Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước: Tỉnh đã có chủ trương chấm dứt tình trạng nuôi cá lồng, cá bè trên sông Đồng Nai để tránh ô nhiễm nguồn nước gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng
lượt xem 161
download
Tài liệu Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên gồm có 6 chương với những nội dung về mô tả tình huống; xác định mục tiêu xử lý tình huống; phân tích nguyên nhân và hậu quả; xây dựng phương án và lựa chọn phương án; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; kết luận và kiến nghị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước: Tỉnh đã có chủ trương chấm dứt tình trạng nuôi cá lồng, cá bè trên sông Đồng Nai để tránh ô nhiễm nguồn nước gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên Mục Lục Lời mở đầu.........................................................................................................02 Chương I: Mô tả tình huống...............................................................................04 Chương II: Xác định mục tiêu xử lý tình huống................................................06 Chương III: Phân tích nguyên nhân và hậu quả.................................................07 Chương IV: Xây dựng phương án và lựa chọn phương án..............................09 Chương V: Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện .........................................12 Chương VI: Kết luận và kiến nghị....................................................................14 Tài liệu tham khảo..............................................................................................16 Trang 1
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên Lời Mở Đầu Nước chiếm ¾ trái đất và là nguồn tài nguyên quí giá đối với sự sống của con người, trong đó nước ngọt chỉ chiếm 3%, còn lại 97% là nước mặn. Nước đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Nó không chỉ cần thiết cho con người mà còn rất cần thiết trong sản xuất như: công nghiệp, nông nghiệp, thủy điện và chăn nuôi thủy hải sản…Trong nhận thức của nhiều người trước đây, nước được coi như là nguồn tài nguyên vô tận không bao giờ hết. Song thực tế nó có giới hạn, đang ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm trầm trọng. Sự ô nhiễm nguồn nước đang có nguy cơ gia tăng do thiếu biện pháp xử lý các loại rác thải sinh hoạt và công nghiệp; do các hóa chất dùng trong nông nghiệp, nhiễm bẩn từ các nguyên vật liệu khác dùng trong sản xuất. Hiện nay trên thế giới ước tính khoảng 40% 50% lưu lượng ổn định của các dòng sông bị ô nhiễm. Trong khi đó nhu cầu về nước sạch ngày càng tăng nhanh do sự gia tăng dân số và yêu cầu phát triển sản xuất. Có thể nói sau nguy cơ về dầu mỏ, loài người đã, đang và sẽ phải đối mặt với nguy cơ phổ biến là thiếu nguồn nước sạch cần thiết để duy trì và phát triển đời sống kinh tế xã hội của mình. Trước những nguy cơ trên mà nhiều nước trên thế giới họ đã ban hành từ rất sớm các quy định về việc bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên nước. Riêng ở nước ta Đảng và Nhà nước cũng rất quan tâm đến vấn này và “Luật tài nguyên nước” ra đời có hiệu lực từ ngày 01/01/1999, trong đó quy định rất rõ về việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Việt Nam là một nước đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, đang trong thời kỳ phát triển thành một nước công nghiệp. Song không vì vậy mà chúng ta quên đi việc sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh phát triển các ngành công nghiệp thì Đảng và Nhà nước ta cũng đã tập trung xây dựng một nền nông nghiệp vững mạnh, sản xuất đầy đủ lương thực, thực phẩm cung cấp trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Trang 2
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên Trong điều kiện đất đai, địa hình bất lợi cho việc tưới nước, trữ nước, khí hậu thất thường theo mùa, lượng nước mưa lớn nhưng phân bố không đồng đều trong năm và không đồng đều theo vùng địa lý đã tạo nên nhiều vùng đất thiếu nước, đặt biệt là trong mùa khô. Để góp phần đưa nền nông nghiệp tiên tiến nước ta lên ngang tầm với các nước trong khu vực như Thái lan, Malaysia…Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp cụ thể như: về giống, kỹ thuật và các cơ chế quản lý nước, ngoài ra còn nhiều vấn đề bức xúc được đặt ra cho các nhà khoa học, một trong những vấn đề đó là làm thế nào để khai thác những vùng đất có nhiều tiềm năng nông nghiệp trong các điều kiện thiếu nước. Chính vì các vấn đề trên mà Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành chỉ thị số 13/CTUBND ngày 27/5/2009 về việc chấm dứt tình trạng nuôi cá bè trên nhánh sông Đồng Nai, nhằm bảo vệ môi trường nước không bị ô nhiễm, phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân trong khu vực. Với những gì đã được học từ lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, trong tiểu luận này tôi xin đề cập đến việc đưa ra và xử lý tình huống như sau: “Tỉnh đã có chủ trương chấm dứt tình trạng nuôi cá lồng, cá bè trên sông Đồng Nai để tránh ô nhiễm nguồn nước gây ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng”. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu phải giải quyết dứt điểm vấn đề trên để trả lại sự thông thoáng cho dòng sông tránh ô nhiễm môi trường. Để giải quyết tình huống này yêu cầu người cán bộ quản lý phải có chuyên môn vững, có kinh nghiệm xử lý và hiểu biết từ những kiến thức đã được học qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước. Với thời gian có hạn, trong tiểu luận này tôi xin đưa ra những giải pháp xử lý tình huống tối ưu nhất, tuy vậy vẫn không tránh khỏi những thiếu xót, kính mong thầy cô góp ý để bản thân tôi trở thành một chuyên viên có kinh nghiệm hơn và giải quyết công việc được tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô. Trang 3
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên Chương I. Mô tả tình huống Sông Đồng Nai là con sông lớn thứ nhì Nam Bộ, chỉ sau sông Cửu Long. Sông Đồng Nai chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh với chiều dài 437km và lưu vực 38.600m2. Sông Đồng Nai đoạn chảy qua khu vực thuộc huyện Tân Uyên có nhi ệ m v ụ cung c ấ p n ướ c cho s ản xu ất nông nghi ệ p, ph ụ c v ụ công nghi ệ p và cung c ấ p n ướ c sinh ho ạt cho nhân dân trong vùng vào nh ữ ng tháng mùa khô. Vi ệ c nuôi cá bè trên nhánh sông Đ ồ ng Nai đã hình thành t ừ r ấ t lâu và là mô hình đem l ạ i hi ệ u qu ả kinh t ế cao, đ ờ i s ố ng c ủ a các h ộ dân ở đây đ ượ c c ả i thi ệ n rõ r ệ t. Tuy nhiên vi ệ c làm đó gây ả nh h ưở ng đế n môi tr ườ ng tr ầ m tr ọ ng vì m ỗ i l ầ n cho cá ăn ng ườ i dân l ạ i th ả th ứ c ăn tr ự c ti ế p xu ố ng bè. L ượ ng th ứ c ăn th ả xu ố ng m ộ t ph ầ n cá ăn không h ế t m ộ t ph ầ n th ức ăn l ọ t qua khe l ướ i r ơ i xu ố ng đáy sông, trôi đ ế n các đo ạ n sông phí d ướ i. M ỗ i bè cá có nh ữ ng ph ươ ng th ức cho ăn khác nhau, m ặ t khác s ố cá ch ế t đ ượ c cá h ộ nuôi ch ế bi ế n l ạ i làm th ứ c ăn cho các gia súc, gia c ầ m khác nuôi ngay trên bè cá. Phân, th ứ c ăn d ư th ừ a c ủ a các v ậ t nuôi này s ẽ tr ự c ti ế p th ả ra lòng sông này gây ô nhi ễ m ngu ồ n n ướ c nghiêm tr ọ ng. Tr ướ c tình hình ô nhi ễ m môi tr ườ ng và ô nhi ễ m ngu ồ n n ướ c do vi ệ c nuôi cá bè trên sông Đ ồ ng Nai, Ủ y ban nhân dân t ỉ nh đã ban hành ch ỉ th ị s ố 13/CTUBND ngày 27/5/2009 về việc chấm dứt tình trạng nuôi cá bè trên nhánh sông Đồng Nai. Sau khi nh ậ n đ ượ c ch ỉ th ị c ủ a Ủ y ban nhân dân t ỉ nh, S ở Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn đã ra công văn s ố 779/CVSNN ngày Trang 4
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên 15/6/2009 đ ề ngh ị Ủ y ban nhân dân huy ệ n Tân Uyên, phòng kinh t ế huy ệ n ph ố i h ợ p v ới Ủy ban nhân dân các xã gi ả i quy ế t v ấ n đề này và hàng tháng ph ả i có báo cáo g ử i S ở nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn. S ở Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn t ổ ng h ợ p báo cáo g ử i v ề Ủ y ban nhân dân t ỉ nh. Tuy nhiên, vi ệ c th ự c hi ệ n c ủ a các h ộ dân v ẫ n ch ư a t ố t, s ố h ộ nuôi cá bè còn r ấ t nhi ề u, ch ủ y ế u t ậ p trung ở xã L ạ c An, Thái Hòa, Th ạ nh H ộ i v ẫ n còn h ơ n 150 h ộ dân. Xét th ấ y s ự vi ệ c tr ở nên c ấ p bách không th ể gi ả i quy ế t trì tr ệ , kéo dài nh ư tr ướ c đây n ữ a, S ở Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn c ầ n ph ả i có các bi ệ n pháp x ử lý c ứ ng r ắ n h ơ n, kiên quy ế t h ơ n, ph ả i có s ự ph ố i h ợ p v ớ i nhi ề u ban, ngành, c ơ quan ch ứ c năng khác nh ư : S ở Tài nguyên và Môi tr ườ ng, Phòng C ả nh sát môi tr ườ ng – Công an t ỉ nh, Báo Bình D ươ ng, Đài Phát thanh Truy ề n hình Bình D ươ ng…m ộ t cách ch ặ t ch ẽ đ ể gi ả i quy ế t công vi ệ c m ộ t cách có hi ệ u qu ả h ơ n. Đ ứ ng về ph ươ ng di ệ n là m ộ t chuyên viên tr ự c thu ộ c S ở Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn có trách nhi ệ m ph ố i h ợp và tham m ư u cho lãnh đ ạ o đ ể x ử lý tình hu ố ng trên nh ằ m hoàn thành nhi ệ m v ụ mà Ủ y ban nhân dân t ỉ nh giao. Nh ưng ph ải đúng trình t ự , đúng quy đ ị nh c ủ a Pháp lu ậ t, h ạ n ch ế thi ệ t h ạ i v ề ti ề n và c ủ a cho nhân dân. Đồ ng th ờ i ph ả i đ ả m b ả o theo đúng ch ủ tr ươ ng c ủ a Ủy ban nhân dân t ỉ nh là tích c ự c v ậ n độ ng, tuyên truy ề n đ ể ng ườ i dân hi ể u và ý th ứ c đ ượ c vi ệ c nuôi cá l ồ ng, cá bè trên sông gây ả nh h ưở ng đ ế n ngu ồ n n ướ c làm ô nhi ễ m môi tr ườ ng và t ự nguy ệ n tháo d ỡ , di d ờ i các bè cá trên sông. Trang 5
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên Chương II. Xác định mục tiêu xử lý tình huống Sông Đ ồ ng Nai không ch ỉ ph ụ c v ụ n ướ c cho s ả n xu ấ t nông nghi ệ p, n ướ c sinh ho ạ t cho nhân dân trong nh ữ ng tháng mùa khô mà đ ặ c bi ệ t đây là ngu ồ n n ướ c chính ph ụ c v ụ cho hai nhà máy n ướ c Dĩ An và Đ ồ ng Nai. Nên vi ệ c các h ộ dân huy ệ n Tân Uyên nuôi cá bè trên sông Đ ồ ng Nai s ẽ làm ả nh h ưở ng nghiêm tr ọ ng đ ế n ngu ồ n n ướ c trên sông do trong th ờ i gian nuôi cá các th ứ c ăn công nghi ệ p, thu ố c phòng tr ị b ệ nh cá và sinh ho ạ t c ủ a ng ườ i nuôi cá trên bè s ẽ làm ả nh h ưở ng lâu dài đ ế n ngu ồ n n ướ c. Ch ủ tr ươ ng c ủ a Ủ y ban nhân dân t ỉ nh yêu c ầ u là ph ả i gi ả i t ỏ a, ch ấ m d ứ t s ố l ồ ng, bè cá nói trên đ ể tr ả l ạ i s ự thông thoáng cho dòng sông và không b ị ô nhi ễ m nh ư ng cũng tránh gây thi ệ t h ạ i cho ng ườ i dân. Ch ủ y ế u là dùng các bi ệ n pháp tuyên truy ề n, giáo d ụ c, v ậ n đ ộ ng nâng cao nh ậ n th ứ c c ủ a ng ườ i dân trong vi ệ c b ả o v ệ và phát tri ể n ngu ồ n l ợ i th ủ y s ả n, b ả o v ệ môi tr ườ ng s ố ng. T ừ đó ng ườ i dân s ẽ ý th ứ c đ ượ c vi ệ c làm c ủ a mình không nuôi cá n ữ a mà chuy ể n đ ổ i sang ngành ngh ề khác. Trang 6
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên Nh ư tình hu ố ng nêu trên, n ế u S ở Nông nghi ệ p và Phát tri ể n nông thôn đ ề ngh ị Ủ y ban nhân dân huy ệ n Tân Uyên ph ố i h ợ p v ớ i Ủ y ban nhân dân các xã, th ị tr ấ n có ng ườ i dân nuôi cá trên đ ị a ph ậ n c ủ a mình ti ế n hành c ưỡ ng ch ế bu ộ c các h ộ dân ph ả i gi ả i t ỏ a s ố l ồ ng, bè cá ngay khi có ch ủ tr ươ ng c ủ a Ủ y ban nhân dân t ỉ nh thì s ẽ gây thi ệ t h ạ i r ấ t l ớ n cho ng ườ i dân. B ở i vì đa s ố các h ộ dân nuôi cá đ ề u ph ả i vay v ố n đ ể đ ầ u t ư nh ư làm l ồ ng, bè, mua con gi ố ng, th ứ c ăn, thu ố c tr ị b ệ nh…v ớ i s ố ti ề n lên đ ế n 200 tri ệ u đ ồ ng m ộ t bè cá, ngoài ra m ộ t s ố h ộ t ừ các t ỉ nh khác đ ế n làm ăn cũng g ặ p r ấ t nhi ề u khó khăn. Nh ư ng n ế u x ử lý thi ế u kiên quy ế t nh ư U ỷ ban nhân dân các xã, th ị tr ấ n nh ư tr ướ c đây thì không th ể gi ả i t ỏ a, di d ờ i h ế t s ố l ồ ng, bè cá nói trên đ ể ch ấ p hành ch ủ tr ươ ng c ủ a nhà n ướ c. Đ ể gi ả i quy ế t tình hu ố ng trên, yêu c ầ u ng ườ i chuyên viên ph ả i có hi ể u bi ế t, trách nhi ệ m, bi ế t ph ố i h ợ p v ớ i các đ ơ n v ị khác và tham m ư u lãnh đ ạ o x ử lý tình hu ố ng trên nh ằ m hoàn thành nhi ệ m v ụ Ủ y ban nhân dân t ỉ nh Bình D ươ ng giao, nh ư ng ph ả i đúng trình t ự , đúng lu ậ t đ ể b ả o v ệ quy ề n và l ợ i ích c ủ a nhân dân. Chương III. Phân tích nguyên nhân và hậu quả 1. Nguyên nhân Việc giải tỏa, di dời số lồng, bè cá trên sông Đồng Nai thuộc địa phận huyện Tân Uyên vẫn dây d ư a, ch ư a d ứt đi ể m xu ấ t phát t ừ nh ữ ng nguyên nhân sau: Vi ệ c tuyên truy ề n các văn b ả n pháp lu ậ t v ề b ả o v ệ ngu ồ n l ợi th ủ y s ả n, b ả o v ệ môi tr ườ ng trong nuôi tr ồ ng th ủ y s ả n nh ằ m nâng cao nh ậ n th ứ c c ủ a nhân dân ch ư a đ ượ c r ộ ng rãi. Do đa s ố ng ườ i dân s ố ng ở nông thôn nên ng ườ i dân nuôi cá l ồ ng, cá bè ch ư a th ậ t s ự ý th ứ c đ ượ c vi ệ c khai thác và b ả o v ệ ngu ồ n tài nguyên n ướ c là trách nhi ệ m c ủ a m ọ i công dân và c ủ a c ả c ộ ng đ ồ ng. Trong nh ững năm g ầ n đây vi ệ c nuôi cá bè trên sông Đ ồ ng Nai đ ạ t hi ệ u qu ả kinh t ế cao, đem l ạ i thu nh ậ p đ ể c ả i thi ệ n đ ờ i s ố ng nên thu hút nhi ề u ng ườ i dân. H ọ đã t ự chuy ể n đ ổ i t ừ s ả n xu ấ t nông nghi ệ p Trang 7
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên sang nuôi cá. M ặ t khác, vi ệ c qu ả n lý c ủ a c ơ quan ch ức năng còn l ỏ ng l ẻ o, không c ấ p gi ấ y phép nuôi tr ồ ng th ủ y s ả n nên ng ườ i dân nuôi cá theo tính t ự phát, khó qu ả n lý và x ử ph ạ t. Ng ườ i dân nuôi cá trong vùng đa s ố trình đ ộ văn hóa c ủ a h ọ còn th ấ p. Không có đi ề u ki ệ n ti ế p xúc các văn b ả n pháp lu ậ t nh ư : Lu ậ t tài nguyên n ướ c, lu ậ t th ủ y s ả n…t ừ đó d ẫ n đ ế n s ự thi ế u tôn tr ọ ng pháp lu ậ t, không tuân th ủ theo nh ững quy đ ị nh mà Nhà n ướ c đã ban hành. Do s ự th ực hi ệ n thi ế u kiên quy ế t và không đ ồ ng b ộ c ủ a Ủ y ban nhân dân các xã, th ị tr ấ n d ẫ n đ ế n tình tr ạ ng dây d ư a v ớ i tâm lý trông ch ờ c ủ a các h ộ dân. Ph ả i có s ự ch ủ đ ộ ng ph ố i h ợ p v ớ i các ban, ngành và các c ơ quan khác đ ể cùng nhau gi ả i quy ế t d ứt đi ể m. 2. Hậu quả Vi ệ c Ủ y ban nhân dân các xã, th ị tr ấ n không gi ả i quy ế t d ứ t đi ể m tình tr ạ ng nuôi cá trên sông đã gây ra nh ữ ng h ậ u qu ả sau: Nh ữ ng ng ườ i dân xung quanh khu v ực sông ch ủ y ế u s ố ng b ằ ng ngh ề s ả n xu ấ t nông nghi ệ p khi ngu ồ n n ướ c b ị ô nhi ễ m s ẽ làm ả nh h ưở ng đ ế n năng su ấ t cây tr ồ ng, cây c ố i không phát tri ể n đ ượ c, n ế u n ặ ng h ơ n n ữ a s ẽ làm ch ế t cây. Đ ồ ng th ờ i là ngu ồ n n ướ c chính ph ụ c v ụ cho hai nhà máy n ướ c Dĩ An và Đ ồ ng Nai. M ặ t khác, ngu ồ n n ướ c trên sông cũng chính là ngu ồ n n ướ c sinh ho ạt c ủa nhân dân trong các tháng mùa khô. N ế u m ặ t đ ấ t có ngu ồ n n ướ c b ị ô nhi ễ m thì các t ầ ng n ướ c đ ồ ng lo ạ t b ị ô nhi ễ m theo, v ề lâu dài s ẽ gây ô nhi ễ m n ặ ng n ề các t ầ ng n ướ c ng ầ m trên di ệ n r ộ ng gây ả nh h ưở ng đ ế n s ứ c kh ỏ e, đ ờ i s ố ng c ủ a nhân dân trong vùng. V ề phía U ỷ ban nhân dân các xã, th ị tr ấ n: Không hoàn thành nhi ệ m v ụ mà Ủ y ban nhân dân t ỉ nh giao. Làm gi ả m uy tín c ủ a ngành đ ố i v ớ i Ủ y ban nhân dân t ỉ nh. Trang 8
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên Tăng thêm thái đ ộ xem th ườ ng k ỷ c ươ ng pháp lu ậ t c ủ a nhân dân đ ố i v ớ i Nhà n ướ c. Ch ươ ng IV. Xây d ự ng ph ươ ng án và l ự a ch ọ n ph ươ ng án V ớ i c ươ ng v ị là m ộ t cán b ộ tr ự c thu ộ c c ủ a S ở Nông nghi ệ p phát tri ể n nông thôn đã đ ượ c h ọ c qua l ớ p qu ả n lý Nhà n ướ c t ạ i tr ườ ng Chính tr ị Bình D ươ ng và căn c ứ vào ch ủ tr ươ ng c ủ a Ủ y ban nhân dân t ỉ nh, tôi xin đ ư a ra các ph ươ ng án gi ả i quy ế t nh ư sau: 1. Ph ươ ng án 1 Thông báo ch ỉ th ị c ủ a Ủ y ban nhân dân t ỉ nh đ ế n các h ộ dân nuôi cá bè. Yêu c ầ u h ọ ch ấ m d ứt vi ệ c th ả cá trên sông sau khi đã thu ho ạ ch và không ti ế p t ụ c th ả đ ợ t cá m ớ i. V ậ n độ ng tuyên truy ề n, gi ả i thích, phát Trang 9
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên t ờ r ơ i liên quan cho ng ườ i dân bi ế t v ề vi ệ c nuôi cá bè trên sông s ẽ làm dòng sông b ị ô nhi ễ m gây ả nh h ưở ng tr ự c ti ế p đ ế n nhu c ầ u sinh ho ạ t và s ả n xu ấ t nông nghi ệ p c ủ a nhân dân trong vùng. Đ ồ ng th ờ i làm công văn tham m ưu Ủ y ban nhân dân t ỉ nh gia h ạ n th ời gian đ ể di d ờ i, ch ấ m d ứ t tình tr ạ ng nuôi cá. Đ ế n ngày cu ố i cùng mà h ộ dân không t ự di d ờ i thì ti ế n hành c ưỡ ng ch ế bu ộ c ph ả i ch ấ m d ứt. a. Ư u đi ể m Th ự c hi ệ n đ ượ c ch ủ tr ươ ng c ủ a t ỉ nh v ề vi ệ c b ảo v ệ ngu ồn tài nguyên n ướ c, tránh ô nhi ễ m ngu ồ n n ướ c và ô nhi ễ m môi tr ườ ng s ố ng. Ph ầ n nào đáp ứ ng đ ượ c nguy ệ n v ọ ng c ủ a nhân dân. Đ ồ ng th ờ i v ẫ n b ả o đ ả m đ ượ c quy ề n l ợ i c ủ a ng ườ i dân, giúp ng ườ i dân có thêm th ờ i gian đ ể thu h ồ i v ố n không ả nh h ưở ng l ớ n đế n kinh t ế và đ ờ i s ố ng c ủ a h ọ . Mang tính kh ả thi cao và d ễ th ự c hi ệ n tuy v ẫn ph ải làm công tác tuyên truy ề n, v ậ n đ ộ ng và thuy ế t ph ụ c. b. Nh ượ c đi ể m Th ờ i gian b ị kéo dài th ờ i h ạ n trong vi ệ c gi ải quy ết d ứt đi ể m tình tr ạ ng nuôi cá bè trên sông. M ấ t nhi ề u th ờ i gian, công s ứ c đ ể đi ề u tra, tuyên truy ề n v ậ n độ ng và thuy ế t ph ụ c. 2. Ph ươ ng án 2 Theo ch ỉ th ị 13/CTUBND ngày 27 tháng 5 năm 2009 thì đ ế n ngày 31/12/2009 ph ả i ch ấm d ứt tình tr ạ ng nuôi cá bè trên nhánh sông Đ ồ ng Nai. Đ ế n nay đã quá ngày quy đ ị nh mà tình tr ạ ng trên v ẫ n còn t ồ n t ạ i ph ả i ti ế n hành c ưỡ ng ch ế , bu ộ c các h ộ nuôi cá ph ả i l ậ p t ứ c ch ấ p hành k ể c ả vi ệ c bán cá non, cá ch ư a đ ủ tu ổ i thu ho ạ ch. a. Ư u đi ể m Nhanh chóng tr ả l ạ i s ự thông thoáng cho dòng sông đ ể ngu ồ n n ướ c không b ị ô nhi ễ m. Trang 10
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên Hoàn thành nhi ệ m v ụ mà Ủ y ban nhân dân t ỉ nh giao. b. Nh ượ c đi ể m Gây thi ệ t h ạ i v ề kinh t ế cho các h ộ dân nuôi cá vì ph ả i bán cá non, cá ch ư a đ ủ tu ổ i thu ho ạ ch, giá bán th ấ p và có th ể b ị ép giá. D ẫ n đ ế n đ ờ i s ố ng c ủ a các h ộ dân khó khăn và r ơ i vào tình tr ạ ng vay n ợ vì h ọ không đ ủ ti ề n đ ể tr ả s ố ti ề n đã vay đ ầ u t ư vào nuôi cá. D ẫ n đ ế n tình tr ạ ng b ấ t mãn c ủ a các h ộ dân nuôi cá. T ừ đó gây ả nh h ưở ng x ấ u đ ế n các c ơ quan ban ngành, c ơ quan ch ức năng c ủ a t ỉ nh. Không h ợ p v ớ i truy ề n th ố ng c ủa ng ườ i dân Vi ệ t Nam là v ừ a có lý, v ừ a có tình. 3. Ph ươ ng án 3 Ti ế n hành x ử ph ạ t hành chính và l ậ p biên b ả n cam k ế t đ ố i v ớ i t ừ ng h ộ nuôi cá bè, trong đó quy đ ị nh c ụ th ể ch ủ h ộ ch ỉ đ ượ c nuôi đế n h ế t chu k ỳ th ủ y s ả n, không đ ượ c nuôi ti ế p, đ ồ ng th ờ i t ự tháo g ỡ l ồ ng bè sau khi h ế t chu k ỳ. Ch ấp hành nghiêm ch ỉ nh ch ỉ th ị mà Ủ y ban nhân dân đã đ ư a ra. a. Ư u đi ể m Nhanh, g ọ n không m ấ t nhi ề u th ời gian đ ể th ự c hi ệ n, ti ế t ki ệ m đ ượ c ti ề n c ủ a và công s ứ c c ủ a nhân dân. b. Nh ượ c đi ể m Các h ộ dân nuôi cá bè trên sông Đ ồ ng Nai thu ộ c đ ị a ph ậ n huy ệ n Tân Uyên đ ề u không có gi ấ y phép mà nuôi t ự phát. Đi ề u này d ẫ n đế n r ấ t khó trong x ử ph ạ t. N ế u x ử ph ạ t xong thì tình tr ạ ng nuôi cá s ẽ không ch ấ m d ứ t, các h ộ nuôi cá s ẽ ti ế p t ụ c th ả đ ợ t cá m ớ i. Vì s ố ti ề n x ử ph ạ t hành chính so v ớ i l ợ i nhu ậ n mà vi ệ c nuôi cá đem l ạ i là không đáng k ể . Nh ư v ậ y s ẽ không th ể gi ả i quy ế t d ứt đi ể m tình tr ạ ng nuôi cá nói trên, s ẽ t ạ o ti ề n l ệ cho các h ộ dân xem th ườ ng ch ủ tr ươ ng c ủ a t ỉnh Trang 11
- Lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên đ ư a ra. S ẽ gây ả nh h ưở ng lâu dài đ ế n quy ề n l ợ i c ủ a các h ộ dân s ử d ụ ng n ướ c. 4. Lựa chọn phương án Qua sự phân tích ưu điểm và nhược điểm của 03 phương án trên thì phương án 01 là phương án tối ưu nhất có nhiều ưu điểm nhất đúng với mục đích của chỉ thị đề ra bởi những lý do sau: V ề ph ươ ng di ệ n các c ơ quan ch ứ c năng hoàn thành đ ượ c nhi ệ m v ụ mà Ủ y ban nhân dân giao. Gi ả i quy ế t v ấ n đ ề h ợ p tình, h ợ p lý, đúng nguy ệ n v ọ ng c ủ a ng ườ i dân. Đ ượ c nhân dân tin t ưở ng vào chính sách và ch ế đ ộ c ủ a Nhà n ướ c. Giúp ng ườ i dân th ự c hi ệ n đ ượ c ch ủ tr ươ ng c ủ a t ỉ nh đ ề ra mà v ẫ n đ ả m b ả o đ ượ c cu ộ c s ố ng sau này. Đ ồ ng th ờ i giúp ng ườ i dân nh ậ n th ứ c đ ượ c vi ệ c làm c ủ a mình s ẽ ả nh h ưở ng đ ế n môi tr ườ ng và đ ế n chính cu ộ c s ố ng c ủ a h ọ sau này khi ngu ồ n n ướ c b ị ô nhi ễ m s ẽ không có n ướ c đ ể sinh ho ạ t, s ả n xu ấ t. Trang 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận quản lý nhà nước ngạch chuyên viên: Giải pháp giải quyết khiếu nại về tai nạn lao động
21 p | 6434 | 1574
-
Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước: Không đăng ký khai sinh hậu quả và trách nhiệm thuộc về ai
32 p | 8648 | 1126
-
Tiểu luận quản lý nhà nước ngạch chuyên viên: Tranh chấp bất động sản thừa kế là quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
22 p | 2625 | 619
-
Tiểu luận quản lý nhà nước ngạch chuyên viên: Tăng cường công tác phổ biến pháp luật, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh, sinh viên, trong các trường Đại học, Cao đẳng, TCCN
21 p | 1992 | 486
-
Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước: Xử lý tình trạng sinh viên rút hồ sơ thôi học chuyển trường khác
25 p | 1910 | 437
-
Khóa luận Tốt nghiệp Quản lý môi trưởng & Du lịch sinh thái: Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch sinh thái đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp
106 p | 896 | 274
-
Tiểu luận cuối khóa: Quản lý nhà nước về an toàn điện nông thôn
10 p | 909 | 266
-
Tiểu luận Tình huống quản lý nhà nước lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính tại Hà Nội: Khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập - Thực trạng và giải pháp
30 p | 409 | 137
-
Tiểu luận tốt nghiệp: Xử lý tình huống về cân đối thu,chi ngân sách nhà nước thành phố Hà Nội
42 p | 616 | 120
-
Tiểu luận tình huống bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên: Giải quyết tranh chấp khiếu nại hành chính liên quan đến đất đai - Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số giải pháp
31 p | 352 | 102
-
Tiểu luận Tình huống quản lý nhà nước lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính tại Hà Nội: Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại thị trấn Đình Cả, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giữa ông Hoàng Văn Thức và bà Nguyễn Thị Lan
30 p | 301 | 99
-
Tiểu luận tình huống: Xử lý doanh nghiệp tư nhân Cường Thịnh vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp trong hồ sơ thuế tại phường An Thạnh, thị xã Hòng Ngự, Đồng Tháp
27 p | 507 | 73
-
Tiểu luận tình huống lãnh đạo cấp phòng: Giải quyết sai phạm trong chỉ định thầu mua sắm tài sản, thiết bị văn phòng (máy vi tính) tại tổng cục
20 p | 214 | 45
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn Thị xã Hương Thủy - tỉnh Thừa Thiên Huế
81 p | 150 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TT Hương Khê, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
70 p | 165 | 23
-
Tiểu luận Xử lý tình huống Quản lý nhà nước: Đằng sau một vụ tai nạn hàng hải trên luồng Hải Phòng
20 p | 101 | 20
-
Tiểu luận: Tình huống Tom Sawyer sơn hàng rào
17 p | 144 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn