BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------/-------- BỘ NỘI VỤ -----/-----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC HÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2016

1

Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT

Phản biện 1: …………………………………………..

Phản biện 2: ………………………………………….

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp … tầng … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,

Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn Trước tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp như nội chiến, nạn khủng bố, khủng hoảng người di cư, dịch bệnh; sự biến đổi khí hậu toàn cầu, ô nhiễm môi trường, thiên tai, tai nạn đã làm người khuyết tật, trẻ em khuyết tật tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Nhiều tổ chức thế giới như Tổ chức Lao động quốc tế, Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên Hợp Quốc, Tổ chức Y tế thế giới, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc và các tổ chức khác tiếp tục khẳng định về quyền con người, quyền của trẻ em, quyền của người khuyết tật cũng như quyền của trẻ em khuyết tật trong các Hiến chương, Công ước, Nghị quyết đồng thời xây dựng nhiều chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật đặc biệt là trẻ em khuyết tật, tuy nhiên nhiều người khuyết tật, trẻ em khuyết tật vẫn đang gặp nhiều khó khăn và chịu nhiều thiệt thòi, chưa được tiếp cận với các dịch vụ dành cho người khuyết tật, nhiều trẻ em khuyết tật đang bị lãng quên.

Tại Việt Nam, sau chiến tranh chống Mỹ hàng triệu người bị thương và tàn tật, những người còn sống tiếp tục phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường mà cuộc chiến đã gây ra, nhiều trẻ em dị tật bẩm sinh do di chứng của chất độc da cam/ Đi ô xin, nhiều trẻ vẫn tiếp tục bị khuyết tật do bom mìn chưa nổ còn sót lại sau chiến tranh. Ngoài hậu quả của chiến tranh, việc gây ra khuyết tật còn do ô nhiễm môi trường, thiên tai, bệnh dịch, tai nạn…Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Việt Nam đã có nhiều chương trình, đề án hỗ trợ người khuyết tật, trẻ em khuyết tật, tuy nhiên đất nước trong thời kỳ đó còn nghèo do đó việc hỗ trợ, chăm sóc cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật là rất hạn chế.

Chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, Đảng, Nhà nước, chính phủ cũng như các tổ chức chính trị xã hội đã có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến người khuyết tật và trẻ em khuyết tật thông qua hàng loạt các chính sách, đạo luật nhằm hỗ trợ người khuyết tật như trong Bộ Luật lao động, Pháp lệnh người khuyết tật được ban hành ngày 30 tháng 7 năm 1998, luật giáo dục, luật phổ cập giáo dục tiểu học, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, luật dạy nghề cùng hệ thống văn bản pháp quy liên quan, gần đây là việc dự thảo, thu thập ý kiến đóng góp xây dựng Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung và ban hành Luật NKT ngày 17/6/2010 nhằm bảo đảm sự bình đẳng cho NKT, TEKT, dần dần người khuyết tật, trẻ em

1

khuyết tật đã tiếp cận được các dịch vụ y tế, phục hồi chức năng, giáo dục, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, giao thông tại các nơi công cộng và công nghệ thông tin.

Căn cứ vào Luật người khuyết tật năm 2010; Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Đề án giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 đến 2020 (trong đó có nhiều phần về trẻ em khuyết tật), nhiều chính sách cho người khuyết tật đã được xây dựng và tổ chức thực hiện, đặc biệt các chính sách đối với TEKT. Theo thống kê của Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, hiện nay cả nước có khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật và nhiều trẻ em đang sống tại gia đình và cộng đồng chưa được chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ khác. Để trẻ em khuyết phát triển với khả năng thực sự của mình, hòa nhập với gia đình, với cộng đồng nơi các em sinh ra, đưa các chương trình chăm sóc y tế, phục hồi chức năng và giáo dục hòa nhập tại cộng đồng là một vấn đề khó khăn và đầy thách thức. Tháo gỡ và đổi mới công tác chăm sóc trẻ khuyết tật như mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra phải quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, phù hợp cho trẻ em khuyết tật, đặc biệt trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay.

Với mong muốn của NKT nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng có một cuộc sống tốt đẹp hơn, được sống bình đẳng như những người bình thường khác, không bị kỳ thị, phân biệt đối xử, có cơ hội được phát huy khả năng của mình đáp ứng với nhu cầu bản thân và có ích cho xã hội. Vậy vai trò và thực trạng của chính sách đối với trẻ em khuyết tật trong bối cảnh chung của đất nước ta hiện nay đang rất cần một cái nhìn, một hướng nghiên cứu mới về thực hiện chính sách đối với TEKT. Để hoàn thiện việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam đáp ứng với yêu cầu hiện nay, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành hành chính công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau được thể hiện dưới các hình thức như: Đề tài khoa học; giáo trình; bài báo; bài đăng tạp chí….Có thể khái quát một số công trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề dưới góc độ tiếp cận như sau:

- Hồ Văn Thông (Chủ biên, 1999), tìm hiểu về khoa học chính sách công,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

- Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công - Cơ sở lý

luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

2

- Vụ Pháp chế, Bộ Lao động – Thương binh xã hội và Unicef (2009), “Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: Đánh giá pháp luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam”.

- Đề tài ”Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở cộng đồng Việt Nam”, của

Nguyễn Hữu Toàn (2010).

- Tác giả Trịnh Thắng và các cộng sự (2011), “Báo cáo về trẻ khuyết tật tại An

Giang và Đồng Nai năm 2011”.

- Tác giả Trần Nam, trong Mục chính sách và pháp luật, Hội nạn nhân Chất độc Da cam/Dioxin – Việt Nam, năm 2012, “Chính sách đối với người bị nhiễm chất độc hóa học còn nhiều bất cập”.

- Ban Điều phối các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2013), “Báo cáo năm 2013 về hoạt động giúp người khuyết tật Việt Nam điều phối các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật Việt Nam.

- Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản,

Nxb chính trị quốc gia.

- Đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”, của Nguyễn Thị Quỳnh, năm 2014.

- Tác giả Thụy Bình, trong Tạp chí người khuyết tật, năm 2015, bài báo“Về

vấn đề gia tăng và một số giải pháp gia tăng người khuyết tật”.

- Tác giả Nguyễn Đức Minh, năm 2015, bài báo “Chính sách giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Việt Nam”. Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về trẻ em, trẻ em khuyết tật, nhưng chưa có một nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, do đó việc lựa chọn của em không trùng với các công trình nghiên cứu khác.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài để hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với

TEKT ở Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật từ góc độ lý luận. - Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam từ

đó chỉ ra những nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách.

- Đề xuất giải pháp và hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em

khuyết tật ở Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2026.

3

4.1. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật như thế nào? - Không gian: Trẻ em khuyết tật ở Việt Nam - Thời gian: Từ năm 2015 trở về trước và định hướng giải quyết cho thời gian tới.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề người khuyết tật nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp khảo sát, thống kê - Phương pháp phân tích, tổng hợp Áp dụng phân tích các tình huống chính sách, từ đó tổng hợp và phát hiện tính

đặc thù, khác biệt và đưa ra những nhận định có giá trị khoa học.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu lý thuyết về chính sách đối với trẻ em khuyết tật; các văn bản nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng, báo cáo kết quả trợ giúp trẻ em khuyết tật của một số tổ chức hỗ trợ trẻ em khuyết tật.

6. Đóng góp của luận văn 6.1. Về lý luận Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với trẻ em

khuyết tật ở Việt Nam

6.2. Về thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập và cho các nhà hoạch định chính sách đối với trẻ em khuyết tật, các cấp chính quyền địa phương.

7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách

đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam

4

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT

1.1. Khái niệm về trẻ em khuyết tật và thực hiện chính sách đối với trẻ em

khuyết tật

1.1.1. Trẻ em khuyết tật 1.1.1.1. Trẻ em - Trong Công ước về quyền trẻ em 1989, văn kiện quốc tế cơ bản, toàn diện nhất về trẻ em tính đến thời điểm này đã định nghĩa “Trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” (Điều I).

- Theo quy tắc Bắc Kinh (Những quy tắc tối thiểu, phổ biến của Liên hợp quốc về việc áp dụng pháp luật đối với người chưa thành niên ngày 20/11/1985) nêu rõ “người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi”.

- Ở Việt Nam, theo Điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm,

2004 thì trẻ em là “công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”.

1.1.1.2. Trẻ em khuyết tật - Theo Công ước người khuyết tật bao gồm “Những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác”.

- Tại Trung Hoa, Điều 2 Luật của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa về

bảo vệ người khuyết tật năm 1990 quy định.

Người khuyết tật là một trong những người bị bất thường, mất mát của một cơ quan nhất định hoặc chức năng tâm lý hay sinh lý, hoặc trong cấu trúc giải phẫu và những người đã mất toàn bộ hoặc một phần khả năng tham gia vào các hoạt động một cách bình thường.

Tại Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về người khuyết tật. Đại đa số đều dùng từ khuyết tật và tàn tật để chỉ cùng một khái niệm, và được dùng song song trên cả phương diện truyền thông đại chúng và văn bản pháp quy. Điều I Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998 định nghĩa người tàn tật là: “Người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động khiến cho lao động, học tập gặp nhiều khó khăn”.

5

Vậy “Như vậy, dựa trên định nghĩa về người khuyết tật và định nghĩa về trẻ em, theo tác giả, trẻ em khuyết tật được hiểu là những trẻ em từ 0 đến 18 tuổi có khiếm khuyết về cấu trúc cơ thể hoặc suy giảm các chức năng của cơ thể làm hạn chế khả năng hoạt động, gây khó khăn trong sinh hoạt, học tập, xã hội. ”

1.1.1.3. Phân loại trẻ em khuyết tật theo dạng dị tật - Khuyết tật vận động - Khuyết tật nghe nói - Khuyết tật nhìn - Khuyết tật thần kinh, tâm thần - Khuyết tật trí tuệ - Khuyết tật khác

1.1.2.4. Đặc điểm của trẻ em khuyết tật - Do chấn thương hay do bệnh bại liệt gây ra làm què cụt, khoèo, liệt chân tay,

ngoài ra trẻ em khuyết tật vận động do tổn thương khu vận động lão bộ.

+ Đối với trẻ bị tổn thương về lão bộ gây rất nhiều cản trở cho hoạt động nhận

thức của trẻ, thậm trí là trình độ nhận thức ở mức độ nặng.

+ Đối với trẻ chậm phát triển vận động, khó khăn khi nói, kém hiểu biết về các quy luật xã hội căn bản, không ý thức về hậu quả về các hành vi của mình, khó khăn khi tự phục vụ, phân tích màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự vật kém, thiếu tích cực trong quan sát, tư duy của trẻ thường biểu hiện tính không liên tục, chậm hiểu cái mới, quên nhanh cái vừa mới tiếp thu, thời gian chú ý của trẻ em chậm phát triển trí tuệ kém hơn nhiều trẻ bình thường.

1.1.2. Chính sách đối với trẻ em khuyết tật 1.1.2.1. Khái niệm Chính sách: - Ở phạm vi hẹp, chính sách đặt trong mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý, là những quy định, điều kiện của chủ thể quản lý đặt ra và thực thi nhằm đưa hoạt động của đối tượng quản lý theo ý chí, mục đích của mình.

- Rộng hơn, chính sách đặt trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý còn được hiểu như là những đối sách, ứng xử của tổ chức, quốc gia đối với môi trường xã hội, tự nhiên và chính trị mà chính thể đó tồn tại. Nhất là trong hệ thống mở về kinh tế, chính trị – xã hội hiện đại, ở đó xuất hiện nhiều mối quan hệ với những vị trí, vai trò, sự tương tác khác nhau.

Chính sách đối với trẻ em

6

Chính sách đối với trẻ em là các quan điểm, cách thức, biện pháp của nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng cầm quyền tác động đến lĩnh vực giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Đó là các chính sách và chương trình hỗ trợ nuôi dưỡng, chăm sóc thay thế; trợ giúp giáo dục, y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng; hỗ trợ học nghề, tạo việc làm; chính sách và chương trình tiếp cận công trình công cộng, tham gia giao thông và công nghệ thông tin đối với trẻ tàn tật; chính sách và chương trình hỗ trợ gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; các chương trình mục tiêu quốc gia trong đó có hợp phần hoặc nội dung bảo vệ trẻ em; các chương trình dành riêng cho trẻ em.

Chính sách đối với trẻ em khuyết tật Chính sách đối với trẻ em là các quan điểm, cách thức, biện pháp của nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng cầm quyền tác động đến lĩnh vực trẻ em khuyết tật. Đó là các chính sách bảo trợ xã hội, trợ giúp về y tế, giáo dục, hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao, tiếp cận với các dịch vụ công cộng giúp trẻ khuyết tật phát triển với khả năng của chính mình, xoá đi những mặc cảm, phát triển và hòa nhập với cộng đồng như những trẻ bình thường khác.

1.1.2.2. Đặc trưng của chính sách đối với trẻ em khuyết tật Thứ nhất, thực hiện chính sách đối với TEKT bao giờ cũng thông qua những hành vi cụ thể của con người. Đời sống xã hội của con người bao giờ cũng được bộc lộ thông qua các hành vi, hoạt động cụ thể trong các mối quan hệ xã hội.

Thứ hai, thực hiện chính sách đối với TEKT là hành vi phù hợp với pháp luật về TEKT. Đó là những hành vi cụ thể của con người song thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật có đặc điểm là phải phù hợp với các quy định hiện hành liên quan tới TEKT

Thứ ba, thực hiện chính sách đối với TEKT là một quá trình có mục đích, nó bao gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau. Để biến những quyền và nghĩa vụ pháp lý bảo vệ trẻ em khuyết tật thành những hành vi xử sự trong thực tế thì cần thiết phải thông qua hàng loạt là các hoạt động cụ thể của con người mà các hoạt động đó phải có mục tích, mục tiêu cụ thể.

1.1.2.3. Nội dung của chính sách đối với trẻ em khuyết tật Một là, chính sách giáo dục đối với trẻ em khuyết tật Hai là, chính sách bảo trợ xã hội Ba là, chính sách chăm sóc y tế Bốn là, chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch

7

Năm là, chính sách ưu tiên cho trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông

bằng phương tiện giao thông công cộng

Sáu là, chính sách thông tin trợ giúp trẻ em khuyết tật

1.1.3. Thực hiện chính sách đối với trẻ TEKT Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hóa các chính sách đối với trẻ em khuyết tật đã đề ra.

1.2. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật. 1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật 1.2.3. Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khyết tật 1.2.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách đối với trẻ

em khuyết tật

1.3. Vai trò của thực hiện chính sách đối với trẻ em TEKT 1.3.1. Thực hiện định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với trẻ

em khuyết tật

1.3.2. Điều chỉnh chính sách của nhà nước đối với trẻ em khuyết tật 1.3.3. Huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính sách đối với trẻ

em khuyết tật

1.3.4. Thực hiện an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật

1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật 1.4.1. Hệ thống thể thế nhà nước Hiệu lực và hiệu quả của chính sách đối với trẻ em khuyết tật phụ thuộc vào bối cảnh, điều kiện mà nó sinh ra và tồn tại. Khi trình độ kinh tế chưa phát triển, hệ thống thể chế, pháp luật chưa hoàn thiện thì chính sách đối với trẻ em khuyết tật chưa đạt được những chuẩn mực mang tính hệ thống do phần lớn giải quyết những vấn đề cụ thể trước mặt.

1.4.2. Tính chất của vấn đề chính sách Đây là yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề chính sách đối với trẻ em khuyết tật, có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn bằng chính sách và tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật.

1.4.3. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ quản lý và công chức Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức,

8

năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong tương lai…

1.4.4. Điều kiện tài chính và cơ sở vật chất để thực thi chính sách Yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách của nhà nước. Theo quy luật phát triển, các hoạt động kinh tế – xã hội ngày càng được tăng cường về quy mô và trình độ để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Quy mô các hoạt động trên không chỉ tăng về lượng, mà còn lan tỏa trên một không gian rộng, vượt ra khỏi phạm vi.

1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở một số

nước và giá trị tham khảo cho Việt Nam

1.5.1. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở

Nhật Bản.

1.5.2. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật của

Malaysia

1.5.3. Kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở

nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa

1.5.4. Giá trị tham khảo cho Việt Nam Một là, đưa ra nhiều biện pháp ngăn ngừa khuyết tật thông qua đẩy mạnh tuyền truyền những kiến thức cần thiết, đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc y tế cho bà mẹ và trẻ em, phòng tránh và căn thiệp sớm có thể gây ra khuyết tật.

Hai là, đẩy mạnh chính sách giáo dục hòa nhập để giúp trẻ khuyết tật tự tin

trong giao tiếp, hòa nhập với xã hội.

Ba là, xây dựng các công trình công cộng phù hợp cho trẻ em khuyết tật. Bốn là, đâỷ mạnh chính sách phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật về địa

phương và gia đình.

Năm là, xây dựng một quỹ dành riêng cho trẻ em khuyết tật. Với nguồn quỹ này các cấp, chính quyền địa phương sẽ chủ động trong việc thực hiện chính sách. Ví dụ, như tại Nhật Bản, sau khi các em khuyết tật được đào tạo nghề nghiệp, bước khởi nghiệp ban đầu của các em để tự lập cuộc sống thì các em được hỗ kinh phí ban đầu từ nguồn quỹ của quốc gia và đã giúp các em giảm bớt các khó khăn trong cuộc sống lập nghiệp giai đoạn đầu.

9

Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã trình bày các khái niệm về TEKT, chính sách, khái quát về quy trình tổ chức thực hiện chính sách đối với TEKT, vai trò của nhà nước trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, nội dung của từng chính sách đối với trẻ em khuyết tật, các yếu tố tác động đến tổ chức thực thi chính sách cũng như kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở một số quốc gia và giá trị tham khỏa cho Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu ở chương 1, học viên sử dụng làm cơ sở nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam. Việc nhận thức chung nhất về trẻ em khuyết tật là cơ sở quan trọng để nghiên cứu hệ thống pháp luật, chính sách và đánh giá thực trạng về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam và những ảnh hưởng do tình trạng khuyết tật đem lại có tác dụng tích cực trong việc xây dựng các chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật tốt nhất.

10

Chương 2 THỰC TRẠNG TRẺ EM KHUYẾT TẬT VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM

2.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật ở Việt Nam và chính sách đối với trẻ em

khuyết tật ở Việt Nam hiện nay

2.1.1. Thực trạng trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay

 Số lượng, cơ cấu, độ tuổi và dạng khuyết tật Tỷ lệ các dạng tật ở trẻ em là:

Số Tỷ lệ (%)

TT Các dạng tật (độ tuổi tính từ 0 đến 17 tuổi)

1. Khuyết tật vận động 22,4

2. Khuyết tật ngôn ngữ 21,4

3. Khuyết tật về vấn đề hành vi 16.2

4. Khiếm thị 14,6

5. Khiếm thính 9,7

6. Thiểu năng trí tuệ 3,6

(Theo Nghiên cứu của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hợp tác với

UNICEF vào năm 1998 - 1999)

Đa số trẻ khuyết em khuyết tật đều chị đa khuyết tật. Khoảng 50% trẻ em khuyết tật sống trong cộng đồng và khoảng 90% trẻ em sống trong những trung tâm bảo trợ và bị khuyết tật nặng. Có 6,5% trẻ em khuyết tật trong trung tâm bảo trợ bị chính gia đình mình bỏ rơi, 2,6 % là trẻ em mồ côi và khoảng 9,1% không có chút liên lạc nào với gia đình. Đa số trẻ khuyết tật sống với gia đình (95,85%) và có người chăm sóc. Một nửa số hộ gia đình có trẻ khuyết tật gặp khó khăn lớn về tài chính, nên không thể cung cấp những điều kiện đầy đủ cho trẻ được phục hồi chức năng và học hành.

 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tiến hành cuộc Tổng điều tra dân số và Nhà ở năm 2009, đây là cuộc Tổng điều tra dân số đầu tiên thu thập các thông tin về tình trạng khuyết tật của người dân và trẻ em khuyết tật. Kết quả đã cho thấy, tỷ lệ người khuyết tật ở độ tuổi từ 5 trở lên chiếm 7,8 % dân số tương đương với 6,7 triệu người với khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật, chiếm khoảng 19,7% số người khuyết tật trên phạm vi cả nước. Trong đó, số trẻ em khuyết tật nặng chiếm tỷ lệ cao nhất với 31%; ngoài ra có 27% trẻ khuyết tật trí tuệ; 20% trẻ

11

khuyết tật vận động; 19% trẻ khuyết tật ngôn ngữ; 12,43% trẻ khiếm thính; 12% trẻ khiếm thị; 12,6% đa tật; và 7% khuyết tật khác [26].

 Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật Nguyên nhân dẫn tới khuyết tật: Kết quả khảo sát năm 2008 của Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội cho thấy: Do bẩm sinh; bệnh tật, suy dinh dưỡng, các yếu tố di truyền, các bệnh truyền nhiễm, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, lao động và sinh hoạt, hậu quả của chiến tranh và các nguyên nhân khác.

2.1.2. Thực trạng nội dung chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 2.1.2.1. Chính sách giáo dục Khoản 3, Điều 61, Hiến pháp năm 2013 khẳng định “ Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề”. Nhà nước và xã hội luôn tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật được học văn hóa và học nghề phù hợp bằng việc quy định chính sách học phí, học bổng phù hợp cho TEKT.

2.1.2.2. Chính sách bảo trợ xã hội * Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng * Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng * Nuôi dưỡng trẻ khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội * Chính phủ quy định điều kiện thành lập, hoạt động, giải thể cơ sở chăm sóc

trẻ em khuyết tật.

* Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động cho cơ sở

chăm sóc trẻ em khuyết tật công lập.

* Xã hội hóa hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật

2.1.2.3. Chính sách chăm sóc y tế * Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú * Khám bệnh, chữa bệnh - Nhà nước bảo đảm để trẻ em khuyết tật được khám bệnh, chữa bệnh và sử

dụng các dịch vụ y tế phù hợp.

- Trẻ em khuyết tật được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định của

pháp luật về bảo hiểm y tế.

- Gia đình có người khuyết tật, trẻ em khuyết tật có trách nhiệm tạo điều kiện

thuận lợi để trẻ em khuyết tật được khám bệnh, chữa bệnh.

2.1.2.4. Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch

12

- Nhà nước hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với đặc điểm của trẻ em khuyết tật; tạo điều kiện để trẻ em khuyết tật được hưởng thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch.

- Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng được miễn, trẻ em khuyết tật nặng được giảm giá vé và giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch theo quy định của Chính phủ.

2.1.2.5. Chính sách ưu tiên cho trẻ em khuyết tật khi tham giao thông bằng

phương tiện giao thông công cộng

* Ưu tiên khi mua vé, sắp xếp chỗ ngồi: * Thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho trẻ em khuyết tật khi tham gia

giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng:

2.1.2.6. Chính sách về công nghệ thông tin và truyền thông - Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin dành cho trẻ em khuyết tật.

- Cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm phản ánh đời sống vật chất và

tinh thần cho trẻ em khuyết tật.

2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở

Việt Nam

2.2.1. Quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 2.2.1.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em

khuyết tật

Sau khi Luật người khuyết tật ban hành tháng 10 năm 2010 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2011. Các cấp, các ngành Trung ương và địa phương đã đã xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động liên quan đến chính sách đối trẻ em khuyết tật; dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; nhiều văn bản pháp luật về thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật đã được ban hành.

2.2.1.2. Tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách có rất nhiều cơ quan tham gia trong mối quan hệ phức tạp, đan xen lẫn nhau. Đối với các chính sách chung như chính sách chăm sóc y tế, chính sách giáo dục, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách văn hóa thể dục, thể thao, giải trí và du lịch, chính sách ưu tiên cho trẻ em khuyết tật khi tham gia giao thông bằng phương tiện giao thông công cộng được giao cho các bộ chuyên ngành theo lĩnh vực.

13

2.2.1.3. Đôn đốc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật Trong quá trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, các bộ ngành, các cấp chính quỳên Trung ương, địa phương, cán bộ, công chức có thẩm quyền thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chính sách thông qua các công cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực hiện nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách, không phải các địa phương nào cũng đều làm tốt, thực hiện đúng tiến độ theo chương trình và kế hoạch.

2.2.1.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách đối với

trẻ em khuyết tật

Kiểm tra, theo dõi giám sát đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm đã được

các Bộ, ngành và các địa phương triển khai thực hiện chính sách đối với TEKT

2.2.3. Kết quả thực hiện một số chính sách đối với trẻ em khuyết tật 2.2.2.1. Chính sách giáo dục Nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về việc đảm bảo bảo đầy đủ các quyền cho trẻ khuyến tật, công tác giáo dục cho trẻ em khuyết tật đã đạt nhiều thành tựu đáng kể:

- Ban Chỉ đạo Giáo dục trẻ em khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các Vụ, Cục và địa phương thực hiện các chương trình, kế hoạch đã đề ra, các hoạt động giáo dục trẻ em khuyết tật của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã dần đi vào nề nếp và đạt được kết quả nhất định.

- Ban hành Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH – BTC ngày 31/12/2013 quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật; xây dựng nội dung quy định về chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên hỗ trợ giáo dục trẻ em khuyết tật trong các cơ sở giáo dục; nghiên cứu để ban hành Quy định về thống nhất sử dụng ngôn ngữ trong toàn quốc.

2.2.2.2. Chính sách bảo trợ xã hội Theo báo cáo của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội, đến năm 2008, các địa phương đã thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng cho 395.962 người khuyết tật nghèo và 8.599 hộ có từ hai người khuyết tật trở lên, nuôi dưỡng tập trung 9.798 người khuyết tật trong 300 cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó có trẻ em khuyết tật. Các chế độ trợ giúp cũng đã được điều chỉnh tăng từ 45.000 đồng/tháng vào năm 2000 lên 65.000 đồng/tháng vào năm 2004 và 120.000 đồng/tháng vào năm 2007. Ngoài ra, những trẻ khuyết tật bị hậu quả chất độc hóa học là con đẻ của 622.783 người khuyết tật là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, quân nhân bị tai nạn lao động, quân nhân bị bệnh nghề nghiệp, 133.356

14

người tham gia kháng chiến cũng đang được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định của Pháp lệnh Người có công với cách mạng. Chính sách trợ cấp xã hội đã góp phần quan trọng trong việc ổn định đời sống vật chất và tinh thần của trẻ khuyết tật.

2.2.2.3. Chính sách chăm sóc y tế Trong chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vài năm trở lại đây nhấn mạnh: Chăm sóc người khuyết tật cần tập trung vào trẻ em, vì phát hiện sớm, phòng ngừa tốt sẽ có biện pháp xử lý kịp thời và điều trị phù hợp, hạn chế các hậu quả do khuyết tật gây ra. Bên cạnh đó chính sách chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng tại cộng đồng đã được quan tâm đáng kể.

2.2.2.4. Chính sách tiếp cận văn hóa, thể thao, giải trí Trong những năm qua, việc triển khai đảm bảo thực hiện quyền được tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí của trẻ khuyết tật đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Trước hết phải kể đến việc Nhà nước đã hỗ trợ kinh phí cho Trung ương Hội người mù sản xuất chữ nổi, sách nổi, tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ quần chúng các cấp, tạo diễn đàn cho trẻ khuyết tật được thể hiện năng khiếu, vui chơi, giải trí.

2.2.2.5. Chính sách tiếp cận cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng Nhờ quán triệt tốt tinh thần và chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với trẻ em khuyết tật mà công tác đảm bảo quyền cho nhóm đối tượng này đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp, chẳng hạn như tiếp cận các dịch vụ giao thông, cho thấy, hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về trẻ em khuyết tật được tiến hành thường xuyên thông qua các buổi hội thảo, tập huấn. Bộ Giao thông vận tải đã hợp tác với các cơ quan, tổ chức các tuyến xe buýt tiếp cận thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội.

2.2.2.6. Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020 Tính đến nay, kết quả thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trong đó có trẻ em khuyết tật đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận: 100% các xã, phường, thị trấn trong cả nước đã thành lập Hội đồng xác nhận mức độ khuyết tật cấp xã theo đúng quy định; 67 cơ sở trợ giúp NKT, TEKT (trong đó có 30 cơ sở công lập và 37 cơ sở ngoài công lập) cung cấp các dịnh vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, dạy nghề, thể dục thể thao và văn hóa văn nghệ; các chế độ đối với NKT, TEKT được hưởng chính sách bảo trợ xã hội tại cộng đồng và trong trung tâm bảo trợ xã hội được thực hiện đúng quy định; trong công tác chăm sóc sức khỏe, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo ban hành quy định về thống nhất sử dụng ngôn ngữ

15

kí hiệu trong toàn quốc, biên soạn ngôn ngữ kí hiệu dành cho các cấp học phổ thông, xây dựng các chương trình giáo dục đặc biệt đối với trẻ khuyết tật.

2.3.1. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở

Việt Nam

2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam Thứ nhất, các bộ, ngành, các địa phương, các cơ quan hữu quan nghiêm túc triển khai thực hiện Luật Người khuyết tật được Quốc hội thông qua năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011; thúc đẩy thực hiện Đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012 – 2020 như lên kế hoạch, đôn đốc, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện, đồng thời lồng ghép các chương trình liên quan tới NKT và TEKT theo quy định tại Luật Người khuyết tật. Các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện sớm để tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách đối với trẻ em khuyết tật một cách có hệ thống, đồng bộ, nâng cao hiệu quả trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.

Thứ hai, đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách

nâng cao nhận thức về vấn đề trẻ em khuyết tật.

Công tác tuyên truyền đã được các cơ quan, tổ chức và các địa phương đặc biệt quan tâm chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện. Đặc biệt, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực xã hội nói chung và lĩnh vực trẻ em khuyết tật nói riêng, hàng năm Bộ Lao động –Thương binh và xã hội đã hệ thống các văn bản quy định, biên soạn tài liệu tuyên truyền hướng dẫn nghiệp vụ, tờ rơi, in và phát cho các địa phương. Thứ ba, tăng cường bồi dưỡng kiến thức chuyên môn của cán bộ, công chức làm công tác thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật; nhiều khóa tập huấn về chính sách đối với trẻ khuyết tật, về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật đã được quan tâm thực hiện từ Trung ương đến địa phương, góp phần triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với TEKT được quy định trong Luật người khuyết tật.

2.3.2. Hạn chế trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam Một là, tiến độ thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật của các Bộ,

ngành, địa phương còn chậm,

Hai là, việc bao quát các hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật của các Bộ,

ngành, địa phương còn chưa đầy đủ.

Ba là, công tác kiểm tra giám sát đánh giá hoạt động hỗ trợ trẻ em khuyết tật từ

trung ương đến địa phương không thường xuyên.

16

Bốn là, sự phối hợp giữa các bộ ngành, giữa trung ương với địa phương trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật thiếu chặt chẽ, hài hòa, không đồng bộ nên hạn chế kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra.

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế trong thực hiện chính sách đối với trẻ khuyết

tật ở Việt Nam

Một là, hệ thống thể chế của Nhà nước ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối

với trẻ em khuyết tật.

Hai là, trình độ, năng lực của một số cán bộ, công chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật còn hạn chế, do đó công tác xây dựng các chương trình giám sát, đánh giá, theo dõi thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật chưa thật tốt; công tác thực hiện chính sách còn lúng túng; việc khảo sát, điều tra, phân loại trẻ em khuyết tật nhẹ, đặc biệt nặng và nặng chưa chính xác đã ảnh hưởng đến sự bất bình đẳng trong tổ chức triển khai thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.

Ba là, công tác phối hợp thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật còn

chưa hiệu quả.

Bốn là, công tác tuyên truyền về chế độ, chính sách đối với trẻ khuyết tật chưa tốt, việc huy động các nguồn lực hỗ trợ trẻ em khuyết tật từ các tổ chức trong và ngoài nước còn hạn chế, chưa hiệu quả.

Năm là, nguồn lực về tài chính, nhân lực chưa đáp ứng được với số lượng trẻ

em khuyết tật đông như hiện nay ở Việt Nam.

Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã cung cấp những thông tin cơ bản nhất về tình hình trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, từ đó đưa ra những hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam. Qua phân tích thực trạng thực hiện chính sách trên, ta nhận thấy, với khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, đây quả là vấn nạn khá lớn và vẫn đang có chiều hướng gia tăng do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, hậu quả của chiến tranh như ảnh hưởng của chất độc da cam, của bom mìn cón sót lại từ chiến tranh, đặc biệt là tai nạn giao thông trong những năm gần đây. Việc thực thi chính sách đối với trẻ khuyết tật ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhờ vào quan tâm của Đảng, Nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội, nhờ vào sự đổi mới trong nhận thức; nhờ sự quan tâm, chia sẻ của toàn xã hội; song thực trạng rất nhiều trẻ em vẫn không được đến trường, được giáo dục hòa nhập, được chăm sóc y tế, tiếp cận các hoạt động thể thao, văn

17

hóa, du lịch. Để mọi trẻ em khuyết tật được hòa nhập với cộng đồng, được giáo dục, chăm sóc y tế, tiếp cận với các dịch vụ như những trẻ em bình thường, chương 3 tập trung vào việc đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam.

Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM

3.1. Quan điểm và định hướng giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 3.1.1. Quan điểm về giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam Một là, tiếp tục đánh giá, tổng kết việc thực hiện một số chính sách đang triển khai, lựa chọn và đưa các kinh nghiệm tốt, cách làm hay vào quá trình xây dựng luật cũng như quá trình tổ chức thực hiện.

Hai là, tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách, cơ chế trợ giúp đối với NKT, trẻ em khuyết tật, đặc biệt là chế độ trợ cấp xã hội thường xuyên theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ - CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, bảo đảm không bỏ sót người khuyết tật, trẻ em khuyết tật thuộc diện trợ cấp, tiếp tục nghiên cứu trình Chính phủ cho nâng mức trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng.

Ba là, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thực toàn xã hội về lĩnh vực NKT, TEKT trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là ở cấp xã, phường để mọi người dân hiểu, chia sẻ và chăm lo, giúp đỡ; phổ biến các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật; nêu gương người tốt, việc tốt về công tác bảo trợ NKT, TEKT và giúp TEKT vượt khó vươn lên trong cuộc sống; xây dựng và xuất bản các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật nhằm động viên, hướng dẫn NKT, TEKT.

Bốn là, đẩy mạnh công tác xã hội hóa việc trợ giúp về giáo dục văn hóa, đào tạo nghề cho NKT, TEKT. Đẩy mạnh mô hình giáo dục hòa nhập, học văn hóa kết hợp với phục hồi chức năng cho TEKT, đẩy mạnh chương trình phục hồi chức năng đến vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Năm là, tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, các cá nhân

tham gia hoạt động trợ giúp NKT, TEKT.

Sáu là, nâng cao khả năng sử dụng các công trình, bảo đảm cho NKT, TEKT ngày càng tiếp cận được dễ dàng, thuận lợi hơn. Mở rộng hoạt động văn nghệ, thể

18

dục, thể thao cho NKT, TEKT, tạo điệu kiện để người khuyết tật, trẻ em khuyết tật có cơ hội tham gia các hoạt động xã hội, thúc đẩy hòa nhập cộng đồng.

Bảy là, tiếp tục duy trì và mở rộng hợp tác quốc tế với các tổ chức trong khu vực và thế giới trong các hoạt động trợ giúp NKT, TEKT; tích cực hưởng ứng thực hiện 7 lĩnh vực ưu tiên trợ giúp NKT, TEKT theo khuyến cáo Biwako; Công ước quốc tế về quyền của NKT, Công ước quốc tế về quyền của TEKT, đẩy mạnh các hoạt động trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, trợ giúp kỹ thuật, đào tạo cán bộ làm việc cùng NKT, TEKT.

3.1.2. Định hướng về giải quyết vấn đề trẻ em khuyết tật ở Việt Nam 3.1.2.1. Về an sinh xã hội Như những trẻ em bình thường khác, để tồn tại, phát triển và có được những quyền cơ bản, trẻ em khuyết tật cần được bảo đảm các nhu cầu cơ bản như nhu cầu được chăm sóc về thể chất, tinh thần, được học tập; nhu cầu được bảo vệ; nhu cầu được yêu thương; nhu cầu nhận thức và ý thức về bản thân; nhu cầu được thể hiện bản thân. Đặc biệt bảo đảm cuộc sống bình thường cho các em.

3.1.2.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề TEKT Việt Nam • Mục tiêu tổng quát: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật, giúp đỡ, tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật hòa nhập cộng đồng, khuyến khích các em phát triển mọi khả năng nỗ lực của mình vươn lên trong học tập và cuộc sống, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; xây dựng một xã hội bình đẳng đối với trẻ em khuyết tật, không có sự phân biệt đối xử với đối tượng non nớt này.

• Mục tiêu cụ thể: - Trong lĩnh vực giáo dục:. Mục tiêu là 70% trẻ khuyết em tật có khả năng học

tập được tiếp cận giáo dục.

- Trong lĩnh vực y tế: Mục tiêu giai đoạn tới là hàng năm 90% số người khuyết tật được tiếp cận các dịnh vụ y tế dưới các hình thức khác nhau, 90% trẻ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật, khoảng 70.000 trẻ em và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.

- Trong lĩnh vực tiếp cận các dịch vụ văn hóa như: tạo điều kiện cho trẻ em có

hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ văn hóa.

-Trong lĩnh vực tiếp cận công trình xây dựng và giao thông công cộng: Mục tiêu là đạt 100% công trình là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, nhà ga, bến

19

xe, bến tầu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, dạy nghề bảo đảm điều kiện cho người khuyết tật, trẻ em khuyết tật tiếp cận.

- Trong lĩnh vực trợ giúp xã hội cho trẻ em khuyết tật: Thúc đẩy thành lập mới và cải tạo các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật cho phù hợp với tiêu chuẩn quy định.

- Trong lĩnh vực hướng nghiệp, dạy nghề, việc làm, như: hoàn thiện cơ chế, chính sách trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, việc làm tại gia đình và nơi cư trú; xây dựng mô hình hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề gắn với tạo việc làm; liên kết với doanh nghiệp.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với TEKT ở

Việt Nam

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức xã

hội về trẻ em khuyết tật, phổ biến các chính sách đối với trẻ em khuyết tật

Công tác tuyên truyền phố biến nhận thức xã hội đối với trẻ em khuyết tật là giải pháp đầu tiên và là bước đi ban đầu có ý nghĩa tiên quyết đối với hiệu quả thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật.

3.2.2. Ban hành một số chính sách dành riêng cho đối trẻ em khuyết tật Bên cạnh những chính sách, đề án dành cho người khuyết tật và trẻ em nói chung (ví dụ như Đề án về trợ giúp người khuyết tật giai đoàn 2012 – 2020 được Thủ tướng chính phủ ký ban hành Quyết định số 1019/QĐ – TTg về việc phê duyệt Đề án), Đảng và Nhà nước cũng cần ban hành một số chính sách dành riêng cho đối tượng là trẻ em khuyết tật với những hoạt động phù hợp với những đặc điểm tâm sinh lý của nhóm chịu tổn thương kép này.

3.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm

công tác thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thường xuyên tổ chức tập huấn cho Chánh, phó Giám đốc các cơ sở bảo trợ xã hội, các Trưởng phòng Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố, Trưởng phòng tổ chức Lao động và xã hội, lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ về nội dung hướng dẫn triển khai Luật người khuyết tật, đặc biệt là Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020 bao gồm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, phổ biến tuyên truyền chính sách, phân công phối hợp thực hiện chính sách, đôn đốc thực hiện chính sách và đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm.

3.2.4. Theo dõi, giám sát, kiểm tra đánh giá, sơ tổng kết hoạt động thực hiện

chính sách đối với trẻ em khuyết tật

20

Chính phủ, Bộ, ngành cơ quan Trung ương và các địa phương cần thực hiện tốt và đồng bộ công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh về người tàn tật, Luật người khuyết tật và các quy định khác về trẻ em khuyết tật. Cán Bộ ngành và các địa phương thường xuyên ban hành các công văn, quyết định cá biệt để xử lý và hướng dẫn xử lý những vấn đề bức xúc, vướng mắc hoặc tháo gỡ những khó khăn. Duy trì tốt công tác phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc tổ chức thực hiện cính sách đối với trẻ em khuyết tật. Đây là điều kiện quan trọng góp phần thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về người tàn tật, trẻ em khuyết tật.

3.2.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động nguồn lực của các tổ chức

xã hội trong thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật

Xã hội hóa là chủ chương chung của Đảng và nhà nước ta không chỉ trong công tác chăm sóc trẻ em khuyết tật. Với số lượng trẻ em khuyết tật ở nước ta đông như hiện nay và xu hướng ngày càng gia tăng trẻ em khuyết tật

Các chính sách xã hội hóa cần áp dụng và mở rộng mô hình trung tâm bảo trợ xã hội không chỉ do nhà nước thiết lập. Ngoài việc hỗ trợ những chính sách ưu đãi về thuế và hỗ trợ kỹ thuật cần tạo sự bình đẳng trong việc thụ hưởng các chính sách của đối tượng bảo trợ xã hội ở trung tâm bảo trợ xã hội trong hay ngoài công lập.

3.2.6. Phối hợp các Bộ, ngành trong việc đảm bảo thực hiện chính sách về

người khuyết tật, trẻ em khuyết tật

Thực hiện chính sách đối với TEKT là hoạt động có mục đích và làm cho các quy phạm pháp luật điều chỉnh những vấn đề liên quan tới trẻ em khuyết tật đi vào thực tiễn cuộc sống. Kết quả của hoạt động này liên quan chặt chẽ tới sự phối hợp, kết hợp của các chủ thể trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách mà đặc biệt là sự phối hợp của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước.

Để đảm bảo thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, thì chính phủ cần phải là cơ quan thống nhất quản lý Nhà nước về công tác người khuyết tật trong phạm vi toàn quốc.

3.3. Đề xuất mô hình tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và hướng

nghiệp cho trẻ em khuyết tật ở Việt Nam

Ngoài những giải pháp mà luận văn đề cập trên, việc hoàn thiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật để các em hưởng đầy đủ các quyền như trẻ em bình thường khác và hòa nhập với gia đình, cộng đồng và xã hội theo đúng khả năng của mình, cần phải xây dựng những trung tâm chăm sóc trẻ khuyết tật, đây không phải những Trung tâm được hiểu chỉ hỗ trợ các em ăn uống và coi trông các em như những nhà trẻ và nuôi các em cho hết cuộc đời mà đây là những Trung tâm theo một mô hình

21

tổng hợp đan xen các hoạt động bao gồm hoạt động giáo dục đặc biệt, giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập; hướng nghiệp và đào tạo nghề; chăm sóc y tế, phục hồi chức năng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; chăm sóc nuôi dưỡng để các em có kỹ năng sống, có một nghề để tái hòa nhập với gia đình, cộng đồng, giảm gánh nặng cho xã hội và trở thành những thành viên có ích cho xã hội.

Tiểu kết chương 3

Chương III đã đưa ra một loạt các giải pháp dựa trên nền tảng và bám sát các quan điểm, đường lối của Đảng và nhà nước về người khuyết tật, trẻ em khuyết tật được xác định trong các văn kiện đại hội Đảng, đặc biệt là tư tưởng chỉ đạo trong nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X nhằm phát huy thành tựu đã đạt được đồng thời khắc phục những hạn chế thiếu sót trong các bước thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật: Xây dựng chính sách, thực thi chính sách, kiểm tra giám sát. Để trẻ em khuyết tật tiếp cận đâỳ đủ các quyền, thì chính sách đối với trẻ em khuyết tật phải được xây dựng và hoàn thiện đồng bộ, thống nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước. Hệ thống pháp luật đó phải nhằm thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước để chính sách đi vào cuộc sống hàng ngày trợ giúp trẻ khuyết tật khắc phục khó khăn, tạo môi trường cho trẻ em khuyết tật được phát triển toàn diện. Đồng thời, còn có ý nghĩa giáo dục cộng đồng ý thức tôn trọng trẻ em khuyết tật, nhìn nhận trẻ em khuyết tật với tư cách là một công dân bình đẳng. Đó là cơ sở để trẻ em khuyết tật vượt qua mặc cảm, tự tin, nỗ lực vươn lên khẳng định mình, trở thành công dân có ích cho xã hội.

22

KẾT LUẬN

Kể từ khi trở thành quốc gia đầu tiên ở Châu Á và quốc gia thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước quốc tế về quyền trẻ em 1989, đồng thời còn là thành viên thứ 118 tham gia ký công ước quốc tế về Quyền của Người khuyết tật năm 2007, ví trí vai trò của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi, nhằm đưa pháp luật Việt Nam lại gần hơn với chuẩn mực chung của pháp luật quốc tế về quyền trẻ em khuyết tật. Hàng loạt chính sách, đề án, chương trình đã được ban hành với mục đích xây dựng hành lang pháp lý chuẩn mực, là cơ sở cho việc bảo đảm và thúc đẩy thực thi có hiệu quả các quyền của trẻ em trên thực tế. Đặc biệt với sự ra đời của Luật người khuyết tật năm 2010 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng về địa vị của trẻ khuyết tật trong xã hội và thể hiện nỗ lực và quyết tâm lớn của Đảng và Nhà nước trong việc hỗ trợ, giúp đỡ trẻ khuyết tật hòa nhập với cộng đồng.

Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm tới trẻ em khuyết tật, xây dựng nhiều chủ trương, chính sách đối với trẻ em khuyết tật. Các cấp, các ngành Trung ương đã có nhiều cố gắng trong việc hướng dẫn thực hiện nhằm tạo ra sự hiểu biết đầy đủ trong hệ thống quản lý, bảo đảm triển khai chính sách đối với trẻ em khuyết tật đi vào cuộc sống. Các cấp chính quyền địa phương đã tiến hành triển khai chính sách tương đối đồng bộ, toàn diện và phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội tại mỗi địa phương. Do đó nhiều em đã được đi học với các hình thức giáo dục phù hợp như giáo dục chuyên biệt, giáo dục đặc biệt, giáo dục hòa nhập…, được chăm sóc y tế, phục hồi chức năng, được trợ cấp xã hội, hưởng các dịch vụ công cộng, tham gia vào các hoạt động thể thao, văn hóa, văn nghệ

Tuy nhiên, bên cạch những thành tựu đạt được trong việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, vẫn còn nhiều tồn tại, vướng mắc trong việc thực thi chính sách đối với đối tượng này do một số chính sách chưa phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam, nhiều chính sách không được thực hiện đồng bộ; việc xác định mức độ khuyết tật còn chưa chích xác do đó gặp những khó khăn trong việc trợ cấp xã hội hàng tháng cho trẻ em khuyết tật; chưa hướng dẫn và phân công rõ ràng trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan trong việc tổ chức thực hiện; việc quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội, các cơ sở giúp trẻ em khuyết tật chưa được chặt chẽ còn buông lỏng; một số chính sách chưa đến đúng đối tượng đặc biệt đối với trẻ ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, nguồn lực của nhà nước chưa đáp ứng được với nhu cầu của trẻ em khuyết tật hiện nay…

23

Để khắc phục thực trạng đó, việc phát huy tính tích cực, sáng tạo, đề ra những giải pháp cụ thể nhằm giải quyết có hiệu quả những hạn chế trong việc thực hiện chính sách là thực sự cần thiết và cấp bách. Trước hết cần nâng cao nhận thức của toàn xã hội về trẻ em khuyết tật, cần có sự quan tâm nhiều hơn của Nhà nước và cộng đồng đối với đối tượng bị ảnh hưởng về thể chất lẫn tinh thần; xây dựng hệ thống chính sách đối với trẻ em khuyết tật toàn diện và đồng bộ, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội ở Việt Nam, bổ sung những quy định riêng dành cho trẻ em khuyết tật; có chính sách hỗ trợ khuyến khích các cơ sở nhận trẻ em khuyết tật vào học nghề; cần tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội; tăng cường sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền cũng như sự nỗ lực, hợp tác của các sở, ban, ngành, các cá nhân, tổ chức và toàn thể xã hôị nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay.

24