
4
quản trị, thúc đẩy phát triển kế toán quản trị, thông tin phục vụ cho nâng cao năng lực
quản trị - cạnh tranh để bổ sung toàn diện, hoàn thiện hơn hệ thống thông tin kế toán
trong môi trường sản xuất kinh doanh thay đổi rất nhanh.
Kế toán quản trị được xem như là quy trình định dạng, thu thập, kiểm tra, định tính,
định lượng để trình bày, giải thích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính về hoạt động
của doanh nghiệp cho những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp thực hiện toàn diện
các chức năng quản trị doanh nghiệp.
1.2 Định nghĩa:
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị:
Theo tác già Robert S.Kaplan và Anthony A. Atkinson trong cuốn “Advanced
Management Accounting” đã định nghĩa về kế toán quản trị như sau “Hệ thống kếtoán
cung cấp thông tin cho những người quản lý doanh nghiệp trong việc hoạchđịnh và kiểm
soát hoạt động của họ”.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa kỳ thì “Kế toán quản trị là quá
trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền đạt thông
tin được quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong nội bộ tổ chức, và
để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối với các nguồn lực của tổ chức
đó”.
Theo Luật Kế toán Việt Nam, “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán”
Tóm lại, tùy thuộc vào các quan điểm khác nhau, có thể định nghĩa khác nhau về kế
toán quản trị.Tuy nhiên sự khác nhau là không nhiều. Có thể nói, kế toán quản trị không
chỉ đơn thuần là hệ thống thu thập và phân tích thông tin về các khoản chi phí của doanh
nghiệp, mà còn là hệ thống tổ chức quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung,
kể cả quản trị chiến lược và hệ thống đánh giá hoạt động của các bộ phận, phòng ban
chức năng, nhằm đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực vật chất, tài chính và nhân lực.