Tìm vốn cho doanh nghiệp (P.1)
Tìm vốn luôn bài toán khó, đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhưng nếu xây dựng chiến lược vốn hợp lý, doanh nghiệp sẽ không khó tìm ra lời
giải.
Doanh nghiệp vừa và nh Việt Nam chiếm tới 97% trong hơn 450.000
doanh nghiệp, nhưng lại đối tượng gặp khó khăn về vốn nhất. Nguyên nhân,
theo ông Cao Sĩ Kiêm, Chtịch Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
(Vinasme), các doanh nghiệp vừa và nhra đời với vốn điều lệ quá ít”. Theo
s liệu của Vinasme, các doanh nghiệp vừa và nh Việt Nam có vốn dưới 1 tỉ
đồng chiếm tới 41% trong khi doanh nghiệp có vốn hơn 10 tỉ đồng chỉ chiếm 13%.
thế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhchủ yếu phụ
thuộc vào vốn vay.
Trong khi đó, theo B Kế hoạch và Đầu Tư, chỉ khoảng 32% doanh
nghiệp vừa và nhkhnăng tiếp cận được vốn. Vì thế, trong thời gian qua, thị
trường đã chứng kiến không ít doanh nghiệp vừa và nhphải tạm dừng các dự án
hoặc phải thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh vì không vay được vốn ngân
hàng.
Tuy nhiên, theo Ông Thm Dương, Trưởng khoa Quản trị Kinh Doanh,
Đại học Ngân hàng TP.HCM, ngân hàng không phải kênh huy động vốn duy
nhất đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, còn có những nguồn vốn khác
như vốn trả chậm, vốn vay liên doanh liên kết. điều quan trọng là muốn gia
tăng vốn theo cách thức nào, điều đầu tiên doanh nghiệp phải y dựng cho
mình chiến lược hp lý. Chỉ khi xác định được mình cần nguồn vốn nào (vốn ngắn
hạn, dài hạn hay vốn lưu động), sử dụng vốn ra sao, doanh nghiệp mới thể đưa
ra cách tiếp cận vốn hiệu quả.
3 chiến lược về nhu cầu vốn
Khi quyết định chọn nguồn vốn nào, doanh nghiệp cần xem xét nhu cầu lúc
đó của mình để tối ưu hóa chi phí vốn.
Dùng vốn tự có: Đây nguồn vốn của doanh nghiệp do các chủ sở hữu
đóng góp. Vốn tự cũng thể được tạo ra dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Nếu s
dụng vốn tự có, doanh nghiệp sẽ luôn ở thế chủ động và tránh được các rủi ro về tỉ
giá (nếu vay ngoại tệ) và lãi vay. Tuy nhiên, doanh nghiệp không nên chdùng
vốn tự có mà cần đa dạng hóa kênh huy động vốn.
Dùng vốn vay: Một doanh nghiệp tận dụng được nguồn vốn vay tức đã
tối ưu hóa được chi phí vốn. Nguồn vốn này có thể giúp doanh nghiệp đáp ứng các
nhu cầu vốn trong ngắn hạn và cdài hạn. Tuy nhiên, khi sdụng vốn vay, doanh
nghiệp thường bị động, lệ thuộc vào tình nh bên ngoài như điều kiện vay
thuận lợi hay không. Điều quan trọng hơn nếu không chú ý đến cấu vốn và
sdụng vốn không hợp lý, vốn vay sẽ trở thành gánh nặng đối với doanh nghiệp
(như lãi vay cao, nguy cơ vỡ nợ).
Chiến lược tài chính kết hợp: Đây chiến lược kết hợp sdụng cả vốn
vay ln vốn tcó. Chiến lược này, theo ông Dương “phù hợp với doanh nghiệp
Việt Nam”. Vấn đề là doanh nghiệp sẽ xem xét khi nào cn đi vay và khi nào nên
sử dụng vốn tự có.
Tìm vốn luôn bài toán khó, đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhưng nếu xây dựng chiến lược vốn hợp lý, doanh nghiệp sẽ không khó tìm ra lời
giải.
5 chiến thuật sử dụng vốn
Sau khi đã tiếp cận được vốn, bước tiếp theo là doanh nghiệp phải xây dựng
chiến thuật sử dụng vốn hiệu quả.
Chiến thuật tiết kiệm vốn: Tiết kiệm vốn, theo ông Dương không phải chỉ
là rà soát, cắt giảm chi phí tài sản cố định (máy móc, thiết bị nhà xưởng, đất đai…)
hay tinh gọn nhân sự, mà còn gia tăng năng suất qua việc cải tiến máy móc, tận
dụng nguồn lao động. Nhờ đó, doanh nghiệp thể hạ giá thành sản phẩm, tăng
sức cạnh tranh.
Chiến thuật giá: Đtận dụng hiệu quả nguồn vốn, tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, tăng doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp thể áp dụng chiến
thuật giá. Tùy vào đặc điểm doanh nghiệp, thị trường, khả năng cạnh tranh mà
doanh nghiệp sẽ có những chiến thuật giá khác nhau. Đó thể là chiến thuật giá
biên tế, tức đưa ra một mức gmà đó doanh số bán hàng đạt tối ưu nhất. Hay
doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng chiến thuật giá theo thị trường.
Đặc biệt, những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất đặc thù như Công ty
C phần Kinh Đô thể áp dụng chiến thuật tối đa hóa lợi nhuận trong một
khoảng thời gian cụ thể. Chẳng hạn, Kinh Đô thể tối đa hóa lợi nhuận từ việc
bán bánh Trung thu trong mùa Trung thu. Sau thi gian này, giá bán thgiảm
xuống còn 10-20% mức giá ban đầu.
Chiến thuật chớp thời cơ: Ngân hàng Á Châu (ACB) doanh nghiệp đã
biết chớp thời trong thời điểm khủng hoảng tài chính 2008-2009. Trong khi
nhiều doanh nghiệp lao đao, tìm cách thu hẹp hoạt động, ACB lại ra sức đầu tư,
củng cố nội lực bằng cách rà soát li hoạt động, cải tiến sản phẩm, tăng cường đào
tạo nhân lực. Kết quả là khi kinh tế phục hồi trở lại, ACB đã trthành “Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam năm 2010” (được ba tạp chí quốc tế Global Finance,
FinanceAsia và AsiaMoney công nhận). ACB cũng dẫn đầu trong khối ngân hàng
thương mại cổ phần xét về cả quy mô lẫn chất lượng hoạt động.
Chiến thuật đầu tư sở vật chất: Để được chỗ đứng vững chắc trong
một thị trường nhiều cạnh tranh, doanh nghiệp phải luôn nâng cấp thông qua đầu
máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Những hoạt động đầu tư này đòi hỏi số
vốn không nhỏ. Tuy nhiên, mục tiêu phát triển dài hn để gia tăng năng suất,
hoạt động đầu tư sở vật chất hợp của doanh nghiệp thường được cổ đông và
đối tác ủng hộ.
Chiến thuật bố trí vốn hiệu quả: Theo quan sát của ông Dương, một trong
những vấn đề thường gặp doanh nghiệp Việt Nam là b trí sai nguồn vốn. Vì
thế, từ chỗ lẽ ra có thể chủ động được vốn, doanh nghiệp cứ thấy thiếu vốn và luôn
bđộng. Việc btrí vốn sai được thể hiện trong cấu tài sản. Đó thể là những
khoản mua sắm quá mức hoặc đầu sai mục đích. Hay doanh nghiệp đã không
biết quản hàng tồn kho hiệu quả. Bởi thế, chỉ riêng việc khắc phục nhược điểm
trên cũng đã giúp doanh nghiệp tránh được những thất thoát về vốn.
Quế Lâm (Theo Nhipcaudautu)