Mã lớp: Số báo danh:
Đặng Thị Thúy Huỳnh 1853101010314
Đề tài
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM
Tiểu luận:
Tiểu luận này được hoàn thành vào ngày 14/04/2021
ĐIỂM SỐ
Giám khảo 1 (Ký và ghi rõ họ tên)
ĐIỂM CHỮ
Giám khảo 2 (Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 04 NĂM 2021
Đ18 KE 07
Phân tích lao động xã hội
Giảng viên Nguyễn Văn Hiếu
Cuối kì Giữa kì
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU........................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................1
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................2
1. Lý luận chung về nguồn lao động nông thôn..............2
1.1. Khái niệm nguồn lao động nông thôn........................2
1.2. Vai trò nguồn lao động nông thôn.............................2
1.3. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn.........................4
2. Lý luận chung về việc làm nông thôn..........................5
2.1. Khái niệm việc làm nông thôn...................................5
2.2. Đặc điểm việc làm nông thôn....................................6
2.3. Vai trò của việc làm đối với NLĐ nông thôn..............6
3. Thực trạng....................................................................6
4. Định hướng và giải pháp..............................................9
4.1. Giải quyết thông qua phát triển kinh tế.....................9
4.2. Giải quyết thông qua xuất khẩu lao động..................9
4.3. Giải quyết thông qua đào tạo....................................9
IV. THẢO LUẬN VÀ KẾT LUẬN..................................11
1. Thảo luận.......................................................................11
2. Kết luận..........................................................................12
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Lao động và việc làm luôn là vấn đề mang tính chất xã hội quan trọng, là nhiệm vụ cấp
thiết trong sự nghiệp phát tiển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với những nước đang
phát triển như Việt Nam, với dân số đông cùng cấu trẻ thì vấn đề giải quyết việc
làm một trong những vấn cần được quan tâm hàng đầu. Để thể phát triển nền
kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, trước hết chúng ta cần
phải những giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn theo thống
dân số sống khu vực nông thôn đặc biệt chiếm tỷ trọng lớn so với các khu vực khác
trên cả nước. Do đó, tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn gây ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế diện rộng của cả nước, chính vậy để cải thiện tình trạng khu vực này
cùng với nâng cao mức sống thu nhập nhằm rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn
thành thị thì nước ta cần phải những biện pháp cụ thể thiết thực hơn nữa.
Thực trạng này cũng chính vấn đề được Đảng Nhà nước ta đặc biệt quan tâm
trong những năm gần đây.
Hiểu được tính cấp thiết của thực trạng lao động việc làm khu vực nông thôn
cùng những giải pháp tạo việc làm giải quyết vấn đề nên em đã chọn “Thực trạng giải
quyết việc làm cho người lao động khu vực nông thôn Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu trong học phần môn “Phân tích lao động hội”, thông qua đề tài nghiên cứu để
tìm hiểu sâu hơn thực trạng giải pháp của nước ta những ưu điểm tồn tại bất
cập nào cần được cải thiện nhằm góp phần vào công cuộc đưa đất nước ta từng bước
tiến lên đài kinh tế thế giới, khi nhìn nhận một đất nước phát triển toàn diện thì
đó không thể là một đất nước tồn tại lỗ hỏng v “lao động”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống các sở luận về sử dụng nguồn lao động việc làm khu vực
nông thôn.
Nghiên cứu thực trạng sdụng lao động chính sách giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn.
Đánh giá đề xuất biện pháp nhằm giải quyết sử dụng nguồn lao động một
cách hiệu quả trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào lao động - việc làm khu vực nông
thôn và trên phạm vi cả nước.
4. Phương pháp nghiên cứu : Thu thập số liệu, phân tích và đánh giá
I- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Lý luận chung về nguồn lao động nông thôn
1.1. Khái niệm nguồn lao động nông thôn
Nguồn lao động nông thôn một bộ phận dân số sinh sống làm việc nông thôn
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, bao gồm những người trong độ
tuổi lao động khả năng lao động, đang việc làm những người thất nghiệp
nhu cầu làm việc.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc nông thôn lực lượng
tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ những người trong độ tuổi lao động
còn những người trên hoặc dưới tuổi lao động tham gia sản xuất với những công
việc phù hợp. Từ đó thể thấy lao động rất dồi dào nhưng đây cũng chính thách
thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
1.2. Vai trò nguồn lao động nông thôn
Lao động một trong những nguồn lực quan trọng của quá trình tăng trưởng phát
triển kinh tế đối với một quốc gia.
Số lượng chất lượng lao động ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chính trị, hội của
đất nước theo những xu hướng khác nhau tùy vào nguồn lao động và các chính sách sử
dụng đối với mỗi trạng thái của nó. Việt Nam là nước đang phát triển với gần 80% dân
số sống khu vực nông thôn, do đó nguồn lao động nông thôn vai trò quan trọng
được thể hiện qua các khía cạnh sau:
Đối với sự phát triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân:
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, lao động nông thôn với đặc
điểm có số lượng lớn và chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động của cả nước. Song
cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhân lực lao động
nông thôn có xu hướng giảm xuống. Quá trình đó diễn ra thông qua hai giai đoạn :
Giai đoạn đầu: Khi đất nước tiến hành công nghiệp hóa, nông nghiệp chuyển sang sản
xuất hàng hóa, năng suất lao động được giải phóng trở nênthừa được các ngành
khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ thừa tự
nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư
thừa từ nông nghiệp, do đó lao động nông nghiệp trong thời này tỉ trọng lao động
trong khu vực nông nghiệp giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên.
Giai đoạn này Việt Nam có thể nhìn nhận đó chính hiện tượng nhiều nông dân
bỏ ruộng đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao
hơn làm nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai: Khi nền kinh tế đã trình độ phát triển cao, năng suất lao động
nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động của toàn hội đạt trình độ cao. Số lao
động nông nghiệp tăng sẽ được các ngành khác hút hết.
Do đó, đây khu vực cung cấp lao động chủ yếu cho các ngành kinh tế khác. Nếu
chất lượng lao động nông thôn tốt, đáp ứng được về số lượng chất lượng thì sẽ tạo
điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển con người mới nhân tố quyết định của
quá trình hoạt động sản xuất để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền xã hội.
Đối với quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm:
Nước ta một nước truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sông chủ yếu bằng
nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất
đông đảo. Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ thể đạt được trong ngành nông
nghiệp sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm do nguồn lao động nông
thôn cung cấp. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế sự gia tăng vền số thì nhu cầu
về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng vấn đề an toàn lương thực sẽ là yếu tố
quyết định sựo trộn của nền kinh tế quốc gia nếu ảnh hưởng làm trì trệ thậm chí
khủng hoảng gây tác động xấu đến vấn đề sức khỏe của con người.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của
người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn yêu
cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Do đó nguồn lao động nông thôn ảnh
hưởng rất lớn tới việc cung cấp lương thực thực phẩm của đất nước, góp phần ổn định
chính trị, xã hội và sự phát triển của nền kinh tế tạo ra GDP với tỷ trọng đáng kể so với
các ngành kinh tế khác.
Đối với cung cấp nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến Nông -
Lâm - Thủy Sản:
thế thấy rằng ngoài việc tạo ra lương thực thực phẩm, lao động khu vực nông thôn
đóng góp một nguồn nguyên liệu quan trọng cho sản xuất các ngành công nghiệp chế
biến như thủy sản ,cà phê, chè, gỗ sản phẩm từ gỗ,…Đây những mặt hàng xuất
khẩu đóng góp lớn vào GDP của Việt Nam trong thời gian vừa qua. Để thể xuất
khẩu những mặt hàng giá trị cao đạt chuẩn thì những nguyên liệu xuất phát từ nông
nghiệp phải đảm bảo đủ số lượng cung ứng kịp thời đảm bảo về chất lượng cung
cấp cho các nhà máy chế biến thể đẩy nhanh, mạnh công nghiệp chế biến nâng cao
hiệu quả kinh tế của đất nước.
Không quá khi nói rằng lao động nông nghiệp tiền đề để các ngành kinh tế khác
phát triển tối ưu.