VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM NGỌC TÂN
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ NHU CẦU CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN KHU VỰC TÂY NAM BỘ
Ng nh: X hội học
M số: 9310301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. ĐẶNG NGUYÊN ANH
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, số liệu trong luận án là trung thực. Các luận điểm kế thừa được trích dẫn
rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được ai khác công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Phạm Ngọc Tân
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
4. Phương pháp luận của nghiên cứu ...................................................................... 7
5. Đóng góp mới và hạn chế của luận án ................................................................. 8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ........................................................... 9
7. Cấu trúc luận án ................................................................................................ 10
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 11
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 15
1.2.1. Nghiên cứu về thanh niên và việc làm thanh niên ......................................... 15
1.2.2. Nghiên cứu về nhu cầu việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm ................. 21
1.2.3. Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc làm .......................................... 24
1.2.4. Nghiên cứu về khu vực Tây Nam Bộ ............................................................. 26
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 33
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 34
2.1. Các khái niệm chính sử dụng trong luận án .................................................... 34
2.2. Lý thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 41
2.2.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý ............................................................................. 41
2.2.2. Lý thuyết nhu cầu ......................................................................................... 42
2.2.3. Lý thuyết cung cầu ....................................................................................... 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 47
2.4. Khung phân tích ............................................................................................. 53
2.5. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về việc làm thanh niên ......... 54
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................. 56
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN KHU
VỰC TÂY NAM BỘ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ......................................... 57
ii
3.1. Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ .............. 57
3.1.1. Việc làm chính của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ ................... 57
3.1.2. Tần suất làm việc của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ ............... 72
3.1.3. Những khó khăn về việc làm ở địa phương ................................................... 78
3.2. Các yếu tố tác động đến thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam bộ ........................................................................................................... 85
3.2.1. Các yếu tố tác động đến sự lựa chọn việc làm chính .................................... 86
3.2.2. Các yếu tố tác động đến mức độ thích việc làm chính .................................. 92
3.2.3. Các yếu tố tác động đến tần suất làm việc.................................................... 99
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 101
Chƣơng 4: NHU CẦU CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG
THÔN KHU VỰC TÂY NAM BỘ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ................... 102
4.1. Thực tiễn và các yếu tố tác động đến chuyển đổi việc làm............................. 102
4.1.1. Sự chuyển đổi việc làm .............................................................................. 102
4.1.2. Các yếu tố tác động đến chuyển đổi việc làm ............................................. 104
4.2. Nhu cầu chuyển đổi việc làm và các yếu tố tác động ..................................... 107
4.2.1. Nhu cầu chuyển đổi việc làm ..................................................................... 107
4.2.2. Các yếu tố tác động đến nhu cầu chuyển đổi việc làm ................................ 116
4.3. Nhu cầu tìm việc làm mới và các yếu tố tác động .......................................... 119
4.3.1. Nhu cầu tìm việc làm mới........................................................................... 119
4.3.2. Các yếu tố tác động đến nhu cầu tìm việc làm mới ..................................... 127
4.4. Nhu cầu nâng cao tay nghề chuyên môn kỹ thuật .......................................... 132
4.4.1. Thực trạng trình độ đào tạo ....................................................................... 132
4.4.2. Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao tay nghề chuyên môn kỹ thuật ............ 137
Tiểu kết chương 4 ................................................................................................ 146
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................... 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 153
PHỤ LỤC............................................................................................................ 161
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN-XD Công nghiệp - Xây dựng
CNH Công nghiệp hóa
DV Dịch vụ
ĐVT Đơn vị tính
HĐH Hiện đại hóa
HGĐ Hộ gia đình
HN&TC Học nghề và trung cấp
KT-XH Kinh tế-xã hội
NCS Nghiên cứu sinh
NN Nông nghiệp
NT-ĐT Nông thôn - đô thị
NT-NT Nông thôn - nông thôn
NTL Ngƣời trả lời
TB Trung bình
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNNT Thanh niên nông thôn
VAC Vƣờn - Ao - Chuồng
iv
Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu phỏng vấn sâu 25 TNNT do nghiên cứu sinh triển khai
thực hiện................................................................................................................ 49
Bảng 2.2. Đặc điểm mẫu khảo sát định lượng được chiết xuất sử dụng cho luận án
.............................................................................................................................. 50
Bảng 3.1: Tóm tắt mô hình hồi quy về các yếu tố tác động đến sự lựa chọn việc làm
chính ..................................................................................................................... 87
Bảng 3.2: Các yếu tố tác động đến sự lựa chọn việc làm chính .............................. 88
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của đặc điểm người trả lời đến mức độ thích việc làm chính
.............................................................................................................................. 98
Bảng 3.4: Các yếu tố tác động đến tần suất làm việc ........................................... 100
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy logistic tìm hiểu các yếu tố tác động đến chuyển đổi việc
làm ...................................................................................................................... 105
Bảng 4.2: Các yếu tố tác động đến nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên . 116
Bảng 4.3: Tóm tắt mô hình hồi quy về các yếu tố tác động đến nhu cầu tìm việc làm
mới của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ ............................................ 128
DANH MỤC BẢNG
v
Biểu 3.1: Việc làm chính của thanh niên theo nhóm tuổi ....................................... 57
Biểu 3.2: Việc làm chính của thanh niên theo giới tính .......................................... 60
Biểu 3.3: Việc làm chính của thanh niên theo trình độ học vấn .............................. 62
Biểu 3.4: Việc làm chính của thanh niên theo dân tộc............................................ 63
Biểu 3.5: Việc làm chính của thanh niên theo tôn giáo .......................................... 65
Biểu 3.6: Việc làm chính của thanh niên theo tình trạng hôn nhân ........................ 66
Biểu 3.7: Việc làm chính của thanh niên theo mức sống hộ gia đình...................... 67
Biểu 3.8: Việc làm chính theo tình trạng theo dõi thông tin việc làm của thanh niên .. 69
Biểu 3.9: Tình trạng làm việc của thanh niên theo nhóm tuổi ................................ 70
Biểu 3.10: Khu vực làm việc của thanh niên chia theo nhóm tuổi .......................... 71
Biểu 3.11: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo giới tính ............................ 72
Biểu 3.12: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo học vấn ............................. 73
Biểu 3.13: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo dân tộc .............................. 74
Biểu 3.14: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo tôn giáo............................. 74
Biểu 3.15: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo mức sống HGĐ ................. 75
Biểu 3.16: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo thông tin việc làm ............. 76
Biểu 3.17: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo việc làm chính ................... 77
Biểu 3.18: Những khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương (ĐVT: %; N=702)
.............................................................................................................................. 78
Biểu 3.19: Những khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương chia theo dân tộc 79
Biểu 3.20: Những khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương chia theo tôn giáo
.............................................................................................................................. 80
Biểu 3.21: Những khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương chia theo mức sống
HGĐ ...................................................................................................................... 81
Biểu 3.22: Những khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương chia theo việc làm
chính ..................................................................................................................... 82
Biểu 3.23: Khắc phục khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương (ĐVT: %;
N=531) .................................................................................................................. 83
Biểu 3.24: Lịch sử di cư chia theo nơi sinh và nơi sống 5 năm trước của NTL (%) 84
DANH MỤC BIỂU
vi
Biểu 3.25: Tần suất mức độ thích việc làm chính (ĐVT: %; N=597) ..................... 93
Biểu 3.26: Điểm trung bình mức độ thích việc làm chính chia theo học vấn .......... 93
Biểu 3.27: Điểm trung bình mức độ thích các nhóm việc làm chính ....................... 95
Biểu 3.28: Điểm trung bình mức độ thích việc làm chính chia theo mức sống HGĐ 96
Biểu 4.1: Chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ .... 102
Biểu 4.2: Chuyển đổi việc làm của thanh niên theo học vấn ................................ 103
Biểu 4.3: Chuyển đổi việc làm của thanh niên theo mức sống HGĐ .................... 104
Biểu 4.4: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam
bộ ........................................................................................................................ 107
Biểu 4.5: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên chia theo nhóm tuổi ........ 107
Biểu 4.6: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên chia theo dân tộc ............ 108
Biểu 4.7: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên chia theo tôn giáo ........... 109
Biểu 4.8: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên theo tình trạng hôn nhân . 110
Biểu 4.9: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên theo mức sống hộ gia đình
............................................................................................................................ 111
Biểu 4.10: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên theo thông tin việc làm .. 112
Biểu 4.11: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên theo tần suất làm việc ... 113
Biểu 4.12: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên chia theo việc làm chính 114
Biểu 4.13: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên theo nhu cầu tham gia đào
tạo nâng cao tay nghề CMKT .............................................................................. 115
Biểu 4.14: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo học vấn (N=202) 119
Biểu 4.15: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo học vấn ............... 120
Biểu 4.16: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo dân tộc ............... 121
Biểu 4.17: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo tôn giáo .............. 122
Biểu 4.18: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên theo mức sống hộ gia đình . 123
Biểu 4.19: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên theo số người trong hộ gia
đình ..................................................................................................................... 124
Biểu 4.20: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo thông tin việc làm125
Biểu 4.21: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo việc làm chính .... 126
Biểu 4.22: Trình độ đào tạo của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ ....... 132
vii
Biểu 4.23: Trình độ đào tạo của thanh niên chia theo nhóm tuổi ......................... 133
Biểu 4.24: Trình độ đào tạo của thanh niên chia theo dân tộc ............................. 134
Biểu 4.25: Trình độ đào tạo của thanh niên chia theo tôn giáo ............................ 135
Biểu 4.26: Trình độ đào tạo của thanh niên chia tình trạng hôn nhân ................. 136
Biểu 4.27: Trình độ đào tạo của thanh niên chia theo mức sống HGĐ ................ 137
Biểu 4.28: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT của thanh niên theo nhóm
tuổi ...................................................................................................................... 138
Biểu 4.29: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT của thanh niên theo học vấn
............................................................................................................................ 139
Biểu 4.30: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT của thanh niên theo dân tộc
............................................................................................................................ 140
Biểu 4.31: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT của thanh niên theo tôn giáo
............................................................................................................................ 141
Biểu 4.32: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT chia theo tình trạng hôn
nhân .................................................................................................................... 142
Biểu 4.33: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT chia theo tình trạng theo dõi
thông tin việc làm của thanh niên ........................................................................ 143
Biểu 4.34: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT của thanh niên theo việc làm
chính.................................................................................................................... 144
Biểu 4.35: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT chia theo......................... 145
nhu cầu chuyển đổi việc làm ................................................................................ 145
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình l nh đạo đất nƣớc, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trò của
thanh niên, xây dựng chiến lƣợc, giáo dục, bồi dƣỡng, tổ chức thanh niên thành
lực lƣợng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ng y nay, thanh niên đƣợc đặt ở vị trí
trung tâm trong chiến lƣợc bồi dƣỡng, phát triển nguồn nhân lực. Chăm lo, giáo
dục, bồi dƣỡng và phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa l động lực để
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cho sự ổn định đất nƣớc. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy của Ban Chấp h nh Trung ƣơng khóa X "Về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa" đ chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên" [85].
Nghị quyết 64/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/7/2016 về việc Ban hành
Chƣơng trình h nh động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng đ nêu rõ: “Đẩy mạnh phát triển thị trƣờng lao
động, tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trƣờng lao động trong nƣớc gắn với
hội nhập quốc tế; chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên và sinh viên mới
tốt nghiệp; hỗ trợ tạo việc làm, học nghề v đƣa lao động đi l m việc ở nƣớc
ngo i cho nhóm lao động yếu thế, nhất l lao động thuộc hộ nghèo, ngƣời
khuyết tật, lao động l ngƣời dân tộc thiểu số, thanh niên nông thôn”[11].
Chiến lƣợc Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đ xác
định rõ mục tiêu: “Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển to n diện;
có trình độ học vấn, nghề nghiệp v việc l m; hình th nh nguồn nhân lực trẻ
có chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa v hội nhập quốc tế. Đến năm 2020, có ít nhất 80% thanh niên đƣợc
trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây
dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình. Đồng thời, 80%
thanh niên đạt trình độ học vấn trung học phổ thông v tƣơng đƣơng; đạt 450
1
sinh viên trên một vạn dân; 70% thanh niên trong lực lƣợng lao động đƣợc
đ o tạo nghề; 100% thanh niên học sinh đƣợc giáo dục hƣớng nghiệp”[68].
Vấn đề tạo việc làm cho thanh niên có vai trò then chốt v ý nghĩa rất
quan trọng. Thiếu việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và
thu nhập thấp sẽ không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển
ổn định. Đối với thanh niên nông thôn, việc l m liên quan đến yếu tố đất đai,
tƣ liệu lao động, công cụ sản xuất cùng với kỹ năng nghề và vốn khởi nghiệp.
Các yếu tố trên tác động mạnh đến nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh
niên. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, vì vậy là tiền đề quan
trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực này, tạo tiền đề cho sự phát triển
của thế hệ trẻ.
Quá trình công nghiệp hóa v đô thị hóa diễn ra nhanh chóng ở Việt
Nam giai đoạn vừa qua đ khiến cho diện tích đất nông thôn bị thu hẹp. Cùng
với quá trình gia tăng dân số đô thị là quá trình mở rộng nhanh chóng các khu
đô thị, l m thay đổi đời sống, nghề nghiệp, việc làm, thu nhập của ngƣời dân
(trong đó có thanh niên nông thôn). Những tác động đó là rất lớn, từ vấn đề
đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp dần, thay v o đó l đất sản xuất công
nghiệp và dịch vụ gia tăng, mật độ dân cƣ tập trung đông hơn, cơ cấu kinh tế
v phƣơng thức sản xuất thay đổi, nghề nghiệp/việc làm, thu nhập, mức sống,
cơ cấu dân cƣ, các quan hệ xã hội, cách nghĩ, cách l m, thói quen, các chuẩn
mực giá trị v văn hóa... Vấn đề việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển
đổi mục đích sử dụng, lực lƣợng lao động thanh niên nông thôn dôi dƣ cần
đƣợc tạo nhiều việc làm và thu nhập nhằm ổn định đời sống đảm bảo thực
hiện tốt các mục tiêu phát triển xã hội.
Nghiên cứu thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của
thanh niên - nhóm dân số mới bƣớc chân vào thị trƣờng lao động - sẽ giúp
đánh giá đƣợc chất lƣợng lao động, việc làm hiện nay, cững nhƣ nắm bắt
2
đƣợc nhu cầu việc làm khi thực hiện các dự án giải quyết việc làm khi thực
hiện xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, cho đến nay, việc tìm hiểu hiện
trạng và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ còn ít đƣợc chú ý. Nhiều thanh niên phải chấp nhận làm những việc
không đúng với mong muốn, nguyện vọng của bản thân, không có điều kiện
phát triển kỹ năng v nâng cao tay nghề. Hậu quả l năng suất lao động thấp,
thu nhập không ổn định, kỹ năng v tay nghề chuyên môn yếu, dẫn đến thực
trạng nhân lực thấp kém.
Quyết định 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế
trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020, định hƣớng đến
năm 2030 đ xác định: "Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vùng. Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất
lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động" [69].
Khu vực Tây Nam Bộ l nơi tập trung đông đảo lao động phổ thông dƣ
thừa. Đây cũng l nơi có số hộ nông dân đi l m thuê đông nhất nƣớc, lao động
từ khu vực nông nghiệp, nông thôn ra đô thị, thành phố lớn tìm kiếm việc làm
ng y c ng gia tăng [53]. Thực tế cho thấy, thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ vẫn đang loay hoay trên con đƣờng tìm việc làm. Nhiều trƣờng hợp
phải rời quê hƣơng ra thành phố v đến các khu công nghiệp tìm việc và sinh
sống với những rủi ro, khó khăn tại nơi đến. Nhu cầu việc làm và chuyển đổi
việc làm nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế vùng Tây Nam Bộ trở nên
hết sức cần thiết. Vấn đề cấp thiết cần đƣợc xem xét trong giai đoạn hiện nay là
nhận diện rõ thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh
niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai
đoạn mới. Chính vì vậy, thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm
của thanh niên nông thôn hiện nay là vấn đề cấp thiết rất cần đƣợc quan tâm,
3
nghiên cứu nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chiến
lƣợc chính sách đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Xuất phát từ những lý do trên đây, nghiên cứu sinh đề xuất nghiên cứu:
“Thực trạng việc làm và Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông
thôn khu vực Tây Nam Bộ” l m đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ x hội học,
với mong muốn đóng góp thêm các luận cứ khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững của khu vực này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc làm, nhu cầu chuyển đổi việc
làm của thanh niên nông thôn vùng Tây Nam Bộ và các yếu tố tác động, đề tài
nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề này trên cả hai phƣơng diện lý luận và
thực tiễn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, luận án triển khai các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài luận án.
- Thu thập thông tin và xử lý số liệu theo nội dung nghiên cứu.
- Phân tích, làm rõ thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm
của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ và nhận diện các yếu tố tác
động.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy giải quyết và chuyển đổi
việc làm cho thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ, phục vụ yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ
nhƣ thế nào? (Hiện trạng việc làm của họ ra sao? Có hay không sự khác biệt
về thực trạng việc làm giữa các nhóm thanh niên?)
4
- Những yếu tố n o tác động đến thực trạng việc làm của niên nông
thôn khu vực Tây Nam Bộ hiện nay?
- Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ hiện nay ra sao? (Có hay không nhu cầu chuyển đổi việc làm trong
thanh niên? Nếu có, nhu cầu chuyển đổi đó nhƣ thế nào và có sự khác biệt
giữa các nhóm thanh niên hay không?)
- Những yếu tố n o tác động đến thực tiễn và nhu cầu chuyển đổi việc
làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ hiện nay?
2.4. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ thiếu và
không ổn định. Có sự khác biệt về việc làm giữa các nhóm thanh niên nông
thôn khu vực Tây Nam Bộ.
- Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ
chịu tác động của một số yếu tố (cá nhân, gia đình v cộng đồng).
- Thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ hiện có nhu cầu chuyển
đổi việc làm. Có sự khác biệt về nhu cầu chuyển đổi việc làm giữa các nhóm
thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ.
- Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam bộ chịu tác động của một số yếu tố (cá nhân, gia đình v cộng đồng).
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng việc làm và nhu cầu
chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ, và các
yếu tố ảnh hƣởng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
thôn Tây Nam Bộ, là những lao động liên quan trực tiếp đến thực trạng và nhu cầu
chuyển đổi việc làm.
Thanh niên trong độ tuổi 16-35 tuổi, sinh sống và làm việc ở khu vực nông
5
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài luận án tập trung nghiên cứu về thực trạng
việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam Bộ qua việc phân tích bộ số liệu khảo sát của đề t i “Phát triển
nguồn nhân lực và nhân lực chất lƣợng cao phục vụ phát triển bền vững vùng
Tây Nam Bộ” (M số: KHCN/14-19/X05 thuộc Chƣơng trình Khoa học và
Công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ). Cuộc khảo sát
đƣợc thực hiện trên địa bàn 5 tỉnh Tây Nam Bộ là Cần Thơ, Tr Vinh, An
Giang, Long An và Tiền Giang. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án là các
địa bàn nông thôn đƣợc khảo sát tại các tỉnh thành nói trên, bao gồm 7 xã (xã
Vĩnh Hanh, xã An Hòa, xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; xã
Đa Lộc, xã Hòa Lợi, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh; xã An Thạnh, Bến
Lức, tỉnh Long An; và xã Mỹ Phong, Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang).
- Phạm vi thời gian: Đề tài luận án đƣợc thực hiện từ năm 2016 đến
năm 2020. Đây l thời gian nghiên cứu sinh tập trung phân tích dữ liệu thứ
cấp và bổ sung nghiên cứu định tính phục vụ cho luận án. Dữ liệu nghiên cứu
đƣợc sử dụng bao gồm bộ dữ liệu khảo sát năm 2016 của đề tài KHCN/14-
19/X05 và dữ liệu phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển
đổi việc làm có sự khác biệt rất nhiều giữa các nhóm thanh niên. Do những
hạn chế về nguồn lực và độ dài của luận án, công trình nghiên cứu này chỉ
dừng lại ở việc tìm hiểu và phác họa bức tranh việc làm và nhu cầu chuyển
đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ thông qua việc
phân tích số liệu của 726 thanh niên (từ 16-35 tuổi và không bao gồm học
sinh, sinh viên) sinh sống tại các địa bàn nông thôn tại thời điểm khảo sát. Số
liệu n y đƣợc nghiên cứu sinh chiết xuất từ bộ số liệu gốc của Đề tài
KHCN/14-19/X05 nói trên.
6
Đề tài nghiên cứu chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
l m cơ sở phƣơng pháp luận. Phƣơng pháp luận là lý luận về phƣơng pháp khoa
học, theo đó thế giới tự nhiên và thế giới xã hội đƣợc hình thành, tồn tại và phát
triển mang tính quy luật, do đó bằng các phƣơng pháp khoa học ngƣời ta hoàn toàn
có thể nhận thức về chúng. Nhìn nhận vấn đề nghiên cứu một cách khách quan
4. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
là cách tốt nhất, đúng đắn nhất đề giải quyết vấn đề nghiên cứu một cách hiệu
nông thôn khu vực Tây Nam Bộ là hiện tƣợng khách quan có thể nhận thức đƣợc, từ
đó phục vụ cho yêu cầu phát triển bền vững.
quả. Do đó, thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên
Thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc l m đƣợc hình thành
và vận động trong một xã hội cụ thể, gắn với những điều kiện cụ thể của từng
thời điểm lịch sử. Do đó, khi nghiên cứu thực trạng việc làm và nhu cầu
chuyển đổi việc làm không thể tách rời nó khỏi bối cảnh xã hội mà cần phải
đặt vào trong mỗi hoàn cảnh xã hội, điều kiện kinh tế - xã hội - môi trƣờng cụ
thể. Khu vực nông thôn l nơi nền kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thu
nhập và việc làm của ngƣời lao động còn nhiều hạn chế. Thực trạng việc làm
và nhu cầu chuyển đổi việc làm cần đƣợc xem nhƣ một bộ phận cấu thành của
đời sống kinh tế - xã hội. Bên cạnh những yếu tố chủ quan (các đặc trƣng
nhân khẩu xã hội) thì những yếu tố khách quan (đặc điểm gia đình, đặc điểm
cộng đồng, thị trƣờng lao động, chính sách phát triển kinh tế - xã hội…) cũng
có tác động mạnh đến thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm.
Điều đó cho thấy nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Tuy
nhiên, cũng cần tìm hiểu các yếu tố khác, xem xét khả năng tác động của các
yếu tố cá nhân, gia đình, cộng đồng đến thực trạng việc làm và và nhu cầu
chuyển đổi việc làm cua thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ.
7
5. Đóng góp mới và hạn chế của luận án
5.1. Đóng góp mới của luận án:
Xem xét các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề luận án cho thấy có rất
ít nghiên cứu về nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên tại các khu vực,
vùng miền ở Việt Nam. Cho đến nay chƣa có nhiều công trình nghiên cứu sâu
và trực tiếp vào vấn đề n y đối với thanh niên nông thôn ở các tỉnh Tây Nam
Bộ. Công trình luận án này tập trung nhận diện thực trạng việc làm và nhu
cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ hiện
nay thông qua việc phân tích số liệu thứ cấp đƣợc chiết xuất từ bộ dữ liệu
khảo sát năm 2016 của đề tài KHCN/14-19/X05 và các dữ liệu phỏng vấn sâu
đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên cứu.
Các giả thuyết nghiên cứu đƣa ra đ đƣợc minh chứng bằng những kết
quả trình bày trong nội dung của luận án. Kết hợp các dữ liệu định lƣợng và
định tính, NCS cũng đ vận dụng các lý thuyết nghiên cứu và những kết quả
của các nhà nghiên cứu đi trƣớc (qua các công trình đ đƣợc công bố) để lý
giải, làm rõ sự khác biệt về thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc
làm giữa các nhóm thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ và các yếu tố
tác động. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho phép nhận diện những yếu tố
tác động (có ý nghĩa thống kê) đến thực trạng việc làm của thanh niên nông
thôn khu vực Tây Nam Bộ (bao gồm: tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học
vấn, tình trạng hôn nhân, mức sống hộ gia đình v tôn giáo) v đến nhu cầu
chuyển đổi việc làm của họ (bao gồm: tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn
nhân, số ngƣời trong hộ gia đình, số lao động trọng hộ gia đình, mức sống hộ
gia đình, theo dõi thông tin việc l m v địa b n cƣ trú).
Tuy nhiên, do hạn chế của một nghiên cứu với quy mô không lớn nên
chƣa thể khái quát chung cho toàn khu vực nông thôn Tây Nam Bộ. Kết quả
nghiên cứu có giá trị nhƣ một kênh tham khảo cho những nghiên cứu tiếp
8
theo về nhu cầu giải quyết và chuyển đổi việc làm cho thanh niên nông thôn
trong trong những năm tới.
5.2. Hạn chế của luận án:
Do kiện hạn chế về nguồn lực và sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp nên ở
một số chiều cạnh nghiên cứu chƣa lý giải hết vấn đề đặt ra. Hơn nữa, khách
thể nghiên cứu của luận án là những thanh niên đang sống và làm việc tại khu
vực nông thôn Tây Nam Bộ nên không thể tiếp cận đƣợc một số thanh niên đ
rời quê hƣơng, di cƣ ra th nh phố với thực trạng và nhu cầu việc l m đa dạng
và phức tạp.
Nghiên cứu sinh chiết xuất và phân tích số liệu thứ cấp (file số liệu bao
gồm 726 thanh niên đƣợc chiết xuất từ bộ số liệu của Đề tài KHCN/14-
19/X05) nên kết quả thu đƣợc chỉ có thể khái quát cho địa b n 7 x đƣợc khảo
sát mà thôi. Để có thể có kết luận chung cho toàn thể thanh niên nông thôn khu
vực Tây Nam Bộ thì đƣơng nhiên cần có thêm những nghiên cứu tiếp theo đối
với thanh niên ở nhiều địa bàn nông thôn khác nữa và thậm chí là cả những
thanh niên nông thôn đ di cƣ. Tuy nhiên những phát hiện thu đƣợc có giá trị
khoa học bởi đây l một nghiên cứu xã hội học về việc làm và nhu cầu chuyển
đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận án góp phần bổ sung tƣ liệu về việc làm thanh niên nông thôn vốn
còn ít đƣợc nghiên cứu trong xã hội học, thông qua đó, l m rõ hơn về lĩnh vực
này, và có thể đóng góp cho chuyên ng nh x hội học là một lĩnh vực quan trọng
của khoa học xã hội Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa lý luận của luận án còn thể hiện
ở chỗ nghiên cứu sinh đ hệ thống hóa một số khái niệm có liên quan, và thao
tác hóa các khái niệm này. Bên cạnh đó, việc vận dụng các quan điểm lý thuyết
trong luận án cũng góp phần áp dụng các quan điểm lý luận vào thực tiễn nghiên
cứu một nhóm xã hội - thanh niên nông thôn với những đặc điểm đa dạng.
9
Thông qua đó, luận án góp phần kiểm chứng cơ sở lý luận của nghiên cứu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu sinh mong muốn đóng góp một phần vào việc tìm hiểu
thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ. Từ việc nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng, luận án có thể
cung cấp cách nhìn sâu hơn v nhận thức đầy đủ hơn về thực tiễn, mà cụ thể ở
đây l thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên
nông thôn khu vực Tây Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu cung cấp các luận cứ
khoa học cho các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách có cái nhìn tổng
quát hơn trong các giải pháp nhằm giải quyết nhu việc làm và chuyển đổi việc
làm của thanh niên, cân đối tốt hơn giữa đ o tạo và sử dụng lao động, đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững khu vực Tây Nam Bộ.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án bao gồm
bốn chƣơng chính:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận v Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ và các yếu tố tác động.
Chƣơng 4: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu
vực Tây Nam Bộ và các yếu tố tác động.
Nhƣ vậy, kết cấu của luận án đƣợc thực hiện theo một trình tự logic,
bắt đầu từ việc đánh giá tổng quan các nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc về
chủ đề liên quan. Sau đó dựa v o cơ sở lý luận để triển khai nghiên cứu, rồi
mô tả, phân tích và giải thích sự vận hành của đối tƣợng nghiên cứu nhằm trả
lời các câu hỏi và giải quyết vấn đề đặt ra trong nghiên cứu này.
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Vấn đề thanh niên v lao động, việc l m đ đƣợc nghiên cứu khá nhiều
ở các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển. Giáo dục, đ o tạo
và phát triển thanh niên đƣợc quy tụ trong nhân tố con ngƣời, đóng vai trò
quyết định trong sự phát triển, hƣng thịnh của nhiều quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu nhu cầu của con ngƣời v đặc biệt là nhu cầu
việc làm có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hoạch định chiến lƣợc phát
triển nguồn nhân lực. Các ấn phẩm nƣớc ngo i liên quan đến hƣớng nghiên
cứu này rất phong phú, bao gồm cả các nghiên cứu sâu về nhân lực và nhân
lực chất lƣợng cao, nhu cầu nguồn nhân lực, lao động và việc l m… Tổng
quan tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài về chủ đề nghiên cứu nhằm giúp cho
tác giả hiểu sâu sắc hơn về những vấn đề lý luận, phƣơng pháp luận nghiên
cứu và tiếp thu đuợc những kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu về thanh
niên, lao động, việc làm, tìm hiểu nhu cầu chuyển đổi việc làm và giải quyết
tốt những vấn đề liên quan đến việc làm của lao động thanh niên để vận dụng
tiếp cận trong việc nghiên cứu đề t i “Thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển
đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ”.
Nghiên cứu lí luận về vấn đề nhu cầu đ đƣợc đề cập đến từ rất lâu và
còn có nhiều những quan niệm về khái niệm nhu cầu theo những góc nhìn
khác nhau. Theo các nhà tâm lý học, nhu cầu là một trạng thái tâm lý tƣơng
đối bền vững của cá nhân, đƣợc đặc trƣng bằng sự ham thích các vật và hiện
tƣợng đƣợc thể nghiệm nhƣ l điều kiện cần thiết của sự tồn tại của cá nhân
[22]. Về mặt kinh tế học, một số ngƣời đ định nghĩa giống Marx rằng “nhu
cầu là khả năng tiêu thụ”, một số khác lại coi “nhu cầu là quan hệ kinh tế giữa
ngƣời với ngƣời, do việc sử dụng các lợi ích vật chất v văn hóa m lao động
11
tạo ra nhằm thỏa mãn những yêu cầu của cá nhân và xã hội để đảm bảo phát
triển sản xuất vật chất và hoạt động sống của con ngƣời trong xã hội [22].
Theo Abraham Maslow, nhu cầu là một phần quan trọng tất yếu trong
bản thân của mỗi con ngƣời. Mọi giá trị, niềm tin và tập tục của con ngƣời là
khác biệt tùy theo từng quốc gia hay từng nhóm ngƣời tuy nhiên tất cả mọi
ngƣời sẽ đều có những nhu cầu chung giống nhau. Lý thuyết nhu cầu của ông
đ chỉ ra rằng nhu cầu của con ngƣời có những mức độ khác nhau, đƣợc sắp
xếp thành 5 nhóm từ thấp đến cao trong tháp nhu cầu và những nhu cầu ở
phía dƣới của tháp cần đƣợc đáp ứng trƣớc những nhu cầu ở mức cao hơn
(bao gồm: 1- Nhu cầu cơ bản; 2- Nhu cầu về an toàn, an ninh; 3- Nhu cầu về
xã hội; 4- Nhu cầu về đƣợc quý trọng; 5- Nhu cầu đƣợc thể hiện mình).
Trong nghiên cứu về “Mối tƣơng quan giữa định hƣớng xã hội với định
hƣớng nghề nghiệp” của Pilippov P.R. (1975) thì việc định hƣớng nghề
nghiệp của thanh niên, trƣớc hết là của những học sinh các trƣờng phổ thông,
là một trong những nhiệm vụ trung tâm đặt ra cho toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân. Tầm quan trọng của nhiệm vụ đó đ đƣợc nhấn mạnh trong các
nghị quyết của Đại hội Đảng Cộng sản Liên Xô lần thứ 24. Các biện pháp cụ
thể để thực hiện các nhiệm vụ n y đ đƣợc vạch rõ trong Nghị quyết của Ban
Châp h nh Trung ƣơng Đảng Cộng sản Liên Xô và Hội đồng Bộ trƣởng Liên
Xô về việc “ho n th nh công cuộc chuyển sang nền giáo dục trung học phổ
thông đối với thanh niên và phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông (tháng 6
năm 1972). “Các nguyên tắc pháp luật của Liên Xô v các nƣớc cộng hòa liên
Bang về giáo dục quốc dân” (điều 19) do Xô Viết tối cao thông qua trong các
kỳ họp thứ 6 (phiên họp thứ 8) đ ghi rõ rằng việc đ o tạo học sinh nhằm đƣa
họ “đến việc tích cực tham gia hoạt động lao động và hoạt động xã hội, đến
việc tự giác lựa chọn nghề nghiệp”…. Trong công trình n y, tác giả đ nghiên
cứu hiện tƣợng định hƣớng xã hội tập trung vào nội dung chính là sự nhận
thức của thanh niên đối với chỗ đứng của mình trong cơ cấu xã hội, việc lựa
12
chọn vị trí xã hội tƣơng lai của mình, các biện pháp để thực hiện sự lựa chọn
ấy và những việc thay đổi có thể có về sau [26].
Trong công trình nghiên cứu “Mô hình hóa nhu cầu đối với lao động kỹ
năng thấp/giá rẻ: Khám phá việc cắt giảm việc làm của một Mức lương
sống” (Modelling demand for low skill/low paid labor: Exploring the
employment trade-offs of aliving wage), tác giả Rebecca Riley (2013) đ phân
tích nhu cầu lao động kỹ năng thấp, lao động giá rẻ để tìm hiểu những việc
l m liên quan đến việc chuyển sang Mức lƣơng sống. Sử dụng dữ liệu bảng
ngành công nghiệp, tác giả đ phân loại mô hình nhu cầu lao động thành 5
nhóm đƣợc xác định theo độ tuổi v trình độ học vấn cao nhất. Mức lƣơng
thấp là phổ biến trong nhóm kỹ năng thấp và trẻ. Trong số 11 nhóm ngành
công nghiệp thị trƣờng đ xem xét, có 3 nhóm ngành sẽ đối mặt với sự tăng
lƣơng lớn nhất để đạt Mức lƣơng sống là: (1) Bán buôn và Bán lẻ, Khách sạn
và Dịch vụ ăn uống; (2) Các dịch vụ cộng đồng, xã hội và cá nhân khác; (3)
Các ngành công nghiệp sản xuất kỹ năng thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
có điều kiện về mức độ đầu ra và nỗ lực của ngƣời lao động, những chi phí
tăng n y sẽ làm giảm nhu cầu của ngƣời sử dụng lao động trẻ có tay nghề
thấp trong khu vực tƣ nhân khoảng 300.000. Phân tích nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc cho phép thay thế lao động trong việc xem xét các tác động
nhu cầu việc làm của những thay đổi ngoại sinh về tiền lƣơng. V tổng giảm
nhu cầu lao động có điều kiện với Mức lƣơng sống là khoảng 160.000; đây l
khoảng một nửa sự giảm nhu cầu về nhân viên trẻ có tay nghề thấp vì ngƣời
sử dụng lao động thay thế trẻ hơn với nhiều công nhân có kinh nghiệm hơn.
Số lƣợng nhân viên sẽ thấy thu nhập của họ tăng lên với Mức lƣơng sống
vƣợt xa mức giảm ƣớc tính về nhu cầu lao động [102].
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu “Làm thế nào để kết hợp việc nhập cảnh
của những người trẻ tuổi trong thị trường lao động với việc duy trì công nhân
lớn tuổi hơn?” (How to Combine the Entry of Young People in the Labour
13
Market with the Retention of Older Workers?), tác giả Werner Eichhorst
(2013) đ cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình việc làm của các công
nhân trẻ và già ở các nƣớc th nh viên EU, đƣa ra sự phát triển gần đây nhất
trong cuộc khủng hoảng v đối phó với các chính sách thực hiện để thúc đẩy
việc làm của cả hai nhóm. Bằng chứng thu thập cho thấy rằng không có sự
cạnh tranh giữa công nhân trẻ v ngƣời già trên thị trƣờng lao động. Các
chính sách cơ bản hoặc chung để tăng cƣờng hoạt động của thị trƣờng lao
động EU là rất quan trọng để cải thiện tình hình của cả hai nhóm. Tuy nhiên,
trách nhiệm về chính sách việc làm vẫn chủ yếu nằm trong các nƣớc thành
viên của Liên minh châu Âu, mặc dù các sáng kiến ở cấp EU có thể cung cấp
giá trị gia tăng, đặc biệt thông qua việc kích thích trao đổi kinh nghiệm và tạo
điều kiện thuận lợi cho khu vực và xuyên biên giới [104].
Công trình nghiên cứu “Nâng cao kỹ năng: Nhu cầu lao động có kỹ
năng cao khi nguồn lao động dồi d o?” (Upskilling: Do employers demand
greater skill when workers plentiful?) của Alicia Sasser Modestino và cộng sự
đ chỉ ra rằng: Trong sự phục hồi của cuộc Đại suy thoái ở Hoa Kỳ, các nhà
hoạch định chính sách và các học giả đ b y tỏ lo ngại về các yêu cầu kỹ năng
của nhà tuyển dụng gia tăng. Sử dụng một cơ sở dữ liệu lớn về đăng tuyển
dụng trực tuyến cho nghề nghiệp trung cấp, các tác giả đ chứng minh rằng
ngƣời sử dụng lao động có cơ hội nâng cao yêu cầu về kinh nghiệm và giáo
dục, trong ngành nghề, để đáp ứng với việc tăng nguồn cung ứng ngƣời tìm
việc có liên quan. Mối quan hệ này là mạnh mẽ đối với nhiều thử nghiệm cho
các yếu tố có khả năng gây nhiễu, hiện diện ngay cả trong các cặp tiêu đề
công việc, và phù hợp với các dự đoán của một mô hình tìm kiếm nhà tuyển
dụng tiêu chuẩn. Họ tiếp tục xác định hiệu ứng này bằng cách khai thác thí
nghiệm tự nhiên phát sinh từ việc rút quân tại Iraq v Afghanistan nhƣ một cú
sốc ngoại sinh đối với nguồn cung lao động địa phƣơng, nghề nghiệp cụ thể.
Kết quả nghiên cứu ngụ ý rằng số lƣợng ngƣời tìm kiếm việc l m tăng lên có
14
thể chiếm khoảng 30% tổng số yêu cầu kỹ năng sử dụng lao động đƣợc quan
sát từ năm 2007 đến năm 2010. V từ năm 2007 đến năm 2012, tỷ lệ thất
nghiệp tăng 6,4 điểm phần trăm đối với lao động ngo i đại học, tƣơng ứng với
mức tăng 2,3 điểm phần trăm đối với lao động có trình độ đại học. Theo khảo
sát của cộng đồng ngƣời Mỹ, những ngƣời lao động đƣợc đ o tạo đại học là 2
điểm phần trăm ít có khả năng bị thất nghiệp từ năm 2007 đến năm 2012
trong vòng mã số nghề nghiệp gồm sáu chữ số [93].
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về thanh niên và việc làm thanh niên
Trong công trình nghiên cứu về Thanh niên như một nhóm nhân khẩu -
xã hội: Đặc trưng, vấn đề và triển vọng (2004) Đặng Nguyên Anh và cộng sự
đ chỉ ra rằng: tỷ trọng nhóm thanh niên trong dân số Việt Nam đứng vào
hàng cao so với các nƣớc trong khu vực châu Á do mức sinh cao diễn ra trong
những năm sau chiến tranh. Năm 1979, tỷ trọng dân số thanh niên nhóm 15-
24 tuổi chiếm 20,7% tổng dân số thì năm 1999 l 19,9%, năm 2004 tỷ trọng
này là 19,3% dân số, năm 2009 con số này là 18,3% dân số [17].
Trong giai đoạn “dân số v ng”, đ có nhiều cơ hội cho thanh niên Việt
Nam tham gia các hoạt động sản xuất, nghề nghiệp, đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc [15], [82].
Kết quả Điều tra Lao động - Việc l m h ng năm của Bộ Lao động -
Thƣơng binh và Xã hội cho thấy quy mô và tỷ lệ lao động thanh niên tham gia
các hoạt động kinh tế ở nƣớc ta đều tăng qua 10 năm (từ 2002 đến 2012). Từ
thời điểm năm 2000 với lực lƣợng lao động thanh niên chƣa đến 14 triệu, đến
năm 2007 đ tăng lên khoảng 16 triệu ngƣời. Năm 2009, số thanh niên tham
gia hoạt động kinh tế gần 17 triệu ngƣời, chiếm 75,4% tổng số thanh niên và
36,6% lực lƣợng lao động xã hội [15]; năm 2010 số thanh niên tham gia hoạt
động kinh tế (năm 2010) l 17,1 triệu ngƣời, chiếm 75,9% tổng số thanh niên
và 33,7% lực lƣợng lao động xã hội [15], [82]; năm 2012 con số đó l 17,5
15
triệu ngƣời, chiếm 76,2% tổng số thanh niên và 34% lực lƣợng lao động xã
hội. So với trƣớc đây thì lao động thanh niên có chiều hƣớng gia tăng liên tục
qua các năm [15].
Bên cạnh đó, cơ cấu “dân số v ng” v những tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đ dẫn đến nhiều thách thức đối với giải quyết
việc l m cho lao động thanh niên [15], [82]. Kết quả khảo sát tình hình thanh
niên của Viện Nghiên cứu Thanh niên năm 2009 cho thấy 69% số thanh niên
chịu sự tác động trực tiếp về việc l m, trong đó 43,4% ít việc l m hơn trƣớc;
16,7% mất việc hoặc bị sa thải và 8,7% phải làm những việc khác so với công
việc trƣớc đây. Có hơn 90% số thanh niên trong các khu chế xuất tại Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh v Bình Dƣơng đƣợc hỏi đ xác nhận nơi họ làm
việc đang phải chịu tác động của suy thoái kinh tế [15]. Tình trạng thiếu việc
làm và thất nghiệp trong thanh niên đang gia tăng. Theo thống kê của Bộ Lao
động - Thƣơng binh v X hội, tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi lao động thiếu
việc l m tăng từ 3% (năm 2008) lên 4,1% (năm 2010), trong đó khu vực
thành thị là 2%; khu vực nông thôn là 4,9%. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp
chiếm 4,2% (năm 2008), tăng lên 5,2% (năm 2010), trong đó ở khu vực đô thị
là 7,8%, cao gần gấp hai lần nông thôn (4,3%) [82].
Tỷ trọng dân số thanh niên 14-25 tuổi ở các khu vực phía Bắc và miền
Trung thấp hơn v tƣơng đối đồng đều nhau (18-19% trong tổng dân số của
từng vùng). Đáng lƣu ý l khu vực Tây Nam Bộ có quy mô và cơ cấu dân số
thanh niên cao nhất nƣớc (chiếm 21,5% tổng dân số cùa vùng và 21,1% phân
bố giữa các vùng). Đây l khu vực phát triển kinh tế nông nghiệp, nơi h ng
triệu thanh niên đang sinh sống cần thu nhập và việc làm [17].
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng lao động của lao động thanh
niên tham gia hoạt động kinh tế đƣợc nâng cao trong những năm gần đây. Theo
Bộ LĐTB&XH, lực lƣợng lao động l thanh niên có trình độ trung cấp chuyên
nghiệp tăng từ 4,1% (năm 2008) lên 6,5% (năm 2010); có trình độ cao đẳng,
16
đại học tăng nhanh từ 5,5% (năm 2008) lên 8,7% (năm 2010) [15], [82]. Mỗi
năm có từ 70.000 - 80.000 sinh viên hệ cao đẳng và 143.000 - 160.000 sinh
viên đại học tốt nghiệp, bổ sung cho lực lƣợng lao động xã hội (trích theo Trịnh
Duy Luân, 2012). Trong các năm 2009 v 2012, lực lƣợng thanh niên có trình
độ cao đẳng, đại học tăng nhanh từ 7,8% lên xấp xỉ 10%. Tuy nhiên, không
phải ai trong số n y cũng có việc làm ổn định v l m đũng nghề đƣợc học hay
đ o tạo [15].
Bên cạnh đó, trong công trình nghiên cứu Một số vấn đề xã hội trong
lĩnh vực lao động việc làm ở nước ta hiện nay, tác giả Trịnh Duy Luân cũng đ
tập trung phân tích và làm rõ những khó khăn từ bất ổn kinh tế vĩ mô v cùng
những hệ lụy đối với lĩnh vực lao động việc làm. Vấn đề chất lƣợng lao động,
việc làm và nhu cầu nâng cao chất lƣợng; tận dụng cơ hội “dân số v ng” trong
lĩnh vực lao động, việc làm; một số vần đề về lao động, việc làm khu vực nông
thôn và việc thực hiện Đề án 1956: “Đ o tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” của Chính phủ. Báo cáo cũng đ phân tích rất kỹ các kết quả và số
liệu của 2 cuộc “Điều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam”
(SAVY 1 và SAVY 2). Từ đó, Báo cáo đã đề xuất một số khuyến nghị chính
sách cần đƣợc quan tâm thực hiện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tiếp
theo, đặc biệt là vấn đề đề nâng cáo chất lƣợng nguồn nhân lực nông thôn, vấn
đề lao động, việc làm khu vực nông thôn và việc thực hiện Đề án 1956.
Trong công trình Đào tạo nghề cho lao động trẻ ở nông thôn trong bối
cảnh nền kinh tế chuyển đổi (năm 2013), Đo n Kim Thắng đ chỉ ra những
thay đổi trong việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên nông thôn hiện nay,
diễn tả thực trạng công tác dạy nghề cho động nông thôn. Một thực trạng cho
thấy là hiện nay công tác đ o dạy nghề cho lao động nông thôn chƣa thu hút
đƣợc đông đảo ngƣời học: “Công tác đ o tạo nghề mới chỉ thu hút đƣợc 25%
số lao động trẻ ở nông thôn tham gia, và tỷ lệ này còn thấp hơn ở nhóm lao
17
động đ có tuổi (trên 35 tuổi)… Tỷ lệ lao động nông thôn qua đ o tạo nghề
mới đạt 18,7%, còn rất thấp so với bình quân chung của cả nƣớc l 25%” [20].
Công trình nghiên cứu Suy thoái kinh tế và những thách thức đối với
giải quyết việc làm thanh niên hiện nay của Đặng Nguyên Anh (2014) đ xây
dựng cơ sở lý luận v phƣơng pháp luận về việc l m thanh niên (chƣơng 1),
và phân tích sâu tình hình kinh tế - xã hội trong bối cảnh suy thoái kinh tế
toàn cầu (chƣơng 2), từ đó đƣa ra những thách thức việc làm và giải quyết
việc làm cho thanh niên ở nƣớc ta [15]. Theo đó, trong khoảng 10 năm qua,
quy mô và tỷ lệ thanh niên tham gia hoạt động kinh tế đều tăng lên đáng kể
theo thời gian, và lực lƣợng thanh niên đ có mặt ở hầu khắp các ngành nghề
trong lĩnh vực kinh tế quốc dân (từ nông lâm, ngƣ nghiệp đến công nghiệp và
xây dựng, từ thƣơng mại đến dịch vụ, kể cả ở những lĩnh vực công nghệ cao).
Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm hay việc làm không ổn định
v kéo theo đó l tiền lƣơng, thu nhập không đủ sống của thanh niên (kể cả
chƣa từng đi học v đ tốt nghiệp dạy nghề, cao đẳng, đại học) là một thách
thức lớn. Một trong những vấn đề đặt ra l chƣơng trình dạy nghề dàn trải, đại
trà ở tất cả các địa phƣơng, không chú ý đến sự khác biệt vùng miền, v chƣa
cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho ngƣời học, không gẵn với thế mạnh
và thị trƣờng của từng địa phƣơng, không đáp ứng đƣợc nhu cầu ngƣời học và
yêu cầu của nơi tiếp nhận lao động, ở cả trong nƣớc lẫn nƣớc ngoài [15].
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra đặc điểm chung của vấn đề việc làm và
giải quyết việc l m cho lao động thanh niên là tính chất không thuần nhất, thiếu
ổn định, thiếu tầm nhìn xa v đƣợc biểu hiện trên nhiều lĩnh vực v phƣơng
diện xã hội. So sánh hai khu vực nông thôn v đô thị cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi ở đô thị cao hơn ở nông thôn, trong khi tỷ lệ thiếu việc làm ở
nông thôn lại cao gấp hai lần ở đô thị. Cũng nhƣ vậy, trong khi có quá nhiều
lao động giản đơn cần việc làm, thì lại rất thiếu những lao động có chuyên môn
cao để làm việc ở các khu vực đòi hỏi công nghệ cao. Hầu hết các thanh niên ở
18
lứa tuổi 15-22 đều chọn con đƣờng học lên cao để tu dƣỡng nghề nghiệp vàsau
khi tốt nghiệp thì bằng mọi giá bám trụ ở đô thị để tìm cơ hội việc làm, không
quay về quê hƣơng, dù thất nghiệp hoặc làm việc sai ngành nghề. Tất cả những
bất cập đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc việc làm không
ổn định của thanh niên, và hiện tƣợng ở nơi n y thừa lao động, thiếu việc làm
thì ở nơi khác lại thừa việc làm, thiếu lao động. Tình trạng này không chỉ ảnh
hƣởng đến tiền lƣơng, thu nhập v đời sống thanh niên, m còn có tác động xấu
đến sự ổn định và phát triển bền vững [15].
Thực trạng nói trên có những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Về
khách quan là những tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu năm 2008, rồi khủng hoảng nợ công châu Âu, sự suy giảm và
tăng trƣởng kinh tế chậm của các nƣớc lớn nhƣ Mỹ, Trung Quốc…, v những
khó khăn đối với nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam, trong khi số lƣợng thanh
niên bƣớc v o độ tuổi lao động vẫn tiếp tục tăng lên mỗi năm,… Song, những
nguyên nhân chủ quan cũng không kém phần quan trọng khi các cơ quan
chức năng dự báo không chính xác nhu cầu và sự phát triển nguồn nhân lực,
đ o tạo nghề chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu cho cả ngƣời học và doanh nghiệp,
các chính sách về lao động, việc làm của nh nƣớc còn nhiều bất cập. Chính
đội ngũ thanh niên phần nhiều không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, thiếu
kỹ năng mềm, chất lƣợng lao động thấp, kỷ luật lao động kém, tính năng
động, tự chủ trong tìm việc làm, sáng tạo ra những việc làm hoặc khởi nghiệp
mới còn rất hạn chế [15].
Kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Dũng qua Một số vấn đề phát triển
xã hội nông thôn năm 2009 (Lao động và Việc làm nông thôn), đ chỉ ra thực
trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động nông thôn: “Các chính sách
hỗ trợ cho lao động học nghề hiện nay khá nhiều nhƣng không đƣợc tập
trung, chủ yếu hƣớng tới từng mục tiêu riêng biệt, khác nhau của mỗi chính
sách nên hiệu quả thực hiện chƣa cao. Mặc dù trong những năm qua, chất
19
lƣợng và hiệu quả dạy nghề đ đƣợc cải thiện đáng kể, kiến thức và kỹ năng
nghề của lao động đƣợc nâng lên, tuy nhiên, công tác đ o tạo nghề cho lao
động nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế.” Theo số liệu của Bộ Lao động –
Thƣơng binh v X hội, hiện chỉ có khoảng 18,7% lao động nông thôn qua
đ o tạo nghề (thấp hơn so với mức bình quân chung của cả nƣớc là 22%).
Mạng lƣới dạy nghề tuy đ mở rộng ra cả khu vực nông thôn, miền núi song
vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực đô thị, quy mô dạy nghề còn nhỏ, chất lƣợng
giáo viên thấp, cơ sở vật chất dành cho dạy nghề rất thiếu thốn…” [9].
Nguyễn Đức Vinh trong đề tài nghiên cứu Tác động của biến động dân
số đến quá trình biến đổi nguồn lao động và cơ cấu việc làm ở nông thôn đ
chỉ ra mối liên hệ giữa cơ cấu việc làm của dân số 15-59 tuổi ở nông thôn
năm 2003 v 2006 với trình độ chuyên môn của họ. Đề tài sử dụng số liệu từ
hai cuộc điều tra Biến động dân số và nguồn lao động do Tổng cục Thống kê
thực hiện v o năm 2003 v 2006, kích thƣớc mẫu của hai cuộc điều tra trên
khá lớn khoảng 2% dân số (1,6 triệu ngƣời) trên 3500 địa b n. Theo đó, cơ
cấu việc làm có mối liên hệ mật thiết đến trình độ chuyên môn, năm 2003 “tỷ
lệ làm nông nghiệp cao ở những nhóm có trình độ chuyên môn thấp v ngƣợc
lại. Tỷ lệ làm việc trong khu vực phi nông nghiệp thấp nhất ở nhóm không có
tay nghề chuyên môn (16,8%), nhƣng lại cao nhất ở nhóm “công nhân kỹ
thuật không có bằng” (85,4%) v sau đó mới đến nhóm “trung cấp, đại học
trở lên” (75,8%) v “công nhân kỹ thuật không có bằng” (65,1%)”. Đến năm
2006, những nhóm có trình độ học vấn cao thì tỷ lệ làm phi nông nghiệp cao
và tỷ lệ làm nông nghiệp thấp. Nhóm trên trung học phổ thông không làm
việc chiếm tỷ lệ 12,6% cao hơn các nhóm có học vấn thấp hơn. Tổng quan
vấn đề trên để thấy mặc dù có thể có trình độ cao, đƣợc đ o tạo tay nghề
nhƣng có một thực tế là những ngƣời đó thƣờng không muốn làm ở khu vực
nông nghiệp ngay cả khi đang không có việc làm [33].
20
1.2.2. Nghiên cứu về nhu cầu việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm
Trong nghiên cứu “Bàn về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp” của Lã Thu
Thủy (2005), nhu cầu của con ngƣời luôn gắn với hoạt động. Nhu cầu và sự
thỏa mãn nhu cầu là sức mạnh nội tại, l động lực thúc đẩy con ngƣời hoạt
động, điều chỉnh hành vi, tạo nên tính tích cực bên trong của mỗi cá nhân
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trong hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu thành
đạt là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ vƣơn lên ho n
thành nhiệm vụ. Những ngƣời có nhu cầu th nh đạt cao có xu hƣớng hoàn
thành tốt các công việc đƣợc giao. Ngƣợc lại, những ngƣời có nhu cầu thành
đạt thấp lại có xu hƣớng làm việc cầm chừng, sự nỗ lực vƣơn lên trong hoạt động nghề nghiệp có nhiều hạn chế [29].
Trong tâm lí học, nhu cầu hiểu một cách chung nhất là sự đòi hỏi tât
yếu, cần đƣợc thỏa m n để tồn tại và phát triển (dẫn theo Lã Thu Thủy, 2005).
Nhu cầu là trạng thái của cá nhân, xuất phát từ chỗ nhận thấy cần có những
đối tƣợng cần thiết cho sự tồ tại và phát triển của mình [29].
Theo Từ điển tiếng Việt, nghề nghiệp là công việc chuyên làm theo sự
phân công lao động của xã hội nhƣ nghề dạy học, nghề nông… [29]. Nghề
nghiệp là một thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động của con ngƣời mang
tính chuyên môn v tƣơng đối ổn định, đƣợc quy định bởi nhu cầu và sự phân
công lao động xã hội. Nghề nghiệp là tổ hợp những chuyên môn có quan hệ
cùng loại với nhau. Một nghề bao gồm nhiều chuyên môn, đƣợc liên kết với
nhau trong một nhóm [29].
Nhu cầu phát triển nghề nghiệp đƣợc thể hiện cụ thể ở các chiều cạnh:
1- Mong muốn phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ; 2- Mong muốn có
đƣợc vị thế xã hội trong tổ chức, đặc biệt vị thế xã hội mà cá nhân khẳng định
đƣợc quyền lực; 3- Mong muốn tạo dựng mối quan hệ thân thiết với đồng
nghiệp, từ đó có đƣợc sự tôn trọng của ngƣời khác; 4- Mong muốn đảm bảo
v nâng cao đời sống kinh tế của cá nhân; 5- Mong muốn giảm bớt và tránh
21
thất bại trong hoạt động nghề nghiệp. Nhu cầu này nảy sinh, thỏa mãn và phát
triển trong chính hoạt động nghề nghiệp của chủ thể. Hoạt động nghề nghiệp
l phƣơng thức thỏa mãn nhu cầu th nh đạt nghề nghiệp. Bà quá trình tìm
kiếm phƣơng thức thỏa mãn nhu cầu th nh đạt nghề nghiệp chính là nguồn
gốc của tính tích cực trong việc hoàn thành mục tiêu của mỗi cá nhân [29].
Bên cạnh đó, công trình “Nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu ngành nghề
đào tạo theo nhu cầu việc làm tại huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ”
của Nguyễn Thị Kim Chung (2014) đ chỉ ra một số hạn chế về thực trạng lao
động - việc l m v công tác đ o tạo nghề ở địa phƣơng: (1) Tình trạng thiếu
việc l m đang rất gay gắt; (2) Trình độ dân trí chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
phát triển của địa phƣơng; (3) Cơ cấu ngành nghề chƣa phù hợp nhu cầu phát
triển của địa phƣơng [42]. Theo đó, thời gian nông nh n chƣa đƣợc tận dụng
(khoảng 35% thời gian lao động nông nghiệp), nhiều thanh niên h ng năm
đến tuổi lao động không có việc làm; một số x đất đai đƣợc chuyển đổi mục
đích sử dụng, ngƣời lao động đƣợc hƣởng tiền đền bù, song việc họ không
còn đất và không có tay nghề đ trở thành một trở ngại lớn trong mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng. Giảm quy mô lao động trong nông nghiệp,
tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp, dịch vụ là một vấn đề nan
giải. Giải pháp dài hạn đƣợc thực hiện l đ o tạo nghề ngắn hạn cho lao động
nông thôn tại huyện Phong Điền dựa trên cơ sở Đề án 1956 nhằm chuyển dịch
kỹ năng từ nông dân sản xuất truyền thống sang nông dân sản xuất hiện đại.
Chuyển dịch nghề nghiệp từ lao động nông nghiệp (nông dân) sang lao động
phi nông nghiệp, dịch vụ ở nông thôn; chuyển dịch nghề nghiệp v nơi l m
việc từ lao động nông nghiệp hoặc lao động phi nông nghiệp ở nông thôn trở
th nh lao động công nghiệp tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp, khu du
lịch sinh thái… [42].
Qua kết quả khảo sát đ o tạo nghề, trung bình mỗi năm Phong Điền
đ o tạo hơn 500 lao động, nội dung đ o tạo về mức độ phù hợp theo ngƣời
22
học nghề (45,6%), giáo viên dạy nghề (40%), cán bộ quản lý (48%) nhận định
đa số nằm ở mức phù hợp và tƣơng đối phù hợp, về tỷ lệ tải trọng đa số nhận
xét nội dung đ o tạo ở mức vừa đủ và ít. Thời gian qua, đa số các nghề đ o
tạo là những nghề thủ công (làm tóc, kết cƣờm, may gia dụng…) hoặc các lớp
bồi dƣỡng về các kỹ thuật chăn nuôi v nội dung đ o tạo cũng chỉ dừng ở
mức cơ bản, chƣa có những nội dung d nh cho đ o tạo nghề ở cấp độ cao
hơn, phức tạp hơn đối với ngành nghề đƣợc đ o tạo. Về thời gian đào tạo, đa
số nhận xét chỉ ở mức độ phù hợp (38,4%) nhƣng vẫn có ở mức độ không phù
hợp (20%) theo nhận xét của cán bộ quản lý, có một số nghề đ o tạo với thời
gian đ o tạo cần phải đảm bảo ngƣời học sau khi học xong phải có kiến thức,
kỹ năng nghề để có thể tham gia thị trƣờng lao động, đáp ứng đƣợc nhu cầu
sản xuất và yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, các nhóm nghề nhằm chuyển dịch lao động nông thôn th nh lao động
công nghiệp, dịch vụ chƣa đƣợc chú trọng đ o tạo, trong khi đó, đòi hỏi nhu
cầu thực tế hƣơng phát triển của vùng là Đô thị sinh thái phát triển dịch vụ và
du lịch vườn [42].
Qua nghiên cứu, tác giả cũng đ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đ o tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Phong Điền. Và
một trong những giải pháp quan trọng đƣợc đƣa ra l nâng cao chất lƣợng đ o
tạo nghề nhằm chuyển dịch th nh công cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm sau
đ o tạo. Theo đó, việc khảo sát nhu cầu sử dụng nhân lực của lao động qua
đ o tạo trong các ngành kinh tế, vùng kinh tế của địa phƣơng v khảo sát nhu
cầu học nghề của đối tƣợng v phân nhóm để tổ chức các khóa đ o tạo là rất
quan trọng. V xác định rõ vấn đề cốt lõi đối với đ o tạo nghề cho lao động
nông thôn là phải gắn với giải quyết việc l m cho ngƣời lao động, nhất là
nhóm lao động cần phải chuyển sang l m trong lĩnh vực phi nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phƣơng
trong thời gian tới [42].
23
1.2.3. Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc làm
Trong công trình nghiên cứu về “Sự lựa chọn nghề nghiệp quân sự của
học viên sĩ quan quân đội hiện nay”, tác giả Thân Trung Dũng đ vận dụng
quan điểm lý thuyết hệ thống về hƣớng nghiệp khi cho rằng, mỗi ngƣời là một
cá thể sống trong một hệ thống phức tạp, đa dạng và chịu ảnh hƣởng từ nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan. Sự phát triển nghề nghiệp của mỗi ngƣời là
một quá trình và là kết quả của sự tƣơng tác giữa các yếu tố cá nhân nhƣ tuổi,
giới tính, các tính, sức khỏe… với các yếu tố bên ngo i nhƣ gia đình, cộng
đồng, quốc gia, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, hệ thống giáo dục…. Kết quả
nghiên cứu đ chỉ ra sự khác biệt trong mối tƣơng quan giữa những lý do lựa
chọn nghề nghiệp quan sự với đặc điểm nhân khẩu học của học viên và sự lựa
chọn nghề nghiệp của học viên cũng chịu ảnh hƣởng bới các yếu tố kinh tê -
xã hội nhƣ ng nh học, nơi cƣ trú v mức sống gia đình, nghề nghiệp chính
của cha.
Đáng chú ý l công trình nghiên cứu “Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng
đến khả năng tìm việc làm của ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn Thành
phố Cần Thơ” của các tác giả Phạm Đức Thuần v Dƣơng Ngọc Thành với
mục tiêu (i) làm rõ thực trạng việc làm của lao động nông thôn, (ii) đánh giá
các yếu tố ảnh hƣởng đến tìm việc làm của lao động nông thôn v (iii) đề xuất
một số giải pháp giải quyết việc l m cho lao động nông thôn trên địa bàn
Thành phố Cần Thơ. Nhóm nghiên cứu đ sử dụng phƣơng pháp thống kê mô
tả (làm rõ hiện trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn, khả
năng/điều kiện hỗ trợ tìm việc làm và hiện trạng cầu lao động nông thôn); sử
dụng mô hình Binary Logistic (xác định các yếu tố tác động đến khả năng tìm
việc làm); sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính (để đánh giá v phân tích các
yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng thu nhập của lao động nông thôn) và Phân tích
nhân tố (xác định các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tìm việc làm của
lao động nông thôn) để xử lý và phân tích các thông tin thu thập đƣợc từ các
24
cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn ngƣời am hiểu và phỏng vấn trực tiếp ngƣời
lao động nông thôn với tổng số mẫu là 480 hộ. Kết quả nghiên cứu đ xác định
đƣợc 03 nhóm biến số ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng tìm việc làm của
ngƣời lao động ở nông thôn (môi trƣờng làm việc phù hợp; khả năng đáp ứng
công việc v năng lực của ngƣời lao động). Trong đó, khả năng đáp ứng của
ngƣời lao động là yếu tố quyết định lớn đến khả năng tìm việc làm của ngƣời lao động [54].
Bên cạnh đó, trong công trình nghiên cứu về “Các yếu tố tác động đến
khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa
bàn thị x An Nhơn, tỉnh Bình Định”, tác giả Nguyễn Đình Phúc đ sử dụng
mô hình hồi quy xác suất Probit xác định đƣợc 9 yếu tố giải thích cho sự tham
gia việc làm phi nông nghiệp của ngƣời lao động nông thôn (tuổi, giới tính,
trình độ giáo dục, học nghề, quy mô hộ gia đình, thu nhập nông nghiệp, nông
nhàn, tổ hợp sản xuất và dự án tạo việc làm) và mức độ ảnh hƣởng của các yếu
tố n y đến việc làm phi nông nghiệp đối với lao động nông thôn là khác nhau.
Trong đó, nông nh n, tổ hợp sản xuất và học nghề là 3 yếu tố tác động lớn nhất
đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp của lao động trong vùng [34].
Nghiên cứu của các tác giả Trần Thị Minh Phƣơng v Nguyễn Thị
Minh Hiền (2014) về “Các yếu tố ảnh hƣởng khả năng có việc làm phi nông
nghiệp ở nông thôn thành phố Hà Nội” đ sử dụng ƣớc lƣợng mô hình hồi
quy xác suất Probit với số liệu điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS) lặp lại
giƣa hai năm 2010 v 2012. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: tuổi, giới tính, số
năm đi học, chƣơng trình tạo việc làm, tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ và dự
án phát triển là những nhân tố có ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp
của lao động nông thôn ở địa phƣơng n y. Trong đó, nếu các yếu tố khác
không đổi thì 1 năm đi học gia tăng khả năng có việc làm phi nông nghiệp
thêm 0,3% [74].
25
Ngoài ra, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu thực nghiệm đ
đề xuất và kiểm định các mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động/ảnh hƣởng
đến việc làm phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn nhƣ: Trong báo cáo
nghiên cứu của dự án IAE-MISPA (Lê Xuân Bá và cs, 2006), các yếu tố tác
động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang lao động
phi nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố: tuổi,
giáo dục, giới tính, đất sản xuất, thành viên, tài sản, dự án tạo việc làm, số nhà
máy, giao thông, nông nhàn, thu nhập nông nghiệp, vùng sinh thái... Công
trình nghiên cứu của các tác giả Đo n Thị Cẩm Vân, Lê Long Hậu v Vƣơng
Quốc Duy (2010) đ cho rằng các nhân tố có ảnh hƣởng đáng kể đến việc làm
từ các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở Trà Vinh bao gồm: tuổi, số thành
viên, trình độ giáo dục, thu nhập nông nghiệp, giá trị tài sản, diện tích đất sản
xuất v chƣơng trình tạo việc l m… V nhóm tác giả Trần Thanh Phúc và
Huỳnh Thanh Phƣơng (2011) cho rằng: đặc điểm của chủ hộ (tuổi, giới tính,
trình độ giáo dục, học nghề); đặc điểm gia đình (quy mô, tuổi trung bình, số
năm đi học, số ngƣời có việc làm, tài sản) v đặc điểm cộng đồng (thông tin
việc làm, giao thông, tín dụng) là các nhân tố có tác động đến việc làm và thu
nhập phi nông nghiệp của lao động nông thôn ở tỉnh Long An [34].
1.2.4. Nghiên cứu về khu vực Tây Nam Bộ
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long hay còn đƣợc gọi l khu vực Tây
Nam Bộ, gồm 13 tỉnh, th nh: Thành phố Cần Thơ v các tỉnh Long An, Tiền
Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng,
Kiên Giang, Bạc Liêu, và Cà Mau, thuộc cực nam của Việt Nam. Đây là khu
vực trọng điểm phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta v khu
vực Đông Nam Á. Đ có khá nhiều nghiên cứu về quá trình phát triển của khu
vực n y. Công trình nghiên cứu “Động thái kinh tế - xã hội ở Đồng bằng
sông Cửu Long trong thập niên cuối thế kỷ XX” của tác giả Phan Xuân Biên
(2001) đ cho thấy vai trò quan trọng của vùng Tây Nam Bộ trong những
26
thành tựu vƣợt bậc về nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lƣơng thực, xuất khẩu
lúa gạo. Chịu sự tác động của các chính sách trong môi trƣờng v xu hƣớng
phát triển chung của cả nƣớc, kinh tế - xã hội vùng Tây Nam Bộ đ có những
biến đổi mạnh trên nhiều lĩnh vực. Dù có nhiều chuyển động tích cực nhƣng
Tây Nam Bộ vẫn là một vùng nông nghiệp với tỷ trọng ngành trồng trọt vẫn
còn chiếm đa số và quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế (khu vực I giảm, khu
vực II và khu vực III tăng) diễn ra với mức độ chậm hơn so với cả nƣớc.
Trong vòng 10 năm (1991-2000), tỷ trọng nông - lâm - thủy sản trong GDP
của cả nƣớc đ giảm gần 19%, nhƣng Tây Nam Bộ chỉ giảm 8,2%; tỷ trọng
công nghiệp và xây dựng của cả nƣớc tăng lên 14,5% thì Tây Nam Bộ chỉ
tăng 6%; v dịch vụ cả nƣớc tăng 6,2% thì Tây Nam Bộ chỉ tăng 2% [53].
Bên cạnh những biến đổi mạnh nhất của kinh tế Tây Nam Bộ là diện tích và
sản lƣợng lúa tăng nhanh, tỷ trọng ngành thủy sản ngày c ng tăng cũng đ
góp phần quan trọng trong việc thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đặc biệt là
vùng ven biển. Và ngoài những ngành kinh tế có sự biến động tăng nhƣ công
nghiệp và xây dựng thì một số lĩnh vực kinh tế khác nhƣ thƣơng mại, dịch vụ,
đ u tƣ cũng có những trạng thái vận động đa dạng theo những chiều hƣớng
khác nhau, nhƣng nhìn chung l biến động chậm [53].
Cùng với những biến động tích cực với những thành tựu to lớn về kinh
tế thì một số vấn đề xã hội lại có sự biến động theo chiều hƣớng phức tạp.
Quy luật cung cầu và cạnh tranh trong sản xuất h ng hóa đ tác động mạnh
đến xu hƣớng vận động của ruộng đất ở Tây Nam Bộ. Xu hƣớng tích tụ ruộng
đất vào tay những ngƣời l m ăn giỏi và có vốn ngày càng mạnh, dù đƣợc biểu
hiện dƣới nhiều hình thức, nhiều mức độ khác nhau. Và mức sống của cƣ dân
Tây Nam Bộ tăng nhanh, cao hơn mức tăng trung bình của cả nƣớc nhƣng
không đồng đều giữa các tiểu vùng, thể hiện sự phân hóa xã hội diễn ra khá
mạnh. Số hộ thiếu đất ng y c ng đông tuy không có biến động mạnh nhƣ số
hộ không có đất. Số hộ giàu và khá ở nông thôn Tây Nam Bộ thƣờng chiếm tỷ
27
lệ cao hơn so với tỷ lệ bình quân số hộ giàu và khá ở nông thôn cả nƣớc (năm
1993-1994 số hộ giàu và khá ở nông thôn Tây Nam Bộ chiếm 21,5%, còn cả
nƣớc chỉ 16%); nhƣng mặt khác, tỷ lệ hộ đói nghèo ở Tây Nam Bộ vẫn còn ở
mức khá cao. Bên cạnh nhiều tiềm năng, điều kiện để phát triển hơn nữa, Tây
Nam Bộ vẫn còn phải đối diện với nhiều thách đố gay gắt trên nhiều lĩnh vực,
từ vấn đề khái thác, ứng xử, sử dụng t i nguyên đến chuyển đổi cơ cấu kinh tế
và các mục tiêu xã hội, giải quyết vấn đề nguồn nhân lực, lao động, vấn đề
văn hóa…[53].
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, năm 2013, lực lƣợng lao động
của vùng khoảng 10,3 triệu ngƣời, đứng thứ hai trong cả nƣớc. Hơn 65% số
hộ gia đình khu vực Tây Nam Bộ trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, đánh
bắt, nuôi trồng thủy hải sản, và gần 90% trong số hộ này tham gia sản xuất lúa
v cây ăn trái [77]. Tại khu vực này, hiện có hơn 1,4 triệu ngƣời dân tộc,
chiếm hơn 8% dân số toàn vùng, mà chủ yếu l ngƣời Khmer, Chăm v Hoa.
Đặc điểm các dân tộc này cho thấy, ngƣời Hoa quen vớí hoạt động buôn bán,
thƣơng mại nhỏ, ngƣời Chăm thì có thói quen l m thuê, còn ngƣời Khmer thì
gắn bó với ruộng đất từ lâu nay. Ngƣời dân ít chú trọng việc đầu tƣ cho học
hành, nhất là với phụ nữ. Trong hơn 15 năm qua, phong tr o phụ nữ đi lấy
chồng nƣớc ngo i (Đ i Loan, H n Quốc, Singapore…) phát triển mạnh và lan
rộng đến toàn thể 13 tỉnh thành vùng Tây Nam Bộ. Tâm lý chung của một bộ
phận dân cƣ nông thôn gốc Nam bộ là không lo xa và không chủ trƣơng thoát
nghèo bằng con đƣờng học vấn. Khuôn mẫu và lối sống n y đ ảnh hƣởng
không nhỏ đến định hƣớng giáo dục, đ o tạo và phát triển nguồn nhân lực của
khu vực Tây Nam Bộ.
Tỷ lệ lao động đ qua đ o tạo của toàn vùng Tây Nam Bộ là 10,5%, tỷ lệ
lao động có trình độ từ đại học trở lên chiếm 4,4%, cao đẳng chiếm 1,1%, trung
cấp 2,3% và dạy nghề 2,4%. Bên cạnh đó, vùng Tây Nam Bộ hiện có 24,5%
thanh niên không làm việc v chƣa bao giờ đến trƣờng. Bình quân tiền lƣơng
28
lao động ở khu vực n y cũng thuộc loại thấp nhất nƣớc với hơn 3,3 triệu đồng
mỗi ngƣời trong tháng. Cũng vì thu nhập thấp nên các gia đình không có khả
năng trả các khoản phí ngày càng cao cho con em theo học tại các trƣờng cao
đẳng, đại học, nhất l các trƣờng tƣ mới đƣợc thành lập [77].
Các cuộc Tổng Điều tra Dân số năm 1999 v 2009 cũng cho thấy tỷ lệ
lao động qua đ o tạo của các tỉnh miền Tây là thấp nhất. Tây Nam Bộ đƣợc
biết đến là vựa lúa lớn nhất, thủy hải sản phong phú, trái cây phong phú nhất,
nhƣng đồng thời cũng l nơi cơ sở hạ tầng cũng yếu kém nhất, điều kiện nhà
ở nghèo nàn, tỷ lệ học sinh bỏ học cao. To n vùng có 62 cơ sở đ o tạo trung
cấp chuyên nghiệp, 13 trƣờng đại học, 26 trƣờng cao đẳng nhƣng đa số mới
thành lập, chất lƣợng còn hạn chế, trang thiết bị dạy học thiếu, lạc hậu, chƣa
tạo đƣợc uy tín trong đ o tạo nên chƣa thu hút ngƣời học [80]. Để nắm rõ tình
hình và triển khai thực hiện các chiến lƣợc phát triển trong vùng cần có những
nghiên cứu cụ thể đi sâu tìm hiểu tâm tƣ, nguyện vọng của ngƣời dân, nhu cầu
việc làm của thanh niên nông thôn (lực lƣợng đông đảo v có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển của vùng).
Những số liệu thống kê mới đây từ Báo cáo Điều tra lao động việc làm
năm 2014 cho thấy dân số Tây Nam Bộ hiện nay khoảng 18 triệu ngƣời với
11,4 triệu lao động v v o năm 2020 sẽ có khoảng 18,7 triệu ngƣời với hơn
12,6 triệu lao động. Giống nhƣ tình hình cả nƣớc, Tây Nam Bộ đang trong
thời kỳ cơ cấu “dân số v ng” với đặc trƣng l số ngƣời trong tuổi lao động
lớn, chiếm tỷ trọng cao trong dân số v tăng nhanh [78].
Cơ cấu lực lƣợng lao động ở Tây Nam Bộ khá trẻ (tỷ lệ thanh niên 15-
29 tuổi chiếm 47,5% dân số trong độ tuổi lao động). Tính đến hết năm 2014,
vùng Tây Nam đạt 172 sinh viên/vạn dân (bình quân cả nƣớc là 240 sinh
viên/vạn dân). Tại khu vực này, vẫn còn 332/1611 x trên to n vùng chƣa có
bác sĩ, bình quân đạt 5,1 bác sĩ/vạn dân, so với bình quân chung cả nƣớc là
7,5 bác sĩ/vạn dân... [78]. Nhiều cơ sở đ o tạo nghề đƣợc giao nhiệm vụ đ o
29
tạo nhân lực cho vùng, nhƣng cơ sở vật chất xuống cấp, đầu ra chƣa sát với
thực tế v chƣa đáp ứng nhu cầu của từng địa phƣơng, doanh nghiệp. Trong
thời gian tới, cần tập trung ƣu tiên phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao,
đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành kinh tế chủ lực của vùng, và phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững.
Kết quả Tổng Điều tra dân số 1/4/2009 cho thấy tỷ lệ dân số 15 tuổi trở
lên chƣa biết đọc, biết viết ở Tây Nam Bộ vẫn xấp xỉ 10%, tỷ lệ lao động
không có trình độ chuyên môn kỹ thuật lên đến 91,1%, trong khi đó tỷ lệ này
của cả nƣớc l 86,7% v vùng Đồng bằng Sông Hồng là 80,6%. Tỷ lệ dân số
15 tuổi trở lên có trình độ đại học trở lên của Tây Nam Bộ là 2,2%, thấp hơn
nhiều so với cả nƣớc (l 4,4%) v vùng Đồng bằng Sông Hồng (là 6,8%),
Đông Nam Bộ (l 6,6%). Cũng theo kết quả Tổng điều tra dân số 2009, tỷ lệ
dân số từ 5 tuổi trở lên chƣa bao giờ đến trƣờng của Tây Nam Bộ là 7,6%,
trong khi đó tỷ lệ này của cả nƣớc l 5,0% v vùng Đồng bằng Sông Hồng là
2,1%. Đáng chú ý l mức chênh lệch khi so sánh tỷ lệ lao động nữ của Tây
Nam Bộ so với các vùng còn lại. Tỷ lệ này của Tây Nam Bộ thấp hơn nhiều
so với Đồng bằng Sông Hồng. Nhóm dân số nữ có trình độ từ đại học trở lên
chiếm tỷ lệ rất thấp ở Tây Nam Bộ (4,4% trong khi ở Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh tỷ lệ này lần lƣợt l 21,2% v 18,8%). Đây l một thách thức đối
với chất lƣợng nguồn nhân lực và phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ.
Trình độ của lao động vùng Tây Nam Bộ còn thấp so với mặt bằng
chung của cả nƣớc và còn xa so với tiềm năng v yêu cầu phát triển bền vững
của khu vực này. Giải quyết bài toán về chất lƣợng nguồn nhân lực cho Tây
Nam Bộ chính là giải quyết mâu thuẫn giữa nguồn cung lao động dồi dào
nhƣng lại thiếu chuyên môn kỹ thuật, tay nghề và hạn chế trong quản trị nhân
lực. Mặc dù đ có nhiều chính sách của nh nƣớc về hỗ trợ, khuyến khích
phát triển giáo dục, đ o tạo và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn Tây
Nam Bộ, song vẫn chƣa có chính sách đặc thù toàn diện v đủ mạnh để thúc
30
đẩy phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng, phục vụ yêu cầu phát triển của
khu vực [3].
Bên cạnh đó, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc l m đ đƣợc phân tích
khá rõ trong công trình nghiên cứu gần đây“Phát triển nghuồn nhân lực từ
góc nhìn về giáo dục, lao động và việc làm ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu
Long” của tác giả Nguyễn Văn Tiệp (2018). Theo đó, kết quả điều tra lao
động việc l m năm 2010 cho thấy cả nƣớc có hơn 1,3 triệu ngƣời thất nghiệp
trong đó khu vực thành thị chiếm 42,9% và số nữ chiếm 56,1% tổng số thất
nghiệp. Số ngƣời thất nghiệp trẻ tuổi tứ 15-29 tuổi chiếm tới hai phần ba
(66,5%). Phụ nữ thất nghiệp theo độ tuổi cho thấy lao động nữ thất nghiệp cao
nhất ở nhóm tuổi thanh niên (15-29 tuổi) chiếm tới 70,3 %. Nguyên nhân sâu
xa là nhu cầu việc làm và khả năng tìm việc làm của nhóm nữ thanh niên
những ngƣời ngo i lao động kiếm sống còn phải thực hiện chức năng l m vợ,
làm mẹ. Tỷ trọng lao động nữ thất nghiệp trong tổng số ngƣời thất nghiệp
theo trình độ học vấn cao nhất đạt đƣợc. Nữ giới thất nghiệp nhiều hơn nam
giới ở tất cả các trình độ trừ bậc dạy nghề. Ở Việt Nam tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị luôn ở mức cao nhƣng ngƣợc lại, tình trạng thiếu việc làm chủ yếu
tập trung ở khu vực nông thôn; Tây Nam Bộ là vùng có tỷ lệ thiếu việc làm
cao nhất cả nƣớc 5,57%/3,57% v trong đó, lao động thiếu việc làm ở nông
thôn cao hơn th nh thị là 6,35%/ 2,84%; ở khu vực nông thôn thiếu việc làm
của nữ cao hơn nam giới 7,02%/5,83%. Năm 2010 cả nƣớc có khoảng 14,8
triệu ngƣời từ 15 tuổi trở lên không tham gia hoạt động kinh tế, chiếm 17%
tổng dân số; trong số đó nữ giới cao hơn nam (61,3% so với 38,7%). Tỷ lệ
dân số không tham gia hoạt động kinh tế của nữ cao hơn nam ở tất cả các
nhóm tuổi, tỷ lệ này cao nhất ở các nhóm trẻ (15-24 tuổi) và già (60 tuổi trở
lên). Chênh lệch về giới tập trung ở khoảng tuổi từ 25-59 tuổi chủ yếu là do
phụ nữ trong độ tuổi n y đang l m công việc nội trợ gia đình. Trong số phân
tổ ngƣời không hoạt động kinh tế theo lý do thì “sinh viên, học sinh” đang
31
học chiếm tỷ lệ cao nhất (38,2%), đáng chú ý con số này của nam giới là
50,2%, trong khi đó nữ giới l 30,7%. Đây l bằng chứng cho thấy phụ nữ bị
thiệt thòi hơn trong cơ hội học hành. Mặt khác do chất lƣợng nguồn nhân lực
thấp chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động công nghiệp, nên
quá trình di dân nông thôn đến đô thị diễn ra với quy mô và tốc độ chƣa lớn
làm ứ đọng nguồn lao động tại chỗ ở nông thôn nhất l lao động nữ ở tuổi
trung niên tạo nên tình trạng dƣ thừa lao động nông nghiệp l m cho lao động
thất nghiệp và bán thất nghiệp gia tăng chƣa có điểm dừng [46].
Nhìn chung, có khá nhiều tƣ liệu nghiên cứu trong v ngo i nƣớc về
vấn đề lao động - việc làm của thanh niên, vấn đề nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực với những cách tiếp cận, phƣơng pháp để thực hiện các mục
tiêu nghiên cứu khác nhau. Các công trình đ phân tích thực trạng nguồn nhân
lực v đặc biệt là lực lƣợng lao động thanh niên ở các góc độ khác nhau nhƣ
số lƣợng, cơ cấu và khả năng đáp ứng yêu cầu của vị trí công việc. Tuy nhiên,
các nghiên cứu trên chƣa đánh giá trực tiếp đến vấn đề nhu cầu chuyển đổi
việc làm của thanh niên nông thôn và nhận diện rõ các yếu tố ảnh hƣởng. Vì
vậy, qua công trình luận án này, nghiên cứu sinh mong muốn hệ thống hóa cơ
sở lý luận về vấn đề việc làm của thanh niên nông thôn; tìm hiểu thực trạng
việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên khu vực Tây Nam
Bộ, xác định các yếu tố tác động để có thể đƣa ra những kết luận và khuyến
nghị giải pháp góp phần ổn định và phát triển bền vững khu vực Tây Nam Bộ.
Trong luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm và
nhu cầu chuyển đổi việc l m cũng nhƣ các yếu tố tác động đến nhu cầu này
của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ. Nghiên cứu sử dụng số liệu
đƣợc chiết xuất từ bộ số liệu thứ cấp của Đề tài KHCN/14-19/X05 (thuộc
Chƣơng trình Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây
Nam Bộ), đồng thời kết hợp thực hiện phỏng vấn sâu cá nhân 25 trƣờng hợp
để làm rõ bức tranh về thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm
32
của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ. Qua đó, nghiên cứu sinh hy
vọng có thể có những đóng góp mới vào kho kiến thức chung về lao động,
việc làm thanh niên và những luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chiến
lƣợc phát triển nguồn nhân lực, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội khu vực
Tây Nam Bộ trên cơ sở nhu cầu chuyển đổi việc làm của lực lƣợng lao động
thanh niên trong vùng.
Tiểu kết chƣơng 1
Đúng nhƣ tên gọi, chƣơng này đ điểm lại các công trình liên quan đến
chủ đề nghiên cứu đ đƣợc công bố của các tác giả trong v ngo i nƣớc.
Trong đó, các mảng vấn đề liên quan đến chủ đề nghiên cứu đ đƣợc điểm
luận nhƣ: thanh niên v việc làm thanh niên; nhu cầu việc làm và nhu cầu
chuyển đổi việc làm; các yếu tố tác động đến việc làm; và các nghiên cứu về
khu vực Tây Nam bộ.
Các công trình nghiên cứu đ đƣợc thực hiện với nhiều các tiếp cận và
phƣơng pháp khác nhau để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra. Trong đó,
các tác giả đ sử dụng cách tiếp cận kinh tế học hoặc xã hội học để nhận diện
sự khác biệt và các yếu tố tác động đến việc làm/nghề nghiệp thông qua các
mô hình phân tích. Tuy nhiên, việc sử dụng kết hợp các cách tiếp cận xã hội
học, tâm lý học và kinh tế học để nghiên cứu nhằm nhận diện và giải thích
vấn đề thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên
nông thôn đến nay vẫn còn khá vắng bóng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh tập
trung tìm hiểu thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh
niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ theo hƣớng sử dụng kết hợp các cách
tiếp cận xã hội học, tâm lý học và kinh tế học nhằm làm phong phú thêm cho
các nguồn tri thức về chủ đề quan trọng này.
33
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm chính sử dụng trong luận án
Phần này của báo cáo luận án sẽ trình bày và hệ thống hóa các khái
niệm chính đƣợc sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Không chỉ tìm hiểu định
nghĩa, nội hàm của các khái niệm mà việc thao tác hóa các khái niệm cũng
đƣợc hết sức chú ý nhằm phục vụ cho yêu cầu phân tích số liệu của luận án.
* Việc làm:
Theo Điều 9, Chƣơng II của Bộ Luật Lao động 2012 thì mọi hoạt động
tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đƣợc thừa nhận là việc làm. Một
ngƣời nếu l m đồng thời nhiều việc thì nghề nghiệp của ngƣời đó sẽ là công
việc làm nhiều thời xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo
đảm cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc l m. Theo đó,
các hoạt động sau đây đƣợc xác định là việc làm:
- Các hoạt động tạo ra của cải vật chất và tinh thần, không bị pháp luật
nghiêm cấm, đƣợc trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
- Công việc tự l m v đem lại lợi ích cho bản thân, gia đình v cộng
đồng, kể cả các việc không đƣợc trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
Có thể phân biệt việc làm dựa theo các tiêu chí nhƣ sau:
+ Căn cứ vào mức độ đầu tƣ v sử dụng thời gian, có thể phân chia
thành việc làm chính và việc làm phụ:
- Việc làm chính là việc l m m ngƣời lao động dành nhiều thời gian
nhất so với các việc khác.
- Việc làm phụ là những việc l m m ngƣời lao động dành thời gian ít hơn
so với việc làm chính. Trên thực tế khó phân biệt đƣợc hai loại việc làm này.
+ Căn cứ vào thời gian có việc l m thƣờng xuyên trong một năm, có
thể phân thành việc làm ổn định và việc làm tạm thời:
34
- Ngƣời có việc làm ổn định là những ngƣời có việc làm từ 6 tháng trở
lên trong một năm hoặc những ngƣời làm việc với thời gian dƣới 6 tháng
trong năm nhƣng sẽ tiếp tục làm công việc đó trong những năm tiếp theo.
- Ngƣời có việc làm tạm thời l ngƣời l m dƣới 6 tháng trong 12 tháng
trƣớc thời điểm điều tra, đang l m việc tạm thời hoặc không có việc l m dƣới
1 tháng.
* Thất nghiệp:
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì ngƣời thiếu việc làm là
ngƣời trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dƣới mức quy định chuẩn
cho ngƣời có đủ việc làm và có nhu cầu làm việc thêm. Nhƣ vậy thiếu việc
làm là tình trạng có việc l m nhƣng do nguyên nhân khách quan ngoài ý
muốn, ngƣời lao động phải làm việc không hết thời gian theo luật định hoặc
làm những công việc có thu nhập thấp, không đáp ứng đƣợc nhu cầu cuộc
sống nên muốn tìm việc bổ sung.
Bộ Lao động - Thƣơng binh v X hội cho rằng ngƣời thiếu việc làm là
những ngƣời có số giờ làm việc trong tuần đầu điều tra dƣới 40 giờ hoặc có số
giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định và họ có nhu cầu làm việc. Nhƣ vậy,
khái niệm thiếu việc l m đƣợc sử dụng để phản ánh tình trạng ngƣời lao
động có tổng số giờ làm việc dƣới 40 giờ/tuần, và họ có nhu cầu và sẵn
sàng làm việc thêm giờ nhƣng không có việc làm trong tuần tham khảo. Từ
góc độ chính sách an sinh xã hội, có thể xác định ngƣời thiếu việc làm là
những ngƣời đang l m việc có mức thu nhập dƣới mức lƣơng tối thiểu và họ
có nhu cầu làm thêm.
* Thiếu việc làm:
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế, ngƣời thất nghiệp là những ngƣời
không có việc l m nhƣng đang tích cực tìm việc l m hay đang chờ trở lại làm
việc. Bộ Luật Lao động bổ sung, sửa đổi 2012 của Việt Nam xác định “người
thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa
35
tìm được việc làm”. Các tiêu chí thất nghiệp bao gồm: có khả năng l m việc,
hiện chƣa có việc l m, đang muốn tìm và có nhu cầu làm việc.
Nhƣ vậy, ngƣời thất nghiệp l ngƣời lao động từ đủ 15 tuổi trở lên
thuộc nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có
việc l m nhƣng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhƣng không tìm
đƣợc việc làm.
Hiện có nhiều tiêu thức để phân loại thất nghiệp, ví dụ nhƣ căn cứ vào
thời gian thất nghiệp mà chia thành thất nghiệp ngắn hạn (dƣới 3 tháng), thất
nghiệp trung hạn (từ 3 đến 12 tháng) và thất nghiệp lâu dài (từ 12 tháng liên
tục trở lên). Thất nghiệp lâu d i thƣờng xảy ra với những nhóm dân số nhất
định nhƣ thanh niên, phụ nữ, ngƣời vƣợt quá giới hạn tuổi nhất định.
* Nông thôn:
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ,
nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi cấp h nh chính cơ sở là Ủy ban Nhân dân xã.
Nông thôn là khu vực lãnh thổ có cộng đồng dân cƣ lấy sản xuất nông
nghiệp làm hoạt động kinh tế chủ yếu và sống chủ yếu dựa vào bằng nghề
nông nghiệp; có mật độ cƣ dân thấp và quần cƣ theo hình thức l ng x ; có cơ
sở hạ tầng kinh tế kém phát triển, trình độ về dân trí, trình độ khoa học kỹ
thuật cũng nhƣ tƣ duy sản xuất hàng hóa về kinh tế thị trƣờng là thấp hơn so
với đô thị; có những mối quan hệ bền chặt giữa các cƣ dân dựa trên bản sắc
văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền về tín ngƣỡng, tôn giáo...
Lao động nông thôn là những ngƣời có độ tuổi từ 15 trở lên tham gia
lao động, hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn bao gồm cả lĩnh vực nông
nghiệp và phi nông nghiệp. Trong đó bao gồm những ngƣời đủ các yếu tố về
thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Bộ Luật Lao
động (15-60 tuổi đối với nam và 15-55 tuổi đối với nữ) [35].
36
Nhìn chung, chất lƣợng nguồn lực lao động nông thôn thấp hơn ở
thành thị. Các kết quả nghiên cứu của Bộ Lao động - Thƣơng binh v X
hội, nhiều cơ quan v cá nhân đều cho thấy chất lƣợng kém của nguồn lực
lao động nông thôn. Sự thấp kém này không chỉ thể hiện ở trình độ tay nghề
mà còn ở thể chất, thái độ, thói quen lao động… [43].
Việc làm ở khu vực nông thôn gắn liền với đặc điểm của kinh tế nông
nghiệp, nông thôn với lực lƣợng lao động v điều kiện tự nhiên tại chỗ. Việc
làm ở nông thôn rất đa dạng và phong phú với nhiều ngành nghề khác nhau
trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… mang lại thu nhập mà
không bị pháp luật ngăn cấm. Hiện tƣợng lao động nông thôn vừa làm nông
nghiệp vừa làm công nghiệp, dịch vụ là hiện tƣợng mang tính phổ biến.
Ngoài thời gian làm nông nghiệp, lao động nông thôn còn làm các công việc
phi nông nghiệp hoặc những lúc nông nh n thì đi l m thuê ở thành thị, làm
thuê cho các chủ trang trại, chủ làng nghề… [43].
Việc làm nông nghiệp bao gồm những hoạt động lao động trong lĩnh
vực trồng trọt v chăn nuôi. Phần lớn kiến thức trong lĩnh vực này là do
ngƣời lao động tích lũy dần trong quá trình tham gia sản xuất, đƣợc đúc kết
thành những kinh nghiệm và truyền lại cho các thế hệ sau.
Việc làm phi nông nghiệp bao gồm tất cả các lĩnh vực ngành nghề
ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Dƣới tác động của công nghiệp hóa nông
nghiệp và kinh tế thị trƣờng, cấu trúc lao động - việc làm trong xã hội nông
thôn có xu hƣớng chuyển từ hộ thuần nông sang hộ kinh tế hỗn hợp ngày
càng nhiều. Cùng với đó l sự phát triển ng y c ng đa dạng các loại hình việc
làm phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn.
Việc làm phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn. Sự phát triển lĩnh vực phi nông
nghiệp đ tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho lao động, đem lại việc làm phi
nông nghiệp ổn định, thƣờng xuyên v thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông
37
thôn. Bên cạnh đó, việc làm phi nông nghiệp thƣờng đƣa lại thu nhập ổn định
v cao hơn cho ngƣời lao động. Thực tế ở nông thôn cho thấy thu nhập của
các hộ chuyên ngành nghề và hộ kinh tế hỗn hợp thƣờng cao hơn nhiều so với
thu nhập của các hộ thuần nông. Đó cũng l động lực thúc đẩy lao động nông
thôn không ngừng học tập, rèn luyện giúp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực ở khu vực nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Tuy nhiên, sự phát triển của việc làm phi nông nghiệp ở khu vực nông
thôn cũng gặp không ít khó khăn bởi những hạn chế về chất lƣợng nguồn
nhân lực nông thôn, nguồn vốn, phong tục tập quán…
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở
nƣớc ta, sự phát triển các lĩnh vực phi nông nghiệp đang chiếm ƣu thế và
ng y c ng phong phú, đa dạng hơn. Trên thị trƣờng việc làm ở khu vực nông
thôn, trong khi việc làm nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thì việc làm phi
nông nghiệp đang ng y c ng đƣợc mở rộng do những tác động không nhỏ từ
sự phát triển của một nền nông nghiệp hàng hóa.
* Thanh niên/ thanh niên nông thôn:
Thanh niên là một khái niệm đƣợc sử dụng nhiều trong cuộc sống hàng
ngày với nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy theo từng trƣờng hợp, thuật ngữ
thanh niên đƣợc sử dụng để chỉ một con ngƣời cụ thể, khi lại đƣợc dùng để chỉ
tính cách, phong cách trẻ trung của một cá nhân, và có khi lại đƣợc dùng để chỉ
một tầng lớp ngƣời trẻ tuổi. Tuy nhiên, tùy theo nội dung và cách tiếp cận của từng chuyên ngành mà khái niệm thanh niên đƣợc xác định khác nhau [15].
Có nhiều quan niệm khác nhau về thanh niên. Các tổ chức Liên Hợp
quốc (WHO, UNFPA) xác định thanh niên là nhóm tuổi 14-25 và nhóm tuổi
này đ đƣợc sử dụng trong nhiều cuộc khảo sát quốc gia ở Việt Nam (xem
MOH, GSO, UNICEF, and WHO 2005; Tổng cục Dân số-KHHGĐ (Bộ Y tế),
Tổng cục Thống kê và ADB 2010). Theo quy định của Luật Thanh niên
38
(2005), thanh niên l ngƣời "từ đủ mƣời sáu tuổi đến ba mƣơi tuổi". Tuy
nhiên, nhiều văn bản chính sách và pháp luật coi ngƣời từ 18 tuổi trở lên mới
l ngƣời trƣởng th nh đủ năng lực pháp lý về các hành vi của mình. Lấy ví dụ
Luật Hôn nhân và Gia đình chỉ cho phép ngƣời từ 18 tuổi trở lên với nữ và 20
tuổi trở lên với nam đƣợc kết hôn [89].
Từ góc nhìn xã hội học, thanh niên đƣợc xem nhƣ một giai đoạn chuyển
đổi từ kết thúc thời kỳ thơ ấu phụ thuộc chuyển sang xác lập vai trò cá nhân qua
các hoạt động độc lập với tƣ cách đầy đủ của ngƣời trƣởng thành [15], [44].
Phát triển thanh niên là một trong những mối quan tâm chính của xã hội
và mối quan tâm n y đƣợc thể hiện qua mức sống và cơ hội học tập và làm
việc của ngƣời trẻ tuổi, nhất l đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa, đang làm xói
mòn một số giá trị truyền thống ở Việt Nam [95].
Theo “Luật Thanh niên và Chiến lƣợc phát triển thanh niên giai đoạn
2011-2020” (t i liệu đƣợc tái bản bởi Bộ Nội vụ và Quỹ Dân số Liên Hợp
quốc năm 2012), thanh niên l công dân Việt Nam đủ từ 16 tuổi đến 30 tuổi.
Trong nghiên cứu này, khái niệm thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ đƣợc xác định là những lao động từ 16 tuổi đến 35 tuổi hiện sống
trong hộ gia đình ở khu vực nông thôn Tây Nam Bộ. Tuổi 35 ở đây h m ý l
tuổi trƣởng th nh Đo n theo quy định của Đo n Thanh niên.
- Lao động thanh niên nông thôn
Thanh niên nông thôn là lực lƣợng lao động quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn. Mô hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế giai
đoạn vừa qua theo hƣớng giảm dần tỷ trọng lao động trong nông nghiệp đồng
thời tăng dần lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đ dẫn đến những
thay đổi về nghề nghiệp và việc làm của thanh niên nông thôn. Tỷ trọng lao
động thanh niên thuần nông cũng giảm dần, thay v o đó l các mô hình kinh tế
hỗn hợp, kinh tế trang trại theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Quá trình chuyển
dịch lao động của thanh niên nông thôn đến l m ăn, sinh sống ở các khu công
39
nghiệp, khu đô thị ngày một tăng, tạo ra các dòng xuất cƣ từ khu vực nông thôn
của lao động trẻ.
* Nhu cầu việc làm/nhu cầu chuyển đổi việc làm:
Tác giả Gilina (1978) cho rằng nhu cầu l “sự biểu hiện sự quan hệ qua
lại giữa con ngƣời v môi trƣờng, sự quan hệ này ở mức độ cao nhất đƣợc đặc
trƣng bằng quan điểm cầu toàn của cá nhân đối với môi trƣờng, cũng nhƣ đối
với bản thân với tƣ cách l một chủ thể sáng tạo một cách có chủ đích một tổ
hợp những điều kiện bên ngoài cho hoạt động sống của mình.” [22].
Theo Lê Thị Kim Chi (2002), nhu cầu phản ánh trạng thái thiếu hụt và
những đòi hỏi cần đƣợc đáp ứng của chủ thể (con ngƣời và xã hội) để có thể
tồn tại và phát triển. Do đó, nhu cầu có hai đặc trƣng cơ bản: Nhu cầu là trạng
thái thiếu hụt của cơ thể, của xã hội; và nhu cầu còn là sự đòi hỏi của cơ thể,
của xã hội cần đƣợc đáp ứng.
Tùy theo những đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình v những yếu tố
cộng đồng môi trƣờng sống mỗi cá nhân có những nhu cầu việc làm khác nhau.
Và nhu cầu việc làm của các nhóm lao động có thể đƣợc thể hiện thông qua các
chỉ báo về hiện trạng việc làm (có/không/thiếu việc làm), nhu cầu chuyển đổi
việc làm, chất lƣợng việc làm mong muốn, những khác biệt trong nhu cầu việc
làm (theo giới, tình trạng hôn nhân, nhóm tuổi, trình độ, thu nhập…).
Trong thị trƣờng lao động, một ngƣời có việc làm hàm ý là họ có nhu
cầu làm công việc đó v thị trƣờng lao động đáp ứng đƣợc nhu cầu đó của họ.
Khi đó, nguồn cung việc làm của thị trƣờng lao động và nhu cầu việc làm của
ngƣời lao động đ gặp nhau. Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên
nông thôn là những trạng thái thiếu hụt và những đòi hỏi cần đƣợc đáp ứng
của thanh niên về việc thay đổi việc làm, tìm việc làm mới của họ. Điều đó có
thể đƣợc nhận diện trƣớc hết là việc có hay không nhu cầu chuyển đổi việc
làm của thanh niên v sau đó l việc nhận diện nhu cầu chuyển đổi đó nhƣ thế
40
nào (từ nhóm việc làm nào sang nhóm việc làm nào) và những sự khác biệt
trong các nhóm nhân khẩu - xã hội.
2.2. Lý thuyết nghiên cứu
2.2.1. Lý thuyết lựa chọn hợp lý
Định đề cơ bản nhất mà lý thuyết lựa chọn hợp lý (James Coleman) đƣa
ra l : con ngƣời là những chủ thể có mục đích, cố gắng tối ƣu hóa việc đạt
mục đích đó. Trong một loạt h nh động tiềm năng, con ngƣời chọn một hành
động mang lại cho họ kết quả tốt nhất, hợp lý nhất [88:135]. Cơ sở cho sự
xuất hiện của lý thuyết lựa chọn hợp lý khá phong phú, song bắt nguồn từ
quan điểm của kinh tế học. Lý thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào tiền đề cho
rằng con ngƣời hoạch định h nh động một cách một cách có chủ đích v sử
dụng các nguồn lực một cách hợp lý nhằm đạt đƣợc kết quả tối đa với chi phí
tối thiểu. Các chủ thể đƣợc xem là có mục đích hay mục tiêu về h nh động
của họ hƣớng tới. Các chủ thể cũng đƣợc xem là có các sở thích. Thuyết lựa
chọn hợp lý không quan tâm đến tính chất các sở thích này, hay các nguồn
của chúng. Điều quan trọng l h nh động đƣợc thực hiện để đạt đƣợc các đối
tƣợng phù hợp với hệ thống sở thích của chủ thể.
Mặc dù thuyết chọn lựa hợp lý bắt đầu với các mục đích hay dự định
của chủ thể, nó phải quan tâm đến ít nhất là hai sự kìm h m đối với hành
động. Đầu tiên là sự hiếm hoi của các tiềm năng. Các chủ thể có những tiềm
năng khác nhau cũng nhƣ các cách thâm nhập khác nhau vào các tiềm năng
khác nhau. Đối với những ngƣời có nhiều tiềm năng, th nh quả cuối cùng có
thể tƣơng đối dễ. Tuy nhiên, đối với những ngƣời có ít tiềm năng, sự đạt đƣợc mục đích có thể khó khăn hoặc là không thể [20].
Áp dụng quan điểm của thuyết lựa chọn hợp lý v o đề tài luận án, nghiên
cứu sinh xem xét sự quan tâm, thực hiện của các cấp chính quyền, tổ chức,
đo n thể đến thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh
niên nông thôn trên địa bàn nghiên cứu. Lý thuyết này có sức thuyết phục khá
41
lớn khi lý giải sự cân nhắc, so sánh, tính toán hợp lý khi tìm việc và chuyển
đổi việc làm của thanh niên nông thôn để có thể cải thiện điều kiện kinh tế
cũng nhƣ điều kiện sống của mình. Do mỗi địa phƣơng có những đặc thù riêng
về điều kiện sinh thái, thổ nhƣỡng, tập quán canh tác, sản xuất, văn hoá vùng
miền v điều kiện kinh tế - xã hội nên lựa chọn việc làm và chuyển đổi việc
làm hợp lý cho lao động thanh niên nông thôn cả một sự cân nhắc lớn đối với
chính quyền cũng nhƣ bản thân ngƣời lao động nông thôn nói chung và lao
động thanh niên nông thôn nói riêng.
2.2.2. Lý thuyết nhu cầu
Theo A. Maslow, hành vi của con ngƣời bắt nguồn từ nhu cầu của họ.
Nhu cầu tự nhiên của con ngƣời đƣợc chia thành các thang bậc khác nhau từ
“đáy” lên tới “đỉnh”, theo một thứ tự ƣu tiên từ thấp tới cao về tầm quan
trọng, phản ánh mức độ “cơ bản” của nó đối với sự tồn tại và phát triển của
con ngƣời vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Những
nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ đƣợc thỏa mãn khi nhu cầu c ấp thấp hơn đƣợc đáp
ứng. Con ngƣời cá nhân hay con ngƣời trong tổ chức chủ yếu h nh động theo
nhu cầu. Chính sự thỏa mãn nhu cầu làm họ hài lòng và khuyến khích họ
h nh động. Theo bậc thang nhu cầu của A. Maslow, các nhu cầu gồm có hai
cấp: cấp cao và cấp thấp. Cấp thấp gồm các nhu cầu sinh học và an ninh, an
toàn. Cấp cao gồm các nhu cầu xã hội, tự trọng và sự hoàn thiện. Sự khác biệt
giữa hai cấp này là sự thỏa mãn từ bên trong và bên ngoài của con ngƣời.
Maslow cho rằng khi nhu cầu bậc dƣới của con ngƣời đƣợc thỏa m n đến một
mức độ nhất định thì tự nó nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn nhƣ một trình tự đối với con ngƣời [19].
+ Bậc 1 - Nhu cầu sinh lý (Physiological): Nhu cầu này bao gồm các
nhu cầu cơ bản của con ngƣời nhƣ ăn, mặc, ở…, các nhu cầu làm cho con
ngƣời tồn tại. Đây l những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con ngƣời.
Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu n y đƣợc xếp vào bậc
42
thấp nhất: bậc cơ bản nhất. Tức là các nhu cầu ở mức độ cao hơn không xuất
hiện nếu nhu cầu cơ bản n y chƣa đƣợc thỏa mãn.
+ Bậc 2 - Nhu cầu về an to n, an ninh (Safety): Con ngƣời cần sự bảo
vệ, an to n trƣớc những sự đe dọa, mối nguy hiểm về vật chất hay tinh thần.
+ Bậc 3 - Nhu cầu thuộc về xã hội (Belonging): Khi con ngƣời mong muốn
đƣợc gắn bó với tổ chức hay một phần trong tổ chức n o đó hay mong muốn về
tình cảm thì ấy chính là nhu cầu xã hội. Đó l mối quan hệ trong gia đình, trƣờng
lớp, công ty, bạn bè hay một cộng đồng.
+ Bậc 4 - Nhu cầu đƣợc tôn trọng (Esteem): Nhu cầu n y còn đƣợc gọi
là nhu cầu đƣợc thừa nhận. Đây l nhu cầu đƣợc ngƣời khác quý mến, tôn
trọng phẩm giá trong tổ chức, xã hội.
+ Bậc 5 - Nhu cầu đƣợc tự thể hiện mình (Self-actualization): Đây l nhu
cầu đỉnh của thang Maslow, hàm ý đƣợc thể hiện bản thân, đƣợc khẳng định
mình trong cuộc sống hay sống và làm việc theo đam mê v cống hiến hết mình.
Tháp nhu cầu của A. Maslow
Vận dụng lý thuyết Nhu cầu của Maslow trong luận án nghiên cứu này,
nghiên cứu sinh tập trung tìm hiểu nhu cầu việc làm của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ theo các mức độ và hình thức khác nhau nhƣ nhu cầu
làm việc trong các ngành nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp; nhu cầu có
việc làm ổn định về công việc và thu nhập; nhu cầu chuyển đổi việc làm để có
thể thăng tiến trong nghề nghiệp. Những kết quả thu đƣợc từ phân tích số liệu
43
sẽ cho thấy nhu cầu việc làm của thanh niên luôn thay đổi và bị chi phối bởi
các yếu tố cá nhân, gia đình, cộng đồng.
2.2.3. Lý thuyết cung - cầu
Kinh tế học có một công cụ rất đắc lực để giải thích những biến đổi
không ngừng và khắc nghiệt của nền kinh tế thị trƣờng, đó l lý thuyết về
cung và cầu. Lý thuyết này mô tả sở thích của ngƣời tiêu dùng, xác định cầu
của ngƣời tiêu dùng đối với các loại h ng hóa nhƣ thế nào, trong khi chi phí
kinh doanh lại là nền tảng của phía cung các loại h ng hóa đó [50:101].
Thị trƣờng thể hiện sự tƣơng tác qua lại giữa cầu - l ngƣời tiêu dùng
phân phối thu nhập của mình cho các hàng hóa và dịch vụ sẵn có - với cung -
là các doanh nghiệp tạo ra với số lƣợng và chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ
đem lại cho họ lợi nhuận lớn nhất. Biểu cầu mô tả mối quan hệ giữa lƣợng
cầu và giá cả của hàng hóa, khi các yếu tố khác đƣợc giữ nguyên. Hầu hết các
loại h ng hóa đều tuân theo quy luật đƣờng cầu xuống dốc, thể hiện lƣợng cầu
của một loại hàng hóa giảm xuống khi giá cả của h ng hóa đó tăng lên. Có rất
nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến biểu cầu của toàn bộ thị trƣờng nhƣ: thu nhập
trung bình của hộ gia đình, dân số, giá cả của hàng hóa liên quan, thị hiếu
ngƣời tiêu dùng... [50:126]. Biểu cung cho thấy mối quan hệ giữa lƣợng hàng
hóa ngƣời sản xuất mong muốn bán đƣợc - các yếu tố khác giữ nguyên - với
giá của h ng hóa đó trên thị trƣờng. Lƣợng cung thƣờng có mối quan hệ cùng
chiều với giá của hàng hóa, vì thế, đƣờng cung có chiều đi lên v theo hƣớng
sang phải. Ngoài giá cả, còn có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến cung nhƣ: chi phí
sản xuất (đƣợc quyết định bởi công nghệ cũng nhƣ giá đầu vào), giá của hàng
hóa có liên quan, chính sách của chính phủ... [50:127].
Điểm cân bằng cung và cầu trong thị trƣờng cạnh tranh đạt tại mức giá,
nơi mà các lực cung bằng với các lực cầu. Giá cân bằng là mức giá mà tại đó,
lƣợng cầu đúng bằng lƣợng cung. Tại mức giá cao hơn mức cân bằng, ngƣời
sản xuất muốn làm ra lƣợng hàng hóa nhiều hơn mức m ngƣời tiêu dùng
mốn mua, điều này dẫn đến sự dƣ thừa về hàng hóa và tạo ra áp lực làm cho
44
giá giảm xuống. Tƣơng tự nhƣ vây, khi giá xuống quá thấp tạo ra sự thiếu hụt,
vì vậy ngƣời mua có xu hƣớng đẩy giá lên đến giá cân bằng [50:127].
Lý thuyết cung - cầu cho biết lƣợng cung lao động phụ thuộc vào trình
độ v điều kiện sản xuất, phƣơng thức sử dụng lao động, năng suất và chất
lƣợng nguồn nhân lực [20]. Mối quan hệ giữa cung và cầu lao động đƣợc dựa
trên các nguyên lý cơ bản sau đây:
- Nếu cầu lao động tăng trong khi nguồn cung không thay đổi, thì tình
trạng thiếu hụt lao động sẽ xảy ra.
- Nếu cầu lao động giảm và nguồn cung vẫn không đổi, thì dẫn đến dƣ
thừa lao động.
- Nếu cầu lao động không thay đổi v cung lao động tăng thì cũng dẫn
đến sự dƣ thừa lao động.
- Nếu cầu lao động vẫn không thay đổi v cung lao động giảm thì tình
trạng thiếu hụt lao động sẽ xảy ra.
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cùng với việc hình thành và
phát triển thị trƣờng lao động, đang diễn ra sự đòi hỏi ng y c ng tăng đối với
lao động về trình độ nghề nghiệp, chất lƣợng lao động. Do đó, quá trình n y
không phải là sự tiếp cận đơn giản đến sự cân bằng cung - cầu lao động. Sự
cân bằng này không phải là chung chung mà phụ thuộc trƣớc hết v o năng lực
chuyên môn của lao động cũng nhƣ sức chứa của thị trƣờng lao động. Đối
với ngƣời lao động, vấn đề quan trọng không chỉ là tiền công hay tiền lƣơng,
mà còn là điều kiện lao động, sự ổn định việc làm, tƣơng lai và triển vọng
thăng tiến trong công việc và quan hệ lao động,…
Thị trƣờng lao động có chức năng chuyển đổi ngƣời lao động sang chỗ
làm việc thích hợp hơn với họ, nơi m họ có thể làm việc phù hợp hơn v có cơ
hội nhận đƣợc thu nhập cao hơn. Về nguyên tắc, thị trƣờng lao động sẽ cung
cấp đầy đủ những thông tin về ngành nghề n o đang cần, nơi n o đang dƣ thừa
sức lao động, những ngƣời đang tìm kiếm việc làm cần phải trang bị những
45
chuyên môn nghiệp vụ gì, phải mở rộng kiến thức và kỹ năng theo hƣớng nào
để có thể tìm đƣợc việc làm hay chuyển đổi việc l m nhƣ mong muốn.
Vận dụng lý thuyết cung - cầu vào luận án nghiên cứu, có thể xem xét
vấn đề "cung - cầu" ở hai chiều cạnh:
Một là, trong bối cảnh v điều kiện kinh tế - xã hội khu vực Tây Nam
Bộ, lao động thanh niên nông thôn cần đổi mới phƣơng thức sản xuất, biết
cách làm việc, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động. Trong khi các
địa phƣơng trong cả nƣớc đang dồn sức xây dựng nông thôn mới thì việc hình
thành các mô hình kinh tế giá trị cao là yếu tố quyết định. Sự tồn tại và phát
triển của các mô hình này sẽ giải quyết đƣợc xây dựng nông thôn mới nhƣ:
tiêu chí thu nhập, tiêu chí chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động - việc
làm. Hiện nay, mâu thuẫn giữa nhu cầu giải quyết việc làm và mong muốn
tìm việc làm có thu nhập ổn định là rất lớn đối với thanh niên nông thôn khu
vực Tây Nam Bộ. Thị trƣờng lao động còn đang hình thành và chƣa phát
triển, năng lực giải quyết việc làm, nhất là việc làm phi nông còn yếu nên
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu giải quyết việc làm trong cơ chế thị trƣờng, chƣa
đạt đƣợc sự cân bằng trong cung- cầu lao động.
Hai là, trong những nỗ lực giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn khu vực Tây Nam Bộ, chính quyền địa phƣơng v các tổ chức, đo n thể
có trách nhiệm lựa chọn những ngành nghề phù hợp để có thể định hƣớng,
dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Song do mỗi địa phƣơng
đều có những đặc thù riêng nên để có thể chọn đƣợc đúng ngành nghề đ o tạo
và tạo việc làm ổn định thì đây luôn là vấn đề khó. Mục tiêu là làm sao để
thanh niên nông thôn có thể vận dụng các kiến thức và tay nghề đƣợc học vào
thực tế để có việc làm ổn định và có thể duy trì, phát triển nghề nghiệp. Nếu
cơ cấu lao động - việc làm còn chƣa phù hợp, chƣa mở rộng thị trƣờng lao
động và bổ sung kịp thời các nghề mới thì cần lựa chọn việc làm một cách
thiết thực nhất, hợp lý nhất nhằm đáp ứng nhu cầu lao động của thanh niên
46
nông thôn, giúp cho quá trình chuyển đổi việc làm của họ đạt đƣợc hiệu quả
cao nhất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Tây Nam Bộ.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Cách tiếp cận
Đề tài sử dụng phƣơng pháp tiếp cận liên ngành, kết hợp giữa góc nhìn
xã hội học, tâm lý học với kinh tế học để nhận diện và lý giải thực trạng việc
làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ. Trong đó, cách tiếp cận xã hội học đƣợc sử dụng nhƣ cách tiếp cận
chủ đạo thông qua việc sử dụng và phân tích bộ số liệu khảo sát xã hội học để
nhận diện sự khác biệt giữa các nhóm thanh niên trong thực trạng việc làm và
nhu cầu chuyển đổi việc làm.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:
Nghiên cứu sinh tìm kiếm, tổng hợp v phân tích các tƣ liệu, báo cáo,
các công trình nghiên cứu đ công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Việc
thu thập, phân tích tài liệu sẵn có giúp cho tác giả củng cố và hệ thống cơ sở lí
luận, nhận diện những khoảng trống về mặt học thuật trong nghiên cứu để từ
đó có thể tìm ra đƣợc những hạn chế, bất cập về vấn đề việc làm và nhu cầu
chuyển đổi việc làm cho thanh niên mà các nghiên cứu đ đề cập. Đây l
bƣớc quan trọng trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận án mà
nghiên cứu sinh sử dụng.
NCS sử dụng phương pháp phân tích nguồn số liệu thứ cấp chiết xuất từ
đề tài nghiên cứu cấp Nh nƣớc thuộc Chƣơng trình Khoa học và Công nghệ
phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ (Đề t i “Phát triển nguồn nhân
lực và nhân lực chất lƣợng cao phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ”;
Mã số: KHCN/14-19/X05). Nghiên cứu sinh l “sản phẩm đ o tạo” của đề tài
KHCN/14-19/X05 và việc sử dụng bộ dữ liệu đ nhận đƣợc sự đồng ý của Giáo
sƣ Chủ nhiệm đề t i (đồng thời l giáo viên hƣớng dẫn luận án này).
47
Bộ số liệu gốc của Đề tài KHCN/14-19/X05 bao gồm những thông tin
khảo sát năm 2016 tại 1.512 hộ gia đình, với 6.564 nhân khẩu. Tổng số các
thành viên trong hộ là 3.304 ngƣời từ 15-65 tuổi trên địa bàn nghiên cứu
thuộc nông thôn v đô thị của 5 tỉnh là An Giang, Trà Vinh, Long An, Tiền
Giang, Cần Thơ. Để phục vụ cho luận án nghiên cứu này nghiên cứu sinh đ
sử sụng phần mềm SPSS để tách, lọc v đ chiết xuất từ bộ số liệu nói trên ra
các thông tin của 726 ngƣời trả lời (là những thanh niên từ 16-35 tuổi đang
sinh sống tại các địa bàn nông thôn thuộc địa b n 07 x , đó l x Vĩnh Hanh,
xã An Hòa, xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; x Đa Lộc, xã
Hòa Lợi, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh; xã An Thạnh, Thị xã Bến Lức,
tỉnh Long An; và xã Mỹ Phong, Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Việc
mã hóa lại các biến số cũng đ đƣợc thực hiện nhằm phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu riêng của đề tài luận án). Đƣơng nhiên, con số này không bao gồm
các trƣờng hợp là học sinh, sinh viên theo nguyên tắc phân loại thống kê
không đƣợc tính l lao động có việc làm trong hộ gia đình.
Do vậy, mẫu nghiên cứu của đề tài luận án bao gồm 726 thanh niên
nông thôn Tây Nam Bộ trong các hộ gia đình nông thôn đƣợc khảo sát của Đề
tài KHCN/14-19/X05. Qua việc phân tích sâu về các thông tin thu thập đƣợc
từ mẫu chiết xuất n y, đề tài luận án tập trung phác họa bức tranh về thực
trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ và các yếu tố tác động.
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
Bên cạnh việc sử dụng các dữ liệu khảo sát của Đề tài KHCN/14-
19/X05, nghiên cứu sinh đ triển khai thực hiện phỏng vấn sâu một số cán bộ
cấp huyện, cấp x , cơ sở đ o tạo, doanh nghiệp và 25 thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ (bảng 2.1) để cập nhật cụ thể hơn tình hình thực trạng
việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam Bộ và các yếu tố tác động nhằm cung cấp thêm những thông tin cần
thiết bổ sung cho các kết quả phân tích số liệu định lƣợng.
48
Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu phỏng vấn sâu 25 TNNT do nghiên cứu sinh triển khai thực hiện
STT
Nội dung
Phân bố (N=25)
Tuổi
1
16-25 tuổi
10 ngƣời
2
26-30 tuổi
8 ngƣời
3
31-35 tuổi
7 ngƣời
Giới tính
1
Nam
12 ngƣời
2
Nữ
13 ngƣời
Trình độ học vấn
1
Chƣa từng đi học
5 ngƣời
2
Tiểu học
5 ngƣời
3
Trung học cơ sở
5 ngƣời
4
Trung học phổ thông
5 ngƣời
Học nghề v Trung cấp trở lên
5
5 ngƣời
Tôn giáo
1
Không tôn giáo
12 ngƣời
2
Có tôn giáo
13 ngƣời
Tình trạng hôn nhân
1
Hiện có vợ/chồng
18 ngƣời
2
Hiện không có vợ/chồng
7 ngƣời
Mức sống hộ gia đình
1
Hơn trung bình
5 ngƣời
2
Trung bình
12 ngƣời
3
Kém trung bình
8 ngƣời
Việc làm chính
1
Nông nghiệp
15 ngƣời
2
Công nhân
4 ngƣời
3
Buôn bán
1 ngƣời
4
Công chức, viên chức
2 ngƣời
5
Làm thuê
3 ngƣời (Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
49
2.3.3. Đặc điểm mẫu nghiên cứu định lượng
Bảng 2.2 cho thấy những đặc trƣng cơ bản của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ trong mẫu nghiên cứu định lƣợng. Tổng số 726 thanh
niên nông thôn đƣợc tách ra từ bộ số liệu của Đề tài KHCN/14-19/X05 đƣợc
chia thành 3 nhóm tuổi nhƣ sau: Nhóm 1 gồm 240 thanh niên từ 16-25 tuổi
(33,1%); Nhóm 2 gồm 246 thanh niên từ 26-30 tuổi (33,9%); Nhóm 3 gồm 240 thanh niên từ 31-35 tuổi (33,1%).
Nhìn chung, tỷ lệ ngƣời đƣợc hỏi phân bố tƣơng đối đều ở các nhóm
nhƣ: Giới tính (48,1% là nam và 51,9% là nữ), Dân tộc (56,6% là Kinh và
43,4% là Dân tộc khác) và số lao động trong hộ (58,7% có 3 ngƣời trở xuống v 41,3% l có 4 ngƣời trở lên).
Bảng 2.2. Đặc điểm mẫu khảo sát định lượng được chiết xuất sử dụng cho luận án
STT
Nội dung
16-24 tuổi (N=240)
25-30 tuổi (N=246)
31-35 tuổi (N=240)
Chung (N=726)
Giới tính
Nam Nữ
45,8% 54,2%
1 2
51,2% 48,8%
47,1% 52,9%
48,1% 51,9%
Dân tộc
Kinh Dân tộc khác
54,2% 45,8%
1 2
61,0% 39,0%
54,6% 45,4%
56,6% 43,4%
Tôn giáo
Không tôn giáo Có tôn giáo
22,9% 77,1%
1 2
29,7% 70,3%
24,6% 75,4%
25,8% 74,2%
Học vấn
Chƣa từng đi học Tiểu học THCS THPT Học nghề và Trung cấp trở lên
8,8% 37,5% 19,6% 11,7% 22,5%
1 2 3 4 5
15,0% 23,6% 22,8% 16,3% 22,4%
30,0% 33,3% 16,3% 10,4% 10,0%
17,9% 31,4% 19,6% 12,8% 18,3%
Tình trạng hôn nhân
Hiện khôngcó vợ/chồng Hiện có vợ/chồng
65,0% 35,0%
1 2
29,3% 70,7%
12,5% 87,5%
35,5% 64,5%
Mức sống hộ gia đình
Hơn TB Trung bình Kém TB
23,9% 53,8% 22,3%
1 2 3
19,8% 61,2% 19,0%
24,3% 59,4% 16,3%
22,7% 58,1% 19,2%
50
TT
Nội dung
16-24 tuổi (N=240)
25-30 tuổi (N=246)
31-35 tuổi (N=240)
Chung (N=726)
Số ngƣời trong hộ gia đình
4 ngƣời trở xuống 5 ngƣời trở lên
63,3% 36,7%
72,0% 28,0%
67,5% 32,5%
67,6% 32,4%
1 2
Số lao động trong hộ gia đình
3 ngƣời trở xuống 4 ngƣời trở lên
40,4% 59,6%
61,8% 38,2%
73,8% 26,3%
58,7% 41,3%
1 2
Theo dõi thông tin việc làm
Có theo dõi Không theo dõi
40,4% 59,6%
30,7% 69,3%
33,8% 66,2%
35,0% 65,0%
1 2
Nông nghiệp Công nhân Buôn bán Công/viên chức Làm thuê Phi NN khác Thất nghiệp, không làm việc
13,0% 33,7% 13,0% 5,7% 6,9% 26,0% 1,6%
21,3% 19,6% 14,6% 7,1% 8,3% 28,3% ,8%
15,4% 28,9% 12,0% 5,2% 6,7% 29,1% 2,6%
1 2 3 4 5 6 7
Việc làm chính 12,1% 33,3% 8,3% 2,9% 5,0% 32,9% 5,4% Địa bàn cƣ trú
X Vĩnh Hanh Xã An Hòa Xã Bình Hòa X Đa Lộc Xã Hòa Lợi Xã An Thạnh Xã Mỹ Phong
11,8% 10,1% 8,1% 17,9% 16,4% 21,2% 14,5%
6,9% 10,2% 6,9% 17,5% 16,7% 26,0% 15,9%
14,2% 9,6% 7,9% 17,9% 16,7% 17,5% 16,3%
1 2 3 4 5 6 7
14,6% 10,4% 9,6% 18,3% 15,8% 20,0% 11,3% (Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Các nhóm có phân bố chênh lệch hơn bao gồm: 25,8% mẫu nghiên cứu
là thanh niên không tôn giáo và 74,2% là thanh niên có tôn giáo. Tình trạng
hôn nhân của thanh niên bào gồm 64,5% kết hôn v 35,5% l chƣa kết hôn.
Về mức sống hộ gia đình do người trả lời đánh giá, mẫu nghiên cứu
cũng có sự phân bố khác chênh lệch giữa các nhóm thanh niên. Chiếm tỷ lệ cao
nhất l nhóm “Trung bình” khoảng 58,1% và tiếp đến l các nhóm “Hơn trung bình” chiếm khoảng 22,7%; nhóm “Kém trung bình” chiếm khoảng 19,2%.
51
Về trình độ học vấn, mẫu nghiên cứu đ cho thấy những chỉ báo về
trình độ thấp của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ. Tỷ lệ thanh
niên chƣa từng đi học chiếm khoảng 17,9%; khoảng 31,4% đ tốt nghiệp Tiểu
học; đ khoảng 19,6% tốt nghiệp THCS; khoảng 12,8% đ tốt nghiệp THPT;
và khoảng 18,3% đ tốt nghiệp Học nghề và Trung cấp trở lên. Chỉ báo này
cũng khá tƣơng đồng với số liệu trong Báo cáo Điều tra lao động việc làm
của Tổng cục Thống kê (2014).
Về việc làm chính của người trả lời, số liệu khảo sát cung cấp những
thông tin cụ thể về việc làm chiếm nhiều thời gian nhất. Quá trình phân nhóm
các việc làm của ngƣời trả lời trong mẫu nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên các
tính chất công việc gần nhau, đƣợc nhóm lại trong các phân tích sâu. Kết quả
cho thấy sự phân bố theo việc làm chính nhƣ sau: nông nghiệp 15,4%; công
nhân khoảng 28,9%; buôn bán khoảng 12%; công chức/viên chức khoảng 5,2%;
Làm thuê khoảng 6,7%; phi nông nghiệp khác khoảng 29,1% và nhóm thất
nghiệp, không làm việc chiếm khoảng 2,6% mẫu chiết xuất, phân tích.
52
2.4. Khung phân tích
Điều kiện kinh tế - xã hội
Đặc điểm cá nhân thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ: Tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn
Thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ
- Hiện trạng việc làm;
- Tần suất làm việc;
- Nhu cầu chuyển đổi việc làm;
Đặc điểm gia đình thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ: Quy mô hộ, số lao động trong hộ, mức sống hộ gia đình.
- Việc làm mới cần tìm (nếu có);
Yếu tố cộng đồng nông thôn khu vực Tây Nam Bộ:
- Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao tay nghề, chuyên môn kỹ thuật.
Thông tin việc làm, thị trường lao động, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm; Địa bàn nơi cư trú
Bối cảnh CNH-HĐH
53
2.5. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về việc làm thanh niên
Chủ tịch Hồ Chí Minh đ dạy: "Thanh niên là chủ tƣơng lai của nƣớc
nhà". Bác ví tuổi thanh niên là mùa xuân của đất nƣớc: "Một năm khởi đầu từ
mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội" và
thanh niên l ngƣời kết nối quá khứ với tƣơng lai: "Thanh niên l ngƣời tiếp
sức mạnh cho thế hệ thanh niên gi , đồng thời l ngƣời dìu dắt thế hệ thanh niên tƣơng lai"...
Do có vai trò to lớn của thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng của
Đảng v tƣơng lai của dân tộc, Bác căn dặn trong Di chúc việc bồi dƣỡng thế
hệ Cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết. Là
lãnh tụ đứng đầu Đảng v Nh nƣớc, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh
tăng cƣờng sự l nh đạo, chỉ đạo của Đảng và Chính phủ đối với công tác
thanh niên. Bác luôn nhắc nhở các bộ, ngành, đo n thể ban hành những chính
sách nhằm giải quyết những vấn đền thuộc lợi ích nguyện vọng chính đáng
của thanh niên [63].
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa X, ngày 11/9/2009, Chính phủ đ ban hành Nghị quyết số 45/NQ-
CP về ban h nh chƣơng trình h nh động của Chính phủ về tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng đối với Công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện địa hóa đ xác định rõ mục tiêu: Chú trọng xây dựng thế hệ thanh niên
Việt Nam gi u lòng yêu nƣớc, tự cƣờng dân tộc; kiên định lý tƣởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa x hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp
luật, có lối sống văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập
quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng v tác phong công nghiệp đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [63].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đ nêu rõ: “Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
tăng cường tiềm lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ” và “Thực
54
hiện tốt chính sách người có công; giải quyết tốt lao động, việc làm và thu
nhập của người lao động”.
Để triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lầm thứ
XII của Đảng, Chính phủ đ ban h nh Chƣơng trình h nh động tại Nghị quyết
64/NĐ-CP ng y 22/7/2016. Trong đó, “Đẩy mạnh phát triển thị trường lao
động, tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường lao động trong nước gắn với
hội nhập quốc tế; chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên và sinh viên
mới tốt nghiệp; hỗ trợ tạo việc làm, học nghề và đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động thuộc hộ nghèo,
người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số, thanh niên nông thôn” và
“Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2011 - 2020”.
Điều đó đ cho thấy công tác thanh niên luôn đƣợc Đảng v Nh nƣớc
xác định là vấn đề quan trọng và quan tâm trong quá trình hoạch định và thực
hiện chiến lƣợc phát triển đất nƣớc qua các thời kỳ. Có thể kể đến một số văn
bản pháp luật, chính sách nhƣ sau:
- Hiến Pháp 2013 (các Điều 35, Điều 37 v Điều 57).
- Luật Việc làm số 38/2013/QH13, ngày 16-11-2013 và các Nghị định,
Thông tƣ hƣớng dẫn triển khai.
- Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11, ngày 29-11-2006 và các Nghị định,
Thông tƣ hƣớng dẫn triển khai.
- Luật ngƣời lao động Việt Nam đi l m việc ở nƣớc ngoài theo hợp
đồng số 72/2006/QH11 và các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn triển khai.
- Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các x đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi (Chƣơng trình 135) đào tạo nghề cho thanh niên 16-
25 tuổi làm việc tại các nông lâm trƣờng, công trƣờng và xuất khẩu lao động.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Đề án đ o tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
55
- Đề án 103 của Trung ƣơng Đo n thanh niên Việt Nam về “Hỗ trợ
thanh niên học nghề và tạo việc l m giai đoạn 2008-2015”.
- Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 của Ban bí thƣ trung ƣơng
Đảng về tăng cƣờng sự l nh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn; các cơ chế, chính sách về mở rộng quy mô đ o tạo số lƣợng
tuyển sinh; liên doanh, liên kết với các trƣờng khác.
- Quyết định 1912/QĐ-TTg ngày 20/12/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc Phê duyệt Đề án Quy hoạch xây dựng Làng Thanh niên lập nghiệp
giai đoạn 2013-2020.
- Chƣơng trình “Thanh niên khởi nghiệp” giai đoạn 2016-2021 do
Trung ƣơng Đo n TNCSHCM phát động ngày 16/10/2016.
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 2 tập trung làm rõ những cơ sở lý luận v cơ sở thực tiễn của đề tài,
bao gồm việc định nghĩa v xây dựng các khái niệm làm việc, lựa chọn các lý
thuyết và chỉ ra các cơ sở thực tiễn có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu của
đề tài. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh đ xây dựng khung phân tích (phản ánh
mối quan hệ v tác động lẫn nhau giữa các nhân tố) nhằm định hƣớng cho quá
trình nghiên cứu của luận án. Phƣơng pháp v mẫu khảo sát đƣợc trình bày rõ
trong Chƣơng 2 cùng với cơ sở lý luận của nghiên cứu giúp cho việc lý giải
và phân tích các số liệu thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đƣợc
trình b y trong các chƣơng tiếp theo l cơ sở cho việc so sánh, đối chiếu, và
xem xét sự phù hợp của các lý thuyết đƣợc vận dụng trong luận án. Trong bối
cảnh phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng, các nghiên cứu về thực trạng
việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm cần đƣợc triển khai sâu và rộng hơn
nữa cả trên các phƣơng diện lý luận và thực nghiệm với các phƣơng pháp tiếp
cận chuyên ng nh, đa ng nh, liên ngành và xuyên ngành.
56
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN KHU VỰC TÂY NAM BỘ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
3.1. Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ
3.1.1. Việc làm chính của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ
Trong quá trình tìm hiểu thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ, nghiên cứu sinh đ tập trung phân tích việc làm chính
theo 8 nhóm, bao gồm: 1-nông nghiệp; 2-công nhân; 3-buôn bán; 4-công/viên
chức; 5-làm thuê; 6-nội trợ; 7-phi nông nghiệp khác và 8-thất nghiệp, không
làm việc. Các việc l m n y đƣợc phân tích tƣơng quan với các đặc điểm nhân
khẩu - xã hội của thanh niên trong mẫu khảo sát nhằm nhận diện sự khác biệt
giữa các nhóm thanh niên. Bên cạnh đó, vị thế làm việc và khu vực làm việc
của thanh niên cũng đƣợc xem xét theo các đặc điểm nhân khẩu - xã hội .
Biểu 3.1: Việc làm chính của thanh niên theo nhóm tuổi
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
57
Số liệu của Biểu 3.1 cho thấy bức tranh về việc làm chính của thanh niên
nông thôn khu vực Tây Nam Bộ chia theo nhóm tuổi. Sự khác biệt ở các nhóm
việc làm chính là nông nghiệp, công nhân và công/viên chức: Trong khi nông
nghiệp và công/viên chức có tỷ lệ tập trung chủ yếu ở nhóm 31-35 tuổi (với tỷ
lệ tƣơng ứng là 21,3% so với 13% ở nhóm 26-30 tuổi và 12,1% ở nhóm 16-25
tuổi; và 7,1% so với 5,7% ở nhóm 26-30 tuổi và 2,9% ở nhóm 16-25 tuổi) thì
nhóm công nhân lại có tỷ lệ tập trung chủ yếu ở nhóm 26-30 tuổi và 16-25 tuổi
(với tỷ lệ lần lƣợt là 33,3% và 33,7% so với 19,6% ở nhóm 31-35 tuổi). Điều
này có thể đƣợc lý giải bởi nhu cầu thoát ly nông nghiệp mạnh mẽ của thanh
niên nông thôn, đặc biệt là ở các nhóm thanh niên trẻ (dƣới 30 tuổi) và việc trở
thành công nhân là sự lựa chọn phổ biến của họ. Nhóm thanh niên gắn bó với
nông nghiệp cho thấy tâm lý muốn ổn định việc làm và phát triển sinh kế từ
ruộng đồng, và phần lớn là nhóm nhiều tuổi hơn (31-35 tuổi). Nhóm công
chức/viên chức ít rơi v o nhóm trẻ dƣới 25 tuổi. Đây cũng l điều dễ hiểu bởi ở
lứa tuổi này họ vẫn đang tập trung vào việc học tập, rèn luyện để nâng cao trình
độ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc và có tâm lý thích khám phá, trải
nghiệm cuộc sống. Nhóm thất nghiệp, không làm việc tập trung chủ yếu ở
nhóm trẻ đ cho thấy họ đang thiếu kinh nghiệm và khả năng tiếp cận việc làm,
l đối tƣợng rất cần đƣợc quan tâm hỗ trợ, trong chiến lƣợc lao động, việc làm.
“…Khi phát triển thành thị, đô thị hóa thì lượng lao động dịch chuyển
từ nông thôn lên thành thị gần đây tăng rất nhiều. Người ta tìm đến nhu cầu
làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, khu cụm công nghiệp là chính. Nguồn
lao động đi theo sự dịch chuyển đó nên hiện nay lao động nông nghiệp đang
có chiều hướng thiếu hụt. Người già – những người ở độ tuổi cao không có
trình độ - phải gánh vác những công việc ở nông thôn. Đến một lúc nào đó,
những người đi cắt lúa sẽ giảm đi, người ta sẽ đổ dồn về các đô thị để stìm
việc làm…” (PVS. Nam, tỉnh Tiền Giang)
58
Nhìn chung, nhóm thanh niên trẻ thƣờng tập trung vào việc làm công
nhân ở các khu công nghiệp, nhƣ đƣợc khẳng định qua một ý kiến trả lời
phỏng vấn sâu.
“…Độ tuổi dao động từ 18 đến 30 tuổi sẽ đến làm việc tại các khu công
nghiệp và các nhà máy vì người sử dụng lao động cũng có ý định và phương
pháp thay thế dần những lao động lớn tuổi. Khi bị thay thế, người lớn tuổi lại
quay trở về nông thôn hoặc tìm kiếm nơi làm việc khác. Khi lớp trẻ tăng lên
thì lớp lớn tuổi lại trở về làm các công việc đồng áng, các công việc có tính
chất hộ gia đình…” (PVS. Nam, tỉnh Tiền Giang)
Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp tại các khu công nghiệp cũng đ có
những chính sách thu hút thanh niên nông thôn ở các khu vực lân cận đến làm
việc nhằm đảm bảo lực lƣợng lao động phục vụ cho quá trình sản xuất. Điều
n y cũng đ đƣợc khẳng định qua một số kết quả nghiên cứu định tính.
“… Với nguồn dịch chuyển lao động như vậy, các doanh nghiệp có
chính sách tạo điều kiện thu hút lao động, người ta tổ chức các đoàn xe đưa
rước công nhân, sáng đưa đến nhà máy làm, chiều đưa về. Bước đầu, sự dịch
chuyển đó là tương đối tốt để đảm bảo vấn đề về lao động. Nhưng hiện nay
phần lớn là lao động phổ thông, lao động thời vụ, chưa phải lao động tạo ra
được thu nhập cao…” (PVS. Nam, tỉnh Tiền Giang)
“...Đa số thanh niên trong độ tuổi lao động (nhất là tại vùng chuyên
nông nghiệp) vẫn làm công nhân, có xe đưa đi các khu công nghiệp, sáng đi
tối về…” (PVS. Nữ, tỉnh Long An)
59
Biểu 3.2: Việc làm chính của thanh niên theo giới tính
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu Biểu 3.2 cho thấy có những sự khác biệt theo giới tính giữa các
nhóm làm nông nghiệp, làm thuê và phi nông nghiệp khác. Trong khi tỷ lệ nam
thanh niên làm nông nghiệp v l m thuê cao hơn so với nữ thanh niên (với tỷ lệ
tƣơng ứng lần lƣợt là 24,1% và 9,2% so với 7,4% và 4,5% ở nhóm nữ) thì tình
hình nội trợ lại có chiều hƣớng ngƣợc lại, tập trung chủ yếu ở nhóm nữ thanh niên (với tỷ lệ 27,9% ở nhóm nữ so với 0,9% ở nhóm nam).
Tỷ lệ nữ nhiều hơn nam trong nhóm công nhân phần nào phản ánh những
điều kiện, cơ hội tiếp cận thị trƣờng lao động tại các công ty, khu công nghiệp với
một số chính sách ƣu tiên tuyển dụng nữ công nhân. Sự lựa chọn của nhiều nữ
thanh niên là công nhân nhiều hơn nông nghiệp cũng l điều dễ hiểu.
Kết quả này phù hợp với tình hình thực tiễn của việc làm thanh niên ở khu
vực nông thôn Tây Nam Bộ và có thể đƣợc lý giải bởi sự phân công lao động
trong các gia đình: Nam giới thƣờng đảm nhận vai trò là trụ cột của gia đình
nên họ tích cực tham gia vào thị trƣờng lao động và lựa chọn những việc làm
“phù hợp” để mang lại thu nhập trang trải cho cuộc sống. Ngoài những việc
làm cần nhiều sức khỏe v “phù hợp” với họ hơn nhƣ nông nghiệp và phi nông
60
nghiệp khác, các nam thanh niên ở đây cũng đ lựa chọn làm thuê nhƣ l một
giải pháp đảm bảo cho họ có đƣợc việc làm và thu nhập. Bên cạnh đó, phần lớn
nữ giới đ thể hiện vai trò truyền thống dành nhiều thời gian chăm sóc gia đình
qua sự lựa chọn việc làm là nội trợ.
Tỷ lệ nữ thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ lựa chọn công việc
“nội trợ” khá cao nếu xét theo quan điểm kinh tế thì họ vẫn có những đóng
góp chăm sóc gia đình (những việc l m không đƣợc trả công) để những thành
viên khác có cơ hội học tập, làm việc, phát triển trong xã hội và thu nhập của
họ cần đƣợc tính bình quân trong tổng thu nhập của hộ gia đình nhƣ những
thành viên khác. Tuy nhiên, xét theo chiều cạnh khác thì việc họ chỉ ở nhà
làm nội trợ nghĩa l không tham gia v o thị trƣờng lao động có thể gây ra
những lãng phí nguồn lực lao động trong quá trình phát triển. Bên cạnh đó,
việc phân định rõ giữa “nội trợ” với “không l m việc” v “thất nghiệp” l rất
cần thiết để có những giải pháp cụ thể trong chiến lƣợc tạo việc làm.
“…Ví dụ hai vợ chồng, có vài sào ruộng rồi. Ông chồng đi làm, vợ ở
nhà. Nhưng họ gọi đó là thất nghiệp, chỉ có ông chồng có việc làm, còn vợ ở
nhà không có việc làm. Hiểu không đúng như vậy. Thường bị vướng cái đó.
Đấy không phải là thất nghiệp. Mình xuống mời lên hỏi ở nhà làm cái gì? Họ
nói ở nhà giữ con, với có mấy con bò... có thiếu việc làm đâu. Mình kêu đi
làm thì không chịu đi, nói đi thì bỏ bò ở nhà cho ai, con nhỏ không ai
trông…” (PVS. Nam, tỉnh Trà Vinh)
Sự khác biệt giữa tỷ lệ nam và nữ thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ về việc làm chính là nội trợ còn có thể đƣợc lý giải bởi yếu tố văn
hóa vùng miền. Thực tế cho thấy có một bộ phận không nhỏ nữ thanh niên
nông thôn khu vực Tây Nam Bộ không lựa chọn công việc “chân lấm, tay
bùn” trong sản xuất nông nghiệp (mặc dù họ sinh ra và lớn lên ở khu vực
trọng điểm phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta) v cũng
không lựa chọn những công việc mà họ cho là vất vả, nặng nhọc, hoặc “không
phù hợp”. Phần lớn trong số họ không tham gia chính thức vào thị trƣờng lao
động mà chỉ ở nh chăm sóc gia đình, nội trợ.
61
Biểu 3.3: Việc làm chính của thanh niên theo trình độ học vấn
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu của Biểu 3.3 phản ánh những sự khác biệt khi phân chia việc làm
của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ theo trình độ học vấn: Công
nhân tập trung chủ yếu ở nhóm có trình độ THPT, THCS và HN&TC trở lên
(tỷ lệ lần lƣợt là 41,9%, 39,4% và 30,8 % so với các tỷ lệ 23,2% ở nhóm Tiểu
học và 16,2% ở nhóm chƣa từng đi học); công/viên chức có tỷ lệ tập trung chủ
yếu ở nhóm học nghề và trung cấp trở lên (24,8% so với 3,2% ở nhóm THPT;
1,4% ở nhóm THCS và 0% ở các nhóm Tiểu học v chƣa từng đi học); phi
nông nghiệp khác và làm thuê có tỷ lệ tập trung chủ yếu ở nhóm chƣa từng đi
học và Tiểu học (với tỷ lệ phi nông nghiệp khác là 40% ở nhóm chƣa từng đi
học và 34,6% ở nhóm Tiểu học so với các tỷ lệ lần lƣợt là 23,9% ở nhóm
THCS; 18,3% ở nhóm THPT; 21,8% ở nhóm học nghề và trung cấp trở lên; và
tỷ lệ làm thuê lần lƣợt là 17,7% ở nhóm chƣa từng đi họcvà 8,8% ở nhóm Tiểu
học so với các tỷ lệ lần lƣợt là 2,8% ở nhóm THCS; 2,2% ở nhóm THPT; 0% ở
nhóm học nghề và trung cấp trở lên).
Điều này dễ lý giải khi nhóm thanh niên có trình độ cao hơn đáp ứng
đƣợc yêu cầu của việc làm chính mà họ lựa chọn có chất lƣợng cao hơn
62
(công/viên chức v công nhân) v nhóm thanh niên có trình độ thấp hơn đ chủ
yếu lựa chọn đƣợc những việc làm chính có chất lƣợng thấp hơn (nội trợ và
l m thuê). Đây thực sự là thách thức đối với vấn đề việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ trong tình hình mới.
Bên cạnh đó, việc phần lớn thanh niên nông thôn làm nông nghiệp có
trình độ Tiểu học v THCS cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với
chiến lƣợc phát triển nông nghiệp chất lƣợng cao ngay tại vựa lúa lớn nhất của
nƣớc ta trong thời gian tới.
“…Muốn làm được việc này, mình phải nâng được trình độ khoa học kỹ
thuật lên. Thứ nhất là phải có giống tốt, có chất lượng. Thứ hai là phải có
khoa học kỹ thuật như phân thuốc như thế nào đảm bảo tiêu chuẩn gạo xuất
đi có chất lượng…” (PVS. Nam, tỉnh Trà Vinh)
Biểu 3.4: Việc làm chính của thanh niên theo dân tộc
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu Biểu 3.4 tiếp tục cung cấp những thông tin đa dạng về việc làm
của ngƣời trả lời chia theo dân tộc,Có sự khác biệt dễ nhận thấy ở các nhóm
63
việc làm của các thanh niên trong mẫu nghiên cứu: nông nghiệp (10% dân tộc
Kinh so với 22,5% dân tộc khác), công nhân (38% dân tộc Kinh so với 17,1%
dân tộc khác), nội trợ (8,3% dân tộc Kinh so với 23,5% dân tộc khác),
công/viên chức (8% dân tộc Kinh so với 1,6% dân tộc khác) và làm thuê (5,4%
dân tộc Kinh so với 8,6% dân tộc khác).
Theo Nguyễn Ho ng Sơn (2006) trong công trình nghiên cứu “Giải
pháp xóa đói giảm nghèo trong công đồng dân tộc Khmer Đồng bằng sông Cửu
Long”, đồng bào dân tộc Khmer hầu hết không có nghề nghiệp ổn định, có
trình độ học vấn thấp, ít tiếp thu khoa học kỹ thuật, tập quán sản xuất còn một
số mặt lạc hậu, kém năng động trong cuộc sống. Hầu hết những hộ nghèo sống
ở nông thôn, nguồn thu nhập chủ yếu của họ là nghề nông, làm thuê, họ không
có nghề nhất định. Đó l những thách thức lớn đối với quá trình thực hiện chiến
lƣợc việc làm ở khu vực Tây Nam Bộ trong thời gian tới, đặc biệt l đối với
những thanh niên nông thôn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số [37].
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Công Mạnh (2007) cũng
đ cho thấy: khó khăn lớn nhất trong cƣ dân địa phƣơng l trình độ học vấn
thấp, nhất là các xã vùng sâu, vùng dân tộc Khmer và còn duy trì nhiều phong
tục, tập quán lạc hậu. Đó l những lực cản không nhỏ ảnh hƣởng đến việc tiếp
thu và ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong sản xuất v đời sống của
ngƣời dân địa phƣơng [31]. Chính vì vậy, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong thời gian tới ở khu vực nông thôn Tây Nam Bộ cần thực hiện nhiều
giải pháp phát triển đồng bộ, nhất là những giải pháp tạo việc làm cho nhóm
thanh niên dân tộc khác, ở vùng sâu, vùng xa.
Số liệu biểu 3.5 cũng cho thấy sự khác biệt đáng chú ý khi phân chia việc
làm theo 2 nhóm tôn giáo của thanh niên trong mẫu nghiên cứu: Nông nghiệp có
tỷ lệ tập trung chủ yếu ở nhóm có tôn giáo (17,6% so với 9,1% ở nhóm không
tôn giáo; công nhân có tỷ lệ tập trung chủ yếu ở nhóm không tôn giáo (52,4% so
với 20,8% ở nhóm có tôn giáo; công/viên chức có tỷ lệ tập trung chủ yếu ở
64
nhóm không tôn giáo (10,7% so với 3,3% ở nhóm có tôn giáo); nội trợ và làm
thuê có tỷ lệ tập trung chủ yếu ở nhóm có tôn giáo (với các tỷ lệ 18,4% và 8,9% so với các tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là 4,8% và 0,5% ở nhóm không tôn giáo).
Biểu 3.5: Việc làm chính của thanh niên theo tôn giáo
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Điều đó cho thấy có sự khác biệt trong việc làm giữa nhóm thanh niên có
tôn giáo và nhóm không tôn giảo trong mẫu nghiên cứu. Những chỉ báo này có thể
gợi ra những cơ sở khoa học cần lƣu tâm trong quá trình tạo các cơ hội việc làm,
hoạch định chiến lƣợc việc làm thanh niên nói riêng và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở khu vực nông thôn Tây Nam Bộ trong giai đoạn tiếp theo. Bên cạnh đó, kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy phần lớn những lao
động thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ đ đi l m công nhân. Đây l xu hƣớng tất yếu trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
“…Lao động phổ thông hiện nay cũng ít lắm. Lao động phổ thông hiện
nay đã đi vào các phân xưởng công nhân hết rồi. Em đi về nông thôn tìm một
65
người đi giúp việc nhà, đi cắt lúa, làm cỏ… cũng không có. Lao động phổ
thông đi làm hết trơn rồi….” (PVS. Nam, tỉnh Trà Vinh)
Biểu 3.6: Việc làm chính của thanh niên theo tình trạng hôn nhân
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu biểu 3.6 đ cho thấy bức tranh việc làm chính của thanh niên
nông thôn khu vực Tây Nam Bộ theo tình trạng hôn nhân. Khi phân chia theo
tình trạng hôn nhân, dễ nhận thấy sự khác biệt trong nông nghiệp, công nhân và
làm thuê và nội trợ (với các tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt ở nhóm hiện có vợ/chồng
là 18,4%; 25%; 8,3% và 17,7% so với nhóm hiện không có vợ/chồng là 10,1%;
36,4%; 3,9% và 9,7%). Phải chăng bởi những áp lực làm việc tạo thu nhập cho
gia đình v chăm sóc gia đình, nhiều thanh niên ở nhóm hiện có vợ/chồng đ
sẵn sàng lựa chọn việc làm chính là nông nghiệp, nội trợ và làm thuê trong khi
nhiều thanh niên ở nhóm hiện không có vợ/chồng đ lựa chọn việc làm chính
chủ yếu là công nhân?
Kết quả nghiên cứu n y cũng khá phù hợp với vấn đề thực tiễn lao động
việc làm của thanh niên nông thôn là các cặp vợ chồng trẻ. Sau thời gian tham
66
gia vào thị trƣờng lao động phi nông nghiệp, đặc biệt là trong các khu công
nghiệp, nhiều thanh niên nông thôn đ kết hôn và gặp không ít khó khăn trong
cuộc sống gia đình v chăm sóc con nhỏ. Nhiều trong số họ đ lựa chọn
phƣơng án tìm đến nông nghiệp và kể cả là làm thuê để có thể vừa làm việc
kiếm thu nhập vừa có thêm thời gian chăm sóc gia đình.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn cho thấy sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ
thất nghiệp, không làm việc giữa hai nhóm thanh niên này. Cụ thể, tỷ lệ thất
nghiệp, không làm việc ở nhóm thanh niên hiện không có vợ/chồng (5%) cao
gấp 3,85 lần ở nhóm hiện có vợ/chồng (1,3%) và cao gấp 1,92 lần tỷ lệ này
trong toàn mẫu nghiên cứu (2,6%); trong khi đó, theo niên giám thống kê năm
2016 thì tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn Tây
Nam Bộ là 2,62% và tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động trong độ tuổi ở
khu vực nông thôn của cả nƣớc l 1,84%. Điều này cho thấy sự cần thiết của
những dự án tạo việc l m cho các lao động thanh niên nông thôn Tây Nam
Bộ, nhất là nhóm những thanh niên hiện chƣa có vợ/chồng.
Biểu 3.7: Việc làm chính của thanh niên theo mức sống hộ gia đình
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
67
Bức tranh về việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ
chia theo mức sống hộ gia đình (Biểu 3.7). Phần lớn tỷ lệ thanh niên có việc
làm chính ở các nhóm nông nghiệp, buôn bán và công/viên chức đều có mức
sống hơn trung bình (với tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là 17,2%; 17,8% và 6,7%) và
phần lớn tỷ lệ thanh niên có việc làm chính ở các nhóm phi nông nghiệp khác,
nội trợ v l m thuê đều có mức sống kém trung bình với tỷ lệ tƣơng ứng lần
lƣợt là 21%; 21%% và 13,8%. Đây l điều dễ hiểu bởi những thanh niên tập
trung làm việc trong các nhóm nông nghiệp, buôn bán, công/viên chức thì sẽ
có đƣợc nguồn thu nhập ổn định hơn v có thể nâng cao hơn đƣợc mức sống
của gia đình họ. Còn những thanh niên làm việc trong nhóm làm thuê và phi
nông nghiệp khác có nguồn thu nhập bấp bênh hơn nên mức sống của gia
đình họ ở mức thấp hơn. Điều này phù hợp với những phân tích trên đây vì phần lớn những thanh niên ở nhóm l m thuê l chƣa từng đi học.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đ chỉ ra tỷ lệ thất nghiệp, không
làm việc rất cao trong nhóm thanh niên có mức sống dƣới trung bình (5,8%),
cao gấp 2,23 lần tỷ lệ thất nghiệp, không làm việc trong toàn mẫu nghiên cứu
(2,6%). Tỷ lệ thất nghiệp, không làm việc ở nhóm thanh niên có mức sống
dƣới trung bình cao gấp 4,14 lần tỷ lệ thất nghiệp, không làm việc ở nhóm có
mức sống cao gấp 1,87 lần ở nhóm có mức sống trên trung bình (3,1%). Kết
quả thu đƣợc cho thấy sự cần thiết của các chính sách hỗ trợ, giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ, đặc biệt là những thanh
niên trong các hộ gia đình có mức sống dƣới trung bình.
68
Biểu 3.8: Việc làm chính theo tình trạng theo dõi thông tin việc làm của thanh niên
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu biểu 3.8 cho thấy sự chênh lệch giữa tỷ lệ thanh niên có theo dõi
thông tin việc làm ở các nhóm việc làm chính là nông nghiệp, làm thuê, nội trợ
và phi nông nghiệp (với tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là 18,3%; 4,8%; 19,8 và
10,3%) và tỷ lệ thanh niên không theo dõi thông tin việc l m tƣơng ứng lần
lƣợt là 13,6%; 7,9%; 12,4% và 15,4%. Trong đó, đáng chú ý l nhóm thanh
niên có theo dõi thông tin việc làm lại lựa chọn việc làm chính là nội trợ nhiều
hơn đáng kể so với tỷ lệ tƣơng ứng ở nhóm thanh niên không theo dõi thông tin
việc l m. Thông thƣờng, việc cung cấp thông tin việc làm từ cộng đồng đem lại
cơ hội cho ngƣời lao động có thể biết đƣợc “cung” về việc làm trên thị trƣờng
lao động và họ có thể xác định “cầu” về việc làm của mình để có thể hình thành
những “điểm gặp nhau giữa cung và cầu” (khi đó, ngƣời lao động có việc làm
trên thị trƣờng lao động). Phải chăng những thanh niên đang l m nội trợ vẫn
chƣa tìm đƣợc “điểm gặp nhau” trên thị trƣờng lao động (nghĩa l “cung” v
“cầu” vẫn chƣa gặp nhau).
69
Biểu 3.9: Tình trạng làm việc của thanh niên theo nhóm tuổi
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Mặt khác, số liệu trong Biểu 3.9 cho thấy, khi xem xét vị thế việc làm
chính của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ thì tỷ lệ tập trung chủ
yếu ở nhóm l m công ăn lƣơng (55,1%) v tự làm tự doanh (30,4%), trong
khi tỷ lệ Xã viên hợp tác xã là rất ít (0,2%). Khi phân tích vị thế làm việc theo
nhóm tuổi thì kết quả cho thấy phần lớn tỷ lệ L m công ăn lƣơng tập trung ở
26-30 tuổi (59,3%) và 16-25 tuổi (58,9%); trong khi đó, tỷ lệ tự làm tự doanh
tập trung chủ yếu ở 31-35 tuổi (40,4%). Đáng chú ý là chỉ có 0,5% thanh niên
31-35 tuổi là xã viên hợp tác xã;
Điều này có thể đƣợc lý giải bởi thực tế các lao động thanh niên nông
thôn khu vực Tây Nam bộ khi bắt đầu tham gia thị trƣờng lao động, phần lớn
trong số họ (ở độ tuổi 16-25 và 26-30) đ l m công ăn lƣơng ở các nhóm
Công nhân và Phi nông nghiệp khác trong các khu vực Tƣ nhân v Vốn nƣớc
ngoài. Và khi ở độ tuổi lớn hơn (31-35), cần có cả thời gian làm việc kiếm thu
nhập và thời gian chăm sóc gia đình, phần lớn thanh niên đ tìm đến các công
việc Tự làm tự doanh ở các nhóm Nông nghiệp, Buôn bán, Công/viên chức và
Làm thuê trong các khu vực Tự làm một mình, Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.
70
Số liệu biểu 3.10 cho thấy bức tranh về khu vực làm việc của thanh niên
nông thôn khu vực Tây Nam Bộ: Nhìn chung, phần lớn trong số họ làm việc ở
các khu vực tƣ nhân (37%), Cá nhân tự làm một mình (32,1%) và có tỷ lệ rất ít
ngƣời làm trong khu vực tập thể (2,8%). Và khi phân chia khu vực làm việc
theo nhóm tuổi ta thấy trong khi phần lớn tỷ lệ tập trung ở khu vực Tƣ nhân v
Vốn nƣớc ngoài là thanh niên 16-24 tuổi (43,3% và 10,6%) và 25-30 tuổi
(37,6% và 10,7%) thì phần lớn tỷ lệ tập trung ở khu vực Tự làm một mình và
Hộ sản xuất kinh doanh cá thể là thanh niên 31-35 tuổi (42,4% và 16,2%).
Biểu 3.10: Khu vực làm việc của thanh niên chia theo nhóm tuổi
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Những kết quả nghiên cứu trên đây là phù hợp với những phân tích khi
phần lớn những thanh niên trẻ tuổi tập trung chủ yếu ở việc làm Công nhân và
Phi nông nghiệp khác trong khi nhóm thanh niên lớn tuổi hơn thì tập trung chủ yếu ở các việc làm Nông nghiệp, Buôn bán và Công chức/viên chức.
Kết quả nghiên cứu định tính cũng đ cho thấy nhu cầu việc làm của
thanh niên nông thôn Tây Nam Bộ đ phần n o đƣợc thỏa mãn (tuy những
nhu cầu trƣớc mắt, có tính tạm thời khi họ “chấp nhận” điểm gặp nhau trên thị
71
trƣờng lao động. Bởi vì, vẫn còn có những nhu cầu, nguyện vọng về việc làm
của lao động thanh niên chƣa đƣợc đáp ứng.
“…Ai có trình độ tay nghề cao sẽ làm việc chắc chắn hơn. Một số
trường hợp lao động phổ thông cũng ổn định. Lao động nói chung siêng
năng, ham học hỏi. Tuy nhiên có một điều chưa thực sự đáp ứng được nguyện
vọng của người lao động là vấn đề tiền lương…”
(PVS. Nữ, tỉnh Long An)
3.1.2. Tần suất làm việc của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ
Nhìn chung, tần suất làm việc trong 12 tháng trƣớc thời điểm khảo sát
của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ ở mức khá cao với tỷ lệ 81,9%
có việc l m thƣờng xuyên và 18,1% có việc l m không thƣờng xuyên. Tiếp sau
đây, nghiên cứu sinh sẽ tập trung tìm hiểu cụ thể tần suất việc làm của họ chia
theo các đặc điểm nhân khẩu xã hội.
Biểu 3.11: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo giới tính
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Bên cạnh đó, khi phân chia tần suất làm việc của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ theo giới tính (Biểu 3.11), dễ thấy nữ thanh niên là nhóm
72
có việc l m thƣờng xuyên hơn (với tỷ lệ 86,4% có việc l m thƣờng xuyên so
với tỷ lệ của nam thanh niên là 78,4% có việc l m thƣờng xuyên).
Biểu 3.12: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo học vấn
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Kết quả số liệu của Biểu 3.12 cho thấy, khi phân chia tần suất làm việc
của thanh niên nông thôn theo học vấn thì có mối tƣơng quan thuận chiều
(nghĩa l , các nhóm có trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ có việc l m thƣờng
xuyên càng cao). Có việc l m thƣờng xuyên nhất là nhóm có trình độ học
nghề và trung cấp trở lên (với tỷ lệ 91,1% có việc l m thƣờng xuyên và 8,9%
việc l m không thƣờng xuyên). Nhóm thanh niên chƣa từng đi học có tỷ lệ
việc l m thƣờng xuyên thấp nhất (65,9% có việc l m thƣờng xuyên và 34,1%
việc l m không thƣờng xuyên). Kết quả này là phù hợp với tình hình địa
phƣơng khi phần lớn những lao động thanh niên có trình độ thấp đ không
đáp ứng đƣợc yêu cầu tay nghề và công việc trên thị trƣờng lao động, và họ
đ phải tìm đến những công việc không ổn định nhƣ đ phân tích ở trên.
73
Biểu 3.13: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo dân tộc
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 3.13 cho thấy tần suất làm việc của thanh niên trong mẫu chia theo
dân tộc. Theo đó, nhóm thanh niên ngƣời Kinh có tỷ lệ việc l m thƣờng xuyên
cao hơn so với nhóm thanh niên dân tộc khác (89,5% so với 70%). Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với những phân tích trên đây khi thanh niên ngƣời
Kinh có việc làm chính tập trung chủ yếu ở các nhóm việc làm ổn định hơn
nhƣ công chức/viên chức, công nhân và buôn bán.
Biểu 3.14: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo tôn giáo
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
74
Số liệu của Biểu 3.14 cho thấy khi phân chia theo tôn giáo thì nhóm
thanh niên không tôn giáo có việc l m thƣờng xuyên rất cao so với nhóm thanh
niên có tôn giáo (96% so với 76,2%). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
những phân tích trên đây khi phần lớn thanh niên không tôn giáo tập trung ở các nhóm nghề phi nông nghiệp khác, làm thuê và nông nghiệp.
Biểu 3.15: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo mức sống HGĐ
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Tần suất làm việc của các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ
trong 12 tháng trƣớc thời điểm khảo sát đƣợc tiếp tục chia theo mức sống hộ
gia đình (Biểu 3.15). Có sự khác nhau khá lớn trong tỷ lệ có việc làm thƣờng
xuyên giữa các nhóm mức sống. Phần lớn những thanh niên trong nhóm dƣới
trung bình tập trung ở các nhóm việc làm ít ổn định nhƣ làm thuê (13,8%) và thất nghiệp, không làm việc (5,8%).
Đây l những kết quả ban đầu cho thấy những thách thức không nhỏ
trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội với mục tiêu “không để ai ở lại
phía sau” ở nông thôn Tây Nam Bộ. Bởi bên cạnh việc tạo ra những dự án giải
quyết việc làm, mở rộng thị trƣờng lao động thì vấn đề nâng cao tay nghề và
năng lực cho thanh niên nông thôn để có thể tiếp cận v đáp ứng đƣợc những
yêu cầu của thị trƣờng lao động cũng cần đƣợc triển khai hiệu quả v đồng bộ.
75
Từ đó mới có thể giúp cho thanh niên nông thôn trong các hộ nghèo có đƣợc
việc l m thƣờng xuyên và mang lại thu nhập ổn định để có thể thoát nghèo (và
thoát khỏi “vòng luẩn quẩn”: Nghèo Việc l m không thƣờng xuyên Thu
nhập không ổn định Nghèo). Điều n y cũng đ từng đƣợc đề cập đến trong
các công trình nghiên cứu trƣớc đây. Ví dụ nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Hoàng
Sơn (2006) đ chỉ ra những phát hiện tƣơng tự: Những nông hộ nghèo ngƣời
Khmer khu vực Tây Nam Bộ, với nguồn “vốn” đất đai ít ỏi khó có thể đem lại
cuộc sống ấm no cho họ. Do đặc điểm cƣ trú của họ thƣờng sống tập trung ở
vùng sâu vùng xa, cơ sở hạ tầng thấp kém. Tác giả kiến nghị cần rà soát lại quy
hoạch khu dân cƣ cho vùng đồng b o Khmer theo phƣơng châm nâng cao chất
lƣợng cuộc sống về nhà ở, đi lại, tiếp cận dịch vụ cơ bản xã hội và bảo tồn các
yếu tố văn hóa truyền thống [37].
Biểu 3.16: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo thông tin việc làm
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu trong Biểu 3.16 cho thấy tần suất làm việc của các thanh niên
trong mẫu khảo sát chia theo theo dõi thông tin việc làm. Rõ ràng nhóm thanh
niên có theo dõi thông tin về lao động, việc làm có tỷ lệ việc l m thƣờng xuyên
cao hơn so với nhóm không theo dõi thông tin (87,2% so với 79,4%). Những
thanh niên có theo dõi thông tin về l động, việc làm cũng là những ngƣời
năng động hơn v có nhiều khả năng đáp ứng các yêu cầu của việc làm trong
76
thị trƣờng lao động. Vì vậy, họ có nhiều cơ hội việc l m hơn v có việc làm
thƣờng xuyên hơn so với nhóm còn lại. Cần tăng hơn nữa công tác truyền
thông nhằm cung cấp hiệu quả các thông tin việc làm và thị trƣờng lao động
tại các địa bàn nông thôn Tây Nam Bộ để có thể giúp cho các thanh niên tiếp
cận đƣợc các cơ hội việc làm, thông tin và chính sách của những nhà tuyển
dụng để giúp họ có thể tiếp cận đƣợc thị trƣờng lao động. Đồng thời, cũng
cần triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ để giúp cho thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ nâng cao năng lực, tay nghề để có thể đáp ứng đƣợc
những yêu cầu của thị trƣờng lao động, tìm đƣợc việc l m thƣờng xuyên hơn
và mang lại thu nhập để có thể ổn định cuộc sống.
Biểu 3.17: Tần suất làm việc của thanh niên chia theo việc làm chính
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu của Biểu 3.17 xem xét tần suất việc làm thanh niên theo các việc
làm chính, kết quả cho thấy các nhóm có việc l m thƣờng xuyên gồm thanh
niên là công chức/viên chức (100%), công nhân (94,9%) và buôn bán (83,9%).
Các nhóm có tỷ lệ việc l m thƣờng xuyên ở mức độ thấp là làm thuê (57,1%),
phi nông nghiệp khác (69,4%) và nông nghiệp (73,9%). Không tính đến nhóm
77
công chức/viên chức (luôn có việc làm thƣờng xuyên) thì các nhóm thanh niên
có việc làm bấp bênh là làm thuê (42,9%), phi nông nghiệp khác (30,6%), nông
nghiệp (khoảng 26,1%).
Kết quả trên cho thấy sự vênh nhau giữa “cung” v “cầu” việc làm của
thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ. Vấn đề này cần đƣợc tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn để có thể tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết
tốt bài toán cung cầu lao động- việc làm ở khu vực này cho thanh niên hiện nay.
3.1.3. Những khó khăn về việc làm ở địa phương
Khó khăn trong việc làm tại chỗ khá phổ biến đối với thanh niên nông
thôn khu vực Tây Nam Bộ. Nhìn chung, vẫn còn nhiều những khó khăn, trở
ngại về việc làm ở các địa phƣơng. Các ý kiến cho rằng những khó khăn, trở
ngại chính tập trung ở 5 nhóm chính là: trình độ học vấn thấp (20,8%), không
có kỹ năng, tay nghề (13,82%); thiếu việc làm (16,81%); việc làm không ổn
định (14,1); thu nhập thấp, bấp bênh (9,97%).
Biểu 3.18: Những khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương (ĐVT: %; N=702)
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
78
Biểu 3.18 phản ánh những khó khăn về lao động, việc làm tại địa
phƣơng đối với thanh niên phân theo trình độ học vấn. Dễ dàng nhận thấy sự
khác biệt theo trình độ học vấn: 8,7 % chƣa từng đi học so với tỷ lệ tƣơng ứng
ở các nhóm học vấn. Điều này cho thấy sự cần thiết của việc xây dựng và thực
hiện triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ về giáo dục v đ o tạo, chính
sách hỗ trợ giải quyết việc làm và chiến lƣợc phát triển thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ trong thời gian tới.
Biểu 3.19: Những khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương chia theo dân tộc
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 3.19 cho thấy những quan điểm của ngƣời trả lời về những khó
khăn về việc làm ở địa phƣơng chia theo dân tộc. Có sự khác biệt trong những
quan điểm “không gặp khó khăn” (15,1% dân tộc khác so với 31,7% dân tộc
Kinh), “trình độ học vấn thấp” (23,7% dân tộc khác so với 18,6% dân tộc
Kinh), “không có kỹ năng, tay nghề” (10,5% dân tộc khác so với 16,3% dân
tộc Kinh), “thiếu việc l m” (25% dân tộc khác so với 10,6% dân tộc Kinh) và
“công việc không ổn định” (16,1% dân tộc khác so với 12,6% dân tộc Kinh).
79
Kết quả thu đƣợc khá tƣơng đồng với những phát hiện nghiên cứu của
Nguyễn Công Mạnh (2007) tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang nơi trình độ
học vấn của ngƣời dân còn thấp, nhất là các xã vùng sâu, vùng dân tộc Khmer
với nhiều phong tục, tập quán lạc hậu. Nghiên cứu chỉ ra những lực cản không
nhỏ trong trình độ học vấn có ảnh hƣởng đến việc tiếp thu và ứng dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật trong sản xuất v đời sống của ngƣời dân [31].
Biểu 3.20: Những khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương chia theo tôn giáo
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 3.20 cho thấy những quan điểm của ngƣời trả lời về những khó
khăn về việc làm ở địa phƣơng chia theo tôn giáo. Dễ nhận thấy sự khác
biệt trong những quan điểm “không gặp khó khăn” (20% có tôn giáo so với
36,9% không tôn giáo), “trình độ học vấn thấp” (22,3% có tôn giáo so với
16,6% không tôn giáo), “thiếu việc l m” (20,6% có tôn giáo so với 6,4%
không tôn giáo).
80
Biểu 3.21: Những khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương chia theo mức sống HGĐ
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 3.21 cho thấy những khó khăn về việc làm ở địa phƣơng chia theo
mức sống hộ gia đình. Dễ nhận thấy sự khác biệt trong những quan điểm
“không gặp khó khăn” (12,9% kém trung bình so với 26,9% trung bình và
29,2% hơn trung bình), “trình độ học vấn thấp” (30,3% kém trung bình so với
17,7% trung bình v 21,7% hơn trung bình), “thiếu việc l m” (20,5% kém
trung bình so với 167,7% trung bình v 13% hơn trung bình). Hầu hết những
khó khăn, hạn chế n y đƣợc thấy trong nhóm thanh niên ngƣời dân tộc Khmer
ở nông thôn Tây Nam Bộ. Theo Nguyễn Ho ng Sơn (2006), do những điều
kiện lịch sử - xã hội khác nhau nên ngƣời Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long có mặt bằng dân trí thấp hơn ngƣời Kinh, ngƣời Hoa. Vấn đề cấp thiết
theo tác giả là phải nâng dần trình độ dân trí, xem đây l yếu tố căn bản nhất
để xóa đói, giảm nghèo trong cộng đồng ngƣời Khmer vùng đồng bằng sông
Cửu Long [37].
81
Biểu 3.22: Những khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương chia theo việc làm chính
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 3.22 cho thấy những khó khăn về việc làm ở địa phƣơng chia theo
việc làm chính của thanh niên trong mẫu khảo sát. Đáng chú ý l sự khác biệt
trong những quan điểm “thiếu việc l m” (38,9% thất nghiệp và 34% làm thuê
so với 20,7% nông nghiệp; 9,6% công nhân; 13,1% buôn bán; 10,5% công/viên
chức; 23,3% nội trợ và 14% phi nông nghiệp khác). Kết quả nghiên cứu cho
thấy việc giải quyết việc làm ở nông thôn đang gặp nhiều thách thức và cần có
sự chung tay của nhiều ng nh, lĩnh vực mới có thể thực hiện đƣợc những giải
pháp chính sách hiệu quả (ví dụ nhƣ chính sách giáo dục, chính sách giảm
nghèo, chính sách đ o tạo nghề, chính sách hỗ trợ việc l m…). Tuy quá trình
đô thị hóa ở khu vực Tây Nam Bộ đang diễn ra nhƣng tỷ lệ đô thị hóa vẫn còn
thấp và tốc độ tăng chậm hơn so với bình quân cả nƣớc [29]. Do đó, những khó
khăn về việc làm ở khu vực nông thôn Tây Nam Bộ vẫn còn hiện hữu và cần
có những giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
82
Bên cạnh đó, khi đƣợc hỏi về chiến lƣợc và cách khắc phục trƣớc những
khó khăn về việc làm đa số (531 thanh niên) đ đƣa ra câu trả lời v thƣờng
chọn 1 trong 4 phƣơng án để khắc phục khó khăn. Đó là: tiếp tục học lên hoặc
học nghề; vẫn ở lại làm việc tại địa phƣơng; di cƣ đến các vùng nông thôn; và
di cƣ ra các thành phố lớn.
Biểu 3.23: Khắc phục khó khăn về lao động, việc làm ở địa phương (ĐV: %; N=531)
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu của Biểu 3.23 phản ánh chiến lƣợc nói trên trong cách khắc phục
khó khăn về việc làm. Theo thứ tự là: di cƣ ra đô thị (33,7%); ở lại làm việc tại
địa phƣơng (33,1%); tiếp tục học lên, học nghề (18,5%) v di cƣ đến các vùng
nông còn đất đai (14,7%). Kết quả cho thấy, di cƣ nông thôn - đô thị vẫn là
phƣơng thức đƣợc thanh niên lựa chọn nhiều nhất để khắc khục những khó
khăn về việc làm ở nông thôn khu vực Tây Nam Bộ.
Theo Lê Thanh Sang (2018), xuất cƣ từ Tây Nam Bộ đến Đông Nam Bộ
l xu hƣớng chủ đạo trong suốt 30 năm qua v nếu giai đoạn 1984-1989 có
189.768 ngƣời từ các tỉnh vùng Tây Nam Bộ đến các tỉnh khác trong vùng và
các vùng khác thì đến giai đoạn 1994-1999, con số n y l 396.313 ngƣời, giai
83
đoạn 2004-2009 l 931.902 ngƣời v giai đoạn 2009-2014 l 723.302 ngƣời.
Trong số đó, tỷ trọng ngƣời di cƣ từ vùng Tây Nam đến vùng Đông Nam Bộ đ
tăng từ 41,2% lên 52,4%, 76,7% v 72,6% tƣơng ứng. Thành phố Hồ Chí
Minh l nơi tiếp nhận khoảng ½ tổng số ngƣời di cƣ từ Tây Nam Bộ, phần lớn
cong lại l đến Đồng Nai v Bình Dƣơng. Mặc dù Đông Nam Bộ tiếp nhận một
lƣợng lớn ngƣời di cƣ từ các vùng khác trong cả nƣớc v ng y c ng tăng lên cả
về quy mô và tỷ trọng, số ngƣời từ Tây Nam Bộ vẫn chiếm đông đảo nhất và
cũng ng y c ng tăng lên trong suốt 30 năm qua [28].
Biểu 3.24: Di cư của thanh niên theo nơi sinh và nơi ở 5 năm trước cuộc khảo sát (%)
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 3.24 cho thấy lịch quá trình di cƣ của các thanh niên nông thôn khu
vực Tây Nam Bộ trong mẫu nghiên cứu chia theo nơi sinh v nơi ở 5 năm
trƣớc thời điểm khảo sát của ngƣời trả lời. Khi xem xét theo nơi sinh của ngƣời
trả lời ta thấy, phần lớn các thanh niên đều sinh ra và lớn lên trên địa bàn tại xã
nghiên cứu (81,7%). Tuy nhiên, khi xem xét theo nơi ở 5 năm trƣớc thời điểm
khảo sát, thì kết quả cho thấy hầu hết thanh niên đều đ sống trên địa bàn xã
nghiên cứu từ 5 năm trƣớc đó (90,9%). Nhƣ vậy mức độ di cƣ thực tế của
84
thanh niên nông thôn đƣợc khảo sát còn rất khiêm tốn (so với mong muốn đi ra
ra thành phố tìm việc làm của họ). Thực tế cho thấy ở các khu vực nông thôn
Việt Nam (trong đó có khu vực nông thôn Tây Nam Bộ), di cƣ ra đô thị là một
nhu cầu và chiến lƣợc sinh kế khá phổ biến, phản ánh quy luật tất yếu của quá
trình phát triển. Bên cạnh những “lực đẩy” từ những khó khăn về lao động,
việc làm ở địa phƣơng thì những “lực hút” thu nhập, việc làm của các đô thị và
các thành phố lớn có tác động mạnh đến nhu cầu di cƣ của thanh niên.
3.2. Các yếu tố tác động đến thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ
Để nhận diện các yếu tố tác động đến thực trạng việc làm của thanh
niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ, nghiên cứu sinh đ thực hiện phân tích
ba mô hình sử dụng các biến số phụ thuộc l “việc l m chính” (l điểm gặp
nhau giữa nhu cầu việc làm của ngƣời trả lời và nguồn cung việc làm trên thị
trƣờng lao động tại thời điểm tham chiếu để xác định các yếu tố tác động đến
sự lựa chọn của họ), “mức độ thích việc l m chính” v “tần suất làm việc”;
các biến số độc lập là những đặc điểm cá nhân, gia đình v cộng đồng của
thanh niên nông thôn trong mẫu nghiên cứu.
Trong mô hình thứ nhất, với kết quả khảo sát nhƣ l một lát cắt ngang
về hiện trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ, nghiên
cứu sinh mong muốn tìm hiểu sự lựa chọn việc làm chính của họ và các yếu
tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn việc làm tại thời điểm tham chiếu. Bởi có thể
hiểu rằng đó l sự lựa chọn của họ trong điều kiện cụ thể về nguồn lực sẵn có
(điều này là phù hợp với cả những thanh niên đ lựa chọn việc làm chính hiện
tại nhiều năm v đến thời điểm khảo sát vẫn lựa chọn tiếp tục công việc đó
chứ không chuyển sang việc khác). Câu hỏi đặt ra là thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ đ lựa chọn việc làm chính của họ nhƣ thế nào và
những yếu tố n o tác động đến sự lựa chọn đó?
85
Trong mô hình thứ hai có biến phụ thuộc l “mức độ ƣa thích việc làm
chính” để tìm hiểu về sự thỏa mãn nhu cầu việc làm của thanh niên nông thôn
Tây Nam Bộ đối với công việc mà họ đang l m và xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến mức độ ƣa thích việc làm đó.
Mô hình thứ ba có biến số phụ thuộc là “tần suất làm việc” (bao gồm
hai nhóm “có việc l m thƣờng xuyên” v nhóm “có việc l m không thƣờng
xuyên”. Các biến độc lập l đặc điểm cá nhân, gia đình v cộng đồng của
thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ. Ƣớc lƣợng mô hình sẽ giúp nhận
diện các yếu tố tác động đến mức độ làm việc thƣờng xuyên hay không
thƣờng xuyên của họ.
3.2.1. Các yếu tố tác động đến sự lựa chọn việc làm chính
Trong phần này, nghiên cứu sinh tập trung nhận diện sự lựa chọn việc
làm chính của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ (thông qua việc
làm của họ tại thời điểm tham chiếu) và những tác động bởi các đặc trƣng của
họ. Phần mềm SPSS đƣợc sử dụng để phân tích hồi quy đa thức (Multinomial
Logistic Regression) với biến số phụ thuộc là việc làm chính của ngƣời trả lời
và các biến số độc lập (biến liên tục là tuổi và các biến khác bao gồm: giới
tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, mức sống hộ gia
đình, số ngƣời trong hộ gia đình, số lao động trong hộ giâ đình, mức độ thích
việc l m chính v địa b n cƣ trú - đƣợc đo bằng biến “x ”). Mô hình này còn
nhằm xác định các yếu tố tác động đến sự lựa chọn việc làm chính của thanh
niên và so sánh sự lựa chọn việc làm chính là nông nghiệp của họ đối với các
nhóm việc làm chính khác. Dựa vào thông tin từ 591 ngƣời trả lời, nghiên cứu
sinh xây dựng mô hình hồi quy để xác định các yếu tố tác động đến sự lựa
chọn việc làm của thanh niên (Bảng 3.1)
86
Bảng 3.1: Tóm tắt mô hình hồi quy về các yếu tố tác động đến sự lựa chọn việc làm chính
Các biến số
N
Tỷ lệ cận biên
Nông nghiệp (nhóm tham chiếu)
110
18,6%
Công nhân
207
35,0%
Buôn bán
86
14,6%
Công/viên chức
38
6,4%
Việc l m chính (Biến số phụ thuộc)
Làm thuê
49
8,3%
Nội trợ
4
,7%
Phi NN khác
97
16,4%
Nam
332
56,2%
Giới tính
Nữ (nhóm tham chiếu)
259
43,8%
Chƣa từng đi học
91
15,4%
Tiểu học
173
29,3%
Học vấn
THCS
122
20,6%
HN&TC trở lên
119
20,1%
THPT (nhóm tham chiếu)
86
14,6%
Kinh
359
60,7%
Dân tộc
Dân tộc khác (nhóm tham chiếu)
232
39,3%
Không tôn giáo
166
28,1%
Tôn giáo
Có tôn giáo (nhóm tham chiếu)
425
71,9%
Hiện không có vợ/chồng
215
36,4%
Tình trạng hôn nhân
Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu)
376
63,6%
4 ngƣời trở xuống
410
69,4%
Số ngƣời trong HGĐ
5 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu)
181
30,6%
3 ngƣời trở xuống
353
59,7%
Số lao động trong hộ
4 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu)
238
40,3%
Kém trung bình
101
17,1%
Mức sống HGĐ
Hơn trung bình
139
23,5%
Trung bình (nhóm tham chiếu)
351
59,4%
Không thích
36
6,1%
Bình thƣờng
256
43,3%
Mức độ thích việc l m chính
Thích
299
50,6%
X Vĩnh Hanh
48
8,1%
Xã An Hòa
58
9,8%
Xã Bình Hòa
48
8,1%
Địa b n cƣ trú
X Đa Lộc
101
17,1%
Xã Hòa Lợi
100
16,9%
X An Thạnh
136
23,0%
100
16,9%
X Mỹ Phong (nhóm tham chiếu)
Tổng
591
100,0% (Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
87
Bảng 3.2: Các yếu tố tác động đến sự lựa chọn việc làm chính
Hệ số B
Biến số phụ thuộc (Việc làm chính: Nông nghiệp là nhóm tham chiếu)
Tỷ số chênh exp(B)
Công nhân
Hằng số
Tuổi
0,930
Nam
0,177
1,807 -0,072* -1,732***
Nữ (nhóm tham chiếu)
0 2,002**
7,407
Dân tộc Kinh
Dân tộc khác (nhóm tham chiếu)
0 1,084**
2,956
Hiện không có vợ/chồng
Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu)
4,420
Mức sống HGĐ Kém trung bình
0 1,486***
Mức sống trên trung bình (nhóm tham chiếu)
0,337
Không thích VLC
0 -1,088a
Thích (nhóm tham chiếu)
24,386
0 3,194***
Địa b n cƣ trú X An Thạnh X Mỹ Phong
Buôn bán
Hằng số
0 0,010 -1,068**
0,344
Nam
Nữ (nhóm tham chiếu)
0,358
Học vấn Tiểu học
0 -1,029* -1,407*
0,245
Học vấn THCS
Học vấn THPT (nhóm tham chiếu)
0 1,095**
2,988
Hiện chƣa kết hôn
Hiện đ kết hôn (nhóm tham chiếu)
0,249
Thích VLC (Không thích)
0 -1,391a
Không thích VLC (nhóm tham chiếu)
0 1,820*
6,170
Cƣ trú X Vĩnh Hanh X Mỹ Phong (tham chiếu)
Công/viên chức Hằng số
1,149
Tuổi
0 -5,460 0,139a -1,186*
0,305
Nam
Nữ (nhóm tham chiếu)
0 2,604**
13,511
Học vấn HN&TC trở lên
Học vấn THPT (nhóm tham chiếu)
6,345
Mức sống kém trung bình
0 1,848a
Mức sống trung bình (nhóm tham chiếu)
0,073
Không thích VLC
0 -2,615a -1,635**
0,195
Bình thƣờng
Thích (nhóm tham chiếu)
5,646
0 1,731a
Cƣ trú tại X An Thạnh X Mỹ Phong (tham chiếu)
0
88
Hệ số B
Biến số phụ thuộc (Việc làm chính: Nông nghiệp là nhóm tham chiếu)
Tỷ số chênh exp(B)
Làm thuê
Hằng số
-0,901 2,514*
12,356
Học vấn (Chƣa từng đi học)
Học vấn THPT (nhóm tham chiếu)
Mức sống trên trung bình
0,275
0 -1,290a
Mức sống trung bình (nhóm tham chiếu)
Không thích VLC
4,126
Bình thƣờng
5,079
0 1,417a 1,625***
Thích VLC (nhóm tham chiếu)
6,014
Địa b n cƣ trú tại Xã Bình Hòa X Hòa Lợi
0,076
0 1,794* -2,572a
X Mỹ Phong (nhóm tham chiếu)
Phi NN khác
Hằng số
Tuổi
0,936
Nam
0,345
0 2,092 -0,066a -1,065***
Nữ (nhóm tham chiếu)
Hiện không có vợ/chồng)
2,098
0 0,741a
Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu)
Mức sống dƣới trung bình
5,995
0 1,791***
Mức sống trên trung bình (nhóm tham chiếu)
0
Chú thích: a p<0,1; * p<0,05; ** p<0,01; *** p<0,001; Nagelkerke Pseudo R-Square= 0,622; Kiểm định Chi-square Pearson.
Kết quả trình bày trong Bảng 3.2 cho thấy sự lựa chọn việc làm chính
của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ hiện chịu tác động đáng kể
bởi các yếu tố (có ý nghĩa thống kê): tuổi, học vấn, giới tính, dân tộc, tôn
giáo, tình trạng hôn nhân, mức sống hộ gia đình, mức độ thích việc làm chính
v địa b n cƣ trú. Những kết quả n y đ khẳng định phần lớn những nhận định về sự khác biệt trong phân tích tƣơng quan hai biến ở trên.
Phân tích so sánh giữa nhóm tham chiếu nông nghiệp với công nhân
cho thấy: Biến tuổi có ý nghĩa thống kê, và hệ số hồi quy B = -0,072 phản ánh
xu hƣớng khi tuổi tăng thì sự lựa chọn việc l m chính l công nhân ít hơn l
nông nghiệp (khi nhóm tuổi tăng lên 1 đơn vị thì xác suất của sự lựa chọn này
giảm 0,072 đơn vị). Tỷ số chênh exp(B) = 0,930 có ý nghĩa l sự lựa chọn đó
của thanh niên ngoài 30 tuổi gấp 0,93 lần so với thanh niên ở tuổi 30 trở
xuống, giả định mọi biến số khác đều nhƣ nhau giữa 2 nhóm.
89
Các biến độc lập khác có ý nghĩa thống kê và kết quả ƣớc lƣợng có thể
đƣợc giải thích nhƣ sau: giới tính (so với nhóm tham chiếu là nữ thanh niên thì
nam thanh niên có xác suất lựa chọn việc làm chính là công nhân nhỏ hơn là
nông nghiệp), dân tộc (so với nhóm tham chiếu là thanh niên ngƣời dân tộc thì
thanh niên ngƣời Kinh có xác suất lựa chọn việc làm chính là công nhân lớn
hơn l nông nghiệp), tình trạng hôn nhân (so với nhóm tham chiếu là thanh
niên đ kết hôn thì thanh niên hiện chƣa kết hôn có xác suất lựa chọn việc làm
chính là công nhân lớn hơn l nông nghiệp), mức sống hộ gia đình (so với
nhóm tham chiếu là thanh niên có mức sống trung bình thì thanh niên có mức
sống dƣới trung bình có xác suất lựa chọn việc làm chính là công nhân lớn hơn
là nông nghiệp), v địa b n cƣ trú (so với nhóm tham chiếu là thanh niên sinh
sống ở xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thì nhóm thanh niên
sinh sống ở xã An Thạnh, thị xã Bến Lức, tỉnh Long An có xác suất lựa chọn việc làm chính là công nhân lớn hơn l nông nghiệp).
Tƣơng tự, phân tích so sánh giữa nhóm tham chiếu nông nghiệp với
buôn bán thì các biến có ý nghĩa thống kê là: giới tính (so với nhóm tham
chiếu là nữ thanh niên thì nam thanh niên có xác suất lựa chọn việc làm chính
là buôn bán thấp hơn l nông nghiệp), học vấn (so với nhóm tham chiếu là
thanh niên có trình độ THPT thì thanh niên có trình độ Tiểu học và THCS có
xác suất lựa chọn việc làm chính là buôn bán thấp hơn l nông nghiệp), mức
độ thích việc làm chính (so với nhóm tham chiếu là nhóm thanh niên “thích
việc l m chính” thì nhóm thanh niên “không thích việc l m chính” có xác suất
lựa chọn việc làm chính là buôn bán thấp hơn l nông nghiệp) v địa b n cƣ
trú (so với nhóm tham chiếu là thanh niên sinh sống ở xã Mỹ Phong, thành
phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thì nhóm thanh niên sinh sống ở x Vĩnh Hanh,
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang có xác suất lựa chọn việc làm chính là
buôn bán cao hơn l nông nghiệp).
Khi so sánh giữa nông nghiệp với công chức/viên chức: Biến tuổi có ý
nghĩa thống kê, và hệ số hồi quy tƣơng ứng B = 0,139 chp thấy xu hƣớng khi
tuổi tăng lên thì xác suất lựa chọn việc làm chính là công chức/viên chức cũng
90
tăng theo. Khi nhóm tuổi tăng lên 1 đơn vị thì xác suất của sự lựa chọn này
tăng 0,139 đơn vị). Còn tỷ số chênh exp (B) = 1,149 có ý nghĩa l sự lựa chọn
đó cao gấp 1,149 lần khi thêm 1 tuổi, giả định rằng mọi biến số khác đều
ngang bằng nhau trong mô hình.
Bên cạnh đó, các biến độc lập khác có ý nghĩa thống kê là: giới tính (so
với nhóm tham chiếu là nữ thì nam có xác suất lựa chọn việc làm chính là
công/viên chức thấp hơn l nông nghiệp), học vấn (so với nhóm tham chiếu là
“thanh niên có trình độ học vấn l THPT” thì nhóm “thanh niên có trình độ học
nghề và trung cấp trở lên” có xác suất lựa chọn việc làm chính là công/viên chức
lớn hơn l nông nghiệp), mức độ thích việc làm chính (so với nhóm tham chiếu
l thanh niên “thích việc l m chính” thì các nhóm thanh niên “không thích” v
“bình thƣờng” đều có xác suất lựa chọn việc làm chính là công/viên chức thấp
hơn l nông nghiệp) v địa b n cƣ trú (so với nhóm tham chiếu là thanh niên
sinh sống ở xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thì nhóm thanh
niên sinh sống ở xã An Thạnh, thị xã Bến Lức, tỉnh Long An có xác suất lựa
chọn việc làm chính là công/viên chức lớn hơn l nông nghiệp).
Khi so sánh giữa nông nghiệp với việc làm thuê thì các biến có ý nghĩa
thống kê là: học vấn (so với nhóm tham chiếu l “thanh niên có trình độ học vấn
l THPT” thì nhóm “thanh niên chƣa từng đi học” có xác suất lựa chọn việc làm
chính là làm thuê lớn hơn l nông nghiệp), mức sống hộ gia đình (so với nhóm
tham chiếu l “thanh niên có mức sống hộ gia l trung bình” thì nhóm “thanh
niên có mức sống hộ gia đình hơn trung bình” có xác suất lựa chọn làm thuê
thấp hơn l nông nghiệp), mức độ thích việc làm (so với nhóm tham chiếu là
thanh niên “thích việc l m chính” thì các nhóm thanh niên “không thích” v
“bình thƣờng” có xác suất lựa chọn việc làm chính là làm thuê cao hơn l nông
nghiệp) và địa b n cƣ trú (so với nhóm tham chiếu l “thanh niên sinh sống ở xã
Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang” thì nhóm “thanh niên sinh sống
ở xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang” có xác suất lựa chọn việc
làm chính là làm thuê cao hơn l nông nghiệp), còn nhóm “thanh niên sinh sống
91
ở xã Hòa Lợi, huyện Châu Thành, tỉnh Tr Vinh” có xác suất lựa chọn việc làm
chính là làm thuê thấp hơn l nông nghiệp).
Khi phân tích so sánh giữa nông nghiệp với phi nông nghiệp khác cho
thấy: Biến tuổi có ý nghĩa thống kê, và hệ số hồi quy B = -0,066 phản ánh xu
hƣớng khi tuổi tăng thì xác suất lựa chọn việc làm chính là phi nông nghiệp
khác ít hơn l nông nghiệp (khi nhóm tuổi tăng lên 1 đơn vị thì xác suất của
sự lựa chọn này giảm 0,066 đơn vị). Tỷ số chênh exp (B) = 0,936 có nghĩa l
sự lựa chọn của một thanh niên ở tuổi 31 gấp 0,936 lần so với thanh niên ở
tuổi 30, giả định rằng mọi biến số khác đều ngang bằng nhau.
Bên cạnh đó, các biến độc lập phân loại khác có ý nghĩa thống kê là:
giới tính (so với nhóm tham chiếu là nữ thì nam có xác suất lựa chọn việc làm
chính là phi nông nghiệp khác thấp hơn l nông nghiệp), tình trạng hôn nhân
(so với nhóm tham chiếu là thanh niên hiện có vợ/chồng thì thanh niên hiện
không có vợ/chồng có xác suất lựa chọn việc làm chính là phi nông nghiệp
khác cao hơn l nông nghiệp) và mức sống hộ gia đình (so với nhóm tham
chiếu l “thanh niên có mức sống hộ gia l trung bình” thì nhóm “thanh niên
có mức sống hộ gia đình kém trung bình” có xác suất lựa chọn việc làm chính
là phi nông nghiệp cao hơn l nông nghiệp).
3.2.2. Các yếu tố tác động đến mức độ ưa thích việc làm chính
Biến phụ thuộc “mức độ ƣa thích việc l m chính” l do ngƣời trả lời tự
đánh giá, đƣợc cho điểm từ 1 đến 3 (với 1 điểm l không thích, 2 điểm là bình
thƣờng, 3 điểm là ƣa thích). Giá trị trung bình về điểm số đánh giá mức độ ƣa
thích sẽ đƣợc sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm thanh niên khác
nhau theo các đặc điểm nhân khẩu học các nhân v đặc điểm gia đình đến
“mức độ thích việc l m chính” của ngƣời trả lời. Kết quả nghiên cứu cho thấy
giá trị trung bình của toàn mẫu nghiên cứu về mức độ thích việc làm chính
của thanh niên nông thôn Tây Nam Bộ là 2,445.
92
Biểu 3.25: Tần suất mức độ thích việc làm chính (ĐV: %; N=597)
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 3.25 cho thấy có tới 50,6% ngƣời trả lời đánh giá “thích” việc làm
chính của họ, 43,4% đánh giá mức độ “bình thƣờng” v chỉ có 6% đánh giá
“không thích”. Đây l chỉ báo quan trọng về chất lƣợng việc làm, cho thấy
việc làm chính của thanh niên nông thôn tại thời điểm khảo sát đ phần nào
đáp ứng nhu cầu việc làm của họ. Việc phân tích so sánh giá trị trung bình
dƣới đây sẽ giúp nhận diện sự tác động của các yếu tố đặc trƣng cá nhân đến
ức độ ƣa thích việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ.
Biểu 3.26: Điểm trung bình mức độ thích việc làm chính chia theo học vấn
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
93
Biểu 3.26 cho thấy mối tƣơng quan giữa trình độ học vấn của thanh
niên v điểm trung bình mức độ ƣa thích việc làm chính của họ. Nhóm có
trình độ học vấn THPT v “Học nghề và Trung cấp trở lên” có điểm trung
bình cao hơn mức bình quân chung (với số điểm là 2,581 và 2,598 so với
2,445). Còn lại, sự đánh giá về mức độ thích việc l m thông qua điểm trung
bình của các nhóm khác đều thấp hơn mức trung bình chung (2,445) theo các
thứ tự lần lƣợt là Tiểu học (2,396), THCS (2,355) v chƣa từng đi học (2,33). Những sự khác biệt n y đều có ý nghĩa thông kê (p=0,001).
Kết quả này phù hợp với thực tế lao động việc làm của thanh niên nông
thôn Tây Nam Bộ. Đối với những thanh niên nông thôn có trình độ học vấn
thấp (đặc biệt là nhóm chƣa từng đi học) thì sự lựa chọn việc làm chính của
họ chủ yếu là nhằm đảm bảo nhu cầu sinh lý (ăn, mặc, ở…) v nhu cầu an
to n (có công ăn việc l m để đảm an toàn về thu nhập nhằm nuôi sống bản
thân v gia đình). Do đó, điểm trung bình đánh giá mức độ thích việc làm
chính của thanh niên ở mức thấp hơn trung bình chung (2,33). Đối với nhóm
thanh niên có trình độ học vấn cao hơn (THPT v “Học nghề và Trung cấp trở
lên”), họ có khả năng lựa chọn những việc làm nhằm đảm bảo các nhu cầu ở
mức cao hơn (nhu cầu về xã hội, nhu cầu đƣợc tôn trọng và nhu cầu tự chứng
tỏ mình) và sự đánh giá mức độ thích việc làm chính của họ ở mức cao (với
số điểm lần lƣợt l 2,581 v 2,598) v cao hơn mức trung bình chung (2,445).
94
Biểu 3.27: Điểm trung bình mức độ thích các nhóm việc làm chính
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 3.27 cho thấy điểm trung bình ƣa thích các nhóm việc làm chính
của thanh niên, theo đó, điểm trung bình của nhóm công chức/viên chức là
cao nhất (2,821) và thậm chí còn cao hơn đáng kể so với các nhóm còn lạ.
Nhóm thanh niên làm buôn bán, phi nông nghiệp khác và nội trợ cũng có
điểm trình bình cao hơn mức điểm trung bình chung trong toàn mẫu (2,651,
2,51 và 2,5 so với 2,445). Trong 2 nhóm có điểm trung bình thấp hơn mức
điểm trung bình chung thì nhóm nông nghiệp vẫn có đƣợc đánh giá cao hơn
nhóm công nhân (với mức điểm lần lƣợt l 2,382 v 2,377). Nhóm có điểm
trung bình thấp nhất là nhóm làm thuê và thấp hơn đáng kể so với các nhóm
khác (2,041). Những sự khác biệt n y đều có ý nghĩa thống kê (p=0,001).
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu định tính cũng đ cho thấy những lý
do mà thanh niên nông thôn vùng Tây Nam bộ thích việc làm là kinh
doanh/buôn bán hơn các việc làm khác.
95
“… Em chọn sẽ làm những công việc part time, tại vì muốn được thoải
mãi hơn vì làm một chỗ thì rất gò bó. Mình có thời gian sáng tạo và thích về
kinh doanh hơn…” (PVS. Nam. Long An)
Biểu 3.28: Điểm trung bình mức độ thích việc làm chính chia theo mức sống HGĐ
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 3.28 cho thấy mối tƣơng quan giữa mức sống hộ gia đình v điểm
trung bình mức độ ƣa thích việc làm chính của thanh niên đƣợc khảo sát.
Trong đó, nhóm có mức sống hơn trung bình có điểm trung bình về mức độ
thích việc làm chính là cao hơn mức trung bình chung (2,597 so với 2,445) và
cao hơn đáng kể hai nhóm còn lại. Trong khi đó, sự đánh giá về mức độ thích
việc l m chính thông qua điểm trung bình của các nhóm khác đều thấp hơn
mức trung bình chung (2,445) theo các thứ tự lần lƣợt là mức sống trung bình
(2,419) và mức sống kém trung bình (2,327). Những sự khác biệt n y đều có
ý nghĩa thông kê (p=0,001).
96
Biểu 3.29: Điểm trung bình mức độ thích việc làm chính chia theo địa bàn cư trú
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu của Biểu 3.29 cho thấy tƣơng quan giữa địa b n cƣ trú (x ) với
điểm trung bình chung về mức độ ƣa thích việc làm chính của ngƣời trả lời.
Trong đó, nhóm thanh niên ở xã An Hòa có mức điểm trung bình chung cao
nhất (2,724) v cao hơn đáng kể so với các nhóm khác. Các nhóm thanh niên
ở xã Bình Hòa, Vĩnh Hanh và xã Mỹ Phong cũng có mức điểm trung bình cao
hơn mức điểm trung bình chung trong toàn mẫu (2,583; 2,5 và 2,46 so với
2,445). Các nhóm có điểm trung bình thấp hơn mức điểm trung bình gồm có
thanh niên ở các xã An Thạnh, Đa Lộc và thấp nhất là xã Hòa Lợi (với mức
điểm lần lƣợt là 2,394; 2,356 và 2,34).
Kết quả xử lý số liệu theo tƣơng quan giữa việc l m chính v địa bàn
cƣ trú của thanh niên nông thôn vùng Tây Nam Bộ cho thấy: tại các địa bàn
cƣ trú có điểm trung bình mức độ thích việc làm chính thấp hơn mức điểm
trung bình chung (2,445) thì việc làm chính của họ chủ yếu là công nhân,
nông nghiệp và làm thuê (điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu về sự khác
biệt mức độ thích chia theo các nhóm việc l m chính trên đây). Tại xã An
97
Thạnh, mức điểm trung bình là 2,394 và có 63,6% việc làm chính của thanh
niên là công nhân, 3,2% là nông nghiệp và 0% là làm thuê. Tại x Đa Lộc,
mức điểm trung bình là 2,356 và có 20% việc làm chính của thanh niên là
công nhân, 24,6% là nông nghiệp và 11,5% là làm thuê.Tại xã Hòa Lợi, mức
điểm trung bình là 2,34 và có 23,5% việc làm chính của thanh niên là công
nhân, 29,4% là nông nghiệp và 2,5% là làm thuê. Những sự khác biệt n y đều
có ý nghĩa thông kê (p=0,001). Những khác nhau về điều kiện phát triển kinh
tế-xã hội, sự đa dạng về cơ cấu việc làm và những cơ hội trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các địa b n cƣ trú của thanh niên nông thôn
vùng Tây Nam Bộ thì khả năng “cung” v “cầu” về việc l m cũng khác nhau,
dẫn đến mức độ thích việc làm của họ cũng khác nhau.
Bảng 3.3 cho thấy kết quả phân tích v so sánh tƣơng quan giữa các
đặc điểm của ngƣời trả lời và giá trị trung bình mức độ thích việc làm chính
của họ. Dễ thấy sự khác biệt về dân tộc (Kinh: 2,482 và dân tộc khác: 2,388)
và số ngƣời trong hộ (4 ngƣời trở xuống: 2,466 v 5 ngƣời trở lên: 2,398) có
sự rõ nét hơn trong đánh giá mức độ thích việc làm chính. Còn lại, hầu nhƣ
không có sự khác biệt đáng kể về giới, nhóm tuổi, tôn giáo, tình trạng hôn
nhân, số lao động trong hộ và theo dõi thông tin việc l m trong đánh giá mức
độ thích việc làm chính của ngƣời trả lời. Những sự khác biệt trong Bảng 3.3 không đạt ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p > 0,05).
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của đặc điểm người trả lời đến mức độ thích việc làm chính
Đặc điểm ngƣời trả lời
Điểm trung bình mức độ thích việc làm
2,425
Nam (N=336)
Giới tính
2,471
Nữ (N=261)
2,446
Nhóm tuổi
16-25 tuổi (N=186) 26-30 tuổi (N=213) 31-35 tuổi (N=198)
2,441 2,449 2,427
Tôn giáo
Không tôn giáo (N=171)
98
Có tôn giáo (N=426)
2,453 2,482
Kinh (N=365)
Dân tộc
2,388
Dân tộc khác (N=232) Hiện không có vợ/chồng (N=216)
Tình trạng hôn nhân
2,477 2,429
Số ngƣời trong hộ
Hiện có vợ/chồng (N=381) 4 ngƣời trở xuống (N=416) 5 ngƣời trở lên (N=181) 3 ngƣời trở xuống (N=357)
2,466 2,398 2,420
Số lao động trong hộ
Theo dõi thông tin việc làm
4 ngƣời trở lên (N=240) Có ttheo dõi (N=195) Không theo dõi (N=397)
2,483 2,472 2,438
Trung bình chung (N=597)
2,445
Ghi chú: Không thích=1 điểm; Bình thường= 2 điểm; Thích=3 điểm; Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp
3.2.3. Các yếu tố tác động đến tần suất làm việc
Để xác định các yếu tố tác động đến tần suất làm việc của thanh niên
nông thôn Tây Nam Bộ trong 12 tháng trƣớc thời điểm khảo sát với hai nhóm
l “việc l m thƣờng xuyên” v “việc làm không thƣờng xuyên”, nghiên cứu
sinh đ sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích thông tin trả lời
của 586 thanh niên trong mẫu nghiên cứu thanh niên nông thôn đƣợc chiết
xuất từ dữ liệu gốc. Mô hình hồi quy với biến số phụ thuộc ở dạng nhị phân
(việc l m thƣờng xuyên và việc l m không thƣờng xuyên) là phù hợp.
Bảng 3.4 trình bày kết quả chạy mô hình hồi quy Binary Logistic bằng
phần mềm SPSS với biến số phụ thuộc nhị phân l “Tần suất làm việc” của
thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ trong 12 tháng trƣớc khảo sát
(“việc l m thƣờng xuyên = 1” v “việc l m không thƣờng xuyên = 0”) v các
biến số độc lập là tuổi, giới tính, học vấn, dân tộc, tôn giáo, tình trạng hôn
nhân, số ngƣời trong hộ, số lao động trong hộ, mức sống hộ gia đình, việc làm
chính, mức độ thích việc làm chính và theo dõi thông tin việc làm.
99
Bảng 3.4: Các yếu tố tác động đến tần suất làm việc
Biến số
B
S.E.
Wald
df
p
exp(B)
Tuổi
-0,038
0,028
1,756
1
0,185
0,963
Giới tính
-0,653
0,251
6,738
1
0,009
0,521
Học vấn
-0,047
0,108
0,185
1
0,667
0,954
Dân tộc
0,675
0,271
6,214
1
0,013
1,964
Tôn giáo
1,389
0,444
9,761
1
0,002
4,009
Tình trạng hôn nhân
0,219
0,312
0,495
1
0,482
1,245
Số ngƣời trong hộ
-0,249
0,296
0,707
1
0,400
0,779
Số lao động trong hộ
0,350
0,290
1,453
1
0,228
1,419
Mức sống hộ gia đình
0,480
0,190
6,376
1
0,012
1,616
Việc làm chính
0,182
0,064
8,101
1
0,004
1,199
Mức độ thích việc làm
0,563
0,189
8,881
1
0,003
1,755
Theo dõi thông tin việc làm
0,630
0,274
5,281
1
0,022
1,878
Hằng số
-7,097
1,569
20,456
1
0,000
0,001
-2 Log likelihood: 457.388, p < 0,05
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Khi kiểm tra độ phù hợp của mô hình hồi quy Binary Logistic, ta thấy
giá trị “-2 Log likelihood” l 457,388 thể hiện mức độ phù hợp khá tốt của mô
hình (Bảng 3.4). Mức độ chính xác cũng đ đƣợc đo lƣờng: Trong tổng số
479 trƣờng hợp có việc l m thƣờng xuyên vào 12 tháng trƣớc thời điểm khảo
sát, mô hình đ dự đoán đúng 464 trƣờng hợp, với tỷ lệ 96,9%; trong 107
trƣờng hợp không có việc l m thƣờng xuyên trong 12 tháng trƣớc thời điểm
tham chiếu, mô hình đ đoán đúng 21 trƣờng hợp, với tỷ lệ đoán đúng l
19,6%; và tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là 82,8%.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy cũng đ chỉ ra 7 yếu tố tác động trực
tiếp (có ý nghĩa thống kê) đến tình trạng “có việc l m thƣờng xuyên” hay
“không có việc l m thƣờng xuyên” của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam
Bộ trong 12 tháng trƣớc khảo sát là: giới tính, dân tộc, tôn giáo, mức sống hộ gia
đình, việc làm chính, mức độ ƣa thích việc làm chính và theo dõi thông tin việc
làm.
100
Tiểu kết chƣơng 3
Cũng giống nhƣ tên gọi, chƣơng n y đ tập trung phân tích thực trạng
việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ và các yếu tố tác động.
Kết quả nghiên cứu về thực trạng việc làm cho thấy những sự khác biệt
về việc làm chính, mức độ thích việc làm chính, vị thế việc làm, khu vực làm
việc và tần suất làm việc giữa các nhóm thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam bộ.
Trong đó, sự lựa chọn việc làm chính của thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam Bộ cũng có những khác biệt đáng kể khi phân chia theo các nhóm
xã hội. Trong đó, đáng chú ý l những sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nhƣ:
nông nghiệp có sự lựa chọn nhiều hơn đáng kể của các nhóm 31-35 tuổi, nam
giới, hiện có vợ/chồng, có tôn giáo, THCS v hơn trung bình; công nhân có
sự lựa chọn nhiều hơn đáng kể của các nhóm Kinh, không tôn giáo, hiện có
vợ/chồng, 16-25 tuổi và 26-30 tuổi; buôn bán có sự lựa chọn nhiều hơn đáng
kể của các nhóm nữ, hiện có vợ/chồng, THCS và dân tộc khác; làm thuê có sự
lựa chọn nhiều hơn đáng kể của các nhóm chƣa từng đi học, có tôn giáo; phi
nông nghiệp khác có sự lựa chọn nhiều hơn đáng kể của các nhóm nữ, kém
trung bình và hiện không có vợ/chồng.
Kết quả phân tích hồi quy cũng đ cho thấy sự lựa chọn việc làm chính
của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ chịu tác động đáng kể của các
yếu tố (có ý nghĩa thống kê): tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, tình
trạng hôn nhân, mức sống hộ gia đình v tôn giáo.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng đ cho thấy có sự khác biệt đáng
kể (có ý nghĩa thống kê) về mức độ thích việc làm chính của thanh niên nông
thôn vùng Tây Nam bộ trong mẫu nghiên cứu khi phân chia theo các nhóm
học vấn, việc làm chính và mức sống hộ gia đình.
101
Chƣơng 4 NHU CẦU CHUYỂN ĐỔI VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN KHU VỰC TÂY NAM BỘ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
4.1. Thực trạng và các yếu tố tác động đến chuyển đổi việc làm
4.1.1. Sự chuyển đổi việc làm
Số liệu của Biểu 4.1 cho thấy thực trạng chuyển việc làm của các thanh
niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ trong 12 tháng trƣớc thời điểm khảo sát
với tỷ lệ 92,7% không chuyển việc và 7,3% có chuyển việc.
Biểu 4.1: Chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ; N=682
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Điều đó cho thấy việc làm hiện nay đ phần n o đáp ứng đƣợc nhu cầu
việc làm của thanh niên nông thôn trong mẫu khảo sát. Với những điều kiện cụ
thể về nguồn lực (trình độ, khả năng tiếp cận v đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng
lao động) thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ đ cơ bản ổn định việc
làm và không thực hiện chuyển đổi việc l m trong 12 tháng trƣớc thời điểm
khảo sát.
102
Biểu 4.2: Chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn theo học vấn
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Học vấn là một yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến sự chuyển đổi việc
làm. Số liệu của Biểu 4.2 cho thấy nhóm có tỷ lệ chuyển đổi nhiều nhất là
nhóm THCS (14%) và nhóm có tỷ lệ chuyển đổi ít nhất l nhóm chƣa từng đi
học (0,8%). Kết quả này là do trình độ học vấn thấp đ dẫn đến những hạn chế
khi tiếp cận thị trƣờng lao động cho nên phần lớn những thanh niên chƣa từng
đi học v có trình độ tiểu học đ ít có cơ hội chuyển đổi việc làm (hay có thể
hiểu theo cách khác là họ không thể tìm đƣợc việc làm tốt hơn để chuyển đổi
và họ “chịu an phận” với việc làm hiện tại). Còn nhóm thanh niên trình độ
THCS có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm hơn (so với nhóm chƣa từng đi học
và nhóm tiểu học). Một bộ phận trong đó chƣa thấy “thỏa m n” với việc làm
của mình nên tiếp tục tìm kiếm việc làm khác và chuyển đổi.
103
Biểu 4.3: Chuyển đổi việc làm của thanh niên theo mức sống HGĐ
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Phân chia sự chuyển việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam bộ theo mức sống hộ gia đình (Biểu 4.3) còn cho thấy nhóm có tỷ lệ
chuyển đổi việc làm nhiều nhất là thanh niên sống trong hộ gia đình có mức
sống trung bình (9,4%) và nhóm có tỷ lệ chuyển đổi ít nhất là nhóm có mức
sống dƣới trung bình (2,4%). Kết quả thu đƣợc cho thấy cơ hội chuyển đổi
việc của nhóm thanh niên chƣa từng đi học và nhóm thanh niên có mức sống
dƣới trung bình là thấp, do những hạn chế về nguồn lực (trình độ học vấn,
kinh tế) hạn chế khả năng tìm kiếm việc làm mới. Nói một cách khác, nhu cầu
việc làm của họ chỉ có thể đƣợc đáp ứng ở mức thấp nhất.
4.1.2. Các yếu tố tác động đến chuyển đổi việc làm
Để có thể xác định các yếu tố tác động đến sự chuyển đổi việc làm của
thanh niên nông thôn Tây Nam Bộ trong 12 tháng trƣớc thời điểm khảo sát
với hai nhóm l “có chuyển việc” v “không chuyển việc”, nghiên cứu sinh đ
104
sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích số liệu mẫu nghiên cứu đƣợc chiết xuất (543 thanh niên).
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy logistic tìm hiểu các yếu tố tác động đến chuyển đổi việc làm
Biến số
B
S.E. Wald
df
p
Exp(B)
Tuổi
-0,095
0,044
4,611
1
0,032
0,910
Giới tính nữ
-0,112
0,345
0,106
1
0,745
0,894
Học vấn
0,299
0,152
3,855
1
0,050
1,348
Dân tộc Kinh
-0,842
0,442
3,630
1
0,057
0,431
Tôn giáo
0,284
0,409
0,483
1
0,487
1,329
Đã kết hôn
1,263
0,466
7,349
1
0,007
3,537
Số ngƣời trong hộ gia đình
0,898
0,417
4,624
1
0,032
2,454
Số lao động trong hộ gia đình
-0,346
0,425
0,663
1
0,415
0,708
Mức sống dƣới trung bình
-0,156
0,307
0,257
1
0,612
0,856
Việc làm chính
-0,206
0,107
3,674
1
0,055
0,814
Mức độ thích việc làm
0,087
0,278
0,097
1
0,755
1,091
Theo dõi thông tin việc làm
0,190
0,373
0,258
1
0,611
1,209
Hằng số
-3,123
2,016
2,399
1
0,121
0,044
-2 Log likelihood: 267.769 (p <0,05)
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Kiểm tra độ phù hợp của mô hình hồi quy, -2 Log likelihood có giá trị
267,769 thể hiện mức độ phù hợp khá tốt (Bảng 4.1). Mức độ chính xác cũng
đ đƣợc đo lƣờng: trong 501 trƣờng hợp không chuyển đổi việc làm trong 12
tháng trƣớc khảo sát, mô hình đ đoán đúng 500 trƣờng hợp, với tỷ lệ đoán
đúng l 99,8%; trong 42 trƣờng hợp có chuyển đổi việc làm trong 12 tháng
trƣớc khảo sát, mô hình đ không đoán đúng trƣờng hợp nào, vậy tỷ lệ đoán
đúng l 0%; v tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là 92,1%.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đ chỉ ra 6 yếu tố có tác động (đạt
mức ý nghĩa thống kê p<0,01) đến khả năng “chuyển đổi việc làm” của thanh
niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ trong 12 tháng trƣớc thời điểm khảo sát.
Đó l tuổi, học vấn, tình trạng hôn nhân, quy mô hộ gia đình, dân tộc. Lấy ví
dụ, trình độ học vấn càng cao, tuổi càng trẻ, hộ c ng đông ngƣời thì xác suất
chuyển đổi việc làm của thanh niên càng lớn.
105
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu định tính cũng đ chỉ ra vai trò và
những tác động của ứng dụng khoa học kỹ thuật đến sự chuyển đổi việc làm ở
khu vực nông thôn Tây Nam Bộ.
“…Thực tế hiện nay có nhiều ứng dụng chuyên môn kỹ thuật cao để
bảo đảm thay cho sức lao động của người dân, ví dụ như các máy gặt đập
liên hợp, các máy hoặc công cụ được sản xuất ra thay thế sức lao động đều
được các địa phương khai thác mạnh. Chúng tôi không có con số thống kê
nhưng qua cái nhìn thực tế nhận thấy lao động chân tay đang thay thế bằng
lao động máy móc…” (PVS. Nam, tỉnh Tiền Giang).
Sự chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ
nhƣ vậy chịu tác động (có ý nghĩa thống kê) của các đặc điểm nhân khẩu xã
hội (tuổi, học vấn, dân tộc) v đặc điểm gia đình (tình trạng hôn nhân và quy
mô hộ gia đình). Sự phát triển kinh tế-xã hội và những chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn cũng đ đem lại những cơ hội phát thị trƣờng lao
động, nở rộng cơ hội việc làm cho thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam
Bộ. Nhiều cơ hội việc làm mới cũng đ đƣợc tạo ra (cung lao động) và một bộ
phận thanh niên có nhu cầu làm việc và nhu cầu chuyển đổi việc làm (cầu lao
động) đ tận dụng tốt đƣợc những cơ hội đó để lựa chọn và chuyển đổi việc
làm phù hợp (đây chính l điểm gặp nhau giữa cung và cầu về việc làm trên
thị trƣờng lao động nông thôn Tây Nam Bộ). Quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và các chính sách của địa phƣơng cũng đ có những tác động đến sự
chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ. Việc
hình thành các khu công nghiệp mới trên địa b n đ tạo ra nhiều cơ hội việc
làm mới, song song với quá trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong nông nghiệp cũng đ tạo nhiều cơ hội việc làm và chuyển đổi việc
làm cho thanh niên nông thôn Tây Nam Bộ.
106
4.2. Nhu cầu chuyển đổi việc làm và các yếu tố tác động
4.2.1. Nhu cầu chuyển đổi việc làm
Biểu 4.4: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu của Biểu 4.4 cho thấy nhu cầu chuyển đổi việc làm của các thanh
niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ tại thời điểm khảo sát (N=719). Kết quả
cho thấy 71,9% thanh niên trong mẫu cho biết hiện không có nhu cầu chuyển đổi
việc làm và 28,1% thanh niên có nhu cầu chuyển đổi.
Biểu 4.5: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên chia theo nhóm tuổi
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
107
Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam bộ chia theo nhóm tuổi trong Biểu 4.5. Dễ dàng nhận thấy nhóm dƣới 25
tuổi có tỷ mong muốn chuyển đổi công việc cao nhất (36,7%). Nhóm 28-35
tuổi do đ ổn định công việc nên tỷ lệ có nhu cầu chuyển đổi thấp hơn. Điều
này phản ánh nhu cầu thoát ly đi l m ăn xa khá mạnh mẽ hiện nay của nhóm
thanh niên trẻ ở khu vực Tây Nam Bộ.
Biểu 4.6: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên chia theo dân tộc
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.6 cho thấy nhu cầu chuyển việc làm của các thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam bộ tại thời điểm khảo sát chia theo dân tộc. Thanh niên ở
nhóm dân tộc khác có tỷ lệ tập cao hơn “có nhu cầu chuyển đổi việc làm”
(33,3% so với 24,1% của nhóm thanh niên dân tộc Kinh). Hay nói cách khác,
thanh niên ngƣời dân tộc khác có tỷ lệ chƣa thỏa mãn nhu cầu việc làm cao
hơn so với thanh niên dân tộc Kinh. Do đó, họ thanh niên ngƣời dân tộc hiện
có nhu cầu chuyển đổi việc làm nhiều hơn.
108
Biểu 4.7: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên chia theo tôn giáo
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu Biểu 4.7 cho thấy nhu cầu chuyển việc làm của các thanh niên
nông thôn khu vực Tây Nam bộ tại thời điểm khảo sát chia theo tôn giáo. Dễ
dàng nhận thấy tỷ lệ thanh niên có tôn giáo có nhu cầu chuyển đổi việc làm lớn
hơn so với nhóm thanh niên không tôn giáo (30,3% so với 21,6%). Kết quả cho
thấy thanh niên có tôn giáo hiện chƣa hoàn toàn thỏa mãn về nhu cầu việc
làm. So với nhóm thanh niên không tôn giáo, họ có nhu cầu chuyển đổi việc
làm nhiều hơn. Cần tiếp tục đi sâu tìm hiểu và lý giải sự khác biệt n y để có
những điều chỉnh và can thiệp phù hợp trong các chƣơng trình chính sách lao
động việc làm cho thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ.
109
Biểu 4.8: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên theo tình trạng hôn nhân
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu của Biểu 4.8 cho thấy nhu cầu chuyển việc làm của các thanh
niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ có sự khác biệt theo tình trạng hôn nhân.
Nhóm thanh niên chƣa kết hôn có tỷ lệ chuyển đổi việc làm cao hơn nhóm
thanh niên hiện có vợ/chồng (33,7% so với 25%), cho thấy đây cũng l nhóm
chƣa ổn định trong cuộc sống. Nhóm thanh niên đ kết hôn thƣờng đề cao nhu
cầu an toàn bởi họ có trách nhiệm lớn hơn trong việc duy trì, chăm lo cho gia
đình. Do đó, nhu cầu ổn định việc l m để có thu nhập trang trải cho cuộc sống
gia đình là rất cao trong nhóm này. Mặc dù việc làm hiện tại có thể chƣa thực
sự thỏa mãn song họ tính đến nhu cầu ổn định (duy trì việc làm hiện tại vẫn có
đƣợc một thu nhập an toàn nhất định cho gia đình họ) trƣớc khi tính đến việc
thỏa mãn nhu cầu chuyển đổi việc làm của bản thân.
110
Biểu 4.9: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên theo mức sống hộ gia đình
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.9 cho thấy nhu cầu chuyển việc làm của các thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam bộ tại thời điểm khảo sát chia theo mức sống hộ gia đình. Dễ
nhận thấy tỷ lệ thanh niên mức sống dƣới trung bình có nhu cầu chuyển đổi
việc làm cao hơn (40,6% so với 27% của trung bình và 20,8% của hơn trung
bình). Kết quả phản ánh thực tế là việc làm của nhóm thanh niên sống trong
các hộ gia đình có mức sống dƣới trong bình ở nông thôn Tây Nam Bộ chƣa
đƣợc đáp ứng nhu cầu việc làm. Có đến 40,6% tỷ lệ thanh niên trong nhóm này
có nhu cầu chuyển đổi việc làm. Kết hợp với chỉ báo về việc l m không thƣờng
xuyên cho thấy tính cấp thiết của chiến lƣợc hỗ trợ giải quyết việc làm cho
nhóm thanh niên có mức sống thấp ở khu vực này.
111
Biểu 4.10: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên theo thông tin việc làm
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.10 cho thấy nhu cầu chuyển việc làm của các thanh niên nông
thôn khu vực Tây Nam bộ tại thời điểm khảo sát chia theo thông tin việc làm.
Kết quả chỉ ra rằng, tỷ lệ thanh niên có theo dõi thông tin việc làm cap hơn so
với tỷ lệ này của nhóm không có thông tim (44,2% so với 19,2% của nhóm
thanh niên không theo dõi thông tin việc làm). Đây cũng l điều dễ hiểu khi
những thanh niên có theo dõi thông tin việc làm là những ngƣời tiếp cận đƣợc
nhiều cơ hội việc làm hơn trên thị trƣờng lao động và những việc làm mới hấp
dẫn (thu nhập cao hơn, điều kiện làm việc nhẹ nh ng hơn, việc làm có nhiều
điều kiện chăm sóc gia đình hơn…).
112
Biểu 4.11: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên theo tần suất làm việc
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.11 cho thấy nhu cầu chuyển việc làm của các thanh niên nông
thôn khu vực Tây Nam Bộ tại thời điểm khảo sát chia theo tần suất làm việc
trong 12 tháng trƣớc thời điểm khảo sát. So với nhóm thanh niên hiện có việc
làm, tỷ lệ nhóm thanh niên không có việc l m thƣờng xuyên muốn thay đổi
việc làm cao hơn (41,7% so với 20,5%). Kết quả này có thể đƣợc lý giair là do
công việc hiện tại chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu hoặc đáp ứng chƣa đầy đủ
những nhu cầu của thanh niên nên họ có nhu cầu chuyển đổi việc làm. Tỷ lệ
đáng kể thanh niên có việc làm không thƣờng xuyên (41,7%) muốn tìm việc
làm mới. Một bộ phận trong nhóm thanh niên có việc l m thƣờng xuyên
(20,5%) cũng muốn tìm việc làm mới để thỏa mãn nhu cầu việc làm của bản
thân.
113
Biểu 4.12: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên chia theo việc làm chính
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Số liệu của Biểu 4.12 phản ánh nhu cầu chuyển việc làm của các thanh
niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ tại thời điểm khảo sát chia theo việc làm
chính. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, thanh niên trong các nhóm đi làm thuê,
nội trợ và thất nghiệp hoặc không làm việc có nhu cầu tìm/chuyển đổi việc làm
khá cao (với tỷ lệ ƣơng ứng lần lƣợt là 51%; 41,7% và 68,4%). Kết quả này
một lần nữa cho thấy “sự chƣa gặp nhau giữa cung và cầu việc làm trên thị
trƣờng lao động”, nhất l đối với các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam
Bộ đang thất nghiệp, không làm việc và có việc làm chính là làm thuê và nội
trợ. Cần có những giải pháp đồng bộ giải quyết từng bƣớc, có lộ trình vấn đề
này trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cần chú ý đến cả nhóm
thanh niên hiện có việc l m thƣờng xuyên nhƣng vẫn có nhu cầu chuyển đổi
việc mới cho phù hợp hơn với nhu cầu bản thân.
“…Câu chuyện về chuyển đổi lao động là rất phức tạp bởi lẽ chủ yếu
nước ta lực lượng lao động làm nông nghiệp rất lớn, đặc biệt là Vùng Đồng
114
bằng sông Cửu Long. Có lẽ là phải làm dần dần từng bước vừa đầu tư vào
công nghiệp, vừa đầu tư vào nông nghiệp…” (PVS. Nam, tỉnh An Giang)
Biểu 4.13: Nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên theo nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao tay nghề CMKT
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Nhu cầu chuyển đổi việc làm của các thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam bộ tại thời điểm khảo sát đƣợc phân tích theo tình trạng hôn nhân, kết quả
đƣợc phản ánh trong số liệu của Biểu 4.13. Có thể nhận thấy mối tƣơng quan
thuận chiều giữa nhu cầu chuyển đổi việc làm và nhu cầu tham gia đ o tạo
nâng cao tay nghề chuyên môn, nghiệp vụ của thanh niên. Tỷ lệ có nhu cầu
chuyển đổi việc làm tập trung cao nhất ở nhóm thanh niên muốn đƣợc nâng cao
tay nghề (47,3%) và tỷ lệ thấp nhất là ở nhóm không muốn học nâng cao tay
nghề (14,6%). Nhƣ vậy, một trong những lý do dẫn đến chuyển đổi việc làm là
mong muốn nâng cao tay nghề của thanh niên trong mẫu nghiên cứu. Nâng cao
tay nghề chính l điều kiện cần để có thể tìm đƣợc việc làm mới, phù hợp với
chuyên môn, tay nghề mới.
115
4.2.2. Các yếu tố tác động đến nhu cầu chuyển đổi việc làm
Để xác định các yếu tố tác động đến nhu cầu chuyển đổi việc làm của
thanh niên nông thôn Tây Nam Bộ tại thời điểm khảo sát với hai nhóm l “có
nhu cầu chuyển đổi” v “không có nhu cầu chuyển đổi”, nghiên cứu sinh đ
sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích thông tin trả lời của
538 thanh niên trong mẫu nghiên cứu.
Kết quả chạy mô hình hồi quy Binary Logistic bằng phần mềm SPSS
đối với biến phụ thuộc nhị phân l “Nhu cầu chuyển đổi việc l m” của thanh
niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ (“có nhu cầu chuyển đổi = 1” v “không
có nhu cầu chuyển đổi = 0”) v các biến số độc lập là tuổi, giới tính, học vấn,
dân tộc, tôn giáo, tình trạng hôn nhân, số ngƣời trong hộ, số lao động trong
hộ, mức sống hộ gia đình, việc làm chính, mức độ thích việc làm, thông tin
việc làm, tần suất làm việc và sự chuyển đổi việc l m 12 tháng trƣớc khảo sát.
Bảng 4.2: Các yếu tố tác động đến nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên
Biến số
B
S.E Wald
df
p
exp(B)
Tuổi
,028
1,518
-0,035
1
0,218
0,966
Giới tính
,236
,137
-0,087
1
0,712
0,916
Học vấn
,104
1,713
0,136
1
0,191
1,146
Dân tộc
,292
,323
0,166
1
0,570
1,180
Tôn giáo
,313
,001
0,009
1
0,976
1,009
Tình trạng hôn nhân
,284
,113
-0,095
1
0,737
0,909
Số ngƣời trong hộ gia đình
,288
1,584
-0,363
1
0,208
0,696
Số lao động trong hộ gia đình
,280
4,755
0,611
1
0,029
1,843
Mức sống của hộ gia đình
,206
4,099
0,416
1
0,043
1,516
Việc làm chính
,066
2,869
0,111
1
0,090
1,118
Mức độ thích việc làm
0,924
,193
22,928
1
0,000
2,518
Thông tin việc làm
-1,451
,246
34,638
1
0,000
0,234
Tần suất làm việc
1,177
,293
16,187
1
0,000
3,246
1
0,953
0,974
Chuyển đổi việc l m 12 tháng trƣớc khảo sát
-0,026
,442
,003
1
0,074
0,074
Hằng số
-2,603
1,455
3,199
-2 Log likelihood: 485.142 (p<0,05)
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
116
Khi kiểm tra độ phù hợp của mô hình hồi quy Binary Logistic, ta thấy
giá trị “-2 Log likelihood” là 485,142 thể hiện mức độ phù hợp khá tốt (bảng
4.2). Mức độ chính xác cũng đ đƣợc đo lƣờng: trong 409 trƣờng hợp không
có việc nhu cầu tìm/thay đổi việc làm tại thời điểm tham chiếu, mô hình đ
đoán đúng 382 trƣờng hợp, với tỷ lệ đoán đúng l 93,4%; trong 129 trƣờng
hợp có nhu cầu tìm/thay đổi việc làm tại thời điểm tham chiếu, mô hình đ
đoán đúng 36 trƣờng hợp, với tỷ lệ đoán đúng l 27,9%; v tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là 77,7%.
Phân tích hồi quy cho phép xác định đƣợc các yếu tố tác động (có ý
nghĩa thống kê) đến “Nhu cầu chuyển đổi việc l m” của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ, đó là: số lao động trong hộ, mức sống của hộ gia đình,
mức độ thích việc làm, theo dõi thông tin việc làm và tần suất làm việc trong
12 tháng trƣớc thời điểm khảo sát.
Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy các chính sách hỗ trợ giả quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ đ đƣợc triển khai v cũng có
những tác động nhất định. Trên cơ sở đó, những lao động thanh niên theo dõi
thông tin việc l m đ có đƣợc cơ hội tốt hơn trong tiếp cận thông tin việc l m để có thể thỏa m n đƣợc nhu cầu tìm việc làm hoặc chuyển việc làm của họ.
“…Ở đây có cái đặc biệt là xe tuyên truyền thông tin bên anh đi thường
xuyên. Khi doanh nghiệp nào có các chính sách xã hội tốt là người ta đi ngay.
Rồi mình cử cán bộ đi phát tờ rơi. Mình sẽ đi tất cả các điểm, từ tỉnh, huyện
rồi đến các điểm vùng sâu vùng xa, nơi nào cần mình sẽ đậu ở đó chừng nửa
tiếng phát thông tin, người nào cần sẽ xem. Bên anh còn có lực lượng cộng
tác viên, bao gồm 813 cộng tác viên là trưởng ấp, trưởng xóm. Nếu có nhu
cầu gì về việc làm, anh sẽ nói với các anh ở dưới, thông tin sẽ về đến xã,
ấp……Khi xuống đây họ yêu cầu tuyển bao nhiêu, vị trí việc làm, công việc
như thế nào. Ở đây anh lên website dán thông tin. Khi lao động tới đăng ký,
anh đưa cho một số doanh nghiệp như thế này để họ tự chọn. Với điều kiện,
117
mức lương như thế, trong năm bảy doanh nghiệp mình đưa cho thì họ tự chọn
đăng ký doanh nghiệp. Xong rồi sau đó khoảng một tuần, anh sẽ mời các
doanh nghiệp xuống ngay trong phiên giao dịch việc làm; hoặc nếu có trên
năm, bảy lao động thì anh sẽ mời doanh nghiệp xuống phỏng vấn…” (PVS. Nam, tỉnh Trà Vinh)
Điều đó có thể đƣợc lý giải rằng: khi thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ đ có việc làm chính thì có thể hiểu rằng nhu cầu của họ đ thỏa mãn
đƣợc phần nào (bởi khi họ lựa chọn việc l m chính, l điểm gặp nhau giữa
cung và cầu, thì công việc đó phải đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu của họ).
Đến thời điểm tham chiếu, những thanh niên này có thể có những nhu cầu
mới và một bộ phận thanh niên có nhu cầu chuyển đổi việc làm nhằm đáp ứng
những nhu cầu mới của họ (và theo A. Maslow thì những nhu cầu mới của
những thanh niên này sẽ ở những nấc thang cao hơn trong tháp nhu cầu trƣớc
đó. Theo đó, có thể giả định rằng: nếu việc làm chính của họ mới chỉ thỏa
m n đƣợc nhu cầu bậc 1 - nhu cầu sinh lý thì nhu cầu mới này sẽ là nhu cầu ở
bậc 2 - nhu cầu về an toàn, an ninh; nếu việc làm chính của họ mới chỉ thỏa
m n đƣợc nhu cầu bậc 2 - nhu cầu về an toàn, an ninh thì nhu cầu mới sẽ ở
bậc 3 - nhu cầu về xã hội; nếu việc làm chính của họ mới chỉ đáp ứng đƣợc
nhu cầu ở bậc 3 - nhu cầu về xã hội thì nhu cầu mới sẽ ở bậc 4 - nhu cầu đƣợc
tôn trọng; và nếu việc làm chính của họ đ đáp ứng đƣợc nhu cầu ở bậc 4 -
nhu cầu đƣợc tôn trọng thì nhu cầu mới sẽ ở bậc 5 - nhu cầu đƣợc thể hiện
mình). Và sự xuất hiện “có nhu cầu chuyển đổi việc l m” hay “không có
chuyển đổi việc l m” đó của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ chịu
tác động (có ý nghĩa thống kê) bởi các yếu tố cá nhân (việc làm chính, mức
độ thích việc làm chính và tần suất làm việc), gia đình (số ngƣời trong hộ gia
đình v mức sống hộ gia đình) v cộng đồng (thông tin việc làm và các chính
sách hỗ trợ giải quyết việc làm).
118
4.3. Nhu cầu tìm việc làm mới và các yếu tố tác động 4.3.1. Nhu cầu tìm việc làm mới
Trên cơ sở mẫu chiết xuất 202 thanh niên có nhu cầu tìm việc làm mới
tại thời điểm khảo sát, nghiên cứu sinh đ phân chia th nh 5 nhóm việc làm
mới cần tìm theo nhu cầu của họ tại thời điểm khảo sát.
Biểu 4.14: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo học vấn (N=202)
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.14 cho thấy bức tranh chung về nhu cầu tìm việc làm mới theo
đó, phần lớn thanh niên có nhu cầu tìm việc làm mới tập trung chủ yếu ở các
nhóm buôn bán (37,6%) và công nhân (26,2%). Trong khi đó, nhu cầu tìm việc
làm mới ở thanh niên làm nông nghiệp là ít nhất (5,4%) cho thấy quá trình
chuyển đổi cơ cấu theo hƣớng giảm tỷ trọng trong nông nghiệp v tăng lên ở
các ngành dịch vụ và công nghiệp đ bƣớc đầu pháy huy tác dụng. Nhu cầu
chuyển đổi việc làm mạnh hơn trong thanh niên làm công nhân và buôn bán tại
nông thôn khu vực Tây Nam bộ cho thấy quá trình chuyển đổi cơ cấu nghề
nghiệp còn tiếp tục diễn ra v có tác động mạnh hơn đến thanh niên phi nông
nghiệp (so với thanh niên làm nông nghiệp).
119
Biểu 4.15: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo học vấn
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.15 phản ánh nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam bộ chia theo trình độ học vấn. Có thể thấy nhu cầu việc làm
là công chức/viên chức tập trung cao nhất ở nhóm thanh niên có trình độ học
nghề và trung cấp trở lên (56,8%), tiếp theo là THPT (29,2%), THCS (5,3%),
tiểu học (5,2%) và không có ai trong nhóm chƣa từng đi học (0%). Kết quả có
thể lý giải là trong điều kiện tinh giản biên chế ở khu vực công, có đƣợc việc
l m nhƣ công chức/viên chức là hết sức khó khăn.
Bên cạnh đó, nhu cầu tìm việc làm mới trong nhóm công nhân và phi nông
nghiệp tập trung chủ yếu ở các thanh niên có trình độ học vấn tiểu học (39,7% và
19%), THCS (31,6% và 18,4%), chƣa từng đi học (31,1% và 13,3%) và ít hơn ở
nhóm có trình độ từ HN&TC trở lên (8,1% và 10,8%), THPT (4,2% và 4,2%). Và
nhu cầu tìm việc làm mới là buôn bán có tỷ lệ tập trung nhiều nhất đối với thanh
niên THPT (58,3%), tiếp đến l các nhóm chƣa từng đi học (46,7%), THCS
(39,5%), tiểu học (29,3%), học nghề và trung cấp trở lên (24,3%).
120
Tuy nhiên, nhu cầu tìm việc làm mới trong nông nghiệp không cao, với
tỷ lệ lần lƣợt theo trình độ học vấn: chƣa từng đi học (8,9%), tiểu học (6,9%),
THCS (5,3%), THPT (4,2%) và không có ai trong nhóm học nghề và trung cấp
trở lên muốn làm nông nghiệp (0%).
Kết quả kiểm định Fisher cho thấy những sự khác biệt n y đều có ý
nghĩa thống (p < 0,000).
Biểu 4.16: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo dân tộc
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.16 cho thấy nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam bộ chia theo dân tộc. Trong khi nhu cầu tìm việc làm mới
của nhóm thanh niên dân tộc tập trung chủ yếu ở nhóm buôn bán, công nhân và
phi nông nghiệp khác (với các tỷ lệ tƣơng ứng là 44,2%; 25%; 19,2%) thì nhu
cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên ngƣời Kinh lại tập trung chủ yếu ở
các nhóm việc làm buôn bán, công nhân và công chức/viên chức (với các tỷ lệ
tƣơng ứng là 30,6%; 27,6% và 25,5%).
121
Biểu 4.17: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo tôn giáo
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Tƣơng tự, nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam bộ chia theo tôn giáo đƣợc phản ánh trong Biểu 4.17. Kết quả cho
thấy nhu cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên có tôn giáo tập trung ở
nhóm buôn bán (38,3%), công nhân (29,6%) và phi nông nghiệp khác (17,3%)
còn nhu cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên không tôn giáo tập trung
chủ yếu ở nhóm công chức/viên chức (45%) và buôn bán (35%).
122
Biểu 4.18: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên theo mức sống hộ gia đình
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.18 cho thấy nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam bộ chia theo mức sống hộ gia đình. Theo đó, nhu cầu tìm
việc làm mới của nhóm thanh niên trong các hộ gia đình có mức sống trên
trung bình tập trung chủ yếu ở nhóm buôn bán (48,5%), công/viên chức
(18,2%), phi nông nghiệp khác (18,2%) và nông nghiệp (12,1%); Nhu cầu tìm
việc làm mới của thanh niên trong các hộ gia đình có mức sống trung bình tập
trung chủ yếu ở nhóm buôn bán (35,7%), công nhân (29,5%), công chức/viên
chức (21,4%); Trong khi đó nhu cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên
trong các hộ gia đình có mức sống dƣới trung bình tập trung chủ yếu ở nhóm
buôn bán (35,7%), công nhân (33,9%), phi nông nghiệp khác (19,6%).
123
Biểu 4.19: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên theo số người trong hộ gia đình
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.19 cho thấy nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam bộ chia theo số ngƣời trong hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, nhu cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên trong các hộ gia đình
quy mô nhỏ (từ 4 ngƣời trở xuống) tập trung chủ yếu ở các nhóm buôn bán
(41,2%), công/viên chức (19,9%) và phi nông nghiệp khác (16,2%). Trong khi
đó, nhu cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên sống trong các hộ gia đình
đông ngƣời (có từ 5 ngƣời trở lên) tập trung chủ yếu ở nghề công nhân
(40,9%), buôn bán (30,3%) và nông nghiệp (9,1%).
124
Biểu 4.20: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo thông tin việc làm
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.20 cho thấy nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam bộ chia theo thông tin việc làm. Kết quả nghiên cứu đ chỉ ra
rằng, nhu cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên có theo dõi thông tin việc
làm tập trung chủ yếu ở các nhóm công nhân (28,8%), công/viên chức (22,5%)
và nông nghiệp (6,3%) còn nhu cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên
không theo dõi thông tin việc làm tập trung chủ yếu ở nhóm buôn bán (47,2%)
và phi nông nghiệp khác (16,9%).
125
Biểu 4.21: Nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên chia theo việc làm chính
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.21 cho thấy nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam bộ chia theo việc làm chính. Cụ thể, nhu cầu tìm việc làm
mới của nhóm thanh niên có việc làm chính là nông nghiệp tập trung chủ yếu ở
các nhóm công/viên chức (19,2%) và phi nông nghiệp khác (19,2%); nhu cầu
tìm việc làm mới của nhóm thanh niên có việc làm chính là công nhân tập
trung chủ yếu ở nhóm công chức/viên chức (37%) và nông nghiệp (8,7%); nhu
cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên buôn bán tập trung chủ yếu ở các
nhóm buôn bán (47,1%) và công/viên chức (23,5%); nhu cầu tìm việc làm mới
của nhóm thanh niên có việc làm chính là công/viên chức tập trung chủ yếu ở
nhóm công/viên chức (66,7%) và công nhân (33,3%); nhu cầu tìm việc làm
mới của nhóm thanh niên có việc làm chính là làm thuê tập trung chủ yếu ở các
nhóm công nhân (32%), phi nông nghiệp khác (20%) và nông nghiệp (12%);
nhu cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên có việc làm chính là nội trợ tập
trung chủ yếu ở nhóm công nhân (37,8%), phi nông nghiệp khác (15,6%) và
126
nông nghiệp (6,7%); nhu cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên có việc
làm chính là phi nông nghiệp khác tập trung chủ yếu ở nhóm công nhân (63%);
nhu cầu tìm việc làm mới của nhóm thanh niên thất nghiệp, không làm việc tập
trung chủ yếu ở các nhóm buôn bán (38,5%), công nhân (30,8%) và nông
nghiệp (23,1%).
Kết quả kiểm định Fisher cho thấy những sự khác biệt n y đều có ý
nghĩa thống (p= 0,003). Và những chỉ báo về nhu cầu tìm việc làm mới chia
theo việc l m chính trên đây l những cơ sở hữu ích cho quá trình xây dựng và
triển khai thực hiện các chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn khu
vực Tây Nam Bộ trong thời gian tới.
4.3.2. Các yếu tố tác động đến nhu cầu tìm việc làm mới
Để có thể nhận diện các yếu tố tác động đến nhu cầu việc làm của
thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ, nghiên cứu sinh sử dụng mô hình
hồi quy đa biến đƣợc ƣớc lƣợng bởi phần mềm SPSS. Biến số phụ thuộc là
nhu cầu tìm việc làm mới của ngƣời trả lời và các biến số độc lập (tuổi, giới
tính, học vấn, dân tộc, tôn giáo, tình trạng hôn nhân, mức sống hộ gia đình, số
ngƣời trong hộ gia đình, số lao động trong hộ gia đình, theo dõi thông tin việc
làm v địa b n cƣ trú - đƣợc đo bằng biến “x ”) nhằm xác định các yếu tố tác
động đến nhu cầu tìm việc làm mới của họ đồng thời so sánh nhu cầu tìm việc
làm mới là công nhân của họ đối với các nhóm việc làm khác. Mô hình hồi
quy đ đƣợc xây dựng dựa vào mẫu 199 ngƣời trả lời có nhu cầu tìm việc làm
mới tại thời điểm tham chiếu, nhƣ ở bảng 4.3 dƣới đây:
127
Bảng 4.3: Tóm tắt mô hình hồi quy về các yếu tố tác động đến nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ
N
Tỷ lệ cận biên
Biến số Công nhân
53
26,6%
Nhu cầu tìm việc làm mới (Biến số phụ thuộc)
Nông nghiệp
11
5,5%
Buôn bán
75
37,7%
Công/viên chức
31
15,6%
Phi nông nghiệp khác
29
14,6%
Nam
Giới tính
90
45,2%
Nữ (nhóm tham chiếu)
109
54,8%
Chƣa từng đi học
Học vấn
45
22,6%
Tiểu học
58
29,1%
THCS
38
19,1%
HN&TC trở lên
35
17,6%
THPT (nhóm tham chiếu)
23
11,6%
Dân tộc
Kinh
96
48,2%
Dân tộc khác (nhóm tham chiếu)
103
51,8%
Tôn giáo
Không tôn giáo
39
19,6%
Có tôn giáo (nhóm tham chiếu)
160
80,4%
Tình trạng hôn nhân
Hiện chƣa két hôn
85
42,7%
Hiện kết hôn (nhóm tham chiếu)
114
57,3%
Số ngƣời trong HGĐ
4 ngƣời trở xuống
134
67,3%
5 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu)
65
32,7%
Số lao động trong hộ
3 ngƣời trở xuống
108
54,3%
4 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu)
91
45,7%
Kém trung bình
Mức sống HGĐ
56
28,1%
Hơn trung bình
33
16,6%
Trung bình (nhóm tham chiếu)
110
55,3%
Theo dõi thông tin việc l m Có theo dõi
Không theo dõi
111 88
55,8% 44,2%
Việc l m chính
Địa b n cƣ trú
Thất nghiệp, không l m việc Công nhân Buôn bán Công chức/viên chức Làm thuê Nội trợ Phi NN khác Nông nghiệp X Vĩnh Hanh Xã An Hòa Xã Bình Hòa X Đa Lộc X Hòa Lợi X An Thạnh X Mỹ Phong
13 44 17 3 25 45 27 25 36 22 17 38 31 34 21 199
Tổng
6,5% 22,1% 8,5% 1,5% 12,6% 22,6% 13,6% 12,6% 18,1% 11,1% 8,5% 19,1% 15,6% 17,1% 10,6% 100,0% (Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
128
Bảng 4.4: Các yếu tố tác động đến nhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên
nông thôn khu vực Tây Nam Bộ theo các nhóm nghề hiện tại
Biến số phụ thuộc (Nhu cầu tìm việc làm mới
Hệ số B
Công nhân là nhóm tham chiếu)
Tỷ số chênh exp(B)
Nông nghiệp Hằng số
Mức sống trên trung bình
1256,410
Mức sống dƣới trung bình (nhóm tham chiếu)
2,970 7,136** 0
Buôn bán
Hằng số
9,673
Tuổi
0,869
Học vấn Tiểu học
0,040
Học vấn THCS
-0,141* -3,219** -2,521*
0,080
Học vấn THPT (nhóm tham chiếu)
Hiện không có vợ/chồng
0,145
Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu)
Quy mô hộ gia đình 4 ngƣời trở xuống
6,929
Quy mô từ 5 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu)
Mức sống trên trung bình
45,737
Mức sống Trung bình (nhóm tham chiếu)
0 -1,934*** 0 1,936*** 0 3,823** 0
Có theo dõi thông tin việc l m
-1,074*
0,342
Không theo dõi thông tin việc l m (tham chiếu)
Địa b n cƣ trú tại Xã An Hòa
0,024
Xã Bình Hòa
0 -3,741*** -2,507*
0,081
X Mỹ Phong (nhóm tham chiếu)
0
Hằng số
Công chức/ viên chức
Học vấn Tiểu học
0,026
Học vấn THCS
0,020
Học vấn THPT (nhóm tham chiếu)
Hiện không có vợ/chồng
0,114
Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu)
10,700 -3,638** -3,929** 0 -2,168** 0
Lao động trong hộ 3 ngƣời trở xuống)
-1,697*
0,183
Lao đông trong hộ từ 4 ngƣời trở lên (tham chiếu)
0
Phi NN khác Hằng số
Quy mô hộ gia đình 4 ngƣời trở xuống
9,941
Quy mô từ 5 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu)
Mức sống trên trung bình
34,655
Mức sống dƣới trung bình (nhóm tham chiếu)
13,445 2,297*** 0 3,545** 0
Chú thích: * p<0,1; ** p<0,05; *** p<0,01; Nagelkerke Pseudo R-Square= 0,742;
Kiểm định Chi-square Pearson
Kết quả phân tích hồi quy ở bảng 4.4 đ cho thấy nhu cầu tìm việc làm
mới của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ chịu tác động đáng kể bởi
các yếu tố (có ý nghĩa thống kê): tuổi, học vấn, tình trạng hôn nhân, số ngƣời
129
trong hộ gia đình, số lao động trọng hộ gia đình, mức sống hộ gia đình, theo dõi
thông tin việc l m v địa b n cƣ trú. Và những kết quả n y đ khẳng định phần lớn những nhận định về sự khác biệt trong phân tích tƣơng quan hai biến ở trên.
Phân tích so sánh giữa nhóm tham chiếu “nhu cầu tìm việc làm mới là
công nhân” với “nhu cầu tìm việc làm mới là nông nghiệp” cho thấy: Biến số
mức sống hộ gia đình có ý nghĩa thống kê là mức sống hộ gia đình (so với
nhóm tham chiếu l “thanh niên trong các hộ gia đình có mức sống trung
bình” thì nhóm “thanh niên trong các hộ gia đình có mức sống hơn trung
bình” có nhu cầu tìm việc làm mới là nông nghiệp nhiều hơn l nhu cầu tìm
việc làm mới là công nhân).
Phân tích so sánh giữa nhóm tham chiếu “nhu cầu tìm việc làm mới là
công nhân” với “nhu cầu tìm việc làm mới l buôn bán” thì biến tuổi có ý
nghĩa thống kê, và hệ số hồi quy B = -0,141 phản ánh xu hƣớng khi tuổi tăng
thì nhu cầu tìm việc làm mới là buôn bán ít hơn l nhu cầu tìm việc làm mới
là công nhân (khi nhóm tuổi tăng lên 1 đơn vị thì xác suất của nhu cầu này
giảm 0,141 đơn vị). Tỷ số chênh exp (B) = 0,869 có nghĩa l nhu cầu đó của
thanh niên ở tuổi 31 gấp 0,869 lần so với thanh niên ở tuổi 30, giả định mọi
biến số khác đều bằng nhau.
Bên cạnh đó, các biến độc lập có ý nghĩa thống kê là học vấn (so với
nhóm tham chiếu l “thanh niên có trình độ học vấn THPT” thì nhóm “thanh
niên có trình độ học vấn Tiểu học” v nhóm “thanh niên có trình độ học vấn
THCS” đều có nhu cầu tìm việc làm mới l buôn bán ít hơn l nhu cầu tìm
việc làm mới là công nhân, tình trạng hôn nhân (so với nhóm tham chiếu là
“thanh niên hiện có vợ/chồng” thì nhóm “thanh niên hiện không có vợ/chồng”
có nhu cầu tìm việc làm mới là buôn bán ít hơn l nhu cầu tìm việc làm mới là
công nhân), số ngƣời trong hộ gia đình (so với nhóm tham chiếu là thanh niên
trong các hộ gia đình từ 5 ngƣời trở lên thì nhóm thanh niên trong các hộ gia
đình từ 4 ngƣời trở xuống có nhu cầu tìm việc làm mới là buôn bán nhiều hơn
130
là nhu cầu tìm việc làm mới là công nhân), mức sống hộ gia đình (so với
nhóm tham chiếu l “thanh niên trong các hộ gia đình có mức sống trung
bình” thì nhóm “thanh niên trong các hộ gia đình có mức sống hơn trung
bình” có nhu cầu tìm việc làm mới là buôn bán nhiều hơn so với nhu cầu tìm
việc làm mới của thanh niên là công nhân), theo dõi thông tin việc làm (so với
nhóm tham chiếu l “thanh niên không theo dõi thông tin việc l m” thì nhóm
“thanh niên có theo dõi thông tin việc l m” có nhu cầu tìm việc làm mới là
buôn bán ít hơn l nhu cầu tìm việc làm mới l công nhân), địa b n cƣ trú (so
với nhóm tham chiếu là thanh niên sinh sống tại xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ
Tho, tỉnh Tiền Giang thì nhóm “thanh niên sinh sống ở xã An Hòa và xã Bình
Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang” có nhu cầu tìm việc làm mới là buôn
bán ít hơn l nhu cầu tìm việc làm mới là công nhân).
Phân tích so sánh giữa nhóm tham chiếu “nhu cầu tìm việc làm mới là
công nhân” với “nhu cầu tìm việc làm mới là công/viên chức”, ta thấy: Các
biến độc lập có ý nghĩa thống kê là học vấn (so với nhóm tham chiếu là
“thanh niên có trình độ học vấn THPT” thì nhóm “thanh niên có trình độ học
vấn Tiểu học” v nhóm “thanh niên có trình độ học vấn THCS” đều có nhu
cầu tìm việc làm mới là công/viên chức ít hơn l nhu cầu tìm việc làm mới là
công nhân), tình trạng hôn nhân (so với nhóm tham chiếu l “thanh niên hiện
có vợ/chồng” thì nhóm “thanh niên hiện không có vợ/chồng” có nhu cầu tìm
việc làm mới là công/viên chức ít hơn l nhu cầu tìm việc làm mới là công
nhân), số lao động trong hộ gia đình (so với nhóm tham chiếu là thanh niên
trong các hộ gia đình từ 4 lao động trở lên thì nhóm thanh niên trong các hộ
gia đình từ 3 lao động trở xuống có nhu cầu tìm việc làm mới là công/viên
chức ít hơn l nhu cầu tìm việc làm mới là công nhân).
Phân tích so sánh giữa nhóm tham chiếu “nhu cầu tìm việc làm mới là
công nhân” với “nhu cầu tìm việc làm mới là phi nông nghiệp khác”, ta thấy:
Các biến độc lập có ý nghĩa thống kê là số ngƣời trong hộ gia đình (so với
131
nhóm tham chiếu là thanh niên trong các hộ gia đình từ 5 ngƣời trở lên thì
nhóm thanh niên trong các hộ gia đình từ 4 ngƣời trở xuống có nhu cầu tìm
việc làm mới là phi nông nghiệp khác nhiều hơn l nhu cầu tìm việc làm mới
là công nhân) và mức sống hộ gia đình (so với nhóm tham chiếu là thanh niên
trong các hộ gia đình có mức sống trung bình thì nhóm thanh niên trong các
hộ gia đình có mức sống hơn trung bình có nhu cầu tìm việc làm mới là phi
nông nghiệp khác nhiều hơn l nhu cầu tìm việc làm mới là công nhân).
4.4. Nhu cầu nâng cao tay nghề chuyên môn kỹ thuật
4.4.1. Thực trạng trình độ đào tạo
Biểu 4.22 cho thấy trình độ đ o tạo của các thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam bộ tại thời điểm khảo sát với tỷ lệ 17,9% chƣa từng đi học; 31,4% tiểu
học; 19,6% THCS; 12,8% THPT và 18,3% học nghề và trung cấp trở lên. Đáng
chú ý là tỷ lệ lớn các thanh niên có trình độ tiểu học trở xuống (49,3%).
Biểu 4.22: Trình độ đào tạo của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
132
Biểu 4.23: Trình độ đào tạo của thanh niên chia theo nhóm tuổi
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Bên cạnh đó, khi phân chia trình độ đ o tạo tại thời điểm khảo sát của
thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ theo nhóm tuổi (biểu 4.23) thì đáng
chú ý là tỷ lệ thanh niên chƣa từng đi học tập trung chủ yếu ở nhóm 31-35 tuổi
(30%); thanh niên có trình độ tiểu học tập trung chủ yếu ở nhóm 16-25 tuổi
(37,5%) và 31-35 tuổi (33,3%) v thanh niên có trình độ học nghề và trung cấp
trở lên tập trung chủ yếu ở nhóm 12-25 tuổi (22,5%) và 26-30 tuổi (22,4%).
Số liệu nghiên cứu cho thấy những thách thức không nhỏ đối với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông thôn Tây Nam bộ nói chung
và việc thực hiện chiến lƣợc phát triển thanh niên của khu vực này nói riêng.
133
Biểu 4.24: Trình độ đào tạo của thanh niên chia theo dân tộc
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.24 cho thấy trình độ đ o tạo của thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam bộ tại thời điểm khảo sát chia theo dân tộc. Dễ dàng nhận thấy phần
lớn thanh niên dân tộc khác có tỷ lệ tập trung ở các nhóm chƣa từng đi học
(33%) và tiểu học (38,1%). Bên cạnh đó, thanh niên ngƣời Kinh tập trung
nhiều hơn hẳn ở các nhóm học nghề và trung cấp trở lên (26,3% so với 7,9%
của nhóm thanh niên dân tộc khác là 7,9%), THPT (17% so với tỷ lệ của nhóm
thanh niên dân tộc khác là 7,3%) và THCS (24,1% so với tỷ lệ của nhóm thanh niên dân tộc khác là 13,7%).
Kết quả nghiên cứu góp phần lý giải vì sao tỷ lệ thanh niên dân tộc Kinh
trong mẫu nghiên cứu có thể tiếp cận và lựa chọn đƣợc những việc làm chính
tốt hơn (ổn định hơn, thƣờng xuyên hơn v nhu cầu chuyển đổi ít hơn) so với tỷ
lệ thanh niên dân tộc khác.
Bên cạnh đó, những thông tin thu thập đƣợc từ các cuộc phỏng vấn sâu
cũng đ cho thấy những hạn chế về trình độ đ o tạo của thanh niên dân tộc
khác.
134
“…Có những người ở đây rất khó khăn, người ta là dân tộc, không biết
chữ viết…” (PVS. Nam, tỉnh An Giang)
Biểu 4.25: Trình độ đào tạo của thanh niên chia theo tôn giáo
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.25 cho thấy trình độ đ o tạo của thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam bộ tại thời điểm khảo sát chia theo tôn giáo. Dễ dàng nhận thấy phần
lớn thanh niên có tôn giáo chiếm tỷ lệ tập trung ở các nhóm chƣa từng đi học
(23,2%) và tiểu học (36%). Trong khi đó, thanh niên không tôn giáo có tỷ lệ
tập trung nhiều hơn hẳn ở các nhóm học nghề và trung cấp trở lên (34,2% so
với tỷ lệ của nhóm thanh niên có tôn giáo là 12,8%), THPT (19,8% so với tỷ lệ
của nhóm thanh niên dân tộc khác là 10,4%) và THCS (25,1% so với tỷ lệ của
nhóm thanh niên dân tộc khác là 17,4%).
Kết quả nghiên cứu n y cũng giúp cho việc lý giải vì sao tỷ lệ thanh niên
không tôn giáo trong mẫu nghiên cứu có thể tiếp cận và lựa chọn đƣợc những
việc làm chính tốt hơn (ổn định hơn, thƣờng xuyên hơn v nhu cầu chuyển đổi
ít hơn) so với tỷ lệ thanh niên có tôn giáo.
135
Biểu 4.26: Trình độ đào tạo của thanh niên chia tình trạng hôn nhân
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.26 cho thấy trình độ đ o tạo của thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam bộ tại thời điểm khảo sát chia theo tình trạng hôn nhân. Phần lớn
thanh niên hiện có vợ/chồng tập trung ở các nhóm chƣa từng đi học (23,1%) và
tiểu học (33,8%). Bên cạnh đó, thanh niên chƣa có vợ/chồng tập trung chủ yếu ở nhóm học nghề và trung cấp trở lên (29,8%).
136
Biểu 4.27: Trình độ đào tạo của thanh niên chia theo mức sống HGĐ
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.27 cho thấy trình độ đ o tạo của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam bộ tại thời điểm khảo sát chia theo mức sống của hộ gia đình. Dễ dàng nhận
thấy phần lớn thanh niên có mức sống dƣới trung bình tập trung chủ yếu ở nhóm
chƣa từng đi học (47,1%), trong khi thanh niên có mức sống trung bình trở lên tập
trung chủ yếu ở các nhóm học nghề và trung cấp trở lên (23,3% của nhóm hơn
trung bình và 19,9% của nhóm trung bình), THPT (14,7% của nhóm hơn trung bình và 16% của nhóm trung bình) và THCS (21,5% của cả 2 nhóm).
4.4.2. Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao tay nghề chuyên môn kỹ thuật
Biểu 4.28 cho thấy nhu cầu tham gia đ o tạo nâng cao tay nghề,
chuyên môn, kỹ thuật của các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ
tại thời điểm khảo sát với tỷ lệ 36,9% muốn học; 19,6 % tùy và 43,6%
không muốn học.
137
Biểu 4.28: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT của thanh niên theo nhóm tuổi
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Bên cạnh đó, khi phân chia nhu cầu tham gia đ o tạo nâng cao tay nghề,
chuyên môn, kỹ thuật của các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ theo
nhóm tuổi thì các nhóm 16-25 tuổi và 26-30 tuổi có tỷ lệ có nhu cầu muốn học
nhiều hơn (với các tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là 42% và 39,7%), và nhóm 31-35
tuổi có tỷ lệ không muốn học nhiều hơn (53,8%). Kết quả này phù hợp với
những phân tích trên đây về hiện trạng trình độ đ o tạo của các thanh niên này
theo nhóm tuổi.
138
Biểu 4.29: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT của thanh niên theo học vấn
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Ở Biểu 4.29, khi phân chia nhu cầu tham gia đ o tạo nâng cao tay nghề,
chuyên môn, kỹ thuật của các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ theo
học vấn cho thấy có mối tƣơng quan ngƣợc chiều giữa trình độ học vấn và tỷ lệ
không muốn học. Tỷ lệ không muốn học tập trung nhiều nhất ở nhóm chƣa
từng đi học là 57,8% và giảm dần đến mức thấp nhất là 27,3% ở nhóm có trình
độ học nghề và trung cấp trở lên.
Bên cạnh đó, nhóm thanh niên có trình độ học vấn cao hơn có nhu cầu
“muốn học” để có thể trang bị thêm kiến thức nhằm đáp ứng cho nhu cầu việc
làm của họ ở mức cao hơn l điều dễ hiểu (THPT có tỷ lệ muốn học là 40%, và
HN&TC trở lên có tỷ lệ muốn học là 48,5%).
139
Biểu 4.30: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT của thanh niên theo dân tộc
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.30 cho thấy nhu cầu tham gia đ o tạo nâng cao tay nghề, chuyên
môn, kỹ thuật của các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ chia theo dân
tộc. Dễ dàng nhận thấy sự chênh lệch đáng kể giữa thanh niên dân tộc khác và
Kinh tại các nhóm “không muốn học” (với tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là 48,7% và 39,7%) v nhóm “tùy” (với tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là 15,5% và 22,7%).
Kết hợp với các chỉ báo về hiện trạng việc l m v trình độ đ o tạo tại
thời điểm khảo sát của thanh niên trong mẫu nghiên cứu chia theo dân tộc, có
thể giải thích rằng có tỷ lệ không nhỏ trong nhóm thanh niên dân tộc Kinh có
trình độ đ o tạo cao hơn nên đ tiếp cận thị trƣờng lao động tốt hơn v tìm
đƣợc việc l m thƣờng xuyên hơn. Sự lựa chọn việc làm của họ nhằm đáp ứng
nhu cầu có làm việc tạo thu nhập và trong quá trình làm việc họ vẫn có nhu cầu
học nâng cao tay nghề để có thể đáp ứng những nhu cầu ở mức cao hơn.
140
Biểu 4.31: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT của thanh niên theo tôn giáo
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.31 cho thấy nhu cầu tham gia đ o tạo nâng cao tay nghề, chuyên
môn, kỹ thuật của các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ chia theo tôn
giáo. Dễ dàng nhận thấy sự chênh lệch đáng kể giữa tỷ lệ thanh niên không tôn
giáo và có tôn giáo ở các nhóm “muốn học” (với tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là
45,9% và 33,7%), “tùy” (với tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là 30,3% và 15,8%) và “không muốn học” (với tỷ lệ tƣơng ứng lần lƣợt là 23,8% và 50,5%).
Kết hợp với các chỉ báo về hiện trạng việc l m v trình độ đ o tạo tại
thời điểm khảo sát của thanh niên trong mẫu nghiên cứu chia theo tôn giáo, có
thể lý giải rằng phần lớn thanh niên không tôn giáo có trình độ đ o tạo cao hơn
nên đ tiếp cận thị trƣờng lao động tốt hơn v tìm đƣợc việc l m thƣờng xuyên
hơn. Sự lựa chọn việc làm của họ nhằm đáp ứng nhu cầu có làm việc tạo thu
nhập và trong quá trình làm việc họ vẫn có nhu cầu học nâng cao tay nghề để
có thể đáp ứng những nhu cầu ở mức cao hơn.
141
Biểu 4.32: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT chia theo tình trạng hôn nhân
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.32 cho thấy nhu cầu tham gia đ o tạo nâng cao tay nghề, chuyên
môn, kỹ thuật của các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ chia theo tình
trạng hôn nhân. Dễ dàng nhận thấy tỷ lệ thanh niên hiện không có vợ/chồng tập
trung nhiều hơn ở nhóm “muốn học” (44,7% so với tỷ lệ 32,5% của nhóm hiện
có vợ/chồng) và tỷ lệ thanh niên hiện có vợ/chồng nhiều hơn ở nhóm “không
muốn học” (48,2% so với tỷ lệ 35,3% của nhóm hiện không có vợ/chồng). Đây
l điều dễ hiểu bởi nhóm thanh niên hiện có vợ/chồng phải gánh vác trách
nhiệm gia đình nhiều hơn v những lo toan cơm, áo, gạo, tiền, thời gian chăm sóc gia đình đ hạn chế những nhu cầu học tập của họ.
142
Biểu 4.33: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT chia theo tình trạng theo dõi thông tin việc làm của thanh niên
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.33 cho thấy nhu cầu tham gia đ o tạo nâng cao tay nghề, chuyên
môn, kỹ thuật của các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ chia theo tình
trạng theo dõi thông tin việc làm. Và kết quả cho thấy những thanh niên theo
dõi thông tin về lao động việc làm có tỷ lệ “muốn học” nhiều hơn (46,2% so với tỷ lệ 31,6% của không theo dõi thông tin việc làm).
143
Biểu 4.34: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT của thanh niên theo việc làm chính
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.34 cho thấy nhu cầu tham gia đ o tạo nâng cao tay nghề, chuyên
môn, kỹ thuật của các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ chia theo
việc làm. Dễ dàng nhận thấy tỷ lệ thanh niên công /viên chức tập trung nhiều
nhất ở nhóm “muốn học” (60,5%). Đây l điều dễ hiểu bởi nhóm thanh niên
công /viên chức cần phải không ngừng học tập để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của công việc trong bối cảnh mới, v để đáp ứng nhu cầu việc làm ở mức
cao hơn của bản thân họ. Và tỷ lệ thanh niên buôn bán tập trung nhiều nhất
nhóm “không muốn học” (67,8%) có thể đƣợc giải thích bởi việc phải tập trung
thời gian cho công việc buôn bán nên nhóm thanh niên n y cũng “hạn chế” những nhu cầu tham gia đ o tạo nâng cao tay nghề, chuyên môn kỹ thuật.
144
Biểu 4.35: Nhu cầu tham gia đào tạo nâng cao CMKT chia theo nhu cầu chuyển đổi việc làm
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu thứ cấp)
Biểu 4.35 cho thấy nhu cầu đƣợc đào tạo nâng cao tay nghề, chuyên
môn, kỹ thuật của các thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ chia theo nhu
cầu chuyển đổi việc làm tại thời điểm khảo sát. Thật dễ hiểu khi thấy tỷ lệ
thanh niên có nhu cầu chuyển đổi việc làm tập trung nhiều nhất ở nhóm “muốn
học” (63,1%). Nhóm thanh niên này cần phải học tập nâng cao tay nghề của họ
để đáp ứng yêu cầu của công việc mới và giúp cho họ có thể chuyển đổi việc
l m theo đúng nhu cầu của bản thân. Bên cạnh đó, tỷ lệ thanh niên không có
nhu cầu chuyển đổi việc làm tập trung nhiều nhất nhóm “không muốn học”
(51,5%) có thể đƣợc giải thích rằng đây l nhóm thanh niên “an phận” với việc
làm hiện tại của họ. Ở khía cạnh n o đó, nhu cầu cầu việc làm của họ đ đƣợc
đáp ứng.
145
Tiểu kết chƣơng 4
Chƣơng 4 đ trình b y khá đầy đủ các chiều cạnh về nhu cầu chuyển đổi
việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ và các yếu tố tác
động. Nội dung của chƣơng xoay quanh việc phân tích nhu cầu chuyển đổi việc
làm, nhu cầu tìm việc làm mới, nhu cầu tham gia đ o tạo của thanh niên nông
thôn khu vực Tây Nam Bộ tại thời điểm khảo sát.
Nhìn chung, tỷ lệ thanh niên không có nhu cầu chuyển đổi việc làm vẫn
cao hơn đáng kể so với tỷ lệ thanh niên có nhu cầu chuyển đổi việc l m (điều
n y đúng trong cả các trƣờng hợp: việc chuyển trong 12 tháng trƣớc thời điểm
khảo sát, nhu cầu chuyển việc tại thời điểm khảo sát và nhu cầu học tập nâng
cao tay nghề, chuyên môn kỹ thuật). Kết quả phản ánh cơ hội thay đổi việc
làm và nghề nghiệp của thanh niên nông thôn Tây Nam Bộ hiện rất hạn chế.
Đáng chú ý là các nhóm thanh niên có nhu cầu chuyển đổi việc làm tập
trung vào nhóm học vấn thấp, mức sống hộ gia đình dƣới trung bình, 16-25
tuổi, hiện chƣa kết hôn (những sự khác biệt giữa các nhóm trong phân tích đều
có ý nghĩa thống kê trong kiểm định Chi-square hoặc kiểm định Fisher). Bên
cạnh đó, kết quả phân tích hồi quy theo mô hình Binary Logistic đ giúp nhận
diện đƣợc các yếu tố tác động đến tình trạng có “việc l m thƣờng xuyên” hay
“việc l m không thƣờng xuyên” của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam
Bộ (giới tính, dân tộc, tôn giáo, mức sống hộ gia đình, mức độ ƣa thích việc
làm và theo dõi thông tin việc làm); các yếu tố tác động đến “có chuyển đổi
việc l m” hay “không chuyển đổi việc l m” của thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam Bộ trong 12 tháng trƣớc khảo sát (tuổi, học vấn, tình trạng hôn nhân
và số ngƣời trong hộ) và các yếu tố tác động đến “có nhu cầu chuyển đổi việc
l m” hay “không có chuyển đổi việc l m” của thanh niên nông thôn khu vực
Tây Nam Bộ (số lao động trong hộ, mức sống của hộ gia đình, mức độ thích
146
việc làm, thông tin việc làm và tần suất làm việc trong 12 tháng trƣớc thời
điểm khảo sát).
Đƣơng nhiên, thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội v văn hóa vô cùng
phong phú v đa dạng của khu vực Tây Nam Bộ cũng có thể bao gồm một số
yếu tố khác có tác động đến nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông
thôn mà trong nghiên cứu n y chƣa có điều kiện l m rõ. Do đó, chủ đề nghiên
cứu này cần tiếp tục đƣợc quan tâm thực hiện quy mô và bài bản hơn để có
thể cung cấp những luận cứ khoa học hữu ích nhất cho việc hoạch định chiến
lƣợc phát triển kinh tế-xã hội nói chung và chiến lƣợc lao động-việc làm cho thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ nói riêng trong giai đoạn sắp tới.
147
KẾT LUẬN
Kết luận
Qua nghiên cứu những bài học kinh nghiệm của những tác giả đi trƣớc
(chƣơng 1), kết hợp với những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề t i (chƣơng 2),
nghiên cứu sinh đ bƣớc đầu nhận diện và phân tích thực trạng việc làm và nhu
cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ. Từ kết
quả nghiên cứu thu đƣợc, xin rút ra một số nhận định có tính kết luận nhƣ sau:
Nghiên cứu thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của
thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong tƣơng lai của khu vực này. Từ việc
nhận diện thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của lực lƣợng
thanh niên này, các cơ quan hoạch định chính sách sẽ có cơ sở khoa học để
xây dựng những chƣơng trình, dự án việc làm hiệu quả cho lao động thanh
niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Đó l tiền đề
vững chắc cho việc hoạch định các chính sách hỗ trợ, phát triển thanh niên
nói riêng và xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững của nông thôn Tây Nam
Bộ nói chung. Chính vì vậy, nghiên cứu về thực trạng việc làm và nhu cầu
chuyển đổi việc làm khu vực Tây Nam Bộ cần tiếp tục đƣợc triển triển khai ở
cấp độ sâu và rộng hơn nữa với các phƣơng pháp tiếp cận chuyên ng nh, đa
ngành, liên ngành và xuyên ngành trong thời gian tới.
Qua phân tích dữ liệu thứ cấp đƣợc chiết xuất từ bộ số liệu điều tra của Đề
tài KHCN/14-19/X05, luận án nghiên cứu đ phác họa đƣợc bức tranh thực trạng
việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ và chứng minh các giả thuyết nghiên cứu đƣợc đặt ra ban đầu:
- Giả thuyết thứ nhất: “Việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ còn thiếu và không ổn định. Có sự khác biệt về việc làm giữa các
nhóm thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ”. Kết quả nghiên cứu ở
148
Chƣơng 3 đ cho thấy rõ thực trạng thiếu việc làm của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ và tỷ lệ thất nghiệp, không làm việc còn rất cao trong
một số nhóm thanh niên (16-25 tuổi; thanh niên hiện chƣa có vợ/chồng và
thanh niên trong các hộ gia đình có mức sống dƣới trung bình). Kết quả nghiên
cứu cũng đ chỉ ra sự khác biệt (có ý nghĩa thống kê thông qua các kiểm định
Chi-square, kiểm định T-test và kiểm định Oneway-ANOVA) về thực trạng
việc làm giữa các nhóm thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ.
- Giả thuyết thứ hai: “Có một số yếu tố (cá nhân, gia đình v cộng đồng)
tác động đến thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam
bộ”. Giả thuyết n y cũng đ đƣợc minh chứng bằng những kết quả trình bày
trong Chƣơng 3. Kết hợp các dữ liệu định lƣợng và định tính, NCS cũng đ vận
dụng các lý thuyết nghiên cứu và những kết quả của các nhà nghiên cứu đi
trƣớc (qua các công trình đ đƣợc công bố) để lý giải, làm rõ các yếu tố tác
động đến thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho phép nhận diện những yếu tố tác động
(có ý nghĩa thống kê) đến thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn khu
vực Tây Nam Bộ (bao gồm: tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, tình trạng
hôn nhân, mức sống hộ gia đình và tôn giáo).
- Giả thuyết thứ ba: “Thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ có nhu
cầu chuyển đổi việc làm. Có sự khác biệt về nhu cầu chuyển đổi việc làm giữa
các nhóm thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ”. Kết quả nghiên cứu
trình bày trong Chƣơng 4 đã cho thấy khá rõ nét nhu cầu chuyển đổi việc làm
của thanh niên. Tuy nhiên, cơ hội thay đổi việc làm và nghề nghiệp của thanh
niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ hiện rất hạn chế. Đáng chú ý l nhu cầu
chuyển đổi việc l m khác nhau đáng kể giữa các nhóm thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ (các nhóm có nhu cầu chuyển đổi việc làm chủ yếu là:
trình độ học vấn thấp, mức sống hộ gia đình dƣới trung bình, 16-25 tuổi tuổi,
hiện chƣa kết hôn).
149
- Giả thuyết thứ tƣ: “Có một số yếu tố (cá nhân, gia đình, cộng đồng) có
tác động đến thực tiễn và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông
thôn khu vực Tây Nam bộ”. Kết quả nghiên cứu ở Chƣơng 4 cũng đ minh
chứng cho giả thuyết n y. NCS đ vận dụng kết hợp những kết quả của các nhà
nghiên cứu đi trƣớc, các lý thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu thực
nghiệm của đề t i để lý giải, làm rõ các yếu tố tác động đến nhu cầu chuyển đổi
việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam bộ. Kết quả phân tích các
mô hình hồi quy cũng đ chỉ rõ những sự tác động (có ý nghĩa thống kê) đến
nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ
bởi các yếu tố: tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, số ngƣời trong hộ
gia đình, số lao động trọng hộ gia đình, mức sống hộ gia đình, theo dõi thông
tin việc làm v địa b n cƣ trú.
Những giả thuyết nghiên cứu đặt ra trong luận án đ đƣợc minh chứng
trong phân tích. Tuy nhiên, do hạn chế của một nghiên cứu với quy mô không lớn
nên chƣa thể khái quát chung cho toàn khu vực nông thôn Tây Nam Bộ. Kết quả
nghiên cứu có giá trị nhƣ một kênh tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về
nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn trong những năm tới.
Khuyến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về thực trạng việc làm và nhu cầu
chuyển đổi việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ, luận án
đề xuất một số khuyến nghị nhƣ sau:
Một là, cần triển khai đồng bộ, lồng ghép nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả của các chƣơng trình phát triển nông thôn khu vực Tây Nam Bộ (Chƣơng
trình xóa đói - giảm nghèo, chƣơng trình hƣớng nghiệp - dạy nghề cho lao
động nông thôn, chƣơng trình tạo việc l m…) v đặc biệt là quan tâm hơn
nữa đến thực trạng việc làm và nhu cầu chuyển đổi việc làm của thanh niên
nông thôn vùng sâu, vùng xa, thanh niên dân tộc thiểu số và nữ thanh niên để
có thể giúp họ ổn định việc làm, thu nhập v đảm bảo an sinh xã hội trong bối
150
cảnh phát triển mới. Nhu cầu chuyển đổi việc l m thƣờng ít đƣợc chú ý xem
xét trong các chƣơng trình, dự án mới chỉ tập trung vào giải quyết việc làm tại
chỗ chứ chƣa quan tâm đến nhu cầu chuyển việc của thanh niên nông thôn,
nhất là theo từng nhóm thanh niên khác nhau về đặc điểm xã hội-nhân khẩu.
Đây cũng là nguyên nhân khiến cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn
ra chậm chạp ở nông thôn khu vực Tây Nam Bộ cho đến nay.
Hai là, cần tiếp tục thực hiện tuyên truyền, vận động và hỗ trợ các hộ
gia đình có mức sống dƣới trung bình ở khu vực nông thôn Tây Nam Bộ
nhằm nâng cao trình độ học vấn, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho
thanh niên nói riêng và cho ngƣời dân nông thôn Tây Nam Bộ nói chung. Từ
đó, có thể nâng cao nhận thức và tay nghề đáp ứng đƣợc những yêu cầu ngày
càng cao của thị trƣờng lao động trong bối cảnh hội nhập, có thể tiếp cận với
khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất, và tận dụng đƣợc các cơ hội việc
làm tốt hơn. Đây cũng l giải pháp để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực của khu vực nông thôn Tây Nam Bộ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong tình hình mới.
Ba là, cần triển khai thực hiện các nghiên cứu xã hội học với quy mô
sâu và rộng hơn về vấn đề lao động, việc làm của thanh niên nông thôn khu
vực Tây Nam Bộ để có thể cung cấp những luận cứ khoa học tốt hơn nữa cho
việc xây dựng các chƣơng trình phát triển thanh niên nông thôn Tây Nam Bộ
nói riêng và hoạch định chiến lƣợc phát triển nông thôn khu vực Tây Nam Bộ
nói chung trong giai đoạn tiếp theo./.
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phạm Ngọc Tân. 2020. Khác biệt giới trong cơ cấu việc làm của thanh
niên nông thôn vùng Tây Nam bộ. Tạp chí Khoa học (Học viện Phụ nữ
Việt Nam). Số 1 (tr.2-11).
2. Phạm Ngọc Tân. 2019. Nhận diện mức độ hài lòng về việc làm chính của
thanh niên nông thôn vùng Tây Nam bộ. Tạp chí Xã hội học. Số 3
(tr.29-38).
3. Pham Ngoc Tan. 2019. Employment Status of Rural Youth in the
Southwest Region. Social Sciences Information Review. Volume 13.
Number 1. March 2019 (p.47-53).
4. Phạm Ngọc Tân. 2019. Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn
vùng Tây Nam bộ. Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội. Số 3 (tr.44-51).
5. Phạm Ngọc Tân. 2018. Sự lựa chọn việc làm của thanh niên nông thôn
khu vực Tây Nam Bộ (Vài nhận diện qua việc phân tích số liệu thứ
cấp). Tạp chí Nghiên cứu Con ngƣời. Số 6 (tr.25-38).
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Benedict J. Tria Kerrkvliet, James Scott (2000), Một số vấn đề về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn ở các nước và Việt Nam, (Nguyễn Ngọc v Đỗ Đức Định sƣu tầm và
giới thiệu), Nxb Thế giới, Hà Nội.
2.
Bộ GD-ĐT (2008), Tài liệu hội thảo hướng nghiệp và tạo việc làm theo nhu cầu xã hội
ở các Trung tâm HN-DN.
3.
Bộ Kế hoạch v Đầu tƣ, 2011. Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn
2011-2020.
4.
Bộ lao động thƣơng binh v x hội (2009), Việc làm thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn
1999 - 2009.
Bộ LĐ TB&XH (2000), Chiến lược việc làm 2001-2010.
5.
Bộ lao động thƣơng binh v x hội (2009), Việc làm thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn
6.
1999 - 2009.
7.
Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007), Một số chính sách về phát triển ngành nghề nông
thôn, NXB Nông nghiệp.
Bùi Danh Phong (2001), Trung Quốc có nhiều biện pháp mới để giải quyết việc làm.
8.
Bùi Quang Dũng (chủ nhiệm đề tài) (2010), Báo cáo thƣờng niên năm 2009,Một số vấn
9.
đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009 (Lao động và Việc làm nông thôn), Hà Nội.
10.
Bùi Văn Bình (2014), Hòa Bình: Hướng tới dạy nghề theo địa chỉ nhu cầu, Báo Nông
thôn mới, Số 375.
11.
Chính phủ (2016), Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết 64/NQ-CP ngày 22/7/2016.
12.
Diligenskij (1976), Những vấn đề lý luận về nhu cầu của con người, Ban Xã hội học tổ
chức dịch, 1977.
Dƣơng Văn Hiểu (2001), Nghiên cứu mô hình vườn đồi, Luận văn Tiến sĩ.
13.
Đ m Anh (2010), Dạy nghề cho thanh niên nông thôn: khó nhất là tuyển sinh, Báo
14.
Nông thôn mới, Số 266.
15.
Đặng Nguyên Anh (2014), Suy thoái kinh tế và những thách thức đối với giải quyết
việc làm thanh niên hiện nay, NXB Khoa học xã hội.
Tài liệu tiếng Việt
153
16.
Đặng Nguyên Anh (2013), Tái cấu trúc nguồn nhân lực đáp ứng mục tiêu phát triển ở Việt
Nam, Tạp chí Xã hội học, số 4.
17.
Đặng Nguyên Anh, Vũ Tuấn Huy và các cán bộ 2 phòng Dân số - Gia đình (2004), Thanh
niên như một nhóm nhân khẩu - xã hội: Đặc trưng, vấn đề và triển vọng, Báo cáo đề tài
tiềm lực năm 2004, Viện Xã hội học.
18.
Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam: Hôm nay và mai
sau, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
19.
Đ o Phú Quý (2010), Thuyết nhu cầu của A. Maslow với việc động viên người lao
động. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 26.
20.
Đo n Kim Thắng (2013), Đ o tạo nghề cho lao động trẻ ở nông thôn trong bối cảnh
nền kinh tế chuyển đổi. Viện Xã hội học.
21.
Gia Kiệt (2013), Dạy nghề cho nông dân: chất lượng đào tạo được ưu tiên hàng đầu,
Báo Nông thôn mới, Số 334.
22.
Gilina (1978), Việc hình thành những nhu cầu cá nhân trong chủ nghĩa xã hội, Ban Xã
hội học tổ chức dịch năm 1978
23.
Hà Nhung (2014), Những chuyển biến trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, Báo Nông thôn mới, Số 365.
24.
Hải Sơn (2009), Quảng Bình: Nguồn nhân lực nhìn từ việc dạy nghề, Báo Nông thôn
mới, Số 250.
25.
Khuất Văn Th nh (2010), Nghiên cứu, rút kinh nghiệm từ đào tạo nghề cho nông dân
huyện Mỹ Đức, Hà Nội, Báo Nông thôn mới, Số 277.
26.
Ju. N. Kofyrev và cộng sự (1975), Xã hội học thanh niên. Những vấn đề định hướng
nghề nghiệp thanh niên, Viện Xã hội học tổ chức dịch
27.
Lê Thanh Sang và Nguyễn Đặng Minh Thảo (2017), Chuyển dịch dân số vùng Tây
Nam Bộ trong tầm nhìn so sánh với cả nước và các vùng khác ở Việt Nam: 1979-2014.
Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. Số 5.
28.
Lê Thanh Sang và Nguyễn Ngọc Toại (2018), Di cư ở vùng Tây Nam Bộ trong thời kỳ
đổi mới-các khuôn mẫu vĩ mô. Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh. Số 4.
Lã Thu Thủy (2005), Bàn về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp, Tạp chí Tâm lý học số 6.
29.
Luật Lao động (2012).
30.
154
31.
Nguyễn Công Mạnh (2007), Tìm hiểu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện
Tịnh Biên - An Giang trong thời kỳ Đổi Mới (1986-2006), Tạp chí Khoa học xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh, số 11+12.
32.
Nguyễn Đức Vinh (2016), Tác động của biến đổi cơ cấu dân số và giáo dục - đào tạo
đến quá trình phi nông của dân số trẻ giai đoạn 1999 - 2013, trong cuốn, Biến đổi xã
hội ở Việt Nam: Truyền thống và hiện đại, do Đặng Nguyên Anh chủ biên, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2016.
33.
Nguyễn Đức Vinh (2007), Tác động của biến động dân số đến quá trình biến đổi
nguồn lao động và cơ cấu việc làm ở nông thôn, Đề tài cấp cơ sở Viện Xã hội học.
34.
Nguyễn Đình Phúc (2017), Các yếu tố tác động đến khả năng tham gia việc làm phi
nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, Tạp
chí khoa học Trƣờng Đại học An Giang, số 13.
35. Nguyễn Mạnh Hùng (2008), Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 2015-2020, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học
Nông nghiệp, H Nội.
36.
Nguyễn Nguyên Cự, Tô Dũng Tiến (1995), Kết quả nghiên cứu và trao đổi khoa học,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
37.
Nguyễn Ho ng Sơn (2006), Giải pháp về xóa đói giảm nghèo trong cộng đồng dân tộc
Khmer đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí Minh,
số 3+4.
38.
Nguyễn Quang Vinh (2009), Giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động
nông thôn, Báo Nông thôn mới, Số 251.
39.
Nguyễn Sinh Cúc (1999), Phát triển kinh tế hàng hoá, thực trạng và giải pháp, Tạp chí
con số và sự kiện.
40.
Nguyễn Thành (2013), “Nâng cao hiệu quả dạy nghề cho nông dân”, Báo Nông thôn
mới, Số 353.
41.
Nguyễn Thành Quý (2009), Dạy nghề và việc làm cần nhịp cầu nối của tổ chức Hội
Nông dân, Báo Nông thôn mới, Số 253.
42.
Nguyễn Thị Kim Chung (2014), Nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo
theo nhu cầu việc làm tại huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ, Tạp chí Giáo dục số
344 (kì 2-10/2014).
155
43.
Nguyễn Thị Thơm v Phí Thị Hằng (2009), Giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44.
Nguyễn Văn Lê (1997), Nhập môn Xã hội học: Đề cương bài giảng, Nxb Giáo dục,
TPHCM.
45.
Nguyễn Văn Tiệp (2017), Bất bình đẳng giới về giáo dục, việc làm, thu nhập và nghèo
đói của người Việt ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, Nxb Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh.
46.
Nguyễn Văn Tiệp (2018), Phát triển nghuồn nhân lực từ góc nhìn về giáo dục, lao
động và việc làm ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long, Tài liệu phục vụ Hội thảo
“Phát triển nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long: Từ thực tiễn đến Chính sách” do Đại
học KHXH v nhân văn- ĐHQGTPHCM tổ chức ngày 05/10/2018.
Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 của Chính phủ.
47.
Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 21/10/2004.
48.
49.
Nhiều tác giả (2008), Nông dân, nông thôn và nông nghiệp: Những vấn đề đang đặt ra,
Nxb Tri thức, Hà Nội.
50.
Paul A. Samuelson và William D. Nordhaus (1995), Kinh tế học (tái bản lần thứ 15),
(Dịch giả: Vũ Cƣơng, Đinh Xuân H , Nguyễn Xuân Nguyên và Trần Đình To n), Nxb
Thống kê, Hà Nội, 1997.
51.
Phan Thanh Hà (2013), Đổi mới phương pháp dạy nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn tỉnh Bình Dương, Tạp chí Giáo dục, Số 317.
52.
Phan Thanh Lời v Vũ Ngọc Xuân Ánh (2013), Cơ cấu nghề nghiệp và xu hướng chuyển
đổi việc làm của cư dân nông thôn Nam Bộ, Tạp chí Khoa học xã hội Thành phố Hồ Chí
Minh, Số 10.
53.
Phan Xuân Biên (2001), Động thái kinh tế - xã hội ở đồng bằng sông Cửu Long trong
thập niên cuối thế kỷ XX, Tạp chí Xã hội học, số 3.
54.
Phạm Đức Thuần v Dƣơng Ngọc Thành (2015), Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng tìm việc làm của người lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học Cần Thơ, số 36.
55.
Phạm Ngọc Tân (2015), Hiện trạng hoạt động dạy nghề ở khu vực Bắc Trung bộ: Nghiên
cứu trường hợp Quỳnh Lưu, Nghệ An, Tạp chí Xã hội học, Số 4.
56.
Phạm Ngọc Tân (2016a), Nhận diện cơ hội và thách thức đối với cán bộ nghiên cứu trẻ
trong Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam hiện nay, Tạp chí Xã hội học, Số 3.
156
57.
Phạm Ngọc Tân (2016b), Thực trạng lao động nông thôn ở Quỳnh Lưu, Nghệ An trong
bối cảnh di cư nông thôn đô thị, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái bình Dƣơng, Số 482 -
Tháng 11.
58.
Phạm Ngọc Tân (2018), Sự lựa chọn việc làm của thanh niên nông thôn khu vực Tây
Nam Bộ (Vài nhận diện qua việc phân tích số liệu thứ cấp), Tạp chí Nghiên cứu Con
ngƣời, Số 6.
59.
Phạm Ngọc Tân, Tô Thị Hồng, Vũ Tuấn Hiệp (2019a), Hiện trạng việc làm của thanh
niên vùng ven đô Hà Nội: Nhận diện qua phân tích số liệu thứ cấp, Tạp chí Kinh tế
Châu Á - Thái bình Dƣơng, Số chuyên đề - Tháng 1.
60.
Phạm Ngọc Tân (2019b), Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn
vùng Tây Nam bộ, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, Số 3.
61.
Phạm Ngọc Tân (2019c), Nhận diện mức độ hài lòng về việc làm chính của thanh
niên nông thôn vùng Tây Nam bộ, Tạp chí Xã hội học, Số 3.
62.
Phạm Ngọc Tân (2020), Khác biệt giới trong cơ cấu việc làm của thanh niên nông thôn
vùng Tây Nam bộ, Tạp chí Khoa học (Học viện Phụ nữ Việt Nam), Số 1.
63.
Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Quan điểm của Bác Hồ v Đảng ta về
thanh niên và công tác thanh niên, www.sonoivu.hohochiminhcity.gov.vn ngày 29/8.
64.
Thái Ngọc Tịnh (2002), Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông
thôn Hà Tĩnh, Luận văn tiến sĩ kinh tế.
65.
Thanh Yên (2013), Đà Nẵng: dạy nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn là vấn đề
cấp thiết, Báo Nông thôn mới, Số 349.
66.
Thân Trung Dũng (2016), Sự lựa chọn nghề nghiệp quân sự của học viên sĩ quan quân
đội hiện nay, Tạp chí Xã hội học số 1.
67.
Thủ tƣớng Chính phủ (2009) Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020” Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, Hà Nội.
68.
Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Phê duyệt Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam
giai đoạn 2011-2020, Quyết định 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011.
69.
Thủ tƣớng Chính phủ (2014), Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020, định hƣớng
đến năm 2030, Quyết định 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014.
157
70.
Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Quyết định 971/QĐ-TTg ngày 1/7/2015.
71.
Trần Đức Lƣơng (2013), Phát triển nguồn nhân lực vùng Đông Nam Bộ qua nghiên
cứu công tác tuyển dụng, Báo Nông thôn mới, Số 346.
Trần Hùng Lƣợng (2005), Đào tạo bồi dưỡng giáo viên .
72.
Trần Hữu Hiệp (2013), Một số vấn đề về phát triển vùng và liên kết vùng Đồng bằng
73.
sông Cửu Long, Kỷ yếu Hội thảo “Giải pháp khai thác tiềm năng Kinh tế-Xã hội các
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long theo hƣớng liên kết vùng”.
74.
Trần thị Minh Phƣơng v Nguyễn Thị Minh Hiền (2014), Các yếu tố ảnh hưởng khả
năng có việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học và
Phát triển số 6.
Tô Dũng Tiến (2001), Phương pháp nghiên cứu, NXB Nông nghiệp.
75.
Tôn Thiện Chiếu (chủ nhiệm đề tài) (2007), Đề tài tiềm năng năm 2007, Định hướng
76.
nghề nghiệp của thanh niên học sinh nông thôn, Hà Nội.
Tổng cục Thống kê (2014), Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2013.
77.
Tổng cục Thống kê (2015), Báo cáo Điều tra lao động việc làm năm 2014.
78.
Tổng Cục Thống kê (2017), Niên giám thống kê 2016.
79.
Tổng Cục dạy nghề, 2014. Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực và cơ hội việc làm. NXB
80.
Dân trí, Hà Nội.
81.
Trần Đức Lƣơng (2013), Phát triển nguồn nhân lực vùng Đông Nam Bộ qua nghiên
cứu công tác tuyển dụng, Báo Nông thôn mới, Số 346.
Trịnh Duy Luân (2012), Báo cáo xã hội năm 2012.
82.
Từ điển kinh tế (1997), Nxb, Hà Nội.
83.
Từ điển Tiếng Việt (2000), Nxb, Đ Nẵng.
84.
Văn kiện Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ X.
85.
Văn kiện Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ XII.
86.
Viện Xã hội học (1995), Báo cáo tổng kết đề tài tiềm năng 1995: Đa dạng hóa việc làm
87.
nghề nghiệp trong thời kỳ đổi mới tại xã Vũ Hội (Vũ Thư, Thái Bình), Hà Nội.
Vũ Hào Quang (2017), Các lý thuyết Xã hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
88.
Vũ Mạnh Lợi và cộng sự (2014), Sinh kế của thanh niên ven đô Hà Nội trong bối cảnh đô
89.
thị hóa, Đề tài cấp Bộ do Viện Xã hội học là tổ chức chủ trì, năm 2013-2014.
158
90.
Vũ Văn Phúc (Chủ biên) (2012), Xây dựng nông thôn mới: Những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
91.
Vũ Xuân Hùng (2016), Nhân lực chất lượng cao, Báo Nhân Dân điện tử, Thứ Sáu,
10/06/2016, 10:09:18
92.
Xuân Tấn (2009), Dạy nghề cho nông dân, trước hết phải có doanh nghiệp mạnh, Báo
Nông thôn mới, Số 255.
93.
Alicia Sasser Modestino, Daniel Shoag, Joshua Balance (2015) Upskilling: Do
Employers Demand Greater Skill When Workers Are Plentiful?, Faculty Research
Working Paper Series, Harvard Kennedy School.
94.
Barbar S. Mensch, Dang Nguyen Anh, and Wesley H. Clark (2000), Adolescents and
Social change in Vietnam, The preliminary report under cooperation study between The
Population Council and The Institute of Sociology, Hanoi.
95.
Dang Nguyen Anh, Le bach Duong, Nguyen Hai Van (2005), Youth employment in
Viet Nam: Characteristics, determinants and policy responses, Youth Employment
Programme, International Labour Office, Geneva.
96.
Kim Ee-gyeong (2008), Human Resource Development Policy in the Context of
Globalization. Visions and Goals in the Korea.
97.
Kim Jang Ho and colleagues (2006), New Paradigm of Human Resources Development,
Published by KRIVET, Seoul, Korea.
98. Mann A (2012), It’s who you meet: Why employer contacts at school make a difference
to the employment prospects of young adults, European Centre for the Development of
Vocational Education.
99. Marcus Powell và John Lindsay (2010), Skills Development Strategies for Rapid Growth
and Development: the East Asian Economic Miracle, The Center for Employment
Enitiatives International.
100. Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Than Thuong, Nguyen The Ha, Trinh Thi Thu Nga and
Nguyen Van Thuy (2015), Labour market transitions of young women and men in Viet
Nam, Youth Employment Programme, International Labour Office, Geneva.
Tài liệu tiếng Anh
159
101. Rebecca Riley (2013), Modelling demand for low skill/low paid labor: Exploring the
employment trade-offs of aliving wage, NIESR Discussion Paper No .404, 20/1/2013,
National Institute of Economic and Social, London, UK.
102. Sissons P & K Jones (2012), Lost in transition? The changing labour market and
young people not in employment, education or training, The Work Foundation,
Lancaster University.
103. Pham Ngoc Tan. 2019. Employment Status of Rural Youth in the Southwest Region.
Social Sciences Information Review. Volume 13. Number 1. March 2019
104. Wakeford M & F Waugh (2014), Transitions to employment of Australian young
people with disability, Ticket to Work Initiative, August.
105. Werner Eichhorst, Vincenzo Galasso, Tito Boeri, Michael J. Kendzia, An de Coen,
Nadia Steiber (2013), How to Combine the Entry of Young People in the Labour
Market with the Retention of Older Workers?, Discussion Papers of The Institute for
the Study of Labor, Born, Germany.
160
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
GIẤY XÁC NHẬN
Chủ nhiệm đề t i “Phát triển nguồn nhân lực v nhân lực chất lƣợng
cao phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ” (M số: KHCN/14-
19/X05) thuộc Chƣơng trình Khoa học v Công nghệ phục vụ phát triển bền
vững vùng Tây Nam Bộ xác nhận việc cho phép NCS Phạm Ngọc Tân đƣợc
sử dụng bộ dữ liệu khảo sát năm 2016 của Đề t i KHCN/14-19/X05 để xử lý,
phân tích phục vụ cho luận án tiến sĩ x hội học.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI KHCN/14-19/X05
GS. TS. Đặng Nguyên Anh
161
Phụ lục 2: (Bảng hỏi Đề tài KHCN/14-19/X05)
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆN XÃ HỘI HỌC
Mã số hộ trong tổng thể mẫu nghiên cứu (sẽ đƣợc điền sau)
NGHIÊN CỨU NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NAM BỘ
MÃ SỐ
_______________________
Tỉnh/Thành: Huyện/Thị Xã: X /Phƣờng/TT: Thôn/Ấp/Tổ: Số nh , tên đƣờng (nếu có): __________________
MS hộ gia đình khảo sát
__________________
Thưa ông/bà!
Cơ quan Viện chúng tôi được giao nhiệm vụ thực hiện nghiên cứu Phát triển nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam bộ”. Cuộc nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu v phƣơng hƣớng của ngƣời dân vùng Tây Nam bộ về phát triển nguồn lực con ngƣời.
Chúng tôi rất mong nhận đƣợc sự hợp tác, giúp đỡ của ông/bà thông qua việc trả lời các câu hỏi dƣới đây. Các thông tin do ông/b cung cấp mang tính khuyết danh và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và tuyệt đối đƣợc giữ kín. Việc tham gia của ông/bà vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện. Xin trân trọng cảm ơn!
162
PHẦN A: THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH
A1. Họ tên ngƣời trả lời phiếu hộ
....................................................................
A2. Giới tính ngƣời trả lời:
1 = Nam
2 = Nữ
A3. Số cá nhân 15-65 trong hộ: ......... ngƣời 15-65 tuổi (ghi sau khi hoàn thành PV)
A4. Số cá nhân đƣợc PV trong hộ: .....ngƣời 15-65 tuổi (ghi sau khi hoàn thành PV)
A5. Họ tên ĐTV:
.............................................. Mã số của ĐTV:................
A6. Ngày làm phiếu:
Ngày ..........tháng........ năm 2016
Không viết vào phần này (dành cho Giám sát viên)
A7. Ngày soát phiếu:
Ng y...........tháng....... năm 2016
A8. GSV ký và ghi rõ họ tên:
.....................................................................
163
Dân tộc Trình độ học
vấn của ngƣời này?
Nam hay nữ?
Hiện có đang ở nhà hay không?
Sinh năm dƣơng lịch nào ? (ghi 4 chữ số của năm)
Hiện đăng ký hộ khẩu thường trú ở đâu?
Trước tiên xin Ông/Bà cho biết một số thông tin về những người thường xuyên sống trong hộ này, kể cả người hiện đang vắng nhà vài ngày: Quan hệ thế nào với chủ hộ?
Ông/Bà cho biết tên của những ngƣời thƣờng xuyên sống trong hộ của ông/bà?
STT
Số tháng sống ở hộ trong 12 tháng qua?
1 = Nam
1 = Có
1= Tại đây
2 = Nữ
2= Không
Ghi mã số theo bảng mã
Ghi theo thứ tự: - Người trả lời - Vợ/chồng của NTL - Con của NTL - Người khác
2 = Nơi khác
(Hoặc có thể ghi tròn tuổi dương lịch nhưng cần ghi rõ đơn vị tuổi, ví dụ: 42t
-1 Chưa đến 1 = Kinh tuổi học 0 Mù chữ, 2 = Khmer không học 3 = Chăm Lớp 01 12 4 = Hoa (hệ 12) 5 = Khác 13. Trung cấp 14. Cao đẳng 15. Đại học 16. Sau ĐH
A18
A17
A9
A10
A11 A12
A13
A14
A15
A16
Tên NTL
1 2
1 2
1
1 2
1 2
2
1 2
1 2
3
1 2
1 2
4
1 2
1 2
5
1 2
1 2
6
1 2
1 2
7
1 2
1 2
8
1 2
1 2
9
1 2
1 2
10
1 2
1 2
11
1 2
1 2
12
ĐTV chú ý: Khoanh tròn số thứ tự của chủ hộ tại cột A9
Bảng mã số cho cột A11 (quan hệ với CHỦ HỘ)
01. Chủ hộ 04. Bố mẹ đẻ 07. Cháu gái/cháu trai
02. Chồng/Vợ 05. Bố mẹ chồng/Bố mẹ vợ 08. Quan hệ khác
03. Con đẻ của vợ chồng 06. Anh chị em
164
A19. Nhƣ vậy, có tất cả là ______ ngƣời sống thƣờng xuyên trong hộ, phải không ạ?
(ĐTV: Kiểm tra lại bảng hộ gia đình xem số người có bị thừa/thiếu không. Nếu sai, cần hỏi
lại và chỉnh sửa cho đúng)
A20. Nhìn chung, mức sống hộ gia đình của ông/bà thuộc loại nào?
1. Khá giả
4. Kém hơn trung bình
2. Khá hơn trung bình
5. Nghèo
3. Trung bình
9. KB/KTL
A21. Hộ gia đình ông bà có sổ nghèo của ngành lao động cấp không?
1. Có
2. Không
3. KB/KTL
A22. Ông/bà có thể cho biết các khoản thu nhập chính của hộ gia đình trong 12 tháng qua?
(thu nhập quy ra tiền, chưa trừ chi phí)
Tổng thu nhập quy ra tiền từ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi): .................... nghìn đồng
Tổng thu nhập quy ra tiền từ các hoạt động phi nông nghiệp:....................... nghìn đồng
Tổng thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng:
......................... nghìn đồng
Thu nhập từ nguồn khác (tiết kiệm, ngƣời khác hỗ trợ,…)......................... nghìn đồng
165
PHẦN B: THÔNG TIN CÁ NHÂN
(ĐTV: Từ bảng Hộ phần trên, lựa chọn 2-3 thành viên phù hợp trong hộ để phỏng vấn)
CÂU HỎI
CN #1 CN #2 CN #3
B1
Tên ngƣời trả lời (ĐTV hỏi và ghi TÊN vào cột tương ứng kế bên, chú ý check họ và tên trong cột A10, Bảng hộ gia đình)
B2
ĐTV ghi số thứ tự trong bảng hộ (kiểm tra với cột A9)?
Giới tính của ngƣời trả lời (kiểm tra với cột A12)
1- Nam
1
1
1
B3 Q
2- Nữ
2
2
2
KPH
KPH
KPH
B4
PH
PH
PH
Ông/bà sinh vào năm nào? (ĐTV: Nếu sinh trước 1951 hay sinh sau 2001 thì không hỏi, chuyển sang cá nhân tiếp theo)
Tình trạng hôn nhân hiện nay của ông/bà?
1
1
1
1 - Chƣa từng kết hôn
2
2
2
2 - Hiện có vợ/ chồng
B5
3
3
3
3 - Ly hôn/ly thân
4
4
4
4 - Góa
5
5
5
5 - Sống chung nhƣ vợ/chồng
Ông /bà hiện theo tôn giáo nào?
0
0
0
0 - Không tôn giáo
1
1
1
1 - Phật giáo
2
2
2
2 - Công giáo
B6
3
3
3
3 - Tin lành
4
4
4
4 - Cao đ i
5
5
5
5 - Hòa hảo
6
6
6
6 - Khác (ghi rõ)…………………………….
Trình độ học vấn cao nhất ông/bà đã/đang theo học? (nếu từ THPT trở xuống thì ghi rõ lớp và hệ 10 hay 12, ví dụ 7/10 hoặc 9/12)
00- Chƣa bao giờ đi học
00
00
00
01 đến 12- Từ lớp 1 đến lớp 12 (ghi theo hệ 12)
B7
..…/…
..…/…
..…/…
13- Trung cấp
13
13
13
14- Cao đẳng
14
14
14
15- Đại học
15
15
15
16- Sau đại học
16
16
16
166
CÂU HỎI
CN #1 CN #2 CN #3
Bậc học cao nhất mà ông/bà đã học xong hoặc đã tốt nghiệp?
(ĐTV chỉ chọn 01 phương án)
00
00
00
01
01
01
02
02
02
03
03
03
04
04
04
05
05
05
B8
06
06
06
07
07
07
08
08
08
09
09
09
10
10
10
11
11
11
00- Chƣa đi học 01- Tiểu học 02- Trung học cơ sở 03- Sơ cấp nghề 04- Trung học phổ thông 05- Trung cấp nghề 06- Trung cấp chuyên nghiệp 07- Cao đẳng 08- Cao đẳng nghề 09- Cao đẳng chuyên nghiệp 10- Đại học (kể cả tại chức) 11- Thạc sỹ 12- Tiến sĩ 13- Giáo sự/Phó GS
12
12
12
13
13
13
LỚP PT
LỚP PT
LỚP PT
Lớp phổ thông hay năm học đại học cao nhất ông/bà đã học xong là gì?(ĐTV: Ghi lớp thống nhất theo hệ 12 năm. Nếu NTL học cao đại học/cao đẳngi học thì ghi số năm học đã hoàn thành)
..…… …
..…… …
..…… …
B9
NĂM THỨ
NĂM THỨ
NĂM THỨ
..…… …
..…… …
..…… …
Hiện nay ông/bà đi học hay đi làm?
1
1
1
1 – Học sinh, sinh viên đi học
2
2
2
2 - Làm nông nghiệp
B10
3
3
3
3 - Làm phi nông nghiệp
4
4
4
4 - Ở nhà, không làm việc gì
B11
Việc làm chính (chiếm nhiều thời gian nhất) hiện nay của ông/bà là gì?
(ĐTV ghi cụ thể các thông tin công việc, ngành nghề, vị trí, chức vụ... theo như người trả lời cho biết)
167
CÂU HỎI
CN #1 CN #2 CN #3
Với công việc trên, ông/bà là… (ĐTV chỉ chọn 01 phương án)
1
1
1
2
2
2
3
3
3
B12
4
4
4
1- Lao động gia đình không hƣởng lƣơng 2- L m công ăn lƣơng 3- Chủ cơ sở (có thuê lao động) 4- Tự làm, tự doanh (không thuê lao động) 5- Xã viên hợp tác xã
5
5
5
6- Học sinh, sinh viên
6
6
6
7- Khác (ghi rõ)……………………………
7
7
7
Việc làm đó thuộc nhóm nào trong các nhóm nghề sau? (ĐTV có thể kiểm tra lại với câu B11 ở trên)
1- Nông, lâm, ngƣ nghiệp
1
1
1
2- Buôn bán, dịch vụ
2
2
2
3- Kinh doanh
3
3
3
4- Công nhân
4
4
4
5- Công chức/viên chức
5
5
5
B13
6- Nhân viên kỹ thuật/chuyên môn
6
6
6
7- Học sinh, sinh viên
7
7
7
8- Công an/bộ đội
8
8
8
9- Hƣu trí
9
9
9
10- Nội trợ
10
10
10
99- Thất nghiệp, không làm gì
99
99
99
Nơi ông/bà làm việc hiện nay thuộc... (ĐTV chỉ chọn 01 phương án)
1
1
1
Cá nhân tự làm một mình Hộ SXKD cá thể
2
2
2
3
3
3
B14
4
4
4
5
5
5
6
6
6
1- 2- 3- Tập thể 4- Tƣ nhân 5- Nh nƣớc 6- Vốn nƣớc ngoài 7- NGOs, tổ chức phi chính phủ
7
7
7
Ông/bà đã làm công việc này đƣợc bao lâu rồi?
1- Dƣới 1 năm
1
1
1
2- Từ 1 đến 5 năm
2
2
2
B15
3- Từ 5 đến 10 năm
3
3
3
4- 10 năm trở lên
4
4
4
168
CÂU HỎI
CN #1 CN #2 CN #3
Với công việc trên, ông/bà có ký hợp đồng lao động, hay thỏa thuận miệng hay không có hợp đồng?
1- Không ký hợp đồng lao động
1
1
1
2- Thỏa thuận miệng
2
2
2
B16
3- Ký HĐLĐ không thời hạn
3
3
3
4- Ký HĐLĐ từ 1 đến 3 năm
4
4
4
5- Ký HĐLĐ dƣới 1 năm
5
5
5
9- KB/KTL
9
9
9
Tại sao ông/bà lại làm công việc hiện tại (ĐTV: chọn tối đa 03 phương án)?
1
1
1
1- Làm việc để kiếm sống
2
2
2
2- Không có lựa chọn nào khác nên buộc phải làm
3
3
3
3- Phù hợp với khả năng của bản thân
B17
4
4
4
4- Vì có đƣợc bảo hiểm
5
5
5
5- Muốn ổn định cuộc sống
6
6
6
6- Lý do khác (ghi rõ):........................................
9
9
9
9- KB/KTL
Ông/bà thích hay không thích công việc hiện nay mà ông/bà đang làm? (ĐTV lưu ý chỉ chọn 01 phương án)
1
1
1
2
2
2
B18
3
3
3
4
4
4
5
5
5
1- Rất thích 2- Thích 3- Bình thƣờng 4- Không thích 5- Rất không thích 9- KB/KTL
9
9
9
Tình trạng việc làm của ông/bà trong năm qua?
1
1
1
B19
2
2
2
1. 2. 3.
Có việc l m thƣờng xuyên Việc l m không thƣờng xuyên Không có việc làm
3
3
3
169
CÂU HỎI
CN #1 CN #2 CN #3
(ĐTV CHÚ Ý: CHỈ HỎI CÂU B20, B21 và B22 VỚI NHỮNG HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP)
B20
Trong năm qua, gia đình ông/bà có ai chuyển sang làm công việc phi nông hay nghề khác ngoài nông nghiệp không?
1
1
1
1- Không có ai chuyển câu B23
2
2
2
2- Có, làm thêm nghề phi nông nghiệp
3
3
3
3- Có, chuyển hẳn sang nghề phi nông nghiệp
Trong năm qua, gia đình ông/bà có nhận đƣợc sự hỗ trợ chính sách nào để chuyển đổi việc làm? Nếu có là hỗ trợ gì ? (ĐTV: nếu có được hỗ trợ, ghi tất cả các phương án phù hợp)
1
1
1
1- Không nhận đƣợc sự hỗ trợ nào
2
2
2
2- Đƣợc hỗ trợ một phần kinh phí, tự học nghề
3
3
3
3- Đƣợc tuyển dụng đ o tạo học nghề mới
B21
4
4
4
4- Đƣợc đ o tạo nghề v đảm bảo thu mua sản phẩm đầu ra
5- Đƣợc giới thiệu việc làm ở các khu công nghiệp
5
5
5
6. Đƣợc tuyển dụng vào làm công nhân HTX tiểu thủ công
6 7
6 7
6 7
7. Hỗ trợ khác (ghi rõ):…………….....................
9
9
9
9- KB/KTL
Theo ông bà, để giảm lao động nông nghiệp trong gia đình cũng nhƣ tại địa phƣơng, cần làm gì? (ĐTV: khoanh tất cả các phương án phù hợp)
1
1
1
1. Nên tập trung ruộng đất cho những ngƣời có vốn và tổ chức sản xuất)
2
2
2
2. Mở thêm ngành nghề mới tại địa phƣơng
B22
3
3
3
3. Tăng cƣờng cho hộ gia đình vay vốn để học nghề, tìm kiếm việc làm mới
4
4
4
5
5
5
4. Đầu tƣ xây dựng các khu công nghiệp vào vùng nông thôn để thu hút lao động 5. Mở thêm đƣờng giao thông để phát triển dịch vụ
6
6
6
6. Ý kiến khác................................................
9
9
9
9. KB/KTL
170
CÂU HỎI
CN #1 CN #2 CN #3
Nếu tự đánh giá, ông/bà nhận thấy bản thân có là ngƣời sáng tạo trong công việc không? (ĐTV lưu ý chỉ chọn 01 phương án)
1
1
1
2
2
2
B23
3
3
3
4
4
4
9
9
9
1. Hầu nhƣ không sáng tạo 2. Có, nhƣng không nhiều 3. Sáng tạo ở mức vừa phải 4. Luôn luôn sáng tạo 9. KB/KTL
Cách đây 5 năm (8/2011), ông/bà thực tế sống ở đâu? (ĐTV lưu ý chỉ chọn 01 phương án)
1- Sống cùng x /phƣờng/thị trấn
1
1
1
2- X /phƣờng khác trong cùng huyện/quận
2
2
2
B24
3- Huyện/quận khác trong cùng tỉnh/thành
3
3
3
4- Tỉnh/thành khác
4
4
4
5- Sống ở nƣớc ngoài
5
5
5
Vào thời điểm đó, nơi ấy là đô thị hay nông thôn?
(ĐTV lưu ý chỉ chọn 01 phương án)
1
1
1
B25
2
2
2
1- Đô thị (phƣờng/thị trấn) 2- Nông thôn (xã) 9- KB/KTL
9
9
9
Ông/bà có sinh ra tại xã/phƣờng/thị trấn này không?
(ĐTV lưu ý chỉ chọn 01 phương án)
1- Sinh ra tại x /phƣờng/thị trấn này
1
1
1
2- Sinh ra tại x /phƣờng khác trong huyện/quận
2
2
2
B26
3- Sinh ra tại huyện/quận khác trong tỉnh/thành
3
3
3
4- Sinh ra tại tỉnh/thành khác
4
4
4
5- Sinh ra ở nƣớc ngoài
5
5
5
9- KB/KTL
9
9
9
171
PHẦN C. NHẬN THỨC VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
CÂU HỎI
CN #1
CN #2 CN #3
Ngƣời dân ở đây đang gặp những khó khăn, trở ngại chính nào về lao động việc làm? (ĐTV lưu ý chỉ chọn 01 phương án)
0
0
0
0.- Không gặp khó khăn gì Chuyển câu C3
1
1
1
1- Trình độ học vấn thấp
C1
2
2
2
2- Không có kỹ năng, tay nghề
3
3
3
3- Thiếu việc làm
4
4
4
4- Công việc không ổn định
5
5
5
5- Thu nhập thấp, bấp bênh
9
9
9
9- KB/KTL
Trƣớc tình hình đó, ngƣời dân ở địa phƣơng thƣờng làm gì, hoặc đi đâu để khắc phục khó khăn? (ĐTV lưu ý chỉ chọn 01 phương án)
1
1
1
1- Tiếp tục học lên cao
2
2
2
2- Học nghề
3
3
3
3- Làm thuê ở tại địa phƣơng
C2
4
4
4
4- Đi xuất khẩu lao động
5
5
5
5- Đi lấy chồng nƣớc ngoài
6
6
6
6- Đi l m ăn xa ngo i tỉnh
7
7
7
7- Ra thành phố lớn
8
8
8
8- Ở lại làm nông nghiệp
9
9
9
9- Không biết/KTL
Các thành viên trong hộ, kể cả bản thân ông/bà, có muốn học nghề không?
1
1
1
1- Rất muốn học nghề
2
2
2
2- Muốn học nghề
C3
3
3
3
3- Tùy
4
4
4
4- Không muốn học nghề
5
5
5
5- Rất không muốn học nghề
9
9
9
9- KB/KTL
Ông/bà hiện có tham gia khóa đào tạo nâng cao tay nghề chuyên môn KT không?
0
0
0
0- Không tham gia
1
1
1
1- Có, khóa dƣới 3 tháng
C4
2
2
2
2- Có, khóa từ 3-6 tháng
3
3
3
3- Có, khóa 6-12 tháng
4
4
4
4- Từ 1 năm trở lên
172
CÂU HỎI
Ông/bà có muốn tham gia khóa đào tạo nâng cao tay nghề CMKT không?
CN #1 1
CN #2 CN #3 1
1
1- Rất muốn
2- Muốn
2
2
2
C5
3- Còn tùy
3
3
3
4- Không muốn
4
4
4
5- Rất không muốn
5
5
5
9- KB/KTL
9
9
9
Trong 3 năm qua, ông/bà có tham gia lớp học ngoại khóa nào không?
0. Không tham gia
0
0
0
1. Ngoại ngữ
1
1
1
2. Thể thao, nghệ thuật
2
2
2
C6
3. Nấu ăn, nội trợ
3
3
3
4. Kỹ năng sống
4
4
4
5. Khác (ghi rõ)............................................
5
5
5
Theo ông/bà, tình trạng lao động đi học nghề nhƣng không xin đƣợc việc làm phù hợp với nghề đƣợc học có phổ biến ở địa phƣơng này không?
1
1
1
1- Rất nhiều
2
2
2
2- Tƣơng đối nhiều
C7
3
3
3
3- Không nhiều, không ít
4
4
4
4- Ít
5
5
5
5- Rất ít
9
9
9
9- Không biết/KTL
Ông/bà có muốn con cái hay ngƣời thân trong gia đình học lên đại học không?
1- Rất muốn
1
1
1
2- Muốn
2
2
2
C8
3- Tùy
3
3
3
4- Không muốn
4
4
4
5- Rất không muốn
5
5
5
9- Không biết/KTL
9
9
9
Theo ông/bà, ở địa phƣơng này sinh viên đại học ra trƣờng nhƣng không tìm đƣợc việc làm là nhiều hay ít?
1- Rất nhiều
1
1
1
2- Nhiều
2
2
2
C9
3- Không nhiều, không ít
3
3
3
4- Ít
4
4
4
5- Rất ít
5
5
5
9- Không biết/KTL
9
9
9
173
CÂU HỎI
CN #1
CN #2 CN #3
Tại địa phƣơng này, so với 5-10 năm trƣớc đây, tình trạng trẻ em bỏ học hay nghỉ học sớm có xu hƣớng tăng lên hay giảm xuống?
C10
1
1
1
1- Tăng lên Hỏi tiếp câu C11
2
2
2
2- Không thay đổi Chuyển câu C13
3
3
3
3- Giảm đi Chuyển câu C12
Theo ông/bà lý do chính nào khiến cho tình trạng tăng trẻ bỏ học lên so vơi trƣớc? (ĐTV lưu ý chỉ chọn 01 phương án. Xong chuyển xuống C13)
1
1
1
1- Trẻ không thích học
2
2
2
2- Cha mẹ, gia đình muốn con em ở nhà
C11
3
3
3
3- Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn
4
4
4
4- Thiếu trƣờng/lớp học
5
5
5
5- Khác (ghi rõ)……………………………………
9
9
9
9- KB/KTL
Theo ông/bà lý do chính nào giúp cho tình trạng trẻ bỏ học giảm đi so với trƣớc? (ĐTV lưu ý chi chọn 01 phương án)
1- Trẻ thích học
1
1
1
2- Cha mẹ, gia đình muốn con em học lên
2
2
2
C12
3- Điều kiện kinh tế gia đình tốt hơn
3
3
3
4- Trƣờng/lớp đƣợc đầu tƣ
4
4
4
5- Khác (ghi rõ)…………………………………………
5
5
5
9- KB/KTL
9
9
9
Lao động từ nơi khác đến đây có ảnh hƣởng đến sự phát triển của địa phƣơng không? Nếu có, ảnh hƣởng đó tích cực hay tiêu cực?
1- Có ảnh hƣởng tích cực
1
1
1
C13
2- Có ảnh hƣởng tiêu cực
2
2
2
3- Không ảnh hƣởng
3
3
3
9- KB/KTL
9
9
9
Xin ông/bà cho biết, lao động ngƣời địa phƣơng có đi làm ăn tại nơi khác không? Nếu có, thì ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển của địa phƣơng?
1
1
1
1- Có ảnh hƣởng tích cực
C14
2
2
2
2- Có ảnh hƣởng tiêu cực
3
3
3
3- Không ảnh hƣởng
9
9
9
9- KB/KTL
174
CÂU HỎI
CN #1
CN #2 CN #3
Bản thân ông/bà hay con cái, ngƣời thân trong hộ gia đình có muốn thoát ly, đi làm ăn ở nơi khác không? (ĐTV lưu ý có thể chọn nhiều phương án)
1
1
1
1- Bản thân muốn thoát ly
C15
2
2
2
2- Muốn con cái sau này thoát ly
3
3
3
3- Muốn các thành viên khác trong hộ thoát ly
4
4
4
4- Không muốn ai thoát ly chuyển câu C17
9
9
9
9- KB/KTL
Nếu muốn thì đi đâu?
1- X /phƣờng khác trong huyện/quận
1
1
1
2- Huyện/quận khác trong tỉnh/thành
2
2
2
C16
3- Ra thành phố lớn
3
3
3
4- Đi nƣớc ngoài
4
4
4
9- KB/KTL
9
9
9
Hạn hán và xâm nhập mặn đã có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến sản xuất và đời sống của địa phƣơng ở đây?
1- Rất ảnh hƣởng
1
1
1
2- Ảnh hƣởng
2
2
2
C17
3- Hầu nhƣ không ảnh hƣởng.
3
3
3
4- Hoàn toàn không ảnh hƣởng chuyển câu C19
4
4
4
9- KB/KTL
9
9
9
Nhóm hộ nào là đối tƣợng chịu ảnh hƣởng mạnh nhất?
(ĐTV lưu ý chỉ chọn 01 phương án)
1- Hộ nghèo
1
1
1
2- Hộ cận nghèo
2
2
2
C18
3- Hộ đồng bào dân tộc
3
3
3
4- Hộ gia đình chính sách, hộ có công
4
4
4
5- Tất cả các nhóm hộ đều bị ảnh hƣởng nhƣ nhau
5
5
5
6- Khác (ghi rõ)………….…………………………
6
6
6
Ông/bà có theo dõi thông tin về lao động, việc làm không?
1- Có
1
1
1
C19
2- Không Chuyển C21
2
2
2
9- KB/KTL
9
9
9
175
CÂU HỎI
CN #1
CN #2 CN #3
Nếu có thì từ từ ai, nguồn nào?
(ĐTV không đọc câu trả lời, có thể có nhiều phương án)
1- Biết từ sách, báo, loa đ i, tivi, internet
1
1
1
2- Biết qua các cuộc họp, sinh hoạt tập thể
2
2
2
C20
3- Biết qua trung tâm việc làm, dạy nghề
3
3
3
4- Biết từ ngƣời thân, họ hàng
4
4
4
5- Biết từ bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm
5
5
5
6- Nguồn khác (ghi rõ) ...............................................
6
6
6
Hiện nay ông/bà hay thành viên trong hộ gia đình có nhu cầu thay đổi công việc không?
1- Có
1
1
1
C21
2- Không chuyển câu C24
2
2
2
9- KB/KTL
9
9
9
Nếu có nhu cầu, việc làm đó nhƣ thế nào? (ĐTV lưu ý chỉ chọn 01 phương án)
1
1
1
2
2
2
3
3
3
C22
4
4
4
5
5
5
6
6
6
7
7
7
1. Cán bộ, công chức, viên chức nh nƣớc 2. Nông, lâm, ngƣ nghiệp 3. Công nhân 4. Kinh doanh, buôn bán 5. Dịch vụ 6. Thủ công, mỹ nghệ 7. Lực lƣợng vũ trang 8. Khác (ghi rõ)..................................................
8
8
8
Theo ông/bà. công việc đó có những đặc điểm nào sau đây?
(ĐTV chọn tối đa 03 phuơng án)
1
1
1
2
2
2
3
3
3
4
4
4
5
5
5
C23
6
6
6
7
7
7
8
8
8
9
9
9
1. Đơn giản, dễ làm 2. Phù hợp với chuyên môn đƣợc đ o tạo 3. Công việc ổn định 4. Công việc có thu nhập 5. Công việc theo nghề gia truyền 6. Gần nhà (< 10km, có thể sáng đi chiều về) 7. Đƣợc đ o tạo nâng cao trình độ 8. Có cơ hội phát triển bản thân 9. Có bảo hiểm xã hội 10. Môi trƣờng làm việc thuận lợi 11. Khác (ghi rõ)................................
10
10
10
11
11
11
176
CÂU HỎI
CN #1
CN #2 CN #3
Theo ông/bà, tại địa phƣơng này, lao động nào là thiếu việc làm hay không có việc làm?
1
1
1
2
2
2
C24
3
3
3
4
4
4
1. Lao động sản xuất nông nghiệp 2. Lao động làm dịch vụ 3. Lao động kinh doanh, buôn bán 4. Lao động phổ thông, không có tay nghề 5. Lao động có tay nghề
5
5
5
6. Lao động có trình độ cao đẳng/đại học
6
6
6
Ông/bà ủng hộ hay không ủng hộ thủ tục xin việc làm nhƣng phải mất chi phí tiền bạc trong xã hội hiện nay?
1- Ủng hội
1
1
1
C25
2- Còn tùy
2
2
2
3- Không ủng hộ
3
3
3
9- KB/KTL
9
9
9
Ông/bà muốn ngƣời thân hay con em mình sẽ là ngƣời làm thuê hay làm chủ trong công việc của họ?
1- Làm thuê
1
1
1
2- Làm chủ
2
2
2
C26
3- L m gì cũng đƣợc
3
3
3
4- Không muốn
4
4
4
9- KB/KTL
9
9
9
Theo ông/bà đời sống của các hộ thuộc diện thoát nghèo tại xã/phƣờng/TT hiện nay nhƣ thế nào?
1
1
1
C27
2
2
2
3
3
3
1. Đời sống khá lên Chuyển câu C29 2. Có nguy cơ tái nghèo 3. Đ có hộ tái nghèo 9. KB/KTL
9
9
9
Theo ông/bà lý do gì khiến các hộ thoát nghèo có nguy cơ tái nghèo hoặc đã tái nghèo? (ĐTV có thể chọn nhiều phương án)
1. Không có vốn để sản xuất
1
1
1
2. Thiếu việc làm
2
2
2
3. Thiếu kiến thức, chuyên môn, kỹ thuật
3
3
3
C28
4. Thiếu/không có đất canh tác
4
4
4
5. Đông nhân khẩu, ít lao động
5
5
5
6. Chƣa quan tâm tạo điều kiện cho ngƣời dân thoát nghèo
6
6
6
7. Khác (ghi rõ)……………………….
7
7
7
177
CÂU HỎI
CN #1
CN #2 CN #3
Xin ông/bà vui lòng tự đánh giá sức khỏe hiện nay của mình so với ngƣời xung quanh cùng tuổi?
C29
1- Rất khỏe 2- Khỏe 3- Bình thƣờng 4- Yếu 5- Rất yếu 9- KB/KTL
1 2 3 4 5 9
1 2 3 4 5 9
1 2 3 4 5 9
Ông bà hiện có thẻ Bảo hiểm Y tế không?
1- Có
1
1
1
C30
2- Không
2
2
2
9- KB/KTL
9
9
9
Ông/bà đồng ý hay không đồng ý với một số nhận định sau đây về ngƣời dân Tây Nam Bộ (ĐTV đọc từng nhận định, nếu NTL đồng ý thì khoanh mã 1, không đồng ý thì khoanh mã 2, KB/KTL thì khoanh mã 9):
1 2 9
1 2 9
1 2 9
1- Ngƣời dân miền Tây không thích đầu tƣ cho học hành
1 2 9
1 2 9
1 2 9
2- Ngƣời dân miền Tây không thích học nghề
1 2 9
1 2 9
1 2 9
3- Ngƣời dân miền Tây không thích học cao
C31
1 2 9
1 2 9
1 2 9
4- Ngƣời dân miền Tây không thích rời quê hƣơng đi nơi khác
1 2 9
1 2 9
1 2 9
5- Ngƣời dân miền Tây thích đơn ca t i tử
1 2 9
1 2 9
1 2 9
6- Phụ nữ miền Tây thích đi lấy chồng nƣớc ngoài
1 2 9
1 2 9
1 2 9
7- Phụ nữ miền Tây thích ở nhà với gia đình, cha mẹ
1 2 9
1 2 9
1 2 9
8- Lao động trẻ miền Tây thích đi ra th nh phố kiếm việc
1 2 9
1 2 9
1 2 9
9- Lao động trẻ miền Tây thích làm việc ở các khu công nghiệp
1 2 9
1 2 9
1 2 9
10- Lao động trẻ miền Tây có tay nghề, chuyên môn thấp
Theo ông/bà, trong 5-10 năm tới cuộc sống của gia đình ông/bà so với hiện nay sẽ nhƣ thế nào?
C32
1- Tốt hơn nhiều 2- Tốt hơn 3- Không thay đổi, vẫn vậy 4- Kém đi 5- Kém đi nhiều 9- KB/KTL
Hiện ông/bà có là Đoàn viên Thanh niên hay Đảng viên (kể cả khi không tham gia sinh hoạt)?
C33
1 2 3 4 5 9 1 2 3 9
1 2 3 4 5 9 1 2 3 9
1- Đo n viên TN 2- Đảng viên 3- Không 9- KB/KTL
1 2 3 4 5 9 1 2 3 9 ….
.....…. …...
C34
Tổng thời gian phỏng vấn cá nhân này (ĐTV tự ghi xấp xỉ số phút)
Chân thành cảm ơn ông/bà!
178
Phụ lục 3: Phƣơng pháp khảo sát chọn mẫu của Đề tài KHCN/14-19/X05
* Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi
- Mẫu nghiên cứu đƣợc thiết kế với độ tin cậy 95%, v khoảng tin cậy ±r = 3% v hiệu quả thiết kế mẫu deff = 2,5. Với hiệu quả thiết kế ở mức 2,5 thì mẫu khảo sát cho phép ƣớc lƣợng đƣợc các hệ số hồi quy v tƣơng quan với sai số chuẩn hợp lý, thỏa m n độ tin cậy 95%. Do tính đa dạng của đối tƣợng v địa b n điều tra, nhóm nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng theo hai cấp dựa trên xác suất ngẫu nhiên để đảm bảo sự so sánh giữa các nhóm đối tƣợng trong mẫu khảo sát. Quy mô mẫu khi ƣớc lƣợng tỷ lệ (%) theo công thức:
Khi N rất lớn và sai số = 0,95, có thể rút gọn công thức trên trở thành:
Trong các công thức trên:
s2 phƣơng sai
mức ý nghĩa 95% độ tin cậy
N cỡ tổng thể
p tỷ lệ cần ƣớc lƣợng, thƣờng ấn định ở mức 0,5
m sai số (khoảng tin cậy = p m).
- Chọn mẫu khảo sát: Với lƣợng mẫu 1500 hộ trên địa b n 5 tỉnh th nh của khu vực Tây Nam Bộ, đảm bảo có sự phân tầng theo khu vực đô thị, nông thôn. Mỗi tỉnh th nh chọn 2 điểm nghiên cứu (nông thôn, đô thị), sau đó chọn ra 10 x /phƣờng để khảo sát, v tại mỗi x /phƣờng đƣợc chọn tiến h nh khảo sát 150 hộ gia đình. Khảo sát chú trọng các địa b n có nhiều dân tộc Khmer, Chăm, Hoa, phản ánh đặc thù dân số vùng Tây Nam Bộ. Mặc dù số hộ gia đình đƣợc khảo sát l 1500 hộ, số th nh viên (trong độ tuổi 15-50 tuổi) dự kiến cung cấp thông tin lên tới 3500 cá nhân. Hai đo n khảo sát của Viện X hội học kết hợp với Viện Khoa học x hội vùng Nam bộ v các chuyên gia cộng tác viên từ các Đại học Tr Vinh, Đại học Cần Thơ trong quá trình điều tra thực địa.
179
- 05 tỉnh/thành tham gia khảo sát bao gồm: Cần Thơ, Tr Vinh, An Giang, Long An và Tiền Giang. Đây l những tỉnh/th nh đông dân cƣ, mật độ dân số lớn. Cần Thơ l trung tâm của Tây Nam Bộ và là thành phố lớn trực thuộc trung ƣơng (trƣớc đây đ đƣợc gọi l Tây Đô). Bốn tỉnh còn lại là những địa b n đặc trƣng cho Tây Nam Bộ về vị trí địa lý, mức độ kết nối kinh tế, đặc trƣng dân số, lao động, nguồn nhân lực. Đây cũng l những địa phƣơng có đông ngƣời Hoa, Khmer, Chăm sinh sống nên kết quả cuộc khảo sát cho phép đánh giá đƣợc hiện trạng lao động, việc làm và nguồn nhân lực của các dân tộc thiểu số vùng Tây Nam Bộ.
* Khảo sát định tính, tham vấn chuyên gia và cộng đồng:
Tại mỗi tỉnh thành khảo sát, nhóm nghiên cứu còn tiến hành hội thảo lấy ý kiến chuyên gia, thu thập thông tin định tính thông qua thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu với sự tham gia của l nh đạo chính quyền, chuyên gia Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ. Các cơ quan nhƣ Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục v Đ o tạo ở các tỉnh khảo sát đƣợc tiếp cận và tham vấn ý kiến. Trong thời gian khảo sát tại địa phƣơng, các cán bộ đề tài làm việc với các cơ quan sở ban ng nh, cũng nhƣ với các tổ chức chính trị xã hội và cán bộ, doanh nghiệp v ngƣời dân am hiểu về vấn đề đ o tạo, sử dụng, đánh giá v quy hoạch nguồn nhân lực gắn với đặc thù của địa phƣơng. Ngo i ra tại Hà Nội, nơi có các cơ quan Bộ ngành, quản lý và hoạch định chính sách cấp Trung ƣơng, v chuyên gia đầu ngành, nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn, thu thập ý kiến về những vấn đề và nội dung nghiên cứu. Đề tài thực hiện một số cuộc phỏng vấn sâu với các đối tƣợng ngƣời quản lý, chuyên gia, doanh nghiệp, cán bộ và ngƣời dân theo kế hoạch nói trên.
180
Phụ lục 4: (Kết quả mô hình hồi quy đa thức để xác định các yếu tố tác động đến sự lựa chọn việc làm chính của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ)
Model Fitting Information
Model Fitting Criteria
Likelihood Ratio Tests
-2 Log Likelihood
Chi-Square
df
P
Model Intercept Only
1963,619
Final
1421,686
541,933
126
,000
Goodness-of-Fit
Chi-Square
df
P
Pearson
2567,683
3324
1,000
Deviance
1406,437
3324
1,000
Pseudo R-Square
Cox and Snell
,600
Nagelkerke
,622
McFadden
,274
Parameter Estimates
Exp(B)
VLC chia 8 nhoma Công nhân
,930 ,177 ,858 ,471 ,528 ,391 7,407 ,591 2,956 ,964 1,050 4,420 1,383 ,337 1,212 3,797 ,760 ,701 1,166 2,152 24,386
B 1,807 -,072 -1,732 0b -,153 -,753 -,638 -,940 0b 2,002 0b -,526 0b 1,084 0b -,037 0b ,049 0b 1,486 ,324 0b -1,088 ,192 0b 1,334 -,274 -,356 ,154 ,766 3,194 0b
P ,191 ,041 ,000 ,809 ,111 ,183 ,109 ,004 ,362 ,003 ,917 ,889 ,001 ,346 ,079 ,546 ,177 ,686 ,614 ,846 ,373 ,000
Hằng số Tuổi Giới tính (Nam) Nữ (nhóm tham chiếu Học vấn (Chƣa từng đi học) Tiểu học THCS HN&TC trở lên THPT (nhóm tham chiếu Dân tộc (Kinh) Dân tộc khác (nhóm tham chiếu) Tôn giáo (Không tôn giáo) Có tôn giáo (nhóm tham chiếu) Tình trạng hôn nhân (Hiện không có vợ/chồng) Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu) Số ngƣời trong HGĐ (4 ngƣời trở xuống) 5 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Số lao động trong hộ (3 ngƣời trở xuống) 4 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Mức sống HGĐ (Kém trung bình) Hơn trung bình Trung bình (nhóm tham chiếu) Mức độ thích VLC (Không thích) Bình thƣờng Thích (nhóm tham chiếu) Địa b n cƣ trú (X Vĩnh Hanh) Xã An Hòa Xã Bình Hòa X Đa Lộc X Hòa Lợi X An Thạnh X Mỹ Phong
181
Buôn bán
1,033 ,344 1,268 ,358 ,245 ,463 1,708 ,463 2,988 ,995 1,232 ,999 1,821 ,249 ,594 2,174 1,665 ,340 ,184 ,378 6,170
Công/viên chức
Hằng số Tuổi Giới tính (Nam) Nữ (nhóm tham chiếu Học vấn (Chƣa từng đi học) Tiểu học THCS HN&TC trở lên THPT (nhóm tham chiếu Dân tộc (Kinh) Dân tộc khác (nhóm tham chiếu) Tôn giáo (Không tôn giáo) Có tôn giáo (nhóm tham chiếu) Tình trạng hôn nhân (Hiện không có vợ/chồng) Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu) Số ngƣời trong HGĐ (4 ngƣời trở xuống) 5 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Số lao động trong hộ (3 ngƣời trở xuống) 4 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Mức sống HGĐ (Kém trung bình) Hơn trung bình Trung bình (nhóm tham chiếu) Mức độ thích VLC (Không thích) Bình thƣờng Thích (nhóm tham chiếu) Địa b n cƣ trú (X Vĩnh Hanh) Xã An Hòa Xã Bình Hòa X Đa Lộc X Hòa Lợi X An Thạnh X Mỹ Phong Hằng số Tuổi Giới tính (Nam) Nữ (nhóm tham chiếu Học vấn (Chƣa từng đi học) Tiểu học THCS HN&TC trở lên THPT (nhóm tham chiếu Dân tộc (Kinh) Dân tộc khác (nhóm tham chiếu) Tôn giáo (Không tôn giáo) Có tôn giáo (nhóm tham chiếu) Tình trạng hôn nhân (Hiện không có vợ/chồng) Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu) Số ngƣời trong HGĐ (4 ngƣời trở xuống) 5 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Số lao động trong hộ (3 ngƣời trở xuống) 4 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Mức sống HGĐ (Kém trung bình) Hơn trung bình Trung bình (nhóm tham chiếu) Mức độ thích VLC (Không thích)
,010 ,033 -1,068 0b ,237 -1,029 -1,407 -,771 0b ,536 0b -,769 0b 1,095 0b -,005 0b ,208 0b -,001 ,600 0b -1,391 -,521 0b ,776 ,510 -1,080 -1,693 -,973 1,820 0b -5,460 ,139 -1,186 0b -18,101 -18,845 -1,118 2,604 0b 1,606 0b -,264 0b ,394 0b -,505 0b ,167 0b 1,848 ,628 0b -2,615
,995 ,413 ,002 ,722 ,045 ,011 ,219 ,608 ,228 ,008 ,990 ,596 ,999 ,107 ,070 ,159 ,537 ,456 ,194 ,141 ,413 ,015 ,067 ,070 ,022 ,998 ,996 ,282 ,004 ,387 ,771 ,518 ,444 ,777 ,096 ,269 ,053
1,149 ,305 1,377E-08 6,541E-09 ,327 13,511 4,984 ,768 1,483 ,603 1,181 6,345 1,874 ,073
182
,195 8,185E-08 ,235 ,684 ,647 ,891 5,646
Làm thuê
-1,635 0b -16,318 -1,449 -,380 -,435 -,116 1,731 0b -,901 -,052 -,641 0b 2,514 ,973 -,433 -18,566 0b ,129 0b -1,535 0b ,629 0b ,013 0b ,634 0b ,530 -1,290 0b 1,417 1,625 0b ,107 ,854 1,794 -1,153 -2,572 -16,030 0b
,949 ,527 12,356 2,646 ,649 8,644E-09 1,138 ,215 1,875 1,013 1,885 1,699 ,275 4,126 5,079 1,113 2,350 6,014 ,316 ,076 1,092E-07
Nội trợ
Bình thƣờng Thích (nhóm tham chiếu) Địa b n cƣ trú (X Vĩnh Hanh) Xã An Hòa Xã Bình Hòa X Đa Lộc X Hòa Lợi X An Thạnh X Mỹ Phong Hằng số Tuổi Giới tính (Nam) Nữ (nhóm tham chiếu Học vấn (Chƣa từng đi học) Tiểu học THCS HN&TC trở lên THPT (nhóm tham chiếu Dân tộc (Kinh) Dân tộc khác (nhóm tham chiếu) Tôn giáo (Không tôn giáo) Có tôn giáo (nhóm tham chiếu) Tình trạng hôn nhân (Hiện không có vợ/chồng) Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu) Số ngƣời trong HGĐ (4 ngƣời trở xuống) 5 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Số lao động trong hộ (3 ngƣời trở xuống) 4 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Mức sống HGĐ (Kém trung bình) Hơn trung bình Trung bình (nhóm tham chiếu) Mức độ thích VLC (Không thích) Bình thƣờng Thích (nhóm tham chiếu) Địa b n cƣ trú (X Vĩnh Hanh) Xã An Hòa Xã Bình Hòa X Đa Lộc X Hòa Lợi X An Thạnh X Mỹ Phong Hằng số Tuổi Giới tính (Nam) Nữ (nhóm tham chiếu Học vấn (Chƣa từng đi học) Tiểu học THCS HN&TC trở lên THPT (nhóm tham chiếu Dân tộc (Kinh) Dân tộc khác (nhóm tham chiếu) Tôn giáo (Không tôn giáo) Có tôn giáo (nhóm tham chiếu) Tình trạng hôn nhân (Hiện không có vợ/chồng)
,009 ,212 ,719 ,793 ,957 ,090 ,667 ,284 ,145 ,018 ,303 ,681 ,997 ,901 ,219 ,283 ,978 ,229 ,334 ,075 ,054 ,001 ,935 ,354 ,050 ,335 ,057 ,997 ,962 1,000 ,678 -,059 ,989 -27,717 0b ,338 -2,726 ,167 -3,418 ,995 -18,445 ,996 -18,210 0b ,992 -13,846 0b -5,766 1,000 ,859
0b -,342
,943 9,172E-13 ,065 ,033 9,756E-09 1,234E-08 9,700E-07 ,003 ,710
183
0b -1,062 0b 1,922 0b 1,432 ,140 0b ,919 -16,800 0b 3,312 16,091 -13,541
-16,350
Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu) Số ngƣời trong HGĐ (4 ngƣời trở xuống) 5 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Số lao động trong hộ (3 ngƣời trở xuống) 4 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Mức sống HGĐ (Kém trung bình) Hơn trung bình Trung bình (nhóm tham chiếu) Mức độ thích VLC (Không thích) Bình thƣờng Thích (nhóm tham chiếu) Địa b n cƣ trú (X Vĩnh Hanh) Xã An Hòa Xã Bình Hòa X Đa Lộc X Hòa Lợi X An Thạnh X Mỹ Phong
Phi NN khác Hằng số
Tuổi Giới tính (Nam) Nữ (nhóm tham chiếu Học vấn (Chƣa từng đi học) Tiểu học THCS HN&TC trở lên THPT (nhóm tham chiếu Dân tộc (Kinh) Dân tộc khác (nhóm tham chiếu) Tôn giáo (Không tôn giáo) Có tôn giáo (nhóm tham chiếu) Tình trạng hôn nhân (Hiện không có vợ/chồng) Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu) Số ngƣời trong HGĐ (4 ngƣời trở xuống) 5 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Số lao động trong hộ (3 ngƣời trở xuống) 4 ngƣời trở lên (nhóm tham chiếu) Mức sống HGĐ (Kém trung bình) Hơn trung bình Trung bình (nhóm tham chiếu) Mức độ thích VLC (Không thích) Bình thƣờng Thích (nhóm tham chiếu) Địa b n cƣ trú (X Vĩnh Hanh) Xã An Hòa Xã Bình Hòa X Đa Lộc X Hòa Lợi X An Thạnh X Mỹ Phong
,346 ,658 6,832 ,445 4,185 ,339 1,151 ,935 2,507 ,614 5,057E-08 ,995 ,999 27,436 ,996 9734870,011 1,316E-06 ,998 4,257 1,449 1,000 7,927E-08 ,998 371,219 5,917 1,000 ,180 ,082 ,001 ,474 ,760 ,477 ,932 ,841 ,544 ,061 ,133 ,458 ,000 ,421 ,192 ,613 ,397 ,525 ,789 ,101 ,223 ,283
,936 ,345 1,631 ,850 ,675 1,056 1,189 ,686 2,098 1,825 1,330 5,995 1,354 ,435 ,840 ,377 ,637 1,208 ,201 ,290 2,270
0b 2,092 -,066 -1,065 0b ,489 -,163 -,393 ,054 0b ,173 0b -,377 0b ,741 0b ,602 0b ,285 0b 1,791 ,303 0b -,832 -,175 0b -,976 -,451 ,189 -1,606 -1,237 ,820 0b
a. The reference category is: Nông nghiệp. b. This parameter is set to zero because it is redundant.
184
Phụ lục 5: (Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa thức để xác định các yếu tố tác động đếnnhu cầu tìm việc làm mới của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ)
Model Fitting Information
Model Fitting Criteria
Likelihood Ratio Tests
-2 Log Likelihood
Chi-Square
df
P
577,297
Model Intercept Only
337,177
240,120
108
,000
Final
Goodness-of-Fit
Chi-Square
df
P
479,231
684
1,000
Pearson
337,177
684
1,000
Deviance
Pseudo R-Square
,701
Cox and Snell
,742
Nagelkerke
,416
McFadden
Parameter Estimates
Exp(B)
Hằng số
B 2,970
P ,991
Viec can tim moia Nông nghiệp
Tuổi
,053
,773
1,054
Giới tính (Nam)
,161
9,325
Nữ (nhóm tham chiếu
2,233 0b
Học vấn (Chưa từng đi học)
4,604
,845
99,852
Tiểu học
2,665
,909
14,369
THCS
-4,448
,747
,012
HN&TC trở lên
,843
1,721E-06
THPT (nhóm tham chiếu
-13,273 0b
Dân tộc (Kinh)
,984
,004
Dân tộc khác (nhóm tham chiếu)
-5,443 0b
Tôn giáo (Không tôn giáo)
,991
1,040
Có tôn giáo (nhóm tham chiếu)
,040 0b
Tình trạng hôn nhân (Hiện không có vợ/chồng)
,308
12,375
2,516 0b
Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu)
Số người trong HGĐ (4 người trở xuống)
,169
,025
-3,678 0b
5 người trở lên (nhóm tham chiếu)
Số lao động trong hộ (3 người trở xuống)
,262
14,471
2,672 0b
4 người trở lên (nhóm tham chiếu)
Mức sống HGĐ (Kém trung bình)
1,997
,223
7,370
185
Hơn trung bình
,032
1256,410
Trung bình (nhóm tham chiếu)
7,136 0b
Theo dõi thông tin việc làm (có theo dõi)
,998
,997
Không theo dõi
-,003 0b
Việc làm chính chia 8 nhóm (Thất nghiệp, KLV)
-4,755
,928
,009
Công nhân
3,260
,344
26,050
Buôn bán
-12,717
,786
3,000E-06
Công/viên chức
-21,319
,988
5,509E-10
Làm thuê
1,481
,652
4,397
Nội trợ
3,102
,361
22,251
Phi nông nghiệp khác
,870
,001
Nông nghiệp
-6,710 0b
Địa bàn cư trú (Xã Vĩnh Hanh)
-16,543
,951
6,541E-08
Xã An Hòa
-9,142
,631
,000
Xã Bình Hòa
-19,043
,729
5,367E-09
Xã Đa Lộc
-15,100
,955
2,768E-07
Xã Hòa Lợi
-26,722
,921
2,482E-12
Xã An Thạnh
,776
2,100E-06
Xã Mỹ Phong
-13,074 0b
Buôn bán
Hằng số
9,673
,004
Tuổi
-,141
,031
,869
Giới tính (Nam)
,127
2,490
Nữ (nhóm tham chiếu
,912 0b
Học vấn (Chưa từng đi học)
-1,940
,203
,144
Tiểu học
-3,219
,024
,040
THCS
-2,521
,079
,080
HN&TC trở lên
,394
,258
THPT (nhóm tham chiếu
-1,356 0b
Dân tộc (Kinh)
,124
,058
Dân tộc khác (nhóm tham chiếu)
-2,840 0b
Tôn giáo (Không tôn giáo)
,694
1,989
Có tôn giáo (nhóm tham chiếu)
,687 0b
Tình trạng hôn nhân (Hiện không có vợ/chồng)
,005
,145
-1,934 0b
Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu)
Số người trong HGĐ (4 người trở xuống)
,004
6,929
1,936 0b
5 người trở lên (nhóm tham chiếu)
Số lao động trong hộ (3 người trở xuống)
,191
,396
-,927 0b
4 người trở lên (nhóm tham chiếu)
Mức sống HGĐ (Kém trung bình)
-,306
,614
,736
Hơn trung bình
,011
45,737
3,823 0b
Trung bình (nhóm tham chiếu)
Theo dõi thông tin việc làm (có theo dõi)
,054
,342
-1,074 0b
Không theo dõi
186
Việc làm chính chia 8 nhóm (Thất nghiệp, KLV)
,245
,846
1,278
Công nhân
,987
,369
2,684
Buôn bán
1,729
,147
5,632
Công/viên chức
-22,103
,996
2,515E-10
Làm thuê
,436
,695
1,547
Nội trợ
,718
,497
2,051
Phi nông nghiệp khác
,348
2,738
Nông nghiệp
1,007 0b
Địa bàn cư trú (Xã Vĩnh Hanh)
-3,148
,155
,043
Xã An Hòa
-3,741
,008
,024
Xã Bình Hòa
-2,507
,091
,081
Xã Đa Lộc
-3,130
,157
,044
Xã Hòa Lợi
-3,545
,124
,029
Xã An Thạnh
,763
,572
Xã Mỹ Phong
-,558 0b
Hằng số
10,700
,946
Công/viên chức
Tuổi
-,112
,266
,894
Giới tính (Nam)
,169
3,329
Nữ (nhóm tham chiếu
1,203 0b
Học vấn (Chưa từng đi học)
-10,434
,748
2,940E-05
Tiểu học
-3,638
,027
,026
THCS
-3,929
,016
,020
HN&TC trở lên
,967
1,070
THPT (nhóm tham chiếu
,068 0b
Dân tộc (Kinh)
,974
,005
Dân tộc khác (nhóm tham chiếu)
-5,270 0b
Tôn giáo (Không tôn giáo)
,693
,474
Có tôn giáo (nhóm tham chiếu)
-,747 0b
Tình trạng hôn nhân (Hiện không có vợ/chồng)
,028
,114
Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu)
-2,168 0b
Số người trong HGĐ (4 người trở xuống)
,145
4,938
5 người trở lên (nhóm tham chiếu)
1,597 0b
Số lao động trong hộ (3 người trở xuống)
,080
,183
4 người trở lên (nhóm tham chiếu)
-1,697 0b
Mức sống HGĐ (Kém trung bình)
-,663
,610
,515
Hơn trung bình
,196
8,312
Trung bình (nhóm tham chiếu)
2,118 0b
Theo dõi thông tin việc làm (có theo dõi)
,959
,956
Không theo dõi
-,045 0b
Việc làm chính chia 8 nhóm (Thất nghiệp, KLV)
-,695
,705
,499
Công nhân
1,431
,325
4,184
Buôn bán
2,170
,182
8,758
Công/viên chức
-2,764
,199
,063
187
Làm thuê
-6,761
,886
,001
Nội trợ
1,446
,337
4,246
Phi nông nghiệp khác
,857
,000
Nông nghiệp
-8,246 0b
Địa bàn cư trú (Xã Vĩnh Hanh)
-13,518
,933
1,346E-06
Xã An Hòa
-1,991
,256
,137
Xã Bình Hòa
-2,742
,208
,064
Xã Đa Lộc
-4,971
,975
,007
Xã Hòa Lợi
-7,039
,965
,001
Xã An Thạnh
,499
3,772
Xã Mỹ Phong
1,328 0b
Hằng số
13,445
,945
Phi NN khác
Tuổi
-,047
,502
,954
Giới tính (Nam)
,600
1,427
Nữ (nhóm tham chiếu
,356 0b
Học vấn (Chưa từng đi học)
-1,675
,357
,187
Tiểu học
-1,497
,373
,224
THCS
-,915
,591
,400
HN&TC trở lên
,972
1,068
THPT (nhóm tham chiếu
,066 0b
Dân tộc (Kinh)
,950
5,278E-06
Dân tộc khác (nhóm tham chiếu)
-12,152 0b
Tôn giáo (Không tôn giáo)
,856
,654
Có tôn giáo (nhóm tham chiếu)
-,424 0b
Tình trạng hôn nhân (Hiện không có vợ/chồng)
,104
,286
-1,252 0b
Hiện có vợ/chồng (nhóm tham chiếu)
Số người trong HGĐ (4 người trở xuống)
,003
9,941
2,297 0b
5 người trở lên (nhóm tham chiếu)
Số lao động trong hộ (3 người trở xuống)
,125
,293
-1,226 0b
4 người trở lên (nhóm tham chiếu)
Mức sống HGĐ (Kém trung bình)
,158
,810
1,171
Hơn trung bình
,021
34,655
3,545 0b
Trung bình (nhóm tham chiếu)
Theo dõi thông tin việc làm (có theo dõi)
,239
,480
-,734 0b
Không theo dõi
Việc làm chính chia 8 nhóm (Thất nghiệp, KLV)
,051
,968
1,052
1,017
,392
2,765
Công nhân
-,283
,851
,754
Buôn bán
-21,507
4,568E-10
Công/viên chức
,304
,794
1,356
Làm thuê
-,086
,939
,918
Nội trợ
,697
,626
Phi nông nghiệp khác
-,469 0b
Nông nghiệp
188
Địa bàn cư trú (Xã Vĩnh Hanh)
-11,182
,954
1,392E-05
Xã An Hòa
-,519
,754
,595
Xã Bình Hòa
-,568
,757
,567
Xã Đa Lộc
-11,045
,955
1,597E-05
Xã Hòa Lợi
-11,518
,953
9,947E-06
Xã An Thạnh
,807
,545
Xã Mỹ Phong
-,607 0b
a. The reference category is: Công nhân.
b. This parameter is set to zero because it is redundant.
189
Phụ lục 6: Kết quả kiểm định Fisher về mối tƣơng quan giữa Nhu cầu tìm việc làm mới và Học vấn của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ.
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent N
Percent N
Percent
Nhu cầu tìm việc l m mới * Học vấn
202
27,8%
524
72,2%
726 100,0%
Nhu cầu tìm việc làm mới * Học vấn Crosstabulation
Học vấn
Total
THCS
THPT
Expected Count
Chƣa từng đi học 2,5
Tiểu học 3,2
2,1
1,3
HN&TC trở lên 2,0
11,0
Nông nghiệp
% within Học vấn
8,9%
6,9%
5,3%
4,2%
0,0%
5,4%
Expected Count
11,8
15,2
10,0
6,3
9,7
53,0
Công nhận
8,1%
26,2%
% within Học vấn
31,1%
39,7%
31,6%
4,2%
13,9
76,0
Expected Count
16,9
21,8
14,3
9,0
Buôn bán
% within Học vấn
46,7%
29,3%
39,5%
58,3%
24,3%
37,6%
Expected Count
7,4
9,5
6,2
3,9
6,0
33,0
Nhu cầu tìm việc làm mới
% within Học vấn
0,0%
5,2%
5,3%
29,2%
56,8%
16,3%
Công/ viên chức
Expected Count
6,5
8,3
5,5
3,4
5,3
29,0
Phi NN khác
% within Học vấn
13,3%
19,0%
18,4%
4,2%
10,8%
14,4%
Expected Count
45,0
58,0
38,0
24,0
37,0
202,0
Total
% within Học vấn
100,0%
100,0% 100,0% 100,0%
100,0%
100,0%
Chi-Square Tests
Monte Carlo P (2- sided)
Monte Carlo P (1- sided)
90% Confidence Interval
90% Confidence Interval
P
Asymp. P (2- sided) ,000 ,000
Lower Bound 0,000 0,000
Upper Bound ,003 ,003
Lower Bound
Upper Bound
Pearson Chi-Square Likelihood Ratio
Value df 81.176a 16 82,028 16
0,000
,003
Fisher's Exact Test
P .000b .000b .000b .003b
0,000
,003
.000b
73,352 8.735c
1
,003
0,000
,006
202
Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 7 cells (28,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1,31. b. Based on 726 sampled tables with starting seed 957002199. c. The standardized statistic is 2,956.
190
Phụ lục 7: Kết quả kiểm định Fisher về mối tƣơng quan giữa Nhu cầu tìm việc làm mới và Việc làm chính của thanh niên nông thôn khu vực Tây Nam Bộ.
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N 202
Percent N 524 27,8%
Percent N 72,2%
Percent 726 100,0%
Nhu cầu tìm việc l m mới * Việc l m chính
Nhu cầu tìm việc làm mới * Việc làm chính Crosstabulation
Việc l m chính
Total
Nông nghiệp
Công nhân
Buôn bán
Làm thuê
Nội trợ
Công/ viên chức
Phi NN khác
Thất nghiệp, KLV
1,4
2,5
,9
,2
1,4
2,5
1,5
,7
11,0
Nông nghiệp
3,8%
8,7%
0,0%
0,0%
6,7%
0,0%
0,0%
5,4%
12,0 %
6,8
12,1
4,5
,8
6,6
11,8
7,1
3,4
53,0
Công nhân
23,1%
13,0 %
23,5 %
33,3 %
32,0 %
37,8 %
25,9 %
30,8 %
26,2 %
9,8
17,3
6,4
1,1
9,4
16,9
10,2
4,9
76,0
Buôn bán
34,6%
30,4% 47,1% 0,0%
36,0 %
31,1 %
63,0 %
38,5 %
37,6 %
Nhu cầu tìm việc làm mới
4,2
7,5
2,8
,5
4,1
7,4
4,4
2,1
33,0
Công/ viên chức
19,2%
0,0%
8,9%
0,0%
7,7%
37,0 %
23,5 %
66,7 %
16,3 %
3,7
6,6
2,4
,4
3,6
6,5
3,9
1,9
29,0
Phi NN khác
19,2%
5,9%
0,0%
10,9 %
20,0 %
15,6 %
11,1 %
23,1 %
14,4 %
26,0
46,0
17,0
3,0
25,0
45,0
27,0
13,0
202,0
Total
100%
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Expected Count % within Việc l m chính Expected Count % within Việc l m chính Expected Count % within Việc l m chính Expected Count % within Việc l m chính Expected Count % within Việc l m chính Expected Count % within Việc l m chính
191
Chi-Square Tests
Monte Carlo P (2- sided)
Monte Carlo P (1- sided)
90% Confidence Interval
90% Confidence Interval
P
Asymp. P (2-sided) ,005
Lower Bound 0,000
Upper Bound ,006
Pearson Chi-Square
Lower Bound
Upper Bound
Likelihood Ratio
df Value 51.197a 28 58,775 28
,001
0,000
,004
Fisher's Exact Test
0,000
,006
47,676 1.413c
1
P .003b .001b .003b .277b
,235
,250
,304
.136b
,115
,157
Linear-by-Linear Association N of Valid Cases
202
a. 25 cells (62.5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .16.
b. Based on 726 sampled tables with starting seed 92208573.
c. The standardized statistic is -1.189.
192