1
LỜI NÓI ĐẦU
-Tín dụng được hiểu theo nghĩa đơn giản đó là mối quan hvay mư
ợn,
nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường i chung
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hi chủ nghĩa Việt Nam nói
riêng.
- Mục đích của bài viết là mong một phần làm sáng tỏ, nêu bt nên được
tầm quan trọng của quan hệ tín dụng trong nn kinh tế thị trường i chung
đặc biệt là quan htín dụng trong nền kinh thị trường định hướng xã hội
ch nghĩa Việt Nam nói riêng thông qua việc pn tích bn chất , chức
năng, vai trò cũng như c hình thức tồn tại của quan hệ tín dụng , đồng thời
đt trong điều kiện cụ thể của ớc ta -mt nước đang trong thời k
quá độ lên chnghĩa xã hi. Đtài: Tín dụng trong nền kinh tế thtrường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
NỘI DUNG CHÍNH
I, Bản chất và chức năng của quan hệ tín dụng:
1,Bn chất của quan hệ tín dụng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất ng hoá lưu
thông ng hoá. Trong nn kinh tế hàng hoá không ai chmua hàng hoá
hoặc ngược lại. Các doanh nghiệp khi thì h đóng vai tngười mua mua các
yếu tố đầu vào t các hộ gia đình khi thì h lại đóng vai trò người bán bán
hàng hoá, dịch vụ trên thtrường hàng hoá dịch vụ. Hộ gia đình thì mua
hàng hoá, dịch vụ tcác doanh nghiệp và bán các yếu t sản xuất như sức lao
động cho c doanh nghiệp trên thtrường các yếu tố sản xuất. Còn địa vị
của chính phủ thì khi hđóng vai trò người mua hàng hoá, khi thì hngư
ời
đầu tư hay người bán. Như vậy sẽ nảy sinh tình hung sự vận động của tiền tệ
trong quá trình sản xuất không ăn khớp với nhau về thời gian và không gian
nảy sinh ra tình hình sau: Có những doanh nghiệp đã tiêu thđược hàng hoá
nhưng chưa đến kỳ trả ng cho người lao đng, chưa phải mua nguyên vật
liệu, hoặc các khoản chi chưa phải thanh toán..v.v..tức là doanh nghiệp tồn
tại khoản tiền tạm thời nhàn ri, không sinh lời. Ngược lại, doanh ngiệp
chưa tiêu thụ được hàng hoá,nhưng lại có nhu cầu tiền mua sắm trang thiết
bị..v.v..Mặt khác, trong các tầng lớp n bộ phận không tiêu hết ngay
stiền họ kiếm được mà đ giành sdụng vào các mục đích khác nhau của
đời sống, tức là khoản tiền nhàn ri nhưng bộ phận dân cư khác lại đang
cần tiền cho c nhu cầu chi pcho các khoản lớn hơn. Tình hình này cũng
tương tự với các tổ chức kinh tế, và ngay cN Nước cũng cần tiền đbù
đắp những thiếu hụt ngân sách.
Như vậy, xét trên phạm vi toàn xã hi, các tổ chức kinh doanh, bộ phận dân
số tiền nhàn ri trong lưu thông, với tư cách là những người chủ sở hữu
tiền tệ ai cũng muốn sao cho đồng tiền cua mình sinh lời. Nợc lại, bộ
phận doanh ngiệp, bộ phận dân cư cần sử dụng số tiền đó trong thời gian nhất
định và h chấp nhận trả mt khon tiền lời nhất định. Mâu thuẫn này được
giải quyết thông qua hình thức tín dụng.
Vậy n dụng là quan hkinh tế dưới hình thức quan hệ tiền tệ mà người
ch sở hữu tiền tệ cho nời khác vay trong thời gian nhất định để thu món
tiền lời gọi là li tức.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, hình thức vận đng của
vn cho vay. S cần thiết của quan hệ n dụng trong nền kinh tế hàng hoá
đưc quyết định bởi đặc điểm sản xuất hàng hoá, bi sự phát triển của chức
năng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Nvậy sra đời của quan hệ tín
dụng là một tất yếu khách quan trong một nền kinh tế phát triển.
2,Các chức năng của tín dụng:
mt bộ phận của hệ thống tài chính, quan h tín dụng ng chức
năng phân phối và giám đốc.
Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua phân phi lại
vn.Phân phối của tín dụng da trên cơ sở tnguyện theo nguyên tắc hoàn tr
và có hiệu quả. Nội dung của chức năng này biu hiện ở cơ chế "hút"(hay huy
động) c nguồn vốn tiền tệ nhàn ri, phân tán trong xã hội đ ẩy" ( hay
cho vay) vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu ng, "thu hồi" vốn
cho vay theo k hạn và "tham d phân phối" ở các sở đi vay theo s lượng
cho vay với tỷ suất lợi tức đã ghi trong hợp đồng.
Chức năng giám đốc, thực hiện chức năng giám đốc tức là thông qua
nghiệp vụ nhận gửi cho vay được phản ánh trên s sách kế toán để kiểm
tra, giám sát các hot động của các tổ chức tín dụng, kiểm tra việc chấp hành
chính sách tài chính nói chung.
Người vốn cho vay luôn quan tâm đến sự an toàn của vốn; không những
thế , hcòn mong muốn vốn của h khi sử dụng có khả năng sinh lợi để họ
ththu về thêm một khoản lợi tức. Mun vậy, người cho vay phải am hiểu và
kiểm soát hot động của người đi vay, từ khâu xem xét tư cách pháp nhân của
người đi vay, tình hình vn liếng, mặt hàng sản xuất kinh doanh v cả số
lượng và chất lượng, khả năng trả nợ i riêng và tình hình tài chính nói
chung,quan hvới các chủ nợ khác..v.v.. Sau khi xem xét cách pháp nhân
để cho vay, người cho vay còn phải kiểm soát việc sử dụng vn cho vay có
đúng mục đích không, hiệu quả không để điều chỉnh liều lượng vốn vay và
để thu hồi vốn đúng hạn, có kèm li tức.
II,Vai trò các hình thức của n dụng trong nền kinh tế thị
trường địng hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
1,Vai trò của tín dụng:
Thc hiện tốt hai chức năng trên, tín dụngvai trò sau đây:
_ Với cách công ctập trung vốn và tích lu ,tín dụng góp phần giảm
hsố tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sdụng vốn, p phần tăng vòng quay
của vốn, tiết kiệm tiền mặt trong u thông góp phần khắc phục lạm phát
tiền tệ.
_Tín dụng góp phần cung cấp khi lượng vn cho các doanh nghiệp, từ đó
tăng qui sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học-
kthuật và công nghmới, ng cao ng xuất lao động và chất lượng sản
xuất, tạo khả ng và khuyến khích đu o các công trình lớn, các ngành,
lĩnh vực ý nghĩa quan trọng đối với quc kế dân sinh, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển.
_Tín dụng góp phần thúc đy qtrình mrộng mối quan hệ giao lưu tiền
tgiữa nước ta và các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
_Tín dụng góp phần vào việc hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hi chủ
nghĩa.
_Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn tiêu dùng chodân cải thiện đời sống.
2, c hình thức của tín dụng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hi chủ nghĩa:
nước ta việc chuyển sang chế thị trường sự quản của Nhà
Nước, các hoạt động tín dng cũng phải được đổi mới cả về nội dung, hình
thc lẫn phạm vi tính chất của nó. Kinh tế thtrường tạo ra khả ng mrộng
phạm vi hoạt động của tín dụng; đến lượt mình, tín dụng lại thúc đẩy mạnh
mqtrình tích tvà tập trung sản xuất. Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín
dụng đưa đến việc thu hút và huy động một lượng vốn trong thời gian nhanh
nhất và với lãi sut thấp nhất, kịp thời đáp ứng mọi nhu cầu của doanh nghiệp.
Thừa nhận hoạt động tín dụng là hot đng kinh doanh tiền tệ thì lợi tức phải
đưc xem như giá cả của loại hàng hoá-tiền tệ nó thay đổi theo quan hệ
cung cầu trên thtrường tiền tệ. Chính sự thay đi của lợi tức trong từng thời
kỳ góp phần vào việc điều hoà cung cầu về vốn tiền tệ trong toàn nền kinh tế.
Với tác dụng đó, quan hệ tín dụng được sử dụng như là một công cụ kinh tế
, cùng với quan hệ tài chính, để điều tiết nền kinh tế.
Do đó khi chuyển sang chế thị trường thì quan htín dng Việt Nam
tồn tại dưới các hình thc sau:
_Tín dụng ngân hàng
Đây hình thức tín dng rất quan trọng và quan htín dụng chủ yếu
gia ngân hàng các doanh nghiệp. là hình thc mà các quan h tín
dụng đưc thực hiện thông qua vai trò trung tâm của ngân hàng. Nó đáp ứng
phần lớn nhu cầu tín dụng cho c doanh nghiệp và nhân. Theo đà phát
triển của nền kinh tế, hình thức tín dụng ngân hàng ngày càng trthành hình
thc chủ yếu kng chỉ ở trong nước mà còn trên trường quốc tế.
Tutheo ch phân chia khác nhau, tín dụng ngân hàng các loại khác
nhau.
Nếu phân chia theo thời gian:
+Tín dụng ngắn hạn
+ Tín dụng trung hạn ( trên 1 năm và dưới 5 năm)
+ Tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
Nếu phân chia theo đối tượng đầu tư của tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động
+ Tín dụng vốn cố định...
_Tín dụng Nhà ớc
Tín dụng nhà nước là quan hvay ợn hoàn tr vốn và i sau một thời
gian nhất định giữa Nớc với các tổ chức kinh tế trong ớc, giữa Nhà
ớc với các tầng lớpn cư, giữa Nhà nước với chính phủ các nước khác...
Hình thc này được thực hiện thông qua việc Nhà nước phát hành công trái
bằng thóc, bằng vàng, bằng tiền để vay dân khi ngân sách Nhà nước thiếu hụt.
Tính hiệu quả của hình thc tín dụng Nhà nước phụ thuộc vào việc thực
hiện đúng đắn nguyên tắc tự nguyện ng lợi giữa Nhà nước người
đi mua công trái. Muốn vậy phải đảm bảo lãi suất tín dụng Nnước phù hợp
với lãi suất tín dụng ngân hàng, thời gian trphải đảm bảo đúng thời gian ghi
trên công ti, phương thức thanh toán đơn giản, thuận tiện cho người mua
ng trái.
_Tín dụng tập thể (hay tín dụng nhân dân):
Tín dụng tập thể là hình thức tự nguyện p vn của các thành viên cho
nhau vay hoặc để cùng nhau kinh doanh tín dụng. Nó tồn tại dưới hình thc tổ
chc như các hiệp hội tín dụng, hợp tác xã tín dụng... Tín dụng tập thể là hình
thc vai trò b sung cho tín dụng ngân hàng v huy đng và cho vay ch
yếu ở nông thôn.
nước ta, hợp c xã n dụng được thành lập từ m 1956 và trthành
ph biến vào những năm 1960, cóc dụng một thời trong phong trào hợp tác
hoá. Song, do hoạt động theo chế hành chính bao cấp, chỉ là "chân rết"
của ngân hàng,n đã bị hạn chế tác dụng và tan rã. Tkhi có chỉ th100 của
Ban thư trung ương vkhoán sản phẩm trong hợp tác xã nông nghip,
trong ng thôn đã xuất hiện mạnh mnhu cầu tín dụng. m 1982, các hợp
tác xã tín dụng đưc khôi phục lại. c quỹ tín dụng nhân dân và các hình
thc tín dụng khác, kể cả tín dụng nặng lãi xuất hiện ngoài ngân hàng,
đỉnh cao năm 1988 đầu năm 1989. Chẳng bao lâu, hàng loạt những tổ
chc tín dụng đó bị đổ vỡ, mất khả năng thanh toán và chi trả, đã gây rối loạn
vkinh tế- xã hội, nhất là trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Hậu quả trên do
nhiều nguyên nhân, song tớc hết phải kể đến sự thiếu thể chế pháp hoàn
chỉnh, thiếu hệ thống kiểm tra, thanh toán hiệu lực để hoạt động tín dụng
đưc an toàn và nằm trong khuôn khổ của luật pháp thống nhất.
Tín dụng tập thể là hình thc tồn tại tất yếu trong nền kinh tế thtrường,
vai trò cực kquan trọng đối với việc chuyển dịch cấu nông nghiệp,
ng thôn khi h gia đình đơn vị kinh tế tự chủ khi ngân hàng chưa
ơn tới từng hộ nông dân. Tuy nhiên điều đó chỉ trở thành hiện thực khi các
t chức tín dụng tập th cơ chế kinh doanh phợp, tồn tại và phát triển
trên sở n trọng pháp luật, nhất là pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, có sự giúp đỡ của Nhà nước.
Trong thời kỳ qđlên chnghĩa xã hi , ngoài c hình thức tín dụng
chyếu trên còn một số hình thc tín dụng khác như tín dụng tiêu dùng,
tín dụng học đường...
III, Thực trạng ,quan điểm và những giải pháp đổi mới quan hệ
tín dụng ở Việt Nam:
Ta có thlấy một ví dụ minh honhư sau : nếu coi nền kinh tế kế hoạch h
tập trung trước kia là một ngôi nhà ba tng và quan h tín dụng là cầu thang
trong ngôi nhà đó, thì khi Vit Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường được
như một toà nchọc trời và quan htín dụng là chiếc cầu thang máy giúp
việc đi lại, lưu thông trong toà nhà được dễ dàng, thuận tiện. Tuy nhiên vấn
đề đt ra ở đây là phải đặt vị trí của cầu thang chỗ nào đ mang lại hiệu quả
sdụng tốt nhất. Tại Việt Nam, trong những năm qua quan hệ tín dụng đã