BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ……..….***…………

LÊ THU HƯƠNG CƠ SỞ ĐỊA LÝ HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM Chuyên ngành: Địa lý Tài nguyên và Môi trường Mã số: 62 44 02 19

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội – 2016

Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Trần Đức Thanh Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải Phản biện 1: …......................................................... Phản biện 2: …......................................................... Phản biện 3: …......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201…. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam

1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Du lịch sinh thái là một trong những loại hình du lịch đã và đang phát triển mạnh

mẽ ở Việt Nam. Nhằm phát triển du lịch bền vững, khai thác đúng thế mạnh của tài

nguyên du lịch (tự nhiên, sinh thái, nhân văn), bảo vệ môi trường, mang lại lợi ích thiết

thực cho dân cư bản địa (đặc biệt là đồng bào các dân tộc), du lịch sinh thái đã và đang

được phát triển với một cơ sở định hướng mới đó là du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

Pirojnik L.L - một trong những chuyên gia địa lý du lịch đã cho rằng: “Du lịch là một

ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt” [62]. Theo nguồn gốc phát sinh có thể chia tài nguyên

du lịch thành hai loại, đó là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. Tài

nguyên du lịch tự nhiên như địa hình, khí hậu, thủy văn và động thực vật... đều có sự phân bố,

phân hóa và biến động tuân theo các quy luật địa lý chung như nhà địa lý nổi tiếng Liên Xô

Kalesnik đã trình bày trong cuốn “Những quy luật địa lý chung của Trái đất” [38]. Ngay cả sự

phân bố các quần cư, các cộng đồng dân cư cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của các quy luật này.

Do vậy, để nghiên cứu phát triển du lịch nói chung, DLSTDVCĐ nói riêng cần phải dựa vào

các điều kiện địa lý (điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện về kinh tế -

văn hóa và xã hội) đồng thời phải xem xét chúng trong một thể thống nhất và toàn diện trong

quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tiếp cận địa lý học. Bởi “Địa lý học là một hệ

thống các khoa học tự nhiên và xã hội nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và các

thành phần của chúng” [78]. Hơn nữa, do hướng nghiên cứu toàn diện và tổng hợp nên “chỉ

có cơ sở địa lý học mới có đủ khả năng để chuyển sự phân tích riêng rẽ từng mặt sang sự phân

tích hệ thống, sự phân tích tổng hợp - động lực”.

(DLSTDVCĐ).

Vùng Đông Bắc Việt Nam vừa có tài nguyên du lịch phong phú, vừa có văn hóa đa

sắc tộc, tuy nhiên đời sống của đồng bào các khu vực nông thôn, miền núi của Đông

Bắc còn nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó vậy, việc nghiên cứu “Cơ sở địa lý học

phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng” là hoàn toàn cần thiết nhằm

đáp ứng được nhu cầu phát triển của vùng, của các địa phương trong vùng và là cơ sở

khoa học giúp các địa phương định hướng phát triển DLBV.

2

2. Mục tiêu của luận án

- Xác lập được hệ thống lý luận về cơ sở địa lý học phục vụ phát triển Du lịch sinh

thái dựa vào cộng đồng.

- Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển DLSTDVCĐ tại khu vực nghiên

cứu.

3. Nhiệm vụ của luận án

Để làm sáng tỏ mục tiêu của luận án, 6 nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là: Tổng

quan các công trình, các hướng nghiên có liên quan đến đề tài; Thu thập và phân tích số

liệu, tài liệu, công trình nghiên cứu trước đó tại khu vực nghiên cứu. Khảo sát thực địa,

điều tra xã hội học và sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm thu thập thông tin sơ cấp

về những nguồn lực cơ bản nhằm phát triển du lịch tại vùng Đông Bắc Việt Nam; Phân

tích, đánh giá và làm rõ các nguồn lực (tự nhiên, KT-XH và chính trị) PTDL nói chung

và DLSTDVCĐ nói riêng tại vùng du lịch Đông Bắc trong bối cảnh phát triển kinh tế

của vùng và cả nước; Thành lập bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên phục vụ DLSTDVC

vùng Đông Bắc Việt Nam; Phân tích, đánh giá và so sánh việc khai thác các nguồn lực

phát triển DLSTDVC tại hai điểm nghiên cứu lựa chọn là khu vực VQG Ba Bể, tỉnh

Bắc Kạn và huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; Đề xuất định hướng và giải pháp

khai thác hiệu quả các nguồn lực phát triển DLSTDVC tại vùng du lịch Đông Bắc Việt

Nam nhằm mục tiêu phát triển KT-XH bền vững của vùng, góp phần xoá đói giảm

nghèo; nâng cao dân trí và cải thiện MT…

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Khu vực nghiên cứu được giới hạn trong lãnh thổ vùng

Đông Bắc Việt Nam. bao gồm 11 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú

Thọ, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh.

- Phạm vi khoa học: Các nguồn lực phát triển DLSTDVCĐ ở Đông Bắc Việt Nam.

Cụ thể, đề tài đi sâu đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển DLST gắn với cộng đồng

vùng Đông Bắc Việt Nam, đặc biệt là tại VQG Ba Bể tỉnh Bắc Kạn và huyện đảo Vân

Đồn, tỉnh Quảng Ninh; Luận án sử dụng cơ sở tài liệu, số liệu kinh tế xã hội và du lịch cập

nhật tới năm 2015; Định hướng việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển

DLSTDVCĐ để phát triển KT-XH vùng Đông Bắc Việt Nam đến năm 2030.

3

5. Những luận điểm bảo vệ

- Luận điểm 1: Sự phân bố, phân hóa cùng những nét đặc trưng về điều kiện tự

nhiên, tài nguyên thiên nhiên và văn hóa cộng đồng các dân tộc thiểu số trong không

gian vùng Đông Bắc là điều kiện thuận lợi để phát triển DLSTCĐ.

- Luận điểm 2: Việc đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN và các điều kiện kinh tế

- xã hội cho phát triển DLSTDVCĐ cũng như các định hướng phát triển DLSTDVCĐ

heo hướng tiếp cận địa lý học chính là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp vùng Đông Bắc

nhận diện đầy đủ và phát huy giá trị các nguồn lực DLSTDVCĐ nhằm phát triển kinh tế

- xã hội vùng theo hướng hiệu quả và bền vững nhất.

6. Những điểm mới của luận án

1. Phát triển loại hình DLST theo hướng mới trong đó nhấn mạnh vai trò, quyền lợi

của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch.

2. Làm rõ được cơ sở địa lý học trong việc phát triển DLSTDVCĐ ở vùng Đông

Bắc Việt Nam. Đó là các phương pháp phân vùng địa lý tự nhiên, đánh giá tổng hợp tài

nguyên, tổ chức lãnh thổ và sử dụng hợp lý tài nguyên và phát triển bền vững.

3. Đánh giá khách quan tiềm năng tổng hợp của các nhân tố trên cho phát triển

DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc (trên cơ sở phân vùng địa lý, xác định trọng số đánh giá

bằng ma trận tam giác).

4. Đề xuất định hướng phát triển DLSTDVCĐ trên cơ sở kết quả đánh giá có phân

tích so sánh với quan hệ phát triển du lịch vùng.

7. Cơ sở tài liệu của luận án

Luận án được thực hiện dựa trên những nguồn tài liệu cơ bản sau:

- Tài liệu thực địa liên quan đến đề tài được thu thập từ 2010 đến 2014.

- Tài liệu, số liệu thống kê, báo cáo du lịch của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh

vùng Đông Bắc; Niên gián thống kê các tỉnh Đông Bắc năm 2015.Ngoài ra còn có một

số công trình nghiên cứu, quy hoạch du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn năm

2030.

- Kết quả điều tra xã hội học trong khuôn khổ luận án.

4

8. Cấu trúc của luận án

Luận án được trình bày 150 trang, gồm 10 bản đồ, 13 bảng, 9 hình, 125 tài liệu khảo

và 11 phụ lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính được kết cấu thành 4 chương.

Chương 1. CƠ SỞ ĐỊA LÝ HỌC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN

DU LỊCH SINH THÁI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến luận án

1.1.1. Trên thế giới

1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về DLST và DLSTDVCĐ

Cơ sở lý luận về DLST và DLSTDVCĐ được tổng hợp từ các công trình của các tác

giả nước ngoài như: Blangy S. and Mehta H. (2006), James Higham (ed) (2007); Boo E.

(1990); Ceballos-Lascurain Hector (1996); Drumm,A.(1998); Goodwin, H. (1996);

Hawkins Donal E (1994); Lindberg Kleg and Hawkins Donald E (1993); Carter E. (1993);

Jones, S (2002); Tinelle D. Bustam and Taylor Stein (2013); Ludwig Ellenberg (2006);

Sproule.K (1996); Scheyvens,R.(1999); Stephan W. and John N., (2000)... Các công trình

này đã đưa ra các khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và điều kiện hình thành và phát triển

DLST, DLSTDVCĐ. Đây là những công trình khoa học bổ ích cho việc vận dụng vào

nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng.

1.1.1.2. Những nghiên cứu về đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên để

phục vụ mục đích phát triển du lịch

Thập kỉ 60 và 70 của thế kỷ XX, ở Nga và các nước Đông Âu đã có nhiều công trình

nghiên cứu, đánh giá TNDL. Công trình tiêu biểu của I.A Vedenhin và N.N. Misônhitrencô

đã đánh giá toàn bộ các tiêu chí tự nhiên làm tiền đề cho việc tổ chức các vùng du lịch;

I.Mukhina (1973); E.E.Phêrôrốp là người đã đề xuất phương pháp đánh giá khí hậu tổng hợp

và đã được các tác giả Subukốp, I.X.Kanđôrốp, D.N. Đêmina... hoàn thiện; A.G.Ixatsenko

(1985); I.I.Pirôjnhic (1985) đã tiến hành đánh giá tổng hợp thành phần của hệ thống lãnh thổ

du lịch như TNDL, cấu trúc các luồng khách và cơ sở vật chất phục vụ du lịch theo các vùng

5

và các đới DL; B.N.Likhainốp Z(1973) xác định tài nguyên phục vụ việc nghỉ ngơi, giải trí là

một dạng đặc biệt của TNDL, việc nghiên cứu chúng là một nhiệm vụ quan trọng của địa lý

giải trí; Một số tác giả phương Tây như P.David, H.Robinson... đã tiến hành đánh giá và sử

dụng TNTN phục vụ mục đích giải trí. Nhà địa lý Ce Cápar đã xác định TNDL là một thành

hệ quan trọng trong hệ thống lãnh thổ du lịch cần phải được quan tâm nghiên cứu; Bôniface

và Cooper (1993) đều cho rằng nghiên cứu và đánh giá TNDL là bước căn bản trong quy

hoạch PTDL...

1.1.2. Tại Việt Nam

1.1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về DLST và DLSTDVCĐ

Giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nghiên cứu về DLST mới xuất hiện trên các bài báo

và tạp chí khoa học. Đến cuối những năm 1990, DLST đã bước đầu gây được chú ý ở cấp

độ quốc gia với sự tham gia của Tổng cục Du lịch Việt Nam cùng nhiều tổ chức quốc tế tại

Việt Nam như UNDP, UN-ESCAP, WWF, IUCN. Việc tổ chức những hội thảo xoay

quanh các vấn đề phát triển DLST như Hội thảo về DLST với phát triển du lịch bền vững

(DLBV) ở Việt Nam (1998); Hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST ở

Việt Nam” (8-1999), Hội thảo khoa học: “Phát triển du lịch sinh thái trong khu dự trữ sinh

quyển: cơ hội và thách thức” (2004)... là những dấu hiệu bước đầu cho thấy sự quan tâm

rộng rãi hơn của giới học giả. Hệ thống cơ sở lý luận về DLST đã phần nào được định hình

qua các công trình nghiên cứu của các tác giả như Lê Văn Lanh (1998), Phạm Trung

Lương (2002), Lê Huy Bá (2009); Đặng Duy Lợi (1992), Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên

quốc tế (1998); Nguyễn Thị Sơn (2000), Phạm Trung Lương (2002), Hoàng Hoa Quân,

Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Văn Lanh, Đỗ Quốc Thông (2002), Nguyễn Quyết Thắng

(2005), Nguyễn Thị Hải (2007), Lê Huy Bá (2008), Nguyễn Xuân Hoà (2009), Trần Đức

Thanh.(2003, 2009), Đỗ Trọng Dũng (2011), Trần Đức Thanh (2014)...

1.1.2.2. Những nghiên cứu về đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên

nhiên để phục vụ phát triển du lịch

Các tác giả như Phạm Trung Lương (2000) Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Lê

Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1991); Nguyễn Minh Tuệ và nhiều người khác (1996); Bùi

Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long (2007); Nguyễn Khanh Vân, Đặng Kim Nhung (1994)

đã hệ thống hóa toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn trong đánh giá TNDL; khả năng

6

ứng dụng của GIS trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch, sử dụng GIS trong đánh

giá tài nguyên theo phương pháp phân tích không gian; Nguyễn Thị Sơn (2000) trong

luận án “Cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển DLST VQG Cúc Phương” đã

đánh giá mức độ DDSH của VQG Cúc Phương, Ninh Bình cho DLST, đã xác định một

số tuyến tham quan trong rừng đến một số đối tượng sinh vật đặc hữu, quý hiếm.

1.1.3. Các nghiên cứu trên lãnh thổ vùng Đông Bắc

Thời gian qua đã có một số công trình của một số nhà nghiên cứu nhằm giúp cho

vùng Đông Bắc Việt Nam phát huy thế mạnh sẵn có của mình nhằm phát triển theo

hướng bền vững: Phạm Chí Cường (2011): “Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học và đề

xuất các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ môi trường khu vực lãnh

thổ vùng núi Đông Bắc Việt Nam”; Đỗ Thị Vân Hương (2014), Nghiên cứu, đánh giá

tài nguyên sinh khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam cho phát triển một số cây trồng nông,

lâm nghiệp có giá trị kinh tế, Luận án Tiến sĩ; Trần Viết Khanh (2011), Đánh giá một

số nguồn lực tự nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Bắc Việt Nam;

Phạm Trung Lương (2007), Cơ sở khoa học để phát triển các sản phẩm TTMH vùng núi

phía Bắc, Đề tài NCKH cấp ngành, Tổng cục Du lịch Việt Nam; Lê Đức Tố và nnk

(2005), Đề tài khoa học thuộc Chương trình biển cấp Nhà nước KC – 09: “Luận chứng

khoa học về một mô hình phát triển kinh tế sinh thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn

vùng biển ven bờ Việt Nam”... Hầu hết các công trình kể trên đều với các mục đích, nội

dung nghiên cứu làm rõ tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng khai thác, sử

dụng tài nguyên vùng nghiên cứu và trên cơ sở đó đề xuất được các định hướng phát

triển kinh tế - xã hội trên cơ sở các kết quả đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài

nguyên, kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội bền

vững, bảo vệ môi trường và qua đó đưa ra luận cứ khoa học, các biện pháp, giải pháp

phòng tránh, giảm thiểu tai biến tự nhiên, môi trường phù hợp nhằm góp phần phát triển

bền vững vùng Đông Bắc Việt Nam.

7

1.2. Một số vấn đề chung liên quan đến luận án

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1.1. Du lịch: Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là hoạt động của con

người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải

trí,nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.

1.2.1.2. Du lịch sinh thái: Trong Luật Du Lịch Việt Nam (2005), DLST được quan

niệm: “DLST là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa

phương với sự tham gia của C Đ nhằm PTBV”

1.2.1.3. Du lịch cộng đồng: Du lịch cộng đồng là phương thức phát triển DL trong đó,

CĐ dân cư là chủ thể trực tiếp tham gia vào hoạt động DL, thông qua đây họ được

hưởng các quyền lợi về kinh tế song song với trách nhiệm bảo vệ TNDL theo hướng

bền vững.

1.2.1.4. Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng: Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng là

loại hình du lịch do cộng đồng tổ chức, dựa vào thiên nhiên và văn hoá địa phương với

mục tiêu bảo vệ môi trường. DLSTDVCĐ đề cao quyền làm chủ, chú ý phân bổ lợi ích

rộng rãi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

1.2.2. Mục tiêu phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

- Góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa

- DLSTDVCĐ đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương

- Có sự tham gia ngày càng tăng của cộng đồng địa phương

- Mang đến cho khách một sản phẩm có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội

1.2.3. Điều kiện hình thành và phát triển DLSTDVCĐ

Các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù, đặc biệt nơi có tính đa dạng sinh học cao với nhiều

loài sinh vật đặc hữu, quý hiếm (các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên, các sân chim...).

Ngoài ra, phát triển DLSTDVCĐ là cần phải có sự tham gia của CĐĐP tại khu vực

đó bởi vì hơn ai hết chính những người dân địa phương tại đây hiểu rõ nhất về các

nguồn tài nguyên của mình, sự tham gia của CĐĐP có tác dụng to lớn trong việc giáo

dục du khách bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường tại đó đồng thời cũng góp

phần nâng cao hơn nữa nhận thức cho CĐ, tăng các nguồn thu nhập cho CĐ.

8

1.2.4. Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

- Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua

đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.

- Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái.

- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.

- Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho CĐĐP.

1.3. Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển DLSTDVCĐ

1.3.1. Phân vùng địa lý tự nhiên với phát triển du lịch bền vững

Đối với phát triển du lịch: Phân vùng địa lý tự nhiên là tư liệu, cơ sở khoa học cho

nền tảng nghiên cứu phát triển du lịch; Phân vùng địa lý tự nhiên tìm ra mức độ đa dạng

và đặc trưng của tài nguyên du lịch; Phân vùng địa lý tự nhiên vạch ra các thể tổng hợp

địa lý tự nhiên là các đơn vị cơ sở cho đánh giá tài nguyên du lịch; Phân vùng địa lý tự

nhiên là cơ sở cho xác lập những quy hoạch và những định hướng mang tính chiến lược

trong phát triển du lịch.

1.3.2. Đánh giá các ĐKTN, tài nguyên phục vụ mục đích PT DL

Phương pháp đánh giá có thể tiến hành đánh giá theo từng thành phần. Tuy nhiên,

do tính chất tổng hợp của tài nguyên, của các thể tổng hợp ĐLTN đòi hỏi phải tiến hành

đánh giá tổng hợp nhằm xác định giá trị đích thực và khả năng khai thác thực tế của tài

nguyên.Trong thực hiện đề tài, việc sử dụng phương pháp này nhằm xác định mức độ

thuận lợi (tốt, trung bình, kém) của TNDL (TNDL tự nhiên, TNDL nhân văn) và điều

kiện SKH cho PTDL trên quan điểm PTBV.

Kết quả đánh giá chung cho biết mức độ thuận lợi của các đối tượng đánh giá

khác nhau và kết quả đánh giá tổng hợp cho phép giải quyết các nhiệm vụ tối ưu hoá

việc sử dụng các ĐKTN, các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho một lãnh thổ.

1.3.3. Tổ chức lãnh thổ du lịch

TCLTDL nhằm đưa ra các tuyến, điểm, các cụm ưu tiên phát triển du lịch của từng

vùng trên cơ sở các phân tích về tiềm năng tài nguyên và các điều kiện có liên quan khác

nhằm khai thác tối đa tiềm năng của vùng. Ngoài ra, các tuyến, điểm du lịch của một vùng

cần có sự đồng nhất và bổ trợ cho các tuyến, điểm du lịch đã được xác định trong quy

hoạch tổng thể quốc gia.

9

1.3.4. Sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển BV

1.3.4.1. Sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường: Khai thác hợp lý và sử dụng

tiết kiệm, bền vững các nguồn TNTN cần được ưu tiên, bao gồm các hoạt động về khai

thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên

1.3.4.2. Phát triển bền vững: Mục tiêu của phát triển bền vững là thỏa mãn yêu cầu căn

bản của con người, cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo

đảm tương lai ổn định, PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các

quốc gia, giữa hiện tại và tương lai.

1.3.5. Hệ thống các quan điểm nghiên cứu: Quan điểm hệ thống; Quan điểm lịch sử;

Quan điểm phát triển bền vững.

1.3.6. Phương pháp nghiên cứu chung: Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số

liệu; Phương pháp thực địa; Phương pháp bản đồ và GIS; Phương pháp chuyên gia;

Phương pháp phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats).

Chương 2. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN

DLSTDVCĐ VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

2.1. Các điều kiện địa lý chung

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý: vùng Đông Bắc Việt Nam có giới hạn lãnh thổ: Điểm cực Bắc:

23°22’B trên đỉnh nú i Rồ ng, Sơn nguyên Đồ ng Văn, Lũng Cú , Hà Giang; Cực Nam 20º40’B thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; Điểm cực Đông

108°31’Đ: (Điểm cực đông trên đất liền) mũi Gót - đông bắc xã Trà Cổ, Mó ng Cái,

Quảng Ninh; Điểm cực Tây 103°31’Đ thuộc xã Y Tý, huyện Bát Xát, Lào Cai. Phía Bắc

vù ng giáp Trung Quốc; Phía Nam giáp vù ng Đồ ng bằng sông Hồ ng; Phía Tây, Tây Nam giáp với các tỉnh vù ng Tây Bắc; Phía Đông và Đông Nam tiếp giáp Vi ̣nh Bắc Bô ̣.

10

2.1.1.2. Đặc điểm địa chất và địa hình: Cấu trúc địa chất của mỗi khu vực trong vùng

mang đặc điểm, tính chất riêng biệt và có sự phân hóa mạnh mẽ theo phương đông-tây,

bắc-nam. Hoạt động địa chất khác nhau là một nguyên nhân quan trọng hình thành nên

các kiểu địa hình, hướng địa hình đa dạng và mang sắc thái riêng của vùng Đông Bắc.

Địa hình của vùng đa dạng bao gồm nhiều kiểu địa hình: thung lũng, đồ ng bằng, các da ̣ng đi ̣a hình đồi, núi thấp, núi trung bình, nú i cao… trong đó luôn có sự xen kẽ giữa đi ̣a hình nú i đất vớ i đi ̣a hình nú i và cao nguyên đá vôi. Nét đă ̣c sắc củ a cấu trú c đi ̣a hình vùng là có da ̣ng rẻ qua ̣t mở rô ̣ng về phía Đông Bắc, quy tu ̣ về phía nam ở dãy nú i Tam Đảo.

2.1.1.3. Sinh khí hậu: Vùng Đông Bắc có tài nguyên SKH rất phong phú và đa dạng.

Nhưng về tổng thể lại rất thuận lợi cho việc tổ chức các loại hình du lịch trong đó có

DLSTDVCĐ.

2.1.1.4. Thủy văn: Sông suối vùng Đông Bắc có mật độ tương đối dày nhưng phân bố

không đều giữa các lưu vực do ảnh hưởng của điều kiện địa hình, cấu tạo địa chất, thổ

nhưỡng và chế độ mưa. Các sông vùng Đông Bắc hầu hết chảy trên đồi núi cao, độ dốc

lưu vực và độ dốc các dòngsông lớn, lắm thác ghềnh nên khả năng tập trung nước cũng

như thoát lũ nhanh gây nên lũ quét rất nguy hiểm.

2.1.1.5. Các giá trị sinh thái: Tài nguyên du lịch sinh thái tập trung chủ yếu ở các VQG,

KBTTN vốn rất phong phú ở vùng Đông Bắc. Trong đó có: 06 VQG; 14 khu bảo tồn

thiên; 04 khu bảo tồn loài và 15 khu bảo tồn cảnh quan.

2.1.1.6. Cảnh quan tự nhiên: Vùng núi trong lãnh thổ Đông Bắc có đặc điểm là bị chia cắt

rất mạnh và có tính phân bậc vì thế tạo nên nhiều cảnh quan đẹp và di tích tự nhiên bao

gồm các thác nước, những thung lũng mở rộng và những vực thẳm. Nổi tiếng như Sapa,

các sơn nguyên và các cao nguyên ở Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Đồng Văn, Quản Bạ (Hà

Giang), Bắc Hà (Lào Cai) là những bức tranh tuyệt tác vừa hùng vĩ vừa thơ mộng của núi

rừng, có đầy đủ các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái nơi đây.

2.1.1.7. Hệ thống hang động: Hang động là một dạng tài nguyên du lịch tự nhiên đặc

sắc ở địa hình Karst thuộc vùng núi đá vôi ở Việt Nam, quá trình Karst nhiệt đới đã tạo

nên nhiều hang động kỳ vĩ. Trong số hàng trăm hang động đã được phát hiện ở vùng

Đông Bắc có rất nhiều hang đẹp, rộng có khả năng khai thác phục vụ mục đích du lịch.

11

2.1.1.8. Khu vực tập trung thắng cảnh: Khu vực Cao Bằng – Bắc Kạn – Lạng Sơn: là

vùng núi đá vôi trùng điệp ở biên giới phía Bắc, có nhiều thắng cảnh đặc sắc như các

hang động, thác nước, vườn quốc gia, hồ tự nhiên trên núi; Khu vực Lào Cai – Yên Bái

là khu vực núi non hiểm trở nhất ở nước ta; Khu vực Quảng Ninh – một khu vực lãnh

thổ có vị trí, vị thế địa lý rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an

ninh quốc phòng của đất nước, nơi có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng,

đặc biệt là nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên.

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

2.1.2.1. Dân tộc: Đông Bắc là nơi cư trú của khoảng hơn 30 dân tộc anh em thuộc 07

nhóm ngôn ngữ. Trong đó có dân tộc có số dân lớn như Kinh,Tày, Nùng,Thái và

Mường…. Trong số các tộc người thiểu số ở Đông Bắc, người Tày có dân số đông nhất

(trên dưới 1 triệu người), tiếp đến là người Nùng (trên 80 vạn người); các tộc có dân số ít

là Ngái, LôLô, Bố Y, Cờ Lao. Đồng bào dân tộc sống tập trung ở một số địa bàn nhất

định, phù hợp với tập quán, đặc điểm văn hóa của mỗi dân tộc.

2.1.2.2. Phong tục tập quán của các dân tộc người thiểu số: Hiện nay, các dân tộc vùng

Đông Bắc vẫn còn giữ được nhiều nét sinh hoạt văn hóa truyềnthống đặc sắc, những

phong tục tập quán cổ độc đáo. Cùng với nền văn hóa Việt nói chung, nền văn hóa các

dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc đã tạo nên kho tàng văn hóa vô giá, là sảm phẩm du

lịch độc đáo thu hút khách du lịch.

2.1.2.3. Các lễ hội: Đông Bắc là nơi có nhiều hoạt động lễ hội trong năm. Tùy vào nội

dung hoạt động có thể phân ra các loại hình lễ hội lịch sử, tín ngưỡng, tôn giáo, lễ hội

văn hóa dân gian và lễ hội hiện đại (festival).

2.2. Thực trạng hoạt động du lịch vùng Đông Bắc

2.2.1. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

2.2.1.1. Hệ thống giao thông vận tải

- Về đường bộ: Các tuyến quốc lộ đó bao gồm: Quốc lộ 2 dài 312 km chạy từ Hà

Nội – Việt Trì – Phú Thọ - Tuyên Quang – Mèo Vạc đi quacác thành phố công nghiệp

và địa bàn giàu khoáng sản, lâm sản và vùng chăn nuôi gia súc lớn; Quốc lộ 3 Hà Nội –

Thái Nguyên – Bắc Cạn – Cao Bằng – Thủy Khẩu dài 382 km nối liền vùng kim loại

màu với Thái nguyên và Hà Nội; Quốc lộ 18 (ngang) Bắc Ninh – Uông Bí – Đông Triều

12

– Móng Cái đi qua vùng sản xuất than đá và điện lực của vùng; Quốc lộ 4 (ngang) từ Mũi Ngọc – Móng Cái – Lạng Sơn – Cao Bằng – Đồng Văn đi qua vùng cây ăn quả, và nối liền với cửa khẩu Việt Trung...; Đường 3A (13A) từ Lạng Sơn- Bắc Sơn – Thái Nguyên – Tuyên Quang – Yên Bái gặp đường số 2 có ý nghĩa về mặt kinh tế vùng trung du và quốc phòng; Quốc lộ 4D chạy dọc tuyến biên giới phía Bắc nối với Sapa Lào Cai;...

- Về đường sắt: hiện tại Vùng đang có hệ thống đường sắt Tuyến Hà Nội – Đồng

Đăng dài 123 km nối với ga Bằng Tường (Trung Quốc). Đây là tuyến đường sắt quan

trọng trong việc tạo ra các mối liên hệ qua một số khu vực kinh tế và quốc phòng xung

yếu Bắc Giang – Chi Lăng – Lạng Sơn; Tuyến Hà Nội – Việt Trì – Yên Bái – Lào Cai;

Tuyến đường sắt Hà Nội – Quán Triều nối liền Hà Nội với nhiều cụm công nghiệp cơ

khí, luyện kim quan trọng như Đông Anh, Gò Đầm, Uông Bí.

- Về đường thủy: hệ thống đường thủy của Vùng khá phát triển, có thể sử dụng vào

việc vận chuyển hành khách bằng các phương tiện vận tải thủy từ đó tạo nên sức hấp dẫn

du lịch trong vùng.

2.2.1.2. Mạng lưới điện nước: Đông Bắc lại là nơi sản xuất và cung cấp điện cho các

vùng khác nhưng lại là vùng chưa được hưởng lợi nhiều từ nguồn điện tại đây. Mạng

điện cao thế và trung thế còn ít, do dân cư sống không tập trung nên chi phí xây dựng và

tổn thất năng lượng lớn, chưa đáp ứng đủ điện để phục vụ nhân dân.

2.2.1.3. Cơ sở lưu trú: Trong những năm qua, nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước

và địa phương các tỉnh quan tâm nên số lượng cơ sở lưu trú toàn vùng đã tăng lên. Tính

đến năm 2014, Đông Bắc có 2.748 cơ sở lưu trú với 32.204 buồng để phục vụ khách du

lịch đến Vùng. Tuy nhiên, các cơ sở lưu trú tại đây chủ yếu dưới 2 sao và các nhà

khách, hệ thống nhà hàng không lớn và kinh doanh manh mún, các công ty lữ hành

thiếu và yếu...); hoạt động quảng bá sản phẩm thiếu sáng tạo; hoạt động du lịch chịu ảnh

hưởng nhiều của thời tiết.

13

2.2.2. Sản phẩm du lịch vùng Đông Bắc: Căn cứ vào tiềm năng tài nguyên du lịch và

các điều kiện có liên quan có thể xác định sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng Đông

Bắc là du lịch văn hóa, DLST, du lịch thể thao – mạo hiểm kết hợp với du lịch tham

quan, nghiên cứu.

2.2.3. Trình độ nhận thức của cộng đồng

Nguồn nhân lực vùng Đông Bắc rất dồi dào với tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên

đang làm việc toàn vùng (63,7%) cao nhất cả nước và cao hơn cả tỷ lệ trung bình toàn

quốc (58,1%). Nguồn nhân lực tập trung ở nhóm tuổi 15 - 29 là một lợi thế của vùng

trong việc phát triển du lịch nói chung và du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng nói riêng;

Trình độ học vấn và chuyên môn của dân cư và nguồn nhân lực ở vùng Đông Bắc khá

cao (17,4%), tương đương với trình độ trung bình cả nước (18,2) chỉ thấp hơn đồng

bằng sông Hồng (25%) và Đông Nam Bộ (24,1%).

2.2.4. Kết quả

2.2.4.1. Khách du lịch: Theo số liệu thống kê của 11 Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch

vùng Đông Bắc, lượng khách đến Vùng những năm qua vẫn tiếp tục tăng với tốc độ

tăng trưởng bình quân năm giai đoạn 2010 – 2014 là 0,9%/năm (hình 2.1).

Đơn vị tính: nghìn khách

(Nguồn: Các Sở VHTT và DL các tỉnh trong Vùng)

Hình 2.1. Biểu đồ so sánh sự tăng trưởng của Khách du lịch vùng Đông Bắc với cả

nước (giai đoạn 2010 – 2014)

14

2.2.4.2. Thu nhập từ du lịch

(Nguồn: Các Sở VHTT và DL các tỉnh trong Vùng)

Hình 2.2. Biểu đồ so sánh doanh thu từ du lịch vùng Đông Bắc so

với cả nước (giai đoạn 2010 – 2014)

Nhìn chung, doanh thu từ du lịch của Vùng còn chưa tương xứng với tiềm năng vì

vậy nếu du lịch được quy hoạch, đầu tư tốt hơn, chắc chắn doanh thu du lịch sẽ là một

nguồn thu đáng kể cho phát triển kinh tế-xã hội của Vùng.

2.3. Phân vùng địa lý tự nhiên vùng Đông Bắc phục vụ phát triển du lịch sinh thái

dựa vào cộng đồng

Bảng 2.1. Phân vùng địa lý tự nhiên vùng Đông Bắc

TT Tên Vùng Tiểu vùng

I.a.TV núi cao SaPa- Văn Bàn Vùng núi cao sườn Đông Vùng I Hoàng Liên Sơn I.b. TV núi cao Văn Yên - Nghĩa Lộ

II.a. TV sơn Nguyên Quản Bạ - Vùng sơn nguyên và núi trung Đồng Văn bình Đồng Văn – Hoàng Su Vùng II II.b. TV núi trung bình và sơn Phì nguyên Hoàng Su Phì - Bắc Hà

III.a. TV núi trung bình Bắc Mê –

Na Hang Vùng đồi, núi thấp và trung Vùng III bình Lô – Gâm III.b. TV đồi núi thấp Chiêm Hóa –

Yên Sơn

Vùng IV Vùng đồi, núi thấp và trung IV.a. TV núi trung bình Bảo Lạc

15

bình Ngân Sơn – Yên Lạc - Nguyên Bình

IV.b. TV đồi, núi thấp Ba Bể-Chợ

Đồn

IV.c. TV đồi núi thấp Ngân Sơn –

Na Rì

V.a. TV núi đá vôi Trùng Khánh –

Hạ Lang

Vùng núi thấp Hạ Lang - Bắc V.b. TV núi thấp Tràng Định – Văn Vùng V Lãng Sơn

V.c. TV núi đá vôi Bắc Sơn – Võ

Nhai

VI.a. TV đồi núi thấp Cao Lộc –

Đình Lập Vùng đồi núi thấp Nam Mẫu - VI.b. TV núi thấp Bình Liêu – Yên Vùng VI Yên Tử Tử

VI.c. TV đồi Lục Ngạn – Sơn Động

Vùng núi thấp và đồi Yên Lập Vùng

– Thanh Ba VII

VIII.a. TV đồi núi thấp Bảo Thắng -

Yên Bình Vùng đồi núi thấp thung lũng Vùng

sông Hồng-sông Chảy VIII VIII.b. TV đồi và đồng bằng Đoan

Hùng- Lâm Thao

IX.a. TV đồi và núi thấp Tam Đảo -

Định Hóa Vùng đồng bằng, đồi núi thấp Vùng IX Bắc Giang - Thái Nguyên IX.b. TV đồi và đồng bằng Đồng Hỷ

- Tân Yên

X.a. TV đồi và đồng bằng ven biển

Hải Hà - Yên Hưng Vùng đồi, đồng bằng ven biển Vùng X và hải đảo ven bờ Quảng Ninh X.b TV biển đảo Vân Đồn - Hạ

Long

16

2.4. Đánh giá tổng hợp các nguồn lực phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng

đồng vùng Đông Bắc

2.4.1. Mục đích đánh giá

Mục tiêu của đánh giá điều kiện địa lý và các nguồn lực nhằm xác định các mức độ

“rất thuận lợi”, ”khá thuận lợi”, ”thuận lợi” và ”kém thuận lợi” cho mục đích phát

triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại vùng Đông Bắc Việt Nam.Cụ thể:

2.4.2. Quy trình đánh giá

2.4.2.1. Thành lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá

Để hình thành và phát triển DLSTDVCĐ phải là những khu vực có tài nguyên du

lịch sinh thái - đó là các giá trị tự nhiên hoang sơ và văn hóa bản địa. Đồng thời các

nguồn tiềm năng về DLST tại các khu vực đó cũng đòi hỏi cần phải có khả năng thu

hút nhất định.

2.4.2.2. Kết quả đánh giá

Kết quả đánh giá theo các mức và điểm trung bình cộng (áp dụng công thức CT1) của

các tiêu chí như sau: Rất thuận lợi gồm vùng I, và các tiểu vùng IIa, IVb, Va, Vc ,

VIa, VIb, Xb; Thuận lợi: vùng III, vùng VII, Tiểu vùng IVc, VIc, Ixa; Tương đối thuận

lợi: Tiểu vùng IIb, IVa, Vb, VIIIb, Ixb; Ít thuận lợi: Tiểu vùng VIIIa, Xa.

17

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DLSTDVCĐ VÙNG

ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

3.1. Căn cứ đề xuất: dựa trên Chiến lược phát triển du lịch quốc gia: Kết quả đánh giá

mức độ thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc;

Kết quả phân tích SWOT đối với phát triển DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc.

3.2. Các định hướng phát triển DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc

3.2.1. Định hướng phát triển sản phẩm dựa trên sự đa dạng và đặc trưng của tài nguyên

Phát triển sản phẩm du lịch tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái rừng: là loại

hình du lịch gắn với nguồn tài nguyên tự nhiên của các VQG/KBTTN như tiểu vùng Ia,

IIa, IIIa, IVa, VIb, vùng VII... ; Phát triển sản phẩm du lịch tham quan tìm hiểu văn

hóa làng bản của cộng đồng các dân tộc thiểu số: là loại hình du lịch phát triển ở

những khu vực có nhiều dân tộc thiếu số sinh sống với đặc điểm văn hóa khác lạ và độc

đáo tạo sự hấp dẫn đối với khách từ nơi khác đến. Có thể phát triển mạnh ở vùng I,

vùng II, vùng V, vùng IV; Phát triển sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường: Là

loài hình du lịch được đặt tên dựa trên mục đích của chuyến du lịch là giáo dục và diễn

giải môi trường tiến tới PTBV; Phát triển sản phẩm du lịch thể thao mạo hiểm: Đây là

loại hình du lịch có thể phát triển ở những nơi có địa hình hiểm trở như tiểu vùng Ia,

Xb; Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng chữa bệnh: loại hình du

lịch này phát triển ở những khu vực có nguồn nước khoáng, nước nóng và khí hậu mát

mẻ trong lành như tiểu vùng Va, vùng I, vùng VII, vùng III, vùng X.

3.2.2. Định hướng khai thác không gian

3.2.2.1. Các tiểu vùng ưu tiên phát triển

- Giai đoạn 1 (trong vòng 10 năm): ưu tiên cho các khu vực có mức độ rất thuận lợi cho phát

triển DLSTDVCĐ như vùng I và các tiểu vùng TV IIa, IVb, Va, Vc, VIa, VIb, Xb.

- Giai đoạn 2 (trong vòng 20 năm): ưu tiên cho những khu vực được đánh giá là thuận

lợi cho phát triển DLSTDVCĐ như vùng III, vùng VII, Tiểu vùng IVc, VIc, IXa.

- Giai đoạn 3 (trong vòng 30 năm): Tiểu vùng IIb, IVa, Vb, VIIIb, IXb.

- Giai đoạn 4 (trong vòng 40 năm): tiểu vùng VIIIa và tiểu vùng Xa.

3.2.2.2. Định hướng phát triển theo các điểm, địa bàn trọng điểm và tạo động lực: Phát

triển 09 địa bàn trọng điểm: Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi Sa Pa (Lào Cai); khu

18

du lịch sinh thái công viên địa chất Đồng Văn (Hà Giang); Khu du lịch sinh thái cảnh

quan hồ Ba Bể (Bắc Kạn); Khu du lịch sinh thái cảnh quan thác Bản Giốc (Cao Bằng);

Di tích Pắc Bó; Khu du lịch Vân Đồn (Quảng Ninh); Thác Bà (Yên Bái); Đoan Hùng

(Phú Thọ); Chùa Tam Thanh, Động Nhị Thanh, Núi Vọng Phu, Núi Mẫu Sơn (Lạng

Sơn).

3.2.2.3. Định hướng phát triển các tuyến du lịch: Trong khu vực xác định 6 trung tâm

đầu mối quan trọng bao gồm: Lào Cai, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn và

Hà Nội là trung tâm đầu mối của cả khu vực và miền bắc nước ta;. Các hành lang động

lực phát triển theo trục dọc QL18, QL5, QL10 và hệ thống đường biển trong vùng

3.3. Các giải pháp nhằm phát triển DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc

3.3.1. Thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương trong việc lập kế

hoạch và quản lý du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng

3.3.2. Đào tạo nâng cao năng lực cho các bên liên quan đến du lịch sinh thái dựa vào

cộng đồng

3.3.3. Phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng và dịch vụ độc

đáo đề cao giá trị văn hóa truyền thống của địa phương nhưng thích ứng với điều

kiện của khách du lịch.

3.3.4. Gắn kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng của địa phương vào chính sách

phát triển du lịch chung của từng tỉnh

3.3.5. Giải pháp hỗ trợ cộng đồng địa phương

3.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng

3.3.7. Xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với các công ty du lịch để phát triển

DLSTDVCĐ ở địa phương

3.3.8. Đảm bảo tối đa sự công bằng về phân chia lợi nhuận giữa các thành viên CĐ

3.3.9. Lựa chọn thị trường mục tiêu và xúc tiến thương mại

09 giải pháp nhằm góp phần phát triển DLSTDVCĐ cho vùng Đông Bắc Việt

Nam được sắp xếp theo thứ tự quan trọng giảm dần. Trong đó, 06 giải pháp đầu tiên

được coi là quan trọng hơn cả nhằm phát huy thế mạnh về ĐKTN và xã hội vùng Đông

Bắc trong phát triển DLSTDVCĐ nói chung và phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng nói

chung.

19

Chương 4. THÍ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VÀ ĐỊNH

HƯỚNG PHÁT TRIỂN DLSTDVCĐ TẠI VQG BA BỂ

VÀ HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN

4.1. Các nguồn lực địa lý phục vụ phát triển DLSTDVCĐ tại VQG Ba Bể và huyện

Đảo Vân Đồn

4.1.1. Vườn quốc gia Ba Bể:

Cách Hà Nội 256km về phía Bắc, VQG Ba Bể nằm trên vùng núi đá vôi thuộc xã

Nam Mẫu, Khang Ninh, Cao Thượng và Cao Trĩ thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Vị

trí này không chỉ có ý nghĩa quyết định đến đặc điểm tự nhiên của Vườn mà còn có vai

trò quan trọng, ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế-xã hội, trong đó có hoạt động du

lịch.

Theo bản đồ đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển DLSTDVCĐ, VQG Ba Bể

thuộc tiểu vùng IVb - tiểu vùng được xác định có mức độ rất thuận lợi về giá trị sinh vật

cao, văn hóa bản địa độc đáo, địa hình đa dạng phong phú và đặc biệt là có sự thuận lợi

về vị trí và khả năng tiếp cận cũng như khả năng tổ chức các tour DLST.

4.1.2.Huyện đảo Vân Đồn

Thuộc tiểu vùng biển đảo Vân Đồn - Hạ Long của Vùng đồi, đồng bằng ven biển

và hải đảo ven bờ Quảng Ninh, huyện đảo Vân Đồn - nơi có điều kiện rất thuận lợi để

phát triển DLSTDVCĐ - 1 trong 4 trung tâm du lịch của tỉnh Quảng Ninh, với các lợi

thế về giao thông đường biển, nằm liền kề vịnh Hạ Long và nằm trên trục đường giao

thông Móng Cái - Hạ Long - Hải Phòng theo quốc lộ 18A, có nguồn tài nguyên du lịch

tương đối phong phú, đa dạng vào bậc nhất ở Quảng Ninh, đặc biệt là hệ thống các bãi

tắm đẹp, trải dài, hệ thống hang động chưa được khai thác, Vườn Quốc gia Bái Tử Long

trên biển đa dạng về các hệ sinh thái, hệ thống di tích văn hóa lịch sử chùa Cái Bầu,

cụm di tích cấp quốc gia đình chùa miếu nghè, thương cảng cổ Vân Đồn...cũng đang là

một điểm đến được du khách chú ý, quan tâm và lựa chọn.

4.2. Các định hướng phát triển DLSTDVCĐ tại VQG Ba Bể và huyện đảo Vân

Đồn

4.2.1. Tại Vườn quốc gia Ba Bể

4.2.1.1. Định hướng phát triển sản phẩm

20

a) Các hình thức DLST có thể khai thác: Tham quan, khám phá về vị trí, kiến

trúc nhà của cộng đồng câc dân tộc, đường đi lại (cây cối) và cảnh quan rừng, suối xung

quanh; Khám phá và trải nghiệm về đời sống các đồng bào dân tộc: sinh hoạt hàng

ngày, sản xuất nông - lâm nghiệp; Thưởng thức và tham gia vào các loại hình văn hóa

dân tộc: múa hát, ẩm thực, nghề thủ công truyền thống....; Chiêm ngưỡng cảnh quan

thông qua các hình thức đi bộ, thăm suối, chèo thuyền, khám phá núi rừng, hang động,

thăm rừng...

b) Hệ thống các dịch vụ do cộng đồng phục vụ: Dịch vụ lưu trú: tại nhà dân

(homestay), nhà nghỉ trong bản do người dân xây dựng; Dịch vụ ăn uống: Nhà hàng tại

nhà dân liên quan với người dân tộc Tày – Nùng; Dịch vụ hướng dẫn: do chủ nhà, đội

ngũ hướng dẫn, hỗ trợ khuân vác đảm nhiệm; Dịch vụ vận chuyển: Dịch vụ xe ôm, cho

thuê xe đạp, xe máy; Dịch vụ thể thao và giải trí: giao lưu văn nghệ - ẩm thực, nghề thủ

công, làm nông nghiệp,...

4.2.1.2. Định hướng khai thác không gian

Bảo vệ và gìn giữ môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa của VQG Ba Bể

thành một thể thống nhất, xứng tầm một danh thắng được cả thế giới ngưỡng mộ. Cung

cấp các hình thức trải nghiệm đa dạng giúp người dân thuộc mọi tầng lớp trong và ngoài

nước đều có thể khám phá thiên nhiên và văn hóa của khu vực.

4.2.2. Tại huyện đảo Vân Đồn

4.2.2.1. Định hướng sản phẩm: Du lịch gắn với cảnh quan thiên nhiên, thăm quan khu

rừng nguyên sinh có hai tầng thực vật với nhiều loại động vật quý hiếm tại khu vực Bản

Sen và rừng quốc gia Ba Mùn; Thăm quan rừng đảo đá có cảnh quan thay đổi đa dạng

tại tuyến gần bờ; Du lịch sinh thái, nghiên cứu giá trị địa chất, địa mạo, văn hóa, lịch sử;

du lịch thể thao, mạo hiểm (bơi thuyền, lướt ván, lặn biển, nhảy dù, mô tô nước, leo núi,

câu cá) tại các xã Minh Châu, Ngọc Vừng và Quan Lạn; Du lịch sinh thái gắn với lịch

sử, văn hóa cộng đồng; du lịch tâm linh (tham quan các di tích văn hóa lịch sử, lễ hội,

văn hóa dân gian); Du lịch trải nghiệm các hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến

thủy hải sản kết hợp du lịch tại các xã Minh Châu, Quan Lạn;

4.2.2.2. Định hướng khai thác không gian: Cảnh quan đảo có thể khai thác tại Vân

Đồn ở cả giá trị thẩm mỹ, giá trị lịch sử - địa chất và giá trị văn hoá như hòn Mẫu

21

Tử, hòn Thiên Thư, hòn Con Quy, hòn Thạch Mã, hòn Bàn Cờ Tiên...Trong đó độc

đáo và hâp dẫn nhất là những đảo đá vôi được xem như những kì quan đá, hang động

vừa có giá trị thẩm mỹ, vừa có ý nghĩa lịch sử như hang Soi Nhụ, hang Hà Giắt, hang

Trò, động Đông Trong I và II...

4.3. Các giải pháp cụ thể

4.3.1. Đối với Vườn quốc gia Ba Bể:

Để mô hình DLSTDVCĐ tại VQG Ba Bể nhanh chóng đi vào hoạt động hiệu quả,

ngoài áp dụng các giải pháp đã đưa ra trên toàn vùng Đông Bắc nhiệm vụ trước tiên mà

VQG Ba Bể cần phải thực hiện đó là đào tạo cộng đồng tham gia phát triển DLST. Cụ

thể: Đào tạo bồi dưỡng về quản lí DL và DLST cho cán bộ, chính quyền địa phương;

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho hướng dẫn viên chuyên trách dẫn tour

DLST; Đào tạo, bồi dưỡng các tổ chức, hộ kinh doanh DL; Diễn giải và đào tạo với

các tầng lớp nhân dân, CĐĐP.

4.3.2. Đối với huyện đảo Vân Đồn

+ UBND huyện Vân Đồn kêu gọi sự hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức cộng

đồng. Ngoài ra, UBND huyện còn đóng vai trò tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của

mô hình.

+ UBND các xã: huy động về mặt ý tưởng, nhân lực và trang thiết bị, các yếu tố

khác thuộc về cơ sở hạ tầng và vật chất.

+ Cộng đồng người dân các xã trên huyện đảo: phát huy sự nhiệt tình tham gia với

trách nhiệm, không chỉ có lợi cho các hộ dân tham gia mà còn vì lợi ích của cả cộng

đồng, họ được hưởng lợi từ việc tiếp xúc và cung cấp dịch vụ du lịch.

+ Công ty du lịch, lữ hành: tìm nguồn khách hàng, đây là một khâu rất quan trọng,

công ty du lịch không chỉ đóng vai trò là người mang khách du lịch đến cho xã đảo mà

còn phải có trách nhiệm đối với cộng đồng dân cư, đối với nơi họ khai thác tài nguyên.

Các công ty du lịch, lữ hành có thể hỗ tr ợ phát triển sản phẩm và chịu trách nhiệm tổ

chức các tour du lịch.

22

KẾT LUẬN

Từ các kết quả nghiên cứu của luận án có thể rút ra một số kết luận sau:

1. Khu vực Đông Bắc có sự đa dạng về tự nhiên (địa mạo, địa hình, sinh khí hậu,

thủy văn và hệ động thực vật) và phong phú về các giá trị văn hóa của cộng đồng các

dân tộc thiểu số cùng sinh sống - đây là những thế mạnh để Đông Bắc có thể phát triển

DLSTDVCĐ. Tuy nhiên, qua những phân tích về hiện trạng phát triển du lịch tại Đông

bắc cho thấy: hoạt động du lịch nói chung, DLSTDVCĐ nói riêng của Đông Bắc còn

phát triển manh mún thiếu tính hệ thống và khoa học. Việc nghiên cứu, đánh giá tổng

hợp các điều kiện tự nhiên các điều kiện về kinh tế, văn hóa và xã hội cho phát triển DL

và DLSTDVCĐ, đặc biệt việc kết nối các tuyến điểm du lịch một cách đồng bộ dựa trên

những căn cứ khoa học địa lý về không gian lãnh thổ chưa được xem xét đầy đủ nên

chưa phát huy hết những lợi thế và tiềm năng du lịch của Vùng.

2. Đối với hoạt động du lịch, tính tương đối đồng nhất của mỗi thể tổng hợp địa lý

tự nhiên phần nào góp phần tạo nên tính đặc thù, đặc trưng của cả TNDL tự nhiên và

TNDL nhân văn. Dựa vào đó, có thể tìm ra sự độc đáo của tài nguyên là yếu tố làm nên

sức hấp dẫn đối với hoạt động du lịch.

Bằng các phương pháp phân vùng ĐLTN, vùng Đông Bắc đã xác định được 10

vùng, 22 tiểu vùng tương đối đồng nhất về tự nhiên và văn hóa bản địa. Qua đó, phần

nào đã xác định tiềm năng và đã khẳng định những lợi thế vượt trội của TNDLST tại

một số khu vực như khu du lịch Sapa (Lào Cai); khu cao nguyên đá Đồng Văn (Hà

Giang); các VQG/KBTTN trên toàn khu vực... Kết quả phân vùng này là cở khoa học,

khách quan giúp cho việc đánh giá tổng hợp các điều kiện phát triển DLSTDVCĐ tại

Đông Bắc theo từng khu vực địa lý tự nhiên một cách toàn diện và chính xác nhất.

3. Sự phân bố, phân hóa các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các điều

kiện kinh tế, văn hóa, xã hội để phát triển DLSTDVCĐ theo 10 vùng và 22 tiểu vùng tại

Đông Bắc là không đồng đều nhau. Do vậy, cần phải đánh giá tổng hợp các điều kiện

trên để tìm ra mức độ thuận lợi cho phát triển DLSTDVCĐ để từ đó đưa ra nhưng định

hướng và giải pháp cụ thể góp phần phát huy các thế mạnh của vùng nhằm phát triển

kinh tế - xã hội Đông Bắc hiệu quả và theo hướng bền vững.

23

Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc

theo 04 mức độ cụ thể như sau: Rất thuận lợi gồm vùng I, và các tiểu vùng TV IIa,

IVb , Va, Vc , VIa, VIb, Xb; Thuận lợi gồm: vùng III, vùng VII, Tiểu vùng IVc, VIc,

Ixa; Tương đối thuận lợi: Tiểu vùng IIb, IVa, Vb, VIIIb, Ixb; Ít thuận lợi gồm: Tiểu

vùng VIIIa, Xa.

4. Từ kết quả phân vùng ĐLTN và kết quả đánh giá tổng hợp cho phát triển

DLSTDVCĐ trên 22 vùng và tiểu vùng đã giúp cho việc xác lập cơ sở khoa học, xây

dựng các định hướng và giải pháp phát triển DLSTDVCĐ vùng Đông Bắc.

5. Các nhóm định hướng bao gồm: Nhóm định hướng phát triển sản phẩm dựa

trên sự đa dạng và đặc trưng của tài nguyên với các hình thức DLSTDVCĐ khác nhau;

nhóm định hướng khai thác không gian với các tiểu vùng ưu tiên phát triển; xác định

các điểm du lịch trọng điểm; xác định 10 tuyến du lịch gồm các tuyến nội vùng và liên

vùng; Nhóm định hướng trong quản lý tài nguyên và BVMT; Các định hướng khác như

định hướng phát triển nguồn nhân lực, phát triển CSHT - CSVCKT phục vụ du lịch và

xác định các thị trường khách.

6. Các nhóm giải pháp bao gồm: Giải pháp về quản lý (Tổ chức mô hình quản lý,

Quản lý lượng khách và tác động của khách du lịch, Quản lý hoạt động cộng đồng và

các đơn vị kinh doanh du lịch); Giải pháp về thị trường; Giải pháp phát triển cơ sở hạ

tầng; Giải pháp về đào tạo; Giải pháp về tăng cường giáo dục môi trường; Giải pháp hỗ

trợ bảo tồn; Giải pháp hỗ trợ cộng đồng địa phương.

7. VQG Ba Bể và huyện đảo Vân Đồn là hai điểm du lịch nằm trong hai tiểu vùng

được đánh giá là rất thuận lợi cho phát triển DLSTDVCĐ. Mặc dù, đây là hai khu vực

địa lý có sự đối lập nhau về địa hình, về các giá trị văn hóa bản địa nhưng lại là những

khu vực có nhiều khả năng phát triển mạnh về DLSTDVCĐ.

Qua đánh giá về các nguồn lực địa lý cũng như hiện trạng phát triển du lịch của

VQG Ba Bể và huyện đảo Vân Đồn, luận án đã mạnh dạn đề xuất hai mô hình khung

về DLSTDVCĐ tại hai khu vực nói trên. Đây sẽ là những khuôn mẫu để các khu vực

trên toàn vùng Đông Bắc có điều kiện tự nhiên và văn hóa tương đồng áp dụng. Từ đó,

góp phần tạo nên hình ảnh độc đáo, khác biệt về du lịch Đông Bắc nhằm thu hút du

khách và phát triển KT-XH toàn vùng.

24

Nói tóm lại, với các nguồn lực địa lý của mình có thể khẳng định: Đông Bắc hoàn

toàn có thể khai thác và phát triển DLSTDVCĐ. Tuy nhiên, để loại hình du lịch này

được phát triển thuận lợi và hiệu quả giúp vùng Đông Bắc phát triển kinh tế - xã hội

nhanh và bền vững nhất, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của các bên tham gia vào hoạt

động quản lý và kinh doanh du lịch như chính phủ, các tỉnh thuộc phạm vi địa lý trong

vùng, các doanh nghiệp lữ hành và du lịch, các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch trong và

ngoài khu vực và đặc biệt là sự quan tâm, nỗ lực của cộng đồng dân cư trong vùng tại

những khu vực có điều kiện phát triển.

Kiến nghị:

- Đối với chính phủ: cần sớm ban hành các chính sách, cơ chế quản lý, các hệ thống

tiêu chuẩn riêng cho hoạt động DLST, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ công tác đào

tạo và quảng bá DLST, khuyến khích các thành phần tham gia phát triển DLST. Ngoài

ra trước mắt cần sớm xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển DLST cho cả nước cho

từng vùng, miền với sự tham gia của các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh làm căn cứ

cho các địa phương tổ chức khai thác một cách có hiệu quả các nguồn tài nguyên DLST

hiện có.

- Đối với các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc: Đối với những nơi có điều kiện phát triển

du lịch sinh thái cần quản lý, giám sát nghiêm ngặt việc xả thải, chiều cao xây dựng

công trình, thay đổi cảnh quan, san lấp đồi cát, săn bắt trái phép các loài động thực

vật,… làm giảm giá trị đa dạng sinh học và mất đi giá trị văn hóa bản địa của người ĐP.

- Đối với các doanh nghiệp lữ hành du lịch, các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch

cần phối hợp với cộng đồng địa phương, với chính quyền, với Ban quản lý các khu du

lịch, các khu BTTN, VQG, tổ chức khai thác hợp lý hiệu quả các nguồn tài nguyên

DLST thiên nhiên và nhân văn.

- Đối với người dân và CĐĐP: mạnh dạn tham gia vào các hoạt động DLST để chia

sẻ lợi ích với các doanh nghiệp. Khi tham gia vào hoạt động chung ngoài việc giúp cải

thiện cuộc sống, tạo công ăn việc làm, còn thúc đẩy cộng đồng phát triển góp phần bảo

vệ và khôi phục các nguồn tài nguyên DLST và văn hóa bản địa tại nơi cư trú của mình.

DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lê Thu Hương (2011), Phát triển du lịch cộng đồng vùng Đông Bắc, Tạp chí du lịch Việt Nam số 9/2011, Tổng cục du lịch Việt Nam.

2. Lê Thu Hương (2011), Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng du lịch miền núi Đông Bắc Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 9/2011, Đại học Công nghiệp Hà Nội.

3. Lê Thu Hương, Phạm Hoàng Hải (2013), Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng - kế sinh nhai cho người dân địa phương cải thiện đời sống thoát nghèo một cách công bằng và bền vững, Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ VII/2013, NXB Đại học Thái Nguyên.

4. Lê Thu Hương, Phạm Hoàng Hải (2013), Đánh giá các nguồn lực ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng VQG Ba Bể (Bắc Kạn), Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ VII/2013, NXB Đại học Thái Nguyên.

5. Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh, Lê Thu Hương (2014), Ứng dụng thông tin địa lý (GIS) và Google Maps bước đầu biên tập bản đồ du lịch trực tuyến tỉnh Hà Giang, Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ VIII/2014, NXB Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.

6. Lê Thu Hương, Trần Đức Thành (2015), Thực trạng các nguồn lực phát triển du lịch sinh thái huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 8/2015, Đại học Công nghiệp Hà Nội.

7. Lê Thu Hương, Trần Đức Thành, Nguyễn Thị Hồng Vân (2016), Giải pháp phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 4/2016, Đại học Công nghiệp Hà Nội.