1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỒ THỊ BÍCH NGỌC

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ LYSINE /ME THÍCH HỢP

TRONG THỨC ĂN HỖN HỢP CHO LỢN 5 MÁU

NGOẠI

GIAI ĐOẠN 18 – 50 KG NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Chăn nuôi

Mã số : 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Dương Mạnh Hùng

2. PGS. TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên, năm 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

Lời cám ơn

Hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ

rất tận tình và chu đáo của quý thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y,

Khoa Sau đại học, Phòng thí nghiệm trung tâm Trƣờng đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo hƣớng dẫn: TS.

Dƣơng Mạnh Hùng và PGS.TS. Trần Văn Phùng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp

đỡ tôi trong quá trình triển khai các nội dung nghiên cứu cũng nhƣ đã đóng

góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cám ơn:

- Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Ban chủ nghiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Khoa

Sau đại học, Phòng Thí nghiệm trung tâm đã tạo điều kiện cho tôi trong

suốt quá trình nghiên cứu.

- Các thầy cô giáo bộ môn Di truyền – Giống – Thức ăn đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài

- Gia đình anh Dƣơng Thành Cƣơng xóm Tung –Xã Tích Lƣơng – Thành

phố Thái Nguyên đã cung cấp địa điểm, chuồng trại và giúp đỡ tôi trong quá

trình nuôi dƣỡng và chăm sóc gia súc thí nghiệm.

Cuối cùng tôi rất biết ơn các bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời thân

trong gia đình đã động viên khích lệ, giúp đỡ tận tình về mọi mặt cho tôi

trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, ngày 14 tháng 11 năm 2007

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hồ Thị Bích Ngọc

3

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn

là trung thực, khách quan và chƣa có ai công bố trong bất kỳ công trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiên cứu nào.

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ARC (Agriculture Research Council) Hội đồng nghiên cứu nông nghiệp

(Anh)

Cs Cộng sự

Dr Duroc

His Histidine

Ileu Isoleucine

KL Khối lƣợng

Leu Leucine

Lr Landrace

Lys Lysine

ME (Metalbolizable Energy) Năng lƣợng trao đổi

Met Methionine

NRC (National Rearch Council)Hội động nghiên cứu quốc gia (Hoa Kỳ)

Phe Phenyl

Pie Pietrain

Pr Protein

TA Thức ăn

Thr Threonine

TL Tỷ lệ

TN Thí nghiệm

Tryp Tryptophan

VCK Vật chất khô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Yr Yorkshire

5

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Bảng Nội dung Trang

Bảng 3.1a Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm có tỷ lệ 44

lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ

protein 18%

Bảng 3.1b Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm có tỷ lệ 45

lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ

protein 17%

Bảng 3.2a Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm có tỷ lệ 47

lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ

protein 18%

Bảng 3.2b Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm có tỷ lệ 47

lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ

protein 17%

Bảng 3.3a Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm có tỷ lệ 49

lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ

protein 18%

Bảng 3.3b Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm có tỷ lệ 49

lysine/NLTĐ khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ

protein 17%

Bảng 3.4a Tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm khi cho ăn 52

thức ăn có tỷ lệ protein 18%

Bảng 3.4b Tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm khi cho ăn 53

thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Bảng 3.5a Tiêu tốn thức ăn và năng lƣợng trao đối/kg tăng khối 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lƣợng của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ

6

protein 18%

Bảng 3.5b Tiêu tốn thức ăn và năng lƣợng trao đối/kg tăng khối 55

lƣợng của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ

protein 17%

Bảng 3.6a Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lƣợng của lợn 57

thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18%

Bảng 3.6b Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lƣợng của lợn 58

thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Bảng 3.7a 61 Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm

khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18%

Bảng 3.7b 61

Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Bảng 3.8a 63

Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18%

Bảng 3.8b 64

Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Bảng 3.9a 68

Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18%

Bảng 3.9b 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17%

7

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ Nội dung Trang

Sơ đồ 1.1 Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 3 giống ngoại 5

Sơ đồ 1.2 Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 4, 5 giống ngoại 6

Sơ đồ 1.3 Sử dụng axit amin trong cơ thể 15

Sơ đồ 1.4 Trao đổi lysine trong cơ thể 17

Sơ đồ 2.1 Bố trí thí nghiệm 38

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị Nội dung Trang

Đồ thị 3.1 a,b Tƣơng quan giữa tỷ lệ lysine/NLTĐ với sinh trƣởng 51

tích luỹ của lợn thí nghiệm trên nền thức ăn có tỷ lệ

protein 18% và 17%

Đồ thị 3.2 a,b Tƣơng quan giữa tỷ lệ lysine/NLTĐ và tỷ lệ thịt nạc 67

của thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

protein 18% và 17%

8

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở nƣớc ta. Trong

thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành trồng trọt, đặc biệt là

sự tăng trƣởng nhanh về sản xuất lƣơng thực thực phẩm, nghề chăn nuôi lợn ở

nƣớc ta đã phát triển khá tốt, số lƣợng tổng đàn và chất lƣợng đàn đều tăng

khá. Chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã tăng trƣởng khá về tổng đàn, chất lƣợng đàn

cũng nhƣ quy mô sản xuất, kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001 cả nƣớc có 21,8

triệu con nhƣng đến năm 2005 có 27,43 triệu con. Sản lƣợng thịt lợn hơi năm

2001 là 1,51 triệu tấn, năm 2005 là 2,29 triệu tấn tăng 10,12%/năm. Cơ cấu

giống lợn hiện nay đã đƣợc cải thiện tích cực, hầu hết các giống lợn có năng

suất và chất lƣợng cao trên thế giới đã đƣợc nhập vào nƣớc ta nhƣ Landrace,

Yorkshire, Pietrain, Duroc. Số lƣợng đàn lợn nái ngoại tăng khoảng 372 ngàn

con năm 2005. Từ năm 2001 đến 2005, bình quân mỗi năm xuất khẩu đƣợc từ

18-20 ngàn tấn/năm nhƣng khối lƣợng xuất khẩu chƣa nhiều và không ổn

định [2]. Tuy nhiên, so với yêu cầu và khả năng thì kết quả này còn quá

khiêm tốn. Sản lƣợng thịt xuất khẩu chiếm khoảng 1-3% tổng sản lƣợng thịt

lợn sản xuất trong nƣớc. Sản phẩm thịt lợn xuất khẩu của ta từ trƣớc đến nay

chủ yếu là thịt lợn sữa và thịt lợn choai, một số lƣợng nhỏ thịt lợn mảnh. Bên

cạnh giống và thị trƣờng thì sản xuất và cung ứng thức ăn có vai trò quan

trọng đáp ứng cho từng giống và phƣơng thức sản xuất đặc thù, vì chất lƣợng

thịt phụ thuộc nhiều vào thức ăn chăn nuôi (cùng một loại con giống, nhƣng

chất lƣợng thức ăn khác nhau sẽ cho sản phẩm khác nhau). Thức ăn thƣờng

chiếm 60 – 70% giá thành sản xuất 1 kg thịt hơi. Nhƣng nguồn nguyên liệu để

chế biến thức ăn gia súc ở trong nƣớc còn thiếu, hàng năm vẫn phải nhập

ngoại với giá cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây giá thức ăn chăn nuôi leo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thang trong khi giá thịt lợn lại giảm. Thêm vào đó là dịch bệnh nhƣ bệnh lợn

9

tai xanh, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản, bệnh liên cầu khuẩn ở lợn đã

làm cho chăn nuôi lợn gặp không ít khó khăn. Để nâng cao sức cạnh tranh và

mở rộng thị trƣờng cho sản phẩm thịt lợn trong nƣớc và xuất khẩu thì có

nhiều vấn đề đang đặt ra đòi hỏi chúng ta cần nhanh chóng giải quyết.

Trong những năm gần đây, chúng ta đã nhập nhiều giống lợn ngoại có

năng suất cao và tỷ lệ nạc cao, lai tạo giữa các giống kết hợp với những thành

công trong nghiên cứu thức ăn nhằm đảm bảo nhu cầu thịt nạc của ngƣời tiêu

dùng. Chúng ta biết rằng, thức ăn là một trong những yếu tố chính tác động

đến năng suất, phẩm chất của thịt lợn mà tác động này lại do protein, mức độ

và các tỷ lệ axit amin có trong thức ăn quyết định. Bên cạnh đó, các chất dinh

dƣỡng trong khẩu phần còn có nhiều mối quan hệ mật thiết với nhau, chỉ khi

đáp ứng không những đầy đủ mà còn cân đối phù hợp thì mới có thể khai thác

tối đa tiềm năng di truyền của vật nuôi. Một trong những mối quan hệ đó là

quan hệ giữa hàm lƣợng lysine và năng lƣợng trao đổi. Theo kết quả nghiên

cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc, tỷ lệ giữa lysine và năng lƣợng

trao đổi, ở mỗi giai đoạn sinh trƣởng của lợn không hoàn toàn giống nhau.

Hầu hết các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỷ lệ lysine/ME giảm dần theo

tuổi. Theo NRC (1988), trong điều kiện cho ăn tự do, mức năng lƣợng trao

đổi ổn định (3265 Kcal/kg TĂ) ở các giai đoạn 10 - 20; 20 - 50; 50 - 80; 80 -

120 kg thì tỷ lệ lysine trong khẩu phần tƣơng ứng là: 1,15; 0,95; 0,75 và

0,6%. Những kết quả nghiên cứu của Kaji và Cs (1987) [45] cho biết: nhu cầu

lysine cần cho 1 kg tăng khối lƣợng ở lợn con và lợn đang sinh trƣởng là 20g

và 17,3g lysine tiêu hoá và nhu cầu này không có sự khác biệt giữa các giai

đoạn sinh trƣởng. Kết quả này đƣợc các nhà dinh dƣỡng gia súc Nhật Bản sử

dụng làm căn cứ để tính toán nhu cầu lysine cho lợn con và lợn sinh trƣởng.

Mỗi nƣớc, trong những điều kiện nghiên cứu và thực tiễn cụ thể đều đƣa ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

những khuyến cáo không hoàn toàn giống nhau. Để góp phần làm sáng tỏ hơn

10

mối quan hệ giữa tỷ lệ lysine với ME trong khẩu phần ăn của lợn ngoại giai

đoạn sinh trƣởng, trong điều kiện chăn nuôi tại Thái Nguyên, chúng tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài: "Xác định tỷ lệ Lysine/ME thích hợp trong thức ăn

hỗn hợp cho lợn 5 máu ngoại giai đoạn từ 18-50 kg nuôi tại Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu ảnh hƣởng của các khẩu phần thức ăn hỗn hợp có tỷ lệ

lysine/ME khác nhau đến sinh trƣởng, năng suất và thành phần hoá học của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thịt từ đó xác định tỷ lệ lysine/ME phù hợp cho lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg

11

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến giống lợn

Trƣớc đây, trong chăn nuôi quảng canh ngƣời ta thƣờng nuôi lợn

hƣớng mỡ, tận dụng thức ăn thừa, phế phụ phẩm nông nghiệp. Khi nhu cầu về

thịt nạc tăng thì các nhà chăn nuôi chú ý đến việc lai tạo với các giống lợn

ngoại cao sản, nuôi thuần các giống lợn ngoại siêu nạc.

Những năm gần đây, nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao đã đƣợc

nhập nội vào Việt Nam. Đi đôi với việc sử dụng có hiệu quả các chƣơng trình

giống tối ƣu, việc nâng cao chất lƣợng lợn giống đã và đang đƣợc tiến hành

một cách tích cực. Đàn lợn cụ kỵ nhập nội này đã đƣợc nuôi thích nghi và sử

dụng trong nhiều năm qua và nay đƣợc làm tƣơi máu nhằm nâng cao năng

suất cho đàn lợn này. Lai tạo là biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng

suất và phẩm chất sản phẩm thông qua ƣu thế lai. Hiện nay, ở nhiều nƣớc có

chăn nuôi lợn phát triển 70 – 90% lợn nuôi thịt là lợn lai.

Tại Việt Nam hiện nay, rất nhiều chƣơng trình lai tạo ra lợn nuôi thịt 4

- 5 giống do công ty PIC thực hiện. Với 3 dòng thuần đàn cụ kỵ là dòng L11

(giống Yorkshire chuyên hóa theo tăng khối lƣợng, tỷ lệ nạc). Dòng L06

(giống Landrace chuyên hóa theo khả năng sinh sản) và dòng L64 (giống

Pietran chuyên hóa theo tỷ lệ nạc cao) và 2 dòng tổng hợp là L19 và L95.

Để tạo ra lợn lai nuôi thịt có 4 và 5 giống, ngƣời ta thƣờng cho lợn đực

giống dòng 402 lai với lợn nái CA và C22.

Lợn đực 402 đƣợc tạo ra từ việc cho lai tạo giữa lợn đực dòng L64 và

lợn nái dòng L11.

Lợn nái C22 và CA thuộc cấp giống bố mẹ đƣợc tạo ra bằng cách cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lai giữa lợn đực L19 với lợn nái C1050 và C1230.

12

Khi cho lai giữa lợn đực dòng 402 với lợn nái CA sẽ tạo ra con lai

hybrid 5 giống để nuôi thịt. Lợn lai hybrid nuôi thịt 4 hoặc 5 giống có năng

suất cao, phẩm chất tốt (tỷ lệ nạc cao), phù hợp với phƣơng thức nuôi công

nghiệp hiện nay, đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng.

* Đối với giống lợn ngoại, hiện nay đang phổ biến 3 công thức lai sau:

- Lợn lai 3 máu gồm các giống: Yorkshire – Landrace - Duroc, loại này phổ

biến ở các tỉnh phía Bắc (Đồng bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ).

+ Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 3 giống ngoại

Lr, Yr

Yr, Lr

Dr

LrYr, YrLr

YrLrDr LrYrDr

ông bà:

Sơ đồ 1.1: Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 3 giống ngoại

- Lợn lai 4 máu gồm các giống: Yorkshire – Landrace – Duroc –

Pietrain, loại này phổ biến ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Đông Nam Bộ và

Đồng bằng sông Cửu Long.

- Lợn lai 5 máu gồm các dòng: L95 - L11 - L06 - L19 - L64. Trại giống

cụ kỵ Tam Điệp, Ninh Bình của Viện Chăn nuôi, loại này phổ biến ở một số

tỉnh Đồng bằng sông Hồng (Ninh Bình, Thái Bình, Hƣng Yên, ...).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 4, 5 giống ngoại

13

L64

L06 Lr

L95 Meishan

L11 Yr

Pie

L19 Duroc

L19

E,M

GP 1230

GPT 1050

L64

CA c

C22 z

Pietran

4 máu

5 máu

Sơ đồ 1.2: Công thức lai tạo lợn thƣơng phẩm lai 4, 5 giống ngoại

1.1.2. Dinh dưỡng axit amin ở lợn

Mặc dù protein có chứa 20 loại axit amin chính, nhƣng không phải tất cả

số đó đều là thành phần thiết yếu của khẩu phần. Một số axit amin có thể tổng

hợp đƣợc từ nguồn gốc cacbon và các nhóm amin chuyển hoá từ các axit amin

khác dƣ thừa so với nhu cầu. Những axit amin đƣợc tổng hợp theo kiểu này gọi

là axit amin không thiết yếu. Mặc dù cả hai loại axit amin này đều cần thiết cho

hoạt động sinh lý và trao đổi, các khẩu phần thông dụng của lợn đều chứa đủ

lƣợng các axit amin không thiết yếu hay các nhóm axit amin để tổng hợp nên

chúng. Điều này cũng đúng cả với các khẩu phần có lƣợng protein thấp và phải

bổ sung bằng các axit amin kết tinh (Brudboil và Souther, 1994 [6]. Nhƣ vậy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phần quan trọng trong dinh dƣỡng cho lợn là các axit amin thiết yếu.

14

Một vài axit amin không rõ ràng thuộc loại thiết yếu hay không thiết

yếu. Ví dụ nhƣ: arginine thƣờng đƣợc coi là một axit amin thiết yếu. Cơ thể

lợn có thể tự tổng hợp đƣợc arginine và sự tổng hợp arginine từ glutamin có

thể thấy ở tế bào thành ruột non trong khoảng 1 giờ trƣớc lúc đẻ (Wu và

Knable, 1995) [6]. Tuy nhiên, sự tổng hợp này không đáp ứng đủ nhu cầu

dinh dƣỡng trong giai đoạn phát triển đầu tiên của lợn (Souther) [6]. Vì vậy,

trong khẩu phần của lợn vỗ béo cần cung cấp arginine.

Hạt ngũ cốc nhƣ ngô, lúa mỳ, cám là thành phần chủ yếu của khẩu

phần ăn của lợn, và cung cấp từ 30 – 60% tổng nhu cầu axit amin. Nhƣng

cũng cần phải có nguồn protein khác nhƣ khô đỗ tƣơng để bảo đảm cung cấp

đủ và cân bằng các axit amin thiết yếu. Cũng có thể cung cấp axit amin tinh

thể để tăng cƣờng lƣợng ăn vào các axit amin đặc trƣng trong thức ăn. Lƣợng

protein cần thiết để cung cấp đủ với lƣợng axit amin thiết yếu ăn vào sẽ phụ

thuộc vào loại thức ăn sẽ đƣợc sử dụng. Loại thức ăn chứa những protein

chứa các axit amin với lƣợng thích ứng nhu cầu của lợn hay thức ăn hỗn hợp

trong đó sự thiếu hụt axit amin ở loại thức ăn này sẽ đƣợc bổ sung ở loại thức

ăn khác, sẽ đáp ứng đủ nhu cầu về axit amin thiết yếu mặc dù mức protein

khẩu phần thấp hơn so với loại thức ăn có một loại axit amin ít thích hợp.

Điều này rất quan trọng đối với mục đích giảm tối thiểu lƣợng nitrogen đào

thải. Một phƣơng pháp khác làm giảm lƣợng protein khẩu phần, nhờ đó làm

giảm lƣợng nitrogen đào thải, là việc bổ sung một lƣợng chính xác các axit

amin tinh thể. Nhu cầu axit amin của lợn choai – lợn vỗ béo trong khẩu phần

sẽ tăng khi năng lƣợng trong khẩu phần tăng

Khi khẩu phần thức ăn mất cân bằng các chất dinh dƣỡng thì sẽ gây

hoạt động căng thẳng của hệ tiêu hóa, từ đó giảm sự tiêu hoá, hấp thu các chất

dinh dƣỡng. Khẩu phần thiếu protein sẽ làm tăng hoạt động của cơ quan tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hóa, làm thải nhiều nitơ theo dịch tiêu hóa để tạo nên nhũ chấp có tỷ lệ thành

15

phần nhất định. Sự thải nitơ tăng lên này có liên quan đến sự tăng cao tƣơng

đối lƣợng nitơ trao đổi theo phân, kết quả làm cho lợn bị thiếu protein.

Sự tổng hợp protein đòi hỏi sự có mặt của khoảng 20 axit amin khác

nhau. Trong số đó, có khoảng 10 axit amin đƣợc gọi là những axit amin thiết

yếu phải đƣợc cung cấp qua thức ăn vì bản thân gia súc không thể tự tổng hợp

đƣợc hoặc tổng hợp đƣợc với lƣợng rất thấp so với nhu cầu của chúng. Nếu

thiếu một trong 10 axit amin đó thì gia súc, kém ăn, chậm lớn, tỷ lệ sử dụng

thức ăn giảm. Ngƣợc lại, nếu thừa một loại axit amin thiết yếu nào đó trong

khẩu phần so với nhu cầu sẽ làm giảm khả năng sản xuất của lợn đặc biệt khi

hàm lƣợng nitơ trong khẩu phần thấp.

Khi mức protein trong khẩu phần thấp, nhu cầu protein cho việc hình

thành các tế bào mô cơ không đƣợc đáp ứng thì tăng trọng bị sẽ giảm và một

phần lớn năng lƣợng sẽ đƣợc sử dụng để tích lũy mỡ nên lợn có tỷ lệ mỡ cao

hơn và hiệu quả chuyển hóa thức ăn thấp. Trích dẫn theo Phuc B.H.N (1994)

[52], khẩu phần có quá nhiều protein đối với lợn là có hại, lợn chậm lớn, khả

năng sử dụng thức ăn bị giảm rõ rệt.

Lợn chỉ có thể đạt đƣợc khả năng sản xuất cao khi khẩu phần cân bằng

dinh dƣỡng hoàn hảo. Khẩu phần có giá trị dinh dƣỡng hoàn hảo là khẩu phần

có chứa đầy đủ, cân đối và hoà hợp các yếu tố dinh dƣỡng nhƣ năng lƣợng,

protein, axit amin, lipit, gluxit, vitamin, khoáng. Vì vậy, đối với mỗi nƣớc,

mỗi vùng, tùy theo giống lợn và điều kiện thức ăn mà phân tích, tính toán

phối hợp khẩu phần để tạo ra lƣợng sản phẩm tối đa với chất lƣợng cao và giá

thành hạ (Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khôi, 1985) [1].

Muốn làm đƣợc điều đó trƣớc hết cần phải xác định chính xác giá trị

dinh dƣỡng của từng loại thức ăn và mức protein thích hợp trong khẩu phần

cho từng đối tƣợng lợn khác nhau. Các phƣơng pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

qua phân, qua ruột non, cân bằng nitơ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan và

16

đánh giá một cách chính xác giá trị dinh dƣỡng của từng loại thức ăn, trong

đó đặc biệt chú trọng đến thức ăn giàu đạm.

* Phương thức chế biến thức ăn

Chế biến thức ăn làm tăng giá trị dinh dƣỡng của một số loại thức ăn

trong chăn nuôi gia súc. Các phƣơng pháp chế biến thức ăn thƣờng dùng là

nghiền, xử lý nhiệt, ủ, tạo viên. Tùy theo loại thức ăn, đối tƣợng gia súc mà có

phƣơng pháp chế biến thức ăn thích hợp để làm tăng khả năng ăn vào cũng

nhƣ tăng tỷ lệ tiêu hóa của chúng.

Xử lý nhiệt đối với thức ăn hạt, đặc biệt là hạt họ đậu loại bỏ đƣợc các

chất kháng dinh dƣỡng, nhờ đó làm tăng tỷ lệ tiêu hóa và giá trị sinh vật học

của protein thức ăn (Vũ Duy Giảng và Cs), 1999 [4].

Ngoài các yếu tố nêu trên, trong chăn nuôi lợn ngƣời ta còn chú ý một

số yếu tố ảnh hƣởng khác nhƣ cách cho lợn ăn, phòng và trị đƣợc bệnh tiêu

hóa. Chế độ vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nƣớc uống; không sử dụng thức ăn

kém chất lƣợng, định kỳ tẩy giun, tiêu độc chuồng trại là những biện pháp

hữu hiệu nhằm nâng cao sức khỏe cho con vật, tạo điều kiện tốt cho lợn ăn

nhiều, chóng lớn.

Động vật không thể hấp thu trực tiếp protein mà phải qua quá trình tiêu

hóa để biến đổi thành axit amin. Từ các axit amin, cơ thể xây dựng thành các

protein trong mô và các chất hoạt động sinh lý khác. Dinh dƣỡng axit amin

không chỉ quan tâm đến số lƣợng protein mà phải chú ý đến chất lƣợng

protein của thức ăn thông qua thành phần các axit amin không thay thế và

thay thế, cũng nhƣ tỷ lệ giữa chúng với nhau. Chất lƣợng protein càng cao thì

thành phần axit amin càng gần với thành phần axit amin của protein cơ thể

nhận nó. Trong dinh dƣỡng axit amin, quan trọng phải xác định nhu cầu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

động vật, quá trình tiêu hóa và mức độ tiêu hóa của các chất này, xây dựng

17

đƣợc định mức thức ăn sao cho phù hợp với nhu cầu dinh dƣỡng, đảm bảo

cho vật nuôi tăng trọng nhanh, chi phí thức ăn thấp và hiệu quả kinh tế cao.

1.1.2.1. Axit amin giới hạn

Axit amin giới hạn là các axit amin thiết yếu có mặt trong thức ăn hoặc

khẩu phần với hàm lƣợng thấp hơn so với nhu cầu cơ thể động vật. Điều đó

có nghĩa là trong khẩu phần có những axit amin thiết yếu bị thiếu làm giảm

hiệu quả sử dụng protein, những axit amin thiết yếu đó đƣợc gọi là các axit

amin giới hạn. Mức độ giới hạn của mỗi axit amin không phải do số lƣợng nó

ít hay nhiều so với các axit amin khác mà là do ít hay nhiều so với nhu cầu

của cơ thể gia súc.

Axit amin mà thiếu nhiều nhất so với nhu cầu đƣợc gọi là axit amin

giới hạn thứ nhất, axit amin tiếp theo đó là axit amin giới hạn thứ hai...

Công thức tính axit amin giới hạn:

Lƣợng một loại axit amin trong khẩu phần P (%) = x 100 Nhu cầu loại axit amin đó của gia súc

Các axit amin giới hạn một, hai, ba trong một số thức ăn phổ biến cho

lợn và gà đƣợc trình bày ở bảng 2.1

Bảng 1.1: Axit amin giới hạn một, hai, ba axit amin trong một số

nguyên liệu thức ăn phổ biến ở lợn và gà (Lê Đức Ngoan, 2002) [9].

Lợn

Thức ăn

Hai

Một

Ba

Một

Hai

Ba

Ngô

Thr

Lys

AAS*

Lys

Arg

Ile

Lúa gạo

AAS*

Lys

Thr

Lys

AAS*

Thr

Cám gạo

AAS*

Lys

Thr

Lys

AAS*

Ile

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

18

Khô dầu lạc

Lys

AAS*

Lys

AAS*

Thr

Thr

Khô đỗ tƣơng

AAS*

AAS*

Lys

Thr

Thr

Val

AAS*

AAS*

Arg

Thr

Bột cá

Trp

Thr

Thr

Ile

AAS*

AAS*

Bột máu

Ile

Thr

Ile

AAS*

Trp

AAS*

Bột thịt xƣơng

Trp

Ile

Thr

AAS*

AAS*: Axitn amin có lưu huỳnh ( Met + Cys)

Để đảm bảo sự cân đối của axit amin trong khẩu phần trƣớc hết phải bổ

sung axit amin giới hạn thứ nhất đến mức nhu cầu của gia súc, sau đó bổ sung

các axit amin giới hạn tiếp theo. Việc sung axit amin giới hạn thứ hai trong

khi khẩu phần vẫn đang thiếu hụt axit amin giới hạn thứ nhất sẽ hạn chế kết

quả của việc bổ sung. Sau khi bổ sung axit amin giới hạn thứ nhất, tiếp tục bổ

sung axit amin giới hạn thứ hai sẽ cho kết quả cao hơn so với khi chỉ bổ sung

axit amin giới hạn thứ nhất.

1.1.2.2. Protein lý tưởng và tỷ lệ các axit amin trong khẩu phần ăn

Khái niệm protein lý tƣởng bắt nguồn từ một giả thiết cho rằng: liệu có

một vài protein hoặc một hỗn hợp protein cung cấp các axit amin theo một tỷ

lệ chính xác đúng nhƣ đòi hỏi của gia súc ở trạng thái sinh lý và sức sản xuất

nhất định. Loại protein hay hỗn hợp protein nào đạt đƣợc yêu cầu này đƣợc

gọi là protein lý tƣởng. Một đặc điểm nổi bật của việc ƣớc tính nhu cầu

protein của lợn theo hƣớng này là quan tâm đến khả năng cân bằng lý tƣởng

các axit amin. Sự cân bằng này có thể đem lại hiệu quả sử dụng protein khẩu

phần cao nhất và hiệu quả đó đƣợc đo bằng giá trị sinh vật học hoặc những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chỉ số liên quan. Theo phƣơng pháp này, việc tính toán nhu cầu axit amin của

19

lợn dựa trên cơ sở lấy mức lysine làm chuẩn theo đó tính toán tỷ lệ các axit

amin khác (kể các axit amin thay thế và không thay thế).

Xác định tỷ lệ các axit amin là khái niệm cơ bản đƣợc nghiên cứu gần

đây, ở đó ngƣời ta có thể xác định đƣợc tỷ lệ các axit amin thiết yếu cân đối

tƣơng ứng với nhu cầu của động vật, làm cho khẩu phần thỏa mãn tốt nhất.

Khẩu phần tỷ lệ tối ƣu đó gọi là "protein lý tƣởng".

"Protein lý tƣởng" đƣợc ăn vào và tiêu hóa, sản phẩm của quá trình

phân giải một phần dùng cho duy trì, một phần dùng cho tích lũy protein hay

dùng cho tổng hợp sữa. Đó là 3 xu hƣớng chính trong quá trình hấp thu và

chuyển hóa axit amin từ khẩu phần thức ăn.

Quá trình tích lũy protein bị ảnh hƣởng bởi sự thiếu hụt của các axit

amin trong khẩu phần. Khi cân bằng tối ƣu axit amin (protein lý tƣởng), tất cả

các axit amin đều đạt tới hạn tới ngƣỡng nhƣ nhau. Protein lý tƣởng cung cấp

chính xác số lƣợng axit amin theo nhu cầu của gia súc. Chúng ta biết rằng,

protein của khẩu phần chỉ có thể đƣợc sử dụng cho tích lũy nitơ nếu nhƣ các

axit amin của nó đƣợc hấp thụ trƣớc khi chuyển đến phần cuối của hồi tràng.

Cole và Cs (1980) cho rằng với các giống lợn khác nhau, tính biệt, khối lƣợng

cơ thể hoặc sinh trƣởng khác nhau thì có nhu cầu về khối lƣợng protein khác

nhau nhƣng về mặt chất lƣợng (thành phần của các axit amin) của protein đó

không khác nhau.

Nếu protein của khẩu phần thiếu một hoặc nhiều axit amin thiết yếu thì

quá trình tích lũy protein chỉ đƣợc cải thiện khi bổ sung thêm các axit amin

này. Còn nếu protein của khẩu phần thiếu các axit amin không thiết yếu thì quá

trình tích lũy protein sẽ đƣợc cải thiện bằng bởi việc bổ sung bất kỳ axit amin

nào. Do đó, chúng ta có thể hiểu protein lý tƣởng là loại protein sẽ không đƣợc

cải thiện bằng việc bổ sung thêm bất kỳ axit amin nào. Và chỉ khi bổ sung đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thời tất cả các axit amin thì quá trình tích lũy protein mới đƣợc cải thiện.

20

Để đánh giá chất lƣợng protein của khẩu phần ngƣời ta thƣờng đánh

giá trên các mặt nhƣ sau: protein của thức ăn có chất lƣợng tốt hơn khi lợn

có tốc độ sinh trƣởng nhanh, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp hơn, tỷ lệ tích

lũy thịt nạc cao hơn, tỷ lệ thịt nạc/mỡ cao hơn, tích lũy nitơ cao hơn, quá

trình tổng hợp ure thấp hơn, nồng độ ure trong máu thấp hơn, tỷ lệ oxy hóa

axit amin thấp hơn…

Protein của khẩu phần là yếu tố duy nhất tác động đến tích lũy protein

và khi protein của khẩu phần là yếu tố duy nhất giới hạn quá trình tích lũy

protein cơ thể thì tích lũy nitơ đƣợc xác định bởi nồng độ của axit amin giới

hạn thứ nhất trong protein này.

Chúng ta có thể bổ sung thêm các axit amin cho đến khi không có axit

amin nào bị thiếu hụt trong protein đó hoặc lấy bớt đi các axit amin thừa để

tất cả các axit amin đều cùng ở mức tới hạn nhƣ nhau.

Trong protein lý tƣởng, tỷ lệ các axit amin dựa trên mối quan hệ với

lƣợng protein trong khẩu phần, ở đây lysine đƣợc tính là 100%.

Đối với lợn sinh trƣởng tỷ lệ này nhƣ sau: (Theo ARC 1981 [24],

Wang, Fuller 1989 [61], Cole 1992[38], Chung 1992) [36].

Lysine : 100

Threonine : 65

Methionine + Cystine : 55

Trytophan : 19

Arginine : 42

Isoleucine : 50

Leucine : 100

Histidine : 33

Phenylalanine + Tyrosine : 100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Valine : 70

21

Trong đó, cystine có thể chiếm tới 50% nhu cầu của các axit amin có chứa

lƣu huỳnh và tyrosine có chứa 50% nhu cầu axit amin có chứa mạch vòng.

Methionine và phenylalanine có thể chuyển đổi thành cystine và tyrosine với

100% hoạt động. Việc chuyển đổi này theo tỷ lệ 1,2 methionine = 1 cystine.

Arginine là axit amin thiết yếu chỉ với gia súc non khi đang có cƣờng

độ sinh trƣởng mạnh, còn khi gia súc đã trƣởng thành trong cơ thể có thể tự

tổng hợp đủ nhu cầu.

Tỷ lệ lý tƣởng về các axit amin kể trên phù hợp với tất cả các loại lợn

sinh trƣởng không tính đến di truyền, tính biệt và khối lƣợng.

Theo NRC (1998) [51], tỷ lệ lý tƣởng của các axit amin đối với

lysine cho duy trì, tích lũy protein, tổng hợp sữa và mô cơ thể lợn đƣợc

trình bày ở bảng 2.2

Bảng 1.2. Tỷ lệ lý tƣởng (%) các axit amin đối với Lysine cho duy trì, tích

lũy protein, tổng hợp sữa và mô cơ thể lợn (NRC, 1998)

Axit amin

Duy trì Tích lũy Protein Tổng hợp sữa Mô cơ thể

100

100

Lysine

100

100

Arginine

- 200

105

66

48

Histidine

32

45

40

32

Isoleucine

75

50

55

54

Leucine

70

102

115

109

Methionine

28

27

26

27

Methionine

+

123

45

45

55

Cystine

Phenylalanine

50

60

55

60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

22

Phenylalanine +

93

121

112

103

Tyrosine

60

Threonine

151

58

58

18

Tryptophan

26

18

10

68

Valine

67

85

69

Theo Lenis và Cs (1999) [46] nhu cầu về tỷ lệ giữa axit amin thiết yếu

với axit amin không thiết yếu là 50 : 50, tỷ lệ này càng quan trọng hơn đối với

các khẩu phần có mức protein thấp. Có thể tăng tỷ lệ giữa axit amin thiết yếu

và không thiết yếu lên 70 : 30 mà không làm giảm khả năng sử dụng nitơ ở

lợn và các axit amin thiết yếu bị khử amin đƣợc sử dụng có hiệu quả cho sự

tổng hợp các axit amin không thiết yếu.

* Trao đổi axit amin trong cơ thể

Các axit amin khi tiêu hoá và hấp thu sẽ đƣợc sử dụng theo các hƣớng

Axit amin vào máu và tế bào

Oxi hoá khử amin

Tổng hợp protein

Chuyển hoá thành sản phẩm trao đổi gluxit và lipit

Thải axit tự do theo nƣớc tiểu và phân

Tổng hợp các chất đặc biệt, chất có hoạt tính sinh học (hormone, enzim)

thể hiện ở sơ đồ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Sơ đồ 1.3 : Sử dụng axit amin trong cơ thể

23

Axit amin từ ống tiêu hoá đi vào máu, hệ bạch huyết và cùng với các

axit amin tổng hợp trong gan, trong các cơ quan và các mô khác nhau vận

chuyển đi khắp cơ thể. Cơ thể động vật sử dụng các axit amin này để tổng

hợp protein của các tế bào vừa mới hình thành trong quá trình sinh trƣởng và

phát triền, thay thế cho tế bào đã chết, tổng hợp protein huyết tƣơng, tổng hợp

các enzim, một số hormone; một lƣợng lớn axit amin đáng kể cũng đƣợc

chuyển hoá để giải phóng năng lƣợng.

Trong ống tiêu hoá, axit amin đƣợc hấp thu qua thành ruột vào máu

đƣợc vận chuyển tới các mô có khả năng tổng hợp protein mạnh mẽ. Các

axit amin đƣợc máu phân phát đi khắp các cơ quan và các mô khác nhau, sẽ

khuếch tán qua các mao quản của mô bào vào trong dịch gian bào và đƣợc

sử dụng để xây dựng nên các protein đặc trƣng của các mô. Có sự cân bằng

giữa lƣợng protein trong máu với hàm lƣợng các axit amin trong mô. Trong

mô, quá trình tổng hợp và phân giải protein diễn ra liên tục, rất mạnh mẽ,

đặc biệt là gia súc non.

Buraczewska và Cs (1980) [29], qua quá trình nghiên cứu đã đƣa ra kết

luận tỷ lệ hấp thu các axit amin thiết yếu ở phần trên của ruột lợn theo thứ tự

là Lys, Met, His, Phe, Leu, Tryp, Ileu, Thr.

Các xêto axit đƣợc tạo thành trong quá trình khử amin: một phần sử

dụng vào tổng hợp các axit amin, phần lớn bị khử cacboxyl tạo thành axit

béo, các axit béo này tiếp tục bị phân giải để cho sản phẩm cuối cùng là H2O

và CO2. Một số ít xêto axit có thể biến thành gluxit hoặc xêtonic. Sự trao đổi

protein, gluxit, lipit có quan hệ mật thiết với nhau. Các sản phẩm trung gian

của sự phân giải gluxit có thể biến thành axit amin, từ một số axit amin có thể

tổng hợp nên axit béo và ngƣợc lại.

Lysine là một axit amin không thay thế quan trọng nhất đối với cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thể động vật. Trong phân tử lysine có hai nhóm amin (- NH2) và một nhóm

24

axit (- COOH). Khác với axit amin khác, lysine rất trơ trong quá trình trao

đổi chất, nhóm α – amin của nó rất ít tham gia phản ứng chuyển hoá với α

– Xetoglutaric.

Khi phân giải lysine bị khử amin hoá và sau hàng loạt những biến đổi

của nó, axit glutaric sẽ đƣợc tạo thành. Axit glutaric vừa hình thành dễ dàng

tham gia vào quá trình trao đổi chất, giai đoạn đầu của phản ứng sẽ tạo thành

các dẫn xuất của Coenzim A.

Trao đổi Lysine trong cơ thể gia súc

Lysine

Chuyển hoá amin

Axit ỏ xêto. aminocapric

H2O

Axit 3,4,5,6 Tetrahidropiridin 2 – Cacboxylic +2H+

Axit pipecolic

- 2H+

Axit 2,3,4,5 - Tetrahidropiridin2 – Cacboxylic

+ H2O

Xemialdehit của α – Aminoadipic

+ H2O - 2H+

Axit α – Aminoadipic

+ O2- NH3

Axit α – Xetoadipic

- 2H+ + H2O

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- CO2

25

Axit glutaric

Sơ đồ 1.4.: Trao đổi lysine trong cơ thể

Axit amin không đƣợc dự trữ hoặc không đƣợc cơ thể sử dụng sẽ bị

biến đổi. Sự phân giải các axit amin thƣờng bắt đầu bằng quá trình khử amin

hoá, kết quả tạo thành amoniac và axit hữu cơ. Amoniac là chất độc, nếu

trong máu và mô tích luỹ lƣợng lớn sẽ gây nguy hiểm. Cơ thể động vật có hai

hƣớng giải độc amoniac là tạo thành amit và ure.

1.1.3. Cân bằng axit amin

Cân bằng axit amin là sự cân đối axit amin giữa các axit amin, đặc biệt

là các axit amin không thay thế trong khẩu phần sao cho phù hợp với nhu cầu

cơ thể động vật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng protein một cách tối ƣu.

Giữa các axit amin trong thức ăn, ống tiêu hóa, các tổ chức luôn có cân

bằng động. Nếu axit amin dƣ thừa không dự trữ đƣợc trong tế bào sẽ bị sử

dụng chuyển hóa thành các chất hoặc làm nguồn cung cấp năng lƣợng nhƣ

gluxit dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn kém.

Cân bằng axit amin có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì sự thiếu hụt hoặc

vắng một axit amin không thay thế bất kỳ nào trong khẩu phần đều ảnh hƣởng

xấu đến việc sử dụng các axit amin khác cho quá trình sinh tổng hợp protein.

1.1.3.1.Sự thiếu hụt và dư thừa axit amin ở lợn

Trong thực tế chăn nuôi, chúng ta thƣờng gặp các khẩu phần không cân

đối về thành phần axit amin và tỷ lệ giữa chúng với nhau, sự không cân đối

này thể hiện ở các mức khác nhau do thiếu hụt hoặc thừa hoặc đồng thời thiếu

hoặc thừa một hay một vài axit amin hoặc sự đối kháng giữa chúng và sự có

mặt không đồng thời trong khẩu phần.

Ở một số trƣờng hợp, trong khẩu phần ăn, việc thừa hay thiếu axit amin

trong giới hạn nào đó thì cũng đồng nghĩa với việc thiếu hụt hay dƣ thừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

protein. Thiếu hụt hay dƣ thừa ở đây không chỉ bó hẹp là thừa hay thiếu tất cả

26

các axit amin, nó còn biểu hiện: thiếu một hay một nhóm axit amin, hoặc thừa

một hay một nhóm axit amin. Thừa hay thiếu các axit amin đều ảnh hƣởng

xấu đến đời sống, cho sản phẩm của lợn. Một vài axit amin đơn lẻ riêng biệt

thƣờng thấy thiếu hụt so với nhu cầu của lợn. Biểu hiện đầu tiên thƣờng giảm

lƣợng thức ăn ăn vào thể hiện thức ăn thừa nhiều, điều đó kéo theo tăng hao

phí thức ăn, giảm tăng trọng và không tiết kiệm.

Lợn cũng có thể chịu đƣợc lƣợng protein ăn vào cao mà ít có biểu hiện

bệnh tật đáng kể, đôi khi bị ỉa chảy nhẹ. Tuy nhiên, khi lợn ăn lƣợng protein

cao (vƣợt quá 25% đối với lợn choai) là lãng phí, gây ô nhiễm môi trƣờng và

kết quả là làm giảm tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn [6].

Lợn ăn quá nhiều một axit amin riêng lẻ có thể gây triệu chứng xấu nhƣ

tính độc, tính đối kháng hay tính mất cân bằng tùy theo bản chất của ảnh

hƣởng. Sự đối kháng thƣờng xảy ra giữa các axit amin có quan hệ về cấu trúc.

Ví dụ sự đối kháng giữa lysine - arginine ở gia cầm, khi lƣợng lysine trong

khẩu phần vƣợt quá nhu cầu sẽ làm tăng nhu cầu về arginine. Tuy nhiên, ở

lợn sự dƣ thừa về lysine quá nhu cầu không làm tăng nhu cầu arginine

(Edmond và Baker, 1987b) [6]. Sự mất cân bằng axit amin có thể xảy ra khi

khẩu phần đƣợc bổ sung thêm một hoặc nhiều axit amin không phải là axit

amin giới hạn. Trong hầu hết các trƣờng hợp đó, lƣợng thức ăn ăn vào đều

giảm. Lợn trở lại bình thƣờng nhanh chóng khi lƣợng axit amin vƣợt quá

đƣợc rút bớt khỏi khẩu phần.

Sự mất cân bằng axit amin cũng có thể xảy ra khi khẩu phần đƣợc bổ

sung thêm một hay nhiều axit amin không phải là axit amin tới hạn. Trong các

trƣờng hợp đó lƣợng thức ăn ăn vào đều giảm. Nếu chúng ta rút bớt lƣợng

axit amin vƣợt quá khỏi khẩu phần thì lợn sẽ nhanh chóng trở lại bình thƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.1.3.2. Các biện pháp cân bằng axit amin

27

Để cân bằng axit amin trong khẩu phần, tùy thuộc vào nguyên nhân gây

mất cân đối mà ngƣời ta thƣờng sử dụng các biện pháp sau:

- Nâng cao số lƣợng protein trong khẩu phần

Biện pháp này nhằm khắc phục sự thiếu hụt một phần các axit amin

bằng cách cho vật nuôi ăn nhiều protein có trong thức ăn cơ bản có nghĩa là

tăng lƣợng thức ăn nền trong khẩu phần. Nhƣ vậy, khẩu phần vẫn không cân

đối các axit amin, mà chỉ đáp ứng cho nhu cầu dinh dƣỡng một hoặc vài axit

amin giới hạn, nhiều khi lại quá thừa các axit amin khác. Về phƣơng diện

kinh tế, biện pháp này ít kinh tế, gây lãng phí thức ăn, chi phí cho một đơn vị

tăng trọng hoặc sản phẩm rất cao. Biện pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong

chăn nuôi gia đình khi thức ăn địa phƣơng nhiều và giá rẻ. Trong chăn nuôi

hiện đại biện pháp này thƣờng không đƣợc áp dụng.

- Sử dụng thức ăn hỗn hợp đã cân đối thành phần và tỷ lệ các axit amin.

Trên cơ sở tính toán các nguồn thức ăn có số lƣợng và chất lƣợng

protein khác nhau mà phối hợp làm sao để có thể bổ sung lẫn nhau nhằm có

đƣợc sự cân đối các axit amin trong khẩu phần. Chúng ta có thể dùng nguồn

protein thức vật hoặc phối hợp giữa protein thực vật với protein động vật hoặc

các sinh khối vi sinh vật.

Đối với lợn, thức ăn là ngũ cốc, các loại khô dầu, cám đều thiếu lysine

tới 30 - 50%. Các loại khô dầu, thành phần axit amin dao động lớn vì phụ

thuộc vào nguyên liệu ban đầu và kỹ thuật ép dầu. Đa số các loại bã và khô

dầu đều thiếu lysine nhƣng lại giàu tryptophan. Để khắc phục sự thiếu hụt này

chúng ta có thể dùng các nguồn protein động vật, đậu tƣơng, nấm

men…Protein của cây xanh giàu lysine, thỏa mãn nhu cầu tryptophan,

histidine nhƣng thiếu methionine. Ngô giàu methionine nhƣng ít tryptophan;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sắn giàu tinh bột nhƣng nghèo protein và các axit amin…

28

Thức ăn nguồn động vật có giá trị dinh dƣỡng và axit amin cao. Chúng

có đầy đủ các axit amin với thành phần và tỷ lệ cân đối, độ hòa tan cao tạo

điều kiện cho con vật tiêu hóa tốt. Tất cả những protein động vật đặc biệt là

sữa và các sản phẩm của sữa rất giàu lysine, tryptophan. Phụ phẩm của công

nghệ chế biến thịt không có thành phần axit amin ổn định, thƣờng nghèo

lysine, methionine, cystine và tryptophan. Các sản phẩm từ cá có thành phần

axit amin khá tốt.

- Bổ sung các axit amin tổng hợp

Bổ sung các axit amin giới hạn trong khẩu phần bằng các chế phẩm

tổng hợp hóa học hoặc vi sinh vật học. Đó là các dạng DL - axit amin và L -

axit amin. Về mặt dinh dƣỡng thì các axit amin tổng hợp có thể khác với các

axit amin đƣợc giải phóng từ protein thức ăn trong quá trình tiêu hóa, nhƣng

các loại axit amin tổng hợp có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu rất lớn, tạo điều kiện

để dễ dàng cho việc sản xuất một khối lƣợng lớn thức ăn có giá trị cao.

Theo Marvromichalis và Cs (1998) [47], nếu nuôi lợn bằng khẩu phần

phối trộn dựa vào bột đậu nành và ngô có chứa 13,5% protein thô đồng thời

có bổ sung thêm các axit amin gồm lysine, tryptophan, threonine, methionine,

isoleucine và valine thì kết quả về tăng trƣởng của lợn ngang bằng khẩu phần

phối trộn dựa vào bột đậu nành và ngô chứa 19,2% protein thô.

Axit amin giới hạn ở vị trí số một là lysine, vì hầu hết các nguồn

protein thực vật đều thiếu lysine. Trƣớc đây, lysine đƣợc sản xuất bằng tổng

hợp hoá học và sản phẩm ở dạng raxemic nên bị lãng phí mất một nửa sản

phẩm do động vật chỉ sử dụng đƣợc dạng L – axit amin. Giữa những năm 50 -

60 của thế kỷ XX, ngƣời ta đã tổ chức sản xuất ở quy mô công nghiệp bằng

phƣơng pháp lên men với sản phẩm dạng L – lysine. Nhƣ vậy, khác với

methionine, lysine hiện nay đƣợc sản xuất chủ yếu bằng phƣơng pháp vi sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

vật. Các sản phẩm có tế bào vi khuẩn có khả năng thu nhận thức ăn gồm

29

gluxit, nguồn nitơ, một số khoáng chất và các chất sinh trƣởng để sản sinh ra

lysine. Chính đặc tính này của vi sinh vật đã đƣợc sử dụng làm cơ sở cho

công nghiệp vi sinh vật sản xuất các hợp chất có hoạt tính sinh học.

Axit amin giới hạn ở vị trí số hai là methionine. Sản phẩm này có dạng

raxemic D, L – methionine. Hiện nay, D – L methionine đƣợc áp dụng rộng

rãi trong thực tế nhƣ là một hợp chất của thức ăn tổng hợp chế biến cho gia

súc, gia cầm đạt hiệu quả kinh tế cao (Lƣơng Đức Phẩm, 1982 [10]) .

1.1.4. Nhu cầu protein và Lysine của lợn choai

Nhu cầu axit amin

Quá trình tổng hợp và phân giải axit amin trong cơ thể xảy ra một cách

liên tục. Có tới 60 – 80% axit amin tổng hợp thành protein cơ thể đƣợc lấy từ

protein nội sinh, 20 – 40% axit amin còn lại đƣợc cung cấp trong khẩu phần.

Các axit amin có tốc độ chuyển hóa thành protein khác nhau (lysine thấp,

methionine cao) và qua quá trình oxy hóa các axit amin bị suy hóa dần (Vũ

Duy Giảng và Cs, 1999 [4]

Xác định nhu cầu axit amin là xác định lƣợng axit amin để bù đắp mất

mát trong quá trình tổng hợp protein và lƣợng để tổng hợp nên các sản phẩm

nhƣ tích lũy trong mô cơ, sữa. Có nhiều phƣơng pháp để xác định nhu cầu của

axit amin của động vật:

- Xác định nhu cầu axit amin theo tốc độ sinh trƣởng

Tích lũy protein phụ thuộc vào lƣợng axit amin và protein trong khẩu

phần. Sự tăng khối lƣợng của cơ thể con vật liên quan chặt chẽ với sự tăng

protein trong khẩu phần. Tuy tăng trọng là tiêu chuẩn quan trọng có ý nghĩa

lớn trong sản xuất nhƣng không đặc hiệu về mức độ đầy đủ các axit amin

trong khẩu phần. Khi đánh giá các nhu cầu axit amin theo tốc độ sinh trƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

có thể sử dụng các thí nghiệm sinh trƣởng đơn giản, các thí nghiệm sử dụng

30

các khẩu phần thức ăn tự nhiên. Tuy nhiên, khẩu phần thức ăn tự nhiên

thƣờng thiếu lysine, methionine và tryptophan.

- Xác định nhu cầu axit amin theo cân bằng nitơ

Khi thiếu hụt một hay một số axit amin thì cân bằng nitơ trong cơ thể là

âm. Vì vậy, khi nghiên cứu cân bằng nitơ ở các mức khác nhau của axit amin

nào đó, ngƣời ta bố trí cho gia súc ăn những khẩu phần chứa nhiều loại

protein hoặc hỗn hợp axit amin, trong đó thiếu axit amin cần xác định. Sau đó

bổ sung axit amin cần xác định vào khẩu phần với mức độ tăng dần. Theo dõi

tốc độ sinh trƣởng và cân bằng nitơ đến khi đạt mức tối ƣu, đó chính là trị số

về nhu cầu axit amin cần xác định của gia súc.

Bằng phƣơng pháp này, Willsen, 1982 [trích trong 4] đã xác định đƣợc

mức lysine thô thích hợp nhất trong khẩu phần cho lợn từ 5 – 10 kg là 1,15%.

- Xác định nhu cầu axit amin dựa theo phân tích thành phần axit amin

của protein cơ thể con vật.

Cho con vật ăn khẩu phần có protein thích hợp, sau đó phân tích hàm

lƣợng axit amin trong các sản phẩm nhƣ thịt, sữa từ đó tính ra nhu cầu axit

amin của con vật.

Nhu cầu axit amin cho lợn

Để xác định nhu cầu axit amin cho lợn, trƣớc hết ngƣời ta tính nhu cầu

lysine (theo% của VCK), sau đó dựa trên khuôn mẫu “protein lý tƣởng” do

NRC đƣa ra (1998) [51] để tính toán cho các axit amin còn lại.

Nhu cầu protein và lysine cho lợn con và lợn thịt đƣợc xác định bằng

phƣơng pháp thừa số và đƣợc xác định trên nhu cầu duy trì và nhu cầu cho

tích lũy protein:

Nhu cầu protein cho duy trì (Pm) (theo ARC 1981): [24] Pm(g) = 0,938 x W 0,75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

W: là khối lƣợng cơ thể

31

Tỷ lệ sử dụng protein trong thức ăn ăn vào bằng 53 - 35% tùy theo khối

lƣợng cơ thể.

Nhu cầu lysine hàng ngày là tổng các nhu cầu cho duy trì và tích luỹ

protein.

Nhu cầu cho duy trì: Theo Wang và Fuller (1989) [61], nhu cầu

lysine tiêu hoá hồi tràng thực hàng ngày để duy trì là 36 mg/kg khối lƣợng

trao đổi cơ thể

Nhu cầu cho tích luỹ protein : qua kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả,

NRC khuyến cáo sử dụng phƣơng trình:

TIDL (g) = 0,12 x PD

Trong đó: TIDL là nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng thực

PD là lƣợng protein tích luỹ đƣợc (g/ngày)

Nhu cầu lysine cho tích luỹ protein đƣợc xác định theo phƣơng trình:

LR = (0.036 x BW 0,75)+ (0,12 x PD)

Trong đó:

LR: Nhu cầu lysine (tính bằng% trong thức ăn khô không khí) BW0,75 là khối lƣợng trao đổi cơ thể

PD là lƣợng protein tích luỹ đƣợc (g/ngày)

Tất cả các giá trị lysine đều đƣợc tính bằng gram của lysine tiêu hoá hồi

tràng thực. (NRC, 1998 [51]).

Nhu cầu về các axit min thiết yếu khác cũng đƣợc coi là tổng nhu cầu

cho duy trì và tích luỹ protein.

Đối với methionine + cystine theo ARC 1981 [24] là 50% so với lysine.

Tỷ lệ đó thấp hơn so với khuyến cáo gần đây của Wang và Fuller (1990) [62],

Batterham, 1992 [25]; Chung và Baker, 1992a [36] các tác giả này cho biết tỷ

lệ giữa methionine + cystein là 60 – 65% so với lysine cho tích luỹ protein

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cao đối với lợn đang sinh trƣởng.

32

Ƣớc tính nhu cầu methionine của lợn choai, ARC (1981) [24] cho biết

bằng 60% so với lysine, ƣớc tính này thấp hơn nghiên cứu gần đây của Wang

và Fuller (1990) [62] nhu cầu threonine của lợn choai bằng 64% và 65%

lysine tổng số.

Đối với nhu cầu tryptophan Wang và Fuller (1990) [62] ƣớc tính bằng

20% so với lysine

* Các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu axit amin

- Tuổi và loài

Nhu cầu về axit amin chứa lƣu huỳnh ở lợn non cao hơn lợn trƣởng

thành do diện tích trên khối lƣợng cơ thể lớn hơn và nhu cầu tạo lông, da lớn

hơn. Còn nhu cầu về lysine của lợn cụ thể:

+ Lợn có khối lƣợng 20 kg nhu cầu lysine là:6,2 g/kg chất khô

+ Lợn có khối lƣợng 40 kg nhu cầu lysine là:5,9 g/kg chất khô

+ Lợn có khối lƣợng 60 kg nhu cầu lysine là:5,2 g/kg chất khô

- Chức năng sản xuất

Lợn hƣớng nạc cần nhiều lysine hơn lợn hƣớng mỡ

- Mức năng lượng trong khẩu phần

Yếu tố chính quyết định việc tiêu thụ thức ăn của gia súc khi cho ăn tự

do là nhu cầu về năng lƣợng và nhu cầu này lại ảnh hƣởng lớn đến nhu cầu về

axit amin. Vai trò của năng lƣợng và protein đối với sự tích lũy protein của cơ

thể không độc lập với nhau mà có sự tƣơng quan mật thiết (Campbell et at,

1983) [30]. Khẩu phần có năng lƣợng thấp sẽ đƣợc động vật ăn nhiều hơn

khẩu phần có năng lƣợng cao. Nếu nồng độ các axit amin là không đổi thì với

khẩu phần năng lƣợng thấp, động vật sẽ sử dụng đƣợc nhiều axit amin hơn

trong một ngày. Vì vậy nếu nồng độ năng lƣợng trong khẩu phần tăng thì nhu

cầu axit amin cũng tăng. Nếu trong 1kg thức ăn có 1900 Kcal thì nhu cầu về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lysine là 0,53%, còn 2300 Kcal thì nhu cầu về lysine là 0,71%.

33

Ettle và Cs, 2003 [39], đã nghiên cứu trên 96 lợn để xác định tỷ lệ

lysine tiêu hóa/ME tối ƣu dựa vào mật độ năng lƣợng của khẩu phần. Kết quả

cho thấy, lƣợng ăn vào tăng hơn ở lô có nồng độ năng lƣợng khẩu phần thấp

(13MJ) so với lô năng lƣợng cao (14MJ). Đồng thời, tăng tỷ lệ lysine tiêu

hóa/ME tăng trọng cao hơn, mức tối ƣu cho tăng trọng cao nhất ở lợn cái ít

nhất 0,58 g/MJDE.

Có sự liên quan mật thiết giữa năng lƣợng với axit amin phối hợp trong

khẩu phần. Khi yêu cầu tăng tỷ lệ nạc thì đòi hỏi tăng tỷ lệ lysine/năng lƣợng

trong khẩu phần. Tỷ lệ lysine/năng lƣợng càng cao trong giai đoạn đầu sinh

trƣởng của lợn thì tỷ lệ nạc càng cao. Nhu cầu về mức lysine/năng lƣợng giảm

dần theo từng giai đọan sinh trƣởng vì khả năng tích lũy protein giảm dần.

- Mức protein thô trong khẩu phần

Nhu cầu axit amin tính theo tỷ lệ % protein thô trong khẩu phần tăng

lên khi protein thô của khẩu phần giảm đi. Mối tƣơng quan giữa lysine và

protein thô đƣợc biểu diễn qua phƣơng trình hồi quy:

Y = 7,23 – 0,131X

Y: % của Lysine

X: % protein thô của khẩu phần

Figueroa và Cs, 2003 [40] đã thí nghiệm bổ sung lysine, methionine,

tryptophan và threonine vào 2 khẩu phần chứa 12% và 11% protein thô để bù

lại lƣợng protein có trong khẩu phần chứa 16% protein thô. Việc giảm protein

khẩu phần sẽ có ý nghĩa nếu nhƣ khẩu phần đƣợc bổ sung thêm các axit amin

tổng hợp.

- Ảnh hưởng của Vitamin

Vitamin là một hợp chất hữu cơ khác với axit amin, cacbohydrate, lipit

và nhu cầu cần một lƣợng nhỏ cho sự tăng trƣởng và sinh sản bình thƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Một số vitamin không cần có trong khẩu phần vì chúng có thể đƣợc tổng hợp

34

từ các thức ăn hoặc chuyển hoá từ các chất khác hoặc do các vi khuẩn tạo ra

trong đƣờng ruột. Vitamin đƣợc chia thành vitamin tan trong dầu và vitamin

tan trong nƣớc. Vitamin cần chủ yếu nhƣ là các đồng enzim trong đồng hoá

các chất dinh dƣỡng. Trong nguyên liệu thức ăn, vitamin chủ yếu tồn tại nhƣ

các tiền chất hoặc đồng enzim có thể đƣợc liên kết hoặc phối hợp theo một

số các. Do đó cần quá trình tiêu hoá để giải phóng hoặc chuyển hoá các tiền

chất của vitamin hoặc hợp chất thành dạng sử dụng và hấp thu đƣợc. Để

tránh sự thiếu vitamin trong khẩu phần ăn ngƣời ta đã sản xuất các premix

vitamin và thƣờng cho thêm vào khẩu phần của lợn. Thêm nhiều vitamin A

và D sẽ gây ngộ độc ở lợn. Ngƣợc lại, rất ít triệu chứng ngộ độc đối với

vitamin nhóm B hoặc E, K.

Vitamin cũng có ảnh hƣởng lớn đến nhu cầu axit amin của vật nuôi bởi

vì vitamin tham gia vào hầu hết các quá trình trao đổi chất và quá trình hoạt

động của cơ thể. Vitamin là chất xúc tác sinh học, xúc tiến việc tổng hợp phân

giải các chất dinh dƣỡng (protein, gluxit, lipit). Trong cơ thể mặc dù lƣợng

vitamin vô cùng nhỏ nhƣng lại có tác dụng rất lớn nó giúp cho lợn sinh

trƣởng, phát dục, sinh sản một cách bình thƣờng nếu cung cấp đầy đủ nhu cầu

cho lợn. Nếu thiếu vitamin thì lợn sẽ bị nhiều loại bệnh nguy hiểm. Nếu thiếu

một loại vitamin nào đó thì sẽ làm ngƣng quá trình hoạt động của enzim chứa

vitamin ấy và làm cho quá trình trao đổi chất bị đình trệ. Ngoài ra vitamin còn

có quan hệ với hormone. Ví dụ, thiếu vitamin B6 thì estrogen bị giảm, thiếu

vitamin C thì tuyến yên và tuyến trên thận hoạt động giảm sút. Mặt khác, nếu

hormone tăng thì nhu cầu vitamin cũng tăng. Ví dụ, tiroxine của tuyến giáp

sản sinh ra nhiều thì nhu cầu vitamin B1 cũng tăng.

Giữa các loại vitamin còn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ví dụ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

vitamin B12 có tác dụng xúc tiến quá trình tổng hợp, chuyển hóa caroten thành

35

vitamin A. Trong trƣờng hợp thiếu vitamin B2 nếu cung cấp vitamin C sẽ có

tác dụng làm giảm mức thiếu hụt của B2.

Coelho và Cousins (1997) [37] cho rằng vitamin làm tăng khả năng

chống chọi của lợn đối với tác nhân stress.

Vitamin E kết hợp với Selen bảo vệ màng tế bào khỏi bị phá huỷ của

các peroxit, tham gia phản ứng phosphoryl hoá, tham gia trao đổi axit nucleic,

tham gia tổng hợp ascorbic và tham gia tổng hợp ubiquinon (Lê Đức Ngoan,

2002) [9].

Choline nằm trong nhóm vitamin B. Choline cần cho tổng hợp

phospholipit (lecithin), tạo acetyl choline và metyl hoá homocysteine thành

methionine, xảy ra qua betaine, sản phẩm oxy hoá của choline.

Methionine là một trong những axit amin thiết yếu rất cần cho sự tổng

hợp protein trong cơ thể động vật, nếu trong khẩu phần thiêu choline thì một

lƣợng methionine sẽ đƣợc huy động để cung cấp các nhóm metyl cần thiết

cho tổng hợp choline. Nhƣ vậy, chỉ có thể xác định đƣợc nhu cầu methionine

khi sử dụng khẩu phần có đủ choline.

Niacin hoặc axit nicotinic là một thành phần của đồng enzym

nicotinamide-adenine dinucleotide (NAD) và nicotin – amide – adenine

dinucleotide phosphate (NADP). Các đồng enzym này cần cho quá trình trao

đổi chất của carbohydrate, protein và lipit.

Trong khẩu phần thiếu không đủ axit nicotinic thì nhu cầu về

tryptophan sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu cơ thể về niaxin. Việc sử dụng các

axit amin, các dẫn xuất protein có nguồn gốc thực vật đƣợc cải thiện khi đƣa

vitamin B12 vào trong khẩu phần (Vũ Duy Giảng và Cs, 1999 [4].

Dấu hiệu thiếu niacin bao gồm giảm tăng trọng, chán ăn, nôn mửa, da

khô, lông xù xì, rụng lông, tiêu chảy, viêm loét dạ dày, ruột già, thiếu máu tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

bào bình thƣờng.

36

Tầm quan trọng của cung cấp đủ vitamin nhóm B cũng đã đƣợc nhấn

mạnh trong nhiều tài liệu. Theo Stahly (1995) [56], khả năng tăng trọng/ngày

và tích luỹ nạc của đàn lợn giai đoạn sinh trƣởng càng cao khi tăng hàm lƣợng

vitamin nhóm B trong khẩu phần, từ đó làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng

trọng đáng kể.

Vitamin C là một chất chống oxy hoá, tan trong nƣớc, tham dự trong

quá trình oxy hoá các axit amin có hƣơng vị, tổng hợp norepinephyrine

Vitamin C cần cho hydroxy hoá proline và lysine, là các yếu tố cấu tạo toàn

phần của collagel. Collagen cần cho sinh trƣởng của sụn và xƣơng. Vitamin C

tăng cƣờng sự tạo khung xƣơng và ngà răng. Thiếu vitamin C gây huyết lấm

tấm toàn cơ thể.

1.1.5. Mối quan hệ giữa Protein và năng lượng trong dinh dưỡng lợn

Năng lƣợng trong thức ăn rất cần cho duy trì và sinh trƣởng của lợn,

nếu dƣ thừa sẽ tích lũy trong cơ thể dƣới dạng mỡ. Protein đƣợc sử dụng để

tích lũy nạc và trao đổi protein, nếu dƣ thừa sẽ bị khử amin và nitơ sẽ đào thải

qua nƣớc tiểu. Khi xây dựng khẩu phần ăn cho lợn thì phải cân bằng giữa

protein và năng lƣợng sao cho có tích lũy protein tối đa và giảm đáng kể tích

lũy mỡ. Vì vậy, cần phải xem xét cả hai trong nghiên cứu, không đƣợc tách

rời vì nếu tách rời dễ dẫn đến bế tắc trong việc ƣớc tính nhu cầu cũng nhƣ

trong nuôi dƣỡng gia súc.

Có nhiều công trình nghiên cứu chứng tỏ rằng, tốc độ tích luỹ protein

của lợn có thể bị kìm hãm do trong quá trình nuôi dƣỡng không cung cấp đủ

năng lƣợng và protein. Tốc độ tích luỹ protein có thể chịu ảnh hƣởng tƣơng

đối độc lập vào hàm lƣợng năng lƣợng hoặc protein mà con vật thu nhận

đƣợc hàng ngày qua thức ăn. Nghiên cứu của Campbell (1985) [31] trên lợn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho thấy khi lƣợng nitơ tiếp nhận từ thức ăn thấp hơn so với nhu cầu thì sự

37

tích luỹ protein tăng theo sự tăng của lƣợng nitơ ăn vào hàng ngày mà không

phụ thuộc vào mức năng lƣợng nhiều hay ít.

Mối quan hệ giữa protein và năng lƣợng đƣợc Standing Committee

of Agriculture (SCA,1987) [57] mô tả và cho thấy mối quan hệ này bị ảnh

hƣởng bởi từng giai đoạn sinh trƣởng, tính biệt, môi trƣờng, giống, cá thể

và hormone sinh trƣởng. SCA cũng đề xuất tỷ lệ lysine/năng lƣợng tiêu hóa

đối với lợn con từ sơ sinh đến 5 kg là 0,7 gam; từ 5 – 20 kg là 0,67 gam và

từ 50 – 90 kg là 0,51 gam.

1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cho thịt

Giá trị dinh dƣỡng của thịt chủ yếu do protein quyết định. Protein thịt

là loại protein hoàn thiện chứa tất cả các axit amin cần thiết cho cơ thể con

ngƣời. Thịt theo nghĩa rộng bao gồm các tổ chức cơ, mỡ, xƣơng, da và các cơ

quan bộ phận khác của con vật. Theo nghĩa hẹp, thịt gồm các cơ và tổ chức,

do đó đánh giá khả năng cho thịt có liên quan đến khả năng sinh trƣởng tích

lũy của các bộ phận này.

Mô cơ là mô có giá trị thực phẩm cao nhất, nó chiếm 35 – 45% khối

lƣợng cơ thể con vật bao gồm 2 loại cơ vân và cơ trơn. Cơ cấu tạo từ các tế

bào đa nhân, co giãn theo chiều dài sợi cơ, sợi cơ có kích thƣớc từ 10 –

100 , chiều dài 1 cm và đƣợc chia thành 3 phần: màng cơ, cơ chất và nhân.

Thành phần hóa học của mô cơ là:

Nƣớc : 73 – 75%

Protein : 18 – 21%

Lipit : 1 – 3%

Khoáng : 1%

Trong chăn nuôi lợn thịt để đánh giá khả năng cho thịt dựa vào các tiêu

chí sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Tỷ lệ thịt móc hàm (%)

38

- Tỷ lệ thịt xẻ (%)

- Tỷ lệ thịt nạc (%)

- Tỷ lệ mỡ (%)

- Tỷ lệ xƣơng, da (%)

- Độ dày mỡ lƣng (cm)

- Độ dài thân thịt (cm) - Diện tích mắt thịt (cm2)

1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và khả năng cho

thịt

- Yếu tố di truyền

Giống luôn là yếu tố hàng đầu ảnh hƣởng đến năng suất chăn nuôi. Các

giống gia súc khác nhau có khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn khác nhau,

khả năng này phụ thuộc vào quá trình sinh trƣởng của con vật. Quá trình tích

lũy các chất mà chủ yếu là protein, tốc độ và phƣơng thức sinh tổng hợp

protein phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống gen điều khiển sự sinh trƣởng

của cơ thể.

Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: mức độ tăng trọng hàng

ngày của lợn nội rất thấp. Đối với lợn Ỉ đực và lợn cái hậu bị từ sơ sinh đến

8 tháng tuổi tăng trọng lần lƣợt là 104 g và 173 g/ngày, lợn Móng Cái là

179 g và 197 g/ngày.

Các giống lợn ngoại thuần và lợn lai có khả năng tăng trọng cao hơn.

Đối với lợn Landrace bình quân 5 tháng tăng trọng 621,59 g/ngày với lợn lai

3/4 và 7/8 lần lƣợt là 522,5 – 525,39 g/ngày Phùng Thị Vân và Cs) [22]. Bên

cạnh đó phƣơng thức chăn nuôi cũng ảnh hƣởng nhiều đến khả năng tăng

trọng mặc dù trong cùng một giống.

- Yếu tố dinh dưỡng

Dinh dƣỡng là yếu tố rất quan trọng quyết định năng suất chăn nuôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng sinh trƣởng của lợn. Vì vậy, bảo đảm

39

cân đối dinh dƣỡng thì con vật mới phát huy đƣợc tiềm năng di truyền của nó.

Nếu dinh dƣỡng kém kéo dài thì các yếu tố di truyền không những không phát

huy theo hƣớng tích cực mà thậm chí còn ngƣợc lại.

- Thời gian nuôi dưỡng

Sự thay đổi thành phần hóa học mô cơ, mô mỡ của lợn chủ yếu xảy ra

trong giai đoạn trƣớc 4 tháng tuổi trên cơ sở quy luật sinh trƣởng tích lũy các

chất dinh dƣỡng trong cơ thể lợn từ đó đƣa ra các phƣơng thức nuôi dƣỡng.

- Yếu tố chăm sóc quản lý

Các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, cƣờng độ chiếu sáng, diện tích chuồng

nuôi … đều có tác động nhất định tới khả năng sinh trƣởng tích lũy của lợn

thịt. Khi chăm sóc quản lý tốt sẽ giúp lợn tăng trọng nhanh và giảm giá thành

trên một đơn vị chăn nuôi.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Các tác giả Nguyễn Ngọc Hùng và Cs, 2001 [7] đã nghiên cứu ảnh

hƣởng của tỷ lệ lysine/năng lƣợng trong khẩu phần đến các chỉ tiêu sản xuất

của lợn thịt giống Yorkshire và con lai Yorkshire x Thuộc Nhiêu. Kết quả

nghiên cứu cho thấy, đối với lợn Yorkshire có tiềm năng nạc cao, tỷ lệ lysine/

năng lƣợng của khẩu phần ảnh hƣởng có ý nghĩa đối với các tính trạng sinh

trƣởng nhƣ mức độ tăng khối lƣợng, lƣợng thức ăn tiêu thụ và tiêu tốn thức

ăn/1kg tăng khối lƣợng. Đối với tính trạng thân thịt mặc dù có ảnh hƣởng

nhƣng không có sự khác biệt. Ở cả hai đối tƣợng nghiên cứu trên, mức tăng

trọng và tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ tăng lên đạt giá trị cao nhất ở mức 0,65 – 0,55 g

lysine/MJ năng lƣợng tiêu hóa và sau đó tăng chậm hoặc có xu hƣớng giảm ở

mức cao hơn là 0,75 – 0,65 lysine/MJ năng lƣợng tiêu hóa. Từ kết quả này

các tác giả đề nghị tỷ lệ lysine/năng lƣợng tiêu hóa thích hợp cho lợn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Yorkshire là 0,65 – 0,55 gam lysine/MJ năng lƣợng tiêu hóa, của lợn lai

40

Yorkshire x Thuộc Nhiêu là 0,55 – 0,45 g lysine/MJ năng lƣợng tiêu hóa cho

2 giai đoạn 20 – 50 và 50 – 85 kg khối lƣợng cơ thể. Đồng thời các tác giả

cũng cho biết không nhận thấy sự tƣơng tác giữa lysine và năng lƣợng đối với

các tính trạng sinh trƣởng và chất lƣợng thịt ở cả hai đối tƣợng đối tƣợng lợn

là Yorkshire và Yorkshire x Thuộc Nhiêu.

Các tác giả Vũ Thị Lan Phƣơng và Đỗ Văn Quang (2001) [11] đã xác

định tỷ lệ lysine/năng lƣợng thích hợp cho lợn sinh trƣởng và lợn vỗ béo

giống Yorkshire cho thấy: với các mức lysine khác nhau có ảnh hƣởng đáng

kể đến các chỉ tiêu nhƣ tiêu tốn thức ăn của lợn trong giai đoạn từ sơ sinh – 8

tuần tuổi, khả năng thu nhận thức ăn và tốc độ tăng trọng của lợn giai đoạn

cuối (8 – 16 tuần). Mức lysine là 0,65 g/MJDE đã làm giảm đáng kể tiêu tốn

thức ăn (0,3 kg) so với mức 0,95 g/MJDE. Ở giai đoạn từ 8 – 16 tuần tuổi, với

mức lysine là 0,75 g/MJ và mức năng lƣợng là 12,5 MJDE/kg thức ăn cho

khả năng thu nhận thức ăn và tăng trọng cao nhất (tƣơng ứng 2,31

kg/con/ngày; 680 g/con/ngày). Mức lysine là 0,75 g/MJ và mức năng lƣợng

12,50 MJ/kg thức ăn cho kết quả thấp nhất về các chỉ tiêu trên (1,96

kg/con/ngày; 585 g/con/ngày). Các tỷ lệ lysine/năng lƣợng khác nhau không

ảnh hƣởng rõ rệt đến các chỉ tiêu phẩm chất thịt nhƣ tỷ lệ nạc, mỡ, xƣơng, da

và tỷ lệ thịt xẻ. Các tác giả cũng xác định đƣợc khẩu phần ăn có năng lƣợng là

13,5 – 12,5 MJDE với tỷ lệ lysine/MJDE từ 0,65 – 0,55 g tƣơng ứng với hai

giai đoạn vỗ béo có hiệu quả kinh tế cao nhất.

Lã Văn Kính và Cs, 1999 [8] nghiên cứu ảnh hƣởng của việc bổ sung

L – threonine vào khẩu phần cơ sở là tấm – cám hoặc ngô cho lợn thịt thu

đƣợc kết quả: mức tăng trọng đƣợc cải thiện đáng kể, hiệu quả sử dụng thức

ăn cho lợn ở giai đoạn sinh trƣởng (20 – 50 kg) đƣợc nâng cao nhƣng ít có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tác dụng đối với lợn ở giai đoạn vỗ béo (50 – 100 kg). Bổ sung L- threonine

41

vào khẩu phần đã nâng cao phẩm chất thịt xẻ, giảm độ dày mỡ lƣng, tăng tỷ

lệ nạc có giá trị trong thân thịt xẻ.

Hoàng Nghĩa Duyệt và Cs (2002) [3] nghiên cứu tỷ lệ lysine/năng

lƣợng thích hợp cho lợn lai nuôi thịt F1 (Yorkshire x Móng Cái) tại miền

Trung cho biết: ở giai đoạn nhỡ và lớn (31 – 90 kg), ME trung bình 3.000

Kcal/kg. Tỷ lệ lysine là 0,75 – 0,90% và 0,55 – 0,70% hoặc nuôi với mức

năng lƣợng trao đổi thấp (2.750 – 3.000) nhƣng lysine cao 0,9 – 0,7%, lợn có

tốc độ sinh trƣởng cao nhất đạt trung bình 572 – 616 g/ngày, tƣơng đƣơng với

tốc độ tăng trọng của lợn ngoại, rút ngắn thời gian nuôi 12 ngày. Khi nuôi lợn

với mức năng lƣợng và lysine cao trong khẩu phần đã giảm đƣợc tiêu tốn thức

ăn cho một kg tăng trọng (từ 3,8 – 3,25 kg thức ăn), nâng tỷ lệ nạc trong thân

thịt (từ 39 lên 45%) và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Mỗi giống lợn hay loại lợn đƣợc nuôi bằng các khẩu phần ăn khác

nhau, tại mỗi địa phƣơng khác nhau đều cho kết quả tăng trọng khác nhau,

bởi tác động của các yếu tố trong thức ăn đến kiểu gen ở các môi trƣờng nuôi

dƣỡng khác nhau. Vì vậy, để phát triển chăn nuôi lợn tại nhiều địa phƣơng

cần có những nghiên cứu phù hợp với giống lợn đƣợc nuôi phổ biến, nguồn

thức ăn ở địa phƣơng đó.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả Batterham và Cs, 1990 [25];

Bikker.P và Cs, 1994 [27,28] cho biết: tỷ lệ giữa axit amin dùng cho duy trì

và tích luỹ chịu ảnh hƣởng bởi tuổi, khối lƣợng cơ thể, tính biệt, kiểu gen và

thành phần dinh dƣỡng của khẩu phần.

Campbell và Cs, 1985 [31] cho rằng lợn từ 20 – 45 kg đạt tích luỹ

protein tối đa khi trong khẩu phần chứa 3,39 g lysine/Mcal DE, tỷ lệ trên cao

hơn khuyến cáo của NRC, 1988 [49] là: lợn từ 20 – 50 kg cần 2,21 g

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lysine/Mcal DE nhƣng thấp hơn khuyến cáo của ARC, 1981 [24] với lợn từ

42

15 – 50 kg cần 3,51 g lysine/Mcal DE, tƣơng đƣơng 16 g lysine/ngày để đạt

đƣợc tăng trọng cao nhất.

Các tác giả Van Luen và Cole (1996) [63] khi nghiên cứu về ảnh hƣởng

của tỷ lệ lysine/năng lƣợng tiêu hóa đến sinh trƣởng và tích lũy nitơ của lợn

đực, cái lai hybrid và lợn đực thiến cho thấy: tỷ lệ lysine/năng lƣợng tiêu hóa

tối ƣu đối với tất cả các loại lợn trên từ 0,95 – 1,0 g/MJ. Lƣợng nitơ tích lũy

tối đa cho các loại lợn thí nghiệm từ 28 – 30 g/con/ngày (tƣơng đƣơng với

175 – 187g protein/ngày).

Mối quan hệ tƣơng tác giữa các axit amin trong khẩu phần và năng

lƣợng tiêu hóa đối với lợn có khối lƣợng từ 20 – 50 kg đƣợc Chiba và Cs

(1991) [34] nghiên cứu trên hai thí nghiệm. Trong thí nghiệm 1 tác giả sử

dụng 3 tỷ lệ lysine khác nhau là : 1,50; 2,35; 3,20 g/McalDE, đƣợc điều chỉnh

với 5 mức năng lƣợng tiêu hóa từ 3,0 đến 4,0 Mcal/kg. Trong thí nghiệm 2,

tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của mức lysine/năng lƣợng tiêu hóa (từ 1,90

đến 3,90 g/Mcal) ở hai mức năng lƣợng tiêu hóa là 3,25 và 3,75 Mcal/kg. Thí

nghiệm chỉ ra rằng, khi tăng tỷ lệ các axit amin trong khẩu phần thì cần phải

tăng mức năng lƣợng. Kết quả phân tích cho thấy tăng trọng của lợn thí

nghiệm và hệ số giữa tăng trọng/năng lƣợng tiêu hóa ở mức 3,0 g/Mcal.

Các tác giả Bikker.P (1994) [28] nghiên cứu trên 95 lợn cái có khối

lƣợng từ 20 – 45 kg để xác định ảnh hƣởng của mức năng lƣợng và protein ăn

vào đến thành phần của các axit amin trong thịt và các cơ quan của lợn sinh

trƣởng. Các tác giả đã sử dụng 2 thí nghiệm với 15 mức protein ăn vào khác

nhau từ 127 – 350 g/ngày, mức năng lƣợng tiêu hóa ăn vào từ 15,80 – 18,80

MJ/ngày. Thành phần của các axit amin trong toàn bộ cơ thể lợn thu đƣợc nhƣ

sau: lysine: 6,64; methionine: 2,21; threonine: 3,62 và tổng số axit amin thiết

yếu là 42,80. Thành phần protein trong các cơ quan nội tạng chiếm 14,8 –

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

15,8% tổng số protein của cơ thể tƣơng ứng với 2 mức năng lƣợng thấp nhất

43

và cao nhất. Các tác giả rút ra kết luận rằng: hàm lƣợng các axit amin (trong

thịt, các cơ quan nội tạng và toàn bộ cơ thể) và protein tích lũy trong khoảng

từ 20 – 40 kg thể trọng bị ảnh hƣởng bởi lƣợng protein và năng lƣợng ăn vào.

Các nghiên cứu đƣợc thực hiện ở những thời điểm khác nhau cho

những kết quả không giống nhau tuỳ thuộc vào tiến bộ di truyền, điều kiện

và phƣơng pháp nghiên cứu. Nhƣng các kết quả đó đã đƣợc khuyến cáo sử

dụng ở nhiều nƣớc. Tuy vậy, trong những điều kiện cụ thể ở mỗi nƣớc, bên

cạnh việc áp dụng những tiến bộ đã đƣợc công bố cần thiết phải có những

nghiên cứu nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn và khẩu phần phù hợp với điều

kiện của mình với mục đích là nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu ô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiễm môi trƣờng chăn nuôi.

44

CHƢƠNG 2

ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm: Trại lợn tƣ nhân Hƣờng Cƣơng - Tích Lƣơng – Thành phố

Thái Nguyên

Đối tƣợng nghiên cứu: Lợn ngoại 5 máu nuôi thịt giai đoạn sinh trƣởng

Thời gian nghiên cứu: 12/2005 – 10/2007

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ lysine/ME đến sinh trƣởng, khả năng sử

dụng thức ăn của lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg.

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ lysine/ME đến năng suất và thành phần

- Xác định tỷ lệ lysine/ME phù hợp cho lợn ngoại giai đoạn sinh trƣởng

hoá học của thịt lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Các thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp phân lô so sánh, đồng

đều về số lƣợng, giống, tuổi, tính biệt, khối lƣợng và điều kiện chăm sóc.

- Mỗi thí nghiệm đƣợc chia thành 3 lô: lô I, lô II, lô III theo nguyên tắc

đồng đều.

- Sơ đồ bố trí thí nghiệm (sơ đồ 2.1) đƣợc trình bày ở trang tiếp theo

- Thức ăn cho mỗi lô đƣợc phối hợp đảm bảo yêu cầu của thí

nghiệm. Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn thí nghiệm giữa các lô giống

nhau về năng lƣợng, protein, vitamin, khoáng chỉ khác nhau yếu tố thí

nghiệm là tỷ lệ lysine/ME.

* Nguyên tắc phối trộn thức ăn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Cố định thức ăn nguyên liệu trong quá trình thí nghiệm

45

- Công thức thức ăn thí nghiệm đƣợc xây dựng trên cơ sở thức ăn

nguyên liệu đã đƣợc xác định thành phần hoá học và giá trị dinh dƣỡng

- Công thức thức ăn đƣợc xây dựng bằng phần mềm (OPTIMIX)

- Lƣợng thức ăn trộn một lần đủ cho một tuần nuôi

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm 1

Thí nghiệm 2

Diễn giải

Lô I.1

Lô I.2

Lô I.3

Lô II.1

Lô II.2

Lô II.3

Tỷ lệ protein

18%

17%

Số lƣợng lợn

10

10

10

10

10

10

(con)

Lợn lai 5 máu

Giống, loại lợn

Khối lƣợng bắt

18.200,82 17.960,49 18.101,01 18.30,78 17.930,91 18.140.93

đầu TN (kg)

Tuổi BĐ TN

56

56

56

56

56

56

(ngày)

Tính

biệt

6/4

6/4

6/4

5/5

5/5

5/5

(♂/♀)

Yếu

tố TN

lysine/ME

3,44

3,12

2,81

3,44

3,12

2,81

(g/103 kcal)

P  0,05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

46

* Chăm sóc nuôi dưỡng:

Bố trí các lô thí nghiệm sát nhau, cùng điều kiện chuồng nuôi: nuôi sàn

có máng ăn, nƣớc uống tự động…

Cho ăn theo chế độ tự do.

Thức ăn hỗn hợp cho ăn dạng khô

Đảm bảo các yếu tố vệ sinh chuồng trại, tiêm phòng.

* Phương pháp phân tích thành phần hóa học và axit amin

Phân tích thành phần hóa học của thức ăn theo tiêu chuẩn Việt Nam về

thức ăn chăn nuôi trên hệ thống máy phân tích hiện đại của phòng thí nghiệm

Trung tâm, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Lấy mẫu phân tích

Việc lấy mẫu phân tích các nguyên liệu thức ăn đƣợc thực hiện theo

tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325 – 86 về thức ăn chăn nuôi. [13]

- Phƣơng pháp xác định vật chất khô

Tiến hành theo phƣơng pháp sấy khô đến khối lƣợng không đổi theo

tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326 – 86 [14]

- Phƣơng pháp xác định protein tổng số

Xác định hàm lƣợng protein trong các loại thức ăn đƣợc tiến hành theo

TCVN 4328 – 86 [15] bằng phƣơng pháp Kjeldahl trên hệ thống phân tích

Gerhardt của Đức.

- Phƣơng pháp xác định chất xơ tổng số

Xác định hàm lƣợng xơ thô trong thức ăn gia súc theo tiêu chuẩn Việt

Nam TCVN 4327 – 86 trên máy Ankom [16].

- Phƣơng pháp xác định lipit

Xác định hàm lƣợng lipit trong thức ăn gia súc theo tiêu chuẩn Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

TCVN 4331 – 86[17] trên hệ thống phân tích bán tự động Shoxhlet của Đức.

47

- Phƣơng pháp xác định canxi

Xác định hàm lƣợng canxi trong thức ăn gia súc theo tiêu chuẩn Việt Nam

TCVN 1526 – 74 [18].

- Phƣơng pháp xác định photpho

Xác định hàm lƣợng photpho trong thức ăn gia súc theo tiêu chuẩn Việt

Nam TCVN 1525 – 74 [19]

- Phƣơng pháp xác định axit amin

Xác định hàm lƣợng axit amin trên máy phân tích axit amin tự động

BIOCHOROM 20. Nguyên lý cơ bản của hoạt động phân tích là các bƣớc của

phép sắc ký lỏng liên tiếp, dựa trên nguyên lý của Spackman, Moore và stein

(1958). Trên hệ thống Biochorom 20, nguyên lý này đƣợc cải tiến thành một

quy trình hoàn toàn tự động, đƣợc điều khiển bằng các phần mềm có tốc độ

cao và chính xác. Mẫu phân tích đƣợc bơm vào cột trao đổi cation, đồng thời

với các dung dịch đệm có pH khác nhau, dƣới tác động của nhiệt độ trong cột

đƣợc điều khiển với các chế độ riêng biệt để tách từng axit amin trong bộ

phận quang điện, hỗn hợp màu (do axit amin kết hợp với ninhydrin) đƣợc xác

định bằng việc đo độ hấp thụ ánh sáng ở bƣớc sóng 570 nm và 440 nm. Bằng

việc so sánh với các phƣơng trình chuẩn, lƣợng axit amin sẽ đƣợc xác định.

2.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi

 Sinh trƣởng tích lũy của lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg (kg/con).

 Sinh trƣởng tƣơng đối (%) và tuyệt đối (g/con/ngày) của lợn thí nghiệm.

 Tƣơng quan giữa tỷ lệ lysine/ME với sinh trƣởng tích luỹ của lợn

2.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi gồm:

 Khả năng tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày).

 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng (kg).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thí nghiệm

48

 Tiêu tốn năng lƣợng trao đổi/kg tăng khối lƣợng (gam).

 Tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng (gam).

 Tiêu tốn lysine/kg tăng khối lƣợng (gam).

 Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng (đồng).

 Các chỉ tiêu về mổ khảo sát năng suất thịt lợn nhƣ: Khối lƣợng hơi, khối

 Tƣơng quan giữa tỷ lệ lysine/ME với tỷ lệ nạc của lợn thí nghiệm

 Các chỉ tiêu về thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm nhƣ vật chất

lƣợng móc hàm, khối lƣợng và tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc, mỡ, xƣơng da…

khô, protein, lipit, khoáng tổng số…

2.4.2. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu

- Sinh trƣởng tích lũy: cân khối lƣợng lợn tại các thời điểm: bắt đầu thí

nghiệm, 15, 30 và 45 ngày sau khi thí nghiệm bắt đầu. Cân vào buổi sáng sớm

trƣớc khi cho lợn ăn. Đảm bảo cùng một chiếc cân và một ngƣời cân.

- Sinh trƣởng tuyệt đối: Xác định theo TCVN 2 – 39 – 77 (1997) [20]

- Sinh trƣởng tƣơng đối: Xác định theo TCVN 2 – 40 – 77 (1997) [21]

+ Khối lƣợng tăng trong kỳ = Khối lƣợng cuối kỳ - Khối lƣợng đầu kỳ

Khối lƣợng tăng trong kỳ (kg)

Số ngày nuôi trong kỳ

+ Khối lƣợng tăng bình quân/ngày = - Tƣơng quan giữa tỷ lệ lysine/ME với sinh trƣởng tích lũy của lợn thí

nghiệm đƣợc tính bằng phần mềm thống kê toán học.

- Khả năng tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm

Khối lƣợng thức ăn trong kỳ (kg)

TTTA/ngày =

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Số ngày nuôi trong kỳ (ngày)

49

Lƣợng thức ăn tiêu thụ trong kỳ (kg)

KL tăng trong kỳ (kg)

* Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng Tiêu tốn TĂ/kg tăng KL (kg) = * Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1 kg tăng khối lượng

Mức ME/kgTĂ x Tổng thức ăn tiêu thụ (kg)

Tiêu tốn ME/kg tăng KL (Kcal) = Tổng KL tăng trong kỳ (kg)

* Tiêu tốn protein(lysine) cho 1 kg tăng khối lượng

Mức Pr (Lys) (g)/kgTĂ x ∑TĂ tiêu thụ (kg)

Tiêu tốn Pr(Lys)/kg tăng KL (g/kg) = Tổng KL tăng trong kỳ (kg)

* Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng

Tổng TĂ tiêu thụ (kg) x Giá 1kg thức ăn (đ)

Chi phí TĂ/Kg tăng KL(đ/kg) = Tổng khối lƣợng tăng trong kỳ (kg)

- Các chỉ tiêu về mổ khảo sát

Khối lƣợng thịt móc hàm (kg)

Sau mỗi lần kết thúc thí nghiệm, mỗi lô chọn 3 con có khối lƣợng tƣơng đƣơng với khối lƣợng trung bình của lô để mổ khảo sát, tiến hành theo phƣơng pháp của Nguyễn Thiện và cộng sự (1998) với các chỉ tiêu sau [12]: + Tỷ lệ thịt móc hàm (%) = x 100 Khối lƣợng sống trƣớc khi mổ (kg)

Trong đó: Khối lƣợng móc hàm là khối lƣợng lợn sau khi đã chọc tiết,

Khối lƣợng sống là khối lƣợng lợn nhịn đói ít nhất 12 giờ Khối lƣợng thịt xẻ (kg)

cạo lông, mổ lấy hết cơ quan nội tạng (trừ 2 lá mỡ và 2 quả thận). + Tỷ lệ thịt xẻ (%) = x 100 Khối lƣợng thịt móc hàm (kg)

Trong đó: khối lƣợng thịt xẻ là khối lƣợng móc hàm đã cắt trừ đầu + 4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chân + đuôi + 2 lá mỡ và 2 quả thận

50

Khối lƣợng thịt nạc nửa trái x 2 (kg)

+ Tỷ lệ thịt nạc (%) = x 100 Khối lƣợng thịt xẻ (kg)

Khối lƣợng mỡ nửa trái x 2 (kg)

+Tỷ lệ mỡ (%) = x 100 Khối lƣợng thịt xẻ (kg)

Khối lƣợng xƣơng nửa trái x 2 (kg)

+ Tỷ lệ xƣơng (%) = x 100 Khối lƣợng thịt xẻ (kg)

Khối lƣợng da nửa trái x 2 (kg)

+ Tỷ lệ da (%) = x 100 Khối lƣợng thịt xẻ (kg)

Sƣờn 1 + Sƣờn 6, 7 + Sƣờn cuối + Thận, khum

Độ dày mỡ lƣng (cm) = 4

- Tƣơng quan giữa tỷ lệ lysine/ME với sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm

đƣợc tính bằng phần mềm thống kê toán học.

- Các chỉ tiêu về thành phần hóa học của thịt lợn đƣợc phân tích trên hệ thống

máy phân tích của Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

2.5. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu đƣợc xử lý thống kê bằng phần mềm MINITAB, Statgrap

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Version 4.0 và Excel.

51

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ lysine/năng lƣợng trao đổi đến sinh

trƣởng, khả năng sử dụng thức ăn của lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg.

3.1.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lysine/năng lượng trao đổi đến sinh

trưởng của lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg.

Đối với lợn nuôi thịt thì khối lƣợng cơ thể là chỉ tiêu kinh tế rất quan

trọng và đƣợc các nhà chăn nuôi quan tâm hàng đầu. Thông qua chỉ tiêu tăng

khối lƣợng có thể đánh giá khả năng sinh trƣởng và khả năng cho thịt của một

giống, một công thức lai hay chế độ nuôi dƣỡng.

Kết quả theo dõi về khối lƣợng cơ thể của lợn thí nghiệm đƣợc trình

bày sau đây :

Bảng 3.1 a. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm

có tỷ lệ lysine/ME khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 18%

TN I.1

TN I.2

TN I.3

Diễn giải

Cv (%)

Cv (%)

Cv (%)

P bắt đầu TN 18,20±0,82

14,32

17,96±0,49

8,60

18,10±1,01

17,73

P15 ngày

28,40±1.11

12,39

27,88±0,61

6,95

27,40±1,00

11,61

P30 ngày

38,99±1,54

12,46

37,83±0,74

6,21

37,05±0,80

6,84

P kết thúc

50,75a±1,71

10,64

49,21a±0,96

6,17

48,40a±1,36

8,86

So sánh (%)

100

96,97

95,37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

52

Bảng 3.1b. Sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm

có tỷ lệ lysine/ME khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 17%

TN II.1

TN II.2

TN II.3

Diễn giải

Cv (%)

Cv (%)

Cv (%)

P bắt đầu TN

18,30±0,78

13,40

17,93±0,910

16,16

18,14±0,93

16,20

P15 ngày

28,30±1.07

11,94

27,29±1,47

17,08

26,83±0,98

11,40

P30 ngày

38,75±1,53

12,49

37,25±1,62

13,74

36,11±1,13

9,89

P kết thúc

50,07a±1,97

12,46

48,46a±1,39

9,08

47,15a±1,93

12,92

So sánh (%)

100

96,82

94,21

Qua kết quả ở bảng 3.1a cho thấy: cả 3 lô thí nghiệm đều tuân theo quy

luật sinh trƣởng chung của gia súc, tăng dần theo tuổi. So sánh kết quả sinh

trƣởng tích luỹ giữa các lô có tỷ lệ Lysine/ME khác nhau cho thấy: các mức

Lysine/ME khác nhau trong khẩu phần có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng tích luỹ

của lợn thí nghiệm, cụ thể khi lysine giảm dần từ lô thí nghiệm I.1 đến lô I.3 thì

sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm có xu hƣớng giảm nhẹ. Khi giảm 3,44

g xuống 3,12 g/McalME, sinh trƣởng tích luỹ giảm 1,54 kg/con (tƣơng đƣơng

3,03%). Nhƣng khi giảm đến 2,81g sinh trƣởng tích luỹ có xu hƣớng giảm là

2,35 kg/con (tƣơng đƣơng 4,63%). Tuy nhiên, về mặt thống kê toán học cho

thấy sự giảm này không có ý nghĩa (P > 0,05). Tại thời điểm 45 ngày sau thí

nghiệm khối lƣợng trung bình của lô I.1 là 50,75 kg; lô I.2 là 49,21 kg và lô I.3

là 48,40 kg. So sánh khối lƣợng trung bình giữa các lô thí nghiệm 1 chúng tôi

thấy: sự chênh lệch giữa lô I.1 và I.2 là 1,5 kg, giữa lô I.1 và I.3 là 2,35 kg, sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sai khác này về mặt thống kê toán học là chƣa rõ rệt (P > 0,05).

53

Qua kết quả ở bảng 3.1b cho thấy: cả 3 lô thí nghiệm đều tuân theo quy

luật sinh trƣởng chung của gia súc, tăng dần theo tuổi (tƣơng tự nhƣ kết quả ở

bảng 3.1a). So sánh kết quả sinh trƣởng tích luỹ giữa các lô có tỷ lệ lysine/ME

khác nhau cho thấy: các mức lysine/ME khác nhau trong khẩu phần có ảnh

hƣởng đến sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm. Tại thời điểm 45 ngày sau

thí nghiệm khối lƣợng trung bình của lô II.1 là 50,07 kg; lô II.2 là 48,46 kg và

lô II.3 là 47,15 kg. So sánh khối lƣợng trung bình giữa các lô thí nghiệm 2

chúng tôi thấy: sự chênh lệch giữa lô II.1 và II.2 là 1,61 kg, giữa lô II.1 và II.3

là 2,92 kg, tƣơng tự nhƣ bảng 3.1 a sự sai khác này không có ý nghĩa về mặt

thống kê (P > 0,05).

Khi giảm tỷ lệ lysine/ME từ 3,44 – 3,12 – 2,81 g/Mcal ME, sinh trƣởng

tích luỹ của lợn giảm từ 50,07 – 48,46 – 47,15 kg/con. Điều này cho thấy tỷ lệ

lysine/ME có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng tích luỹ của lợn thí nghiệm, nhƣng

sự sai khác này không rõ rệt. Sự sai khác này không giống nhau ở các mức

giảm lysine/ME. Khi giảm 3,44 g lysine xuống 3,12 g lysine/McalME, sinh

trƣởng tích luỹ giảm 1,61 kg/con (tƣơng đƣơng 3,22%). Nhƣng khi giảm đến

2,81 g lysine, sinh trƣởng tích luỹ giảm đáng kể 2,92 kg/con (tƣơng đƣơng

5,83%). Tuy nhiên, cũng giống nhƣ ở các lô của thí nghiệm 1, ở các lô của thí

nghiệm 2 này sự sai khác trên là không có ý nghĩa thống kê toán học.

Khi so sánh kết quả thí nghiệm giữa các lô của thí nghiệm 1 với kết quả

của thí nghiệm 2 cho thấy: ở thí nghiệm 1 ở mức protein 18% khi lƣợng

lysine giảm dần theo từng lô thí nghiệm thì kết quả thu đƣợc (khối lƣợng) có

xu hƣớng giảm nhẹ. Với thí nghiệm 2, khi giảm mức protein xuống còn 17%

và lysine cũng giảm nhƣ ở thí nghiệm 1 kết quả cho thấy khối lƣợng cũng

giảm, tuy nhiên ở thí nghiệm 2 khối lƣợng nhỏ hơn so với ở thí nghiệm 1 (so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sánh giữa các lô tƣơng ứng với nhau).

54

Để đánh giá chính xác hơn, chúng tôi tiến hành so sánh sự sai khác về

khối lƣợng thí nghiệm ở thời điểm bắt đầu thí nghiệm, ở thời điểm kết thúc thí

nghiệm của các lô thí nhgiệm 1 với nhau, giữa các lô ở thí nghiệm 2 với nhau

và giữa các lô của thí nghiệm 1 với các lô ở thí nghiệm 2 với nhau. Kết quả

cho thấy về mặt thống kê toán học là không có sự sai khác nào về khối lƣợng

bắt đầu thí nghiệm cũng nhƣ khi kết thúc thí nghiệm (kết quả xử lý xem ở phụ

lục ở phần cuối của báo cáo).

Bảng 3.2 a Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm có tỷ lệ lysine/ME

khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 18%

Lô TN

TN I.1

TN I.2

TN I.3

Ngày nuôi (ngày)

1 - 15

680,00

661,33

620,00

16 - 30

706,00

663,33

643,33

31 - 45

784,00

758,67

756,67

Trung bình

723,33

694,44

673,33

Bảng 3.2b Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm

có tỷ lệ lysine/ME khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Lô TN

TN II.1

TN II.2

TN II.3

Ngày nuôi

1 – 15

666,67

624,00

579,33

16 – 30

696,67

664,00

618,67

31 – 45

754,67

747,33

736,00

Trung bình

706,00

678,44

644,6

Số liệu ở bảng 3.2a cho thấy: sinh trƣởng tuyệt đối của cả 3 lô thí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiệm đều tuân theo quy luật chung về sinh trƣởng của gia súc. Sinh trƣởng

55

tuyệt đối tăng dần qua các giai đoạn, tăng nhanh nhất ở 31 – 45 ngày thí

nghiệm. Cả 3 lô thí nghiệm đều đạt sinh trƣởng cao nhất ở giai đoạn 31 đến

45 ngày sau thí nghiệm (tức 86 – 101 ngày tuổi). Trung bình toàn kỳ lô I.1 có

sinh trƣởng cao nhất (784 gcon/ngày). Giá trị sinh trƣởng tuyệt đối ở 31 – 45

ngày thí nghiệm của lô I.1 cao hơn lô I.2 :25,33 g/con/ngày (P > 0,05), cao

hơn lô I.3: 27,33 g/con/ngày.

Sinh trƣởng tuyệt đối trong cả thời kỳ của thí nghiệm 1 cho ta các kết

quả sau: lô I.1 723,33 g/con/ngày; lô I.2 694,44 g/con/ngày; lô I.3 673,33

g/con/ngày. Kết quả cho thấy sinh trƣởng tuyệt đối cả đợt cao nhất vẫn là lô

thí nghiệm I.1 sau đó đến I.2 và thấp nhất là lô I.3.

Khi phân tích sự sai khác này bằng thống kê toán học, chúng tôi cũng

nhận thấy rằng sự sai khác này là không có ý nghĩa.

Tƣơng tự nhƣ kết quả ở bảng 3.2a, kết quả số liệu ở bảng 3.2b cho

thấy: sinh trƣởng tuyệt đối của cả 3 lô thí nghiệm đều tuân theo quy luật

chung về sinh trƣởng của gia súc. Sinh trƣởng tuyệt đối tăng dần qua các giai

đoạn, tăng nhanh nhất ở 31 – 45 ngày thí nghiệm. Cả 3 lô thí nghiệm đều đạt

sinh trƣởng cao nhất ở giai đoạn 31 đến 45 ngày sau thí nghiệm. Trung bình

toàn kỳ lô II.1 có sinh trƣởng cao nhất (706,00 g/con/ngày).Giá trị sinh trƣởng

tuyệt đối ở 31 – 45 ngày thí nghiệm của lô II.1 cao hơn lô II.2 :7,34g cao hơn

lô II.3: 18,67g. Sinh trƣởng tuyệt đối trong cả thời kỳ của thí nghiệm 2 nhƣ

sau: lô II.1 706,00 g/con/ngày, lô II.2 678,44 g/con/ngày, lô II.3 644,67

g/con/ngày. Kết quả cho thấy sinh trƣởng tuyệt đối cả đợt cao nhất vẫn là lô

thí nghiệm II.1 sau đó đến II.2 và thấp nhất là lô II.3. Tuy nhiên, sự chênh

lệch này là không có ý nghĩa thống kê toán học (P > 0,05).

Khi so sánh kết quả giữa các lô của thí nghiệm 1 với các lô tƣơng ứng

của thí nghiệm 2 cho thấy với mức protein 18% ở thí nghiệm 1 kết quả cho

thấy sinh trƣởng tuyệt đối cao hơn so với thí nghiệm 2 ở mức protein 17%.

Khi giảm mức lysine từ 3,44 – 3,12 – 2,81 g/Mcal/ME với khẩu phần chứa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

18% protein thô và 3200 Kcal ME sinh trƣởng tuyệt đối của lợn giảm từ

56

723,33 – 694,44 – 673,33 g/con/ngày. Tƣơng tự nhƣ vậy với mức giảm lysine

từ 3,44 – 3,12 – 2,81 g/McalME 17% protein thô và 3200 Kcal ME sinh

trƣởng tuyệt đối của lợn giảm từ 706,00 – 678,44 – 644,67 g/con/ngày. Bình

quân cả 2 đợt thí nghiệm thì tăng khối lƣợng bình quân/ngày đạt từ 644,67 –

723,33 g/con/ngày. Đây là tăng trƣởng khá của lợn lai. Tuy nhiên khi xử lý

thống kê toán học thì sự sai khác của kết quả này là không có ý nghĩa.

Bảng 3.3a. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm

có tỷ lệ lysine/ME khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 18%

Lô TN

TN I.1 TN I.2 TN I.3

Ngày nuôi

1 – 30 43,78 43,28 40,88

16 – 30 31,43 30,28 29,95

31 – 45 26,21 26,15 26,57

Bảng 3.3b. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm

có tỷ lệ lysine/ME khác nhau trên nền thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Lô TN

TN I.1

TN I.2

TN I.3

Ngày nuôi

1 – 15

42,92

41,40

48,65

16 – 30

31,17

30,86

29,49

31 - 45

25,49

26,16

26,52

Số liệu ở bảng 3.3a cho thấy: cả 3 lô sinh trƣởng tƣơng đối giảm dần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

theo dạng đồ thị hyperbol phù hợp với quy luật phát triển của gia súc, giá trị

57

sinh trƣởng tƣơng đối giảm càng nhanh qua các giai đoạn tuổi chứng tỏ gia

súc phát triển càng tốt.

Kết quả ở bảng còn cho thấy các mức lysine khác nhau có ảnh hƣởng

đến sinh trƣởng tƣơng đối của lợn ở thí nghiệm 1: ở giai đoạn 15 ngày sau

thí nghiệm lô I.1 có sinh trƣởng tƣơng đối cao nhất (43,78%) và thấp nhất

ở lô I.3 (40,88%), giai đoạn 16 – 30 ngày sau thí nghiệm cũng diễn biến

tƣơng tự, nhƣng ở giai đoạn 31 đến 45 ngày sau thí nghiệm thì ngƣợc lại lô

I.3 có giá trị sinh trƣởng tƣơng đối cao nhất (26,57%) và lô I.2 là thấp nhất

(26,15%). Sự chênh lệch giữa các lô không lớn, tuy nhiên mức lysine trong

khẩu phần của lô I.2 có tác dụng sinh trƣởng cao hơn hai mức còn lại ở thời

điểm 31 – 45 ngày thí nghiệm.

Kết quả số liệu ở bảng 3.3b cho thấy: cả 3 lô sinh trƣởng tƣơng đối

giảm dần theo dạng đồ thị hyperbol phù hợp với quy luật phát triển của gia

súc, giá trị sinh trƣởng tƣơng đối giảm càng nhanh qua các giai đoạn tuổi

chứng tỏ gia súc phát triển càng tốt.

Kết quả ở bảng còn cho thấy các mức lysine khác nhau có ảnh hƣởng

đến sinh trƣởng tƣơng đối của lợn ở thí nghiệm 2: ở giai đoạn 15 ngày sau

thí nghiệm lô II.1 có sinh trƣởng tƣơng đối cao nhất (42,92%) và thấp nhất ở

lô II.3 (38,65%), giai đoạn 16 – 30 ngày sau thí nghiệm cũng diễn biến

tƣơng tự, nhƣng ở giai đoạn 31 đến 45 ngày sau thí nghiệm thì ngƣợc lại lô

II.3 có giá trị sinh trƣởng tƣơng đối cao nhất (26,52%) và lô II.1 là thấp nhất

(25,49%). Sự chênh lệch giữa các lô không lớn, tuy nhiên mức lysine trong

khẩu phần của lô II.1 có tác dụng sinh trƣởng cao hơn hai mức còn lại ở thời

điểm 31 – 45 ngày thí nghiệm.

Khi so sánh giữa các lô của thí nghiệm 1 với các lô tƣơng ứng của thí

nghiệm 2 ta thấy sự giảm về sinh trƣởng tƣơng đối của lợn thí nghiệm ở 6 lô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thí nghiệm này là không giống nhau. Ở thí nghiệm 1 mức độ giảm ở lô thí

58

nghiệm 2 là lớn nhất, trong khi đó ở thí nghiệm 2 lô thí nghiệm 3 là lớn nhất.

Giữa các lô của thí nghiệm 1 và 2 thì mức độ giảm ở thí nghiệm 1 là lớn hơn

(trừ trƣờng hợp lô 3 của thí nghiệm 2)

Về nghiên cứu giữ nguyên mức năng lƣợng khẩu phần, chỉ thay đổi

mức lysine có một số tác giả đƣa ra kết luận nhƣ: Friesen và Cs, 1994 [41] thí

nghiệm trên lợn sinh trƣởng 34 – 72 kg với các khẩu phần có mức lysine 0,54

đến 1,04 % (2,14 đến 3,16g lysine/Mcal ME) đã kết luận khi tăng tỷ lệ

Lysine/ME trong điều kiện năng lƣợng không thay đổi trong khẩu phần đã

làm tăng khả năng tăng khối lƣợng/ ngày. Khi phân tích tƣơng quan, nhóm tác

giả cũng đã rút ra tỷ lệ tăng khối lƣợng/thức ăn đạt tối đa khi mức Lysine tiêu

hoá trong khẩu phần là 0.87% (khoảng 3.07 g Lysine tổng số/Mcal).

Campbell và cộng sự, 1988 [32] Castell và Cs, 1994 [33] cũng đã cho kết quả

tƣơng tự.

a b

Đồ thị 3.1.a,b : Tƣơng quan giữa lysine với khối lƣợng lợn thí nghiệm

Chú thích:

Đồ thị 3.1.a Tƣơng quan giữa lysine với tăng khối lƣợng ở thí nghiệm

với khẩu phần protein 18%

Đồ thị 3.1.b Tƣơng quan giữa lysine với tăng khối lƣợng ở thí nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

với khẩu phần protein 17%

59

Tƣơng quan hồi quy giữa mức lysine trong khẩu phần và khối lƣợng

của lợn ở thí nghiệm 1 ta thấy tƣơng quan giữa hai đại lƣợng đó là tƣơng quan

dƣơng, mối quan hệ giữa mức lysine với tăng khối lƣợng tuân theo phƣơng

trình bậc nhất, tuyến tính y = 1,175x + 37,703 có nghĩa là khối lƣợng lợn thí

nghiệm sẽ phụ thuộc bậc nhất vào lƣợng lysine với hệ số 1,175, tuy nhiên với R2 = 0,0512, ta có R = 0,226 điều này có nghĩa là trong khoảng lysine nghiên

cứu (11g, 10g, 9g) có làm thay đổi khối lƣợng của lợn thí nghiệm nhƣng ở

mức thấp và không chặt chẽ.

Tƣơng tự nhƣ vậy, ở phƣơng trình hồi quy của thí nghiệm 2: y = 1,46x

+ 33,96 cho ta biết sự phụ thuộc của khối lƣợng lợn vào hàm lƣợng lysine

theo một phƣơng trình bậc nhất, phụ thuộc theo tỷ lệ thuận (tƣơng quan

dƣơng) với hệ số 1,46, tuy nhiên tƣơng tự ở thí nghiệm 1, ở thí nghiệm 2 với R2 = 0,0473, ta có R = 0,217 điều này có nghĩa là trong khoảng lysine nghiên

cứu (11g, 10g, 9g) có làm thay đổi khối lƣợng của lợn thí nghiệm nhƣng ở

mức thấp và không chặt chẽ.

3.1.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lysine/ME (năng lượng trao đổi) đến

khả năng sử dụng thức ăn của lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg.

Bảng 3.4 a: Tiêu thụ thức ăn kg/ngày của lợn thí nghiệm

khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18%

TN I.1

TN I.2

TN I.3

Diễn giải

1 – 15 ngày

0,940

0,967

0,927

16 – 30 ngày

1,253

1,245

1,240

31 – 45 ngày

1,609

1,536

1,534

Trung bình

1,267

1,249

1,234

So sánh

100

98,58

97,40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

60

Bảng 3.4 b Tiêu thụ thức ăn kg/ngày của lợn thí nghiệm

khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Diễn giải

TN II.1

TN II.2

TN II.3

1 – 15 ngày

0,927

0,945

0,940

16 - 30 ngày

1,227

1,250

1,220

31- 45 ngày

1,638

1,525

1,603

Trung bình

1,264

1,240

1,254

So sánh (%)

100

98,10

99,21

Kết quả ở bảng 3.4a cho thấy tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm

ở cả 3 lô thí nghiệm 1 đều tăng dần qua các giai đoạn tuổi. Tiêu thụ thức ăn

sau 15 ngày thí nghiệm của lô I.3. là thấp nhất (0,927 kg/con/ngày) và lô I.2 là

cao nhất (0,967 kg/con/ngày). Tuy nhiên, ở giai đoạn 31 đến 45 ngày sau thí

nghiệm thì lô I.1 cao nhất (1,609 kg/con/ngày), còn lô I.3 thấp nhất (1,534

kg/con/ngày).

Lƣợng thức ăn tiêu thụ/ngày giữa các lô thí nghiệm có sự khác nhau.

Điều này cho thấy khi bổ sung tỷ lệ lysine/ME khác nhau liên quan đến tiêu

thụ thức ăn/ngày của lợn. Khi giảm tỷ lệ lysine/ME từ 3,44 – 3,12 – 2,81

g/Mcal ME thì thức ăn tiêu thụ/ngày ở các lô TN I.1; I.2; I.3 có xu hƣớng

giảm dần từ 1,267 – 1,249 – 1,234 kg/con. Nhƣ vậy, rõ ràng bổ sung lysine

vào trong thức ăn thì lợn ăn đƣợc nhiều hơn.

Qua bảng 3.4b cho thấy tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm ở cả 3

lô thí nghiệm 2 đều tăng dần qua các giai đoạn tuổi. Tiêu thụ thức ăn sau 15

ngày thí nghiệm của lô II.1. là thấp nhất (0,927 kg/con/ngày) và lô II.2 là cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhất (0,944 kg/con/ngày). Tuy nhiên, ở giai đoạn 31 đến 45 ngày sau thí

61

nghiệm thì lô II.1 cao nhất (1,638 kg/con/ngày) còn lô II.2 thấp nhất (1,525

kg/con/ngày).

Lƣợng thức ăn tiêu thụ/ngày giữa các lô thí nghiệm có sự khác nhau.

Điều này cho thấy khi bổ sung tỷ lệ lysine/ME khác nhau liên quan đến tiêu

thụ thức ăn/ngày của lợn. Khi giảm tỷ lệ lysine/ME từ 3,44 – 3,12 – 2,81

g/Mcal ME thì thức ăn tiêu thụ/ngày giảm xuống từ 1,264 – 1,240 – 1,254

kg/con. Nhƣ vậy, rõ ràng bổ sung lysine vào trong thức ăn với tỷ lệ khác nhau

thì tính ngon miệng của thức ăn cũng khác nhau, do đó thức ăn tiêu thụ của lô

II.1 cao hơn lô II.2.

Tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm ở thí nghiệm 1 (với mức

protein 18%) lớn hơn so với so với ở thí nghiệm 2 (với mức protein 17%) là

do hàm lƣợng protein trong khẩu phần cao hơn nên kích thích tính thèm ăn

của lợn. Do vậy, lợn ăn đƣợc nhiều hơn.

Bảng 3.5a Tiêu tốn thức ăn và năng lƣợng trao đối/kg tăng khối lƣợng

của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18%

Lô TN

TN I.1

TN I.2

TN I.3

Ngày nuôi

TĂ (kg)

ME (Kcal)

TĂ (kg)

ME (Kcal)

TĂ (kg)

ME (Kcal)

1 - 15

1,382

4423

1,462

4678

1,495

4784

16 - 30

1,775

5680

1,876

6003

1,927

6166

31 - 45

2,053

6569

2,025

6480

2,026

6483

Trung bình

1,752

5606

1,799

5757

1,832

5862

So sánh

100

102,68

104,57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

62

Bảng 3.5 b Tiêu tốn thức ăn và năng lƣợng trao đối/kg tăng khối lƣợng

của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Lô TN

TN II.1

TN II.2

TN II.3

Ngày nuôi

TA (kg)

ME (Kcal)

TA (kg)

ME (Kcal)

TA (kg)

ME (Kcal)

1,390

4448

1,514

48454

1,623

5194

1 – 15

1,761

5635

1,883

6026

1,972

6310

16 - 30

2,170

6944

2,041

6531

2,178

6970

31 - 45

Trung bình

1,790

5728

1,827

58468

1,946

6227

So sánh

100

102,07

108,72

Kết quả ở bảng 3.5a cho thấy: tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng diễn

biến tƣơng tự nhau ở cả 3 lô thí nghiệm 1 và đều tăng dần qua các giai đoạn

tuổi. Trung bình tiêu tốn thức ăn toàn kỳ của lô I.1. là thấp nhất (1,752 kg) và

lô I.3 là cao nhất (1,832 kg).

Tiêu tốn thức ăn của lợn tăng dần qua các giai đoạn thí nghiệm. Điều

này phù hợp với quy luật sinh trƣởng chung. Khi cơ thể sinh trƣởng mạnh thì

cần cung cấp lƣợng thức ăn tăng dần. Khi bổ sung lysine vào thành phần thức

ăn hỗn hợp với tỷ lệ lysine/ME khác nhau đã có ảnh hƣởng đến tiêu tốn thức

ăn của lợn thí nghiệm. Các mức lysine/ME lần lƣợt là 3,44 – 3,12 – 2,81

g/Mcal ME thì tiêu tốn thức ăn lần lƣợt là 1,752 – 1,799 – 1,832. Nhƣ vậy khi

giảm mức bổ sung lysine/ME vào khẩu phần thì tiêu tốn thức ăn lại có xu

hƣớng tăng lên. Sự chênh lệch giữa lô thí nghiệm I.1 và I.2 là 0,047kg, nhƣng

sự chênh lệch giữa lô I.1 và I.3 lại lớn hơn 0,08 kg. Điều này cho thấy lô I.2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sử dụng thức ăn có hiệu quả, mang lại sinh trƣởng cao.

63

Tiêu tốn năng lƣợng trao đổi/kg tăng khối lƣợng ở cả 3 lô thí nghiệm 1

cũng tăng dần theo tuổi. Trung bình toàn kỳ tiêu tốn năng lƣợng trao đổi ở lô

I.1 thấp nhất (5606Kcal/kg tăng khối lƣợng) lô I.3 tiêu thụ cao nhất (5862

Kcal/kg tăng khối lƣợng)

Qua bảng 3.5 b cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng diễn biến

tƣơng tự nhau ở cả 3 lô thí nghiệm 2 và đều tăng dần qua các giai đoạn tuổi.

Trung bình tiêu tốn thức ăn toàn kỳ của lô II.1 là thấp nhất (1,790 kg) và lô

II.3 là cao nhất (1,946 kg).

Tiêu tốn thức ăn của lợn tăng dần qua các giai đoạn thí nghiệm. Điều

này phù hợp với quy luật sinh trƣởng chung. Khi cơ thể sinh trƣởng mạnh thì

cần cung cấp lƣợng thức ăn tăng dần. Khi bổ sung lysine vào thành phần thức

ăn hỗn hợp với tỷ lệ lysine/ME khác nhau đã có ảnh hƣởng đến tiêu tốn thức

ăn của lợn thí nghiệm. Các mức lysine/ME lần lƣợt là 3,44 – 3,12 – 2,81

g/Mcal ME thì tiêu tốn thức ăn tƣơng ứng là 1,790 – 1,827 – 1,946. Nhƣ vậy

khi giảm mức bổ sung lysine/ME vào khẩu phần thì tiêu tốn thức ăn lại có xu

hƣớng tăng lên. Sự chênh lệch giữa lô thí nghiệm II.1 và II.2 là 0,037 kg

nhƣng sự chênh lệch giữa lô II.1 và II.3 lại lớn hơn 0,156 kg. Điều này cho

thấy lô II.2 sử dụng thức ăn có hiệu quả hơn, vì tiêu tốn thức ăn thấp hơn

nhƣng sinh trƣởng cao hơn.

Tiêu tốn năng lƣợng trao đổi/kg tăng khối lƣợng ở cả 3 lô thí nghiệm 2

cũng tăng dần theo tuổi. Trung bình toàn kỳ tiêu tốn năng lƣợng trao đổi ở lô

II.1 thấp nhất (5728 Kcal/kg tăng khối lƣợng) lô II.3 tiêu thụ cao nhất (6227

Kcal/kg tăng khối lƣợng)

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng của lợn ở các lô thí nghiệm

dao động từ 1,752 – 1,946 kg/kg tăng khối lƣợng, thấp nhất ở lô I.1 (1,752

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

kg/kg tăng khối lƣợng) và cao nhất ở lô II.3 (1,946 kg/kg tăng khối lƣợng).

64

Có sự sai khác giữa các lô thí nghiệm là do có sự khác nhau về các mức

lysine/ME trong cùng một mức protein trong khẩu phần, đồng thời cũng có sự

khác nhau về lƣợng thức ăn tiêu tốn trong cùng mức lysine/ME nhƣng khác

mức protein khẩu phần.

Bình quân lƣợng tiêu thụ thức ăn trong suốt thời gian nuôi ở các lô thí

nghiệm là khác nhau không nhiều. Cao nhất ở lô I.1(1,280 kg/ngày) và thấp

nhất ở lô I.3 (1,234 kg/ngày). Kết quả cho thấy khẩu phần chứa 17% và 18%

protein thô và các mức lysine/ME tƣơng tự nhau ở các lô thí nghiệm thì lƣợng

thức ăn tiêu thụ có sự sai khác ít.

Khi so sánh tiêu tốn thức ăn giữa 2 thí nghiệm với nhau rõ ràng thấy

rằng ở thí nhiệm 1 mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng thấp hơn so với

thí nghiệm 2 tƣơng ứng. Tuy nhiên sự sai khác này là không đáng kể (khoảng

1%).

Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải và Cs [5] nghiên cứu trên đối

tƣợng lợn ngoại (5 máu), nuôi từ giai đoạn 25 kg đến 90 kg bằng thức ăn hồn hợp

cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng đạt 2,59 kg/kg tăng khối lƣợng.

Bảng 3.6a Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lượng

Lô TN

của lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18%

TN I.1

TN I.2

TN I.3

Ngày nuôi

Protein (g/kgP)

Lysine (g/kgP

Protein (g/kgP)

Lysine (g/kgP)

Protein (g/kgP

Lysine (g/kgP)

1 - 15

248,82

15,21

263,10

14,62

269,03

13,45

16 - 30

319,55

19,53

337,75

18,76

346,94

17,35

31 - 45

369,49

22,58

364,63

20,25

364,76

18,24

Trung bình

315,43

19,28

323,77

17,99

329,76

16,49

So sánh

100

100

102,64

93,31

104,54

85,53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

65

Bảng 3.6b Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lƣợng của lợn thí

nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Lô TN

TN II.1

TN II.2

TN II.3

Ngày nuôi

Protein (g/kgP)

Lysine (g/kgP

Protein (g/kgP

Lysine (g/kgP)

Protein (g/kgP

Lysine (g/kgP)

1 – 15

236,30

15,29

257,36

15,14

275,83

14,60

16 – 30

299,33

19,37

320,03

18,83

335,24

17,75

31 - 45

368,98

23,88

346,98

20,41

370,18

19,60

Trung bình

304,31

19,69

310,66

18,27

330,74

17,51

So sánh

100

100

102.09

92.79

108.69

88.93

Số liệu ở bảng 3.6a cho thấy: tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng diễn

biến tƣơng tự nhau ở cả 3 lô. Mức tiêu tốn protein tăng dần theo tuổi. Giai

đoạn bắt đầu đến 15 ngày thí nghiệm tiêu tốn protein của lô I.1 thấp nhất

(248,82 g/kg tăng khối lƣợng), lô I.3 cao nhất (269,03 g/kg tăng khối lƣợng).

Giai đoạn 31 đến 45 ngày thí nghiệm thì lô I.2 lại thấp nhất (364,43 g/kg tăng

khối lƣợng), còn I.1 cao nhất (369,49 g/kg tăng khối lƣợng).

Trung bình cả kỳ thí nghiệm tiêu tốn protein của các lô nhƣ sau: TN I.1

là 315,43 g, TN I.2 là 323,77g, TN I.3 là 329,76 g. So sánh giữa các lô ta

thấy: protein tiêu thụ của lô TNI.2 cao hơn 2,64% và lô I.3 cao hơn 4,54% so

với lô I.1. Nhƣ vậy lƣợng lysine/ME thấp trong khẩu phần có xu hƣớng làm

tăng lƣợng protein tiêu tốn.

Số liệu ở bảng trên cho thấy: lƣợng lysine tiêu tốn/kg tăng khối lƣợng

lợn thí nghiệm tăng dần theo giai đoạn tuổi. Càng về giai đoạn cuối thí

nghiệm lƣợng lysine tiêu tốn càng lớn, chứng tỏ lợn có nhu cầu lớn về lysine

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

giai đoạn sinh trƣởng.

66

Lƣợng lysine tiêu tốn trung bình qua các giai đoạn thí nghiệm lần lƣợt

nhƣ sau: 19,28; 17,99; 16,49. Lƣợng lysine tiêu tốn cao nhất ở lô I.1 với

19,28g, nếu coi lƣợng lysine tiêu tốn ở lô TNI.1 là 100% thì tiêu tốn lysine

của hai lô còn lại thấp: lô TN I.2 đạt 93,31 và lô TN I.3 đạt 85,53%. Tuy

nhiên, nếu lƣợng lysine thấp sẽ dẫn tới giảm hiệu quả hấp thu các axit amin

khác, làm tăng tiêu tốn protein/kg khối lƣợng tăng. Do vậy, khi dùng công

thức TNI.3 thì sẽ tăng chi phí protein/kg tăng khối lƣợng, làm giảm hiệu quả

kinh tế.

Với cùng mức ME và protein, giảm lysine từ 3,14 g/Mcal xuống 2,81 g/

Mcal đã làm giảm tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng từ 1,58 – 2,64% đồng thời

làm giảm tiêu tốn lysine từ 6,69 đến 14,47%.

Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc cân đối lysine bổ sung trong

khẩu phần chăn nuôi lợn. Bổ sung lysine với tỷ lệ cao quá hoặc thấp quá đều

không mang lại hiệu quả cao. Trong khuôn khổ thí nghiệm này chúng tôi có thể

kết luận là bổ sung lysine trong khẩu phần thức ăn hỗn hợp với tỷ lệ 3,12

g/Mcal ME là hợp lý, kết quả tiêu tốn lysine/kg tăng khối lƣợng là 17,99 g.

Theo Edmond và Baker, 1987 [6] thì ở lợn sự dƣ thừa lysine có vẻ

không làm tăng nhu cầu arginine nhƣ ở gia cầm. Sự mất cân bằng axit amin

có thể xảy ra khi khẩu phần đƣợc bổ sung thêm một hay nhiều axit amin.

Trong hầu hết các trƣờng hợp đó, lƣợng thức ăn ăn vào đều giảm. Lợn trở lại

bình thƣờng nhanh chóng khi lƣợng axit amin vƣợt quá đƣợc rút bớt khỏi

khẩu phần. Theo kết quả nghiên cứu của Kaji và Cs, 1987 [45] cho biết: nhu

cầu lysine cần cho 1 kg tăng khối lƣợng ở lợn con và lợn đang sinh trƣởng là

20g hoặc 17,3 g lysine tiêu hoá. Nhƣ vậy, với mức lysine trong khẩu phần của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lô I.1 chƣa vƣợt quá nhu cầu.

67

Kết quả ở bảng 3.6b cho thấy: tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng diễn

biến tƣơng tự nhau ở cả 3 lô. Mức tiêu tốn protein tăng dần theo tuổi . Giai

đoạn bắt đầu đến 15 ngày thí nghiệm tiêu tốn protein của lô II.1 thấp nhất

(236,30 g/kg tăng khối lƣợng), lô II.3 cao nhất (275,83 g/kg tăng khối lƣợng).

Giai đoạn 31 đến 45 ngày thí nghiệm thì lô II.3 lại cao nhất (370,18), còn II.2

thấp nhất (346,90).

Trung bình cả kỳ thí nghiệm tiêu tốn protein của các lô nhƣ sau: lô II.1

là 304,31g; lô II.2 là 310,66 g; lô II.3 là 330,74 g. So sánh giữa các lô ta thấy:

protein tiêu thụ của lô lô II.2 tăng 2,09 % và lô II.3 tăng 8,69 % so với lô II.1

(P < 0,05). Nhƣ vậy lƣợng lysine/ME thấp trong khẩu phần làm tăng lƣợng

protein tiêu tốn đối với lô II.3.

Qua bảng cho thấy: lƣợng lysine tiêu tốn/kg tăng khối lƣợng lợn thí

nghiệm tăng dần theo giai đoạn tuổi. Càng về giai đoạn cuối thí nghiệm

lƣợng lysine tiêu tốn càng lớn, chứng tỏ lợn có nhu cầu lớn về lysine ở giai

đoạn sinh trƣởng.

Lƣợng lysine tiêu tốn trung bình qua các giai đoạn thí nghiệm lần

lƣợt nhƣ sau: 19,69; 18,27; 17,51. Lƣợng lysine tiêu tốn cao nhất ở lô II.1

với 19,69g, nếu ta nuôi bằng công thức này thì cần tính hiệu quả kinh tế,

không thiết thực đối với ngƣời chăn nuôi. Tuy nhiên nếu bổ sung lƣợng

lysine thấp sẽ dẫn tới giảm hiệu quả hấp thu các axit amin khác. Do vậy,

khi dùng công thức lô II.3 thì sẽ tăng chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng,

làm giảm hiệu quả kinh tế (tƣơng tự nhƣ thí nghiệm 1).

Nếu coi lƣợng lysine tiêu tốn ở lô II.1 là 100 % thì tiêu tốn lysine của

hai lô còn lại thấp: lô II.2 đạt 92,79 % và lô II.3 đạt 88,93 %. Điều này cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thấy tầm quan trọng của việc cân đối lysine bổ sung trong khẩu phần chăn

68

nuôi lợn. Bổ sung lysine với tỷ lệ cao quá hoặc thấp quá đều không mang lại

hiệu quả cao.

Bảng 3.7a Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm

khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18%

Diễn giải

TN I.1

TN I.2

TN I.3

ĐV

∑ khối lƣợng lợn tăng

325,5

312,48

303

Kg

∑ khối lƣợng TATT

570,4

562.10

555,1

Kg

Đơn giá thức ăn

đồng

4619

4486

4431

∑ chi phí thức ăn

đồng

2634677,6

2521580.6

2459648,1

Chi phí TA/kg tăng KL

đồng

8094,25

8069.57

8117,65

So sánh

%

100,00

99,70

100,29

Bảng 3.7 b Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn thí nghiệm

khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Diễn giải

ĐV

TN II.1

TN II.2

TN II.3

∑ khối lƣợng tăng

Kg

317,7

305,3

290,1

∑ khối lƣợng TATT

Kg

568,7

557,9

564,4

Đơn giá thức ăn

đồng

4588

4615

4581

∑ chi phí thức ăn

đồng

2609195,6

2574708,5

2585516,4

Chi phí TA/kg tăng KL

đồng

8212,77

8433,37

8912,5

%

100

102,69

108,52

So sánh

Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Chi phí thức ăn phụ thuộc vào nhiều yếu

69

tố nhƣ tỷ lệ sống, khả năng sinh trƣởng, khả năng chuyển hoá thức ăn, khả

năng chuyển hoá thức ăn và giá thành thức ăn.

Kết quả ở bảng 3.7a cho thấy: tổng khối lƣợng lợn tăng của ba lô thí

nghiệm lần lƣợt là 325,5 kg; 312,48 kg; 303 kg. Cả hai lô I.1 và lô I.2 có tổng

khối lƣợng cao. Mặc dù, khi sử dụng lysine với mức 3,12 g/kg thức ăn đã làm

cho đơn giá 1 kg thức ăn tăng hơn lô I.3 là 188 đồng, nhƣng khối lƣợng tăng

hơn so với lô 3 là 22,5 kg, tổng khối lƣợng tiêu tốn thức ăn hơn so với lô 3 là

15,3 kg.

Chi phí thức ăn đ/kg tăng khối lƣợng thấp nhất ở lô I.2 (8.069,57 đồng)

và cao nhất ở lô I.3 (8.117,65 đồng). Lô I.2 có chi phí thức ăn/kg tăng khối

lƣợng thấp hơn so với lô I.1 là 0,3% , sở dĩ lô I.2 có chi phí thấp hơn là do chi

phí cho giá lysine thấp hơn lô I.1 và lô I.3 tăng hơn lô I.1 là 0,29%. Kết quả

này phù hợp với khuyến cáo của Hoàng Nghĩa Duyệt và Cs (2002) [3] : khi

nuôi lợn với mức lysine và năng lƣợng cao trong khẩu phần đã giảm đƣợc tiêu

tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng, nâng cao tỷ lệ nạc trong thân thịt và

nâng cao hiệu quả kinh tế.

Kết quả ở bảng 3.7b cho thấy: tổng khối lƣợng lợn tăng của ba lô thí

nghiệm lần lƣợt là 317,7 kg; 366,34 kg, 290,1 kg. Cả hai lô II.1 và lô II.2 có

tổng khối lƣợng tăng cao.

Chi phí thức ăn đ/kg tăng khối lƣợng thấp nhất ở lô II.1 (8212,77 đồng)

và cao nhất ở lô II.3 (8433,44đồng). Lô II.1 có chi phí thức ăn/kg tăng khối

lƣợng thấp hơn so với lô II.2 là 2,69 % và lô II.3 là 8,52 %. Lô II.1 có chi phí

thức ăn cao hơn lô II.2 và II.3 là do tỷ lệ lysine trong khẩu phần cao nhất đã

làm cho giá thức ăn cao hơn hai lô còn lại. Tuy nhiên chi phí thức ăn/kg tăng

khối lƣợng của lô II.1 lại thấp nhất do khả năng sinh trƣởng cao hơn lên khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lƣợng tăng thu đƣợc cao hơn. nếu lấy chi phí/kg tăn gkhối lƣợng của lô II.1 là

70

100% thì các lô II.2 và II.3 cao hơn tƣơng ứng là 2,69%, 8,52% . Sai khác này

là có ý nghĩa thống kê toán học.

Khi so sánh giữa 2 thí nghiệm với nhau ta thấy rõ ràng ở thí nghiệm 1

chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng nhỏ hơn so với thí nghiệm 2 tƣơng ứng.

Điều này có nghĩa là việc giảm mức protein từ 18% xuống 17% làm cho chi

phí thức ăn tăng lên. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lô II.1 cao hơn lô

I.1 là 118,52 đồng; lô II.2 cao hợn I.2 là 365,8 đồng; giữa lô II.3 và lô I.3 là

794,85 đồng.

3.2 Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ lysine/ME đến năng suất và thành

phần hoá học của thịt lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg.

3.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lysine/ME đến năng suất thịt của lợn

ngoại giai đoạn 18 - 50 kg.

Bảng 3.8a Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm

khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18%

TT

Diễn giải

Lô TN I.1

Lô TNI.2

Lô TNI.3

1

KL sống (kg)

49,50

49,00

48,50

2

KL móc hàm (kg)

38,90

37,20

36,71

3

TL móc hàm (%)

78,59

75,92

75,69

4

KL thịt xẻ (kg)

33,70

32,90

32,81

5

TL thịt xẻ (%)

86,.63

88,44

86,62

6

KL thịt nạc (kg)

21,60

20,50

19,40

7

TL thịt nạc (%)

64,09

62,31

61,01

8

KL mỡ (kg)

3,84

3,80

4,20

9

TL mỡ (%)

11,39

11,55

13,21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

71

10 KL xƣơng (kg)

5,48

5,20

5,10

11

TL xƣơng (%)

16,26

15,81

16,04

12 KL da (kg)

2,80

3,00

3,00

13

TL da (%)

8,31

9,12

9,43

14 Độ dày mỡ lƣng (cm)

1,02

1,01

1,02

Bảng 3.8b Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn

thức ăn có tỷ lệ protein 17%

TT

Diễn giải

Lô TN II.1

Lô TN II.2

Lô TN II.3

1

KL sống (kg)

49,00

50,50

49,20

2

KL móc hàm (kg)

37,50

39,50

37,00

3

TL móc hàm (%)

76,53

78,22

75,20

4

KL thịt xẻ (kg)

32,50

34,20

32,50

5

TL thịt xẻ (%)

86,67

86,58

87,84

6

KL thịt nạc (kg)

20,20

20,80

19,60

7

TL thịt nạc (%)

62,15

60,82

60,31

8

KL mỡ (kg)

3,80

4,00

4,30

9

TL mỡ (%)

11,69

11,70

13,23

10 KL xƣơng (kg)

5,20

5,60

4,60

11

TL xƣơng (%)

16,00

16,37

14,15

12 KL da (kg)

3,00

3,20

3,10

13

TL da (%)

9,23

9,36

9,54

14 Độ dày mỡ lƣng (cm)

1,02

1,02

1,04

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

72

Kết quả mổ khảo sát đƣợc trình bày ở bảng 3.8a cho thấy: tỷ lệ thịt xẻ ở

3 lô thí nghiệm 1 có sự sai khác (86,63 – 88,44 – 86,62%). Đối với lợn thịt, tỷ

lệ thịt nạc là chỉ tiêu quan trọng nhất, có giá trị nhất trong thân thịt xẻ. Tỷ lệ

thịt nạc càng cao thì phẩm chất thịt xẻ càng cao, giá bán lợn thịt cao. Trong 3

lô thí nghiệm, tỷ lệ nạc ở lô I.1 cao nhất (64,09%), lô I.2 và I.3 lần lƣợt

62,31% và 61,01%. Chứng tỏ hàm lƣợng lysine trong khẩu phần có ảnh

hƣởng đến tỷ lệ thịt nạc trong thân thịt của lợn thí nghiệm. Tuy nhiên, khi

hàm lƣợng lysine quá cao cũng không cho tỷ lệ nạc cao hơn bởi nó còn phụ

thuộc vào yếu tố di truyền.

Tỷ lệ mỡ có xu hƣớng giảm khi tăng hàm lƣợng lysine trong khẩu

phần, tỷ lệ mỡ ở lô I.3 là 13,2 1% nhƣng ở lô I.1 là 11,39%.

Độ dày mỡ lƣng không có sự khác biệt rõ ràng

Kết quả mổ khảo sát đƣợc trình bày ở bảng 3.8b cho thấy: tỷ lệ thịt xẻ ở

3 lô thí nghiệm 2 có sự sai khác (86,67– 86,58 – 87,84 %). Trong 3 lô thí

nghiệm, tỷ lệ nạc ở lô II.1 cao nhất (62,15 %), lô II.2 và II.3 lần lƣợt 60,82 %

và 60,31 %. Tỷ lệ mỡ có xu hƣớng giảm khi tăng hàm lƣợng lysine trong

khẩu phần, tỷ lệ mỡ ở lô I.3 là 13,23 % nhƣng ở lô I.1 là 11,69 %.

Tỷ lệ móc hàm đạt từ 75,20 – 78,59%, tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 86,58 –

88,44% tƣơng ứng cao nhất ở lô I.1 và thấp nhất là lô II.3. Tỷ lệ móc hàm và

tỷ lệ thịt xẻ ở các lô thí nghiệm có sự sai khác nhƣng không đáng kể, sai khác

này không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05). Cả protein khẩu phần và

mức lysine đều không ảnh hƣởng đến tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ của lợn.

Các tỷ lệ lysine/năng lƣợng khác nhau không ảnh hƣởng rõ rệt đến các chỉ

tiêu phẩm chất thịt nhƣ tỷ lệ nạc, mỡ, xƣơng, da và tỷ lệ thịt xẻ. Kết quả này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tƣơng tự nghiên cứu của Vũ Thị Lan Phƣơng và Cs [11]

73

Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải và Cs [5] giết mổ lợn có

khối lƣợng 90 kg thì tỷ lệ thịt móc hàm của lợn lai 4 máu ngoại là 78,63%, của

lợn 5 máu ngoại là 79,90%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tƣơng đƣơng.

Tỷ lệ nạc ở các lô thí nghiệm đạt từ 60,31 – 64,09%, cao nhất ở lô I.1

(64,09%) và thấp nhất ở lô II.3 (60,31%). Kết quả này tƣơng đƣơng với

nghiên cứu của Lê Thanh Hải ở lợn 5 máu ngoại. Ở mức protein thô khẩu

phần là 18%, tăng hàm lƣợng lysine tiêu hoá/ME thì tỷ lệ nạc đƣợc cải thiện.

Ở mức protein thô 18%, lysine tiêu hoá/ME 11g có tỷ lệ nạc đạt cao nhất,

khi giảm protein thô và lysine thì tỷ lệ nạc cũng có xu hƣớng giảm.

Trần Quốc Việt, 1999 [23], Thaler và Cs, 1986 [58], Hamilton và

Veum,1986 [43]. Fuller và Cs, 1986 [42]; McPhee và Cs, 1991 [48] cho biết:

khi bổ sung lysine tới mức1,1 – 1,22 % trong khẩu phần, tƣơng ứng tỷ lệ

lysine/DE từ 0,68 – 0,82 g/ MJ cho kết quả tăng trọng, hiệu quả sử dụng thức

ăn cao, tăng cƣờng tích luỹ protein và chất lƣợng thịt xẻ đƣợc cải thiện.

Tƣơng quan hồi quy giữa tỷ lệ nạc với mức lysine tiêu hoá/ME trong

khẩu phần đƣợc trình bày ở đồ thị 3.2a và b.

Tƣơng quan hồi quy giữa mức lysine tiêu hoá/ME khẩu phần và tỷ lệ

nạc của lợn thí nghiệm đƣợc thể hiện ở đồ thị 3.2a và 3.2b: ta thấy tƣơng quan

giữa hai đại lƣợng đó là tƣơng quan dƣơng, mối quan hệ giữa mức lysine với

tỷ lệ nạc tuân theo phƣơng trình bậc nhất, tuyến tính : khi tăng tỷ lệ lysine/ME

sẽ làm tăng tỷ lệ nạc. Hệ số tƣơng quan (R) (R = 0,992 và R = 0,9379) cho ta

thấy mối quan hệ giữa 2 yếu tố là rất chặt chẽ có nghĩa là ảnh hƣởng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lysine tới tăng khối lƣợng của lợn là rõ ràng.

74

Đồ thị 3.2 a,b: Tƣơng quan giữa mức lysine/ME với TL nạc

của lợn thí nghiệm

Chú thích :

- Đồ thị 3.2 a: Tương quan giữa mức lysine/ME với TL nạc của lợn thí

nghiệm với khẩu phần chứa 18% protein

- Đồ thị 3.2 b: Tương quan giữa mức lysine/ME với TL nạc của lợn thí

nghiệm với khẩu phần chứa 17% protein

Tƣơng quan hồi quy giữa mức lysine tiêu hoá/ME khẩu phần và tỷ lệ

nạc của lợn thí nghiệm đƣợc thể hiện ở đồ thị 3.2a và 3.2b: ta thấy tƣơng quan

giữa hai đại lƣợng đó là tƣơng quan dƣơng, mối quan hệ giữa mức lysine với

tỷ lệ nạc tuân theo phƣơng trình bậc nhất, tuyến tính : khi tăng tỷ lệ lysine/ME

sẽ làm tăng tỷ lệ nạc. Hệ số tƣơng quan (R) (R = 0,992 và R = 0,9379) cho ta

thấy mối quan hệ giữa 2 yếu tố là rất chặt chẽ có nghĩa là ảnh hƣởng của

lysine tới tăng khối lƣợng của lợn là rõ ràng.

Tỷ lệ mỡ ở các lô thí nghiệm đạt từ 10,94 – 13,23%, thấp nhất ở lô I.1

(10,94%) và cao nhất là lô II.3 (13,23%), tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ở lợn 5 máu ngoại của Lê Thanh Hải và Cs [5]. Cả hai yếu tố lysine/ME và

75

protein thô khẩu phần đều ảnh hƣởng đến tỷ lệ mỡ của lợn thí nghiệm, tăng

protein thô và khẩu phần và lysine/ME thì làm giảm tỷ lệ mỡ.

3.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lysine/ME đến thành phần hoá học

của thịt lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg.

Bảng 3.9 a Kết quả phân tích thành phần hoá học

của thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 18%

Lô I.1

Lô I.2

Lô I.3

TT

Diễn giải

Thịt vai

Thịt vai

Thịt mông

Thịt mông

Thịt vai Thịt mông

TL vật chất khô (%) 23,49 23,71

23,48

23,52

23,45

23,25

1

TL protein (%)

21.01

19,86

20,86

18,97

20,70

18,72

2

TL mỡ (%)

1.29

2,71

1,45

3,38

1,58

3,41

3

Khoáng tổng số (%)

1.19

1,14

1,17

1,17

1,17

1,12

4

Bảng 3.9b Kết quả phân tích thành phần hoá học

của thịt lợn thí nghiệm khi cho ăn thức ăn có tỷ lệ protein 17%

Lô II.1

Lô II.2

Lô II.3

TT

Diễn giải

Thịt vai

Thịt vai

Thịt mông

Thịt mông

Thịt vai Thịt mông

1 TL vật chất khô (%) 23,01 22,90

22,88

22,67

22,73

22,56

2 TL protein (%)

20,76

18,97

19,85

18,23

19,37

18,09

3 TL mỡ (%)

1,13

2,75

1,86

3,29

2,20

3,35

4 Khoáng tổng số (%)

1,12

1,18

1,17

1,15

1,16

1,12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

76

Tỷ lệ protein trong thịt mông của lô I.1 cao nhất là 21,01%, tiếp đến là

lô I.2 là 20,86% và thấp nhất là lô I.3 20,70%. Tỷ lệ protein của thịt vai là lô

I.1 19,86 %, tiếp đến là lô I.2 18,97 %, sau cùng là lô I.3 là 18,72%. Sự chênh

lệch giữa các lô thí nghiệm là không rõ ràng. ( P > 0,05)

Tỷ lệ mỡ trong thịt mông cao nhất là lô I.3 (1,58%) đến lô I.2 (1,45%) và

lô I.1 (1,29%). Thịt vai lô I.3 (3,41%) cao nhất đến lô I.2 (3,38%) và lô I.1

(2,71%). Sự tích luỹ mỡ giữa các lô thí nghiệm chênh lệch không đáng kể.

Nhƣ vậy, sự khác biệt về thành phần hoá học của các lô thí nghiệm là

không rõ ràng. Việc giảm lysine từ 3,44 – 3,12 – 2,81 không ảnh hƣởng nhiều

đến thành phần hoá học của thịt.

Qua bảng 3.9b ta thấy: tỷ lệ vật chất khô thịt mông, thịt vai của lô I.1 là

: 23,01%; 22,90%; của lô I.2 là 22,88%; 22,67% và của lô I.3 là 22,73%;

22,56% ta thấy đƣợc tỷ lệ này là tƣơng đƣơng giữa các lô.

Tỷ lệ protein trong thịt mông của lô I.1 cao nhất là 20,76%, tiếp đến là

lô I.2 là 19,85% và thấp nhất là lô I.3 19,37%. Tỷ lệ protein của thịt vai là lô

I.1 18,97%, tiếp đến là lô I.2 18,23%, sau cùng là lô I.3 là 18,09%. Sự chênh

lệch giữa các lô thí nghiệm là không rõ ràng. (P > 0,05)

Tỷ lệ mỡ trong thịt mông cao nhất là lô I.3 2,20%, đến lô I.2 1,86%

và lô I.1 1,13%. Thịt vai lô I.3 3,35% cao nhất đến lô I.2 3,29% và lô I.1

2,75%. Sự tích luỹ mỡ giữa các lô thí nghiệm chênh lệch không đáng kể.

Nhƣ vậy, sự khác biệt về thành phần hoá học của các lô thí nghiệm là

không rõ ràng. Việc giảm lysine từ 3,44 – 3,12 – 2,81 không ảnh hƣởng nhiều

đến thành phần hoá học của thịt. Và việc giảm protein thô từ 18% xƣớng còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

17% cũng không ảnh hƣởng nhiều đến thành phần hoá học của thịt.

77

3.3 Xác định tỷ lệ lysine/ME phù hợp cho lợn ngoại giai đoạn sinh trƣởng

Sau khi tiến hành 2 thí nghiệm với 6 lô thí nghiệm khác nhau, tôi đƣa

ra một số kết luận sau

Sự thay đổi tỷ lệ lysine có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của lợn. Khi thay

đổi tỷ lệ lysine từ 3,44 – 3,12 – 2,81 g/Mcal (theo chiều hƣớng giảm) sẽ làm

cho sinh trƣởng của lợn giảm theo. Tuy nhiên sự thay đổi này không có ý

nghĩa về mặt thống kê.

Cùng với tỷ lệ lysine nghiên cứu. Khi thay đổi mức protein cũng làm

thay đổi sinh trƣởng của lợn. Cụ thể khi mức protein của thí nghiệm 1 là 18%

giảm xuống là 17% ở thí nghiệm 2 sẽ làm giảm sinh trƣởng của lợn.

Tiêu thụ thức ăn/ngày của lợn thí nghiệm với tỷ lệ lysine khác nhau là

khác nhau. Cụ thể: khi giảm tỷ lệ lysine nghiên cứu thì ứng với nó lƣợng thức

ăn tiêu thụ/ ngày là giảm theo điều đó có nghĩa là khi giảm tỷ lệ lysine thì lợn

sẽ ăn ít thức ăn hơn. Mặt khác ứng với tỷ lệ lysine nghiên cứu, khi giảm mức

protein từ 18% xuống 17% thì lƣợng thức ăn tiêu thụ có xu hƣớng giảm. Tuy

nhiên sự thay đổi này không có ý nghĩa về mặt thống kê toán học.

Tiêu tốn thức ăn và năng lƣợng trao đổi/kg tăng khối lƣợng có xu

hƣớng tăng khi tăng tỷ lệ lysine. Khi giảm mức protein xuống (từ 18% ở thí

nghiệm 1 xuống 17% ở thí nghiệm 2) thì tiêu tốn thức ăn và năng lƣợng trao

đổi cũng có xu hƣớng tăng. Tiêu tốn thức ăn và năng lƣợng trao đổi thấp nhất

ở lô I.1 (1,752 và 5606) và cao nhất ở lô II.3 (1,946 và 6227).

Tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng có xu hƣớng tăng trong khi tiêu tốn

lysine có xu hƣớng giảm. Khi giảm mức protein nghiên cứu từ 18% xuống

17% thì tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng giảm.

Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng trong thí nghiệm 1 thì thấp nhất ở lô

I.2 (8069,57) sau đó đến lô I.2 (8094.24) và cao nhất là ở lô I.3 (8117.65). Ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thí nghiệm 2 (mức protein giảm từ 18 xuống 17%) thấp nhất ở lô II.1

78

(8212,77) sau đó tăng lên ở lô II.2 (8433,37) và cao nhất ở lô II.3 (8912,5).

Điều này có nghĩa khi giảm mức protein thì chi phí thức ăn/kg tăng khối

lƣợng tăng lên và đạt cao nhất ở lô có mức protein thấp, tỷ lệ lysine thấp. Khi

giảm tỷ lệ lysine trong thí nghiệm thì chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng sẽ

tăng lên. Sự sai khác ở lô thí nghiệm I.2 có thể giải thích là do việc tăng khối

lƣợng của lợn kéo theo sự giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng.

Kết quả mổ khảo sát cho ta thấy tỷ lệ thịt nạc giảm đi khi tỷ lệ lysine

trong thí nghiệm giảm. Khi giảm mức protein (từ 18% xuống 17%) tỷ lệ thịt

nạc cũng có xu hƣớng giảm. Tuy nhiên sự giảm này không có ý nghĩa về mặt

thống kê toán học.

Kết quả phân tích thành phần hóa học thịt thí nghiệm cho ta thấy khi tỷ

lệ lysine và mức protein giảm thì kéo theo việc giảm của tỷ lệ vật chất khô,

giảm tỷ lệ protein giảm tỷ lệ khoáng tổng số của thịt mông, vai nhƣng tỷ lệ

mỡ lại tăng lên.

Mức protein khẩu phần và hàm lƣợng lysine có ảnh hƣởng khác nhau đến

kết quả thí nghiệm. Đó có thể là ảnh hƣởng đồng thời của mức protein và lysine

trong các thí nghiệm hoặc là ảnh hƣởng của từng yếu tố riêng rẽ. Điều này có

nghĩa là với mức lysine/ME trong khẩu phần nhƣ nhau nhƣng mức protein khác

nhau thì có thể sẽ có những kết quả khác nhau giữa các thí nghiệm. Khẩu phần có

protein thô 18% với mức lysine tiêu hoá/ME là 11g/Mcal cho tăng trọng tốt

nhất đối với lợn lai 5 máu ngoại 723,33 g/con/ngày và tiêu tốn thức ăn thấp

nhất 1,752 kg thức ăn /kg tăng khối lƣợng ở lô I.1. Tuy nhiên, chi phí thức

ăn/kg tăng khối lƣợng ở lô I.2 thấp hơn, sở dĩ nhƣ vậy là do chi phí lysine ít

hơn. Trong khuôn khổ thí nghiệm này chúng tôi có thể kết luận là bổ sung

lysine trong khẩu phần thức ăn hỗn hợp với tỷ lệ 3,12 g/Mcal ME là hợp lý, kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

quả tiêu tốn lysine/kg tăng khối lƣợng là 17,99 g.

79

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

- Đã có sự ảnh hƣởng tƣơng tác giữa các hàm lƣợng lysine/ME và tỷ lệ

protein thô trong khẩu phần đến khả năng sinh trƣởng và chất lƣợng thịt của

lợn 5 máu ngoại.

- Khẩu phần có protein thô 18% với mức lysine/ME là 11g/Mcal cho

tăng trọng tốt nhất đối với lợn lai 5 máu ngoại (723,33 g/con/ngày) và tiêu tốn

thức ăn thấp nhất (1,752 kg thức ăn /kg tăng khối lƣợng) ở lô I.1. Tuy nhiên,

chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng ở lô I.2 thấp hơn. Trong khuôn khổ thí

nghiệm này chúng tôi có thể kết luận là bổ sung lysine trong khẩu phần thức ăn

hỗn hợp với tỷ lệ 3,12 g/Mcal ME là hợp lý, kết quả tiêu tốn lysine/kg tăng

khối lƣợng là 17,99 g.

- Hàm lƣợng lysine/ME và protein thô khẩu phần không ảnh hƣởng rõ

đến tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ thịt xẻ của lợn nhƣng có ảnh hƣởng đến tỷ lệ thịt

nạc, tỷ lệ mỡ. Tuy nhiên ảnh hƣởng này là không lớn.

- Việc bổ sung các axit amin tổng hợp vào khẩu phần ăn có ảnh

hƣởng tốt đến sinh trƣởng cũng nhƣ nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi

lợn thịt 5 máu ngoại.

2. Tồn tại

- Thí nghiệm còn chƣa đƣợc lặp lại.

- Khoảng nghiên cứu của protein, lysine chƣa rộng.

- Chƣa đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của mức protein, tỷ lệ lysine đến axit

amin trong cơ thịt.

3 . Đề nghị

- Nên khuyến cáo việc sử dụng các axit amin tổng hợp trong việc cân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

bằng axit amin trong khẩu phần nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi.

80

- Phổ biến công thức phối trộn thức ăn hỗn hợp với tỷ lệ bổ sung

lysine/ME hợp lý nhất cho ngƣời chăn nuôi.

- Có những nghiên cứu tiếp để đánh giá mức protein, tỷ lệ lysine trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

khẩu phần thức ăn hợp lý nhất.

81

LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu Tiếng Việt

1. Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985), Cơ sở sinh học và biện pháp

nâng cao năng suất của lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 7- 49.

2. Cục chăn nuôi (2006),Tình hình chăn nuôi lợn ngoại giai đoạn 2001-

2005 và định hướng phát triển giai đoạn 2006-2010 và 2015”,

Website: http//: www.cucchannuoi.gov.vn.

3. Hoàng Nghĩa Duyệt, Vũ Duy Giảng, Hoàng Văn Tiến, Đào Huyên

(2002), “Nghiên cứu mức năng lượng và lysine, tỷ lệ lysine/năng

lượng thích hợp cho lợn lai nuôi thịt F1 ( Yorkshire x Móng Cái) ở khu

vực miền Trung”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn

12/2002, tr 1091-1092.

4. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Lƣơng Hồng,Tôn Thất Sơn (1999),

Dinh dưỡng và thức ăn gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 30-36.

5. Lê Thanh Hải, Nguyễn Văn Đồng, Nguyễn Ngọc Phục, Khuất Văn

An, Phạm Thị Thuý (2006), Khả năng sinh trưởng và cho thịt của

lợn thương phẩm 3, 4 và 5 giống ngoại tại trung tâm nghiên cứu lợn

Thuỵ Phương” Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi, tr 171-176.

6. Hội đồng nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ, Nhu cầu dinh dưỡng của

lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2000, tr. 23, 24, 25.

7. Nguyễn Ngọc Hùng, Lê Thanh Hải, Nguyễn Nghi, Đỗ Văn Quang,

Nguyễn Văn Hùng, Trần Vân Khánh, Lê Phạm Đại và Kiều Minh

Lực, ảnh hưởng của tỷ lệ lysine/năng lượng trong khẩu phần đến các

chỉ tiêu sản xuất của lợn thịt giống Yorkshire và con lai (Yr x Thuộc

Nhiêu). Báo cáo khoa học CNTY 1999 – 2000, phần thức ăn và dinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

dƣỡng vật nuôi, Thành phố Hồ Chí Minh.

82

8. Lã Văn Kính, Nguyễn Nghi, Phạm Tất Thắng, Đoàn Vĩnh (1999)”

Ảnh hưởng của sự bổ sung L –threonine vào khẩu phần cơ sở là tấm

và cám hoặc ngô cho lợn thịt”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y

1998-1999, phần Dinh dƣỡng và thức ăn (Bộ NN và PTNT tháng

6/1999).

9. Lê Đức Ngoan (2002), Giáo trình dinh dưỡng gia súc, NXB Nông

nghiệp, tr. 31, 98.

10. Lƣơng Đức Phẩm (1982), Axit amin và enzim trong chăn nuôi, NXB

Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 40 - 43.

11. Vũ Thị Lan Phƣơng, Đỗ Văn Quang, Nguyễn Văn Hùng, Trần

Văn Khánh (2000), “ Xác định tỷ lệ Lysine và năng lượng thích hợp

cho lợn sinh trưởng và vỗ béo giống Yorkshire”, Tạp chí nông nghiệp

và công nghiệp thực phẩm, số tháng 11/2000, tr. 491 - 492.

12. Nguyễn Thiện, Vũ Trọng Hốt, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy

Hoan (1998), Chăn nuôi lợn (Giáo trình sau đại học), NXBNN, Hà

Nội , tr147-162.

13. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Thức ăn chăn nuôi, Lấy mẫu và chuẩn

bị mẫu, TCVN 4326 – 86 ,tr 17 – 22.

14. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Thức ăn chăn nuôi, Phương pháp xác

định độ ẩm, TCVN 4326 – 86 ,tr 23 – 26.

15. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Thức ăn chăn nuôi, Phương pháp xác

định hàm lượng nitơ và protein, TCVN 4328– 86 ,tr 32 – 35.

16. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Thức ăn chăn nuôi, Phương pháp xác

định hàm lượng xơ thô, TCVN 4329 – 86.

17. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Thức ăn chăn nuôi, Phương pháp xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

định hàm lượng lipit thô, TCVN 4331 – 86.

83

18. Tiêu chuẩn Việt Nam (1974), Thức ăn chăn nuôi, Phương pháp xác

định hàm lượng Canxi. TCVN 1526-74, tr 143 - 146.

19. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Thức ăn chăn nuôi, Phương pháp xác

định hàm lượng Phốtpho TCVN 1525 – 74, tr140 – 142.

20. Tiêu chuẩn Việt Nam (1997), Phương pháp xác định sinh trưởng

tuyệt đối, TCVN 2-39-77.

21. Tiêu chuẩn Việt Nam (1997), Phương pháp xác định sinh trưởng

tương đối, TCVN 2-40-77.

22. Phùng Thị Vân, Hoàng Hƣơng Trà, Lê Thị Kim Ngọc, Trƣơng

Hữu Dũng (2001), Nghiên cứu khả năng cho thịt của lợn lai giữa hai

giống (Landrace x Yorkshire, giữa 3 giống Landrace x Yorkshire x

Duroc và ảnh hưởng của hai chế độ nuôi dưỡng tới khả năng cho thịt

của ngoại có tỷ lệ nạc > 52%. Báo cáo Kkhoa học Chăn nuôi thú y

1999-2000, Phần chăn nuôi gia súc.

23. Trần Quốc Việt, Vũ Duy Giảng, Ninh Thị Len (1999), Mức năng

lượng và tỷ lệ lysine/năng lượng thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho

lợn con giống ngoại giai đoạn theo mẹ và sau cai sữa trong điều kiện

miền Bắc Việt Nam, Kết quả nghiên cứu KHKT chăn nuôi 1998 -

1999, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 75 – 82.

B. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài.

24. Agriculture Research Council .1981. The Nutrient requirements of

pigs: Technical review. Rev. ed.Slough, England. Commomwealth

Agricultural Bureaux.xii,307pp.

25. Batterham, E. S., L. M. Anderson, D. R. baigent, and E. White.

(1990) Utolization of ileal digestible amino acids by growing pigs.

Effect of dietary lysien concentration on effciency of lysine retention.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Br.J. Nutr.64:81 – 94.

84

26. Batterham, E.S. (1992), Availability an utilization of amino acids

for growing pigs, Nutr.Res. Rev. 5:1 - 18.

27. Bikker, P., M.W.A. Verstegen, and M. W. Bosch (1994), “ Amino

acid composition of growing pigs was affected by protein and energy

intake, J. Nutr.124, p 1961 – 1969.

28. Bikker, P., M.W.A. Verstegen, S., Campbell, R . G.and Kemp, B

(1994), “ Digestible lysine requirement of gilts with high genetic

potential for lean again, in relation to the level of energy intake, J.

Animal. Science. 72, p 1744 – 1753.

29. Buraczewska, L., J.Lachowicz, S. Buraczewski (1980), “The rate of

absorption of synthetic lysine and dietary protein in the upper half of

the small intestine of pigs” Arch Tieremahr, 1980 Dec; 30(10-12):751

– 758.

30. Campbell R.G., and A.C Dunkin (1983), “The influence of dietary

protein and energy ulitizations of pigs growing from 7 - 19”, Animal

Production, 36:185 - 192.

31. Campbell, R.G., Taverner, M. R. and D. M. Curic (1985), “The

influence of feeding level on the protein requirement of pigs between

20 to 45 kg live weight. Animal. Prod. 40, p 489.

32. Campbell, R.G., Taverner, M. R. and D. M. Curic (1988) “ The

effects of sex and live weight on the growing pigs response to dietary

protein” Animal Production, 46: 123 – 130.

33. Castell A.G.,R.L Cliplef, L.M Poste – Flynn, and G. Butler

(1994), “Performance, carcass and pork characteristics of castrates

andgilts sefl fed diets differing in protein content and lysine: engergy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

ratio”, Animal Science, 74:519 – 528.

85

34. Chi ba L.I., Lewis A.J and Peo E. R, 1991, Amino acid and energy

interrelationships in pigs weighing 20 – 50 kg: rate and efficiency of

weight gain. J. Anim. Sci. 69:694 – 700.

35. Chi ba L.I (1994), “Effects of dietary amino acid content between 20

and 50kg and 50 and 100 kg live weight on the subsequent and

overrall performance of pig”, Livestock Production Science, 39:213-

221.

36. Chung, T.K., and D.H. Baker (1992a), “ Maximal poriton of the yuong pig’s sulfur amino acid requirement that can be furnished by

cytine, J.of Animal Science 70, p 1182- 1187.

37. Coelho M.B and B . Cousins (1997), “Vitamin supplementation

support higher performance”, Feedstuffs, Jan 27, 1997.

38. Cole. D.J.A., 1992 Interaction between energy and amino acid nalance. 2nd International Feed Production Conference 25 – 26.

Piacenza, Italy.

39. Ettle T., D.A.Roth-Maier, J. Bartelt, and F.X.Roth (2003), “Effect

of appartn ileal digestible lysine on performance of finishing pigs at

different dietary metabolizable energy levels”, J. Animal Physiology

and Animal Nutrition, (Berl), 8/2003, Volume 87 (7-8), 269 – 279.

40. Figueroa J.L., and co-workers (2003), “Growth, carcass traits

andlasma amino acid concentration of gilts fed low-protein diets

supplemented with amino acid including in histidine, isoleucine and

valine”, J. Animal Science, 81 (6): 1529 - 1537.

41. Friesen K.G., J.L Nelssen, R.D. Goodband, M.D. Tokach, J.A.

Unruh. D.H. Kropf, and B.J. Kerr (1994), “Influence of dietary

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lysine on growth and carcass composition of high – lean – growth

86

gilts fed from34 to 72 kilograms”, J. Animal Science, 72: 1761 –

1770.

42. Fuller, M. F., J. Wood, A. C. Brewer, K. Pennie, and R.

McWilliam (1986), The responses of growing pigs to dietary lysine,

as free lysine hydrochloride or in soybean meal, and the influence of

food intake, Anim. Prod .43, p 477 – 484.

43. Hamilton, C.R., and T. L .Veum ( 1986), Effect of biotin and (or)

lysine additons to corn-soybean meal diets on the performace and

nutrient balance of growing pigs, Journal of Animal Sci 62, p155 –

162.

44. Hansen B.C., and A.J. Lewis (1993), “Effects of dietary protein

concentration (corn:soybean meal ratio) on the performance on

carcass characteristics of growing boar, barrows, and gilts:

Mathematical decriptions”, J.Animal Science, 71:2122 – 2132.

45. Kaji, Y., Furuya and Ishibashi (1987), Lysine requirement of pigs

estimated under practical feeding condition, Japanes Journal of

Zootechnology Science 88, p574 – 582.

46. Lenis N.P., J.T.M. Van Diepen, P. Bikker, A.W. Jongbloed, and

J.V.D. Meulen (1999), “Effect of the ratio between essential and

nonessential amino acid in the diet on ulitization of nitrogen and

amino acids in growing pigs” J.Animal Science, 77:1777 - 1787.

47. Marvromichalis I., D.M . Webel, J.L.Emmert, R.L. Moser, and

D.H. Baker, (1998), “ Limiting order amino acids in a low – protein

corn-soybean meal-whey-based diet for nursery pigs” J.Animal

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Science 76 (11):2833 – 2837.

87

48. McPhee, C. P., K. C. Williams, and L.J. Danials (1991), The effect

selection for rapid lean growth on the dietary lysine and energy

requirements of pigs fed to scale, Livest, Prod.Sci. 27, p 185 – 198.

49. National Research Council (1988). “Nutrient requirements of

swine, Ninth Edition, Washington, D. C: National Academy Press.

93pp.

50. National Rearch Council (1988), Nutrient Requirements of Swine,

Ninth Editon. Washington, DC: National Academy Press. 155pp.

51. National Rearch Council (1998), Nutrient Requirements of Swine, (10th Rev. Ed) Washington, DC: National Academy Press, 190pp.

52. Phuc B.H.N. (1994), “Effect of protein supply in sugarcane juice

based diet for growing pigs”, MSv. Thesis, Swedish University of

Agriculture Science, Uppsala, tr.6 - 9.

53. Rademacher M ., W.C, Sauer, and A.J.M. Jansman (1999),

Standardized Ieal Digestibility of amino acids in pig, The New

System Degussa – Huls, Frankfurt/Main, Germany.

54. Roth F. X., K. Eder, M. Rademacher, and M. Kirchgessner

(2000), “Effect of apparent ileal digestibility lysine to ennergy ratio

on performance of growing pigs at differrent dietary metabolizable

energy levels., J. Animal Physiology and Animal Nutrition, 83:181-

192.

55. Smith J. W. II, M.D. Tokach, J.L. Nelssen and R.D.Goodband

(1999), “ Effect of dietary energy density and lysine: calorie ratio on

growth performance and carcass characteristics of growing-finishing

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

pigs, J. Animal Science, Vol 77, Issue 11: 3007 – 30015.

88

56. Stahly, T.S.,N. Williams, S.G. Swenson, and R,C Ewan (1995),

“Dietary B vitamin needs of high and moderate lean growth pigs fed

from 20 to 62 pounds body weight” ISU Swine Research Report.

57. Standing Committee on Agriculture (1987), Feeding standars for

Australian livestock: PIGS. East Melbourne: CSIRO.

58. Thaler, R.C., G.W. Libal, and R.C. Wahstrom (1986), “Effect of

lysine levels in pig starter diets on performance to 20 kg and on

subsequent performance and carcass characteristics, J of Anim Sci

63, p139 – 144.

59. Urynek W., L. Buraczewska (2001), “Effect of growth period at

about 15 and 25 kg body weight on amino acid ileal digestibility in

young pigs J. Animal Feed Science, 10 (Suppl. 2): 147 – 152.

60. Urynek W., L. Buraczewska (2003), “Effect of dietary energy

concentration and apparent ileal digestible lysine: metabolizable

energy ratio on nitrogen balance and growth performance of young

pigs”, J. Animal Science, 81(5):1227 – 36.

61. Wang, T.C., and M. F. Fuller (1989), “ The optimum dietary amino

acid pattern for growing pigs. I. Experiment by amino acid deletion,

British Journal of Nutrition 62, p 155 – 164.

62. Wang, T.C., and M. F. Fuller (1990), “ The effect of the plane of

nutrition on the optimum dietary amino acid pattern for growing pigs,

Animal Production 50, 155 - 164.

63. Van Lunen T. A. and Cole D.J.A (1996), “ Energy amino acid

interaction in model pig genotypes. In recent advances in animal

nutrition (ed. J. Wiseman and P. Garnsworthy), p 233 - 261,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nottingham University Press, Nottingham.

89

Phụ lục 1

GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG THỨC ĂN CỦA LỢN Ở TN 1

3200

3200

3200

18,0

Protein thô (%)

18,0

18,0

3,44

Tỷ lệ Lysine/ME(g/Mcal)

3,12

2,81

11,00

Lysine (g/kg TĂ)

10,00

9,00

5,68

Methionine + Cystine (g/kg TĂ)

5,40

4,84

6,50

Threonine (g/kg TĂ)

6,40

5,63

2,08

Tryptophan (g/kg TĂ) (g/kg TĂ)

1,90

1,70

10,00

Canxi (g)

8,00

8,00

8,00

Phospho (g)

6,00

6,00

Năng lƣợng trao đổi (kcal)

Phụ lục 2

GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG THỨC ĂN CỦA LỢN Ở TN 2

Năng lƣợng trao đổi (kcal)

3200

3200

3200

Protein thô (%)

17,0

17,0

17,0

Tỷ lệ Lysine/ME(g/Mcal)

3,44

3,12

2,81

Lysine (g/kg TĂ)

11,00

10,00

9,00

Methionine + Cystine (g/kg TĂ)

5,68

5,40

4,84

Threonine (g/kg TĂ)

6,50

6,40

5,63

Tryptophan (g/kg TĂ) (g/kg TĂ)

2,08

1,90

1,70

Canxi (g)

10,00

8,00

8,00

Phospho (g)

8,00

6,00

6,00

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

90

MỘT SỐ HÌNH ẢNH LỢN THÍ NGHIỆM

Lô I.2 Lô I.1

Lô I.3 Lô II.1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Lô II.2 Lô II.3

91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỔ KHẢO SÁT LỢN THÍ NGHIỆM

92

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề .......................................................................................................................... 8 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................... 10 CHƢƠNG 1 Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 11 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................. 11 1.1.1. Một số vấn đề liên quan đến giống lợn ...................................................................... 11 1.1.2. Dinh dưỡng axit amin ở lợn ....................................................................................... 13 1.1.3. Cân bằng axit amin .................................................................................................... 25 1.1.4. Nhu cầu protein và Lysine của lợn choai .................................................................. 29 1.1.5. Mối quan hệ giữa Protein và năng lượng trong dinh dưỡng lợn .............................. 36 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cho thịt .................................................................... 37 1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và khả năng cho thịt .................... 38 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ................................................................... 39 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................. 39 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 41 CHƢƠNG 2 Địa điểm, đối tƣợng, nội dung và phƣơng phap nghiên cứu .......................... 44 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................... 44 2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 44 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 44 2.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi.......................................................................... 47 2.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: ......................................................................................... 47 2.4.2. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu ................................................................................... 48 2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 50 CHƢƠNG 3 Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 51 3.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ lysine/năng lƣợng trao đổi đến sinh trƣởng, khả năng sử dụng thức ăn của lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg. ........................................................... 51 3.2 Nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ lysine/ME đến năng suất và thành phần hoá học của thịt lợn ngoại giai đoạn 18 - 50 kg……………………………………………………….. 63 3.3 Xác định tỷ lệ lysine/ME phù hợp cho lợn ngoại giai đoạn sinh trƣởng .................................70 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................. 79 1. Kết luận ............................................................................................................................ 79 2. Tồn tại .............................................................................................................................. 79 3 . Đề nghị ............................................................................................................................ 79 LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 81 Phụ lục 1 GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG THỨC ĂN CỦA LỢN Ở TN 1 ................................. 89 Phụ lục 2 GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG THỨC ĂN CỦA LỢN Ở TN 2 ................................. 89 MỘT SỐ HÌNH ẢNH LỢN THÍ NGHIỆM ........................................................................ 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

MỤC LỤC