i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng có tầm

quan trọng đặc biệt đối với việc thiết lập hệ thống thông tin một cách chi tiết,

tỷ mỉ và khoa học đối với các nhà quản trị nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp

tồn tại và không ngừng phát triển trong nền kinh tế thị trường mang tính cạnh

tranh ngày càng gay gắt. Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm may phụ

thuộc vào rất nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng… Chính vì vậy, thông tin về

chi phí trong các doanh nghiệp may mặc đóng vai trò vô cùng quan trọng

trong việc giúp các nhà quản trị kiểm soát chi phí, hạ thấp giá thành sản

phẩm.

Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí trong

các doanh nghiệp chính là hệ thống kế toán chi phí. Các doanh nghiệp ở các

nước phát triển trên thế giới đã xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí

hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị nội bộ để trợ giúp họ

trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện kế hoạch.

Qua việc tìm hiểu công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty

may Đức Giang, tác giả nhận thấy, tổ chức kế toán quản trị chi phí còn nhiều

bất cập. Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả chọn đề tài “Tổ chức kế toán

quản trị chi phí tại Công ty may Đức Giang” làm luận văn tốt nghiệp Thạc

sỹ của mình với mong muốn sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ

chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty may Đức Giang.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong

doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty may

Đức Giang.

ii

Chương 3: Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí

tại Công ty may Đức Giang.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

1. 1. Khái niệm, bản chất và nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị chi phí

1.1.1. Khái niệm tổ chức kế toán quản trị chi phí

Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị

nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản

trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch,

kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý.

Để phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong việc đưa ra

quyết định điều hành mọi hoạt động kinh doanh trong các tổ chức hoạt động.

Nội dung kế toán quản trị chi phí có vai trò quan trọng trong hoạt động tổng

thể của doanh nghiêp. Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

được hiểu đó là sự kết hợp giữa các yếu tố con người, đối tượng lao động,

công cụ lao động nhằm kiểm soát chi phí, tiết kiệm chi phí.

1.1.2. Bản chất của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

Xuất phát từ chức năng của kế toán quản trị nói chung và kế toán quản

trị chi phí nói riêng là chức năng hoạch định, chức năng tổ chức thực hiện và

chức năng kiểm tra, đánh giá và ra quyết định; bản chất của tổ chức kế toán

quản trị chi phí không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp

vụ kinh tế đã phát sinh mà còn giúp cho các nhà quản trị trong việc ra quyết

định.

Bên cạnh đó, kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói

riêng chỉ cung cấp thông tin trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của doanh

nghiệp.

iii

Như vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hoạt

động quản lý và nội dung của kế toán quản trị chi phí là quá trình định dạng,

đo lường, ghi chép và cung cấp các thông tin về chi phí trong hoạt động kinh

doanh của một tổ chức.

1.1.3. Nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

Tổ chức kế toán quản trị chi phí cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:

- Xây dựng các định mức chi phí tiêu chuẩn, hệ thống dự toán, lập kế

hoạch chi phí phù hợp trong một kỳ xác định.

- Tổ chức, phố hợp thực hiện các khâu công việc trong doanh nghiệp

nhằm đạt được các mục tiêu tối thiểu hoá chi phí.

- Thu thập, xử lý thông tin về tình hình biến động chi phí theo phạm vi

từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.

- Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các định mức chi phí, dự toán và kế

hoạch đã xây dựng.

- Phân tích đánh giá thông tin, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị

thông qua hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí. Tư vấn cho các

nhà quản trị đưa ra quyết định.

1.2. Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

1.2.1. Tổ chức thu nhận hệ thống thông tin ban đầu

Tổ chức thu nhận hệ thống thông tin ban đầu thông qua hệ thống chứng

từ. Việc vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý

và sử dụng chứng từ kế toán quản trị chi phí phải phù hợp với điều kiện cụ thể

của từng doanh nghiệp. Có thể cụ thể hoá và bổ sung các nội dung cần thiết

của từng mẫu chứng từ kế toán đã được quy định, hoặc lập chứng từ riêng để

phục vụ cho việc thu thập thông tin quản trị nội bộ doanh nghiệp. Có thể sử

dụng những chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành sản xuất

iv

kinh doanh của doanh nghiệp để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho

quản trị nội bộ doanh nghiệp.

1.2.2. Tổ chức phân loại chi phí

1.2.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động chi phí

Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động chi phí

là xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, cung cấp thông tin có hệ thống

cho việc lập báo cáo kế toán theo chức năng hoạt động và xây dựng dự toán

chi phí theo khoản mục và yếu tố.

Theo chức năng hoạt động, chi phí được phân thành: Chi phí trong sản

xuất và chi phí ngoài sản xuất.

1.2.2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí

Mục đích của cách phân loại chi phí này là cung cấp thông tin phục vụ

cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp.

Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các báo

cáo bộ phận và phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận là một công cụ hữu

hiệu cho nhà quản trị trong việc quản trị bộ phận và đưa ra các quyết định

quản lý.

Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành: Biến phí, định phí

và chi phí hỗn hợp.

1.2.3. Tổ chức lựa chọn phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm

Đối với những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình

công nghệ sản xuất khép kín, để xác định chi phí sản xuất sản phẩm vận dụng

phương pháp xác định chi phí theo công việc. Phương pháp này theo dõi, ghi

chép lại một cách chi tiết thông tin về chi phí của từng sản phẩm riêng biệt

hoặc từng nhóm sản phẩm cùng loại có đặc tính giống nhau và chọn các căn

v

cứ để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công việc. Đối tượng tập hợp

chi phí theo phương pháp này là đơn đặt hàng hay theo sản phẩm.

1.2.4. Tổ chức xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí

1.2.4.1. Xây dựng định mức chi phí

Định mức chi phí là sự kết tinh các khoản chi phí tiêu hao cho một đơn

vị sản phẩm thông qua sản xuất thử hoặc thí nghiệm. Định mức là thước đo

xác định các khoản chi phí cho một đơn vị sản phẩm cần thiết.

Khi xây dựng định mức chi phí phải tuân theo những phương pháp và

nguyên tắc nhất định.

1.2.4.2. Xây dựng hệ thống dự toán chi phí

Dự toán chi phí sản xuất là việc dự kiến các chỉ tiêu về chi phí trong

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở các dự toán chi

phí, doanh nghiệp có thể chủ động trong việc sử dụng các nguồn lực có hạn

và có cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của mình.

Định kỳ, doanh nghiệp tiến hành lập dự toán tổng quát trong đó có dự

toán chi phí như dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí

nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng

và dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Các dự toán này đều được lập trên

cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và sản xuất trong kỳ.

Để lập dự toán chi phí doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương pháp là

dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt.

1.2.5. Tổ chức phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng và lợi nhuận

Nghiên cứu mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận là một biện

pháp hữu ích nhằm hướng dẫn các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lựa

chọn, đề ra quyết định như xác định sản lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu

thụ, lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, sử dụng tốt nhất những

điều kiện kinh doanh hiện có.

vi

1.2.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán kế toán quản trị chi phí trong

doanh nghiệp

Hệ thống báo cáo kế toán kế toán quản trị chi phí phải được xây dựng

nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích gắn liền với từng mục tiêu hoạt

động cụ thể của từng doanh nghiệp, đồng thời phục vụ chức năng quản lý của

các nhà quản trị doanh nghiệp.

Tổ chức báo cáo kế toán quản trị chi phí bao gồm các loại báo cáo:

- Báo cáo phục vụ chức năng hoạch định của nhà quản trị.

- Báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát và đánh giá.

- Báo cáo phục vụ chức năng ra quyết định tối ưu của nhà quản trị.

1.2.7. Tổ chức mô hình bộ máy kế toán kế toán quản trị chi phí trong

doanh nghiệp

Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các mô hình tổ chức kế

toán quản trị chi phí:

- Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình kết hợp.

- Tổ chức kế toán quản trị và kế toán tài chính theo mô hình tách rời.

1.3. Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí ở một số nƣớc phát

triển và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.3.1. Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phí ở một số nước phát

triển

Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị ở các nước đều

đặt trọng tâm giải quyết các vấn đề quản trị doanh nghiệp, là một trong những

nguồn quan trọng cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp điều

hành hoạch định và ra các quyết định kinh doanh.

1.3.2. Bài học vận dụng cho Việt Nam

Theo kinh nghiệm áp dụng kế toán quản trị ở các nước trên thế giới,

ngay tại các nước có nền kinh tế phát triển thì việc áp dụng những lý thuyết

vii

kế toán quản trị chi phí hiện đại có khá hạn chế. Chính vì vậy, với điều kiện

kinh tế thấp hơn và nền móng về kế toán quản trị chi phí hầu như chưa có,

những lý thuyết về kế toán quản trị chi phí hiện đại chưa thể áp dụng được

ngay một cách triệt để trong các doanh nghiệp Việt Nam.

Kết luận chương 1

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI

PHÍ TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG

2.1. Tổng quan về Công ty may Đức Giang

Ngày 2/5/1989, đứng trước hoàn cảnh nền kinh tế chuyển sang cơ chế

thị trường, các doanh nghiệp phải chuyển đổi dần cung cách làm ăn, liên hiệp

sản xuất và nhập khẩu đã điều động 27 cán bộ công nhân viên về xây dựng

phân xưởng thương mại tổng kho I. Sau một thời gian làm việc có hiệu quả

cộng với sự giúp đỡ của nhiều phía, ngày 23/2/1990 Bộ Công nghiệp nhẹ đã

ra quyết định thành lập “Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang” theo

Quyết định số 102 chức năng - TCLĐ ngày 14/2/1990 và giao quyền giám

đốc cho đồng chí Trần Xuân Cẩn. Tháng 9/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ và Bộ

Thương Mại - Du lịch đã cho phép Xí nghiệp được xuất khẩu trực tiếp theo

công văn số 260/TM – DL -XNK, ký ngày 21/9/1992.

Đến ngày 1/1/2006, Công ty May Đức Giang đã chính thức chuyển đổi

sang Công ty Cổ Phần May Đức Giang trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt

Nam theo Quyết định 26/2005 QĐ-BCN ký ngày 20/12/2005, với vốn điều lệ

14,705,162,217 VND trong đó vốn nhà nước chiếm 51%. Trụ sở chính của

công ty đặt tại số 59 phố Đức Giang- Quận Long Biên - Hà nội, với 6 xưởng

sản xuất (xưởng 1, xưởng 2, xưởng 4, xưởng 6, xưởng 8 và xưởng 9).

2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty may Đức Giang

2.1.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty may Đức Giang

viii

Thực hiện mô hình tổ chức quản lý các xí nghiệp thành viên trong công

ty trên cơ sở phân cấp hợp lý các nội dung công việc là điều kiện để giảm nhẹ

biên chế khối văn phòng công ty, giải phóng Tổng Giám Đốc công ty khỏi các

công việc điều hành sự vụ hàng ngày để có nhiều thời gian chỉ đạo tập trung,

nắm bắt được thị trường, mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm đối tác, xây dựng

các phương án đầu tư, mở rộng quy mô và nâng cao năng lực sản xuất, cạnh

tranh, tạo nhiều công ăn việc làm cho công nhân thông qua các hợp đồng kinh

tế ký kết với khách hàng trong và ngoài nước…. Sau đây là mô hình quản lý

của Tổng Công ty Đức Giang (Sơ đồ 2.1)

ix

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TGĐ KTSX PHÓ TGĐ XNK PHÓ TGĐ KD

Phòng XNK Phòng ISO Phòng TCKT Phòng KH thị trường Phòng kỹ thuật

Phòng KD tổng hợp Văn phòng tổng hợp

XN1 XN2 XN4 XN6 XN8 XN9

XN thêu XN giặt XN bao bì

SƠ ĐỒ 2.1: MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY

MAY ĐỨC GIANG

2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty may Đức Giang

Các ngành, nghề sản xuất của công ty là các sản phẩm may mặc, các

loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị

tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.

Sản phẩm may mặc chủ yếu được sản xuất theo 2 hình thức: sản xuất

theo đơn đặt hàng và hình thức “mua đứt bán đoạn”.

x

Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty (Sơ đồ 2.2)

CHUẨN BỊ SẢN XUẤT

CẮT

THÊU GIẶT MÀI MAY

KIỂM KCS

Bao gãi

NhËp kho

SƠ ĐỒ 2.2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM

2.1.2. Đặc điểm cơ chế tài chính và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may

Đức Giang

Với lợi thế là một doanh nghiệp mạnh, làm ăn có hiệu quả trong Tổng

công ty Dệt may, công ty may Đức Giang có nhiều lợi thế trong việc huy

động vốn từ các nguồn khác nhau. Hiện nay nguồn huy động vốn chủ yếu của

công ty là từ quỹ hỗ trợ phát triển ( nguồn do Chính phủ ưu tiên để hỗ trợ phát

triển ngành Dệt may), vay từ các ngân hàng thương mại, công ty Tài chính

Dệt may, huy động vốn từ cán bộ công nhân viên chức thông qua việc phát

hành cổ phiếu. Với nguồn vốn chủ sở hữu ( năm 2007: 34.349.760.000đ, năm

2008: 40.086.759.000đ), công ty có một nguồn vốn khá lớn để phát triển sản

xuất kinh doanh.

xi

Để thực hiện tốt công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh nghiệp

phải có một bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao.

Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đa dạng, trong đó hoạt động sản xuất, xuất nhập

khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Khả năng và trình độ của kế toán viên công ty rất tốt,

số lượng kế toán viên trong phòng kế toán nhiều, trình độ trang bị và sử dụng

các phương tiện tính toán hiện đại, đồng bộ có khả năng xử lý nhanh, kết nối,

trao đổi thông tin tự động giữa các phần hành kế toán và giữa chi nhánh

thường xuyên liên hệ với trụ sở chính thông quan mạng Internet toàn cầu.

Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán

trong một đơn vị hạch toán tại cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Với đặc

điểm bộ máy hoạt động kinh doanh đã nêu trên thì công ty tổ chức xây dựng

bộ máy kế toán theo kiểu chức năng. Do vậy, bộ máy kế toán được chia thành

những bộ phận độc lập đảm nhiệm những hoạt động riêng rẽ.

Và có thể khái quát cụ thể bộ máy kế toán theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 2.3)

xii

Kế toán trƣởng

Nhóm kế toán tài chính Nhóm kế toán TSCĐ và Nhóm kế toán tổng hợp

Kế toán tiền mặt

Kế toán tiến gửi ngân hàng Thủ quỹ NVL Kế toán nguyên vật liệu Kế toán theo dõi công nợ

Kế toán thành phẩm và tiêu thụ

Kế toán chi phí và tính giá thành Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ

Kế toán tiền lương và trả bảo hiểm xã hội

Nhân viên thống kê tại XN

Ghi chú:

Quan hệ trực tiếp

Quan hệ đối chiếu

SƠ ĐỒ 2.3: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TỔNG CÔNG TY

MAY ĐỨC GIANG

2.2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty may Đức

Giang

2.2.1. Thực trạng tổ chức thu nhận thông tin ban đầu

xiii

Để thu nhận thông tin ban đầu, kế toán thông qua hệ thống chứng từ.

Hệ thống chứng từ này được dựa trên hệ thống chứng bắt buộc và hướng dẫn

của Bộ tài chính quy định như: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu (Phụ lục số

01), Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Phụ lục số 02) Bảng

phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Phụ lục số 03), Bảng tập hợp chi phí

sản xuất kinh doanh (Phụ lục số 04)….

Công ty cũng mở hệ thống tài khoản và sổ kế toán để phản ánh chi phí

thông qua đó kiểm soát được chi phí như: tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp, tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản 627 – Chi

phí sản xuất chung, tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, tài khoản 642 – Chi phí

quản lý doanh nghiệp…., các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản 621, 622, 627,

641, 642 (Phụ lục số 05, 06, 07)…

2.2.2. Thực trạng tổ chức phân loại chi phí

Đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng, chi

phí bao gồm các khoản mục chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: Là những nguyên vật liệu khi tham

gia vào sản xuất nó cấu thành nên thực thể sản phẩm may mặc như: vải, chỉ…

- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: Là những nguyên liệu, vật liệu khi

tham gia vào sản xuất nó không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm

may mặc như: cúc, khuy….

- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích

theo lương.

- Chi phí sản xuất chung bao gồm toàn bộ những chi phí phục vụ cho quá

trình sản xuất ở từng xí nghiệp như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí

quản lý phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác bằng tiền.

- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn chi phí liên quan đến khâu tiêu thụ sản

phẩm của Công ty.

xiv

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho khâu

quản lý tại công ty.

2.2.3. Thực trạng tổ chức phương pháp xác định chi phí sản xuất sản phẩm

Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất gia công hàng may mặc,

sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm có tính đơn chiếc nên để xác định chi

phí sản xuất sản phẩm, công ty đã áp dụng phương pháp xác định chi phí theo

công việc.

Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng về đơn đặt hàng cho công ty thông

qua các đặc điểm chi tiết của sản phẩm, dịch vụ. Từ đó công ty xây dựng dự

toán tài chính cho đơn đặt hàng và đưa ra quyết định giá bán phù hợp cho

từng đơn đặt hàng. Mỗi sản phẩm gồm ba khoản mục chi phí sản xuất:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công trực tiếp.

- Chi phí sản xuất chung.

2.2.4. Thực trạng tổ chức xây dựng định mức và hệ thống dự toán chi phí

2.2.4.1. Dự toán và định mức chi phí nguyên vật liệu

Dự toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty may Đức Giang được xây

dựng dựa trên phương pháp thống kê kinh nghiệm nghĩa là dựa trên cơ sở

thống kê số liệu thực tế về chi phí nguyên vật liệu sản xuất các sản phẩm ở

nhiều kỳ. Căn cứ vào số liệu thống kê về chi phí nguyên vật liệu bình quân

của các kỳ, kết hợp với các biện pháp quản lý, sử dụng để xây dựng định

mức. Căn cứ vào mức giá bình quân thống kê ở những kỳ trước và mức độ

biến động của giá nguyên vật liệu, tình hình thị trường, mức tồn kho để xác

định định mức giá.

Dự toán chi phí Định mức chi phí Số lượng sản

nguyên vật liệu sản nguyên vật liệu j x phẩm i sản = Σ(

)

xuất sản phẩm i sản xuất sản phẩm i xuất

xv

Trong đó:

Định mức chi Số lượng NVL j Đơn giá nguyên phí NVL sản để sản xuất một x = Σ(

)

vật liệu j xuất sản phẩm i đơn vị sản phẩm i

2.2.4.2. Dự toán và định mức chi phí nhân công

Sau khi tính tiền lương cho từng tổ của từng phân xưởng sản xuất hoặc

của từng xí nghiệp thành viên, kế toán tiến hành tính tổng số lương thực tế

phải trả cho bộ phận sản xuất, phân bổ tiền lương thực tế cho từng sản phẩm

hoặc từng mã hàng. Tổng tiền lương thực tế phải trả cho bộ phận sản xuất sẽ

được chuyển cho giám đốc phụ trách sản xuất. Giám đốc phụ trách sản xuất

sẽ so sánh giữa số lương thực tế phải trả và số tiền lương dự toán trả cho bộ

phận sản xuất.

Dự toán chi phí Dự toán sản lượng Định mức tiền công = x nhân công trực tiếp sản phẩm sản xuất một sản phẩm

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp phụ thuộc vào cách trả lương cụ thể

của từng doanh nghiệp.

Đối với tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng, công ty căn cứ vào

tiền lương của công nhân sản xuất ở từng phân xưởng.

Tiền lương bình quân của Hệ số lương (quy Tiền lương nhân = công nhân sản xuất tại phân X định cho từng viên phân xưởng i xưởng i người)

2.2.5. Thực trạng tổ chức phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và

lợi nhuận

Mục tiêu của các nhà quản trị kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận của

mọi hoạt động. Do vậy trong kinh doanh, nhà quản trị thường có các biến

pháp sử dụng hữu hiệu tài sản để giảm chi phí thấp nhất nhằm nâng cao hiệu

quả kinh doanh. Trong các hoạt động kinh doanh hàng ngày, các nhà quản trị

xvi

thường phải đưa ra các quyết định cho mọi hoạt động. Do vậy, phân tích mối

quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận chính là cơ sở khoa học phục vụ

cho việc ra quyết định. Tuy nhiên, công ty may Đức Giang không phân loại

chi phí thành biến phí và định phí, vì vậy việc phân tích mối quan hệ chi phí,

sản lượng và lợi nhuận gặp khó khăn. Công ty vẫn chưa thực sự chú trọng đến

việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận mà chỉ dừng

lại ở việc phân tích chi phí cho từng đơn đặt hàng để định giá bán cho từng

đơn.

2.2.6. Thực trang tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí tại công

ty may Đức Giang

Hệ thống báo cáo chi phí tại công ty bao gồm bảng tổng hợp chi phí

theo mã hàng (Phụ lục số 04) hoặc báo cáo chi phí sản xuất sản phẩm. Bảng

tổng hợp chi phí hoặc báo cáo chi phí sản xuất thể hiện các chỉ tiêu tổng hợp

về chi phí sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật

liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, chi phí bán

hàng và quản lý doanh nghiệp.

Tuy nhiên, công ty lại chưa lập các báo cáo phục vụ các chức năng

hoạch định, dự toán về chi phí.

2.2.7. Thực trang tổ chức mô hình bộ máy kế toán quản trị chi phí tại công

ty may Đức Giang

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy kế toán, tại công

ty may Đức Giang áp dụng mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị chi

phí kết hợp. Nhân viên kế toán phần hành vừa đảm nhiệm nhiệm vụ ghi chép

của kế toán tài chính, vừa kiêm thêm một số công việc cụ thể của kế toán

quản trị chi phí.

2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty may

Đức Giang

xvii

- Về phân loại chi phí: Việc sắp xếp chi phí của công ty thành các khoản mục

chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và chi tiết

các khoản mục chi phí này theo các yếu tố đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp

thông tin của kế toán về các chỉ tiêu giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi

phí quản lý doanh nghiệp trên báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu hàng tồn

kho trên bảng cân đối kế toán và thông tin về các yếu tố chi phí trên thuyết

minh báo cáo tài chính.

- Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty tương đối hợp lý, chặt chẽ trong toàn

bộ quá trinh luân chuyển, các chứng từ đầy đủ đảm bảo phản ánh đúng nội

dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ có giá trị pháp lý và tuân thủ các

quy định do Bộ Tài chính ban hành.

- Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất kinh

doanh dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo

Quyết định số 15TC/QĐ/CĐKT và các thông tư sửa đổi bổ sung. Công ty đã

xây dựng các tài khoản kế toán chi tiết theo từng loại chi phí phát sinh trong

từng phân xưởng thành viên nhằm cung cấp thông tin cần thiết về chi phí

phục vụ mục đích quản trị doanh nghiệp.

- Hệ thống sổ chi tiết mang tính khoa học cao giúp công ty quản lý tốt chi phí

phát sinh và phục vụ hiệu quả cho việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.

Hệ thống sổ tổng hợp truyền tải được những thông tin tổng hợp cần thiết cho

việc lập các báo cáo tài chính.

- Các báo cáo tổng hợp chi phí đảm bảo quản lý có hiệu quả các yếu tố chi

phí.

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân

- Những thông tin phản ánh trên chứng từ hầu hết là những thông tin về chi

phí thực tế và chưa phản ánh được thông tin về chi phí định mức hoặc dự toán

chi phí. Đồng thời, thông tin trên chứng từ chỉ phản ánh những thông tin trong

xviii

quá khứ, chứng từ chưa có tính chất thông tin nhanh, kịp thời và không mang

tính dự báo.

- Hệ thống tài khoản kế toán chi tiết sử dụng phù hợp với việc kế toán chi phí

sản xuất phục vụ mục đích tính giá thành của sản phẩm sản xuất nhưng chưa

phù hợp với việc phân tích chi phí theo định phí, biến phí và từ đó tiến hành

phân tích chênh lệch giữa chi phí thực tế và định mức hầu như không được

thể hiện khi sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của kế toán tài chính.

- Hệ thống sổ kế toán chi phí được tổ chức thực hiện phục vụ quản trị nội bộ

chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, chủ yếu sử dụng một số sổ sách chi tiết

của kế toán tài chính.

- Công ty rất ít lập báo cáo kế toán quản trị do vậy chưa cung cấp đầy đủ

thông tin phục vụ cho các nhà quản trị trong việc điều hành quản lý hoạt động

sản xuất kinh doanh.

- Công ty cũng không tiến hành phân tích chi phí cũng như phân tích mối

quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận để phục vụ cho việc ra quyết định.

Chính vì không phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, không lập dự

toán chi phí… nên công ty hầu như không tiến hành phân tích chi phí để ra

các quyết định kinh doanh.

Kết luận chương 2

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN

QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY MAY ĐỨC GIANG

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển và sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế

toán quản trị chi phí tại công ty may Đức Giang

Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, kế

toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản trị các hoạt động kinh tế, tài

chính. Việc thu nhận, xử lý thông tin về tình hình thu nhập, chi phí, so sánh

thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong những yêu cầu cơ bản

xix

của kế toán tài chính. Song, doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh

doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi phí, thu nhập

của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong một cơ

cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì kế toán

tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh nghiệp phải tổ

chức hệ thống kế toán quản trị để trước hết là xây dựng các dự toán chi phí,

dự toán thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sau đó

phải theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch

vụ, tính toán kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng

yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.

3.2. Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty may Đức

Giang

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin ban đầu phục vụ cho kế toán

quản trị chi phí

Phần lớn nguồn thông tin đầu vào của kế toán quản trị được cung cấp

từ nguồn thông tin của kế toán tài chính, còn lại các thông tin thuộc về vĩ mô

như các chính sách kinh tế của Nhà nước, tình hình kinh tế xã hội, giá cả thị

trường, dự báo về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, các chính sách

khuyến mại của các đối thủ cạnh tranh,… Như vậy có nghĩa là kế toán quản

trị chi phí sẽ gián tiếp sử dụng hệ thống chứng từ kế toán được ban hành theo

Quyết định 15-TC/QĐ/CĐKT. Tuy nhiên, đối với các chứng từ được phát

hành từ bên trong doanh nghiệp phản ánh chi phí phát sinh sẽ được thiết kế

chi tiết hơn để nhằm đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chi phí của các nhà

quản trị. Cụ thể khi thiết kế phải đáp ứng được yêu cầu kiểm soát chi phí của

các nhà quản trị. Cụ thể khi thiết kế phải đảm bảo yêu cầu phân loại chi phí

theo cách ứng xử của chi phí nhằm thoả mãn yêu cầu xác định các chỉ tiêu

xx

định mức làm căn cứ lập dự toán và thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản

xuất.

3.2.1.1. Các chứng từ phản ánh chi phí nguyên vật liệu

Chứng từ phản ánh chi phí NVL có thể sử dụng một số chứng từ mang

tính chất dự báo và thông tin nhanh phục vụ cho kế toán quản trị. Ngoài ra, để

phản ánh chi phí NVL, kế toán quản trị tại công ty có thể sử dụng thêm một

số chứng từ như:

- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức

- Phiếu báo thay đổi định mức vật liệu (Phụ lục số 11)

- Phiễu lĩnh bổ sung vật tư trên định mức (Phụ lục số 10)

3.2.1.2. Các chứng từ phản ánh chi phí nhân công

Để theo dõi và phản ánh chi phí nhân công thực tế phát sinh đồng thời

có căn cứ để kiểm soát chi phí nhân công, kế toán quản trị về lao động tiền

lương có thể sử dụng thêm các chứng từ sau:

- Phiếu theo dõi thời gian lao động (Phụ lục số 12)

- Phiếu trả thêm lương (Phụ lục số 13)

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức phân loại chi phí

Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành, thuận lợi cho

việc theo dõi, quản lý chi phí, chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty may

Đức Giang nên được phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Phân loại chi phí

theo cách ứng xử của chi phí cho phép nhà quản trị doanh nghiệp biết được

biến động của chi phí tương ứng như thế nào đối với biến động của mức độ

hoạt động.

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí thì chi phí bao gồm:

- Biến phí sản xuất

- Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

- Định phí sản xuất

xxi

- Định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

3.2.3. Hoàn thiện tổ chức xây dựng định mức chi phí và dự toán chi phí

* Hoàn thiện tổ chức xây dựng định mức chi phí

Việc xây dựng hệ thống định mức và kiểm tra việc thực hiện định mức

là một biện pháp khuyến khích công nhân cố gắng thực hiện công việc được

giao vược định mức đặt ra về số lượng và chất lượng sản phẩm, kiểm soát

được chi phí. Giữa sự chênh lệch về định mức và thực hiện sẽ giúp cho nhà

quản trị tìm ra nguyên nhân để đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, hợp

lý.

* Hoàn thiện tổ chức xây dựng dự toán chi phí

Việc lập ra các dự toán chi phí được căn cứ theo các yêu cầu của nhà

quản lý nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, liên quan tới mục

đích quản lý chung của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do

vậy, lập dự toán chi phí một cách khoa học, hợp lý sẽ cung cấp cho các nhà

quản lý toàn bộ thông tin về kế hoạch chi phí trong từng thời gian cụ thể để từ

đó đưa ra các chiến lược kinh doanh đúng đắn.

Quá trình lập dự toán thường được dựa trên các kết quả, các chi phí, số

liệu phát sinh của kỳ kế toán trước. Từ việc phân tích các số liệu đó, kế toán

quản trị chi phí sẽ đưa ra dự toán chi phí cho kỳ kinh doanh tiếp theo, đưa ra

được chiến lược marketing, chiến lược sản xuất sản phẩm trong các kỳ kế

toán tới.

3.2.4. Hoàn thiện phương pháp xác định chi phí

Để áp dụng phương pháp chi phí thông thường, trên cơ sở dự toán chi

phí sản xuất chung hàng năm, công ty sẽ xác định được tỷ lệ phân bổ chi phí

sản xuất chung ước tính cho các sản phẩm sản xuất. Vấn đề đặt ra là cần xác

định cơ sở hợp lý để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm.

xxii

Trong quá trình sản xuất các sản phẩm có rất nhiều các chi phí phục vụ

sản xuất có mức độ liên quan theo phạm vi từng đơn đặt hàng, hoặc từng lô

sản xuất như chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm, chi phí đóng gói lô sản

phẩm,… Tuy nhiên trong số các khoản chi phí này, có chi phí kiểm tra chất

lượng sản phẩm không phụ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí

nhân công trực tiếp mà phụ thuộc vào từng đơn đặt hàng hoặc từng lô sản

xuất. Vì vậy khi phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính có thể xác định tỷ lệ

phân bổ ước tính cho từng đơn đặt hàng hoặc từng lô sản xuất trong kỳ trên

cơ sở tổng số đơn đặt hàng hoặc tổng số lô sản xuất ước tính trong kỳ.

Tổng chi phí kiểm tra chất lượng sản Tỷ lệ % phân bổ chi

phẩm ước tính phí kiểm tra chất = * 100 lượng sản phẩm ước Số lượng lô sản xuất (đơn đặt hàng) ước

tính tính

3.2.5. Hoàn thiện tổ chức phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi

nhuận

* Phân tích biến động chi phí

Phân tích biến động chi phí là phân tích sự chênh lệch giữa chi phí thực

tế phát sinh của từng đơn đặt hàng hoặc của từng lô sản xuất với chi phí dự

toán.

* Phân tích khả năng sinh lời của từng sản phẩm

Công ty may Đức Giang sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm may

mặc khác nhau. Hiện nay, công ty chưa tiến hành đánh giá hiệu quả sản xuất

kinh doanh của từng loại sản phẩm. Hệ thống kế toán hiện tại không cung cấp

các thông tin về sản phẩm nào có khả năng sinh lời cao, sản phẩm nào có kết

quả kinh doanh tốt, công ty nên tập trung mở rộng sản xuất kinh doanh sản

phẩm nào. Việc hiểu rõ tình hình chi phí, doanh thu của từng loại sản phẩm sẽ

giúp cho công ty có các quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả kinh

xxiii

doanh chung cho toàn công ty. Ngay cả đối với những sản phẩm đang tiêu thụ

không có hiệu quả, nhưng nếu có những thông tin cụ thể về cơ cấu chi phí và

tình hình doanh thu, có thể sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra các biện pháp

marketing hoặc nghiên cứu đổi mới mẫu mã, chất lượng… để nâng cao khả

năng sinh lời của sản phẩm. Để phân tích khả năng sinh lời của từng sản

phẩm, công ty nên lập báo cáo kết quả kinh doanh của từng sản phẩm (Phụ

lục số 14)

* Phân tích hiệu quả hoạt động của từng bộ phận sản xuất

Để phân tích hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, công ty nên lập báo

cáo kết quả kinh doanh theo từng bộ phận (Phụ lục số 15).

Số liệu để lập báo cáo này là căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh

theo sản phẩm. sổ chi tiết tài khoản 627 của từng phân xưởng, xí nghiệp. Chỉ

tiêu để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng phân xưởng cũng như

khả năng bù đắp chi phí cố định của từng phân xưởng là lợi nhuận phân

xưởng. Lợi nhuận phân xưởng thể hiện phần đóng góp của phân xưởng vào

kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.

3.2.6. Hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán quản trị chi phí

Là phương tiện để truyền đạt thông tin đến các nhà quản trị, hệ thống

báo cáo kế toán quản trị chi phí phải đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin

thích hợp, kịp thời và phù hợp theo từng đối tượng sử dụng thông tin với một

chi phí xử lý thích hợp.

Hệ thống báo cáo chi phí tại công ty có thể bao gồm:

- Các báo cáo phục vụ cho chức năng hoạch định của nhà quản trị.

- Báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động.

3.2.6.1. Báo cáo phục vụ cho chức năng hoạch định của nhà quản trị

Các báo cáo này thường được thể hiện dưới dạng là hệ thống các bảng

dự toán ngân sách rất hữu ích trong việc trợ giúp các nhà quản trị tìm kiếm

xxiv

các nguồn tài trợ cũng như phân phối các nguồn này cho các hoạt động tương

lai của doanh nghiệp. Thông thường, hệ thống các bảng dự toán liên quan đến

chi phí của Công ty bao gồm:

- Bảng dự toán về tình hình sản xuất. (Phụ lục số 16)

- Bảng dự toán về chi phí NVL trực tiếp. (Phụ lục số 17)

- Bảng dự toán về chi phí NC trực tiếp. (Phụ lục số 18)

- Bảng dự toán chi phí sản xuất chung. (Phụ lục số 19)

- Bảng dự toán về chi phí bán hàng. (Phụ lục số 20)

- Bảng dự toán về chi phí quản lý doanh nghiệp. (Phụ lục số 21)

3.2.7.2. Báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt

động

Các báo cáo kiểm soát được lập nhằm cung cấp cho các nhà quản trị

tình hình hoạt động của tổ chức trong quá trình thực hiện theo kế hoạch. Tất

cả các báo cáo thường bao gồm các chỉ tiêu: định mức (dự toán) và kết quả

thực tế, trong đó vấn đề quan trọng là việc so sánh giữa số liệu định mức và

kết quả thực tế để đánh giá kết quả hoạt động, đồng thời trên cơ sở các khoản

chênh lệch phát sinh xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp.

Các báo cáo về chi phí và phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí bao

gồm:

- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí vật liệu và phân tích các chênh

lệch về chi phí vật liệu. (Phụ lục số 22)

- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công và phân tích các

chênh lệch về chi phí nhân công. (Phụ lục số 23)

- Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung và phân tích các

chênh lệch về chi phí sản xuất chung. (Phụ lục số 24, 25)

xxv

Các báo cáo về chi phí sản xuất cung cấp cho nhà quản lý những thông

tin về chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (từng phân xưởng,

tổ, đội, từng sản phẩm,…) và theo từng khoản mục chi phí. Trong đó:

- Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí vật liệu và phân tích các chênh

lệch về chi phí vật liệu, Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân

công và phân tích các chênh lệch về chi phí nhân công giúp cho nhà quản lý

kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng các chi phí NVL và nhân công ở các bộ

phận sản xuất theo 2 nhân tố giá và lượng.

Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí SXC và phân tích chênh

lệch về chi phí SXC giúp cho nhà quản lý kiểm tra, đánh giá tình hình sử

dụng chi phí SXC.

3.2.7. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí

Công ty sẽ vẫn giữ nguyên bộ máy kế toán, tuy nhiên sẽ xác định

nhiệm vụ cụ thể cho mỗi phần hành kế toán: vừa đảm nhận nhiệm vụ kế toán

tài chính, vừa đảm nhận nhiệm vụ của kế toán quản trị.

Do khối lượng công việc kế toán quản trị chi phí lớn và phức tạp, công

ty nên bố trí những nhân viên kế toán đảm nhận riêng phần việc này. Bộ máy

kế toán quản trị chi phí tại công ty sẽ được sắp xếp theo những nội dung công

việc của hệ thống kế toán quản trị chi phí. Trong bộ máy kế toán quản trị chi

phí cần bố trí nhân viên phụ trách phần dự toán độc lập với nhân viên phụ

trách phần phân tích. Vì đây là hai khâu công việc lớn và đòi hỏi nhiều thời

gian và công sức, hơn nữa nếu hai khâu công việc này do cung một nhân viên

thực hiện có thể dẫn tới việc lập dự toán và phân tích không thực sự khách

quan.

3.3. Điều kiện thực hiện

3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan chuyên ngành

xxvi

Trong điều kiện hiện tại sự nhận thức và quan điểm về kế toán quản trị

còn có những điểm khác nhau về cả lý luận và thực tiễn. Vì vậy, Nhà nước có

vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí ở

các doanh nghiệp.

3.3.2. Về phía công ty

Các nhà quản lý cần nhận thức được sự cần thiết phải vận dụng, tổ chức

kế toán quản trị cũng như kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp. Phải thấy

được vai trò của tổ chức kế toán quản trị chi phí trong công tác quản lý, các

tác dụng to lớn của những thông tin phục vụ ra quyết định để điều hành, quản

lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách kịp thời hiệu quả.

Kết luận chương 3

KẾT LUẬN