Tim mạch và trắc nghiệm gắng sức với sự
đo lường những trao đổi khí
một thời gian dài trắc nghiệm gắng sức được cho là nguy him
những bệnh nhân suy tim và không mang li những hướng dẫn đáng kể,
nhưng tkhi những nghiên cứu của Franciosa năm 1979 (1) của Weber
Janicki m 1982 (2), thì ngựơc li, chúng ta biết đựơc rằng những test
gắng sức một giá trlớn. Nhiều thông số khác nhau cũng được lượng giá
khi làm gắng sức và bng cách xác định những vùng chuyển hoá chuyển tiếp
bởi phương pháp thông k hiện được cho là một trong những chọn lựa
lượng giá thể là tiến b nhất (3,4). Trong y văn cũng ghi nhận, những
bệnh nhân suy tim mà không có khnăng thực hiện trắc nghiệm gắng sức thì
tiên lượng xấu n vì những do cũng dễ hiểu. lẽ là do trắc nghiệm
gắng sức cho phép đánh giá dtrữ của sự tái thích nghi tim mạch và tun
hoàn khi gắng sức, vì vậy những phương pháp thông thường để ng gía
chức năng tim (huyết động, siêu âm tim, xký...) chỉ lượng giá được chức
năng y khi nghỉ và thđánh giá không đúng (qmức hoặc thấp hơn)
những khả năng của sphản ng của hệ thống tuần hoàn khi một gắng
sức.
Trong thực hành m sàng, khng cơ ng khi gắng sức của một
bệnh nhân được lượng giá bằng cách xác định sự tiêu thoxy tối đa (VO2
max) và ngưỡng kỵ khí (SA).
Phương pháp này được thực hiện trên máy đo lường sức để:
- Xem xét những stương ng giữa ng suất học (watts) và s
tiêu thụ oxy (VO2) (5) ;
- Sử dụng những tiêu chun (theo cổ điển dựa trên xe đạp gắng sức);
- Lượng giá nhng dấu hiệu nhận được và ddàng thực hiện các mu
máu lúc gắng sức.
Với sgắng sức ng từ từ đến tối đa bi sgia ng ng suất mà
dẫn đến sự kiệt sức.
Những quy trình khác nhau có thể sử dụng:
- Xác định c ngưỡng bằng phương pháp đo lường lactate máu
(những mức công thực hiện sẽ i hơn) (6,7);
- Tìm kiếm sự n định của tần số tim so với ng thực hiện được áp
dụng;
- Sử dụng các y đo lường sức khác nhau (xe đạp, thảm lăn, chèo
thuyn).
Hiện tại theo hướng dẫn của ACC/AHA (8), thì trắc nghiệm gắng sức
với sự đo lường những trao đổi khí như sau:
Class I
1- Lượng giá khả năng gắng sức đáp ng với điều trị những bệnh
nhân suy tim mà đang được xem xét cho sự ghép tim.
2- Htrợ trong phân biệt những giới hn của tim so với của phổi mà
khó th do gắng sức gây ra hoặc suy yếu khả ng gắng sức mà nguyên
nhân không rõ.
Class IIa
Lượng giá khả ng gắng sức được chỉ định vì những do y khoa
những bệnh nhân mà những đánh giá của khả năng gắng sức từ test gắng sức
về thời gian và t lệ ng việc là không thể tin cậy được.
Class IIb
1- Lượng giá sự đáp ứng của bệnh nhân đối với những can thiệp điều
trchuyên biệt mà scải thiện dung nạp gắng sức là một mục đích quan
trọng hoặc tiêu chí chính.
2- Xác định cường độ cho tập luyện gắng sức như một phần của s
phục hồi tim mạch toàn diện.
Class III
Sử dụng thường quy để lượng giá khả năng gắng sức.
Tại Việt Nam, hiện chưa rõ sliệu thống kê cthể nhưng chúng i
nhận thấy bệnh tim mạch hiện cũng nguyên nhân khá cao vbệnh tật và
tvong, về tlệ loại mặt bệnh thì bnh tim bẩm sinh và bnh van tim mắc
phải vẫn còn cao, bệnh động mạch nh ngày ng ng theo tình hình pt
triển của nền kinh tế và nhu cu để hồi phục sau mổ tim, phục hi sau nhồi
máu tim hay sau giai đoạn mất bù suy tim cũng gia ng. Các trung m
tim mạch lớn đều quá tải và timng phát triển rất lớn, nhu cầu để hiểu biết
cặn kẽ thêm ứng dụng kỹ thuật này chúng tôi nghĩ là thiết yếu.
Một vài người trong chúng ta vẫn n nghĩ với trắc nghim gắng sức
sđo lường những trao đổi kthì VO2 max được diễn giải rất nhanh:
đỉnh tiêu thoxy < 14 mL/kg/min cho phép định hướng bệnh nhân suy
tim vào danh sách ghép tim? Nhưng tkhi nhiều nghiên cứu chứng minh
bêtabloquant ci thiện mạnh tiên lượng sng còn không thay đổi đỉnh
VO2 (9), theo hướng dẫn của ACC/AHA 2002 (8) (bng 1), thì đỉnh VO2
được chấp nhận để ghép tim là gim hơn và cần thêm nhiu thông số khác t
trắc nghiệm này để hỗ trợ quyết định, sẽ được đề cập trong bài viết.
Bảng 1: Nhng hướng dẫn về Cy ghép tim của đỉnh tiêu thụ Oxy khi
gắng sức (8)
Cách nay 20 năm, trắc nghiệm gắng sc một trắc nghiệm không thể
thiếu khi theo dõi một bệnh nhân được đặt máy tạo nhịp tim. Ngày nay, s
phát triển của các thuật toán tự động hoá và những chức năng bnhớ làm
cho trc nghiệm gắng sức hiếm khi cần thiết để theo dõi c máy tạo nhịp
tim hin đại, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt.
lợi ích gì ttrắc nghiệm gắng sức trước khi cấy y khử rung và
trong lúc theo dõi bnh nhân đã được cấy y khử rung và nhng lưu ý gì
khi thực hiện trắc nghiệm gắng sức ở những bệnh nhân này?