
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUÔC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
---------*****---------
LÊ DUY DŨNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA
CỘNG HƯỞNG TỪ 3.0 TESLA TRONG CHẨN ĐOÁN
TỔN THƯƠNG KHỚP VAI DO CHẤN THƯƠNG
Ngnh: Chẩn đoán hình ảnh
M s: 62.72.01.66
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
H Nội – 2020

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lâm Khánh
2. PGS.TS. Lê Văn Đoàn
Phản biện:
1.
2.
3.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
...............................................................................................................
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện................................................................................

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khớp vai là khớp lớn, linh hoạt nhưng hay gặp tổn thương do
chấn thương.
Ở Mỹ, Zacchilli và cs (2010) nghiên cứu trên 8.940 BN, cho thấy
tỷ lệ chấn thương khớp vai là 23,9/100.000 người. Theo Bùi Văn Đức
(2004), đánh giá trên 8056BN, tỷ lệ chấn thương khớp vai chiếm tỷ lệ
45,0%. Bệnh lý khớp vai do chấn thương hay gặp là tổn thương chóp
xoay, sụn viền. Thăm khám lâm sàng khó đánh giá hết và đầy đủ tổn
thương. Cộng hưởng từ (CHT) khớp vai có nhiều ưu điểm so với các
phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác, đặc biệt là máy có từ lực cao
như 1.5 - 3.0 Tesla và với cộng hưởng từ có tiêm chất tương phản nội
khớp. Theo Lambert.A và cs (2009), CHT 3.0 Tesla có giá trị trong đánh
giá các tổn thương nhỏ và có độ chính xác cao hơn cho việc lập kế hoạch
phẫu thuật. Theo Magnee.T (2015) đánh giá CHT 3.0 Tesla và CHT tiêm
khớp rất hữu ích trong đánh giá trước phẫu thuật.
Tại Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu nào trong nước về
cộng hưởng từ khớp vai do chấn thương trên máy cộng hưởng từ có từ
lực và độ phân giải cao như 3.0 Tesla.
Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm
hình ảnh v giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán tổn
thương khớp vai do chấn thương”.
Với hai mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong đánh
giá một số tổn thương khớp vai do chấn thương.
2. Nhận xét giá trị của cộng hưởng từ và cộng hưởng từ tiêm chất tương
phản nội khớp trong chẩn đoán tổn thương khớp vai do chấn thương
có đối chiếu với phẫu thuật.

2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu khớp vai
Cấu trúc giải phẫu của khớp vai gồm những thành phần giữ vững
chủ động và thụ động. Các gân cơ chóp xoay, sụn viền, dây chằng bao
khớp có liên quan chặt chẽ đến hình ảnh những tổn thương khớp vai do
chấn thương trên CHT.
1.3. Chẩn đoán hình ảnh khớp vai
Chẩn đoán hình ảnh khớp vai gồm có X-quang thường qui, siêu
âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và nội soi khớp vai chẩn đoán. Trong
đó, CHT là phương pháp hiệu quả, không xâm lấn.
1.4. Giải phẫu cộng hưởng từ khớp vai
Bao khớp, dây chằng, các gân cơ xoay và sụn viền có tín hiệu
thấp trên tất cả các xung, xác định dựa vào vị trí giải phẫu.
Các mặt cắt cộng hưởng từ cơ bản gồm mặt cắt ngang, đứng
ngang, đứng dọc đảm bảo cắt qua hết khớp vai.
1.4.4. Hình ảnh cộng hưởng từ sụn viền
Trên cộng hưởng từ sụn viền thấy rõ trên ảnh ngang và đứng
ngang chéo, đặc điểm là giảm tín hiệu vừa trên tất cả các chuỗi xung, có
hình tam giác hoặc hình chêm nằm giữa hai cấu trúc giảm tín hiệu mạnh
của sụn đầu xương cánh tay và ổ chảo.
1.4.5. Hình ảnh cộng hưởng từ gân cơ chóp xoay
Gân cơ xoay trên CHT có tín hiệu thấp trên tất cả các chuỗi xung.
Đánh giá chóp xoay gồm có 4 gân cơ: trên gai, dưới gai, dưới vai và tròn
bé, kèm theo có đầu dài gân cơ nhị đầu với đặc điểm đường đi, đường bờ
dựa trên giải phẫu và xem xét trên các lớp cắt.
1.5. Một s hình ảnh tổn thương khớp vai trên cộng hưởng từ
1.5.1. Tổn thương chóp xoay
Tổn thương chóp xoay bao gồm các tổn thương rách bán phần,
rách toàn phần, viêm và thoái hóa gân cơ.

3
1.5.2. Tổn thương sụn viền
Trên cộng hưởng từ sụn viền thấy rõ trên ảnh cắt ngang và đứng
ngang chếch và giảm tín hiệu vừa trên tất cả các chuỗi xung.
1.5.2.1. Tổn thương Bankart
Tổn thương Bankart là tổn thương sụn viền trước dưới, thường từ
vị trí 3h đến 6h (và thường phối hợp với khuyết bờ sau chỏm xương cánh
tay: tổn thương Hill- Sachs), đây được coi là tổn thương cơ bản và thường
gặp nhất trong bệnh lý trật khớp vai tái diễn.
1.5.2.2. Khuyết sụn viền
Là tổn thương khi thiếu đi một phần sụn viền bình thường ở vị trí
trước trên (Buford complex).
1.5.3. Tổn thương phức hợp bờ trên ổ chảo (SLAP: Superior Labral
Anterior to Posterior)
Tổn thương sụn viền và gân cơ nhị đầu tại chỗ bám vào bờ trên ổ
chảo, tổn thương từ trước ra sau, giới hạn từ vị trí 10h đến 2h có hoặc
không kèm theo rách đầu dài gân cơ nhị đầu.
1.5.5. Tổn thương dây chằng, bao khớp
Nhiều nghiên cứu cho thấy tổn thương gân cơ chóp xoay, sụn
viền thường có tổn thương các khác như dây chằng và bao khớp phối hợp
đặc biệt với tổn thương Bankart.
1.6. Sơ lược các phương pháp điều trị khớp vai
1.6.1 Điều trị bảo tồn
Điều trị bảo tồn bằng các thuốc giảm đau, chống viêm hoặc tiêm
corticoid vào khoang dưới mỏm cùng vai có thể đem lại kết quả tốt cho
BN rách chóp xoay ở giai đoạn sớm và tổn thương nhẹ. Tập mạnh cơ giúp
ích rất nhiều cho BN trật khớp vai không do chấn thương, bệnh nhân nhi
và các bệnh nhân mất vững do chủ ý.