê nghiên cứu

khoa học”

Cronbach's Alpha Sô biến quan sát

.824 3

Hệ số tƣơng quan biến tổng

45

a1 a2 a3 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,680 ,799 ,810 ,821 ,650 ,638

Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >

0,4, hệ số Cronbach’s Anpha nếu như loại bỏ biến sẽ nhỏ hơn hệ số

Cronbach’s Alpha. Do đó ta giữ lại 3 biến này.

3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Kiên trì theo đuổi NCKH”

Bảng 3.2: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiên trì theo đuổi

NCKH”

Cronbach's Alpha Sô biến quan sát

,811 3

Hệ số tƣơng quan biến tổng T

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,653 ,813 ,767 ,805 ,589 ,662 a4 a5 a6

Tất cả cácbiến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.4, hệ số

Cronbach’s Anpha nếu như loại bỏ biến sẽ nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha.

Do đó ta giữ lại 3 biến này.

3.2.3. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Lý thuyết chuyên ngành

và kiến thức nghiên cứu khoa học”

Bảng 3.3: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Lý thuyết chuyên

ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học” – lần 1

Sô biến quan sát

Cronbach's Alpha ,812 8

Hệ số tƣơng quan biến tổng

46

b7.1 b7.2 b7.3 b7.4 b7.5 b7.6 b7.7 b7.8 ,633 ,257 ,563 ,542 ,614 ,561 ,519 ,577 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,779 ,830 ,785 ,788 ,777 ,785 ,792 ,783

Từ bảng 3.3 ta thấy biến b7.2 có hệ số tương quan biến tổng < 0,3, nếu

loại bỏ biến này hệ số Cronbach’s alpha sẽ tăng lên. Sau khi loại bỏ biến b7.2

ta tiến hành kiểm định lại.

Bảng 3.4: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Lý thuyết chuyên

ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học”- lần 2

Sô biến quan sát

Cronbach's Alpha ,830 8

Hệ số tƣơng quan biến tổng

b7.1 b7.3 b7.4 b7.5 b7.6 b7.7 b7.8 ,638 ,576 ,552 ,604 ,568 ,536 ,579 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,801 ,807 ,811 ,802 ,808 ,813 ,806

Sau khi loại bỏ biến thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,830, các

biến còn lại hệ số tương quan đều > 0,4, nếu như loại bỏ biến hệ số

Cronbach’s Alpha tăng lên không đáng kể. Do đó ta giữ lại 7 biến còn lại.

3.2.4. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về phương

pháp nghiên cứu khoa học”

Bảng 3.5: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về

phƣơng pháp nghiên cứu khoa học”- lần 1

Sô biến quan sát

Cronbach's Alpha ,720 5

Hệ số tƣơng quan biến tổng

47

b8.1 b8.2 b8.3 b8.4 b8.5 ,702 ,504 ,561 ,569 ,185 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,608 ,663 ,640 ,636 ,798

Từ bảng 3.5 ta thấy biến b8.5 có hệ số tương quan biến tổng < 0,3, nếu

loại bỏ biến này hệ số Cronbach’s alpha sẽ tăng lên 0,798. Sau khi loại bỏ

biến b8.5 ta tiến hành kiểm định lại.

Bảng 3.6: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về

phƣơng pháp nghiên cứu khoa học” - lần 2

Sô biến quan sát

Cronbach's Alpha ,798 4

Hệ số tƣơng quan biến tổng

b8.1 b8.2 b8.3 b8.4 ,752 ,553 ,580 ,598 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,698 ,778 ,763 ,755

Sau khi loại bỏ biến thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,798, các

biến còn lại hệ số tương quan đều > 0,4, nếu như loại bỏ biến hệ số

Cronbach’s Alpha tăng lên không đáng kể. Do đó ta giữ lại 4 biến còn lại.

3.2.5. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thiết kế nghiên

cứu khoa học”

Bảng 3.7: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thiết kế

nghiên cứu khoa học”

Sô biến quan sát

Cronbach's Alpha ,870 10

Hệ số tƣơng quan biến tổng

48

c9.1 c9.2 c9.3 c9.4 c9.5 c9.6 c9.7 c9.8 c9.9 c9.10 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,852 ,854 ,861 ,858 ,858 ,857 ,860 ,862 ,858 ,860 ,702 ,637 ,546 ,588 ,584 ,593 ,561 ,539 ,592 ,566

Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.4, hệ

số Cronbach’s Anpha nếu như loại bỏ biến sẽ nhỏ hơn hệ số Cronbach’s

Alpha. Do đó ta giữ lại 10 biến này.

3.2.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập và xử lý

số liệu”

Bảng 3.8: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập

và xử lý số liệu”- lần 1

Sô biến quan sát

Cronbach's Alpha .814 8

Hệ số tƣơng quan biến tổng

c10.1 c10.2 c10.3 c10.4 c10.5 c10.6 c10.7 c10.8 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến .768 .781 .782 .789 .821 .780 ,787 ,829 .765 .608 .606 .557 .345 .619 ,568 ,263

Từ bảng 3.8 ta thấy biến c10.8 có hệ số tương quan biến tổng < 0,3, nếu loại bỏ biến này hệ số Cronbach’s alpha sẽ tăng lên 0,829. Sau khi loại bỏ biến c10.8 ta tiến hành kiểm định lại.

Bảng 3.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập

và xử lý số liệu”- lần 2

Sô biến quan sát

Cronbach's Alpha ,814 7

Hệ số tƣơng quan biến tổng

49

c10.1 c10.2 c10.3 c10.4 c10.5 c10.6 c10.7 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,781 ,797 ,797 ,803 ,854 ,799 ,803 ,784 ,624 ,626 .593 ,286 ,615 ,588

Sau khi loại bỏ biến c10.8, kiểm định lại thấy có biến c10.5<0,3, nếu

loại bỏ biến thì hệ số Cronbach’s alpha tăng lên 0,854. Ta xem xét và loại bỏ

biến này và tiến hành kiểm định lại.

Bảng 3.10: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập

và xử lý số liệu”- lần 3

Sô biến quan sát

Cronbach's Alpha ,854 6

Hệ số tƣơng quan biến tổng

c10.1 c10.2 c10.3 c10.4 c10.6 c10.7 ,795 ,640 ,617 ,624 ,592 ,620 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,809 ,830 ,834 ,833 ,838 ,833

Các biến quan sát còn lại đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,4, hệ

số Cronbach’s Anpha nếu như loại bỏ biến sẽ nhỏ hơn hệ số Cronbach’s

Alpha. Do đó ta giữ lại 6 biến này.

3.2.7. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng báo cáo kết quả

nghiên cứu”

Bảng 3.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Báo cáo kết quả

nghiên cứu”

Sô biến quan sát

Cronbach's Alpha ,805 5

Hệ số tƣơng quan biến tổng

50

c11.1 c11.2 c11.3 c11.4 c11.5 ,717 ,580 ,565 ,591 ,529 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,737 ,771 ,776 ,768 ,788

Từ bảng 3.11 ta thấy các biến quan sát còn lại đều có hệ số tương

quan biến tổng > 0,4, hệ số Cronbach’s Anpha nếu như loại bỏ biến sẽ nhỏ

hơn hệ số Cronbach’s Alpha. Do đó ta giữ lại 5 biến này.

3.2.8. Đánh giá thang đo theo mô hình Rash:

Theo lý thuyết hiện đại, khi phân tích bài thi, sự phân bố của độ khó

các câu hỏi với năng lực thí sinh cho phép phán đoán mức độ phù hợp của

bảng hỏi đối với thí sinh trả lời câu hỏi. Kết quả phân tích bằng phần mềm

Conquest cho ta một biểu đồ thể hiện sự phân bố độ khó của các câu hỏi

với nhóm thí sinh tham gia đánh giá. Một bảng hỏi tốt là là bảng hỏi có các

câu hỏi/ tiêu chí có độ khó bao phủ hết năng lực của người trả lời, có nghĩa

là thang đo có thể đo được hết khả năng của thí sinh tham gia từ mức độ dễ

đến khó.

Đối với trường hợp nghiên cứu này thang đo được áp dụng là thang đo

dựa trên thang Likert, đánh giá năng lực NCKH từ thấp đến cao, nhìn vào

bảng phân bố độ khó các câu hỏi với năng lực của sinh viên được tính toán

bằng Conquest có thể cho biết sinh viên tự đánh giá năng lực NCKH ở mức

độ cao hay thấp. Theo đó, sự phân bố độ khó sát với mức năng lực cao

nghĩa là chất lượng được đánh giá tốt, ngược lại phân bộ độ khó sát với mức

năng lực thấp thì chất lượng đánh giá là chưa tốt. Kết quả so sánh được thể

51

hiện ở bảng dưới đây:

----------------------------------------------------

1 | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | X| | | | | | X| | X| | X| | X| | XX| | X| | XXX| | XXX| | XXXX| | XXXXX| | XXXX| | XXXXXX| | XXXXXX| | XXXXXXX| | XXXXXX| | XXXXXXXXXX| | XXXXXXX| | 0 XXXXXXX| | XXXXXXX| | XXXXX| | XXXXXXX| | XXXXX| | XXXXXX|2 | XXXXXX|16 | XXX|1 4 18 21 23 33 41 | XXX|3 7 9 10 11 15 19 20 35 36 | XXXX|6 13 17 25 31 34 40 42 | XX|5 8 12 14 22 24 26 30 32 38 | XXX|28 39 | XXX|27 29 | X| | X|37 | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | -1 | | ==================================================== Each 'X' represents 1.4 cases

52

Biểu đồ 3.6: Phân bố câu trả lời theo mức đánh giá

-------------------------------------------------------------------------------- 1 |1.5 2.5 3.5 4.5 5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.5 11.5 12.5 13.5 14.5 |15.5 16.5 17.5 18.5 19.5 20.5 21.5 22.5 23.5 24.5 25.5 26.5 | | | | | | | | X| | | X| X| X| X|2.4 XX| X|16.4 23.4 XXX|1.4 3.4 4.4 15.4 18.4 21.4 33.4 35.4 41.4 XXX|6.4 7.4 9.4 10.4 11.4 17.4 19.4 20.4 25.4 34.4 36.4 40.4 XXXX|5.4 8.4 13.4 22.4 30.4 31.4 32.4 38.4 42.4 XXXXX|12.4 14.4 24.4 26.4 28.4 39.4 XXXX|27.4 XXXXXX|29.4 XXXXXX| XXXXXXX|37.4 XXXXXX| XXXXXXXXXX| XXXXXXX| 0 XXXXXXX| XXXXXXX| XXXXX| XXXXXXX| XXXXX| XXXXXX| XXXXXX| XXX| XXX|2.3 XXXX| XX|1.3 16.3 23.3 33.3 XXX|3.3 4.3 10.3 15.3 18.3 20.3 21.3 35.3 41.3 XXX|6.3 7.3 9.3 11.3 13.3 17.3 19.3 25.3 31.3 34.3 36.3 40.3 X|5.3 8.3 22.3 30.3 32.3 38.3 42.3 X|12.3 14.3 24.3 26.3 28.3 39.3 |27.3 |29.3 |37.3 | | | | | | | | | | |8.2 9.1 9.2 10.1 10.2 11.1 11.2 12.1 12.2 13.1 13.2 14.1 14.2 -1 |1.1 1.2 2.1 2.2 3.1 3.2 4.1 4.2 5.1 5.2 6.1 6.2 7.1 7.2 8.1 ================================================================================ Each 'X' represents 1.4 cases

53

Theo biểu đồ 3.6 sự phân bố các câu trả lời tập trung ở khoảng trên của năng lực thấp, nghĩa là sinh viên tự đánh giá năng lực NCKH mới ở năng lực trung bình.

Nhìn vào biểu đồ biến số chi tiết trên trong đó có mức độ đánh giá của các đối

tượng với từng mức độ trong từng tiêu chí

3.3.Phân tích nhân tố khám phá – EFA

Kết quả phân tích EFA ở bảng 3.11 cho thấy chỉ báo KMO = 0,749> 0,5

và kết quả kiểm định Bartlet’s Test là 3127,159 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000

< 0,05 chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu, dữ liệu

dùng để phân tích EFA là hoàn toàn hợp lý và các biến có tương quan với

nhau trong tổng thể.

Bảng 3.12: Kiểm định KMO và Bartlet’s Test của các biến độc lập

0,749

Bartlett's Test of Sphericity

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx, Chi-Square df Sig 3127,159 703 0,000

Tại mức giá trị Eigenvalue = 1,96> 1, bảng 3.13 cho ta thấy 38 biến quan

sát sẽ được phân thành 7 nhân tố với tổng phương sai trích là 58,94% > 50%.

Điều này cho thấy 7 nhân tố này có thể giải thích được 58,94% biến thiên của

dữ liệu. Kết quả này phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá của phương pháp phân

tích nhân tố. Vì thế kết quả EFA là đáng tin cậy và có thể sử dụng cho phân

tích hồi qui ở bước theo.

Bảng 3.13: Tổng phƣơng sai trích

Giá trị riêng ban đầu

Nhân tố

Tổng cộng Tổng cộng Tổng cộng % tích lũy % tích lũy % tích lũy % phương sai Tổng bình phương hệ số tải đã xoay % phương sai

54

Tổng bình phương của hệ số tai đã trích xuất % phương sai 4,873 12,824 12,824 4,873 12,824 12,824 4,736 12,463 12,463 9,527 21,989 4,035 10,619 23,444 4,035 10,619 23,444 3,620 9,520 31,510 9,917 33,361 3,618 3,769 7,799 39,309 7,831 41,192 2,964 2,976 7,062 46,371 6,630 47,822 2,683 2,519 6,345 52,715 5,959 53,781 2,411 2,264 6,224 58,940 5,159 58,940 2,365 1,960 ,921 ,916 9,917 33,361 3,769 7,831 41,192 2,976 6,630 47,822 2,519 5,959 53,781 2,264 5,159 58,940 1,960 2,423 61,362 2,411 63,774 1 2 3 4 5 6 7 8 9

,851 ,841 ,793 ,760 ,740 ,698 ,672 ,651 ,620 ,576 ,539 ,527 ,493 ,478 ,470 ,427 ,415 ,390 ,383 ,354 ,323 ,308 ,272 ,253 ,237 ,213 ,188 ,159 ,136 2,239 66,013 2,213 68,226 2,087 70,313 2,001 72,314 1,948 74,261 1,838 76,099 1,768 77,866 1,714 79,580 1,630 81,210 1,517 82,727 1,419 84,146 1,387 85,533 1,297 86,830 1,257 88,087 1,236 89,323 1,123 90,446 1,093 91,539 1,026 92,565 1,009 93,574 ,932 94,506 ,849 95,355 ,810 96,165 ,715 96,880 ,665 97,545 ,622 98,167 ,561 98,728 ,494 99,222 ,419 99,641 ,359 100,000

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Phương pháp phân tích thành phần chính

Xem xét kết quả ma trận nhân tố xoay ở bảng 3.14, ta thấy các biến

quan sát được xếp vào 7 nhân tố rất rõ ràng và hệ số tải nhân tố của các

biến đều lớn hơn 0,5. Thấp nhất là 0,634 cho thấy sự chặt chẽ và quan

55

trọng của thang đo.

Bảng 3.14: Ma trận nhân tố xoay

2 3 5 6 7 Nhân tố 4

1 ,783 ,718 ,686 ,680 ,671 ,671 ,661 ,654 ,647 ,634

,875 ,758 ,756 ,737 ,724 ,720

,754 ,722 ,718 ,700 ,694 ,671 ,642

,836 ,763 ,727 ,709 ,695

,889 ,765 ,747 ,742

,928 ,831 ,826

56

c9.1 c9.2 c9.6 c9.5 c9.4 c9.9 c9.10 c9.7 c9.3 c9.8 c10.1 c10.4 c10.2 c10.3 c10.7 c10.6 b7.1 b7.3 b7.5 b7.6 b7.8 b7.4 b7.7 c11.1 c11.2 c11.4 c11.3 c11.5 b8.1 b8.2 b8.4 b8.3 a1 a2 a3 a4 a6 a5 ,918 ,848 ,789

Trong đó,

- Nhân tố A1.1 bao gồm các biến: a1, a2,a3

- Nhân tố A1.2 bao gồm các biến a4, a5, a6

- Nhân tố B7 bao gồm các biến: b7.1, b7.3, b7.4, b7.5, b7.6, b7.7, b7.8

- Nhân tố B8 bao gồm các biến:b8.1, b8.2, b8.3, b8.4

- Nhân tố C9 bao gồm các biến: c9.1, c9.2, c9.6, c9.5, c9.4, c9.9, c9.10,

c9.7, c9.3, c9.8

- Nhân tố C10 bao gồm các biến: c10.1, c10.4, c10.2, c10.3, c10.7, c10.6

- Nhân tố C11 bao gồm các biến: c11.1, c11.2, c11.3, c11.4, c11.5

Như vậy, so với mô hình ban đầu do tác giả đưa ra thì mô hình vẫn bao

gồm 7 nhân tố, và thang đo đưa ra ở chương 2 cũng được giữ nguyên.

*Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá năng lực NCKH:

Bảng 3.15: Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá

STT Tiếu chí/Chỉ báo

1

Nhóm tiêu chuẩn về thái độ

TT A. Thái độ đối với việc Nghiên cứu khoa học A.1 Say mê, quan tâm đến nghiên cứu khoa học A.2 Tích cực tham gia tìm hiểu nghiên cứu khoa học A.3 Yêu thích nghiên cứu khoa học A.4 Tích cực, nỗ lực tìm hiểu vấn đề NCKH A.5 Tích cực tìm tài liệu, thông tin đến đề tài NCKH A.6 Thường xuyên trao đổi với giảng viên

B7- Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học

2

B7.1 Lý thuyết chuyên ngành B7.2 Xác định đúng vấn đề nghiên cứu và tên đề tài B7.3 Cách xây dựng đề cương cho đề tài NCKH B7.4 Cách lựa chọn các phương pháp nghiên cứu B7.5 Lựa chọn các khái niệm công cụ cho đề tài B7.6 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu B7.7 Cách xây dựng công cụ đo Nhóm tiêu chuẩn về kiến thức B8- Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học

B8.1 Xác định cách thu thập dữ liệu phù hợp B8.2 Cách thu thập và xử lý dữ liệu định tính B8.3 Cách thu thập và xử lý dữ liệu định lượng B8.4 Cách sử dụng, phân tích và trình bày dữ liệu đã thu thập

57

3 Nhóm C9- Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học

tiêu chuẩn về kỹ năng

C9.5 C9.1 Đặt tên cho đề tài C9.2 Xác định đúng vấn đề, mục tiêu cần nghiên cứu C9.3 Xác định được tính cần thiết của đề tài C9.4 Xây dựng đúng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của đề tài Xác định đúng đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của đề tài

C9.6 Viết đúng phần tổng quan nghiên cứu C9.7 Thao tác hóa khái niệm C9.8 Chọn mẫu khảo sát cho đề tài nghiên cứu C9.9 Xây dựng công cụ khảo sát phù hợp C9.10 Xác định đúng tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài C10-Kỹ năng thu thập, xử lý và phân tích số liệu

C10.1 Xác định đủ các dữ liệu, thông tin cần thu thập

C10.2 Xây dựng kế hoạch tiếp cận đối tượng khảo sát để thu thập dữ liệu

C10.3 Quản lý thời gian, tiến độ và chất lượng của dữ liệu thu được C10.4 Nhận xét, đánh giá kết quả thu thập dữ liệu C10.5 Sử dụng các phần mềm hỗ trợ để xử lý dữ liệu C10.6 Sử dụng, phân tích và trình bày dữ liệu đã thu thập C11-Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu

C11.1 Viết tóm tắt đề tài nghiên cứu C11.2 Viết kết luận của đề tài nghiên cứu C11.3 Thiết kế powerpoint báo cáo kết quả nghiên cứu C11.4 Thuyết trình bảo vệ đề tài C11.5 Công bố kết quả nghiên cứu

3.5. Phân tích hồi quy bội

3.5.1. Phân tích hệ số tương quan

Kết quả kiểm tra hệ số tương quan giữa 3 biến độc lập với nhau và giữa

chúng với biến phụ thuộc (DIEM) bằng phương pháp hệ số tương quan

Pearson được thể hiện trên bảng 3.16 Kết quả cho thấy Sig. của các cặp phân

tích tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập đều < 0,05. Các hệ

số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập đều có giá trị dương do

đó các biến độc lập có tác động cùng chiều đối với biến phụ thuộc và phân

tích hồi quy là phù hợp.

Biến phụ thuộc (DIEM) là điểm số mà hội đồng khoa học của nhà trường

58

chấm cho đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên trên thang điểm 100.

Bảng 3.16: Ma trận hệ số tƣơng quan Pearson

A

1

A

B ,118 ,100 195 1

B

C ,014 ,849 195 ,162* ,024 195 1

C

195 ,118 ,100 195 ,014 ,849 195

DIEM ,690** ,000 195 ,531** ,000 195 ,417** ,000 195 1

DIEM

Pearson Correlation Sig, (2-tailed) N Pearson Correlation Sig, (2-tailed) N Pearson Correlation Sig, (2-tailed) N Pearson Correlation Sig, (2-tailed) N 195 ,162* ,024 195 ,690** ,531** ,000 195 ,000 195 195 ,417** ,000 195 195

3.5.2. Kiểm định mô hình hồi quy bội và các giả thuyết nghiên cứu

Thực hiện phân tích hồi quy bội với 3 biến độc lập: Thái độ (A), Kiến thức

(B), Kỹ năng (C) với biến phụ thuộc là Năng lực NCKH của sinh viên (DIEM).

Tác giả sử dụng phương pháp Enter – đưa tất cả các biến vào cùng một lượt.

Theo mô hình nghiên cứu ban đầu, phương trình hồi quy có dạng như sau:

DIEM =B0 +B1*A + B2*B + B3*C

Trong đó Bi là hệ số hồi quy từng phần (i=1, 2, 3), B0 là một hằng số.

Bảng 3.17: Tóm tắt mô hình hồi quy

Mức độ thay đổi giá trị thống kê

R R2

R2 hiệu chỉnh Durbin - Watson Mức độ thay đổi F Độ lệch chuẩn sai số của ước lượng Bậc tự do của tử số Mức độ thay đổi mức ý nghĩa F

Mức độ thay đổi R2 ,797 249,577 Bậc tự do của mẫu số 3 191 ,893 ,797 ,794 2,96691 ,000 1,799

Kết quả tóm tắt mô hình hồi qui được thể hiện trên bảng 3.17 cho thấy, trị số R2 = 0,797. R2 hiệu chỉnh = 0,794. Chứng tỏ, mô hình hồi quy được xây

dựng gồm các biến độc lập: A, B, C giải thích được 79,4% biến thiên của biến

59

phụ thuộc – DIEM (Khả năng nghiên cứu khoa học của sinh viên).

Bảng 3.18: Phân tích phƣơng sai ANOVA

F Sig.

Tổng bình phương 6590,733 1681,287 8272,021 Số bậc tự do 3 191 194 Bình phương trung bình 2196,911 8,803 249,577 ,000 Hồi quy Phần dư Tổng cộng

Kết quả phân tích ANOVA thể hiện trên bảng 3.18 cho thấy giá trị

kiểm định có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,000 < 0,05). Nghĩa là, giả thuyết H0:

tập hợp các biến độc lập không có mối liên hệ với biến phụ thuộc bị bác bỏ.

Vì thế mô hình hồi quy được dự đoán là phù hợp dữ liệu nghiên cứu.

Bảng 3.19: Kết quả mô hình hồi quy đa biến

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Hệ số hồi quy chuẩn hóa t Sig.

B Beta VIF

Sai số chuẩn 1,833 ,329 ,357 ,436 Constant 33,067 6,387 A 4,295 B 4,530 C 18,043 19,431 12,027 10,398 ,000 ,000 ,000 ,000 Độ chấp nhận 29,452 36,682 7,035 5,738 5,000 3,591 5,389 3,670

,638 ,400 ,344 Kết quả xác định hệ số hồi quy được thể hiện trên bảng 3.18 cho thấy,

các yếu tố được dự đoán trong mô hình hồi quy đều có ảnh hưởng đến Năng

lực nghiên cứu khoa học của sinh viên. Sig. của tất cả các nhân tố đều là

0,000 <0,05. Với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Bi) lần lượt cho các nhân tố:

A= 6,387; B = 4,295; C = 4,530.

Bởi vậy, mô hình hồi quy biểu thị các yếu tố ảnh hưởng đến năng lưc

nghiên cứu khoa học của sinh viên được xác định như sau:

DIEM =33,067 +6,387*A + 4,295*B + 4,530*C

Trong đó:

Nhân tố Thái độ tăng thêm 1 đơn vị thì Năng lực nghiên cứu khoa học

của sinh viên tăng thêm 6,387 đơn vị (hệ số B chưa chuẩn hóa = 6,387, các

60

nhân tố khác không đổi).

Nhân tố Kiến thức tăng thêm 1 đơn vị thì Năng lực nghiên cứu khoa học

của sinh viên tăng thêm 4,295 đơn vị (hệ số B chưa chuẩn hóa = 4,295, các

nhân tố khác không đổi).

Nhân tố Kỹ năng tăng thêm 1 đơn vị thì Năng lực nghiên cứu khoa học

của sinh viên tăng thêm 4,530 đơn vị (hệ số B chưa chuẩn hóa = 4,530, các

nhân tố khác không đổi).

So sánh mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến Năng lực nghiên

cứu khoa học của sinh viên được xác định thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa.

Vì thế, căn cứ vào kết quả trên bảng 3.19cho chúng ta thấy: Nhân tố Thái độ

tác động mạnh nhất (β = 0,638); thứ hai là nhân tố Kiến thức (β = 0,400); thứ

ba là Kỹ năng (β = 0,344).

Ngoài ra, với kết quả trên bảng 3.18, hệ số Sig. của các biến độc lập đều

nhỏ hơn 0,05, các hệ số hồi quy (β) của các biến đều mang dấu dương (+)

chứng tỏ các giả thuyết nghiên cứu (H1, H2, H3) đã đưa ra đều được chấp

nhận. Nghĩa là, các biến Thái độ, Kiến thức, Kỹ năng đều có ảnh hưởng cùng

chiều đến Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên.

- Giả định không có tương quan giữa các phần dư

Kết quả trên bảng 3.17cho thấy hệ số Durbin – Watson: d = 1,799. Theo

Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) các phần dư không có tương

quan bậc nhất với nhau nếu giá trị d gần bằng 2. Do đó, mô hình không có sự

tương quan giữa các phần dư. Hơn nữa, hiện tượng các phần dư chuẩn hóa

được phân tán ngẫu cũng cho chúng ta kết luận không có tương quan giữa các

phần dư. Nghĩa là giả định này không vi phạm.

- Giả định không có tương quan giữa các biến độc lập (không xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến)

Kết quả trên bảng 3.19cho thấy giá trị chấp nhận của các biến độc lập

(Tolerance) đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,960); độ phóng đại phương sai

(VIF) đều nhỏ hơn 2 (lớn nhất là 1,041).Hơn nữa, trong bảng 3.19 thể hiện

không có hệ số tương quan nào lớn hơn 0,85.Vì thế, cho chúng ta khẳng định

61

không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Tóm lại, các kết quả kiểm định trên cho thấy, các giả định trong mô hình

hồi qui tuyến tính không bị vi phạm. Vì thế, mô hình hồi quy và các giả

thuyết: H1, H2, H3 được kiểm định trong nghiên cứu này được chấp nhận.

3.6. Đánh giá của sinh viên về năng lực nghiên cứu khoa học

3.6.1. Thái độ đối với việc NCKH của sinh viên

Bảng 3.20:Thái độ của sinh viên với NCKH

N Tối thiểu Tối đa Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

A. Thái độ đối với việc Nghiên cứu khoa học

A.1 195 2 4 3,02 ,806

A.2 195 1 5 2,92 1,144

A.3 195 1 5 3,03 1,141

A.4 195 2 4 3,04 ,824

A.5 195 1 5 3,12 1,056

45

40

35

Mức 1

30

Mức 2

25

Mức 3

20

Mức 4

15

Mức 5

10

5

0

a1

a2

a3

a4

a5

a6

A.6 195 1 5 3,09 1,234 Say mê, quan tâm đến nghiên cứu khoa học Tích cực tham gia tìm hiểu nghiên cứu khoa học Yêu thích nghiên cứu khoa học Tích cực, nỗ lực tìm hiểu vấn đề NCKH Tích cực tìm tài liệu, thông tin đến đề tài NCKH Thường xuyên trao đổi với giảng viên

Biểu đồ 3.7: Đánh giá chung về thái độ của sinh viên với NCKH

Từ bảng 3.20 ta thấy với tiêu chí “say mê nghiên cứu khoa học” sinh

viên tự đánh giá thái độ của bản thân với NCKH chỉ đạt mức độ trung bình

62

trừ 2,92 đến 3,12, các chỉ báo tương đương với mức độ bình thường, sinh viên

chưa thực sự quan tâm, tích cực với việc NCKH, coi đó là một kỹ năng,

phương pháp học cần thiết với bản thân. Từ kết quả trên có thể cho rằng nhà

trường và giảng viên chưa thực hiện tốt công tác tuyền truyền giúp sinh viên

có nhiều thông tin về NCKH, thấy được lợi ích thiết thực của NCKH hoặc

sinh viên gặp nhiều khó khăn trong NCKH nên dẫn đến việc sinh viên đánh

giá thái độ đối với NCKH chỉ ở mức trung bình.

3.6.2. Tri thức về nghiên cứu khoa học của sinh viên:

3.6.2.1. Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học:

Bảng 3.21:Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học

N Tối thiểu Tối đa B7- Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học

B7.1 Lý thuyết chuyên ngành 195 2 Giá trị trung bình 3,07 Độ lệch chuẩn ,950 5

B7.2 195 1 3,13 1,226 5

Cách đưa và lựa chọn vấn đề nghiên cứu B7.3 Xác định tên đề tài 195 1 3,07 1,186 5

B7.4 195 1 3,06 1,169 5

B7.5 195 1 3,07 1,219 5

B7.6 195 1 3,15 1,203 5

40

35

30

Mức 1

25

Mức 2

Mức 3

20

Mức 4

15

Mức 5

10

5

0

b7.1

b7.2

b7.3

b7.4

b7.5

b7.6

b7.7

b7.8

Cách xây dựng đề cương cho đề tài NCKH Cách lựa chọn các phương pháp nghiên cứu Lựa chọn các khái niệm công cụ cho đề tài B7.7 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu B7.8 Cách xây dựng công cụ đo 195 195 1 1 3,10 3,15 1,169 1,159 5 5

63

Biểu đồ 3.8: Đánh giá chung về mức độ nắm lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học

Từ bảng 3.21 ta thấy sinh viên tự đánh giá về tiêu chí mức độ nắm lý

thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học với giá trị trung bình

từ 3,06 đến 3,15 đạt ở mức “nhớ”, chỉ báo“cách xây dựng công cụ đo” và

“lựa chọn các khái niệm công cụ đo cho đề tài” có giá giá trị trung bình cao

nhất so với chỉ báo còn lại, thấp nhất là chỉ báo về“cách xây dựng đề cương

cho đề tài NCKH”.

Cụ thể với chỉ báo từ b7.1 đến b7.8 chỉ có khoảng 30% sinh viên tự

đánh giá mức độ nắm vững lý thuyết ở mức độ biết trở xuống, thường là ở

vào nhóm sinh viên chưa tham gia học phần NCKH, còn lại gần 70% các em

đánh giá mức độ nắm vững lý thuyết ở mức “nhớ” trở lên, nhiều nhất là ở

mức độ 3.

Có thể thấy cho rằng nguyên nhân dẫn đến việc sinh viên đánh giá tiêu

chí này chỉ ở mức độ trung bình do việc học phần Phương pháp NCKH không

phải là học phần bắt buộc đối với tất cả sinh viên, còn đến 30,8% sinh được

khảo sát chưa học học phần này và gần 27% sinh viên mới đang học, điều này

dẫn đến sự thiếu hụt về kiến thức nền tảng để NCKH của sinh viên. Vì vậy

nhà trường cần xem xét để học phần này trở thành học phần bắt buộc đối với

sinh viên.

3.6.2.2: Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học

Bảng 3.22: Kiến thức về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học

N Tối đa Tối thiểu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn B8- Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học

B8.1 195 1 3,05 ,912 5

B8.2 195 1 2,99 1,191 5

B8.3 195 1 3,09 1,165 5

B8.4 195 1 3,03 1,175 5

64

B8.5 195 1 3,07 1,320 5 Xác định cách thu thập dữ liệu phù hợp Cách thu thập và xử lý dữ liệu định tính Cách thu thập và xử lý dữ liệu định lượng Cách phận tích và sử dụng dữ liệu đã thu thập Cách trình bày và phân tích dữ liệu

40

35

30

Mức 1

25

Mức 2

Mức 3

20

Mức 4

15

Mức 5

10

5

0

b8.1

b8.2

b8.3

b8.4

b8.5

Biểu đồ 3.9:Đánh giá chung về mức độ nắm kiến thức về phương pháp

nghiên cứu khoa học

Từ bảng 3.22 ta thấy sinh viên cũng tự đánh giá về tiêu chí ”kiến thức

phương pháp nghiên cứu khoa họcở mức độ “nhớ”, giá trị trung bình của tiêu

chí này thấp hơn so với tiêu chí“ lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên

cứu khoa học”, cao nhất là chỉ báo ” Cách thu thập và xử lý dữ liệu định

lượng” với giá trị 3,09, thấp nhất là chỉ báo về“cách thu thập và xử lý dữ liệu

định tính” với giá trị 2,99.

Cụ thể từ biểu đồ 3.9, đa số sinh viên tự đánh giá các chỉ báo về tiêu chí

“ kiến thức phương pháp nghiên cứu khoa học” ở mức 3-Nhớ là nhiều nhất,

sinh viên đánh giá ở mức độ 2 trở xuống chỉ chiếm khoảng 33%.Chỉ báo b8.1-

Xác định cách thu thập dữ liệu phù hợp có 33,8% sinh viên đánh giá ở mức 4-

hiểu và chỉ báo b8.5- Cách trình bày và phân tích dữ liệu có số lượng sinh viên

đánh giá ở mức 5-vận dụng nhiều nhất so với các chỉ báocòn lại.

Sinh viên cần nắm rõ được tầm quan trọng và lợi ích thiết thực của

NCKH để từ đó trang bị cho bản thân những kiến thức nền tảng của NCKH, từ

65

đó mới thực hành vận dụng vào thực tế,

3.6.3: Kỹ năng NCKH của sinh viên:

3.6.3.1: Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học:

Bảng 3.23: Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học

Tối đa N Tối thiểu C9-Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học

C9.1 Đặt tên cho đề tài Giá trị trung bình 3,06 Độ lệch chuẩn ,906 5 2 195

C9.2 3,03 1,184 5 1 195

C9.3 3,12 1,131 5 1 195

C9.4 3,01 1,142 5 1 195

C9.5 3,14 1,126 5 1 195

C9.6 3,09 1,099 5 1 195 Xác định đúng vấn đề, mục tiêu cần nghiên cứu Xác định tính cần thiết của đề tài Xây dựng đúng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của đề tài Xác định đúng đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của đề tài Viết đúng phần tổng quan nghiên cứu

C9.7 Thao tác hóa khái niệm 3,14 1,098 5 1 195

C9.8 3,20 1,182 5 1 195

C9.9 3,17 1,231 5 1 195

C9.10 3,23 1,140 5 1 195 Chọn mẫu khảo sát cho đề tài nghiên cứu Xây dựng công cụ khảo sát phù hợp Xác định đúng tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài

66

Biểu đồ 3.10: Đánh giá chung về kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học

Từ bảng 3.23 ta thấy sinh viên tự đánh giá về tiêu chí“thực hiện đề tài

NCKH” ở mức 3-khá, với giá trị trung bình từ 3,01 đến 3,23, chỉ báo c9.10-

Xác định đúng tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài có giá trị trung bình cao

nhất, thấp nhất là chỉ báo c9.4-Xây dựng đúng câu hỏi và giả thuyết nghiên

cứu của đề tài.

Cụ thể từ biểu đồ 3.9, đa số các sinh viên tự đánh giá việc thực hiện đề

tài NCKH của mình ở mức 3-Khá trở lên, chỉ báo 9.7 có số lượng sinh viên

đánh giá ở mức 3 cao nhất so với các tiêu chí còn lại, chỉ báo c9.1 có số lương

sinh viên đánh giá ở mức 2-trung bình nhiều hơn so với các chỉ báocòn lại,

chỉ báoc9.2 có nhiều sinh viên lựa chọn mức 1-không đạt hơn so với các chỉ

báocòn lại, ở mức 5-xuất sắc có chỉ báoc9.9 được sinh viên đánh giá nhiều

hơn so với các chỉ báokhác 18,5%.

Do thiếu hụt về kiến thức NCKH nên kỹ năng NCKH của sinh viên tự

đánh giá cũng không đạt giá trị tốt nhất, sẽ diễn ra tình trạng sinh viên vừa

làm vừa củng cố, bù đắp lại kiến thức.Mặt khác sinh viên có thể do tiếp xúc ít

với NCKH nên thiếu kinh nghiệm và sự thành thạo trong NCKH. Chính vì

vậy nhà trường và giảng viên cần tạo điều kiện cho sinh viên được tham dự và

tiếp cận nhiều hơn với các công trình NCKH từ đó có khuôn mẫu cho sinh

viên dễ hình dung và ghi nhớ nhanh hơn.

3.6.3.2: Kỹ năng thu thập, xử lý và phân tích số liệu

Bảng 3.24: Kỹ năng thu thập, xử lý dữ liệu của sinh viên

N Tối thiểu Tối đa C10-Kỹ năng thu thập, xử lý và phân tích số liệu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

195 C10.1 2 3,13 ,824 4

C10.2 195 1 3,10 1.110 5

C10.3 195 1 3,13 1,084 5

67

Xác định đủ các dữ liệu, thông tin cần thu thập Xây dựng kế hoạch tiếp cận đối tượng khảo sát để thu thập dữ liệu Quản lý thời gian, tiến độ và chất lượng của dữ liệu thu được C10.4 Nhận xét, đánh giá kết quả 195 1 3,02 1,079 5

C10.5 195 1 5 3,09 1,131

C10.6 195 1 5 3,05 1,034

C10.7 195 1 5 3,07 1,056 thu thập dữ liệu Thực hiện thí nghiệm, mô hình thực tế Sử sụng các phần mềm hỗ trợ để xử lý dữ liệu Phân tích và sử dụng dữ liệu thu được

45

40

35

Mức 1

30

Mức 2

25

Mức 3

20

Mức 4

15

Mức 5

10

5

0

c10.1

c10.2

c10.3

c10.4

c10.5

c10.6

c10.7

c10.8

C10.8 Bình luận và kết nối dữ liệu 195 1 5 3,29 1,026

Biểu đồ 3.11: Đánh giá chung về kỹ năng thu thập, xử lý dữ liệu của sinh viên

Từ bảng 3.24 ta thấy sinh viên tự đánh giá về “kỹ năng thu thập, xử lý

dữ liệu” ở mức 3-khá trở lên, với giá trị trung bình từ 3,02 đến 3,29, cao nhất

là tiêu chí c10.8- Bình luận và kết nối dữ liệu, thấp nhất là chỉ báo c10.4-

Nhận xét, đánh giá kết quả thu thập dữ liệu.

Cụ thể ở biểu đồ 3.11 ta có nhận xét ở mức 1-không đạt thì chỉ

báoc10.7- Phân tích và sử dụng dữ liệu thu được có nhiều sinh viên tự đánh

giá lựa chọn hơn so với các chỉ báokhác 8,7%, mức 2-trung bình thì chỉ

báoc10.5 có nhiều sinh viên đánh giá ở mức này cao hơn so với các chỉ

báokhác 31,3%, với mức 3-khá chỉ báoc10.8-Bình luận và kết nối dữ liệu

được sinh viên chọn nhiều hơn so với các chỉ báokhác 37,4%, mức 4-giỏi chỉ

báoc10.1 được nhiều sinh viên đánh giá hơn so với tiêu chí còn lại 41%, với

mức 5-xuất sắc tiêu chí được nhiều sinh viên đánh giá tốt hơn so với chỉ

68

báocòn lại là c10.8- Bình luận và kết nối dữ liệu 14,9%.

Việc thu thập xử lý số liệu là kĩ năng quan trọng trong NCKH, thông

qua việc thu thập và xử lý dữ liệu cung cấp cho chúng ta thông tin, minh

chứng khách quan để làm sáng tỏ vấn đề mình đang nghiên cứu. Chính vì vậy

mà sinh viên cần được hướng dẫn, thực hành nhiều để tích lũy kinh nghiệm,

thành thạo và làm đúng quy cách, để thu thập được thông tin chính xác nhất.

3.6.3.3: Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu

Bảng 3.25: Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu

N Tối thiểu Tối đa C11-Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu

2 1 5 5 Giá trị trung bình 3,13 3,15 Độ lệch chuẩn ,959 1,125

C11.3 195 1 5 3,09 1,180

35

30

25

Mức 1

Mức 2

20

Mức 3

15

Mức 4

Mức 5

10

5

0

c11.1

c11.2

c11.3

c11.4

c11.5

C11.1 Viết tóm tắt đề tài nghiên cứu 195 C11.2 Viết kết luận của đề tài nghiên cứu 195 Thiết kế powerpoint báo cáo kết quả nghiên cứu C11.4 Thuyết trình bảo vệ đề tài C11.5 Công bố kết quả nghiên cứu 195 1 1 5 5 3,04 3,11 1,186 1,183

Biểu đồ 3.12: Đánh giá chung về kỹ năng báo cáo kết quả NCKH của sinh viên

Từ bảng 3.25 ta thấy sinh viên tự đánh giá về kỹ năng ”báo cáo kết quả

NCKH” đa số ở mức độ khá trở lên, với giá trị trung bình từ 3,04 đến 3,15.

Chỉ báo có giá trị trung bình thấp nhất là chỉ báoc11.4- Thuyết trình bảo vệ đề

tài, tiêu chí có giá trị trung bình cao nhất nhất là chỉ báoc11.2- Viết kết luận

của đề tài nghiên cứu.

Cụ thể ở biểu đồ 3.12 ta có nhận xét so sánh trong nhóm chỉ báovới

nhau thì chỉ báoc11.4 có sinh viên tự đánh giá ở mức 1-không đạt và mức 4-

giỏi nhiều nhất,chỉ báoc11.1 có số lượng sinh viên đánh giá ở mức 2-trung

69

bình nhiều nhất, ở mức 3-đạt chỉ báoc11.2 có sinh viên tự đánh giá nhiều hơn

so với chỉ báocòn lại, mức 5-xuất sắc có chỉ báoc11-3 có nhiều thí sinh đánh

giá đạt được mức này nhiều hơn so với các chỉ báokhác.

Ở kỹ năng này thực tế sinh viên tham gia NCKH cấp trường thường

làm theo từng nhóm nên kỹ năng của từng sinh viên sẽ không đồng đều, và

không phải tất cả sinh viên đều được báo cáo trước hội đồng, các sinh viên có

thể chia nhau các phần để thực hiện nhiệm vụ.

3.7. Kiểm định sự khác biệt theo các biến định tính

3.7.1. Kiểm định sự khác biệt theo việc đã được học qua phương pháp

NCKH hay chưa

Bảng 3.26: Kiểm tra tính đồng nhất của phƣơng sai theo việc đã đƣợc học qua phƣơng pháp NCKH hay chƣa

Thống kê Levene 2,329 Sig, ,100 df2 192

df1 2 Trong kiểm định của thống kê Levene theo việc đã được học qua

phương pháp NCKH hay chưa có giá trị Sig. = 0,100 > 0,05 nên ở độ tin cậy

95% chấp nhận giả thuyết H0 “phương sai bằng nhau”. Vì vậy, có thể sử dụng

kết quả phân tích phương sai ANOVA ở bước tiếp theo).

Bảng 3.27: Kết quả ANOVA theo việc đã đƣợc học qua phƣơng pháp

NCKH hay chƣa

F Sig.

Hồi quy Phần dư Tổng cộng Tổng bình phương 3621,904 4650,117 8272,021 Số bậc tự do 2 192 194 Bình phương trung bình 1810,952 24,219 74,773 ,000

Trong kiểm định ANOVA ở bảng 3.27, giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, vì

vậy, giả thuyết H0 “Trung bình bằng nhau” bị bác bỏ, cho thấy có sự khác

biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh

viên giữa những nhóm được học qua phương pháp NCKH hay chưa (với mức

70

ý nghĩa 0.05).

3.7.2. Kiểm định sự khác biệt theo việc đã từng tham gia hoạt động tự

NCKH hay chưa

Bảng 3.28: Kiểm tra tính đồng nhất của phƣơng sai theo việc đã từng

tham gia hoạt động tự NCKH hay chƣa

Thống kê Levene 8,842 df1 3 df2 191 Sig, ,000

Trong kiểm định của thống kê Levene theo việc đã từng tham gia hoạt động tự NCKH hay chưa có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 nên ở độ tin cậy 95% bác bỏ giả thuyết H0 “phương sai bằng nhau”. Vì vậy, không thể sử dụng kết quả phân tích phương sai ANOVA mà sử dụng kết quả kiểm định Post Hoc (thống kê Tamhane's T2).

Bảng 3.29: Kết quả thống kê Tamhane’s T2 theo việc đã từng tham gia hoạt động tự NCKH hay chƣa

Khoảng tin cậy 95% (I) (J) Sig. Sai số chuẩn Trung bình khác nhau (I-J) Chặn trên

1

2 1,76746 1,06243 ,483 ,94616 ,002

3

4

2 3 4 1 3 4 1 2 4 1 2 3 Chặn dƣới -4,7098 1,1749 -1,76746 1,06243 ,483 -5,31125* 1,24106 ,000 -8,6831 -1,9394 -9,57871* 1,78253 ,000 -14,4853 -4,6721 -1,1749 4,7098 -3,54379* -6,0787 -1,0089 -7,81125* 1,59136 ,000 -12,2654 -3,3571 5,31125* 1,24106 ,000 1,9394 8,6831 3,54379* 1,0089 6,0787 ,94616 ,002 ,4632 -8,9981 -4,26746 1,71578 ,097 9,57871* 1,78253 ,000 4,6721 14,4853 7,81125* 1,59136 ,000 3,3571 12,2654 -,4632 8,9981 4,26746 1,71578 ,097

*. Mức ý nghĩa 5%.

Dựa vào kết quả kiểm định Post Hoc theo việc đã từng tham gia hoạt

động tự NCKH hay chưa ở bảng 3.29, ta thấy có nhiều giá trị Sig. < 0,05 (chỉ

cần ít nhất 1 giá trị Sig. <0,05) do đó có thể khẳng định có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê về giá trị trung bình của Năng lực nghiên cứu khoa học của

sinh viên giữa những sinh viên đã từng tham gia hoạt động tự NCKH hay

71

chưa (với mức ý nghĩa 0,05).

3.8. Các yêu tố ảnh hƣởng đến năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên

3.8.1. Các nhân tố xuất phát từ phía sinh viên

Bản thân sinh viên bao gồm nhiều nhân tố như nhận thức, thái độ, tình

cảm, động cơ, kiến thức và kỹ năng NCKH và việc nắm bắt cơ hội.

Bảng 3.30: Sinh viên tự đánh giá ý nghĩa việc tham gia NCKH với bản thân

Yếu tố

Sô lƣợng 61 104 144 128 134 121 Tỷ lệ % trên câu trả lời 8% 13,6% 18,8% 16,7% 17,5% 15,8%

74 9,7% Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu Vận dụng lí luận vào thực tiễn Nâng cao trình độ tri thức và kỹ năng của bản thân Tăng thêm thu nhập Có thành tích, đạt được khen thưởng Khẳng định bản thân với bạn bè Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu phục vụ công việc sau này

Từ bảng 3.30 ta thấy động cơ để sinh viên tham gia vào việc NCKH

nhiều nhất là để ”nâng cao trình độ tri thức của bản thân” tiếp theo là yếu tố ”có

thành tích, đạt được khen thưởng”, thấp nhất là yếu tố ”phát triển năng lực tự

học, tự nghiên cứu” và ”rèn luyện kỹ năng nghiên cứu phục vụ công việc sau

này” từ điều này cho thấy các em sinh viên mới chi coi việc tham gia NCKH để

tăng thành tích cho quá trình học tập mà chưa chú trọng đến lợi ích lâu dài mà

việc NCKH mang lại cho các em. Ta cũng thấy thực tế là chủ yếu các em học

sinh năm thứ 4 tham gia là chủ yếu, các em cũng không tham gia nhiều đề tài

nghiên cứu khác, đa số các nghiên cứu của các em là đồ án tốt nghiệp.

Bảng 3.31: Yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực NCKH

Yếu tố

Sô lƣợng 60 99 141 Tỷ lệ % trên câu trả lời 7,9% 13,1% 18,6%

133 17,6%

129 17%

135 17,8%

72

Không thật sự thích tham gia NCKH Không có nhu cầu tham gia NCKH Kiến thức và kỹ năng nghiên cứu còn hạn chế Chưa nhận thức được vai trò của NCKH đối với học tập và phát triển nghề nghiệp trong tương lai Sinh viên chưa tiếp cận được với cơ hội nghiên cứu KH Tính cách không phù hợp với nghiên cứu (nóng tính, hấp tấp, vội vàng,…) Thiếu tính tự giác, nghiêm túc và kiên trì 60 7,9%

Từ bảng 3.31, ta thấy kiến thức và kỹ năng NCKH của sinh viên là yếu

tố có ảnh hưởng lớn nhất đến năng lực NCKH (18,6%), kế đến là yếu tố nhận

thức được vai trò của NCKH đối với bản thân (17,6%), thứ ba là yếu tố tính

cách không phù hợp với nghiên cứu khoa học chiếm tỷ lệ 17,8%, yếu tố chưa

tiếp cận được với có hội nghiên cứu KH cũng có vai trò ảnh hưởng đối với

việc hình thành năng lực NCKH ở sinh viên. Thực tế diễn ra là môn học

phương pháp NCKH chỉ là môn tự chọn không bắt buộc siinh viên tham gia,

có đến hơn 30% sinh viên chưa học môn phương pháp NCKH, các em không

được thực hành nhiều và chưa có nhiều cơ hội tham gia các đề tài nghiên cứu,

nếu có tham gia cũng không thường xuyên nên dẫn đến việc kiến thức và kỹ

năng NCKH của sinh viên còn hạn chế.

3.8.2. Các yếu tố xuất phát từ giảng viên:

Bảng 3.32: Các yếu tố từ giảng viên ảnh hƣởng đến việc hinh thành năng

lực NCKH

Yếu tố Sô lƣợng Tỷ lệ % trên câu trả lời

59 30,3%

96 36,9%

105 40,4% Giảng viên chưa cởi mở và nhiệt tình hướng dẫn sinh viên làm nghiên cứu Giảng viên không có nhiều thời gian dành cho việc hướng dẫn sinh viên Năng lực hướng dẫn nghiên cứu của giảng viên còn hạn chế

Sinh viên nhận định rằng năng lực NCKH của giảng viên ảnh hưởng rất

lớn đến việc phát triển năng lực NCKH của sinh viên chiếm tỉ lệ 40,4%, tiếp

theo là yếu tố về thời gian dành cho việc hướng dẫn sinh viên NCKH, cuối

cùng là nhân tố sự nhiệt tình, cởi mở của giảng viên hướng dẫn. Đứng trên lập

trường của sinh viên, sức ảnh hưởng của thầy cô giáo là vô cùng quan trọng

đối với sự hình thành nhân cách, động lực học tập và hứng thú làm NCKH.

Bởi lẽ động lực và hứng thú sẽ khiến cho sinh viên không những học tập

chăm chỉ mà còn kích thích họ tìm tòi, sáng tạo ra tri thức mới. Chính vì vậy,

73

giảng viên cần phải chú trọng đến việc không ngừng nỗ lực nâng cao tri thức,

năng lực của bản thân, chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, hướng dẫn

và thái độ của mình đối với sinh viên.

3.8.3. Các yếu tố xuất phát từ môi trường học tập, nghiên cứu

Bảng 3.33: Các yếu tố từ môi trƣờng học tập, nghiên cứu

Yếu tố Sô lƣợng

Tỷ lệ % trên câu trả lời 7,3% 75

94 9,2%

157 15,3%

116 11,3%

142 13,9%

126 12,3%

119 11,6%

trường nghiên cứu chưa chuyên 134 13,1%

64 6,0% Cơ sở vật chất nghiên cứu còn hạn chế Hệ thống thông tin thư viện, phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ tìm kiếm hạn chế Chính sách khuyến khích, tạo động lực NCKH của nhà trường chưa đầy đủ Kinh phí NCKH cho sinh viên còn hạn chế Thông tin tài liệu phục vụ nghiên cứu còn chưa nhiều, chưa phong phú Chưa tạo được môi trường, điều kiện để sinh viên tham gia NCKH Chưa tạo được phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên Môi nghiệp, thiếu tính cạnh tranh Có ít các cuộc hội thảo các cấp về nghiên cứu khoa học của sinh viên

Trong lĩnh vực NCKH, yếu tố môi trường học tập, nghiên cứu có vai trò

quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy NCKH trong sinh viên phát triển. Từ

bảng 3.31 ta thấy sinh viên cho rằng chính sách sách khuyến khích, tạo động

lực NCKH của nhà trường chưa tốt để thúc đẩy sinh viên tham gia NCKH

chiếm tỉ lệ 15,3%, Theo đó có 13,9% sinh viên đánh giá về thông tin tài liệu

phục vụ nghiên cứu còn chưa đáp ứng được nhu cầu tham khảo của sinh viên,

các tài liệu tham khảo chỉ được nghiên cứu tại chỗ hạn chế mang về, thư viện

số cũng chưa được nâng cấp kịp thời. Đồng thời có 13,4% sinh viên đánh giá

nhà trường chưa thực sự tạo được môi trường nghiên cứu chuyên nghiệp cho

việc NCKH, chưa tạo được phong trào sáng tạo, yêu thích NCKH trong sinh

viên, chỉ mới tập trung tại một nhóm nhỏ sinh viên. Mặt khác đối với sinh

74

viên yếu tố về kinh phí cũng có ảnh hưởng nhiều đến việc NCKH, ngoài việc

tìm mua tài liệu, sách tham khảo, có một số ngành sinh viên phải mua vật

liệu, thí nghiệm thực tế nên yếu tố này được 11,3% sinh viên lựa chọn là có

ảnh hưởng tói việc NCKH.

Có nhiều yếu tố tác động đến năng lực thực hiện NCKH của sinh viên.

Tuy nhiên có 3 yếu tố được lựa chọn có ảnh hưởng lớn đến năng lực NCKH

của sinh viên, đó là: bản thân sinh viên, giảng viên và môi trường học tập,

nghiên cứu. Trong mỗi yếu tố lại có nhiều nhân tố nòng cốt tác động trực tiếp

đến việc hình thành và rèn luyện năng lực thực hiện NCKH của sinh viên. Xét

một cách cụ thể, chúng ta thấy rằng nhận thức, kiến thức, thái độ, động cơ, kỹ

năng của sinh viên, năng lực và thái độ của thầy cô giáo cũng như kinh phí

nghiên cứu, cơ hội nghiên cứu, chính sách khuyến khích, cơ sở vật chất và tài

liệu thông tin nghiên cứu là những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực

75

thực hiện NCKH của sinh viên đại học.

KẾT LUẬN

Tóm tắt kết quả nghiên cứu:

Trên cơ sở tổng quan về những vấn đề lí luận và thực tiễn, tác giả đã

nêu ra được các luận điểm khác nhau của nhiều nhà nghiên cứu đi trước để

tổng hợp thành cơ sở lý luận, khung nghiên cứu của đề tài.

Đề tài tập trung vào đề xuất xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực

NCKH của sinh viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, có 7

tiêu chí thuộc 3 nhóm : Nhóm tiêu chuẩn về thái độ, nhóm về kiến thức, nhóm

về kỹ năng. Đề tài cũng tiến hành thử nghiệm, thẩm định sự phù hợp, độ tin

cậy của các tiêu chí, sau đó hoàn chỉnh lại thành bộchỉ báo để đánh giá năng

lực nghiên cứu khoa học của sinh viên.

Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên cứu khoa

học cấp trường có thể được đánh giá qua 3 yếu tố là Thái độ, Kiến thức, Kỹ

năng. Qua khảo sát sơ bộ sinh viên tự đánh giá năng lực NCKH của mình ở

mức độ khá tốt.

Hạn chế của đề tài nghiên cứu :

Tổng quan còn thiếu tính phân tích, chưa theo nhóm luận điểm, mới chỉ

liệt kê, chưa rút ra ý nghĩa của tài liệu tham khảo.

Đề tài mang tính chủ quan do chỉ có sinh viên tự đánh giá về năng lực

NCKH của bản thân mà chưa có sự tham giá từ phía giảng viên hướng dẫn,

hay hội đồng khoa học để có thể so sánh kết quả đánh giá từ nhiều phía để kết

quả mang tính khách quan, sát thực tế hơn

Do hạn chế về mặt thời gian, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc sử dụng

phương pháp định lượng, thảo luận nhóm tập trung mà chưa có nội dung đi

sâu vào khảo sát định tính như phỏng vấn sâu, quan sát, ...

Một số tiêu chí đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học còn chưa thật

76

chuẩn và chính xác.

Khuyến nghị

Nhà trường cầ chú trọng trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho

sinh viên ngay từ khi vào học cần xác định rõ kiến thức và kĩ năng mình cần

đạt được để từ đó có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của NCKH trong

quá trình học tập và cuộc sống sau này từ đó ssinh viên thấy cần thiết phải xây

dựng cho mình một thái độ học tập tích cực, đồng thời xây dựng được động

cơ NCKH đúng đắn, hứng thú với NCKH.

Nhà trường cần coi NCKH đối với sinh viên là nhiệm vụ bắt buộc, cần

đưa học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học là học phần bắt buộc đối với

sinh viên và được bắt đầu học từ học kì một của năm thứ hai.

Nhà trường tạo nhiều cơ hội cho tất cả sinh viên có thể tiếp xúc nhiều

với NCKH, được thường xuyên tham gia NCKH với các hình thức khác nhau,

thông qua đó sinh viên có thể hiểu biết hơn về NCKH, tích lũy kinh nghiệm

và được rèn luyện kỹ năng, phương thức làm việc.

Nhà trườngcần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên để

đáp ứng được nhu cầu hướng dẫn NCKH cho sinh viên cũng như đáp ứng

được yêu cầu của xã hội.Đồng thời cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho

giảng viên hướng dẫn và sinh viên trong quá trình NCKH, tạo động lực cho cả

sinh viên và giảng viên say mê, hứng thú với NCKH.

Giảng viên cũng là cầu nối, tác động vào nhận thức của sinh viên giúp

sinh viên nắm rõ được vai trò và lợi ích quan trọng của NCKH, từ đó hình

thành hứng thú NCKH. Giảng viên cũng là người hướng dẫn sinh viên làm

NCKH đúng và phát triển sáng tạo hơn nữa. Chính vì vậy giảng viên cần là

tấm gương cho sinh viên noi theo, có năng lực chuyên môn vững, có trách

77

nhiệm, cởi mở và chia sẻ với sinh viên trong quá trình học tập và NCKH.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn kiện Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam , 2011

2. Luật Giáo dục Việt Nam, 2005

3. Trần Thanh Ái(2014), "Cần phải làm gìđể phát triển năng lực

nghiên cứu khoa học giáo dục”, Tạp chí Dạy và học ngày nay (1), tr. 21-25

4. Vũ Cao Đàm (TB 2011), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,

NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội

5. Nguyễn Văn Bắc(2011), Động cơ nghiên cứu khoa học của sinh

viên Đại học Huế, Luận án tiến sĩ Tâm lý học

6. Hoàng Hòa Bình(2015), "Năng lực và đánh giá theo năng lực", Tạp

chí khoa học giáo dục ĐHSP TPHCM (6), tr. 21-31

7. Nguyễn Kim Dung, Phạm Xuân Thanh (2003), ”Về một số khái

niệm trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học”, Tạp chí giáo dục (66)

8. Phạm Thị Thu Hoa (2007), “Thực trạng rèn luyện kỹ năng nghiên

cứu khoa học của học viên sau đại học Trường Đại học Khoa học xã hội và

Nhân văn”, Tạp chí Tâm lý học (9), tr. 42-49

9. Trần Xuân Hồng(2007), Nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường

Đaị học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Thực trạng - Nguyên nhân - Giải

pháp, Trường ĐH Khoa học và Nhân văn, Luận văn thạc sỹ khoa học xã hội

học.

10. Nguyễn Quang Huy(2013), Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa

học của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Giáo

dục, Luận án thạc sỹ quản lý giáo dục

11. Lê Thị Hồng Hạnh (2015), Năng lực nghiên cứu khoa học của

sinh viên đại học, Trường Đại học An Giang, Nghiên cứu khoa học

12. Bùi Thị Phƣơng Lan(2012), Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt

động quản lý đào tạo của trường Đại học Giao thông vận tải, Viện đảm bảo

78

chất lượng giáo dục, Luận văn thạc sỹ đo lường đánh giá

13. Trần Văn Nhung (2006), ”SV nghiên cứu khoa hoc – Động lực

chính biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, Tạp chí giáo dục

(130), tr. 1- 2

14. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2007), Phương pháp

nghiên cứu xã hội học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

15. Dƣơng Thị Thoan (2013), “Phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học

cho sinh viên Trường Đại học Hồng Đức”, Tạp chí Giáo dục (319), tr. 23-24

16. Nguyễn Xuân Thức(2012), ”Thực trạng kỹ năng của nghiên cứu

khoa học của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội”, Tạp chí Tâm lý học (5),

(158), tr. 17-25

17. Phạm Minh Thúy(2016), Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học

thông qua dạy học dự án phần dẫn xuất hidrocacbon - Hóa học 11 nâng cao,

Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Luân văn thạc sỹ

18. Nguyễn Văn Tuấn(2013), Từ nghiên cứu đến công bố kỹ năng

mềm cho các nhà khoa học, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ

Chí Minh

19. Mai Thị Trang(2013), Biện pháp phát triển kỹ năng nghiên cứu

khoa học cho sinh viên nhóm ngành KHXH – Trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên, Trường Đại học Thái Nghuyên, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành

Quản lý giáo dục

20. Đặng Thị Vân(2006), ”Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh

viên Trường Đại học Nông Nghiệp I và những khó khăn thường gặp”, Tạp chí

Tâm lý học (3), tr. 55-59

21. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2005), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh

22. Kardash, C.M. (2000). Evaluation of an undergraduate research

experience: Perceptions of undergraduate interns and their faculty mentors.

Journal of Educational Psychology

23. Joanne L. Stewart(2003), Assessment and evaluation of the

79

Undergraduate resaerch experience, Hope College

24. Webb, F., Smith, C., & Worsfold, K. (2011). Research Skills

Toolkit, Griffith University

25. Evaluating the Undergraduate Research Experience in Computer

Science: Developing a Framework for Gathering Information about

Effectiveness and Impact, 29th ASEE/IEEE Frontiers in Education

Conference, 1999 San Juan, Puerto Rico

26. Stokking* Karel, Schaaf Mariekevande, Jaspers Jos, Erkens

Gijsbert(2004), ”Teachers' assessment of students' research skills”, British

Educational Research Journal (30), tr. 93-116

27. Waite Sue, Davis Bernie(2006), ”Developing undergraduate

research skills in a faculty of education: Motivation through collaboration”,

80

Higher Education Research & Development (25), p. 403-419

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Nhằm đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên tham gia NCKH cấp trường, rất

mong em cho biết ý kiến của bản thân vào những nội dung dưới đây. Những thông tin mà em cung cấp sẽ

được xử lý cho mục đích nghiên cứu học thuật và những thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật; vì vậy, mong

em trả lời một cách chính xác và chân thật.Chân thành cảm ơn sự hợp tác của em!

I. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Giớitính: Nam

Nữ

2. Khoa:……………………

3. Tên đề tài nghiên cứu:…………………….........................

4. Bậc: Đại học

Cao đẳng

5. Năm đang học

 Năm1  Năm2

 Năm3

 Năm4

6. Đã tham gia học học phần Phương pháp NCKH chưa

 Đã học

 Đang học

Chưa học

7. Đã từng tham gia hoạt động tự nghiên cứu khoa học nào (có thể chọn nhiều đáp án)

 Tự nghiên cứu khoa học

 Dưới hình thức bài tập do giảng viên giao

 NCKH do giảng viên chủ trì  NCKH do người khác chủ trì

8. Yếu tố nào tác động đến việc em tham gia NCKH cấp trường:

Do bản thân

Do Giảng viên giới thiệu

Do bạn bè Yếu tố khác

II. NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:

A. Thái độ:(Chọn một đáp án mà em thấy phù hợp nhất với bản thân) 1. Luôn có sự say mê, quan tâm với nội dung nghiên cứu khoa học

A. Rất không quan tâm

B.Không quan tâm

C.Bình thường D. Quan tâm E. Rất quan tâm

2. Em có thường xuyên tham gia các hội thảo NCKH do khoa, trung tâm, nhà trường tổ chức

A. Rất không thường xuyên B. Không thường xuyên C.Bình thường

D. Thường xuyênE. Rất thường xuyên

3. Bản thân em có thích tham gia hoạt động NCKH

A. Rất không thích

B. Không thích C.Bình thường

D.Thích

E. Rất thích

4. Luôn tích cực, nỗ lực trí tuệ để giải quyết vấn đề nghiên cứu khoa học

A. Rất không tích cực

B. Không tích cực C. Bình thường D. Tích cực

E. Rất tích cực

5. Tích cực tìm kiếm tài liệu, thông tin cho vấn đề nghiên cứu

A. Rất không tích cực

B. Không tích cực C. Bình thường D. Tích cực

E. Rất tích cực

6. Thường xuyên gặp giảng viên để trao đổi, xin ý kiến vấn đề vướng mắc trong nghiên cứu

A. Rất không thường xuyên B. Không thường xuyênC.Bình thường

D. Thường xuyênE. Rất thường xuyên

81

B. Kiến thức NCKH:Em đánh giá như thế nào về mức độ nắm vững kiến thức NCKH của bản thân

(Khoanh tròn vào mức độ mà em thấy phù hợp nhất với bản thân)

Mức độ

Nội dung

TT

Biết Nhớ Hiểu

Không nắm vững

7

3 3 3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4 4 4

1 1 1 1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2 2 2

5 5 5 5 5 5 5 5

Vận dụng Em đánh giá nhƣ thế nào về mức độ nắm vững Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học Các lý thuyết chuyên ngành đang học Cách đưa và lựa chọn vấn đề nghiên cứu – chỉnh sửa lại câu dẫn Cách xác định tên đề tài Cách xây dựng đề cương NCKH Cách lựa chọn phương pháp nghiên cứu Lựa chọn các khái niệm công cụ cho đề tài Cơ mẫu và cách chọn mẫu Cách xây dựng công cụ đo Đánh giá về mức độ nắm vững Kiến thức về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học Cách thu thập dữ liệu Cách xử lý dữ liệu định tính Cách xử lý dữ liệu định lượng Cách phân tích và sử dụng các dữ liệu đã thu thập được Cách trình bày và phân tích dữ liệu

1 1 1 1 1

2 2 2 2 2

3 3 3 3 3

4 4 4 4 4

5 5 5 5 5

7.1 7.2 7.3 7.4 7.5 7.6 7.7 7.8 8 8.1 8.2 8.3 8.4 8.5

C. Đánh giá về kỹ năng NCKH của sinh viên (Khoanh tròn vào mức độ mà em đã thực hiện được với đề tài nghiên cứu của mình)

Nội dung

Khá Giỏi

STT

Không đạt

Trung bình

Xuất xắc

2 2 2 2

4 4 4 4

1 1 1 1

3 3 3 3

9 9.1 9.2 9.3 9.4

5 5 5 5 5

4

2

3

1

9.5

4 4 4 4 4

2 2 2 2 2

3 3 3 3 3

1 1 1 1 1

5 5 5 5 5

1

3

2

4

9.6 9.7 9.8 9.9 9.10 10 10.1

5 5

1

3

2

4

10.2

5

1

3

2

4

10.3

5

1

3

2

4

10.4

3 3 3

1 1 1 1

2 2 2 2

4 4 4 4

5 5 5 5

Em thấy mình đã thực hiện Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học theo mức độ nào dƣới đây Đặt tên cho đề tài phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu Xác định được vấn đề, mục tiêu cần nghiên cứu Xác định được tính cấp thiết của đề tài Xây dựng đúng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của đề tài Xác định đúng đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của đề tài Viết được phần tổng quan nghiên cứu Tháo tác hóa khái niệm Chọn đủ mẫu khảo sát phù hợp với thực tế nghiên cứu Xây dựng công cụ khảo sát phù hợp Xác định được tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài Kỹ năng thu thập, xử lý và phân tích số liệu của em ở mức độ nào Xây dựng các dữ liệu, thông tin cần thu thập Xây dựng kế hoạch tiếp cận đối tượng khảo sát để thu thập thông tin Quản lý thời gian, tiến độ và chất lượng của dữ liệu thu được Nhận xét, đánh giá kết quả thu thập dữ liệu để điều chỉnh nếu cần thiết Thực hiện thí nghiệm, mô hình thực tế Sử dụng các phần mềm hỗ trợ để xử lí dữ liện Phân tích và sử dụng dữ liệu thu được Bình luận và kết nối dữ liệu 3 Em đánh giá nhƣ thế nào về kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu của bản thân Viết bản tóm tắt nghiên cứu Viết kết luận của nghiên cứu Thiết kế Powerpoint báo cáo kết quả Thuyết trình bảo vệ đề tài Công bố kết quả nghiên cứu

1 1 1 1 1

3 3 3 3 3

2 2 2 2 2

4 4 4 4 4

5 5 5 5 5

10.5 10.6 10.7 10.8 11 11.1 11.2 11.3 11.4 11.5

82

D. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

(Có thể chọn nhiều câu trả lời cho mỗi câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời)

12. Theo em thực hiện NCKH có ý nghĩa gì đối với sinh viên:

a.Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu

b.Vận dụng lí luận vào thực tiễn

c.Nâng cao trình độ tri thức và kỹ năng của bản thân

d.Tăng thêm thu nhập

e.Có thành tích, đạt được khen thưởng

f. Khẳng định bản thân với bạn bè

g. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu phục vụ công việc sau này

h. Ý nghĩa khác:………………………………………………………………

13. Theo em, những nhân tố nào thuộc về bản thân sinh viên có ảnh hưởng đến năng lực thực hiện NCKH

a. Không thật sự thích tham gia NCKH

b. Không có nhu cầu tham gia NCKH

b. Kiến thức và kỹ năng nghiên cứu còn hạn chế

c. Chưa nhận thức được vai trò của NCKH đối với học tập và phát triển nghề nghiệp trong tương lai

d. Sinh viên chưa tiếp cận được với cơ hội nghiên cứu KH

e. Tính cách không phù hợp với nghiên cứu (nóng tính, hấp tấp, vội vàng,…)

f. Thiếu tính tự giác, nghiêm túc và kiên trì

g.Ý kiến khác:

14. Theo em những nhân tố nào thuộc về giảng viên có ảnh hưởng đến năng lực thực hiện NCKH

a.Giảng viên chưa cởi mở và nhiệt tình hướng dẫn sinh viên làm nghiên cứu

b.Giảng viên không có nhiều thời gian dành cho việc hướng dẫn sinh viên

c.Năng lực hướng dẫn nghiên cứu của giảng viên còn hạn chế

d.Ý kiến khác:

15. Những yếu tố nào thuộc về môi trường học tập và nghiên cứu ảnh hưởng đến năng lực thực hiện NCKH:

a. Cơ sở vật chất nghiên cứu còn hạn chế

b. Hệ thống thông tin thư viện, phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ tìm kiếm hạn chế

c. Chính sách khuyến khích, tạo động lực NCKH của nhà trường chưa đầy đủ

d. Kinh phí NCKH cho sinh viên còn hạn chế

e. Thông tin tài liệu phục vụ nghiên cứu còn chưa nhiều, chưa phong phú

f. Chưa tạo được môi trường, điều kiện để sinh viên tham gia NCKH

g. Chưa tạo được phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên

h. Môi trường nghiên cứu chưa chuyên nghiệp, thiếu tính cạnh tranh

i. Có ít các cuộc hội thảo các cấp về nghiên cứu khoa học của sinh viên

16. Em có những đề xuất gì để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên:

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………1

7. Đề tài NCKH đạt: ……….. điểm

83

Phụ lục 2: Kết quả độ tin cậy

Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted 3.957 3.249 3.291 .821 .650 .638 Cronbach's Alpha if Item Deleted .680 .799 .810 5.96 6.06 5.94 a1 a2 a3

Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted

.805 .589 .662 Cronbach's Alpha if Item Deleted .653 .813 .767 6.21 6.12 6.15 a4 a5 a6

Scale Variance if Item Deleted 3.916 3.713 2.911 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted 29.882 32.275 28.789 29.145 27.962 28.683 29.408 28.838 Cronbach's Alpha if Item Deleted .779 .830 .785 .788 .777 .785 .792 .783 21.72 21.67 21.72 21.73 21.73 21.65 21.70 21.65 b7.1 b7.2 b7.3 b7.4 b7.5 b7.6 b7.7 b7.8

.633 .257 .563 .542 .614 .561 .519 .577 Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

84

Scale Variance if Item Deleted 10.839 10.573 10.330 10.233 12.427 .702 .504 .561 .569 .185 Cronbach's Alpha if Item Deleted .608 .663 .640 .636 .798 12.18 12.24 12.14 12.20 12.16 b8.1 b8.2 b8.3 b8.4 b8.5

Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted

28.13 28.16 28.08 28.19 28.05 28.10 28.05 27.99 28.02 27.97 c9.1 c9.2 c9.3 c9.4 c9.5 c9.6 c9.7 c9.8 c9.9 c9.10 Cronbach's Alpha if Item Deleted .852 .854 .861 .858 .858 .857 .860 .862 .858 .860 .702 .637 .546 .588 .584 .593 .561 .539 .592 .566

Scale Variance if Item Deleted 48.879 46.860 48.690 47.979 48.193 48.319 48.781 48.335 47.072 48.319

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation

21.75 21.78 21.75 21.86 21.78 21.83 21.81 21.58 c10.1 c10.2 c10.3 c10.4 c10.5 c10.6 c10.7 c10.8 Cronbach's Alpha if Item Deleted .768 .781 .782 .789 .821 .780 .787 .829 .765 .608 .606 .557 .345 .619 .568 .263 Scale Variance if Item Deleted 23.663 22.802 23.004 23.484 25.273 23.237 23.546 26.636

Scale Mean if Item Deleted Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation

c11.1 c11.2 c11.3 c11.4 c11.5 12.39 12.37 12.44 12.49 12.42 Cronbach's Alpha if Item Deleted .737 .771 .776 .768 .788 .717 .580 .565 .591 .529

85

Scale Variance if Item Deleted 12.220 12.143 11.948 11.746 12.182

Phụ lục 3: Kết quả phân tích nhân tố

KMO and Bartlett's Test

.749 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

3127.15 9 703 .000 Approx. Chi- Square df Sig.

Initial Eigenvalues

Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Com pone nt

Cumula tive % Cumula tive %

Total % of Varian ce Total % of Varianc e Cumul ative %

1 4.873 12.824 12.824 4.873 12.824 12.824 4.736 12.463

2 4.035 10.619 23.444 4.035 10.619 23.444 3.620 21.989

3 3.769 9.917 33.361 3.769 9.917 33.361 3.618 31.510

4 2.976 7.831 41.192 2.976 7.831 41.192 2.964 39.309

5 2.519 6.630 47.822 2.519 6.630 47.822 2.683 46.371

6 2.264 5.959 53.781 2.264 5.959 53.781 2.411 52.715

7 1.960 5.159 58.940 1.960 5.159 58.940 2.365 58.940

86

8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Total % of Vari ance 12.4 63 9.52 7 9.52 0 7.79 9 7.06 2 6.34 5 6.22 4 .921 .916 .851 .841 .793 .760 .740 .698 .672 .651 2.423 61.362 2.411 63.774 2.239 66.013 2.213 68.226 2.087 70.313 2.001 72.314 1.948 74.261 1.838 76.099 1.768 77.866 1.714 79.580

.620 .576 .539 .527 .493 .478 .470 .427 .415 .390 .383 .354 .323 .308 .272 .253 .237 .213 .188 .159 .136 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 1.630 81.210 1.517 82.727 1.419 84.146 1.387 85.533 1.297 86.830 1.257 88.087 1.236 89.323 1.123 90.446 1.093 91.539 1.026 92.565 1.009 93.574 94.506 .932 95.355 .849 96.165 .810 96.880 .715 97.545 .665 98.167 .622 98.728 .561 99.222 .494 99.641 .419 .359 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

87

c9.1 c9.2 c9.9 c9.7 c9.6 c9.4 c9.10 c9.5 c9.8 c9.3 c10.1 c10.7 c10.3 c10.2 b7.8 1 .748 .716 .681 .669 .667 .664 .663 .657 .610 .595 2 .644 .602 .579 .567 .546 Component Matrixa Component 4 3 5 6 7

c10.4 c10.6 b7.7 b7.1 b7.6 b7.4 b7.3 c11.1 c11.4 b7.5 c11.3 c11.2 c11.5 b8.2 a2 b8.1 b8.3 b8.4 a1 a3 a4 a6 a5 .529 .520 .514 .583 .510 .507 .556 .528 .577 .502 -.570 -.515 -.500 .604 .534 .633 .519 .511

Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 7 components extracted.

Rotated Component Matrixa

88

c9.1 c9.2 c9.6 c9.5 c9.4 c9.9 c9.10 c9.7 c9.3 c9.8 1 .783 .718 .686 .680 .671 .671 .661 .654 .647 .634 2 Component 4 5 3 6 7

c10.1 c10.4 c10.2 c10.3 c10.7 c10.6 b7.1 b7.3 b7.5 b7.6 b7.8 b7.4 b7.7 c11.1 c11.2 c11.4 c11.3 c11.5 b8.1 b8.2 b8.4 b8.3 a1 a2 a3 a4 a6 a5 .875 .758 .756 .737 .724 .720 .754 .722 .718 .700 .694 .671 .642 .889 .765 .747 .742 .928 .831 .826 .918 .848 .789 .836 .763 .727 .709 .695

89

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

Method

Mode l

Variables Removed

1

.

Enter

Variables Entered C. Kỹ năng, A. Thái độ, B. Kiến thứcb

a. Dependent Variable: diem b. All requested variables entered.

Model R

Change Statistics

R Squar e

Adjuste d R Square

R Square Change

Model Summaryb Std. Error of the Estimate

Durbi n- Wats on

F Chang e

1

.794

.797

2.96691

.797

191

3

1.799

249.57 7

df1 df2 Sig . F Ch an ge .00 0

.893 a a. Predictors: (Constant), C. Kỹ năng, A. Thái độ, B. Kiến thức b. Dependent Variable: diem

Coefficient Correlationsa

Model

C. Kỹ năng

A. Thái độ

B. Kiến thức

1.000

.006

-.161

.006

1.000

-.118

Correlation s

-.161

-.118

1.000

1

.190

.001

-.025

.001

.108

-.014

Covariance s

-.025

-.014

.128

C. Kỹ năng A. Thái độ B. Kiến thức C. Kỹ năng A. Thái độ B. Kiến thức

a. Dependent Variable: diem

90

Phụ lục 4: Kết quả phân tích tƣơng quan Variables Entered/Removeda