ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ------------ ------------
ĐOÀN THỊ HOÀNG ANH
XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨUKHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
( Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐOÀN THỊ HOÀNG ANH
XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
NGHIÊN CỨUKHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
( Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC
Mã số: 8140115
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Lê Ngọc Hùng
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Đoàn Thị Hoàng Anh, là học viên lớp Đo lường và
Đánh giá khóa QH-2015-S tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài “Xây dựng các tiêu chí đánh
giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học
cấp trường – Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”
là kết quả học tập và nghiên cứu độc lập, số liệu được thu thập, phân tích một
cách khách quan và trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về cam đoan của mình.
NGƢỜI CAM ĐOAN
i
Đoàn Thị Hoàng Anh
Đầu tiên tôi xin gửi tới GS.TS Lê Ngọc Hùng lời cảm ơn chân thành nhất. Kiến
thức, kinh nghiệm cùng sự chỉ bảo tận tình của Thầy đã giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Cảm ơn Bộ môn Đo lường và Đánh giá, trường Đại học Giáo dục – Đại học
Quốc gia Hà Nội luôn hỗ trợ để tôi hoàn thành khóa học.
Cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo tham gia giảng dạy chương trình đã trang bị
những kiến thức cần thiết để tôi có những hiểu biết về Đo lường và Đánh giá
trong Giáo dục.
Cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp, các em sinh viên Trường
Đại học Công Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong cả quá trình học tập và nghiên
cứu.
ii
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
ĐHCNHN
Đại học Công nghiệp Hà Nội
NL
Năng lực
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NL NCKH
Năng lực nghiên cứu khoa học
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN ........................................................................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước: .......................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 11
1.2.1. Khái niệm “Tiêu chí”, “Đánh giá” ........................................................ 11
1.2.2. Khái niệm “Năng lực” ........................................................................... 13
1.2.3. Khái niệm ”Nghiên cứu khoa học” ....................................................... 15
1.2.4. Khái niệm năng lực nghiên cứu khoa học ............................................. 16
1.2.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ..................................... 19
1.3. Khung nghiên cứu năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên: ........... 23
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 25
CHƢƠNG 2PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 26
2.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................. 26
2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................. 26
2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường ............ 27
2.1.3. Mục tiêu chiến lược ............................................................................... 28
iv
2.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên: .................................... 29
2.2. Mẫu khảo sát: ........................................................................................... 31
2.3. Quy trình nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí: ............................................ 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ......................................................... 32
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát .............................................................. 33
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 33
2.4.4. Phương pháp thảo luận nhóm................................................................ 34
2.5. Hình thành các tiêu chí, xây dựng các chỉ báo và thang đo ..................... 34
2.5.1. Nội dung những chỉ báo: ....................................................................... 35
2.5.2. Thang đo ................................................................................................ 37
2.6. Thử nghiệm và hoàn thiện phiếu khảo sát ............................................... 37
2.6.1. Thiết kế phiếu khảo sát: ........................................................................ 37
2.6.2.Cách thức tiến hành thử phiếu: .............................................................. 38
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 41
CHƢƠNG 3KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 42
3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................. 42
3.1.1.Đặc điểm về chuyên ngành đào tạo của mẫu nghiên cứu ...................... 42
3.1.2. Năm học của mẫu nghiên cứu ............................................................... 42
3.1.3. Sinh viên tham gia học phần Phương pháp NCKH .............................. 43
3.1.4. Hình thức tham gia nghiên cứu khoa học ............................................. 44
3.1.5. Yếu tố tác động sinh viên tham gia NCKH: ......................................... 44
3.2. Độ tin cậy của bảng hỏi:........................................................................... 44
3.2.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Say mê nghiên cứu khoa học” 45
3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Kiên trì theo đuổi NCKH” ...... 46
3.2.3. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Lý thuyết chuyên ngành và
kiến thức nghiên cứu khoa học” ...................................................................... 46
3.2.4. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về phương pháp
v
nghiên cứu khoa học” ...................................................................................... 47
3.2.5. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thiết kế nghiên cứu
khoa học” ......................................................................................................... 48
3.2.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập và xử lý
số liệu” ............................................................................................................. 49
3.2.7. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng báo cáo kết quả
nghiên cứu” ..................................................................................................... 50
3.2.8. Đánh giá thang đo theo mô hình Rash: ................................................. 51
3.3.Phân tích nhân tố khám phá – EFA........................................................... 54
3.5. Phân tích hồi quy bội................................................................................ 58
3.5.1. Phân tích hệ số tương quan ................................................................... 58
3.5.2. Kiểm định mô hình hồi quy bội và các giả thuyết nghiên cứu ............. 59
3.6. Đánh giá của sinh viên về năng lực nghiên cứu khoa học ....................... 62
3.6.1. Thái độ đối với việc NCKH của sinh viên ............................................ 62
3.6.2. Tri thức về nghiên cứu khoa học của sinh viên: ................................... 63
3.6.3: Kỹ năng NCKH của sinh viên: ............................................................. 66
3.7. Kiểm định sự khác biệt theo các biến định tính ....................................... 70
3.7.1. Kiểm định sự khác biệt theo việc đã được học qua phương pháp NCKH
hay chưa .......................................................................................................... 70
3.7.2. Kiểm định sự khác biệt theo việc đã từng tham gia hoạt động tự NCKH
hay chưa .......................................................................................................... 71
3.8. Các yêu tố ảnh hưởng đến năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên .... 72
3.8.1. Các nhân tố xuất phát từ phía sinh viên ................................................ 72
3.8.2. Các yếu tố xuất phát từ giảng viên: ....................................................... 73
3.8.3. Các yếu tố xuất phát từ môi trường học tập, nghiên cứu ...................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
vi
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học tại trường .......... 30
Đại học Công nghiệp ....................................................................................... 30
Bảng 2.2: Số lượng sinh viên tham gia và kết quả nghiệm thu đề tài ............ 30
NCKH trong 5 năm gần đây............................................................................ 30
Bảng 2.3: Danh sách và số lượng sinh viên được khảo sát ............................. 31
Bảng 2.4: Xây dựng các tiêu chí đánh giá ...................................................... 35
Bảng 2.5: Độ tin cậy của từng nhóm tiêu chí .................................................. 39
Bảng 3.1: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Say mê nghiên cứu
khoa học” ......................................................................................................... 45
Bảng 3.2: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiên trì theo đuổi
NCKH” ........................................................................................................... 46
Bảng 3.3: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Lý thuyết chuyên ngành
và kiến thức nghiên cứu khoa học” – lần 1 ..................................................... 46
Bảng 3.4: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Lý thuyết chuyên ngành
và kiến thức nghiên cứu khoa học”- lần 2....................................................... 47
Bảng 3.5: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về phương
pháp nghiên cứu khoa học”- lần 1 ................................................................... 47
Bảng 3.6: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về phương
pháp nghiên cứu khoa học” - lần 2 .................................................................. 48
Bảng 3.7: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thiết kế ........ 48
nghiên cứu khoa học” ...................................................................................... 48
Bảng 3.8: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập và xử
lý số liệu”- lần 1 .............................................................................................. 49
Bảng 3.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập và xử
lý số liệu”- lần 2 .............................................................................................. 49
Bảng 3.10: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập và
vii
xử lý số liệu”- lần 3 ......................................................................................... 50
Bảng 3.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Báo cáo kết quả
nghiên cứu” ..................................................................................................... 50
Bảng 3.12: Kiểm định KMO và Bartlet’s Test của các biến độc lập .............. 54
Bảng 3.13: Tổng phương sai trích ................................................................... 54
Bảng 3.14: Ma trận nhân tố xoay .................................................................... 56
Bảng 3.16: Ma trận hệ số tương quan Pearson ............................................... 59
Bảng 3.17: Tóm tắt mô hình hồi quy .............................................................. 59
Bảng 3.18: Phân tích phương sai ANOVA ..................................................... 60
Bảng 3.19: Kết quả mô hình hồi quy đa biến ................................................. 60
Bảng 3.20: Thái độ của sinh viên với NCKH ................................................. 62
Bảng 3.21:Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học ......... 63
Bảng 3.22: Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học ......................... 64
Bảng 3.23: Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học ......................................... 66
Bảng 3.24: Kỹ năng thu thập, xử lý dữ liệu của sinh viên .............................. 67
Bảng 3.25: Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu............................................ 69
Bảng 3.26: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo việc đã được học qua
phương pháp NCKH hay chưa ........................................................................ 70
Bảng 3.27: Kết quả ANOVA theo việc đã được học qua phương pháp ......... 70
NCKH hay chưa .............................................................................................. 70
Bảng 3.28: Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai theo việc đã từng tham gia
hoạt động tự NCKH hay chưa ......................................................................... 71
Bảng 3.29: Kết quả thống kê Tamhane’s T2 theo việc đã từng tham gia hoạt
động tự NCKH hay chưa ................................................................................. 71
Bảng 3.30: Sinh viên tự đánh giá ý nghĩa việc tham gia NCKH với bản thân ..... 72
Bảng 3.31: Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực NCKH ....................................... 72
Bảng 3.32: Các yếu tố từ giảng viên ảnh hưởng đến việc hinh thành năng lực
NCKH .............................................................................................................. 73
viii
Bảng 3.33: Các yếu tố từ môi trường học tập, nghiên cứu ............................. 74
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc năng lực (Đặng Thành Hưng,2010) ................................ 14
Sơ đồ 2.2: Khung nghiên cứu năng lực NCKH .............................................. 24
ix
Sơ đồ 2.3: Qui trình nghiên cứu ...................................................................... 32
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Chuyên ngành đào tạo ................................................................ 42
Biểu đồ 3.2: Năm học của sinh viên tham gia NCKH .................................... 43
Biểu đồ 3.3: Sinh viên tham gia học phần PP NCKH .................................... 43
Biểu đồ 3.4: Hình thức sinh viên đã tham gia NCKH .................................... 44
Biểu đồ 3.5: Yếu tố tác động sinh viên tham gia NCKH ................................ 44
Biểu đồ 3.6: Phân bố câu trả lời theo mức đánh giá ....................................... 52
Biểu đồ 3.7: Đánh giá chung về thái độ của sinh viên với NCKH ................. 62
Biểu đồ 3.8: Đánh giá chung về mức độ nắm lý thuyết chuyên ngành và kiến
thức nghiên cứu khoa học ............................................................................... 63
Biểu đồ 3.9:Đánh giá chung về mức độ nắm kiến thức về phương pháp nghiên
cứu khoa học ................................................................................................... 65
Biểu đồ 3.10: Đánh giá chung về kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học ....... 66
Biểu đồ 3.11: Đánh giá chung về kỹ năng thu thập, xử lý dữ liệu của sinh viên .. 68
x
Biểu đồ 3.12: Đánh giá chung về kỹ năng báo cáo kết quả NCKH của sinh viên 69
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày càng thay đổi và phát triển rất nhanh chóng về mọi mặt,
phát triển kinh tế xã hội gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ kỹ
thuật, chính vì vậy nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu khoa học
của sinh viên đại học .3 nâng cao chất lượng đào tạo; Tiếp cận và vận dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học; Giải quyết một số vấn đề khoa học và
thực tiễn.
Chính vì vậy mà hiện nay ngoài việc học tập, tham gia hình thức
nghiên cứu khoa học trên lớp thì tất cả các cơ sở giáo dục đại học trong cả
nước đều khuyến khích, tổ chức cho sinh viên tham gia vào nghiên cứu khoa
học ở mức độ cấp trường, cấp quốc gia, với sự tham gia đánh giá của hội
đồng khoa học uy tín, nhưng thực tế hiện nay để đánh giá, nghiệm thu đề tài
của sinh viên chúng ta chỉ đưa ra nhưng tiêu chí chung như: Tổng quan tình
hình nghiên cứu; Ý tưởng đề tài và cách tiếp cận; Mục tiêu đề tài; Phương
pháp nghiên cứu; Kết quả nghiên cứu; Hình thức trình bày; Có công bố khoa
học, tập trung chủ yếu vào đề tài báo cáo mà chưa đưa ra các tiêu chí đánh giá
cụ thể hơn về năng lực nghiên cứu khoa học mà sinh viên hình thành được
sau quá trình tham gia nghiên cứu. Cần phải xác định mục tiêu chính của
nghiên cứu khoa học ở bậc đại học là trang bị cho sinh viên các kiến thức, kỹ
năng nghiên cứu khoa học độc lập để hỗ trợ cho hoạt động học tập và hình
thành năng lực nghiên cứu khoa học chuẩn bị cho các công việc thật sau khi
tốt nghiệp, điều đó có lợi ích cao hơn đối với sinh viên và góp phần tạo động
lực cho sinh viên tham gia vào nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội với sứ mạng là cung cấp dịch vụ
giáo dục đào tạo, khoa học – công nghệ chất lượng cao, nhiều ngành, nhiều
loại hình và là môi trường học tập thuận lợi tạo cơ hội tiệp cận cho mọi đối
1
tượng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, đã xác định công việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ
cơ bản của giảng viên và sinh viên. Nhà trường đã chú trọng tạo điều kiện,
khuyến khích sinh viên phát triển nghiên cứu khoa học, nhưng cũng như các
cơ sở giáo dục đại học khác hội đồng khoa học nhà trường cũng đánh giá đề
tài nghiên cứu khoa học theo tiêu chí chung đã được ban hành theo thông tư
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường cũng chưa xây dựng các tiêu chí
đánh giá cụ thể về năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên ở các mặt
nhận thức, thái độ, kỹ năng sau khi tham gia nghiên cứu khoa học cấp
trường.Chính vì lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng các tiêu chí
đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên
cứu khoa học cấp trƣờng – Nghiên cứu trƣờng hợp tại trƣờng Đại học
Công nghiệp Hà Nội”.
Thông qua việc nghiên cứu này có thể có được một bộ tiêu chí đánh giá
năng lực nghiên cứu khoa học phù hợp cho sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học cấp trường, từ đó có thể đánh giá được năng lực nghiên cứu khoa
học của sinh viên góp phần tạo điều kiện khuyến khích sinh viên tham gia
nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học giúp các em có
hành trang kiến thức, kĩ năng vững vàng trong cuộc sống.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở khoa học để xây
dựng các tiêu chí đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham
gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của trường Đại học Công nghiệp
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên được hình thành dựa trên
những yếu tố nào?
- Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học cấp trường có thể được đánh giá bằng những tiêu chí nào?
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên tham gia hội nghị khoa học trường
2
Đại học Công nghiệp Hà Nội năm học 2016-2017
- Đối tượng nghiên cứu: cơ sở khoa học và bộ tiêu chí đánh giá năng
lực nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm đọc các đề tài nghiên cứu liên
quan đến đề tài luận văn
- Phương pháp định tính:
+ Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia (giảng viên) trong
việc xây dựng tiêu chí đánh giá
- Phương pháp định lượng: sử dụng bảng hỏi, lấy số liệu chạy phân tích
phần mềm SPSS, CONQUEST
6. Phạm vi, thời gian khảo sát
- Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
- Giới hạn về nội dung: Đề xuất, xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực nghiên
cứu khoa học của sinh viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
- Giới hạn về thời gian: dự kiến sẽ nghiên cứu trong 9 tháng từ tháng 1
/2016 đến 10/2017
- Giới hạn về không gian: Nghiên cứu tại hội nghị khoa học sinh viên
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
7. Kết cấu luận văn
1. Mở đầu
2. Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan
3. Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
4. Chương 3: Kết quả nghiên cứu
3
5. Kết luận
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay khi các chương trình nghiên cứu khoa học của sinh viên ngày
càng phát triển thì sự cần thiết phải đánh giá và đánh giá quá trình đánh giá
cũng phát triển. Việc đánh giá là cần thiết để xác nhận kết quả đạt được sau
một quá trình học tập, nghiên cứu. Có nhiều hướng nghiên cứu về vấn đền
nghiên cứu khoa học của sinh viên, một trong những vấn đề cần được nghiên
cứu là đánh giá kết quả sinh viên thu được cho bản thân, hay năng lực nghiên
cứu khoa học của sinh viên được hình thành sau khi tham gia vào quá trình
nghiên cứu khoa học.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Năm 1972, P.T.Prikhodko trong tác phẩm “Tổ chức và phương pháp
công tác nghiên cứu khoa học” đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản trong
hoạt động NCKH của sinh viên, tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ
chức cho sinh viên làm niên luận, khóa luận tốt nghiệp, coi đây là hình thức
tập dượt nghiên cứu khoa học, nhờ đó mà sinh viên có khả năng tự học suốt
đời.(dẫn theo Nguyễn Thị Mai Trang, 2013) [19]
Năm 1996, tác giả Brian Allison trong cuốn “Research skills for student
- National institute of eduacation” đã đưa ra cho sinh viên những lý thuyết về
nghiên cứu khoa học, cung cấp kỹ năng tiến hành một cuộc điều tra, thiết kế
một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử dụng phương pháp phỏng vấn.(dẫn theo
Nguyễn Thị Mai Trang, 2013) [19]
Trong nghiên cứu của mình tác giả Kremer và Bringle (1990) đã đánh
giá kết quả của nghiên cứu khoa học của sinh bằng cách điều tra số lượng sinh
viên đã tham gia nghiên cứu khoa học tiếp tục theo học chương trình sau đại
học, đánh giá qua số lượng các bài thuyết trình tại hội nghị, các bài báo được
4
đăng cùng là đồng tác giả, và các báo cáo chuyên đề của sinh viên khi thực
tập. Những biện pháp này chắc chắn là chỉ báo quan trọng cho sự thành công
lâu dài trong việc nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tuy nhiên, những chỉ
báo đó không có nhiều giá trị để đánh giá được mức độ kiến thức sinh viên
thu được sau khi tham gia nghiên cứu khoa học (Blockus, Kardash, Blair, và
Wallace, 1997), hay nhận thức của sinh viên về những gì họ đã học được như
là kết quả thu được sau khi tham gia nghiên cứu khoa học. [22] Hiện nay tại
Việt Nam cũng chưa có nhiều công trình nghiên cứu theo hướng điều tra sau
khi sinh viên tốt nghiệp vì số lượng tham gia nghiên cứu khoa học không
nhiều và cần mất thời gian để thu thập thông tin, dữ liệu.
Kardash (2000) đã nghiên cứuvà đưa ra một danh sách bao gồm mười
bốn kỹ năng nghiên cứu khoa học và yêu cầu học sinh tự đánh giá mức độ kỹ
năng của họ trước và sau khi tham gia nghiên cứu khoa học. Mặc dù theo ông
các kỹ năng đều được đánh giá là được nâng cao hơn so với trước và sau khi
tham gia NCKH, nhưng có sự phát triển vượt trội ở những kỹ năng mà
Kardash gọi là kỹ năng “bậc thấp” như kỹ năng thuyết trình hoặc quan sát và
thu thập dữ liệu, trong khi các kỹ năng “bậc cao” như phát triển câu hỏi
nghiên cứu, đặt giả thuyết nghiên cứu, phát triển công cụ nghiên cứu lại
không được nâng cao hơn so kỳ vọng. [22]
Tác giả Rauckhorst và Czaja (2002) tại Đại học Miami đã không dựa
vào các kỹ năng cụ thể như Kardash đã làm, các nhà nghiên cứu dựa vào mô
hình về quá trình phát triển trí tuệ,các mô hình này có đặc điểm chung là
chiara một số giai đoạn.Theo lý thuyết Baxter –
Magolda(M.B.BaxterMagolda, Knowing and reasoning in college:Gender-
related patterns in students’ intellectual development, Jossey-Bass, San
Francisco, 1992) –lúcsinh viên bắt đầu vào đại học, mức độ trí tuệ của họ
thấp hơn rất nhiều so với những gì ta hình dung, và trong quá trình học tập ở
hiện tại, trí tuệ của họ cũng không phát triển đến mức độ mà ta hy vọng. Mô
hình Baxter Magolda cũng tương tự như mô hình của Perry (.W. G., Jr. Perry,
5
Forms of intellectual and ethical development in the college years: A scheme.
Holt, Rinehart &Winston, New York, 1968).Theo Perry, giai đoạn cuối của
quá trình phát triển trí tuệ không phải là bước nhảy vọt về mức độ phức tạp
của trí tuệ, mà đúng hơn là cách tiếp cận vấn đề; áp dụng tất cả những kiến
thức thu lượm được trong giai đoạn tương đối hóa để đưa ra những lựa chọn
hay những quyết định dựa trên những phân tích và tư duy phản biện.
Rauckhorst và Czaja chỉ ra rằng có khoảng một phần ba trong số sinh viên
tham gia nghiên cứu ở bậc đại học có sự tiến bộ vượt bậc về suy nghĩ độc lập,
trong khi không có nhân tố nào trong nhóm kỹ năng được so sánh biểu hiện rõ
ràng sự thay đổi này. Trong giai đoạn suy nghĩ độc lập, kiến thức chưa được
tiếp nhận rõ ràng và mỗi người đều có quan điểm cá nhân bảo vệ ý kiến của
mình, và ở giai đoạn này chú trọng vào suy nghĩ độc lập, những suy nghĩ này
đã được họ phân tích và đánh giá một cách nghiêm túc. Nó giống như giai
đoạn tương đối hóa của Perry. Đây là một kết quả quan trọng bởi vì một vài
nghiên cứu đã cố gắng để kiểm tra những kết quả có giá trị về mặt phát triển
trí tuệ sau qua trình tham gia nghiên cứu khoa học. [22]
Đại học Griffith cho phát hành cuốn sổ tay “Graduate Attributes
Research Skills Toolkit”. Bộ công cụ được phát triển bởi các thành viên của
dự án thuộc Đại học Griffith được dành chủ yếu cho đội ngũ giảng viên. Cuốn
sổ cung cấp một cái nhìn tổng quan về một số vấn đề chính liên quan đến
việc phát triển kỹ năng của sinh viên trong quá trình học tập. Trong quyển
sách chứa đựng nhiều thông tin được tổng hợp từ nhiều tài liệu và thực tế hiện
nay đang tồn tại trong các trường đại học trên thế giới và bao gồm rất nhiều
tài liệu tham khảo và các liên kết đến các tài nguyên hữu ích. Quyển sách kết
hợp các quan điểm của các giảng viên, học sinh, sinh viên tốt nghiệp và sử
dụng lao động về các kỹ năng học áp dụng bởi Đại học Griffith: Khả năng sử
dụng kiến thức và kỹ năng để đưa ra giải pháp cho những vấn đề quen thuộc;
Khả năng phân tích và phê bình phù hợp với các môn học của sinh viên (ví dụ
thu thập phân tích và diễn giải dữ liệu và thông tin, tạo ra và kiểm tra giả
6
thiết, tổng hợp và sắp xếp các thông tin); Kiến thức về các phương pháp
nghiên cứu trong lĩnh vực của họ và khả năng để giải thích kết quả; Khả năng
tạo ra những ý tưởng / sản phẩm / công trình nghệ thuật / phương pháp / cách
tiếp cận / những quan điểm cho phù hợp với nguyên tắc. [24]
Qua một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài mà tác giả tiếp cận
được cho thấy, các tác giả không chỉ quan tâm về phương diện phương pháp
luận mà còn đặc biệt quan tâm đến các vấn đề về tổ chức, kỹ năng cụ thể cần
được huấn luyện, trang bị cho sinh viên khi tiến hành nghiên cứu khoa học và
cả kỹ năng mà sinh viên thu được sau quá trình nghiên cứu khoa học
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn đề nghiên cứu khoa học của sinh viên được chú trọng và được
nghiên cứu dưới nhiều góc độ về xã hội học, tâm lý học, quản lý, thực trạng
và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng nghiên cứu khoa học.
Các nhà nghiên cứu đã nhận định được vấn đề sinh viên nghiên cứu khoa học
là điều kiện để biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, là cơ hội để sinh viên
vận dụng kiến thức lý thuyết vào giải quyết vấn đề thực tiễn, hình thành kĩ
năng nghiên cứu độc lập cơ bản.
Nhiều tác giả, các nhà khoa học đã viết giáo trình hướng dẫn sinh
viên đại học, cao đẳng nghiên cứu khoa học dưới các tiêu đề “Phương pháp
luận nghiên cứu khoa học”, “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo
dục” của Phạm Viết Vượng; “Phương pháp luận nghiên cứu học tập - nghiên
cứu” của Nguyễn Văn Lê; “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của Vũ
Cao Đàm; ... với mục đích cung cấp cho sinh viên cơ sở kiến thức lý thuyết,
nền tảng để làm tiền đề cho sinh viên thực hành nghiên cứu. Đây là kiến thức
căn bản cần thiết trang bị cho sinh viên, để sinh viên có tri thức tổng quan, có
cơ sở lý thuyết để thực hiện các nghiên cứu khoa học của mình từ việc viết
tiểu luận, bài tập lớn cho đến đề tài nghiên cứu khoa học, khoá luận tốt nghiệp
và có thể phát triển cho công việc, học tập nghiên cứu về sau.
Tác giả Trần Thanh Ái (2014), trong bài báo "Cần phải làm gìđể phát
7
triển năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục", tác giả đã phân tích yếu tố cấu
thành năng lực nghiên cứu khoa học, và những điều kiện khách quan thuộc về
phương diện tổ chức – quản lýđể năng lực nghiên cứu khoa học của giảng
viên phát triển. [3]
Đối với việc vấn đề nghiên cứu thực trạng quản lý và giải pháp nâng
cao hoạt động nghiên cứu khoa học thì tác giả tiếp cận được đề tài “Quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội” do tác giả Nguyễn Quang Huy, nghiên cứu đã đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên khoa Điện trường Đại học công nghiệp Hà Nội nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo. Ở lĩnh vực này, tác giả Dương Thị Thoan (2013) đã tiến hành
thử nghiệm trên sinh viên Trường Đại học Hồng Đức bằng cách tổ chức rèn
luyện nâng cao kỹ năng NCKH cho sinh viên theo quy trình hình thành kỹ
năng của X.I. Kixegov. Kết quả cho thấy, “các sinh viên tham gia thử nghiệm
có mức độ kỹ năng NCKH tương đối cao và tổ chức rèn luyện kỹ năng
NCKH theo quy trình hình thành kỹ năng là biện pháp có hiệu quả”[15]
Đặng Thị Vân (2006) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra kết luận
sinh viên trường Đại học Nông nghiệp I tham gia NCKH chủ yếu ở các hình
thức đơn giản, mang tính bắt buộc còn các hình thức phức tạp, đòi hỏi tinh
thần tự nguyên, đam mê chưa được quan tâm đúng mức. Qua khảo sát tác giả
cũng phát hiện ra rằng trong quá trình học tập sinh viên bỏ nhiều công sức để
“học thuộc bài” hơn là nghiên cứu, tìm tòi và phát triển kiến thức. [20]. Đây
cũng là thực trạng chung hiện nay khi mà chương trình học chưa có nhiều
thay đổi, đột phá, kết quả học tập vẫn mang nặng tính lý thuyết.
Tác giả Phạm Thị Thu Hoa (2007) trong nghiên cứu của mình đã phát
hiện ra rằng học viên sau đại học của Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội được đánh giá là “có kỹ năng NCKH đạt
ở mức B – mức biết làm nhưng thực hiện các công việc và các thao tác còn
lúng túng”. Và kiến thức về NCKH là một trong những yếu tố chủ quan ảnh
8
hưởng đến việc hình thành và phát triển kỹ năng NCKH của sinh viên [8]
Đề tài “Nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đaị học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Thực trạng - Nguyên nhân - Giải pháp” của tác giả Trần
Xuân Hồng (2007) đưa ra được kết luận rằng nghiên cứu khoa học trong
trường đại học là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đánh giá chất lượng
đào tạo. Hoạt động này ngày càng quan trọng hơn và cần phải gắn với nhu
cầu xã hội. Tuy nhiên hiện nay hoạt động nghiên cứu khoa học trong trường
Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn mới chỉ được coi là hoạt động phụ trợ
cho hoạt động học tập. Tỷ lệ sinh viên tham gia tăng theo từng khóa, chủ yếu
tập trung vào các hình thức nghiên cứu có yếu tố bắt buộc và liên quan đến
chương trình đào tạo. [9] Đây cũng là thực trạng chung hiện nay của các
trường đại học, mặc dù đã xác định được tầm quan trọng của việc NCKH của
sinh viên nhưng việc tham gia NCKH là không bắt buộc, học phần phương
pháp nghiên cứu khoa học đối với một số chuyên ngành là môn bắt buộc, còn
đối với các ngành khác chỉ là môn lựa chọn, sinh viên không thường xuyên
được trau dồi, rèn luyện kĩ năng NCKH.
Trong nghiên cứu “Thực trạng kỹ năng của nghiên cứu khoa học của
sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội” của tác giả Nguyễn Xuân Thức (2012)
cho rằng kỹ năng nghiên cứu khoa học là sự vận dụng tri thức thực hiện các
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong hoạt động học tập tại nhà
trường. Kết quả điều tra trên 136 sinh viên sư phạm cho thấy: Kỹ năng nghiên
cứu khoa học của sinh viên sư phạm ở mức độ trung bình. Thứ bậc mức độ
hiểu biết và thành thạo các kỹ năng nghiên cứu khoa học: Thứ nhất – kỹ năng
nghiên cứu thuộc giai đoạn viết báo cáo khoa học và bảo vệ đề tài; Thứ hai –
Kỹ năng nghiên cứu thuộc giai đoạn thu thập và xử lý thông tin và thứ ba – các
kỹ năng nghiên cứu thuộc giai đoạn chuẩn bị. Mức độ kỹ năng nghiên cứu
khoa học của sinh viên khoa Xã hội cao hơn khoa Tự nhiên. Có nhiều yếu tố
chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến nghiên cứu khoa học của sinh viên sư
9
phạm, trong đó yếu tố khách quan được đánh giá là có ảnh hưởng nhiều hơn.[9]
Tác giả Lê Thi Hồng Hạnh(2015) trong đề tài nghiên cứu ”Năng lực
nghiên cứu khoa học của sinh viên” với đối tượng khảo sát là sinh viên
Trường Đại học An Giang cũng đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học với 3
thành tố là (1) Năng lực ”hiểu” về NCKH; (2) Năng lực ”cảm” đối với
NCKH; (3) Năng lực ”làm” NCKH và 2 yếu tố ảnh hưởng đến NLNCKH là
yếu tố bên trong bản thân sinh viên và yêu tố bên ngoài giảng viên và nhà
trường. Đề tài nghiên cứu của tác giả tập trung vào học phần Phương pháp
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu sâu với phạm vi sinh viên toàn trường, và
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của sinh viên. Kết quả nghiên cứu của đề tài
chỉ ra rằng sinh viên đại học có năng lực NCKH nhưng vẫn còn hạn chế.
Ở năng lực hiểu, sinh viên đại học đạt ở mức “hiểu” với trị trung bình
đại diện là 2,63. Tuy nhiên chỉ có 20% sinh viên đại học có thể vận dụng
được kiến thức về NCKH vào thực tế và chỉ có khoảng 55% sinh viên rất tin
tưởng và tin tưởng vào năng lực NCKH của bản thân. Điều này cho thấy đa số
sinh viên đại học chưa có khả năng vận dụng kiến thức đã học để nghiên cứu.
Riêng với năng lực làm, sinh viên đại học đạt được ở mức khá (với trị trung
bình 2,9) nhưng khi xét cụ thể thì cũng chỉ có khoảng gần 60% SV thực hiện
được đề tài NCKH đạt mức khá, tốt và xuất sắc. Các kiểm định trong nghiên
cứu cũng cho biết sinh viên có năng lực cảm tốt về NCKH thì thường có hứng
thú trong học tập và thực hiện NCKH[11]
Qua các tài liệu và công trình nghiên cứu trong và ngoài nước mà tác
giả tiếp cận được có thể nhận thấy tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học
đối với sinh viên, các tác giả rất quan tâm tới các vấn đề về phương pháp luận
và phương pháp, kỹ thuật và thủ tục tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học cho sinh viên. Các đề tài nghiên cứucũng chưa tập trung nghiên cứu
riêng đến đối tượng là sinh viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường, hơn nữa việc đánh giá mới chỉ tập trung đến các tiêu chí chung như đã
nêu ở trên mà chưa cụ thể hóa theo từng tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể nhằm
10
giúp sinh viên và giảng viên đánh giá đúng được năng lực nghiên cứu khoa
học của sinh viên khi tham gia nghiên cứu khoa học, từ đó có cơ sở đánh giá
được năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên đạt được ở mức độ nào, đưa
ra những biện pháp cụ thể bồi dưỡng, tạo điều kiện cho năng lực nghiên cứu
khoa học được phát triển có lợi ích lâu dài cho sinh viên.
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm “Tiêu chí”, “Đánh giá”
1.2.1.1. Khái niệm tiêu chí
Theo CHEA (2001), tiêu chí là chuẩn mực để kiểm định hoặc xác nhận
một trường đại học hoặc một chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định.
Như vậy, CHEA đã sử dụng chuẩn mực và tiêu chí như những từ đồng nghĩa.
Theo Johnes & Tayler (1990), “tiêu chí” được xem như những điểm
kiểm soát và là chuẩn để đánh giá chất lượng đầu vào và quá trình đào tạo.
Theo tác giả Phạm Xuân Thanh, Nguyễn Kim Dung (2003), chưa có sự
khác biệt rõ ràng giữa chuẩn mực và tiêu chí, đôi khi tiêu chí được sử dụng
như những yêu cầu cụ thể hơn so với chuẩn mực. Vì vậy, nhiều người vẫn
quan niệm rằng tiêu chí nằm trong chuẩn mực hay mỗi chuẩn mực có một hay
nhiều tiêu chí. Theo tác giả tiêu chí là “sự cụ thể hóa của chuẩn mực, chỉ ra
căn cứ để đánh giá chất lượng”[7]
Theo tác giả Trần Bích Liễu (2007), tiêu chí (Criterion) là những chỉ
dẫn, các nguyên tắc, các tính chất hay đơn vị đo để đánh giá chất lượng thực
hiện của học sinh/ sinh viên. Các tiêu chí là cái mà chúng ta dùng để đo giá trị
của các câu trả lời, các sản phẩm hay hoạt động của học sinh/ sinh viên.
Chúng có thể là tổng quát, toàn thể hay đặc trưng. Theo định nghĩa này thì
tiêu chí là căn cứ để đo các giá trị sản phẩm, hoạt động hay kinh nghiệm của
sinh viên đạt được. Mục đích của việc đo lường này là sự thực hiện hay kết
quả học tập của người học trong mối liên hệ so sánh với các tiêu chí cụ thể.[8]
Trong nghiên cứu của mình, tác giả xác định định nghĩa về tiêu chí của
11
tác giả Trần Bích Liễu là phù hợp với nghiên cứu của mình
1.2.1.2. Khái niệm “Đánh giá”
Theo nghiên cứu của tác giả Bùi Phương Lan ở nhiều tài liệu “
assessment” và “evaluation” được sử dụng như hai từ đồng nghĩa, được hiểu
là đánh giá và có thể thay thế cho nhau. Trong một số tài liệu tác giả tham
khảo được“assessment” được dùng với nghĩa “đánh giá kết quả học tập của
người học”, còn “evaluation” được dùng đểđánh giá chất lượng đào tạo, giáo
dục của nhà trường. [12]
Theo Lâm Quang Thiệp Đánh giá (evaluation) là khả năng xác định giá
trị của tài liệu, phán quyết về những tranh luận, bất đồng ý kiến. Việc đánh
giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó là các tiêu chí bên trong (cách tổ chức)
hoặc các tiêu chí bên ngoài (phù hợp với mục đích) và người đánh giá phải tự
xác định, xây dựng hoặc được cung cấp các tiêu chí để đánh giá. Hành vi ở
mức độ này cao hơn so với tất cả các mức độ hiểu, biết, áp dụng, phân tích,
tổng hợp và cũng bao gồm các mức độ khó.
Theo tác giá Phạm Xuân Thanh (2007), đánh giá là một quá trình bao gồm:
- Chuẩn bị một kế hoạch;
- Thu thập, phân tích thông tin và thu được kết quả;
- Chuyển giao kết quả thu được đến những người liên quan để họ tìm
hiểu về đối tượng đánh giá hoặc giúp người có thẩm quyền đưa ra các nhận
định hay các quyết định liên quan đến đối tượng đánh giá.[12]
Dựa trên những khái niệm, quan điểm trên có thể cho chúng ta thấy
đánh giá nhấn mạnh đến sự phù hợp giữa mục tiêu đặt ra với kết quả thực
hiện. Để đưa ra nhận định, nhận xét đúng về giá trị của sự vật, hiện tượng,
con người chúng ta phải dựa vào những căn cứ được xác định theo mục đích
đặt ra từ trước. Khi đã có căn cứ để đánh giá, chúng ta sẽ dựa trên căn cứ đó
để thu thập thông tin của đối tượng nghiên cứu, đưa ra những phân tích đối
chiếu với căn cứ để có kết luận, đánh giá phù hợp.
Theo tác giả Owen và Roger (1999): đánh giá là việc thu thập thông tin
một cách hệ thống và đưa ra những nhận định dựa trên cơ sở các thông tin thu
12
được. Qui trình đánh giá có thể bao gồm những bước sau:
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá (xem xét sự vật, hiện tượng dưới
những góc độ nào để có được đầy đủ thông tin về đối tượng đánh giá);
- Xây dựng các chuẩn mực (mong muốn, yêu cầu đối tượng đánh giá
phải đạt được cái gì, ở mức độ nào);
- Đo lường các thuộc tính của đối tượng đánh giá theo tiêu chí và đối
chiếu với các chuẩn mực;
- Tổng hợp và tích hợp các bằng chứng thu được để đưa ra những nhận
định chuẩn xác. [12]
Trong nghiên cứu của mình tác giả sử dụng khái niệm “đánh giá” của
hai tác giả Owen và Roger (1999), tuy nhiên tác giả chỉ mới dừng lại ở việc
nghiên cứu đề xuất các tiêu chí đánh giá.
1.2.2. Khái niệm “Năng lực”
Những năm gần đây “năng lực” là đề tài nhận được nhiều sự quan tâm,
nghiên cứu vì vậy nên có rất nhiều định nghĩa, cách tiếp cận khác nhau về
khái niệm năng lực. Trong tâm lý học, năng lực rất được quan tâm nghiên
cứu.Theo quan điểm của tâm lý học mác xít, năng lực của con người gắn liền
với quá trình hoạt động của chính họ, thông qua hoạt động mới dầ hình thành
năng lực. Nói một cách khái quát theo tác giả Đặng Thành Hưng (2010) thì
“Năng lực (competency) là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần
tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân
(sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả
phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động. Năng lực có cấu trúc phức tạp,
song những thành tố cơ bản của nó chỉ gồm tri thức, kỹ năng và hành vi biểu
cảm (thái độ)”. Tác giả Đặng Thành Hưng thể hiện các dạng năng lực nói trên
13
thành sơ đồ cấu trúc năng lực như sau:
Năng lực
Năng lực hiểu
Năng lực làm
Năng lực cảm
Tri thức – Trí tuệ
Kĩ năng – Kĩ xảo
Tình cảm – Giá trị
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc năng lực (Đặng Thành Hưng,2010)
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh (2013) trong lĩnh vực giáo dục năng
lực của người học cũng được xem là “khả năng làm chủ những hệ thống kiến
thức, kỹ năng, thái độ ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một
cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả
những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống”
Một cách cụ thể hơn, chương trình giáo dục phổ thông của Quebec –
Canada cho rằng “năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân ... nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức tạp của hoạt động trong bối cảnh nhất định”.
Vì vậy, năng lực cần được chú trọng đào tạo và rèn luyện trong toàn bộ năng
lực của người học.
Tổng kết lại, các quan điểm trên đều xem xét năng lực là tổng hòa của
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Tuy nhiên chỉ có kiến thức, kỹ năng và thái độ
không thì chưa phải là năng lực, mà năng lực chỉ được hình thành khi liên kết
các thành tố nàyđể hoạt động thực hiện một nhiệm vụ cụ thể.
Trong luận văn này tác giả thống nhất với quan niệm của tác giả Lê Thị
Hồng Hạnh trong việc xác định khái niệm năng lực như sau: Năng lực là khả
năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ kinh nghiệm để thực hiện có hiệu
14
quả các nhiệm vụ trong thực tiễn.[11]
1.2.3. Khái niệm ”Nghiên cứu khoa học”
Theo tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2011) nghiên cứu khoa học là "một
hoạt động của con người nhằm mở rộng tri thức qua các phương pháp khoa
học" , điều này có thể được hiểu rằng NCKH là một hoạt động tìm kiếm, xem
xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Thông qua việc NCKH chúng ta có thể chứng
minh, phát hiện, sáng tạo ra bản chất sự việc mới, phương pháp, kiến thức
mới có giá trị cao hơn có ý nghĩa góp phần vào sự phát triển của xã
hội.Chúng ta muốn làm NCKH tốt ngoài việc phải có kiến thức chuyên
môn về lĩnh vực nghiên cứu còn phải có sự đam mê và luôn luôn được rèn
luyện cách làm việc độc lập, tự lực, có phương pháp ngay từ lúc ngồi trên
ghế nhà trường.
Tác giả Phạm Viết Vượng trong giáo trình “Phương pháp luận nghiên
cứu khoa học” đã nhận định: “Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá
bằng cách tác động vào các đối tượng, làm cho nó bộc lộ bản chất của mình
và kết quả tác động đó cho ta tri thức về đối tượng”
Đối với sinh viên, hoạt động NCKH thường được bắt đầu từ hoạt động
tái tạo và thường trải qua hàng loạt các giai đoạn khác nhau. Mức độ cao của
tính tích cực sáng tạo của sinh viên thể hiện ở việc họ biết tự đặt vấn đề một
cách độc lập, tự tìm cách giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án tối ưu [11]
Khi tiến hành thực hiện nghiên cứu khoa học, sinh viên sẽ có điều kiện
để tiếp cận với các đề tài ở quy mô nhỏ, cùng với sự hướng dẫn của giảng
viên, sinh viên sẽ bắt đầu định hình được cách thức, quy trình để thực hiện
một công trình nghiên cứu khoa học chất lượng, hiệu quả. Không chỉ vậy,
hoạt động nghiên cứu khoa học còn góp phần phát huy tính năng động, sáng
tạo; khả năng tư duy độc lập, tự học hỏi của sinh viên. Đối với mỗi sinh viên,
những kỹ năng này không chỉ quan trọng trong quãng thời gian học tập tại
giảng đường mà còn theo sát họ trong suốt quãng thời gian làm việc sau này.
Do đó, việc trau dồi và phát huy những kỹ năng này là yêu cầu được đặt là
15
thiết thực đối với sinh viên.
1.2.4. Khái niệm năng lực nghiên cứu khoa học
Theo Đặng Hùng Thắng: "NCKH là tìm tòi, phát hiện sáng tạo ra tri
thức mới, công nghệ mới. Vì thế, năng lực nghiên cứu là khả năng sáng tạo,
phát hiện cái mới; tư duy thoáng không rập khuôn, sao chép; khả năng đưa ra
các giải pháp độc đáo và hiệu quả để giải quyết một vấn đề khó."
Có thể hiểu năng lực NCKH là khả năng xác định được vấn đề, mục
tiêu và những vấn đề ưu tiên, tiến hành NCKH một cách vững chắc, xây dựng
các cơ sở bền vững, xác định được giải pháp cho những vấn đề mang tính đột
phá. Nói một cách khác NCKH của người học là hoạt động trí tuệ, góp phần
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Bằng nhiều con đường,
NCKH sẽ tạo ra những bước đi ban đầu để người học tiếp cận với những tri
thức mới, thông qua đó nhằm rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy sáng
tạo.[17]Năng lực NCKH là có thái độ, nhận thức đúng đắn kết hợp với nền
tảng tri thức vững chắc, các kĩ năng để xác định đúng vấn đề, mục đích
nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu một cách khoa học, đưa ra luận chứng rõ
ràng để giải quyết vấn đề mới, có ý nghĩa thực tiễn. Nói một cách khác
NCKH trong sinh viên là hoạt động trí tuệ, góp phần biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo.
Năng lực NCKH là tổng hòa của nhiều năng lực thành phần nên việc
phát triển năng lực NCKH cho sinh viên sẽ giúp nâng cao chất lượng học tập.
Bên cạnh đó, việc phát triển năng lực NCKH cho sinh viên còn góp phần hình
thành và bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết của người lao động mới: đó là
tính kiên trì, nhẫn nại, khắc phục khó khăn, tìm tòi sáng tạo, khách quan,
chính xác.
Cấu trúc năng lực năng lực nghiên cứu khoa học
Trong một nghiên cứu của Mick Roach và các cộng sự (2006)đã chỉ ra
năng lực NCKH gồm các năng lực thành phần là: Năng lực sáng tạo; Năng
lực làm việc độc lập; Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; Năng lực phân
16
tích phê phán.
Kardash (2000) đã phát triển một danh sách bao gồm mười bốn kỹ năng
nghiên cứu 14 kỹ năng mà tác gải xây dựng:(1)Hiểu được các khái niệm mới
trong chuyên ngành của mình; (2) Sử dụng tài liệu nghiên cứu khoa học đúng
lĩnh vực nghiên cứu; (3)Xác định đúng câu hỏi nghiên cứu cho đề tài nghiên
cứu; (4)Xây dựng đúng giả thuyết nghiên cứu dựa trên một yêu cầu cụ thể;
(5)Thiết kế công cụ hoặc kiểm tra giả thuyết đã đề ra; (6)Hiểu được tầm quan
trọng của việc "kiểm soát", lên kế hoạch trong nghiên cứu; (7)Quan sát và thu
thập dữ liệu; (8)Thống kê phân tích dữ liệu; (9)Giải thích dữ liệu bằng các kết
quả liên quan đến giả thuyết ban đầu; (10)Nâng cao giả thuyết nghiên cứu ban
đầu(nếu thích hợp); (11)Liên kết các kết quả nghiên cứu thu được với việc
phát triển hướng nghiên cứu mới trong công trình nghiên cứu tiếp theo;(12)
Báo cáo kết quả của các dự án nghiên cứu; (13)Viết một bài báo nghiên cứu để
xuất bản; (14)Phát triển tư duy suy nghĩ độc lập. Mặc dù không thể tiến hành
nghiên cứu so sánh kĩ năng trước và sau khi sinh viên tiến hành tham gia
nghiên cứu khoa học để đánh giá xem có sự khác biệt như thế nào nhưng các
tiêu chí đánh giá kĩ năng mà Kardash xây dựng hoàn toàn có thể phù hợp để tác
giả lấy cơ sở xây dựng các tiêu chí đánh giá cho đề tài nghiên cứu của mình.
Theo tác giả Trần Thanh Ái, các thành tố của năng lực NCKH bao gồm:
- Về kiến thức: Kiến thức khoa học chuyên ngành; Kiến thức về
phương pháp NCKH (nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu cộng đồng).
- Về kĩ năng cần có kĩ năng sau: Kĩ năng xây dựng đề tài nghiên
cứu;Lựa chọn được đề tài nghiên cứu và đưa ra được lý do chọn đề tài; Kĩ
năng thiết kế kế hoạch nghiên cứu; Kĩ năng thu thập dữ liệu; Kĩ năng phân
tích dữ liệu và sử dụng công cụ phân tích; Kĩ năng phê phán; Kĩ năng lập
luận; Kĩ năng viết báo cáo khoa học;
- Về thái độ cần có những phẩm chất của người NCKH: Nhiệt tình, say
mê khoa học; Nhạy bén với sự kiện xảy ra; Khách quan, trung thực, nghiêm
túc; Kiên trì, cẩn thận khi làm việc; Tinh thần hợp tác khoa học; Hoài nghi
17
khoa học, dũng cảm bảo vệ chân lí khoa học.
Các yếu tố được tác giả Trần Thanh Ái đưa ra để đánh giá năng lực
nghiên cứu khoa học chủ yếu dành cho giảng viên, những nhà nghiên cứu
khoa học chuyên nghiệp, nếu áp dụng dành cho sinh viên một số tiêu chí hơi
quá cao, khó để đánh giá với đối tượng sinh viên ví dụ như: Kỹ năng phê
phán; Độc lập và lãnh đạo chuyên ngành; Thu hút thế hệ nghiên cứu sinh mới;
Hợp tác; Công bố quốc tế; Có giải thưởng; Thu hút tài trợ; Sáng tạo ra ý
tưởng mới hay phương pháp mới; Mở rộng kiến thức và địa hạt nghiên cứu.
Đối với sinh viên việc tham gia NCKH mới chỉ là tập nghiên cứu, triển khai
kiến thức học được trên sách vở nhà trường nên chưa thể đánh giá hay yêu
cầu quá cao với các em được.
Nghiên cứu “Thực trạng kỹ năng của nghiên cứu khoa học của sinh
viên Đại học Sư phạm Hà Nội” - PGS.TS Nguyễn Xuân Thức (2012) Tác giả
cũng cho rằng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên sư phạm chia làm
3 giai đoạn ứng với 16 kỹ năng cơ bản sau: Giai đoạn chuẩn bị: 1- Lựa chọn
vấn đề nghiên cứu; 2- Xác định tên đề tài; 3- Xây dựng đề cương nghiên cứu;
4- Lựa chọn phương pháp nghiên cứu; 5-Thông qua đề cương; 6-Lựa chọn
các khái niệm công cụ cho đề tài; Giai đoạn thu thập và xử lý thông tin: 7-Thu
thập tài liệu nghiên cứu; 8-Thu thập các kiến thức có liên quan; 9-Vận dụng
phương pháp nghiên cứu để thu thập số liệu; 10-Xử lý và trình bày thông tin;
Giai đoạn viết báo cáo khoa học và bảo vệ đề tài: 11- Viết cơ sở lý luận; 12-
Viết cơ sở thực tiễn; 13-Tóm tắt công trình nghiên cứu; 14-Xếp danh mục tài
liệu tham khảo; 15-Trình bày phụ lục; 16-Trình bày và bảo vệ đề tài. Ở đây
tác giả đánh giá kỹ năng theo từng tiêu chí chia theo ba giai đoạn chứ chưa
đánh giá theo các thành tố cấu tạo nên năng lực NCKH.
Tác giả Lê Thi Hồng Hạnhtrong đề tài nghiên cứu ”Năng lực nghiên
cứu khoa học của sinh viên” với đối tượng khảo sát là sinh viên Trường Đại
học An Giang cũng đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học với 3 thành tố là
(1) Năng lực ”hiểu” về NCKH; (2) Năng lực ”cảm” đối với NCKH; (3) Năng
lực ”làm” NCKH và 2 yếu tố ảnh hưởng đến NCKH là yếu tố bên trong bản
18
thân sinh viên và yếu tố bên ngoài là giảng viên và nhà trường.
Ngoài ra còn có một số tác giả cho rằng năng lực NCKH có thể mô tả một
cách chi tiết thêm như:
- Năng lực quan sát, nhận biết vấn đề của SV;
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin;
- Năng lực tư duy độc lập, sáng tạo;
- Năng lực lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch NCKH;
- Năng lực trình bày báo cáo khoa học;
- Năng lực đánh giá và điều chỉnh hoạt động nghiên cứu.
Từ những kết quả nghiên cứu của tác giả đi trước ta thấy về cơ bản cũng
như mọi năng lực khác, để có năng lực NCKH cần có ba thành tố chủyếu:
kiến thức, kĩ năng, thái độ. Trong đó:
- Thái độ: Thái độ và cảm nhận có tác động mạnh mẽ đến động lực học tập
và hành động của con người. Điều này đã được chứng minh bởi nhà tâm lý
học Leo Festinger (1957) và nhiều nhà khoa học khác.
- Kiến thức: Đây chính là cơ sở để hình thành, rèn luyện kỹ năng và năng
lực NCKH. Vì vậy, nhận thức đúng đắn về NCKH cũng như nắm vững kiến
thức về NCKH có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các đề tài nghiên cứu.
- Kỹ năng: Theo tác giả Hà Thế Truyền (2013) Kỹ năng là khả năng thực
hiện có kết quả một hành động nhất định trên cơ sở kiến thức có được.
Nối một cách tổng thể, kỹ năng bao gồm những kiến thức, những hiểu biết
và trải nghiệm… giúp người học có thể thích ứng trong những tình huống
thực tế. Kỹ năng cùng với kiến thức và thái độ, trách nhiệm tạo thành năng
lực. Năng lực của mỗi người dựa trên cơ sở tư chất cá nhân, song chủ yếu
năng lực được hình thành dưới tác động của giáo dục, và quá trình hoạt động
thực hiện nhiệm vụ cụ thể của cá nhân
1.2.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Hoạt động NCKH của sinh viên còn được xem là một hoạt động học
19
tập đặc biệt nên hoạt động NCKH có những điểm riêng:
* Về nội dung NCKH của sinh viên:
- Hoạt động NCKH thường tập trung phục vụ cho mục đích học tập nên
đề tài nghiên cứu thường xuất phát từ nội dung học tập
- Thường có sự hướng dẫn của giảng viên
- Hoạt động NCKH của sinh viên góp phần nâng cao việc tự học, phát
triển, mở rộng kiến thức, hình thành các kỹ năng cần thiết cho công việc
- Sinh viên có thể nghiên cứu một mình, hay kết hợp với giảng viên
hoặc theo nhóm trong đó mỗi một sinh viên tham gia nghiên cứu chịu một
phần trách nhiệm cụ thể với đề tài.
- Nhận thức khoa học của sinh viên phải là động cơ xuất phát quan
trọng của hoạt động khoa học.
* Mục đích NCKH đặc trưng của sinh viên
Trong quá trình học tập ở trường đại học, mỗi sinh viên đều cần phải tự
mình biến những kiến thức lý thuyết tiếp thu được qua thầy cô, sách vở,...
thành hệ thống tri thức, rèn luyện thành kĩ năng của bản thân, là cơ sở để thực
hiện công việc trong tương lai. Do đó khi tiến hành học tập ở đại học, sinh
viên không chỉ có năng lực học tập thông thường mà phải tiến hành hoạt động
học tập mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở rèn luyện khả năng tư duy độc
lập, sáng tạo vì quá trình học tập của sinh viên ở các trường đại học là quá
trình nhận thức có tính chất nghiên cứu, mang tính chất trang bị kỹ năng
nghề nghiệp tương ứng chứ không đơn giản là học thuộc lòng lý thuyết. Mục
đích của các trường đại học là đào tạo cho người học có chuyên môn có
phẩm chất và năng lực, có khả năng đáp ứng được thực tiễn công việc và có
khả năng phát triển nghiên cứu sâu hơn với công việc của bản thân. Trong
thời đại ngày nay khi tiến hành bất cứ công việc gì con người đêu phải
nghiên cứu, vì nghiên cứu không chỉ làm cho công việc đạt tới chất lượng và
hiệu quả cao, mà còn giúp chúng ta cập nhật kịp thời sự đổi mới phát triển
của thế giới.. Sinh viên hôm nay chưa phải là nhà khoa học, nhưng sau khi
20
ra trường họ có thể tiếp tục theo con đường nghiên cứu, hoặc trong công
việc luôn cần thiế đến năng lực NCKH. Như vậy việc NCKH đối với sinh
viên hôm nay là một hình thức học tập nhưng vô cùng quan trọng và thực tế
cho bản thân sinh viên. Ta có thể kể đến những lợi ích của NCKH đối với
sinh viên như sau:
- Tạo cơ hội cho sinh viên củng cố lý thuyết đã được học, đông thờimở
rộng, nâng cao tri thức mới.
- Giúp sinh viên tập vận dụng những phương pháp khoa học để áp dụng
vào giải quyết những vấn đề từ thực tiễn cuộc sống đặt ra, từ đó hình thành
một hệ thống kĩ năng nghiên cứu khoa học.
- Luôn cập nhật và biết ứng dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại vào
quá trình học tập và công việc sau này.
- Tự tạo cho mình thói quen, xây dựng niềm say mê NCKH, từ đó tạo nên
thói quen tự học, tự nghiên cứu, độc lập tư duy trong cuộc sống và công việc.
- Thông qua việc NCKH, bước đầu sinh viên sẽ hình thành, củng cố
cho mình những phẩm chất như tính kiên trì, trung thực, khách quan, thận
trọng, biết hợp tác trong cuộc sống và trong công tác. Bản chất hoạt động
NCKH của sinh viên là hoạt động sáng tạo. Từ việc tìm kiếm, xây dựng ý
tưởng nghiên cứu, tiếp theo là sự biến đổi trong nhận thức, tư duy để chứng
minh, tạo ra sản phẩm NCKH. Khi NCKH, sinh viên nảy sinh các ý tưởng
sáng tạo, trở nên linh hoạt hơn, làm việc một cách tư duy độc lập hơn và điều
đó cũng sẽ được thể hiện trong quá trình học tập. Khi tiến hành NCKH, sinh
viên sử dụng phương pháp tư duy độc lập. Trên cơ sơ vượt khó, sẽ tạo nên
dấu ấn sâu sắc về kiến thức, cách làm và nhạy bén trong tư duy, nắm vững
quy trình lôgic để tiến hành nghiên cứu đồng thời sử dụng thành thạo các
phương pháp, phương tiện tiện kĩ thuật để thu thập, xử lí thông tin và trình
bày, báo cáo kết quả nghiên cứu mới đảm bảo cho NCKH thành công. [5]
Mục đích thật sự của việc tổ chức cho sinh viên NCKH là góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo. Để đạt được mục đích này, hoạt động NCKH
của sinh viên cần phù hợp với năng lực, nguyện vọng của cá nhân sinh viên;
21
phù hợp với nội dung chương trình học cũng như thực tiễn xã hội yêu cầu.
Với những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận như sau: Đối với sinh
viên NCKH là một hình thức học tập đặc biệt, quá trình tự học, góp pahàn
biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, nhằm giúp sinh viên vừa nắm vững
kiến thức, kỹ năng vừa nắm vững các phương pháp nhận thức, đồng thời hình
thành hứng thú, thói quen nghiên cứu, tư duy độc lập cho cuộc sống và công
việc mãi về sau.
* Hội nghị nghiên cứu khoa học của sinh viên
Hội nghị Nghiên cứu khoa học của sinh viên là một trong hoạt động
được định kỳ tổ chức hàng năm. Thời gian giao đề tài Trên cơ sở định hướng
phát triển khoa học và công nghệ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp
của trường; nhu cầu thực tế của xã hội, của doanh nghiệp và các cơ sở sản
xuất thuộc lĩnh vực đào tạo của trường, Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên. Mục đích của việc tổ chức hoạt
động NCKH của sinh viên nhằm nâmg cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao, góp phần phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, phát huy
tính năng động, sáng tạo, khả năng nghiên cứu khoa học độc lập của sinh
viên, hình thành năng lực tự học cho sinh viên. Đồng thời góp phần tạo ra tri
thức, sản phẩm mới cho xã hội.
* Quy trình tổ chức hội nghị nghiên cứu khoa học cho sinh viên:
- Trên cơ sở quy định của nhà trường, giảng viên, cán bộ nghiên cứu và
sinh viên đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học với khoa/bộ môn.
- Hội đồng khoa học và đào tạo của khoa/bộ môn xác định danh mục đề
tài nghiên cứu khoa học của sinh viên
- Thời gian hoàn thành việc xác định danh mục đề tài nghiên cứu khoa
học của sinh viên: tháng 9 hàng năm.
- Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt danh mục đề tài nghiên cứu khoa
học của sinh viên.
- Nhà trường tổ chức xét duyệt đề cương đề tài nghiên cứu khoa học
của sinh viên, giao đề tài cho sinh viên và phân công người hướng dẫn phù
22
hợp. Mỗi đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên do một người hướng dẫn.
- Sinh viên triển khai thực hiện đề tài theo đề cương đã được duyệt. Số
sinh viên tham gia thực hiện một đề tài không quá năm người, trong đó phải
xác định một sinh viên chịu trách nhiệm chính.
- Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên được trình
bày trong báo cáo tổng kết đề tài
* Đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên ở cấp trường được
đánh giá theo thông tư số 19/2012/TT-BGDĐT ban hành Quy định về hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học bao
gồm nội dung: (1)Tổng quan tình hình nghiên cứu, lý do chọn đề tài; (2) Mục
tiêu đề tài; (3) Phương pháp nghiên cứu: (4) Nội dung khoa học; (5) Đóng
góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng; (5)
Hình thức trình bày báo cáo tổng kết đề tài; (6) Điểm thưởng (có công bố
khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài trên các tạp chí chuyên ngành trong
và ngoài nước).
- Xếp loại đánh giá đề tài
+ Hội đồng đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên cho điểm
xếp loại đề tài theo 5 mức: xuất sắc, tốt, khá, đạt và không đạt.
+ Các thành viên hội đồng đánh giá độc lập bằng cách cho điểm theo
từng nội dung của phiếu đánh giá (mẫu 3 - Phụ lục). Căn cứ vào điểm trung
bình cuối cùng (theo thang 100 điểm) của các thành viên hội đồng có mặt, đề
tài được xếp loại ở mức xuất sắc: từ 90 điểm trở lên; mức tốt: từ 80 điểm đến
dưới 90 điểm; mức khá: từ 70 điểm đến dưới 80 điểm; mức đạt: từ 50 điểm
đến dưới 70 điểm và không đạt: dưới 50 điểm.
1.3. Khung nghiên cứu năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên:
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, phân tích các khái niệm liên quan
đến NLNCKH của SV và các nội dung về NLNCKH của SV, hoạt động hội
nghị nghiên cứu khoa học của sinh viên tác giả xây dựng khung nghiên cứu
23
của đề tài như sau:
Yếu
tố bên
(bản
trong
sinh
thân
viên):
Kiến thức
- Động cơ
- Kiến thức chuyên ngành và lý thuyết về NCKH - Kiến thức về phương pháp NCKH
- Nhận thức
Năng lực
Yếu
tố bên
nghiên
ngoài (giảng
cứu khoa
Thái độ
- Say mê với NCKH - Kiên trì theo đuổi đề
viên,
nhà
tài
trường):
- Thái độ của
giảng
viên
hướng dẫn
- Môi trường
Kỹ năng
nghiên cứu
NCKH
- Cơ sở vật
chất
- Kỹ năng thiết kế NCKH - Kỹ năng thu thập và xử lý số liệu - Báo cáo kết quả nghiên cứu
học
24
Sơ đồ 2.2: Khung nghiên cứu năng lực NCKH
Tiểu kết chƣơng 1
1. Hệ thống lại các khái niệm về tiêu chí, đánh gía, năng lực nghiên
cứu khoa học của sinh viên. Từ đó đưa ra lý thuyết thống nhất về đánh giá
năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học
cấp trường và đưa ra khung lý thuyết của đề tài.
2. Nêu rõ vai trò, ý nghĩa của việc NCKH đối với sinh viên và quy trình
25
tổ chức, đánh giá chung về đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên hiện nay.
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Bối cảnh nghiên cứu
2.1.1. Lịch sử hình thành
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Tên quốc tế: Hanoi University of Industry (HaUI)
Ngày 10/8/1898 trường Chuyên nghiệp Hà Nội được thành lập chiểu
theo Quyết định của phòng Thương mại Hà Nội . Năm 1931 Trườ ng đươ ̣c đổi
tên thành trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội.
Ngày 29/8/1913 trường Chuyên nghiệp Hải phòng được thành lập theo
Nghị định của Toàn quyền Đông Dương . Năm 1921 Trườ ng đươ ̣c đổi tên
thành trường Kỹ nghệ Thực hành Hải Phòng.
Ngày 15/02/1955 khai giảng khoá I trường Kỹ thuật Trung cấp I tại địa
điểm trường Kỹ nghệ Thực Hành Hà Nội cũ (Hiện nay là số 2F Quang Trung).
Năm 1956 khai giảng khoá I trường Công Nhân Kỹ thuật I tại địa điểm
trường Kỹ Nghệ thực Hành Hải Phòng cũ (Hiện nay là Phố Máy Tơ Hải
Phòng). Trong thời gian chiến tranh Trường chuyển lên tỉnh Bắc Giang.
Năm 1962 trường Kỹ thuật Trung cấp I tuyển sinh đào tạo cao đẳng ,
đổi tên thành trường Trung cao cấp Cơ điện . Năm 1966 Trườ ng đươ ̣c đổi tên thành trường Trung học Cơ khí I . Năm 1993 Trườ ng lấy lại tên cũ là trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội. Trong thời gian chiến tranh Trường chuyển lên
tỉnh Vĩnh Phúc.
Năm 1986 trường Công nhân Kỹ thuật I chuyển về xã Minh khai,
huyện Từ Liêm, Hà Nội (nay là phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, thành
phố Hà Nội).
Năm 1991 Trường Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội chuyển về xã Tây Tựu,
huyện Từ Liêm, Hà Nội (nay là phường Tây Tựu, quận Bắc Từ Liêm, thành
26
phố Hà Nội).
Ngày 22/4/1997 Bộ Công nghiệp ra quyết định số 580/QĐ-TCCB sáp
nhập 2 trường: Công nhân Kỹ thuật I và Kỹ nghệ Thực hành Hà Nội lấy tên là
trường Trung học Công nghiệp I.
Ngày 28/5/1999 Quyết định số 126/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ
thành lập trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội trên cơ sở trường Trung học
Công nghiệp I.
Ngày 02/12/2005 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 315/2005
QĐ/TTG thành lập trường Đại học Công nghiệp Hà Nội trên cơ sở Trường
Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội.
Trong lịch sử xây dựng và phát triển, Nhà trường vinh dự được đón
Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm 04 lần.
2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường
* Sứ mạng
Trường ĐHCNHN đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao;
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; Tham gia xây
dựng chính sách phát triển ngành; Phổ biến tri thức khoa học công nghệ đến
doanh nghiệp và cộng đồng.
* Tầm nhìn
Trường ĐHCNHN là cơ sở đào tạo định hướng ứng dụng nhiều ngành,
nhiều loại hình, nhiều cấp trình độ; Là trường đại học đạt chuẩn quốc gia và
đạt chuẩn quốc tế một số lĩnh vực; Là trung tâm nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao công nghệ uy tín; Là địa chỉ tin cậy cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
cao cho thị trường lao động trong nước và quốc tế.
* Chính sách chất lƣợng
Xây dựng Trường trở thành cơ sở đào tạo mở, hướng tới người học và
các bên quan tâm. Đào tạo nguồn nhân lực nhiều trình độ phù hợp với yêu cầu
27
phát triển kinh tế - xã hội.
Thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy, lấy người học làm
trung tâm; triệt để áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giảng dạy và học
tập, thí điểm tiến tới tổ chức đào tạo hoàn toàn theo tín chỉ.
Mở rộng liên kết đào tạo với các trường, với các cơ sở kỹ thuật, kinh tế
trong và ngoài nước.
Khuyến khích học tập, sáng tạo.
2.1.3. Mục tiêu chiến lược
* Mục tiêu chung:
Phát triển Trường ĐHCNHN trở thành trường đại học đào tạo,
nghiên cứu định hướng ứng dụng, đa ngành, đa lĩnh vực, đạt trình độ và
chất lượng chuẩn quốc gia và chuẩn quốc tế một số lĩnh vực, đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước; Định hướng đến năm 2025, Trường ĐHCNHN sẽ
trở thành một trường đại học tự chủ, xếp hàng trong tốp đầu các trường đại
học của Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể:
Chất lượng kiến thức, chuyên môn, kĩ năng, phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp của người học khi tốt nghiệp từng bước tiếp cận trình độ khu vực và
quốc tế.
Các công trình, sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ một số
lĩnh vực đạt trình độ quốc tế, có khả năng ứng dụng và triển khai thực tế mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội, làm nền tảng cho đào tạo chất lượng cao.
Đội ngũ cán bộ, giảng viên có năng lực và trình độ cao, đạt chuẩn quốc
gia, một số đạt chuẩn quốc tế có thể giảng dạy và nghiên cứu ở nước ngoài,
làm nền tảng cho sự phát triển của Nhà trường.
Hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu
đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Hướng tới mô hình đại học theo định hướng công nghệ, ứng dụng tiên
tiến, đa lĩnh vực, tự chủ, chịu trách nhiệm xã hội cao; Có sự liên kết chặt chẽ
với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức
28
trong nước và quốc tế.
Các nguồn lực tài chính được phát triển theo định hướng đa dạng hóa và
bền vững, hiệu quả thông qua tăng cường, mở rộng hợp tác với các đối tác trong
và ngoài nước, khai thác các hình thức huy động mới theo cơ chế mới, đặc thù.
2.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên:
Trường đại học Công nghiệp Hà Nội nằm trong xu thế chung của giáo
dục đại học Việt Nam thời kỳ đổi mới. Với thế mạnh là trường đào tạo đa cấp,
đa ngành, trong đó có các ngành truyền thống, có bề dày kinh nghiệm theo
hướng thực hành, công nghệ như: Điện, điện tử; Điện tử truyền thông; Cơ khí;
Công nghệ thông tin…Tổ chức cho sinh viên NCKH được xem như một nội
dung quan trọng trong chương trình đào tạo của Trường. Đối với sinh viên
NCKH là một nội dung mang tính nghề nghiệp. Các hội nghị, buổi hội thảo
về nghiên cứu khoa học thường xuyên được các khoa chuyên môn, nhà
trường tổ chức tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm từ
việc nghiên cứu khoa học.
Nhà trường luôn chú trọng tới hoạt động NCKH , không chỉ thực hiện
trong quá tŕnh học tập, thông qua môn học, hàng năm nhà trường còn tổ chức Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trường. Đây là cơ hội cho sinh
viên thực sự yêu thích nghiên cứu khoa học tham gia với mức độ, yêu cầu cao
hơn, mặt khác các em sẽ có cơ hội so sánh, đánh giá với các nhóm khác, được
sự hướng dẫn, đánh giá quý báu từ hội đồng khoa học nhà trường với đề tài
nghiên cứu của bản thân
Quy trình tổ chức Hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa học:
- Vào đầu năm học tháng 10 nhà trường sẽ phát động chương trình sinh
viên tham gia nghiên cứu khoa học
- Các sinh viên thành lập các nhóm đăng ký đề tài với khoa, sau khi bảo
vệ đề cương nhà trường sẽ ra quyết định giao đề tài và giảng viên hướng dẫn
- Thời gian thực hiện trong vòng 6 tháng, đến tháng 5 nhà trường sẽ
thành lập hội đồng khoa học đánh giá đề tài
* Tiêu chuẩn đánh giá – nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học của sinh
29
viên: Hiện nay nhà trường đang áp dụng các tiêu chuẩn và khung cho điếm sau:
- Tổng điểm <50 điểm: đánh giá không đạt;
- Từ 50 đến <70 điểm đánh giá: đạt;
- Từ 70 đến 89 điểm đánh giá: khá;
- Từ 90 đến 100 điểm đánh giá xuất sắc
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học tại trƣờng
Đại học Công nghiệp
Các tiêu chuẩn cần đánh giá Điểm tối đa Điểm đánh giá
15 - Tính mới, tính khoa học và công nghệ của đề tài
10 1, Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa thực tiễn, khả năng ứng dụng và phát triển của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu 10
30 - Kết quả nghiên cứu (độ chính xác, kết quả đã làm được)
2, Nội dung nghiên cứu của đề tài 20 - Hiệu quả kinh tế, xã hội, giáo dục và đào tạo của sản phẩm nghiên cứu
15 3, Bố cục của bản báo cáo đề tài - Cách trình bày, bố cục của bản báo cáo đề tài (câu văn, diễn đạt ý, lỗi chính tả)
Cộng 100
Đánh giá loại:
Bảng 2.2: Số lƣợng sinh viên tham gia và kết quả nghiệm thu đề tài
NCKH trong 5 năm gần đây
Kết quả nghiệm thu đề tài NCKH 2012- 2013 2013- 2014 2014- 2015 2015- 2016 2016- 2017
Giải nhất Giải nhì Giải ba Giải KK Tổng SV tham gia 12 25 30 58 125 14 20 45 53 132 16 28 39 61 144 17 32 40 106 195
30
15 32 26 66 139 ( Nguồn: Phòng khoa học Công nghệ)
2.2. Mẫu khảo sát:
Giai đoạn thử nghiệm: Chọn 1 lớp học học phần phương pháp nghiên
cứu khoa học, số lượng sinh viên của lớp là 32 sinh viên
Giai đoạn điều tra diện rộng: Toàn bộ các sinh viên tham gia Hội nghị
sinh viên nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Công nghiệp lần thứ 9
năm học 2016-2017, bao gồm 195 em chủ yếu là sinh viên năm thứ 3, 4 thuộc
11 khoa đào tạo của nhà trường.
Bảng 2.3: Danh sách và số lƣợng sinh viên đƣợc khảo sát
Khoa
Khoa Điện Khoa CN May và TKTT Khoa Du lịch Khoa CN Hóa Khoa CN Ôtô Khoa CNTT Khoa Điện tử Khoa KTKT Khoa Cơ khí Khoa QLKD Khoa NN
Tổng số SV tham gia SLSV 23 17 2 70 10 13 4 10 35 6 5 195 Nữ 1 17 2 45 1 2 1 10 2 6 5 92 Nam 22 25 9 11 3 33 103
2.3. Quy trình nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí:
Quy trình xây dựng công cụ nghiên cứu được thực hiện theo các bước
cụ thể như sau:
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết của đề tài tác giả tiến hành xây dựng
công cụ nghiên cứu, sau khi xây dựng công cụ nghiên cứu tác giả tiến hành
thử nghiệm công cụ, sau khi thử nghiệm công cụ tác giả tiến hành điều chỉnh
công cụ để có công cụ chính thức. Khi đã có công cụ chính thức tác giả tiến
31
hành khảo sát chính thức sau đó tiến hành phân tích kết quả khảo sát.
Xác định đề tài nghiên cứu
Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan và xây dựng cơ sở lý
thuyết cho đề tài
Xây dựng tiêu chí đánh giá
( Tham khảo thông tư của Bộ giáo dục, quy định của nhà trường, các đề tài liên quan, lấy ý kiến chuyên gia, giảng viên giảng dạy, hướng dẫn NCKH)
Thiết kế và thử nghiệm bộ chỉ báo, phiếu khảo sát
- Điều chỉnh, hoàn thiện phiếu khảo sát
Công cụ chính thức
- Kiểm định công cụ đo
Nhập và xử lý số liệu
Phân tích và kết luận
Sơ đồ 2.3: Qui trình nghiên cứu
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Đề tài sử dụng phương pháp tra cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài,
nhằm xây dựng cở sở lý luận cũng như các hướng nghiên cứu có liên quan
đến đề tài. Qua quá trình nghiên cứu tài liệu và các đề tài liên quan có thể đề
xuất đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên
32
cứu khoa học cấp trường với 3 thành tố: Kiến thức nghiên cứu khoa học; Thái
độ của sinh viên với nghiên cứu khoa học; Kỹ năng thực hiện nghiên cứu
khoa học.
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài, thu thập và phân tích
số liệu có được từ bộ công cụ, cung cấp các chỉ báo về năng lực của sinh viên.
2.4.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, lấy ý kiến của chuyên gia là giảng viên đang trực tiếp
giảng dạy học phần Phương nghiên cứu khoa học; chuyên viên chuyên trách
công tác tổ chức hội nghị nghiên cứu khoa học cho sinh viên; giảng viên đang
hướng dẫn sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về các tiêu chí đánh
giá, xây dựng thang đo.
Kết quả sơ bộ thông qua ý kiến đóng góp của chuyên gia:
- Đề tài luận văn sử dụng cách tiếp cận KAB (nhận thức = tri thức khoa
học, thái độ khoa học, kỹ năng nghiên cứu khoa học. “Năng lực nghiên cứu
khoa học” với ba bộ phận cấu thành là “tri thức khoa học ” bao gồm tri thức
lý luận khoa học và tri thức phương pháp nghiên cứu khoa học, “thái độ khoa
học” bao gồm say mê, nghiêm túc, trung thực...., “kỹ năng nghiên cứu khoa
học” bao gồm kỹ năng thiết kế, kỹ năng thực hiện, kỹ năng báo cáo.
- Với nhân tố thái độ khoa học có thể chọn một đến hai tiêu chí như say
mê, nghiêm túc thực hiện thể hiện sơ bộ quá trình tìm hiểu và thực hiện
NCKH của sinh viên, thể hiện sự gắn bó đam mê với đề tài NCKH, đánh giá
trực tiếp thái độ của sinh viên như có yêu thích NCKH.
- Với nhân tố tri thức khoa học có thể tập trung vào đánh giá về kiên
thức NCKH và phương pháp NCKH vì đây là kiến thức cơ bản sinh viên được
học trong học phần NCKH, có thể dựa trên kiến thức của học phần phương
pháp NCKH để đưa ra các chỉ báo kiểm tra sự tiếp thu kiến thức của sinh ở
mức độ nào.
- Với nhân tố kỹ năng thì sau khi sinh viên nắm được kiến thức lý thuyết
33
thì áp dụng cụ thể vào việc thực hiện đề tài NCKH đạt được mức độ nào.
- Xây dựng thang đo đánh giá sinh viên từ góc độ tri thức thì sử dụng
thang đo phổ biến và phù hợp nhất là thang Bloom
- Xây dựng thang đo đánh giá sinh viên từ góc độ kỹ năng có thể đánh giá
theo mức độ hoàn thành công việc từkhông đat, trung bình, khá, giỏi, xuất sắc
2.4.4. Phương pháp thảo luận nhóm
Trao đổi, lấy ý kiến của giảng viên, thảo luận nhóm với 15 sinh viên
đang học học phần phương pháp nghiên cứu khoa học.
Nội dung thảo luận tập trung vào các nội dung về nhận thức, thái độ
của sinh viên với việc tham gia nghiên cứu khoa học, ý nghĩa mà nghiên cứu
khoa học mang lại cho sinh viên, những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia
nghiên cứu khoa học, tri thức mà kĩ năng sinh viên cần có để tham gia nghiên
cứu khoa học
2.5. Hình thành các tiêu chí, xây dựng các chỉ báo và thang đo
Dựa trên cơ sở lý luận, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, đồng thời phân tích các ý kiến đóng góp của các giảng viên,
chuyên viên và sinh viên từ kết quả phỏng vấn bán cấu trúc tác giả đề xuất
tiêu chuẩn để đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên bao gồm:
kiến thức, kĩ năng nghiên cứu khoa học, thái độ đối với NCKH. Từ những
tiêu chuẩn đó đưa ra đề xuất cụ thể các tiêu chí như sau:
- Kiến thức nghiên cứu khoa học:
+ Nắm vững lý thuyết chuyên ngành
+ Có kiến thức chung về nghiên cứu khoa học
+ Có kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học
- Thái độ của sinh viên đối với nghiên cứu khoa học:
+Sinh viên cần có tình thần tự giác, yêu thích và say mê NCKH
+ Sinh viên có tính kiên trì để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu khoa học
của bản thân.
- Kỹ năng nghiên cứu khoa học:
34
+ Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học
+ Kỹ năng thu thập thông tin, xử lý và phân tích dữ liệu cụ thể
+ Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu
2.5.1. Nội dung những chỉ báo:
Từ những tiêu chí đã được đề xuất ở trên, tiếp theo chúng ta sẽ cụ thể
hóa thanh những chỉ báo, và từ những chỉ báo này sẽ tiến hành xây dựng bộ
phiếu hỏi làm công cụ đo cho bộ tiêu chí đánh giá năng lực nghiên cứu khoa
học của sinh viên
Bảng 2.4: Xây dựng các tiêu chí đánh giá
TT Tiếu chí/ Chỉ báo Nguồn
A. Thái độ của sinh viên đối với việc Nghiên cứu khoa học
A.1 Trần Thanh Ái, Nghiên cứu định tính
A.2 Nghiên cứu định tính Say mê, quan tâm đến nghiên cứu khoa học Tích cực tham gia tìm hiểu nghiên cứu khoa học
Lê Thị Hồng Hạnh (2015)
A.4 Nghiên cứu định tính
A.5 Nghiên cứu định tính A.3 Yêu thích nghiên cứu khoa học Tích cực, nỗ lực tìm hiểu vấn đề NCKH Tích cực tìm tài liệu, thông tin đến đề tài NCKH
B7.2 Cách đưa và lựa chọn vấn đề nghiên cứu
A.6 Thường xuyên trao đổi với giảng viên Nghiên cứu định tính B7- Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học Kardash (2000) B7.1 Lý thuyết chuyên ngành Kardash (2000); Nguyễn Xuân Thức (2012) Nguyễn Xuân Thức (2012) B7.3 Xác định tên đề tài
B7.4 Nguyễn Xuân Thức (2012)
B7.5 Nguyễn Xuân Thức (2012)
B7.6 Cách xây dựng đề cương cho đề tài NCKH Cách lựa chọn các phương pháp nghiên cứu Lựa chọn các khái niệm công cụ cho đề tài
Kardash (2000); Nguyễn Xuân Thức (2012) Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính
B7.7 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu B7.8 Cách xây dựng công cụ đo B8- Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học
B8.1 Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015)
35
B8.2 Nghiên cứu định tính Xác định cách thu thập dữ liệu phù hợp Cách thu thập và xử lý dữ liệu định tính
B8.3 Nghiên cứu định tính
B8.4 Cách thu thập và xử lý dữ liệu định lượng Cách phận tích và sử dụng dữ liệu đã thu thập
B8.5 Cách trình bày và phân tích dữ liệu Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015) Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015)
C9-Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học C9.1 Đặt tên cho đề tài
C9.2 Xác định đúng vấn đề, mục tiêu cần nghiên cứu
C9.3 Xác định tính cần thiết của đề tài Nguyễn Xuân Thức (2012) Kardash (2000); Nguyễn Xuân Thức (2012) Nghiên cứu định tính
C9.4 Kardash (2000) Xây dựng đúng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của đề tài
C9.5 Viết đúng phần tổng quan nghiên cứu Lê Thị Hồng Hạnh (2015) C9.6 Thao tác hóa khái niệm Lê Thị Hồng Hạnh (2015) C9.7 Chọn mẫu khảo sát cho đề tài nghiên cứu Lê Thị Hồng Hạnh (2015)
C9.8 Xây dựng công cụ khảo sát phù hợp Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015)
C9.9 Lê Thị Hồng Hạnh (2015) Xác định đúng tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài
C10-Kỹ năng thu thập thông tin, xử lý và phân tích số liệu
C10.1
C10.2
C10.3 Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015) Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015) Nguyễn Xuân Thức (2012); Lê Thị Hồng Hạnh (2015)
C10.4 Kardash (2000) Xác định đủ các dữ liệu, thông tin cần thu thập Xây dựng kế hoạch tiếp cận đối tượng khảo sát để thu thập dữ liệu Quản lý thời gian, tiến độ và chất lượng của dữ liệu thu được Nhận xét, đánh giá kết quả thu thập dữ liệu
C10.5 Thực hiện thí nghiệm, mô hình thực tế Kardash (2000)
C10.6 Lê Thị Hồng Hạnh (2015) Sử sụng các phần mềm hỗ trợ để xử lý dữ liệu
C10.7 Phân tích và sử dụng dữ liệu thu được Kardash (2000) C10.8 Bình luận và kết nối dữ liệu Kardash (2000) C11-Báo cáo kết quả nghiên cứu C11.1 Viết tóm tắt đề tài nghiên cứu C11.2 Viết kết luận của đề tài nghiên cứu
C11.3 Thiết kế powerpoint báo cáo kết quả nghiên cứu
C11.4 Thuyết trình bảo vệ đề tài
36
Kardash (2000) Kardash (2000) Lê Thị Hồng Hạnh (2015); Nghiên cứ định tính Lê Thị Hồng Hạnh (2015); Nghiên cứu định tính Kardash (2000) C11.5 Công bố kết quả nghiên cứu
2.5.2. Thang đo
- Đối với tiêu chuẩn về kiến thức nghiên cứu khoa học được đo lường
dựa trên thang đo nhận thức của Bloom
1 Không nắm vững 2 Biết 3 Nhớ 4 Hiểu 5 Vận dụng
- Đối với tiêu chuẩn về kỹ năng thang đo lường dựa trên quy định về
đánh giá nghiệm thu đề tài nghiên cứu sinh viên của Bộ giáo dục và quy định
Trường Đại học Công Nghiệp
Không đạt 1 Khá 3 Giỏi 4 Xuất sắc 5
Trung bình 2 2.6. Thử nghiệm và hoàn thiện phiếu khảo sát
2.6.1. Thiết kế phiếu khảo sát:
Trên cơ sở thực tiễn và lí luận, dựa trên những tiêu chí, chỉ báo đã được
lựa chọn, tác giả đã tiến hành xấy dựng phiếu khảo sát như sau:
* Bước 1: Xác định mục đích, phạm vi, nội dung của phiếu khảo sát:
- Phiếu khảo sát được xây dựng với mục đích thu thập thông tin của
sinh viên tham gia NCKH cấp trường
- Nội dung chủ yếu của phiếu khảo sát là lấy ý kiến tự đánh giá của
sinh viên về năng lực NCKH của bản thân
* Bước 2: Dự thảo phiếu khảo sát
- Xây dựng cấu trúc phiếu khảo sát theo mục đích đã được xác định tại
bước 1
- Phiếu khảo sát được xây dựng có sự thảo luận, hướng dẫn của giảng
viên hướng dẫn để phân tích kĩ về tính hợp lý của cấu trúc phiếu, nội dung
của từng câu hỏi, thang đo.
- Chỉnh sửa và hoàn thiện lại phiếu dự thảo
* Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia và giảng viên
- Phiếu dự thảo được gửi tới các chuyên gia và các thầy cô đang tham
gia hướng dẫn sinh viên thực hiện đề tài NCKH để được đóng góp ý kiến về
37
nội dung, các câu hỏi, các chỉ dẫn trả lời của phiếu
- Phân tích các ý kiến đóng góp của chuyên gia và giảng viên, hoàn
thiện lại phiếu.
* Phiếu khảo sát gồm có 5 phần
+ Phần 1 - Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu, bao gồm từ câu 1
đến câu 8.
1- Giới tính của sinh viên
2- Chuyên ngành đào tạo
3- Bậc học
4- Niên khóa
5- Đã học học phần Phương pháp NCKH hay chưa
6- Đã từng tham gia hoạt động NCKH nào
7- Yếu tố nào tác động đến việc tham gia NCKH
8- Tên đề tài NCKH
+ Phần 2 - Năng lực NCKH của sinh viên. Trong phần này sinh viên tự
đánh giá về năng lực NCKH của sinh viên, bao gồm từ câu A1 đến câu C11
A1-A6: Thái độ
B7- B8: Kiến thức NCKH
C9-C11: Kỹ năng thực hiện đề tài NCKH
+ Phần 3 - Sinh viên nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
thực hiện NCKH của bản thân, bao gồm từ câu D13 đến câu D16.
+ Phần 4 - Đề xuất, kiến nghị của sinh viên
2.6.2.Cách thức tiến hành thử phiếu:
Tác giả tiến hành khảo sát bằng cách tác giả đến lớp Ngôn ngữ anh 2
– Đại học K10 thực hiện phát phiếu cho các em sinh viên, phổ biến cho các
em về mục đích và nội dung của phiếu hỏi, hướng dẫn các em cách thức điền
phiếu, sau đó tác giả tiến hành thu phiếu (số phiếu phát ra là 32 phiếu, số
phiếu thu về 32 phiếu, hợp lệ 32 phiếu).
Tiến hành làm sạch phiếu, mã hóa và nhập dữ liệu này vào phần mềm
38
SPSS. Sử dụng phần mềm SPSS để xác định độ tin cậy của phiếu khảo sát và
sự tương quan giữa các câu hỏi. Sửdụng phần mềm COnQUEST đểkhẳng
định lại độtin cậy của phiếu khảo sát và sựphù hợp giữa các câu hỏi trong cấu
trúc của phiếu.
* Độ tin cậy và hiệu lực của phiếu khảo sát
Độtincậycủa bộcông cụđo được đánh giá bằng chỉ báoCronbach’s
Alpha. Kiểm định độtin cậy thang đo Cronbach’s alpha được sửdụng đểloại
bỏbiến kém chất lượng trước khi tiến hành phân tích nhân tố. Kiểm định độtin
cậy của các biến trong thang đođánh giáchất năng lực NCKH của sinh viên
dựa vào hệsốkiểm định Cronbach’s Alpha của các nhân tốcủa thang đo và
hệsốCronbach’s Alpha của mỗi biến đo lường. Các biến có hệsốtương quan
tổng -biến nhỏhơn 0,3 sẽbịloại. Nếu Cronbach’salpha ≥0,60là thang đo có
thểchấp nhận được vềmặt tin cậy (Nunnally & Bernstein 1994).
Kết quả độ tin cậy sau khi phân tích bằng phần mềm SPSS cho từng
nhóm tiêu chí:
Bảng 2.5: Độ tin cậy của từng nhóm tiêu chí
Cronbach's Alpha Số câu hỏi
Thái độ của sinh viên đối với nghiên cứu khoa học
,944 6
Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học
,899 8
Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học
,883 5
Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học
,939 10
Kỹ năng thu thập và xử lý số liệu
,945 8
Báo cáo kết quả nghiên cứu
,920 5
Qua kết quả độ tin cậy từ bảng trên ta thấy các tiêu chí đều có độ tin
cậy > 0,7, các biến đều có hệsốtương quan biến tổng > 0,3. như vậy các tiêu
chí đều có độ tin cậy cao, có thể sử dụng để điều tra với mẫu lớn hơn.
39
* Phiếu khảo sát chính thức có nội dung hỏi về các vấn đề sau
+ Phần 1 - Thông tin cơ bản về đối tượng nghiên cứu, bao gồm từ câu 1
đến câu 8.
1- Giới tính của sinh viên
2- Chuyên ngành đào tạo
3- Bậc học
4- Niên khóa
5- Đã học học phần Phương pháp NCKH hay chưa
6- Đã từng tham gia hoạt động NCKH nào
7- Yếu tố nào tác động đến việc tham gia NCKH
8- Tên đề tài NCKH
+ Phần 2 - Năng lực NCKH của sinh viên. Trong phần này sinh viên tự
đánh giá về năng lực NCKH của sinh viên, bao gồm từ câu A1 đến câu C11
A1-A6: Thái độ gồm 6 câu hỏi
B7- B8: Kiến thức NCKH gồm 13 câu hỏi
C9-C11: Kỹ năng thực hiện đề tài NCKH gồm 22 câu
D12-D15: Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực NCKH của sinh viên
gồm 4 câu hỏi
D16: Ý kiến đề xuất của sinh viên
40
D17: Điểm mà hội đồng đánh giá của nhà trường cho sinh viên
Tiểu kết chƣơng 2
Như vậy trong chương 2, tác giả đã tìm hiểu về bối cảnh nghiên cứu
thông qua việc giới thiệu về Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, giới thiệu
về hội nghị nghiên cứu khoa học cấp trường, thực tế quy trình và hình thức
đánh giá đề tài NCKH của sinh viên hiện nay. Để phục vụ cho công tác khảo
sát, tác giả đã tiến hành xây dựng bộ công cụ khảo sát, thực hiện việc thử
nghiệm công cụ, tiến hành phân tích và đánh giá để đưa ra công cụ khảo sát
phù hợp. Trong chương 2 tác giả cũng nêu rõ về cách thức tiến hành thu thập
41
số liệu, cách thức chọn mẫu, phương pháp xử lý và phân tích số liệu.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
K. Điện
K. Du lịch
K. Điện tử
K. Cơ khí
K.CN Hóa
K.CN May
K.CN Ô tô
K.CNTT
K.KTKT
K.NN
K.QLKD
3.1.1.Đặc điểm về chuyên ngành đào tạo của mẫu nghiên cứu
Biểu đồ 3.1: Chuyên ngành đào tạo
Qua biểu đồ 3.1 ta thấy sinh viên khoa Công nghệ Hóa chiếm 35.9%,
tiếp theo là sinh viên chuyên ngành cơ khí 17.9 %, khoa Điện chiếm 11.8%, tỉ
lệ thấp nhất là khoa Du lịch. Do tùy thuộc đặc điểm từng chuyên ngành mà số
lượng sinh viên mỗi khoa tham gia ít hay nhiều, nhưng nhà trường và khoa
cũng cần quan tâm để phát triển phong trào nghiên cứu khoa học đồng đều
trong sinh viên toàn trường.
3.1.2. Năm học của mẫu nghiên cứu
Sinh viên tham gia hội nghị nghiên cứu khoa học cấp trường 100% là
sinh viên đại học, 87.2% là sinh viên học năm thứ 4, sinh viên học năm thứ 3
chiếm 12.8%. Số lượng sinh viên tham gia chủ yếu là năm thứ 4 vì các em đã
học gần đủ khối lượng chương trình kiến thức, nhưng cũng cần chú trọng phát
triển phong trào nghiên cứu khoa học với sinh viên năm 1, năm 2, để trau dồi
42
bồi dưỡng cho các em yêu thích, có đam mê nghiên cứu khoa học.
Sinh viên năm thứ 3
Sinh viên năm thứ 4
Biểu đồ 3.2: Năm học của sinh viên tham gia NCKH
Đã học
Đang học
Chưa học
3.1.3. Sinh viên tham gia học phần Phương pháp NCKH
Biểu đồ 3.3: Sinh viên tham gia học phần PP NCKH
Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học hiện này tại trường là môn
học tự chọn, không bắt buộc sinh viên phải học nên qua biểu đồ ta thấy sinh viên
chưa học chiếm 30.8%, đã học chiếm 42.1% và đang học chiếm 27.2%. Như vậy
nhà trường cần xem xét lại để cho học phần phương pháp NCKH là học phần bắt
43
buộc vì kiến thức nyà rất quan trọng với sinh viên.
Tự NCKH
BT do GV giao
NCKH do GV chủ trì
NCKH do người khác chủ trì
3.1.4. Hình thức tham gia nghiên cứu khoa học
Biểu đồ 3.4: Hình thức sinh viên đã tham gia NCKH
Qua biểu đồ 3.4 ta thấy phần lớn hình thức NCKH mà sinh viên đã
tham gia đó là dưới dạng bài tập do giảng viên giao chiếm 37.9%, dưới hình
thức do giảng viên chủ trì chiếm 34.4%, do người khác chủ trì chiếm 14.4%,
hìnhthức tự nghiên cứu chiếm 13.3% .
3.1.5. Yếu tố tác động sinh viên tham gia NCKH:
Từ biểu đồ 3.5 ta thấy sinh viên tham gia hội nghị sinh viên NCKH chủ
yếu là do giới thiệu của giảng viên chiếm tỉ lệ 41.5%, do tự bản thân chiếm
Bản thân
GV giới thiệu
Bạn bè
Yếu tố khác
26.7%, do bạn bè lôi cuốn chiếm tỉ lệ 10.3%, còn yếu tố khác chiếm 21.5%
Biểu đồ 3.5: Yếu tố tác động sinh viên tham gia NCKH
3.2. Độ tin cậy của bảng hỏi:
Độ tin cậy của đề kiểm trađược đánh giá qua kiểm định Cronbach’s
Alpha. Cronbach’s Alpha là phép kiểm định cho phép xác định độ tin
cậy của việc thiết lập một biến (nội dung) thông qua cơ sở tổng hợp nhiều
44
biến đơn nhỏ hơn (câu), nói cách khác giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha cho
phép đánh giá tính nhất quán (consistency) của các biến đơn, các biến đơn có
đo đúng nội dung cần đo hay không. Giá trị đóng góp nhiều hay ít được phản
ánh thông qua hệ số tương quan biến tổng Corrected Item –Total Correlation.
Qua đó, cho phép loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu.
Tiêu chuẩn để chấp nhận các biến:
- Những biến có chỉ báo tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item
–Total Correlation) từ 0.3 trở lên.
- Hệ số Cronbach's Alpha từ 0.8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, tuy
nhiên, theo một số nhà nghiên cứu thì hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở
lên là dùng được trong các thử nghiệm (Nunnally, 1978; Peterson, 1994;
Slater, 1995).
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy bảng hỏi có hệ số tin cậy
bằng 0.759, đây là một giá trị chấp nhận được. Ta tiến hành kiểm định độ tin
cậy của thang đo gồm 7 tiêu chí:
1. Say mê nghiên cứu khoa học
2. Kiên trì theo đuổi NCKH
3. Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học
4. Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học
5. Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học
6. Kỹ năng thu thập, xử lý và phân tích số liệu
7. Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu
3.2.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Say mê nghiên cứu khoa học”
Bảng 3.1: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Say mê nghiên cứu
khoa học”
Cronbach's Alpha Sô biến quan sát
.824 3
Hệ số tƣơng quan biến tổng
45
a1 a2 a3 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,680 ,799 ,810 ,821 ,650 ,638
Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng >
0,4, hệ số Cronbach’s Anpha nếu như loại bỏ biến sẽ nhỏ hơn hệ số
Cronbach’s Alpha. Do đó ta giữ lại 3 biến này.
3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Kiên trì theo đuổi NCKH”
Bảng 3.2: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiên trì theo đuổi
NCKH”
Cronbach's Alpha Sô biến quan sát
,811 3
Hệ số tƣơng quan biến tổng T
Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,653 ,813 ,767 ,805 ,589 ,662 a4 a5 a6
Tất cả cácbiến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.4, hệ số
Cronbach’s Anpha nếu như loại bỏ biến sẽ nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha.
Do đó ta giữ lại 3 biến này.
3.2.3. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho nhân tố “Lý thuyết chuyên ngành
và kiến thức nghiên cứu khoa học”
Bảng 3.3: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Lý thuyết chuyên
ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học” – lần 1
Sô biến quan sát
Cronbach's Alpha ,812 8
Hệ số tƣơng quan biến tổng
46
b7.1 b7.2 b7.3 b7.4 b7.5 b7.6 b7.7 b7.8 ,633 ,257 ,563 ,542 ,614 ,561 ,519 ,577 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,779 ,830 ,785 ,788 ,777 ,785 ,792 ,783
Từ bảng 3.3 ta thấy biến b7.2 có hệ số tương quan biến tổng < 0,3, nếu
loại bỏ biến này hệ số Cronbach’s alpha sẽ tăng lên. Sau khi loại bỏ biến b7.2
ta tiến hành kiểm định lại.
Bảng 3.4: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Lý thuyết chuyên
ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học”- lần 2
Sô biến quan sát
Cronbach's Alpha ,830 8
Hệ số tƣơng quan biến tổng
b7.1 b7.3 b7.4 b7.5 b7.6 b7.7 b7.8 ,638 ,576 ,552 ,604 ,568 ,536 ,579 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,801 ,807 ,811 ,802 ,808 ,813 ,806
Sau khi loại bỏ biến thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,830, các
biến còn lại hệ số tương quan đều > 0,4, nếu như loại bỏ biến hệ số
Cronbach’s Alpha tăng lên không đáng kể. Do đó ta giữ lại 7 biến còn lại.
3.2.4. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về phương
pháp nghiên cứu khoa học”
Bảng 3.5: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học”- lần 1
Sô biến quan sát
Cronbach's Alpha ,720 5
Hệ số tƣơng quan biến tổng
47
b8.1 b8.2 b8.3 b8.4 b8.5 ,702 ,504 ,561 ,569 ,185 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,608 ,663 ,640 ,636 ,798
Từ bảng 3.5 ta thấy biến b8.5 có hệ số tương quan biến tổng < 0,3, nếu
loại bỏ biến này hệ số Cronbach’s alpha sẽ tăng lên 0,798. Sau khi loại bỏ
biến b8.5 ta tiến hành kiểm định lại.
Bảng 3.6: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kiến thức về
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học” - lần 2
Sô biến quan sát
Cronbach's Alpha ,798 4
Hệ số tƣơng quan biến tổng
b8.1 b8.2 b8.3 b8.4 ,752 ,553 ,580 ,598 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,698 ,778 ,763 ,755
Sau khi loại bỏ biến thì hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0,798, các
biến còn lại hệ số tương quan đều > 0,4, nếu như loại bỏ biến hệ số
Cronbach’s Alpha tăng lên không đáng kể. Do đó ta giữ lại 4 biến còn lại.
3.2.5. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thiết kế nghiên
cứu khoa học”
Bảng 3.7: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thiết kế
nghiên cứu khoa học”
Sô biến quan sát
Cronbach's Alpha ,870 10
Hệ số tƣơng quan biến tổng
48
c9.1 c9.2 c9.3 c9.4 c9.5 c9.6 c9.7 c9.8 c9.9 c9.10 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,852 ,854 ,861 ,858 ,858 ,857 ,860 ,862 ,858 ,860 ,702 ,637 ,546 ,588 ,584 ,593 ,561 ,539 ,592 ,566
Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.4, hệ
số Cronbach’s Anpha nếu như loại bỏ biến sẽ nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha. Do đó ta giữ lại 10 biến này.
3.2.6. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập và xử lý
số liệu”
Bảng 3.8: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập
và xử lý số liệu”- lần 1
Sô biến quan sát
Cronbach's Alpha .814 8
Hệ số tƣơng quan biến tổng
c10.1 c10.2 c10.3 c10.4 c10.5 c10.6 c10.7 c10.8 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến .768 .781 .782 .789 .821 .780 ,787 ,829 .765 .608 .606 .557 .345 .619 ,568 ,263
Từ bảng 3.8 ta thấy biến c10.8 có hệ số tương quan biến tổng < 0,3, nếu loại bỏ biến này hệ số Cronbach’s alpha sẽ tăng lên 0,829. Sau khi loại bỏ biến c10.8 ta tiến hành kiểm định lại.
Bảng 3.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập
và xử lý số liệu”- lần 2
Sô biến quan sát
Cronbach's Alpha ,814 7
Hệ số tƣơng quan biến tổng
49
c10.1 c10.2 c10.3 c10.4 c10.5 c10.6 c10.7 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,781 ,797 ,797 ,803 ,854 ,799 ,803 ,784 ,624 ,626 .593 ,286 ,615 ,588
Sau khi loại bỏ biến c10.8, kiểm định lại thấy có biến c10.5<0,3, nếu
loại bỏ biến thì hệ số Cronbach’s alpha tăng lên 0,854. Ta xem xét và loại bỏ
biến này và tiến hành kiểm định lại.
Bảng 3.10: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng thu thập
và xử lý số liệu”- lần 3
Sô biến quan sát
Cronbach's Alpha ,854 6
Hệ số tƣơng quan biến tổng
c10.1 c10.2 c10.3 c10.4 c10.6 c10.7 ,795 ,640 ,617 ,624 ,592 ,620 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,809 ,830 ,834 ,833 ,838 ,833
Các biến quan sát còn lại đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,4, hệ
số Cronbach’s Anpha nếu như loại bỏ biến sẽ nhỏ hơn hệ số Cronbach’s
Alpha. Do đó ta giữ lại 6 biến này.
3.2.7. Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Kỹ năng báo cáo kết quả
nghiên cứu”
Bảng 3.11: Kiểm định Cronbach’s Alpha cho tiêu chí “Báo cáo kết quả
nghiên cứu”
Sô biến quan sát
Cronbach's Alpha ,805 5
Hệ số tƣơng quan biến tổng
50
c11.1 c11.2 c11.3 c11.4 c11.5 ,717 ,580 ,565 ,591 ,529 Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ biến ,737 ,771 ,776 ,768 ,788
Từ bảng 3.11 ta thấy các biến quan sát còn lại đều có hệ số tương
quan biến tổng > 0,4, hệ số Cronbach’s Anpha nếu như loại bỏ biến sẽ nhỏ
hơn hệ số Cronbach’s Alpha. Do đó ta giữ lại 5 biến này.
3.2.8. Đánh giá thang đo theo mô hình Rash:
Theo lý thuyết hiện đại, khi phân tích bài thi, sự phân bố của độ khó
các câu hỏi với năng lực thí sinh cho phép phán đoán mức độ phù hợp của
bảng hỏi đối với thí sinh trả lời câu hỏi. Kết quả phân tích bằng phần mềm
Conquest cho ta một biểu đồ thể hiện sự phân bố độ khó của các câu hỏi
với nhóm thí sinh tham gia đánh giá. Một bảng hỏi tốt là là bảng hỏi có các
câu hỏi/ tiêu chí có độ khó bao phủ hết năng lực của người trả lời, có nghĩa
là thang đo có thể đo được hết khả năng của thí sinh tham gia từ mức độ dễ
đến khó.
Đối với trường hợp nghiên cứu này thang đo được áp dụng là thang đo
dựa trên thang Likert, đánh giá năng lực NCKH từ thấp đến cao, nhìn vào
bảng phân bố độ khó các câu hỏi với năng lực của sinh viên được tính toán
bằng Conquest có thể cho biết sinh viên tự đánh giá năng lực NCKH ở mức
độ cao hay thấp. Theo đó, sự phân bố độ khó sát với mức năng lực cao
nghĩa là chất lượng được đánh giá tốt, ngược lại phân bộ độ khó sát với mức
năng lực thấp thì chất lượng đánh giá là chưa tốt. Kết quả so sánh được thể
51
hiện ở bảng dưới đây:
----------------------------------------------------
1 | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | X| | | | | | X| | X| | X| | X| | XX| | X| | XXX| | XXX| | XXXX| | XXXXX| | XXXX| | XXXXXX| | XXXXXX| | XXXXXXX| | XXXXXX| | XXXXXXXXXX| | XXXXXXX| | 0 XXXXXXX| | XXXXXXX| | XXXXX| | XXXXXXX| | XXXXX| | XXXXXX|2 | XXXXXX|16 | XXX|1 4 18 21 23 33 41 | XXX|3 7 9 10 11 15 19 20 35 36 | XXXX|6 13 17 25 31 34 40 42 | XX|5 8 12 14 22 24 26 30 32 38 | XXX|28 39 | XXX|27 29 | X| | X|37 | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | -1 | | ==================================================== Each 'X' represents 1.4 cases
52
Biểu đồ 3.6: Phân bố câu trả lời theo mức đánh giá
-------------------------------------------------------------------------------- 1 |1.5 2.5 3.5 4.5 5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.5 11.5 12.5 13.5 14.5 |15.5 16.5 17.5 18.5 19.5 20.5 21.5 22.5 23.5 24.5 25.5 26.5 | | | | | | | | X| | | X| X| X| X|2.4 XX| X|16.4 23.4 XXX|1.4 3.4 4.4 15.4 18.4 21.4 33.4 35.4 41.4 XXX|6.4 7.4 9.4 10.4 11.4 17.4 19.4 20.4 25.4 34.4 36.4 40.4 XXXX|5.4 8.4 13.4 22.4 30.4 31.4 32.4 38.4 42.4 XXXXX|12.4 14.4 24.4 26.4 28.4 39.4 XXXX|27.4 XXXXXX|29.4 XXXXXX| XXXXXXX|37.4 XXXXXX| XXXXXXXXXX| XXXXXXX| 0 XXXXXXX| XXXXXXX| XXXXX| XXXXXXX| XXXXX| XXXXXX| XXXXXX| XXX| XXX|2.3 XXXX| XX|1.3 16.3 23.3 33.3 XXX|3.3 4.3 10.3 15.3 18.3 20.3 21.3 35.3 41.3 XXX|6.3 7.3 9.3 11.3 13.3 17.3 19.3 25.3 31.3 34.3 36.3 40.3 X|5.3 8.3 22.3 30.3 32.3 38.3 42.3 X|12.3 14.3 24.3 26.3 28.3 39.3 |27.3 |29.3 |37.3 | | | | | | | | | | |8.2 9.1 9.2 10.1 10.2 11.1 11.2 12.1 12.2 13.1 13.2 14.1 14.2 -1 |1.1 1.2 2.1 2.2 3.1 3.2 4.1 4.2 5.1 5.2 6.1 6.2 7.1 7.2 8.1 ================================================================================ Each 'X' represents 1.4 cases
53
Theo biểu đồ 3.6 sự phân bố các câu trả lời tập trung ở khoảng trên của năng lực thấp, nghĩa là sinh viên tự đánh giá năng lực NCKH mới ở năng lực trung bình.
Nhìn vào biểu đồ biến số chi tiết trên trong đó có mức độ đánh giá của các đối
tượng với từng mức độ trong từng tiêu chí
3.3.Phân tích nhân tố khám phá – EFA
Kết quả phân tích EFA ở bảng 3.11 cho thấy chỉ báo KMO = 0,749> 0,5
và kết quả kiểm định Bartlet’s Test là 3127,159 với mức ý nghĩa Sig. = 0,000
< 0,05 chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu, dữ liệu
dùng để phân tích EFA là hoàn toàn hợp lý và các biến có tương quan với
nhau trong tổng thể.
Bảng 3.12: Kiểm định KMO và Bartlet’s Test của các biến độc lập
0,749
Bartlett's Test of Sphericity
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx, Chi-Square df Sig 3127,159 703 0,000
Tại mức giá trị Eigenvalue = 1,96> 1, bảng 3.13 cho ta thấy 38 biến quan
sát sẽ được phân thành 7 nhân tố với tổng phương sai trích là 58,94% > 50%.
Điều này cho thấy 7 nhân tố này có thể giải thích được 58,94% biến thiên của
dữ liệu. Kết quả này phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá của phương pháp phân
tích nhân tố. Vì thế kết quả EFA là đáng tin cậy và có thể sử dụng cho phân
tích hồi qui ở bước theo.
Bảng 3.13: Tổng phƣơng sai trích
Giá trị riêng ban đầu
Nhân tố
Tổng cộng Tổng cộng Tổng cộng % tích lũy % tích lũy % tích lũy % phương sai Tổng bình phương hệ số tải đã xoay % phương sai
54
Tổng bình phương của hệ số tai đã trích xuất % phương sai 4,873 12,824 12,824 4,873 12,824 12,824 4,736 12,463 12,463 9,527 21,989 4,035 10,619 23,444 4,035 10,619 23,444 3,620 9,520 31,510 9,917 33,361 3,618 3,769 7,799 39,309 7,831 41,192 2,964 2,976 7,062 46,371 6,630 47,822 2,683 2,519 6,345 52,715 5,959 53,781 2,411 2,264 6,224 58,940 5,159 58,940 2,365 1,960 ,921 ,916 9,917 33,361 3,769 7,831 41,192 2,976 6,630 47,822 2,519 5,959 53,781 2,264 5,159 58,940 1,960 2,423 61,362 2,411 63,774 1 2 3 4 5 6 7 8 9
,851 ,841 ,793 ,760 ,740 ,698 ,672 ,651 ,620 ,576 ,539 ,527 ,493 ,478 ,470 ,427 ,415 ,390 ,383 ,354 ,323 ,308 ,272 ,253 ,237 ,213 ,188 ,159 ,136 2,239 66,013 2,213 68,226 2,087 70,313 2,001 72,314 1,948 74,261 1,838 76,099 1,768 77,866 1,714 79,580 1,630 81,210 1,517 82,727 1,419 84,146 1,387 85,533 1,297 86,830 1,257 88,087 1,236 89,323 1,123 90,446 1,093 91,539 1,026 92,565 1,009 93,574 ,932 94,506 ,849 95,355 ,810 96,165 ,715 96,880 ,665 97,545 ,622 98,167 ,561 98,728 ,494 99,222 ,419 99,641 ,359 100,000
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Phương pháp phân tích thành phần chính
Xem xét kết quả ma trận nhân tố xoay ở bảng 3.14, ta thấy các biến
quan sát được xếp vào 7 nhân tố rất rõ ràng và hệ số tải nhân tố của các
biến đều lớn hơn 0,5. Thấp nhất là 0,634 cho thấy sự chặt chẽ và quan
55
trọng của thang đo.
Bảng 3.14: Ma trận nhân tố xoay
2 3 5 6 7 Nhân tố 4
1 ,783 ,718 ,686 ,680 ,671 ,671 ,661 ,654 ,647 ,634
,875 ,758 ,756 ,737 ,724 ,720
,754 ,722 ,718 ,700 ,694 ,671 ,642
,836 ,763 ,727 ,709 ,695
,889 ,765 ,747 ,742
,928 ,831 ,826
56
c9.1 c9.2 c9.6 c9.5 c9.4 c9.9 c9.10 c9.7 c9.3 c9.8 c10.1 c10.4 c10.2 c10.3 c10.7 c10.6 b7.1 b7.3 b7.5 b7.6 b7.8 b7.4 b7.7 c11.1 c11.2 c11.4 c11.3 c11.5 b8.1 b8.2 b8.4 b8.3 a1 a2 a3 a4 a6 a5 ,918 ,848 ,789
Trong đó,
- Nhân tố A1.1 bao gồm các biến: a1, a2,a3
- Nhân tố A1.2 bao gồm các biến a4, a5, a6
- Nhân tố B7 bao gồm các biến: b7.1, b7.3, b7.4, b7.5, b7.6, b7.7, b7.8
- Nhân tố B8 bao gồm các biến:b8.1, b8.2, b8.3, b8.4
- Nhân tố C9 bao gồm các biến: c9.1, c9.2, c9.6, c9.5, c9.4, c9.9, c9.10,
c9.7, c9.3, c9.8
- Nhân tố C10 bao gồm các biến: c10.1, c10.4, c10.2, c10.3, c10.7, c10.6
- Nhân tố C11 bao gồm các biến: c11.1, c11.2, c11.3, c11.4, c11.5
Như vậy, so với mô hình ban đầu do tác giả đưa ra thì mô hình vẫn bao
gồm 7 nhân tố, và thang đo đưa ra ở chương 2 cũng được giữ nguyên.
*Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá năng lực NCKH:
Bảng 3.15: Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá
STT Tiếu chí/Chỉ báo
1
Nhóm tiêu chuẩn về thái độ
TT A. Thái độ đối với việc Nghiên cứu khoa học A.1 Say mê, quan tâm đến nghiên cứu khoa học A.2 Tích cực tham gia tìm hiểu nghiên cứu khoa học A.3 Yêu thích nghiên cứu khoa học A.4 Tích cực, nỗ lực tìm hiểu vấn đề NCKH A.5 Tích cực tìm tài liệu, thông tin đến đề tài NCKH A.6 Thường xuyên trao đổi với giảng viên
B7- Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học
2
B7.1 Lý thuyết chuyên ngành B7.2 Xác định đúng vấn đề nghiên cứu và tên đề tài B7.3 Cách xây dựng đề cương cho đề tài NCKH B7.4 Cách lựa chọn các phương pháp nghiên cứu B7.5 Lựa chọn các khái niệm công cụ cho đề tài B7.6 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu B7.7 Cách xây dựng công cụ đo Nhóm tiêu chuẩn về kiến thức B8- Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học
B8.1 Xác định cách thu thập dữ liệu phù hợp B8.2 Cách thu thập và xử lý dữ liệu định tính B8.3 Cách thu thập và xử lý dữ liệu định lượng B8.4 Cách sử dụng, phân tích và trình bày dữ liệu đã thu thập
57
3 Nhóm C9- Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học
tiêu chuẩn về kỹ năng
C9.5 C9.1 Đặt tên cho đề tài C9.2 Xác định đúng vấn đề, mục tiêu cần nghiên cứu C9.3 Xác định được tính cần thiết của đề tài C9.4 Xây dựng đúng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của đề tài Xác định đúng đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của đề tài
C9.6 Viết đúng phần tổng quan nghiên cứu C9.7 Thao tác hóa khái niệm C9.8 Chọn mẫu khảo sát cho đề tài nghiên cứu C9.9 Xây dựng công cụ khảo sát phù hợp C9.10 Xác định đúng tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài C10-Kỹ năng thu thập, xử lý và phân tích số liệu
C10.1 Xác định đủ các dữ liệu, thông tin cần thu thập
C10.2 Xây dựng kế hoạch tiếp cận đối tượng khảo sát để thu thập dữ liệu
C10.3 Quản lý thời gian, tiến độ và chất lượng của dữ liệu thu được C10.4 Nhận xét, đánh giá kết quả thu thập dữ liệu C10.5 Sử dụng các phần mềm hỗ trợ để xử lý dữ liệu C10.6 Sử dụng, phân tích và trình bày dữ liệu đã thu thập C11-Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu
C11.1 Viết tóm tắt đề tài nghiên cứu C11.2 Viết kết luận của đề tài nghiên cứu C11.3 Thiết kế powerpoint báo cáo kết quả nghiên cứu C11.4 Thuyết trình bảo vệ đề tài C11.5 Công bố kết quả nghiên cứu
3.5. Phân tích hồi quy bội
3.5.1. Phân tích hệ số tương quan
Kết quả kiểm tra hệ số tương quan giữa 3 biến độc lập với nhau và giữa
chúng với biến phụ thuộc (DIEM) bằng phương pháp hệ số tương quan
Pearson được thể hiện trên bảng 3.16 Kết quả cho thấy Sig. của các cặp phân
tích tương quan giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập đều < 0,05. Các hệ
số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập đều có giá trị dương do
đó các biến độc lập có tác động cùng chiều đối với biến phụ thuộc và phân
tích hồi quy là phù hợp.
Biến phụ thuộc (DIEM) là điểm số mà hội đồng khoa học của nhà trường
58
chấm cho đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên trên thang điểm 100.
Bảng 3.16: Ma trận hệ số tƣơng quan Pearson
A
1
A
B ,118 ,100 195 1
B
C ,014 ,849 195 ,162* ,024 195 1
C
195 ,118 ,100 195 ,014 ,849 195
DIEM ,690** ,000 195 ,531** ,000 195 ,417** ,000 195 1
DIEM
Pearson Correlation Sig, (2-tailed) N Pearson Correlation Sig, (2-tailed) N Pearson Correlation Sig, (2-tailed) N Pearson Correlation Sig, (2-tailed) N 195 ,162* ,024 195 ,690** ,531** ,000 195 ,000 195 195 ,417** ,000 195 195
3.5.2. Kiểm định mô hình hồi quy bội và các giả thuyết nghiên cứu
Thực hiện phân tích hồi quy bội với 3 biến độc lập: Thái độ (A), Kiến thức
(B), Kỹ năng (C) với biến phụ thuộc là Năng lực NCKH của sinh viên (DIEM).
Tác giả sử dụng phương pháp Enter – đưa tất cả các biến vào cùng một lượt.
Theo mô hình nghiên cứu ban đầu, phương trình hồi quy có dạng như sau:
DIEM =B0 +B1*A + B2*B + B3*C
Trong đó Bi là hệ số hồi quy từng phần (i=1, 2, 3), B0 là một hằng số.
Bảng 3.17: Tóm tắt mô hình hồi quy
Mức độ thay đổi giá trị thống kê
R R2
R2 hiệu chỉnh Durbin - Watson Mức độ thay đổi F Độ lệch chuẩn sai số của ước lượng Bậc tự do của tử số Mức độ thay đổi mức ý nghĩa F
Mức độ thay đổi R2 ,797 249,577 Bậc tự do của mẫu số 3 191 ,893 ,797 ,794 2,96691 ,000 1,799
Kết quả tóm tắt mô hình hồi qui được thể hiện trên bảng 3.17 cho thấy, trị số R2 = 0,797. R2 hiệu chỉnh = 0,794. Chứng tỏ, mô hình hồi quy được xây
dựng gồm các biến độc lập: A, B, C giải thích được 79,4% biến thiên của biến
59
phụ thuộc – DIEM (Khả năng nghiên cứu khoa học của sinh viên).
Bảng 3.18: Phân tích phƣơng sai ANOVA
F Sig.
Tổng bình phương 6590,733 1681,287 8272,021 Số bậc tự do 3 191 194 Bình phương trung bình 2196,911 8,803 249,577 ,000 Hồi quy Phần dư Tổng cộng
Kết quả phân tích ANOVA thể hiện trên bảng 3.18 cho thấy giá trị
kiểm định có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,000 < 0,05). Nghĩa là, giả thuyết H0:
tập hợp các biến độc lập không có mối liên hệ với biến phụ thuộc bị bác bỏ.
Vì thế mô hình hồi quy được dự đoán là phù hợp dữ liệu nghiên cứu.
Bảng 3.19: Kết quả mô hình hồi quy đa biến
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Hệ số hồi quy chuẩn hóa t Sig.
B Beta VIF
Sai số chuẩn 1,833 ,329 ,357 ,436 Constant 33,067 6,387 A 4,295 B 4,530 C 18,043 19,431 12,027 10,398 ,000 ,000 ,000 ,000 Độ chấp nhận 29,452 36,682 7,035 5,738 5,000 3,591 5,389 3,670
,638 ,400 ,344 Kết quả xác định hệ số hồi quy được thể hiện trên bảng 3.18 cho thấy,
các yếu tố được dự đoán trong mô hình hồi quy đều có ảnh hưởng đến Năng
lực nghiên cứu khoa học của sinh viên. Sig. của tất cả các nhân tố đều là
0,000 <0,05. Với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Bi) lần lượt cho các nhân tố:
A= 6,387; B = 4,295; C = 4,530.
Bởi vậy, mô hình hồi quy biểu thị các yếu tố ảnh hưởng đến năng lưc
nghiên cứu khoa học của sinh viên được xác định như sau:
DIEM =33,067 +6,387*A + 4,295*B + 4,530*C
Trong đó:
Nhân tố Thái độ tăng thêm 1 đơn vị thì Năng lực nghiên cứu khoa học
của sinh viên tăng thêm 6,387 đơn vị (hệ số B chưa chuẩn hóa = 6,387, các
60
nhân tố khác không đổi).
Nhân tố Kiến thức tăng thêm 1 đơn vị thì Năng lực nghiên cứu khoa học
của sinh viên tăng thêm 4,295 đơn vị (hệ số B chưa chuẩn hóa = 4,295, các
nhân tố khác không đổi).
Nhân tố Kỹ năng tăng thêm 1 đơn vị thì Năng lực nghiên cứu khoa học
của sinh viên tăng thêm 4,530 đơn vị (hệ số B chưa chuẩn hóa = 4,530, các
nhân tố khác không đổi).
So sánh mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến Năng lực nghiên
cứu khoa học của sinh viên được xác định thông qua hệ số hồi quy chuẩn hóa.
Vì thế, căn cứ vào kết quả trên bảng 3.19cho chúng ta thấy: Nhân tố Thái độ
tác động mạnh nhất (β = 0,638); thứ hai là nhân tố Kiến thức (β = 0,400); thứ
ba là Kỹ năng (β = 0,344).
Ngoài ra, với kết quả trên bảng 3.18, hệ số Sig. của các biến độc lập đều
nhỏ hơn 0,05, các hệ số hồi quy (β) của các biến đều mang dấu dương (+)
chứng tỏ các giả thuyết nghiên cứu (H1, H2, H3) đã đưa ra đều được chấp
nhận. Nghĩa là, các biến Thái độ, Kiến thức, Kỹ năng đều có ảnh hưởng cùng
chiều đến Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên.
- Giả định không có tương quan giữa các phần dư
Kết quả trên bảng 3.17cho thấy hệ số Durbin – Watson: d = 1,799. Theo
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) các phần dư không có tương
quan bậc nhất với nhau nếu giá trị d gần bằng 2. Do đó, mô hình không có sự
tương quan giữa các phần dư. Hơn nữa, hiện tượng các phần dư chuẩn hóa
được phân tán ngẫu cũng cho chúng ta kết luận không có tương quan giữa các
phần dư. Nghĩa là giả định này không vi phạm.
- Giả định không có tương quan giữa các biến độc lập (không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến)
Kết quả trên bảng 3.19cho thấy giá trị chấp nhận của các biến độc lập
(Tolerance) đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,960); độ phóng đại phương sai
(VIF) đều nhỏ hơn 2 (lớn nhất là 1,041).Hơn nữa, trong bảng 3.19 thể hiện
không có hệ số tương quan nào lớn hơn 0,85.Vì thế, cho chúng ta khẳng định
61
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Tóm lại, các kết quả kiểm định trên cho thấy, các giả định trong mô hình
hồi qui tuyến tính không bị vi phạm. Vì thế, mô hình hồi quy và các giả
thuyết: H1, H2, H3 được kiểm định trong nghiên cứu này được chấp nhận.
3.6. Đánh giá của sinh viên về năng lực nghiên cứu khoa học
3.6.1. Thái độ đối với việc NCKH của sinh viên
Bảng 3.20:Thái độ của sinh viên với NCKH
N Tối thiểu Tối đa Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
A. Thái độ đối với việc Nghiên cứu khoa học
A.1 195 2 4 3,02 ,806
A.2 195 1 5 2,92 1,144
A.3 195 1 5 3,03 1,141
A.4 195 2 4 3,04 ,824
A.5 195 1 5 3,12 1,056
45
40
35
Mức 1
30
Mức 2
25
Mức 3
20
Mức 4
15
Mức 5
10
5
0
a1
a2
a3
a4
a5
a6
A.6 195 1 5 3,09 1,234 Say mê, quan tâm đến nghiên cứu khoa học Tích cực tham gia tìm hiểu nghiên cứu khoa học Yêu thích nghiên cứu khoa học Tích cực, nỗ lực tìm hiểu vấn đề NCKH Tích cực tìm tài liệu, thông tin đến đề tài NCKH Thường xuyên trao đổi với giảng viên
Biểu đồ 3.7: Đánh giá chung về thái độ của sinh viên với NCKH
Từ bảng 3.20 ta thấy với tiêu chí “say mê nghiên cứu khoa học” sinh
viên tự đánh giá thái độ của bản thân với NCKH chỉ đạt mức độ trung bình
62
trừ 2,92 đến 3,12, các chỉ báo tương đương với mức độ bình thường, sinh viên
chưa thực sự quan tâm, tích cực với việc NCKH, coi đó là một kỹ năng,
phương pháp học cần thiết với bản thân. Từ kết quả trên có thể cho rằng nhà
trường và giảng viên chưa thực hiện tốt công tác tuyền truyền giúp sinh viên
có nhiều thông tin về NCKH, thấy được lợi ích thiết thực của NCKH hoặc
sinh viên gặp nhiều khó khăn trong NCKH nên dẫn đến việc sinh viên đánh
giá thái độ đối với NCKH chỉ ở mức trung bình.
3.6.2. Tri thức về nghiên cứu khoa học của sinh viên:
3.6.2.1. Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học:
Bảng 3.21:Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học
N Tối thiểu Tối đa B7- Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học
B7.1 Lý thuyết chuyên ngành 195 2 Giá trị trung bình 3,07 Độ lệch chuẩn ,950 5
B7.2 195 1 3,13 1,226 5
Cách đưa và lựa chọn vấn đề nghiên cứu B7.3 Xác định tên đề tài 195 1 3,07 1,186 5
B7.4 195 1 3,06 1,169 5
B7.5 195 1 3,07 1,219 5
B7.6 195 1 3,15 1,203 5
40
35
30
Mức 1
25
Mức 2
Mức 3
20
Mức 4
15
Mức 5
10
5
0
b7.1
b7.2
b7.3
b7.4
b7.5
b7.6
b7.7
b7.8
Cách xây dựng đề cương cho đề tài NCKH Cách lựa chọn các phương pháp nghiên cứu Lựa chọn các khái niệm công cụ cho đề tài B7.7 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu B7.8 Cách xây dựng công cụ đo 195 195 1 1 3,10 3,15 1,169 1,159 5 5
63
Biểu đồ 3.8: Đánh giá chung về mức độ nắm lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học
Từ bảng 3.21 ta thấy sinh viên tự đánh giá về tiêu chí mức độ nắm lý
thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học với giá trị trung bình
từ 3,06 đến 3,15 đạt ở mức “nhớ”, chỉ báo“cách xây dựng công cụ đo” và
“lựa chọn các khái niệm công cụ đo cho đề tài” có giá giá trị trung bình cao
nhất so với chỉ báo còn lại, thấp nhất là chỉ báo về“cách xây dựng đề cương
cho đề tài NCKH”.
Cụ thể với chỉ báo từ b7.1 đến b7.8 chỉ có khoảng 30% sinh viên tự
đánh giá mức độ nắm vững lý thuyết ở mức độ biết trở xuống, thường là ở
vào nhóm sinh viên chưa tham gia học phần NCKH, còn lại gần 70% các em
đánh giá mức độ nắm vững lý thuyết ở mức “nhớ” trở lên, nhiều nhất là ở
mức độ 3.
Có thể thấy cho rằng nguyên nhân dẫn đến việc sinh viên đánh giá tiêu
chí này chỉ ở mức độ trung bình do việc học phần Phương pháp NCKH không
phải là học phần bắt buộc đối với tất cả sinh viên, còn đến 30,8% sinh được
khảo sát chưa học học phần này và gần 27% sinh viên mới đang học, điều này
dẫn đến sự thiếu hụt về kiến thức nền tảng để NCKH của sinh viên. Vì vậy
nhà trường cần xem xét để học phần này trở thành học phần bắt buộc đối với
sinh viên.
3.6.2.2: Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học
Bảng 3.22: Kiến thức về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
N Tối đa Tối thiểu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn B8- Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học
B8.1 195 1 3,05 ,912 5
B8.2 195 1 2,99 1,191 5
B8.3 195 1 3,09 1,165 5
B8.4 195 1 3,03 1,175 5
64
B8.5 195 1 3,07 1,320 5 Xác định cách thu thập dữ liệu phù hợp Cách thu thập và xử lý dữ liệu định tính Cách thu thập và xử lý dữ liệu định lượng Cách phận tích và sử dụng dữ liệu đã thu thập Cách trình bày và phân tích dữ liệu
40
35
30
Mức 1
25
Mức 2
Mức 3
20
Mức 4
15
Mức 5
10
5
0
b8.1
b8.2
b8.3
b8.4
b8.5
Biểu đồ 3.9:Đánh giá chung về mức độ nắm kiến thức về phương pháp
nghiên cứu khoa học
Từ bảng 3.22 ta thấy sinh viên cũng tự đánh giá về tiêu chí ”kiến thức
phương pháp nghiên cứu khoa họcở mức độ “nhớ”, giá trị trung bình của tiêu
chí này thấp hơn so với tiêu chí“ lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên
cứu khoa học”, cao nhất là chỉ báo ” Cách thu thập và xử lý dữ liệu định
lượng” với giá trị 3,09, thấp nhất là chỉ báo về“cách thu thập và xử lý dữ liệu
định tính” với giá trị 2,99.
Cụ thể từ biểu đồ 3.9, đa số sinh viên tự đánh giá các chỉ báo về tiêu chí
“ kiến thức phương pháp nghiên cứu khoa học” ở mức 3-Nhớ là nhiều nhất,
sinh viên đánh giá ở mức độ 2 trở xuống chỉ chiếm khoảng 33%.Chỉ báo b8.1-
Xác định cách thu thập dữ liệu phù hợp có 33,8% sinh viên đánh giá ở mức 4-
hiểu và chỉ báo b8.5- Cách trình bày và phân tích dữ liệu có số lượng sinh viên
đánh giá ở mức 5-vận dụng nhiều nhất so với các chỉ báocòn lại.
Sinh viên cần nắm rõ được tầm quan trọng và lợi ích thiết thực của
NCKH để từ đó trang bị cho bản thân những kiến thức nền tảng của NCKH, từ
65
đó mới thực hành vận dụng vào thực tế,
3.6.3: Kỹ năng NCKH của sinh viên:
3.6.3.1: Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học:
Bảng 3.23: Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học
Tối đa N Tối thiểu C9-Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học
C9.1 Đặt tên cho đề tài Giá trị trung bình 3,06 Độ lệch chuẩn ,906 5 2 195
C9.2 3,03 1,184 5 1 195
C9.3 3,12 1,131 5 1 195
C9.4 3,01 1,142 5 1 195
C9.5 3,14 1,126 5 1 195
C9.6 3,09 1,099 5 1 195 Xác định đúng vấn đề, mục tiêu cần nghiên cứu Xác định tính cần thiết của đề tài Xây dựng đúng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của đề tài Xác định đúng đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của đề tài Viết đúng phần tổng quan nghiên cứu
C9.7 Thao tác hóa khái niệm 3,14 1,098 5 1 195
C9.8 3,20 1,182 5 1 195
C9.9 3,17 1,231 5 1 195
C9.10 3,23 1,140 5 1 195 Chọn mẫu khảo sát cho đề tài nghiên cứu Xây dựng công cụ khảo sát phù hợp Xác định đúng tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài
66
Biểu đồ 3.10: Đánh giá chung về kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học
Từ bảng 3.23 ta thấy sinh viên tự đánh giá về tiêu chí“thực hiện đề tài
NCKH” ở mức 3-khá, với giá trị trung bình từ 3,01 đến 3,23, chỉ báo c9.10-
Xác định đúng tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài có giá trị trung bình cao
nhất, thấp nhất là chỉ báo c9.4-Xây dựng đúng câu hỏi và giả thuyết nghiên
cứu của đề tài.
Cụ thể từ biểu đồ 3.9, đa số các sinh viên tự đánh giá việc thực hiện đề
tài NCKH của mình ở mức 3-Khá trở lên, chỉ báo 9.7 có số lượng sinh viên
đánh giá ở mức 3 cao nhất so với các tiêu chí còn lại, chỉ báo c9.1 có số lương
sinh viên đánh giá ở mức 2-trung bình nhiều hơn so với các chỉ báocòn lại,
chỉ báoc9.2 có nhiều sinh viên lựa chọn mức 1-không đạt hơn so với các chỉ
báocòn lại, ở mức 5-xuất sắc có chỉ báoc9.9 được sinh viên đánh giá nhiều
hơn so với các chỉ báokhác 18,5%.
Do thiếu hụt về kiến thức NCKH nên kỹ năng NCKH của sinh viên tự
đánh giá cũng không đạt giá trị tốt nhất, sẽ diễn ra tình trạng sinh viên vừa
làm vừa củng cố, bù đắp lại kiến thức.Mặt khác sinh viên có thể do tiếp xúc ít
với NCKH nên thiếu kinh nghiệm và sự thành thạo trong NCKH. Chính vì
vậy nhà trường và giảng viên cần tạo điều kiện cho sinh viên được tham dự và
tiếp cận nhiều hơn với các công trình NCKH từ đó có khuôn mẫu cho sinh
viên dễ hình dung và ghi nhớ nhanh hơn.
3.6.3.2: Kỹ năng thu thập, xử lý và phân tích số liệu
Bảng 3.24: Kỹ năng thu thập, xử lý dữ liệu của sinh viên
N Tối thiểu Tối đa C10-Kỹ năng thu thập, xử lý và phân tích số liệu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
195 C10.1 2 3,13 ,824 4
C10.2 195 1 3,10 1.110 5
C10.3 195 1 3,13 1,084 5
67
Xác định đủ các dữ liệu, thông tin cần thu thập Xây dựng kế hoạch tiếp cận đối tượng khảo sát để thu thập dữ liệu Quản lý thời gian, tiến độ và chất lượng của dữ liệu thu được C10.4 Nhận xét, đánh giá kết quả 195 1 3,02 1,079 5
C10.5 195 1 5 3,09 1,131
C10.6 195 1 5 3,05 1,034
C10.7 195 1 5 3,07 1,056 thu thập dữ liệu Thực hiện thí nghiệm, mô hình thực tế Sử sụng các phần mềm hỗ trợ để xử lý dữ liệu Phân tích và sử dụng dữ liệu thu được
45
40
35
Mức 1
30
Mức 2
25
Mức 3
20
Mức 4
15
Mức 5
10
5
0
c10.1
c10.2
c10.3
c10.4
c10.5
c10.6
c10.7
c10.8
C10.8 Bình luận và kết nối dữ liệu 195 1 5 3,29 1,026
Biểu đồ 3.11: Đánh giá chung về kỹ năng thu thập, xử lý dữ liệu của sinh viên
Từ bảng 3.24 ta thấy sinh viên tự đánh giá về “kỹ năng thu thập, xử lý
dữ liệu” ở mức 3-khá trở lên, với giá trị trung bình từ 3,02 đến 3,29, cao nhất
là tiêu chí c10.8- Bình luận và kết nối dữ liệu, thấp nhất là chỉ báo c10.4-
Nhận xét, đánh giá kết quả thu thập dữ liệu.
Cụ thể ở biểu đồ 3.11 ta có nhận xét ở mức 1-không đạt thì chỉ
báoc10.7- Phân tích và sử dụng dữ liệu thu được có nhiều sinh viên tự đánh
giá lựa chọn hơn so với các chỉ báokhác 8,7%, mức 2-trung bình thì chỉ
báoc10.5 có nhiều sinh viên đánh giá ở mức này cao hơn so với các chỉ
báokhác 31,3%, với mức 3-khá chỉ báoc10.8-Bình luận và kết nối dữ liệu
được sinh viên chọn nhiều hơn so với các chỉ báokhác 37,4%, mức 4-giỏi chỉ
báoc10.1 được nhiều sinh viên đánh giá hơn so với tiêu chí còn lại 41%, với
mức 5-xuất sắc tiêu chí được nhiều sinh viên đánh giá tốt hơn so với chỉ
68
báocòn lại là c10.8- Bình luận và kết nối dữ liệu 14,9%.
Việc thu thập xử lý số liệu là kĩ năng quan trọng trong NCKH, thông
qua việc thu thập và xử lý dữ liệu cung cấp cho chúng ta thông tin, minh
chứng khách quan để làm sáng tỏ vấn đề mình đang nghiên cứu. Chính vì vậy
mà sinh viên cần được hướng dẫn, thực hành nhiều để tích lũy kinh nghiệm,
thành thạo và làm đúng quy cách, để thu thập được thông tin chính xác nhất.
3.6.3.3: Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu
Bảng 3.25: Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu
N Tối thiểu Tối đa C11-Kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu
2 1 5 5 Giá trị trung bình 3,13 3,15 Độ lệch chuẩn ,959 1,125
C11.3 195 1 5 3,09 1,180
35
30
25
Mức 1
Mức 2
20
Mức 3
15
Mức 4
Mức 5
10
5
0
c11.1
c11.2
c11.3
c11.4
c11.5
C11.1 Viết tóm tắt đề tài nghiên cứu 195 C11.2 Viết kết luận của đề tài nghiên cứu 195 Thiết kế powerpoint báo cáo kết quả nghiên cứu C11.4 Thuyết trình bảo vệ đề tài C11.5 Công bố kết quả nghiên cứu 195 1 1 5 5 3,04 3,11 1,186 1,183
Biểu đồ 3.12: Đánh giá chung về kỹ năng báo cáo kết quả NCKH của sinh viên
Từ bảng 3.25 ta thấy sinh viên tự đánh giá về kỹ năng ”báo cáo kết quả
NCKH” đa số ở mức độ khá trở lên, với giá trị trung bình từ 3,04 đến 3,15.
Chỉ báo có giá trị trung bình thấp nhất là chỉ báoc11.4- Thuyết trình bảo vệ đề
tài, tiêu chí có giá trị trung bình cao nhất nhất là chỉ báoc11.2- Viết kết luận
của đề tài nghiên cứu.
Cụ thể ở biểu đồ 3.12 ta có nhận xét so sánh trong nhóm chỉ báovới
nhau thì chỉ báoc11.4 có sinh viên tự đánh giá ở mức 1-không đạt và mức 4-
giỏi nhiều nhất,chỉ báoc11.1 có số lượng sinh viên đánh giá ở mức 2-trung
69
bình nhiều nhất, ở mức 3-đạt chỉ báoc11.2 có sinh viên tự đánh giá nhiều hơn
so với chỉ báocòn lại, mức 5-xuất sắc có chỉ báoc11-3 có nhiều thí sinh đánh
giá đạt được mức này nhiều hơn so với các chỉ báokhác.
Ở kỹ năng này thực tế sinh viên tham gia NCKH cấp trường thường
làm theo từng nhóm nên kỹ năng của từng sinh viên sẽ không đồng đều, và
không phải tất cả sinh viên đều được báo cáo trước hội đồng, các sinh viên có
thể chia nhau các phần để thực hiện nhiệm vụ.
3.7. Kiểm định sự khác biệt theo các biến định tính
3.7.1. Kiểm định sự khác biệt theo việc đã được học qua phương pháp
NCKH hay chưa
Bảng 3.26: Kiểm tra tính đồng nhất của phƣơng sai theo việc đã đƣợc học qua phƣơng pháp NCKH hay chƣa
Thống kê Levene 2,329 Sig, ,100 df2 192
df1 2 Trong kiểm định của thống kê Levene theo việc đã được học qua
phương pháp NCKH hay chưa có giá trị Sig. = 0,100 > 0,05 nên ở độ tin cậy
95% chấp nhận giả thuyết H0 “phương sai bằng nhau”. Vì vậy, có thể sử dụng
kết quả phân tích phương sai ANOVA ở bước tiếp theo).
Bảng 3.27: Kết quả ANOVA theo việc đã đƣợc học qua phƣơng pháp
NCKH hay chƣa
F Sig.
Hồi quy Phần dư Tổng cộng Tổng bình phương 3621,904 4650,117 8272,021 Số bậc tự do 2 192 194 Bình phương trung bình 1810,952 24,219 74,773 ,000
Trong kiểm định ANOVA ở bảng 3.27, giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, vì
vậy, giả thuyết H0 “Trung bình bằng nhau” bị bác bỏ, cho thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh
viên giữa những nhóm được học qua phương pháp NCKH hay chưa (với mức
70
ý nghĩa 0.05).
3.7.2. Kiểm định sự khác biệt theo việc đã từng tham gia hoạt động tự
NCKH hay chưa
Bảng 3.28: Kiểm tra tính đồng nhất của phƣơng sai theo việc đã từng
tham gia hoạt động tự NCKH hay chƣa
Thống kê Levene 8,842 df1 3 df2 191 Sig, ,000
Trong kiểm định của thống kê Levene theo việc đã từng tham gia hoạt động tự NCKH hay chưa có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 nên ở độ tin cậy 95% bác bỏ giả thuyết H0 “phương sai bằng nhau”. Vì vậy, không thể sử dụng kết quả phân tích phương sai ANOVA mà sử dụng kết quả kiểm định Post Hoc (thống kê Tamhane's T2).
Bảng 3.29: Kết quả thống kê Tamhane’s T2 theo việc đã từng tham gia hoạt động tự NCKH hay chƣa
Khoảng tin cậy 95% (I) (J) Sig. Sai số chuẩn Trung bình khác nhau (I-J) Chặn trên
1
2 1,76746 1,06243 ,483 ,94616 ,002
3
4
2 3 4 1 3 4 1 2 4 1 2 3 Chặn dƣới -4,7098 1,1749 -1,76746 1,06243 ,483 -5,31125* 1,24106 ,000 -8,6831 -1,9394 -9,57871* 1,78253 ,000 -14,4853 -4,6721 -1,1749 4,7098 -3,54379* -6,0787 -1,0089 -7,81125* 1,59136 ,000 -12,2654 -3,3571 5,31125* 1,24106 ,000 1,9394 8,6831 3,54379* 1,0089 6,0787 ,94616 ,002 ,4632 -8,9981 -4,26746 1,71578 ,097 9,57871* 1,78253 ,000 4,6721 14,4853 7,81125* 1,59136 ,000 3,3571 12,2654 -,4632 8,9981 4,26746 1,71578 ,097
*. Mức ý nghĩa 5%.
Dựa vào kết quả kiểm định Post Hoc theo việc đã từng tham gia hoạt
động tự NCKH hay chưa ở bảng 3.29, ta thấy có nhiều giá trị Sig. < 0,05 (chỉ
cần ít nhất 1 giá trị Sig. <0,05) do đó có thể khẳng định có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về giá trị trung bình của Năng lực nghiên cứu khoa học của
sinh viên giữa những sinh viên đã từng tham gia hoạt động tự NCKH hay
71
chưa (với mức ý nghĩa 0,05).
3.8. Các yêu tố ảnh hƣởng đến năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên
3.8.1. Các nhân tố xuất phát từ phía sinh viên
Bản thân sinh viên bao gồm nhiều nhân tố như nhận thức, thái độ, tình
cảm, động cơ, kiến thức và kỹ năng NCKH và việc nắm bắt cơ hội.
Bảng 3.30: Sinh viên tự đánh giá ý nghĩa việc tham gia NCKH với bản thân
Yếu tố
Sô lƣợng 61 104 144 128 134 121 Tỷ lệ % trên câu trả lời 8% 13,6% 18,8% 16,7% 17,5% 15,8%
74 9,7% Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu Vận dụng lí luận vào thực tiễn Nâng cao trình độ tri thức và kỹ năng của bản thân Tăng thêm thu nhập Có thành tích, đạt được khen thưởng Khẳng định bản thân với bạn bè Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu phục vụ công việc sau này
Từ bảng 3.30 ta thấy động cơ để sinh viên tham gia vào việc NCKH
nhiều nhất là để ”nâng cao trình độ tri thức của bản thân” tiếp theo là yếu tố ”có
thành tích, đạt được khen thưởng”, thấp nhất là yếu tố ”phát triển năng lực tự
học, tự nghiên cứu” và ”rèn luyện kỹ năng nghiên cứu phục vụ công việc sau
này” từ điều này cho thấy các em sinh viên mới chi coi việc tham gia NCKH để
tăng thành tích cho quá trình học tập mà chưa chú trọng đến lợi ích lâu dài mà
việc NCKH mang lại cho các em. Ta cũng thấy thực tế là chủ yếu các em học
sinh năm thứ 4 tham gia là chủ yếu, các em cũng không tham gia nhiều đề tài
nghiên cứu khác, đa số các nghiên cứu của các em là đồ án tốt nghiệp.
Bảng 3.31: Yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực NCKH
Yếu tố
Sô lƣợng 60 99 141 Tỷ lệ % trên câu trả lời 7,9% 13,1% 18,6%
133 17,6%
129 17%
135 17,8%
72
Không thật sự thích tham gia NCKH Không có nhu cầu tham gia NCKH Kiến thức và kỹ năng nghiên cứu còn hạn chế Chưa nhận thức được vai trò của NCKH đối với học tập và phát triển nghề nghiệp trong tương lai Sinh viên chưa tiếp cận được với cơ hội nghiên cứu KH Tính cách không phù hợp với nghiên cứu (nóng tính, hấp tấp, vội vàng,…) Thiếu tính tự giác, nghiêm túc và kiên trì 60 7,9%
Từ bảng 3.31, ta thấy kiến thức và kỹ năng NCKH của sinh viên là yếu
tố có ảnh hưởng lớn nhất đến năng lực NCKH (18,6%), kế đến là yếu tố nhận
thức được vai trò của NCKH đối với bản thân (17,6%), thứ ba là yếu tố tính
cách không phù hợp với nghiên cứu khoa học chiếm tỷ lệ 17,8%, yếu tố chưa
tiếp cận được với có hội nghiên cứu KH cũng có vai trò ảnh hưởng đối với
việc hình thành năng lực NCKH ở sinh viên. Thực tế diễn ra là môn học
phương pháp NCKH chỉ là môn tự chọn không bắt buộc siinh viên tham gia,
có đến hơn 30% sinh viên chưa học môn phương pháp NCKH, các em không
được thực hành nhiều và chưa có nhiều cơ hội tham gia các đề tài nghiên cứu,
nếu có tham gia cũng không thường xuyên nên dẫn đến việc kiến thức và kỹ
năng NCKH của sinh viên còn hạn chế.
3.8.2. Các yếu tố xuất phát từ giảng viên:
Bảng 3.32: Các yếu tố từ giảng viên ảnh hƣởng đến việc hinh thành năng
lực NCKH
Yếu tố Sô lƣợng Tỷ lệ % trên câu trả lời
59 30,3%
96 36,9%
105 40,4% Giảng viên chưa cởi mở và nhiệt tình hướng dẫn sinh viên làm nghiên cứu Giảng viên không có nhiều thời gian dành cho việc hướng dẫn sinh viên Năng lực hướng dẫn nghiên cứu của giảng viên còn hạn chế
Sinh viên nhận định rằng năng lực NCKH của giảng viên ảnh hưởng rất
lớn đến việc phát triển năng lực NCKH của sinh viên chiếm tỉ lệ 40,4%, tiếp
theo là yếu tố về thời gian dành cho việc hướng dẫn sinh viên NCKH, cuối
cùng là nhân tố sự nhiệt tình, cởi mở của giảng viên hướng dẫn. Đứng trên lập
trường của sinh viên, sức ảnh hưởng của thầy cô giáo là vô cùng quan trọng
đối với sự hình thành nhân cách, động lực học tập và hứng thú làm NCKH.
Bởi lẽ động lực và hứng thú sẽ khiến cho sinh viên không những học tập
chăm chỉ mà còn kích thích họ tìm tòi, sáng tạo ra tri thức mới. Chính vì vậy,
73
giảng viên cần phải chú trọng đến việc không ngừng nỗ lực nâng cao tri thức,
năng lực của bản thân, chú trọng đổi mới phương pháp giảng dạy, hướng dẫn
và thái độ của mình đối với sinh viên.
3.8.3. Các yếu tố xuất phát từ môi trường học tập, nghiên cứu
Bảng 3.33: Các yếu tố từ môi trƣờng học tập, nghiên cứu
Yếu tố Sô lƣợng
Tỷ lệ % trên câu trả lời 7,3% 75
94 9,2%
157 15,3%
116 11,3%
142 13,9%
126 12,3%
119 11,6%
trường nghiên cứu chưa chuyên 134 13,1%
64 6,0% Cơ sở vật chất nghiên cứu còn hạn chế Hệ thống thông tin thư viện, phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ tìm kiếm hạn chế Chính sách khuyến khích, tạo động lực NCKH của nhà trường chưa đầy đủ Kinh phí NCKH cho sinh viên còn hạn chế Thông tin tài liệu phục vụ nghiên cứu còn chưa nhiều, chưa phong phú Chưa tạo được môi trường, điều kiện để sinh viên tham gia NCKH Chưa tạo được phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên Môi nghiệp, thiếu tính cạnh tranh Có ít các cuộc hội thảo các cấp về nghiên cứu khoa học của sinh viên
Trong lĩnh vực NCKH, yếu tố môi trường học tập, nghiên cứu có vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy NCKH trong sinh viên phát triển. Từ
bảng 3.31 ta thấy sinh viên cho rằng chính sách sách khuyến khích, tạo động
lực NCKH của nhà trường chưa tốt để thúc đẩy sinh viên tham gia NCKH
chiếm tỉ lệ 15,3%, Theo đó có 13,9% sinh viên đánh giá về thông tin tài liệu
phục vụ nghiên cứu còn chưa đáp ứng được nhu cầu tham khảo của sinh viên,
các tài liệu tham khảo chỉ được nghiên cứu tại chỗ hạn chế mang về, thư viện
số cũng chưa được nâng cấp kịp thời. Đồng thời có 13,4% sinh viên đánh giá
nhà trường chưa thực sự tạo được môi trường nghiên cứu chuyên nghiệp cho
việc NCKH, chưa tạo được phong trào sáng tạo, yêu thích NCKH trong sinh
viên, chỉ mới tập trung tại một nhóm nhỏ sinh viên. Mặt khác đối với sinh
74
viên yếu tố về kinh phí cũng có ảnh hưởng nhiều đến việc NCKH, ngoài việc
tìm mua tài liệu, sách tham khảo, có một số ngành sinh viên phải mua vật
liệu, thí nghiệm thực tế nên yếu tố này được 11,3% sinh viên lựa chọn là có
ảnh hưởng tói việc NCKH.
Có nhiều yếu tố tác động đến năng lực thực hiện NCKH của sinh viên.
Tuy nhiên có 3 yếu tố được lựa chọn có ảnh hưởng lớn đến năng lực NCKH
của sinh viên, đó là: bản thân sinh viên, giảng viên và môi trường học tập,
nghiên cứu. Trong mỗi yếu tố lại có nhiều nhân tố nòng cốt tác động trực tiếp
đến việc hình thành và rèn luyện năng lực thực hiện NCKH của sinh viên. Xét
một cách cụ thể, chúng ta thấy rằng nhận thức, kiến thức, thái độ, động cơ, kỹ
năng của sinh viên, năng lực và thái độ của thầy cô giáo cũng như kinh phí
nghiên cứu, cơ hội nghiên cứu, chính sách khuyến khích, cơ sở vật chất và tài
liệu thông tin nghiên cứu là những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
75
thực hiện NCKH của sinh viên đại học.
KẾT LUẬN
Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
Trên cơ sở tổng quan về những vấn đề lí luận và thực tiễn, tác giả đã
nêu ra được các luận điểm khác nhau của nhiều nhà nghiên cứu đi trước để
tổng hợp thành cơ sở lý luận, khung nghiên cứu của đề tài.
Đề tài tập trung vào đề xuất xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực
NCKH của sinh viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, có 7
tiêu chí thuộc 3 nhóm : Nhóm tiêu chuẩn về thái độ, nhóm về kiến thức, nhóm
về kỹ năng. Đề tài cũng tiến hành thử nghiệm, thẩm định sự phù hợp, độ tin
cậy của các tiêu chí, sau đó hoàn chỉnh lại thành bộchỉ báo để đánh giá năng
lực nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên tham gia nghiên cứu khoa
học cấp trường có thể được đánh giá qua 3 yếu tố là Thái độ, Kiến thức, Kỹ
năng. Qua khảo sát sơ bộ sinh viên tự đánh giá năng lực NCKH của mình ở
mức độ khá tốt.
Hạn chế của đề tài nghiên cứu :
Tổng quan còn thiếu tính phân tích, chưa theo nhóm luận điểm, mới chỉ
liệt kê, chưa rút ra ý nghĩa của tài liệu tham khảo.
Đề tài mang tính chủ quan do chỉ có sinh viên tự đánh giá về năng lực
NCKH của bản thân mà chưa có sự tham giá từ phía giảng viên hướng dẫn,
hay hội đồng khoa học để có thể so sánh kết quả đánh giá từ nhiều phía để kết
quả mang tính khách quan, sát thực tế hơn
Do hạn chế về mặt thời gian, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc sử dụng
phương pháp định lượng, thảo luận nhóm tập trung mà chưa có nội dung đi
sâu vào khảo sát định tính như phỏng vấn sâu, quan sát, ...
Một số tiêu chí đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học còn chưa thật
76
chuẩn và chính xác.
Khuyến nghị
Nhà trường cầ chú trọng trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho
sinh viên ngay từ khi vào học cần xác định rõ kiến thức và kĩ năng mình cần
đạt được để từ đó có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của NCKH trong
quá trình học tập và cuộc sống sau này từ đó ssinh viên thấy cần thiết phải xây
dựng cho mình một thái độ học tập tích cực, đồng thời xây dựng được động
cơ NCKH đúng đắn, hứng thú với NCKH.
Nhà trường cần coi NCKH đối với sinh viên là nhiệm vụ bắt buộc, cần
đưa học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học là học phần bắt buộc đối với
sinh viên và được bắt đầu học từ học kì một của năm thứ hai.
Nhà trường tạo nhiều cơ hội cho tất cả sinh viên có thể tiếp xúc nhiều
với NCKH, được thường xuyên tham gia NCKH với các hình thức khác nhau,
thông qua đó sinh viên có thể hiểu biết hơn về NCKH, tích lũy kinh nghiệm
và được rèn luyện kỹ năng, phương thức làm việc.
Nhà trườngcần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên để
đáp ứng được nhu cầu hướng dẫn NCKH cho sinh viên cũng như đáp ứng
được yêu cầu của xã hội.Đồng thời cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
giảng viên hướng dẫn và sinh viên trong quá trình NCKH, tạo động lực cho cả
sinh viên và giảng viên say mê, hứng thú với NCKH.
Giảng viên cũng là cầu nối, tác động vào nhận thức của sinh viên giúp
sinh viên nắm rõ được vai trò và lợi ích quan trọng của NCKH, từ đó hình
thành hứng thú NCKH. Giảng viên cũng là người hướng dẫn sinh viên làm
NCKH đúng và phát triển sáng tạo hơn nữa. Chính vì vậy giảng viên cần là
tấm gương cho sinh viên noi theo, có năng lực chuyên môn vững, có trách
77
nhiệm, cởi mở và chia sẻ với sinh viên trong quá trình học tập và NCKH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam , 2011
2. Luật Giáo dục Việt Nam, 2005
3. Trần Thanh Ái(2014), "Cần phải làm gìđể phát triển năng lực
nghiên cứu khoa học giáo dục”, Tạp chí Dạy và học ngày nay (1), tr. 21-25
4. Vũ Cao Đàm (TB 2011), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội
5. Nguyễn Văn Bắc(2011), Động cơ nghiên cứu khoa học của sinh
viên Đại học Huế, Luận án tiến sĩ Tâm lý học
6. Hoàng Hòa Bình(2015), "Năng lực và đánh giá theo năng lực", Tạp
chí khoa học giáo dục ĐHSP TPHCM (6), tr. 21-31
7. Nguyễn Kim Dung, Phạm Xuân Thanh (2003), ”Về một số khái
niệm trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học”, Tạp chí giáo dục (66)
8. Phạm Thị Thu Hoa (2007), “Thực trạng rèn luyện kỹ năng nghiên
cứu khoa học của học viên sau đại học Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn”, Tạp chí Tâm lý học (9), tr. 42-49
9. Trần Xuân Hồng(2007), Nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
Đaị học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Thực trạng - Nguyên nhân - Giải
pháp, Trường ĐH Khoa học và Nhân văn, Luận văn thạc sỹ khoa học xã hội
học.
10. Nguyễn Quang Huy(2013), Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Trường Đại học Giáo
dục, Luận án thạc sỹ quản lý giáo dục
11. Lê Thị Hồng Hạnh (2015), Năng lực nghiên cứu khoa học của
sinh viên đại học, Trường Đại học An Giang, Nghiên cứu khoa học
12. Bùi Thị Phƣơng Lan(2012), Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt
động quản lý đào tạo của trường Đại học Giao thông vận tải, Viện đảm bảo
78
chất lượng giáo dục, Luận văn thạc sỹ đo lường đánh giá
13. Trần Văn Nhung (2006), ”SV nghiên cứu khoa hoc – Động lực
chính biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, Tạp chí giáo dục
(130), tr. 1- 2
14. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2007), Phương pháp
nghiên cứu xã hội học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
15. Dƣơng Thị Thoan (2013), “Phát triển kỹ năng nghiên cứu khoa học
cho sinh viên Trường Đại học Hồng Đức”, Tạp chí Giáo dục (319), tr. 23-24
16. Nguyễn Xuân Thức(2012), ”Thực trạng kỹ năng của nghiên cứu
khoa học của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội”, Tạp chí Tâm lý học (5),
(158), tr. 17-25
17. Phạm Minh Thúy(2016), Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học
thông qua dạy học dự án phần dẫn xuất hidrocacbon - Hóa học 11 nâng cao,
Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Luân văn thạc sỹ
18. Nguyễn Văn Tuấn(2013), Từ nghiên cứu đến công bố kỹ năng
mềm cho các nhà khoa học, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ
Chí Minh
19. Mai Thị Trang(2013), Biện pháp phát triển kỹ năng nghiên cứu
khoa học cho sinh viên nhóm ngành KHXH – Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, Trường Đại học Thái Nghuyên, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý giáo dục
20. Đặng Thị Vân(2006), ”Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Trường Đại học Nông Nghiệp I và những khó khăn thường gặp”, Tạp chí
Tâm lý học (3), tr. 55-59
21. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2005), Phân tích dữ liệu
nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
22. Kardash, C.M. (2000). Evaluation of an undergraduate research
experience: Perceptions of undergraduate interns and their faculty mentors.
Journal of Educational Psychology
23. Joanne L. Stewart(2003), Assessment and evaluation of the
79
Undergraduate resaerch experience, Hope College
24. Webb, F., Smith, C., & Worsfold, K. (2011). Research Skills
Toolkit, Griffith University
25. Evaluating the Undergraduate Research Experience in Computer
Science: Developing a Framework for Gathering Information about
Effectiveness and Impact, 29th ASEE/IEEE Frontiers in Education
Conference, 1999 San Juan, Puerto Rico
26. Stokking* Karel, Schaaf Mariekevande, Jaspers Jos, Erkens
Gijsbert(2004), ”Teachers' assessment of students' research skills”, British
Educational Research Journal (30), tr. 93-116
27. Waite Sue, Davis Bernie(2006), ”Developing undergraduate
research skills in a faculty of education: Motivation through collaboration”,
80
Higher Education Research & Development (25), p. 403-419
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Nhằm đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên tham gia NCKH cấp trường, rất
mong em cho biết ý kiến của bản thân vào những nội dung dưới đây. Những thông tin mà em cung cấp sẽ
được xử lý cho mục đích nghiên cứu học thuật và những thông tin cá nhân sẽ được giữ bí mật; vì vậy, mong
em trả lời một cách chính xác và chân thật.Chân thành cảm ơn sự hợp tác của em!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giớitính: Nam
Nữ
2. Khoa:……………………
3. Tên đề tài nghiên cứu:…………………….........................
4. Bậc: Đại học
Cao đẳng
5. Năm đang học
Năm1 Năm2
Năm3
Năm4
6. Đã tham gia học học phần Phương pháp NCKH chưa
Đã học
Đang học
Chưa học
7. Đã từng tham gia hoạt động tự nghiên cứu khoa học nào (có thể chọn nhiều đáp án)
Tự nghiên cứu khoa học
Dưới hình thức bài tập do giảng viên giao
NCKH do giảng viên chủ trì NCKH do người khác chủ trì
8. Yếu tố nào tác động đến việc em tham gia NCKH cấp trường:
Do bản thân
Do Giảng viên giới thiệu
Do bạn bè Yếu tố khác
II. NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
A. Thái độ:(Chọn một đáp án mà em thấy phù hợp nhất với bản thân) 1. Luôn có sự say mê, quan tâm với nội dung nghiên cứu khoa học
A. Rất không quan tâm
B.Không quan tâm
C.Bình thường D. Quan tâm E. Rất quan tâm
2. Em có thường xuyên tham gia các hội thảo NCKH do khoa, trung tâm, nhà trường tổ chức
A. Rất không thường xuyên B. Không thường xuyên C.Bình thường
D. Thường xuyênE. Rất thường xuyên
3. Bản thân em có thích tham gia hoạt động NCKH
A. Rất không thích
B. Không thích C.Bình thường
D.Thích
E. Rất thích
4. Luôn tích cực, nỗ lực trí tuệ để giải quyết vấn đề nghiên cứu khoa học
A. Rất không tích cực
B. Không tích cực C. Bình thường D. Tích cực
E. Rất tích cực
5. Tích cực tìm kiếm tài liệu, thông tin cho vấn đề nghiên cứu
A. Rất không tích cực
B. Không tích cực C. Bình thường D. Tích cực
E. Rất tích cực
6. Thường xuyên gặp giảng viên để trao đổi, xin ý kiến vấn đề vướng mắc trong nghiên cứu
A. Rất không thường xuyên B. Không thường xuyênC.Bình thường
D. Thường xuyênE. Rất thường xuyên
81
B. Kiến thức NCKH:Em đánh giá như thế nào về mức độ nắm vững kiến thức NCKH của bản thân
(Khoanh tròn vào mức độ mà em thấy phù hợp nhất với bản thân)
Mức độ
Nội dung
TT
Biết Nhớ Hiểu
Không nắm vững
7
3 3 3 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4 4 4 4
1 1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2
5 5 5 5 5 5 5 5
Vận dụng Em đánh giá nhƣ thế nào về mức độ nắm vững Lý thuyết chuyên ngành và kiến thức nghiên cứu khoa học Các lý thuyết chuyên ngành đang học Cách đưa và lựa chọn vấn đề nghiên cứu – chỉnh sửa lại câu dẫn Cách xác định tên đề tài Cách xây dựng đề cương NCKH Cách lựa chọn phương pháp nghiên cứu Lựa chọn các khái niệm công cụ cho đề tài Cơ mẫu và cách chọn mẫu Cách xây dựng công cụ đo Đánh giá về mức độ nắm vững Kiến thức về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học Cách thu thập dữ liệu Cách xử lý dữ liệu định tính Cách xử lý dữ liệu định lượng Cách phân tích và sử dụng các dữ liệu đã thu thập được Cách trình bày và phân tích dữ liệu
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
3 3 3 3 3
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
7.1 7.2 7.3 7.4 7.5 7.6 7.7 7.8 8 8.1 8.2 8.3 8.4 8.5
C. Đánh giá về kỹ năng NCKH của sinh viên (Khoanh tròn vào mức độ mà em đã thực hiện được với đề tài nghiên cứu của mình)
Nội dung
Khá Giỏi
STT
Không đạt
Trung bình
Xuất xắc
2 2 2 2
4 4 4 4
1 1 1 1
3 3 3 3
9 9.1 9.2 9.3 9.4
5 5 5 5 5
4
2
3
1
9.5
4 4 4 4 4
2 2 2 2 2
3 3 3 3 3
1 1 1 1 1
5 5 5 5 5
1
3
2
4
9.6 9.7 9.8 9.9 9.10 10 10.1
5 5
1
3
2
4
10.2
5
1
3
2
4
10.3
5
1
3
2
4
10.4
3 3 3
1 1 1 1
2 2 2 2
4 4 4 4
5 5 5 5
Em thấy mình đã thực hiện Kỹ năng thiết kế nghiên cứu khoa học theo mức độ nào dƣới đây Đặt tên cho đề tài phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu Xác định được vấn đề, mục tiêu cần nghiên cứu Xác định được tính cấp thiết của đề tài Xây dựng đúng câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của đề tài Xác định đúng đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của đề tài Viết được phần tổng quan nghiên cứu Tháo tác hóa khái niệm Chọn đủ mẫu khảo sát phù hợp với thực tế nghiên cứu Xây dựng công cụ khảo sát phù hợp Xác định được tiến độ thực hiện nghiên cứu đề tài Kỹ năng thu thập, xử lý và phân tích số liệu của em ở mức độ nào Xây dựng các dữ liệu, thông tin cần thu thập Xây dựng kế hoạch tiếp cận đối tượng khảo sát để thu thập thông tin Quản lý thời gian, tiến độ và chất lượng của dữ liệu thu được Nhận xét, đánh giá kết quả thu thập dữ liệu để điều chỉnh nếu cần thiết Thực hiện thí nghiệm, mô hình thực tế Sử dụng các phần mềm hỗ trợ để xử lí dữ liện Phân tích và sử dụng dữ liệu thu được Bình luận và kết nối dữ liệu 3 Em đánh giá nhƣ thế nào về kỹ năng báo cáo kết quả nghiên cứu của bản thân Viết bản tóm tắt nghiên cứu Viết kết luận của nghiên cứu Thiết kế Powerpoint báo cáo kết quả Thuyết trình bảo vệ đề tài Công bố kết quả nghiên cứu
1 1 1 1 1
3 3 3 3 3
2 2 2 2 2
4 4 4 4 4
5 5 5 5 5
10.5 10.6 10.7 10.8 11 11.1 11.2 11.3 11.4 11.5
82
D. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(Có thể chọn nhiều câu trả lời cho mỗi câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời)
12. Theo em thực hiện NCKH có ý nghĩa gì đối với sinh viên:
a.Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu
b.Vận dụng lí luận vào thực tiễn
c.Nâng cao trình độ tri thức và kỹ năng của bản thân
d.Tăng thêm thu nhập
e.Có thành tích, đạt được khen thưởng
f. Khẳng định bản thân với bạn bè
g. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu phục vụ công việc sau này
h. Ý nghĩa khác:………………………………………………………………
13. Theo em, những nhân tố nào thuộc về bản thân sinh viên có ảnh hưởng đến năng lực thực hiện NCKH
a. Không thật sự thích tham gia NCKH
b. Không có nhu cầu tham gia NCKH
b. Kiến thức và kỹ năng nghiên cứu còn hạn chế
c. Chưa nhận thức được vai trò của NCKH đối với học tập và phát triển nghề nghiệp trong tương lai
d. Sinh viên chưa tiếp cận được với cơ hội nghiên cứu KH
e. Tính cách không phù hợp với nghiên cứu (nóng tính, hấp tấp, vội vàng,…)
f. Thiếu tính tự giác, nghiêm túc và kiên trì
g.Ý kiến khác:
14. Theo em những nhân tố nào thuộc về giảng viên có ảnh hưởng đến năng lực thực hiện NCKH
a.Giảng viên chưa cởi mở và nhiệt tình hướng dẫn sinh viên làm nghiên cứu
b.Giảng viên không có nhiều thời gian dành cho việc hướng dẫn sinh viên
c.Năng lực hướng dẫn nghiên cứu của giảng viên còn hạn chế
d.Ý kiến khác:
15. Những yếu tố nào thuộc về môi trường học tập và nghiên cứu ảnh hưởng đến năng lực thực hiện NCKH:
a. Cơ sở vật chất nghiên cứu còn hạn chế
b. Hệ thống thông tin thư viện, phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ tìm kiếm hạn chế
c. Chính sách khuyến khích, tạo động lực NCKH của nhà trường chưa đầy đủ
d. Kinh phí NCKH cho sinh viên còn hạn chế
e. Thông tin tài liệu phục vụ nghiên cứu còn chưa nhiều, chưa phong phú
f. Chưa tạo được môi trường, điều kiện để sinh viên tham gia NCKH
g. Chưa tạo được phong trào nghiên cứu khoa học trong sinh viên
h. Môi trường nghiên cứu chưa chuyên nghiệp, thiếu tính cạnh tranh
i. Có ít các cuộc hội thảo các cấp về nghiên cứu khoa học của sinh viên
16. Em có những đề xuất gì để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên:
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………1
7. Đề tài NCKH đạt: ……….. điểm
83
Phụ lục 2: Kết quả độ tin cậy
Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 3.957 3.249 3.291 .821 .650 .638 Cronbach's Alpha if Item Deleted .680 .799 .810 5.96 6.06 5.94 a1 a2 a3
Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted
.805 .589 .662 Cronbach's Alpha if Item Deleted .653 .813 .767 6.21 6.12 6.15 a4 a5 a6
Scale Variance if Item Deleted 3.916 3.713 2.911 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted 29.882 32.275 28.789 29.145 27.962 28.683 29.408 28.838 Cronbach's Alpha if Item Deleted .779 .830 .785 .788 .777 .785 .792 .783 21.72 21.67 21.72 21.73 21.73 21.65 21.70 21.65 b7.1 b7.2 b7.3 b7.4 b7.5 b7.6 b7.7 b7.8
.633 .257 .563 .542 .614 .561 .519 .577 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
84
Scale Variance if Item Deleted 10.839 10.573 10.330 10.233 12.427 .702 .504 .561 .569 .185 Cronbach's Alpha if Item Deleted .608 .663 .640 .636 .798 12.18 12.24 12.14 12.20 12.16 b8.1 b8.2 b8.3 b8.4 b8.5
’
Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation Scale Mean if Item Deleted
28.13 28.16 28.08 28.19 28.05 28.10 28.05 27.99 28.02 27.97 c9.1 c9.2 c9.3 c9.4 c9.5 c9.6 c9.7 c9.8 c9.9 c9.10 Cronbach's Alpha if Item Deleted .852 .854 .861 .858 .858 .857 .860 .862 .858 .860 .702 .637 .546 .588 .584 .593 .561 .539 .592 .566
Scale Variance if Item Deleted 48.879 46.860 48.690 47.979 48.193 48.319 48.781 48.335 47.072 48.319
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation
21.75 21.78 21.75 21.86 21.78 21.83 21.81 21.58 c10.1 c10.2 c10.3 c10.4 c10.5 c10.6 c10.7 c10.8 Cronbach's Alpha if Item Deleted .768 .781 .782 .789 .821 .780 .787 .829 .765 .608 .606 .557 .345 .619 .568 .263 Scale Variance if Item Deleted 23.663 22.802 23.004 23.484 25.273 23.237 23.546 26.636
Scale Mean if Item Deleted Item-Total Statistics Corrected Item-Total Correlation
c11.1 c11.2 c11.3 c11.4 c11.5 12.39 12.37 12.44 12.49 12.42 Cronbach's Alpha if Item Deleted .737 .771 .776 .768 .788 .717 .580 .565 .591 .529
85
Scale Variance if Item Deleted 12.220 12.143 11.948 11.746 12.182
Phụ lục 3: Kết quả phân tích nhân tố
KMO and Bartlett's Test
.749 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
3127.15 9 703 .000 Approx. Chi- Square df Sig.
Initial Eigenvalues
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Com pone nt
Cumula tive % Cumula tive %
Total % of Varian ce Total % of Varianc e Cumul ative %
1 4.873 12.824 12.824 4.873 12.824 12.824 4.736 12.463
2 4.035 10.619 23.444 4.035 10.619 23.444 3.620 21.989
3 3.769 9.917 33.361 3.769 9.917 33.361 3.618 31.510
4 2.976 7.831 41.192 2.976 7.831 41.192 2.964 39.309
5 2.519 6.630 47.822 2.519 6.630 47.822 2.683 46.371
6 2.264 5.959 53.781 2.264 5.959 53.781 2.411 52.715
7 1.960 5.159 58.940 1.960 5.159 58.940 2.365 58.940
86
8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Total % of Vari ance 12.4 63 9.52 7 9.52 0 7.79 9 7.06 2 6.34 5 6.22 4 .921 .916 .851 .841 .793 .760 .740 .698 .672 .651 2.423 61.362 2.411 63.774 2.239 66.013 2.213 68.226 2.087 70.313 2.001 72.314 1.948 74.261 1.838 76.099 1.768 77.866 1.714 79.580
.620 .576 .539 .527 .493 .478 .470 .427 .415 .390 .383 .354 .323 .308 .272 .253 .237 .213 .188 .159 .136 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 1.630 81.210 1.517 82.727 1.419 84.146 1.387 85.533 1.297 86.830 1.257 88.087 1.236 89.323 1.123 90.446 1.093 91.539 1.026 92.565 1.009 93.574 94.506 .932 95.355 .849 96.165 .810 96.880 .715 97.545 .665 98.167 .622 98.728 .561 99.222 .494 99.641 .419 .359 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
87
c9.1 c9.2 c9.9 c9.7 c9.6 c9.4 c9.10 c9.5 c9.8 c9.3 c10.1 c10.7 c10.3 c10.2 b7.8 1 .748 .716 .681 .669 .667 .664 .663 .657 .610 .595 2 .644 .602 .579 .567 .546 Component Matrixa Component 4 3 5 6 7
c10.4 c10.6 b7.7 b7.1 b7.6 b7.4 b7.3 c11.1 c11.4 b7.5 c11.3 c11.2 c11.5 b8.2 a2 b8.1 b8.3 b8.4 a1 a3 a4 a6 a5 .529 .520 .514 .583 .510 .507 .556 .528 .577 .502 -.570 -.515 -.500 .604 .534 .633 .519 .511
Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 7 components extracted.
Rotated Component Matrixa
88
c9.1 c9.2 c9.6 c9.5 c9.4 c9.9 c9.10 c9.7 c9.3 c9.8 1 .783 .718 .686 .680 .671 .671 .661 .654 .647 .634 2 Component 4 5 3 6 7
c10.1 c10.4 c10.2 c10.3 c10.7 c10.6 b7.1 b7.3 b7.5 b7.6 b7.8 b7.4 b7.7 c11.1 c11.2 c11.4 c11.3 c11.5 b8.1 b8.2 b8.4 b8.3 a1 a2 a3 a4 a6 a5 .875 .758 .756 .737 .724 .720 .754 .722 .718 .700 .694 .671 .642 .889 .765 .747 .742 .928 .831 .826 .918 .848 .789 .836 .763 .727 .709 .695
89
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
Method
Mode l
Variables Removed
1
.
Enter
Variables Entered C. Kỹ năng, A. Thái độ, B. Kiến thứcb
a. Dependent Variable: diem b. All requested variables entered.
Model R
Change Statistics
R Squar e
Adjuste d R Square
R Square Change
Model Summaryb Std. Error of the Estimate
Durbi n- Wats on
F Chang e
1
.794
.797
2.96691
.797
191
3
1.799
249.57 7
df1 df2 Sig . F Ch an ge .00 0
.893 a a. Predictors: (Constant), C. Kỹ năng, A. Thái độ, B. Kiến thức b. Dependent Variable: diem
Coefficient Correlationsa
Model
C. Kỹ năng
A. Thái độ
B. Kiến thức
1.000
.006
-.161
.006
1.000
-.118
Correlation s
-.161
-.118
1.000
1
.190
.001
-.025
.001
.108
-.014
Covariance s
-.025
-.014
.128
C. Kỹ năng A. Thái độ B. Kiến thức C. Kỹ năng A. Thái độ B. Kiến thức
a. Dependent Variable: diem
90
Phụ lục 4: Kết quả phân tích tƣơng quan Variables Entered/Removeda