BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:213)(cid:213)(cid:213)(cid:213)(cid:213)

LLƯƯUU TTRRỌỌNNGG VVŨŨ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ HIỆN ĐẠI HÓA HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS PHAN MỸ HẠNH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã phát triển với tốc độ cao,

theo cùng là lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu cũng tăng nhanh làm cho khối

lượng công việc Hải quan cũng tăng lên.

Ngành Hải quan đã tiến hành những biện pháp cơ bản cải cách thủ tục Hải

quan được Chính phủ và doanh nghiệp ghi nhận. Tuy nhiên để đáp ứng được yêu

cầu nhiệm vụ của giai đoạn mới, cần phải tiếp tục thực hiện cải cách đồng bộ cả về

chiều rộng và chiều sâu. Trong bối cảnh đó việc áp dụng công nghệ thông tin đóng

vai trò quan trọng giúp cho ngành Hải quan thực hiện cải cách hành chính, rút ngắn

thời gian thông quan, quản lý chặt chẽ nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước từ thuế

xuất nhập khẩu và các khoản thu khác, tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động

xuất nhập khẩu, là một biện pháp hữu hiệu đấu tranh chống tiêu cực và tham nhũng

trong nội bộ ngành Hải quan, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy, góp phần tích

cực vào tiến trình hội nhập của đất nước trong khu vực và thế giới.

Trong kế hoạch phát triển công nghệ thông tin và hiện đại hoá Hải quan giai

đoạn 2004 – 2010 đặt ra mục tiêu “Phấn đấu thực hiện tự động hoá quy trình thủ tục

Hải quan trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử

ở những khâu trọng điểm và địa bàn trọng điểm. Đảm bảo hệ thống máy tính nối

mạng thông suốt trong nội bộ ngành Hải quan, giữa cơ quan Hải quan với các cơ

quan có liên quan thuộc Chính phủ, giữa cơ quan Hải quan với các doanh nghiệp

trọng điểm để thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử trong quy trình thủ tục Hải quan.

Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại

hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai”.

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

- Đề tài nghiên cứu phân tích những ưu, nhược điểm và những hạn chế của

việc ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải

quan Đồng Nai, những giải pháp đề xuất sẽ giúp hoàn thiện ngày càng tốt hơn việc

ứng dụng này.

2

- Đề tài nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các học viên của

trường Cao đẳng Tài chính Hải quan và Trường Hải quan Việc Nam trong các môn

học có liên quan. Thông qua đề tài này, các học viên khi ra trường cũng sẽ có những

kiến thức nhất định khi tiếp cận với công việc có liên quan.

- Đề tài nghiên cứu có thể là tài liệu để một số cơ quan, ban ngành có liên

quan tham khảo để ứng dụng làm giảm khối lượng công việc đang phát sinh ngày

càng tăng theo xu thế phát triển trong khi hạn chế về nguồn nhân lực.

3. Mục đích nghiên cứu.

- Tổng quan những nội dung cơ bản về hải quan truyền thống, từ đó khẳng

định sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong tiến trình cải cách thủ tục

hành chính, hiện đại hoá hoạt động Hải quan, giảm thời gian thông quan hàng hoá

và thời gian giải quyết những giấy tờ có liên quan trong bộ hồ sơ Hải quan.

- Phân tích, đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm về tình hình thực hiện ứng

dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan

Đồng Nai, nhân tố khách quan và chủ quan tác động.

- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công

nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Các văn bản quy phạm pháp luật và những tài liệu có liên quan đến mảng

đề tài.

- Kinh nghiệm thủ tục Hải quan ở một số nước.

- Thực tế cải cách thủ tục Hải quan tại Việt Nam nói chung và tại Cục Hải

quan Đồng Nai nói riêng trong thời gian qua.

- Tham khảo kinh nghiệm cải cách thủ tục Hải quan của Cục Hải quan

TP.HCM trong thời gian qua.

- Tham khảo ý kiến của doanh nghiệp về cải cách thủ tục Hải quan tại Cục

Hải quan Đồng Nai trong thời gian qua.

3

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Đề tài thực hiện qua tham khảo việc ứng dụng công nghệ thông tin và hiện

đại hoá Hải quan ở một số nước trên thế giới.

- Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm

2010 đối với hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Tập trung nghiên cứu chủ yếu về một số quy trình nghiệp vụ Hải quan liên

quan đến phần mềm khai báo Hải quan từ xa, phần mềm quản lý loại hình gia công

xuất khẩu, loại hình nhập sản xuất xuất khẩu và phần mềm theo dõi thu lệ phí hải

quan.

5. Phương pháp nghiên cứu.

- Đề tài nghiên cứu dựa trên nguồn tài liệu thu thập được từ trang Website

của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Đồng Nai, các tài liệu thống kê về công nghệ

thông tin và hiện đại hoá Hải quan, các tạp chí như Nghiên cứu Hải quan, báo Hải

quan, Tin học và Thống kê Hải quan,…

- Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan, các chính sách hiện

hành đối với hoạt động xuất nhập khẩu và các số liệu thu thập được.

- Tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan tại Cục Hải

quan Đồng Nai thời gian qua.

Kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, người viết đã sử dụng phương pháp

thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp một

cách có hệ thống và khoa học, biện chứng để thực hiện đề tài.

6. Bố cục của đề tài.

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn

gồm có 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về thủ tục Hải quan và hiện đại hoá hoạt động Hải

quan.

Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt

động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai giai đoạn 2000 – 2010.

4

Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ

thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai.

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN

VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN.

1.1. Thủ tục HQ:

1.1.1. Khái niệm về thủ tục HQ:

Theo Công ước Kyoto về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục HQ (Công ước

Kyoto sửa đổi) thì thủ tục HQ là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan

và HQ phải thực hiện nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật HQ.

Theo quy định của Luật HQ Việt Nam tại khoản 6, Điều 4 và Điều 16 thì:

thủ tục HQ là các công việc mà người khai HQ và công chức HQ phải thực hiện

theo quy định của Luật HQ đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.

Hay nói cách khác thủ tục HQ là yêu cầu đặt ra đối với chủ thể kiểm tra HQ

và chủ thể bị kiểm tra HQ về những công việc phải làm, những chứng từ, văn bản

có liên quan đến hàng hoá, phương tiện vận tải phải xuất trình và xem xét nhằm

đảm bảo thi hành đúng đắn, nghiêm chỉnh chế độ, chính sách của Nhà nước về quản

lý HQ đối với hoạt động XNK, XNC, quá cảnh.

1.1.2. Trình tự nội dung trong thủ tục HQ:

* Đối với người khai HQ:

- Khai và nộp tờ khai HQ, nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ. Trong

trường hợp thực hiện thủ tục HQ điện tử, người khai HQ được khai và gửi hồ sơ

HQ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của HQ;

- Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc

kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp

luật.

* Đối với công chức HQ:

6

- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ. Trong trường hợp thực hiện thủ tục HQ

điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ được thực hiện thông qua hệ thống xử

lý dữ liệu điện tử của HQ;

- Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;

- Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.

Như vậy để làm thủ tục HQ cho một lô hàng hay phương tiện vận tải, người

khai HQ và công chức HQ phải cùng thực hiện đầy đủ các công việc nêu trên; Và

có thể thực hiện bằng các phương thức khác nhau như thủ công (truyền thống), bán

thủ công (kết hợp giữa thủ công và điện tử), hoặc hoàn toàn bằng điện tử.

Ở nước ta trước đây thủ tục HQ chủ yếu thực hiện bằng phương pháp thủ

công (các hồ sơ, chứng từ chủ yếu bằng giấy) hoặc thời gian gần đây kết hợp giữa

thủ công với điện tử (khai báo bằng cách chép dữ liệu vào đĩa mềm sau đó đưa cho

công chức HQ đổ vào chương trình máy vi tính, hoặc khai báo qua mạng Internet.

Cả hai trường hợp này đều phải kèm theo hồ sơ giấy sau đó).

1.1.3. Đối tượng phải làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ:

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của

Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HQ về thủ tục HQ, kiểm tra, giám

sát HQ, thì đối tượng phải làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ là hàng

hoá XK, NK, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải XC, NC, quá cảnh; ngoại

hối, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, văn hoá phẩm, di vật, bưu kiện XK, NK;

hành lý của người XC, NC; các vật phẩm khác XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ

trong địa bàn hoạt động của cơ quan HQ; phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ,

đường hàng không, đường biển, đường sông XC, NC, quá cảnh, chuyển cảng.

Như vậy có thể thấy rằng đối tượng quản lý của cơ quan HQ theo quy định

tại Điều 2, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ là rất

rộng và sẽ rất khó khăn cho cơ quan HQ thực thi nhiệm vụ.

Trong các đối tượng quản lý nêu trên thì đối tượng phát sinh với khối lượng

ngày càng nhiều chính là hàng hoá XK, NK thương mại. Đây là một trong những

7

vấn đề trọng tâm mà ngành HQ tập trung cải cách về thủ tục để có thể quản lý có

hiệu quả công việc phát sinh ngày càng tăng trong khi biên chế có giới hạn.

1.1.4. Nhiệm vụ của cơ quan HQ:

Cơ quan HQ có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa,

phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên

giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK; thống kê hàng

hóa XK, NK; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về HQ đối với hoạt

động XK, NK, XC, NC, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa XK, NK.

1.1.5. Đối tượng quản lý đối với hàng hoá XK, NK thương mại:

Theo quy định tại mục 1, phần B, Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày

15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát HQ (đã

được thay thế bằng Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009), đối tượng

quản lý đối với hàng hoá XK, NK thương mại bao gồm:

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;

- Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;

- Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất

hàng xuất khẩu;

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương

nhân nước ngoài;

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;

- Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ;

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức

(không có mã số thuế, mã số kinh doanh xuất nhập khẩu), của cá nhân;

- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;

- Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;

- Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;

8

- Hàng tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện

vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho

thuê.

Trong các loại hình nói trên, loại hình phát sinh thường xuyên với khối lượng

lớn là: hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá; hàng hoá

xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;

hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân

nước ngoài.

Nếu quản lý thủ công như trước đây thì số lượng biên chế là rất lớn, tuy

nhiên hiệu quả quản lý rất thấp. Chính vì vậy đòi hỏi phải ứng dụng CNTT và hiện

đại hóa HQ mới có thể đáp ứng được yêu cầu quản lý của ngành HQ trong giai đoạn

hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển chung của các nước trong khu vực và trên

thế giới.

1.2. Lý luận cơ bản về hiện đại hóa hoạt động HQ:

1.2.1. Sự cần thiết phải hiện đại hoá ngành HQ Việt Nam:

1.2.1.1. Khối lượng công việc tăng lên nhanh chóng:

Những năm qua, khối lượng hàng hoá, dịch vụ XNK, phương tiện vận tải,

hành khách XNC tăng lên nhanh chóng; SX trong nước phát triển với tốc độ cao

vẫn tiếp tục cần NK thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu. Kim ngạch hàng hoá XK

tiếp tục gia tăng với con số cao. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng tiếp tục tăng

với tốc độ cao hơn, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên WTO và tham gia vào

các khu vực mậu dịch tự do. Theo dự báo trong thời gian tới, các chỉ tiêu này sẽ tiếp

tục tăng theo đà tăng trưởng của nước ta, cụ thể như sau:

- XK hàng hoá tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2006 là 22,74%/năm; năm

2007 kim ngạch XK đạt 48,56 tỷ USD, tăng gần 22% so với năm 2006. Ước năm

2010, tổng kim ngạch XK sẽ đạt 83,76 tỷ USD với tốc độ tăng bình quân 20%/năm;

- NK hàng hoá tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2006 là 21,66%/năm; năm

2007 kim ngạch NK 62,68 tỷ USD, tăng gần 40% so với năm 2006. Ước năm 2010,

tổng kim ngạch NK sẽ đạt 123,55 tỷ USD với tốc độ tăng bình quân 25%/năm.

9

- Số lượng hành khách XNC năm 2007 đạt khoảng 13,75 triệu lượt (xuất

cảnh 6,73 triệu lượt; nhập cảnh 7,02 triệu lượt). Ước năm 2010, số lượng hành

khách XNC sẽ đạt 23,7 triệu lượt khách XNC/năm (xuất cảnh 11,6 triệu; nhập cảnh

12,1 triệu lượt). Dự báo lượng hành khách XNC bằng đường bộ qua các cửa khẩu

quốc tế đường bộ tăng nhanh, các loại hình du lịch bằng tàu biển cỡ lớn và các

phương tiện khác trở lên phổ biến và thường xuyên cập các cảng Việt Nam.

- Số lượng phương tiện vận tải XNC năm 2007 là 398 nghìn lượt, tăng 26,7%

so với năm 2006 (xuất cảnh 195,5 nghìn lượt; nhập cảnh 202,5 nghìn lượt). Ước

năm 2010, số lượng phương tiện vận tải XNC sẽ đạt 688 nghìn lượt (xuất cảnh 338

nghìn lượt; nhập cảnh 350 nghìn lượt), ngoài việc tăng nhanh về số lượng, đa dạng

về loại hình còn có các loại hình phương tiện vận tải đa chức năng khác.

- Số lượng DN được cấp mã số trên thực tế có tham gia hoạt động XNK năm

2007 là 34 nghìn; với tốc độ tăng trưởng bình quân 20%. Ước năm 2010, số lượng

DN tham gia hoạt động XNK sẽ đạt 58,5 nghìn DN.

- Tổng số TK hàng hoá XNK năm 2006 đạt 2.319.935 (TK XK là 1.124.614

tờ; TK NK 1.195.321). Tổng số TK XNK năm 2007 là 2.871.000 tờ. Với tốc độ

tăng XNK trung bình giai đoạn 2008-2010 trên 20%, Ước năm 2010 có khoảng 5,1

triệu TK.

1.2.1.2. Do yêu cầu quản lý của ngành HQ:

Trong bối cảnh các cơ quan HQ trên thế giới đều phải thay đổi để thích ứng

với tình hình mới, phức tạp (khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái phép chất

thải các loại,…) nhằm mục đích vừa đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động

thương mại quốc tế, ngành HQ Việt Nam cần phải đẩy mạnh cải cách, hiện đại hoá,

ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ CNTT và sử dụng các trang thiết bị kỹ

thuật hiện đại trong công tác quản lý đang là xu thế chung của HQ khu vực và thế

giới nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin và nâng cao hiệu quả quản lý. Để thực

hiện xu thế này đòi hỏi tính đồng bộ rất cao về thể chế; con người; tổ chức; phương

pháp quản lý,…

10

Trong tình hình biên chế có hạn (tính đến tháng 06/2009, Bộ Tài chính giao

chỉ tiêu biên chế cho toàn ngành HQ là 8900 biên chế) nhưng khối lượng công việc

tăng lên từng ngày, với số lượng biên chế này sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu

công việc giai đoạn 2010 – 2015. Tuy nhiên biên chế ngành HQ không thể tiếp tục

tăng theo tốc độ gia tăng công việc và nếu có cũng không thể quản lý một cách hiệu

quả. Chính vì thế, một vấn đề đặt ra là cần phải thay đổi tư duy về phương pháp

quản lý, đó là: áp dụng phương pháp QLRR vào nghiệp vụ HQ, chuyển từ tiền kiểm

sang hậu kiểm, phân loại DN dựa trên nguồn cơ sở dữ liệu sẵn có từ cơ quan HQ và

dữ liệu thu thập được để có đối sách quản lý cho phù hợp.

Mô hình quản lý mà ngành HQ Việt Nam sẽ xây dựng sẽ là mô hình quản lý

HQ hiện đại, tập trung thống nhất được xây dựng trên nền tảng CNTT với các nội

dung: tập trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và các Cục HQ; công nghệ quản lý

dựa trên kỹ thuật QLRR; sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật

hiện đại.

Để xây dựng mô hình này, việc nghiên cứu, học tập mô hình HQ các nước là

việc làm cần thiết, giúp chúng ta tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước đi

trước, tránh được những thất bại, đồng thời có thể rút ngắn được khoảng các với các

nước.

1.2.1.3. Do yêu cầu quản lý của Nhà nước và của cộng đồng DN: Trước yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế

đòi hỏi ngành HQ phải nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo: thực hiện có hiệu

quả chính sách kinh tế của Nhà nước; chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn

chặn buôn bán, vận chuyển hàng cấm có hiệu quả; ngăn chặn các giao dịch thương

mại bất hợp pháp; đảm bảo nguồn thu cho ngân sách; góp phần bảo vệ trật tự an

toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng, an ninh quốc gia, môi trường.

Hoạt động quản lý Nhà nước về HQ phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng

cho hoạt động XNK, đầu tư, dịch vụ, du lịch,…cụ thể: thủ tục HQ phải đơn giản,

minh bạch; tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá trong giao dịch ngoại thương;

11

thông quan hàng hoá nhanh chóng, giảm thiểu chi phí cho DN; cung cấp thông tin

nhanh chóng, công khai, sự tận tụy của cơ quan quản lý.

1.2.1.4. Do yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của HQ quốc tế:

Trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, mở rộng các mối

quan hệ song phương và đa phương, hội nhập sâu rộng và toàn diện vào các diễn

đàn kinh tế thế giới nên các hoạt động XNK hàng hoá, phương tiện vận tải và hành

khách XNC tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy Việt Nam cần phải thực hiện các

yêu cầu, cam kết với các nước, các tổ chức đã tham gia ký kết như APEC, ASEAN,

…Những nội dung công việc mà ngành HQ cần phải thực hiện đó là đơn giản hoá

thủ tục HQ theo công ước Kyoto sửa đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý HQ theo

thông lệ quốc tế; thực hiện việc xác định trị giá HQ theo Hiệp định trị giá GATT

nhằm tạo ra một hệ thống xác định trị giá HQ thống nhất phù hợp với các cam kết

quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam đã ký kết; thực hiện công ước

hệ thống mô tả hài hoà và mã hoá hàng hoá (công ước HS); thực hiện cam kết quốc

tế liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá (Hiệp định TRIPs); đảm bảo

hệ thống pháp luật về HQ đầy đủ, thống nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các

cam kết quốc tế, đảm bảo cho các quy định của pháp luật HQ được thực hiện

nghiêm chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng.

Vì vậy công việc hiện đại hoá HQ, ứng dụng CNTT vào quy trình nghiệp vụ

HQ là một tất yếu để thực hiện các mục tiêu, các cam kết đối với các tổ chức này, vì

lợi ích quốc gia và quốc tế.

1.2.1.5. Sự phát triển của thương mại quốc tế:

Sự phát triển của thương mại quốc tế tiếp tục ngày một tăng cả về nội dung

và hình thức. Toàn cầu hoá và các hiệp định tự do thương mại làm cho kim ngạch

XNK hàng hoá của mỗi quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh việc hàng rào

thuế quan được giảm dần theo lộ trình cụ thể thì việc xuất hiện các hình thức bảo hộ

mới như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc

quyền…ngày càng gia tăng và mâu thuẫn sâu sắc. Yêu cầu về vận chuyển, trao đổi

hàng hoá trong thương mại quốc tế phải nhanh chóng và đa dạng các loại hình vận

12

chuyển. Trong khi đó thương mại điện tử và nhiều hình thức thương mại mới như

các loại hình cung ứng và làm dịch vụ cho nước ngoài, kinh doanh qua mạng đã

phát triển nhanh chóng và trở nên phổ biến.

Sự xuất hiện các nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái phép

chất thải các loại, chất độc gây nguy hiểm, các chất ma tuý, vũ khí, rửa tiền dưới

nhiều hình thức khác nhau dẫn đến những nguy cơ bất ổn cho nền kinh tế và bất an

cho lợi ích của cộng đồng.

Trước bối cảnh đó các cơ quan HQ trên thế giới đều phải thay đổi để thích

ứng với tình hình mới, phức tạp nhằm mục đích vừa đảm bảo tạo thuận lợi tối đa

cho hoạt động thương mại quốc tế qua việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư

trang thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT trong quản lý HQ hiện đại vừa phải đảm bảo

việc chấp hành và tuân thủ các quy định của luật pháp HQ nhằm đảm bảo an ninh,

lợi ích kinh tế quốc gia, đảm bảo an toàn cho dây chuyền cung ứng thương mại

quốc tế.

1.2.2. Lợi ích của việc ứng dụng CNTT để cải cách thủ tục HQ:

Công nghệ thông tin là phương tiện giúp cho cơ quan HQ thực hiện tốt

nhiệm vụ kiểm tra giám sát và thu thuế của mình. Để tiến đến thống nhất chung

trong các biện pháp, chính sách tác động vào giao lưu và thương mại thế giới, tổ

chức HQ thế giới (WCO) khuyến khích HQ các nước áp dụng CNTT vào nghiệp vụ

HQ.

Nhận thấy rằng hầu hết mọi thông tin cần thiết phục vụ quản lý HQ đều có

mặt trong các hệ thống thông tin của doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước

khác. Ngày nay hầu hết HQ các nước tiên tiến trên thế giới đã chuyển trọng tâm từ

kiểm tra hàng hoá sang kiểm tra các thông tin trên các chứng từ văn bản được xuất

trình hoặc chuyển đến hệ thống thông tin HQ qua mạng và giảm tỷ lệ kiểm hoá. Để

thực hiện được điều này nhằm đáp ứng yêu cầu nhu cầu thương mại, tăng khả năng

cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế, phương pháp hiệu quả

nhất mà chúng ta đang áp dụng là tập trung tất cả thủ tục HQ tại các Chi cục HQ.

13

Cùng với việc cải cách thủ tục hành chính, các giấy tờ mà DN phải xuất trình

với cơ quan HQ đã giảm xuống. Với việc ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp

vụ giúp cơ quan HQ nhận được đầy đủ, kịp thời thông tin trước khi ra quyết định và

có thể sẽ thay thế cán bộ HQ thực hiện một số công việc khác.

Một số lợi ích từ việc ứng dụng CNTT vào cải cách thủ tục HQ:

* Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát của cơ quan HQ: kiểm

tra giám sát HQ nhằm chống thất thu thuế, buôn lậu và gian lận thương mại. Với

nguồn lực có hạn, cơ quan HQ không thể thực hiện việc kiểm tra tất cả các lô hàng

XNK như trước đây. Vì vậy để thực hiện chức năng kiểm tra giám sát của mình, cần

phải lựa chọn một tỷ lệ kiểm hoá nhất định. Hiện nay các Chi cục HQ đã dựa vào hệ

thống QLRR xác định mức độ chấp hành pháp luật và nợ đọng thuế của DN để

quyết định tỷ lệ và hình thức kiểm hoá. Tuy nhiên khi đưa HQ điện tử vào áp dụng

một cách đầy đủ tại các khâu nghiệp vụ thì quyết định tỷ lệ kiểm hoá được thực

hiện trên cơ sở nhiều thông tin hơn. Những bằng chứng và thông tin mà cơ quan HQ

thu thập được đều đưa vào máy vi tính để xử lý một cách có hệ thống, chính xác và

thường xuyên phục vụ cho quá trình ra quyết định nhờ đó tăng khả năng phát hiện

các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại.

* Nâng cao hiệu quả công tác thông quan hàng hoá XNK: một trong

những lợi ích chính mà quản lý HQ điện tử mang lại đối với cơ quan HQ là nâng

cao hiệu quả công tác thông quan, cụ thể:

- Tăng năng suất lao động cho cả cơ quan HQ lẫn DN tham gia hoạt động

XNK.

- Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực.

- Giảm chi phí cho cả cơ quan HQ lẫn DN tham gia hoạt động XNK do:

+ Giải phóng hàng nhanh;

+ Thông tin kịp thời, chính xác hơn;

+ Khả năng thi hành pháp luật tốt hơn;

+ Giảm ách tắc hàng hoá tại cảng hay cửa khẩu và sân bay.

14

- Cho phép DN đăng ký tờ khai trước khi hàng hoá về cảng, điều này cho

phép cơ quan HQ thông qua hệ thống QLRR xác định được tỷ lệ kiểm tra hàng hoá

đối với lô hàng nhập khẩu.

* Thực hiện quy trình quản lý thống nhất: các quy định quản lý đối với

hoạt động XNK được ban hành bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau. Nếu quản lý

một cách thủ công, cơ quan HQ sẽ gặp nhiều khó khăn và không thể thực hiện đúng

tất cả các quy định hiện hành liên quan đến thủ tục thông quan hàng hoá XNK. Khi

ứng dụng quản lý HQ điện tử, mọi thủ tục HQ đều thực hiện theo một cách thống

nhất. Theo đó các chủ thể hoạt động XNK đều được đối xử bình đẳng như nhau.

* Nâng cao hiệu quả công tác thu thuế: Đối với nước ta, số thuế do cơ

quan HQ mang lại chiếm khoảng 25% nguồn thu Ngân sách quốc gia. Tính và thu

thuế đầy đủ có ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế đất nước. Tự động hoá quá

trình thu thuế giúp cho việc tính và thu thuế được kịp thời, đồng thời phát hiện và

giải quyết nhanh chóng đối với các khoản nợ thuế lớn hoặc có khả năng khó đòi.

Nếu công việc này được thực hiện thủ công thì việc theo dõi thu thuế và nợ thuế trở

nên khó khăn và dễ dẫn đến thất thu.

* Nâng cao chất lượng số liệu thống kê ngoại thương: Luật HQ quy định,

HQ có chức năng thống kê nhà nước về HQ. Là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc

gia về hàng hoá XNK, thông tin do cơ quan HQ cung cấp rất quan trọng đối với sự

điều hành kinh tế vĩ mô của các cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên nếu không sử

dụng CNTT thì công việc này rất khó thực hiện được, quản lý HQ điện tử cho phép

ngay lập tức có thể truy cập và cập nhật các thông tin về hàng hoá XNK.

* Nâng cao chất lượng số liệu thu thập và lưu trữ thông tin: Một ích lợi

nữa mà quản lý HQ điện tử mang lại là kiểm tra được giá trị và độ tin cậy của thông

tin trong quá trình thu thập và lưu trữ thông tin. Nếu biết được các thông tin ngay

khi hàng hoá còn nằm trong phạm vi kiểm tra giám sát của cơ quan HQ thì sẽ dễ

dàng xử lý trong trường hợp có mâu thuẫn phát sinh.

1.2.3. Những nội dung cơ bản về hiện đại hoá hoạt động HQ:

1.2.3.1. Chương trình cải cách thể chế:

15

- Xây dựng và thực hiện thủ tục HQ đơn giản, phù hợp với các tiêu chuẩn và

tập quán quốc tế, cam kết quốc tế liên quan đến hoạt động HQ như: Công ước

Kyoto sửa đổi, Hiệp định trị giá GATT, Công ước HS, Hiệp định TRIPs,…

- Đổi mới phương pháp quản lý, chuyển từ phương pháp quản lý truyền

thống sang quản lý hiện đại dựa trên kỹ thuật QLRR.

1.2.3.2. Chương trình hiện đại hoá CNTT:

- Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT và thực hiện quản lý bằng phương pháp

điện tử. Trang thiết bị kỹ thuật cần thiết cho lực lượng làm công tác giám sát quản

lý, đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.

- Phát triển hệ thống ứng dụng, nghiên cứu thiết kế tổng thể, trên cơ sở đó

từng bước phát triển các ứng dụng phục vụ cho mô hình quản lý HQ hiện đại, cụ

thể: hệ thống tự động hoá thông quan hàng XK; Hệ thống tự động hoá thông quan

hàng NK; Hệ thống quản lý hàng hoá NK; Hệ thống quản lý hàng hoá XK; Hệ

thống khai HQ điện tử; Hệ thống quản lý thuế điện tử; Hệ thống thông tin phục vụ

dự báo, phân tích, đánh giá nguồn thu; Hệ thống thông tin tình báo HQ; Hệ thống

thông tin quản lý DN.

- Hoàn thiện việc tích hợp các cơ sở dữ liệu phục vụ cho truy cập, khai thác.

- Đầu tư và nâng cấp các trang thiết bị, đường truyền CNTT hiện đại để phục

vụ cho công tác thông quan điện tử.

1.2.3.3. Chương trình cải cách tổ chức bộ máy:

- Xây dựng tổ chức bộ máy và phương pháp điều hành, quản lý phù hợp với

yêu cầu quản lý HQ hiện đại.

- Tái cơ cấu hệ thống tổ chức: sắp xếp lại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục

Hải quan, khắc phục sự chồng chéo, vướng mắc về chức năng, nhiệm vụ, hình thành

hệ thống Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố, kịp thời đáp ứng yêu cầu tái thiết kế

quy trình thủ tục hải quan và làm cơ sở cho việc hướng tới mô hình quản lý hải

quan hiện đại.

- Quản lý nguồn nhân lực: hoàn thành việc chuẩn bị một số điều kiện căn bản

để thực hiện quản lý nguồn nhân lực theo phương thức tiên tiến, hiện đại.

16

1.2.3.4. Chương trình chuẩn hoá và đào tạo nghiệp vụ cán bộ HQ:

- Xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ công chức HQ có kỷ luật, trung thực,

chuyên môn nghiệp vụ cao, chuyên nghiệp và có tinh thần phục vụ văn minh lịch

sự.

- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: triển khai chiến lược đào tạo với các nội

dung chủ yếu như xây dựng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thiện đội ngũ giáo viên,

giáo trình; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo năng lực, phù hợp với tiến trình hiện đại

hóa và tái cơ cấu quy trình nghiệp vụ hải quan.

1.3. Kinh nghiệm thủ tục HQ ở một số nước:

1.3.1. Kinh nghiệm HQ Nhật Bản:

Nói đến Nhật Bản ai cũng biết là một quốc gia có nền khoa học kỹ thuật phát

triển vượt trội so với các nước phát triển khác. Hầu hết trên tất cả các lĩnh vực kinh

tế - xã hội, trong đó có HQ đều hiện đại hoá. Nhờ vào máy móc, thiết bị công nghệ

tiên tiến đã làm cho Nhật Bản trở thành một trong những cường quốc về tự động

hoá hoạt động HQ.

Ngay từ những năm cuối thập kỷ 1980, Nhật Bản đã áp dụng hệ thống thông

quan hàng hoá tự động quốc gia NACCS (Nippon Automated Cargo Clearance

System) bao gồm 11 lĩnh vực trong đó có HQ. NACCS gồm 02 hệ thống: SEA-

NACCS và AIR-NACCS làm thủ tục HQ đường biển và đường hàng không. Nhưng

NACCS không thể thay thế toàn bộ hoạt động của HQ mà dựa vào tính năng của

nó, HQ Nhật Bản đã nghiên cứu thiết lập một loạt các hệ thống “chuyên ngành”

bằng các phần mềm tương thích để phục vụ yêu cầu nghiệp vụ. Trong đó, hệ thống

dữ liệu tình báo HQ CIS (Customs Intelligence Database System) là một trong

những chương trình ứng dụng hữu hiệu nhất hiện nay phục vụ cho công tác kiểm tra

sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, chống gian lận thương mại…thông qua

việc khai thác nguồn dữ liệu kết nối trực tuyến với NACCS.

Quy trình tiếp nhận khai báo trên NACCS:

- Mọi khai báo của DN được lưu tại CSDL của NACCS.

17

- NACCS kết nối với hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Selectivity System) và

hệ thống thông tin tình báo (CIS) thông qua mạng WAN của HQ.

- Khi nhận được thông điệp điện tử từ phía DN, NACCS gửi yêu cầu tới Hệ

thống hỗ trợ ra quyết định và hệ thống này sẽ truy vấn thông tin từ CIS để có thể ra

quyết định hình thức kiểm tra. Có 03 mức kiểm tra: miễn kiểm tra (No

Examination); kiểm tra chứng từ (Documentary Examination); kiểm tra thực tế

hàng hoá (Physical Examination).

Sau khi ra quyết định kiểm tra, Hệ thống hỗ trợ ra quyết định sẽ gửi thông

điệp tới NACCS và NACCS sẽ gửi các thông điệp, lệnh giải phóng hàng tới các

DN. Các thông điệp này sẽ được in ra từ hệ thống NACCS hoặc từ các trạm đầu

cuối (Terminal) tại trụ sở DN và là chứng từ pháp lý dạng văn bản (Legal

document). DN chỉ cần xuất trình những giấy tờ này để làm thủ tục thông quan

hàng hoá.

Nhật Bản có một đặc điểm rất khác với các nuớc là việc làm thủ tục HQ phần

lớn được thực hiện thông qua các đại lý. Điều này đã tạo thuận lợi cho công tác

quản lý của HQ Nhật Bản.

Vấn đề ưu tiên, thứ tự giải quyết những mục tiêu trong quá trình đổi mới

hoạt động HQ cũng được tính toán với những bước đi khoa học và sát thực. Chẳng

hạn, ngay từ đầu HQ Nhật Bản đã đề ra các mục tiêu: tiêu chuẩn hoá, thống nhất

hoá và hiện đại hoá. Song tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá phải đi trước hiện đại

hoá. Tiêu chuẩn hoá là sự định lượng các nguyên tắc luật lệ HQ để tuân thủ nên

càng cụ thể, chính xác minh bạch bao nhiêu thì thực hiện càng dễ dàng chặt chẽ bấy

nhiêu. Vì vậy, bước đi đầu tiên là phải đưa ra những quy định mang tính chuẩn mực

về nguyên tắc thủ tục để cơ quan HQ cũng như các đối tượng XNK dễ dàng tuân

thủ. Ví dụ như hồ sơ hàng hoá, thủ tục thông quan, trách nhiệm pháp lý,…, cần phải

được xác định thành hệ thống các tiêu chí cụ thể để áp dụng thống nhất trong cả

nước. Trên cơ sở đó phải nhanh chóng hiện đại hoá, ứng dụng CNTT để từng buớc

thay thế phương pháp quản lý thủ công truyền thống.

18

Tuy nhiên theo HQ Nhật Bản, hiện đại hoá HQ không chỉ dựa vào máy móc

công nghệ hiện đại mà còn phải phụ thuộc vào một số yếu tố quan trọng khác nữa,

trong đó con người vẫn đóng vai trò quyết định. Công tác đào tạo nguồn nhân lực

luôn ở vị trí hàng đầu và xuyên suốt. Hệ thống đào tạo của HQ Nhật Bản được thiết

lập từ Trung ương đến địa phương, gồm 01 Học viện HQ quốc gia ở Kashiwa (cách

thủ đô Tokyo 30 km) và các phân viện ở 9 vùng HQ trong cả nước: (Tokyo, Kobe,

Moji, Nagaski, Okinawa, Hakodate, Yokohama, Nagoya và Osaka), với 195 đơn vị

trực thuộc, bao gồm hải quan tỉnh, thành phố và các phân, chi vùng (tương đương

với cấp Chi cục của Hải quan Việt Nam). Trong đó, Học viện tập trung đào tạo về

lý thuyết và những vấn đề mang tính học thuật, còn các Phân viện cấp vùng tập

trung đào tạo thực tế mang tính “cầm tay chỉ việc”. Đây chính là phương pháp tạo

sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành rất cần thiết trong giáo dục đào tạo chuyên

ngành HQ. Vấn đề chuyên môn hoá và tập trung kiến thức chuyên sâu cho cán bộ

công chức cũng được quan tâm đặc biệt, chẳng hạn, trong công tác phân loại hàng

hoá, mỗi công chức được phân công cụ thể chuyên phụ trách một vài chương HS

(Hệ thống hài hoà về Mô tả và Mã hoá hàng hoá); công tác xác định trị giá, mỗi

công chức chuyên nghiên cứu sâu một phương pháp; công tác kiểm tra sau thông

quan, mỗi công chức được phân công theo dõi một hoặc vài ngành hàng XNK, một

hoặc vài DN cụ thể.

Không chỉ đào tạo chuyên về kỹ thuật nghiệp vụ, học viên phải qua đào tạo

về kỹ năng quản lý chuyên ngành để hiểu biết công việc cụ thể, phạm vi, trách

nhiệm đến đâu và cần phải kiểm soát chúng như thế nào? Đối với công chức lãnh

đạo, chương trình đào tạo về kỹ năng quản lý được đầu tư sâu hơn. Theo đó công

chức lãnh đạo phải là người biết sắp xếp, điều hành công việc khoa học, kiểm soát

nhân viên,…, vì vậy, các công chức từ thấp đến cao, trước khi bổ nhiệm đều phải

qua các lớp đào tạo để trở thành người lãnh đạo biết quản lý.

Với quy mô đào tạo lớn như vậy, song đội ngũ giảng viên chủ yếu vẫn là

những cán bộ kiêm nhiệm trong ngành. Để có được đội ngũ giảng viên đủ về số

lượng, đảm bảo về chất lượng, HQ Nhật Bản áp dụng phương pháp tạo nguồn “hai

19

trong một”. Giảng viên chính là công chức kiêm nhiệm làm việc ở các đơn vị HQ,

có năng lực, trình độ, am hiểu sâu lĩnh vực cụ thể và có khả năng sư phạm.

1.3.2. Kinh nghiệm HQ Ấn Độ:

Với lợi thế là một nước phát triển CNTT hàng đầu thế giới, ngành HQ Ấn

Độ đã trang bị cho mình những điều kiện cần thiết để xây dựng một hệ thống HQ

điện tử hiện đại, quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi thương mại cho hoạt

động XNK của đất nước, phù hợp với các cam kết thương mại của WTO và các

hiệp định song phương và đa phương khác.

Ngay từ những năm 1993, Ấn Độ là một trong những nước đầu tiên của khu

vực Châu Á đưa tự động hoá vào quy trình kiểm soát HQ và sử dụng trao đổi dữ

liệu điện tử. Cho đến nay, hơn 90% các Cục HQ địa phương đã có cổng thông tin

điện tử, nhờ đó DN không cần phải đến để mở tờ khai trực tiếp mà thực hiện việc

kết nối với HQ thông qua mạng điện tử.

Theo số liệu báo cáo, hiện có khoảng 70% lượng hàng hoá XNK được miễn

kiểm khi thông quan. Tuy nhiên trong những trường hợp có nghi vấn, HQ Ấn Độ

vẫn có thể can thiệp trực tiếp thông qua việc kiểm tra hàng hoá. Để hỗ trợ cho công

tác quản lý rủi ro, HQ Ấn Độ đã xây dựng bộ tiêu chí rủi ro hoàn chỉnh áp dụng kỹ

thuật cũng như đưa các máy móc hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ thực tế như hệ

thống máy tính được kết nối với máy chủ hiện đại, sử dụng đường truyền có tốc độ

cao, máy soi containner… Bên cạnh đó khâu kiểm tra sau thông quan cũng góp

phần hạn chế rủi ro, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Ước tính khoảng 10%

tổng lượng hàng hoá XK, NK sau khi thông quan được tiến hành KTSTQ. Việc áp

dụng phương thức quản lý rủi ro hiện đại một mặt tạo thuận lợi thương mại nhưng

mặt khác vẫn giúp cho ngành HQ thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với

hàng hoá XK, NK.

Nhờ sử dụng đường truyền tốc độ cao, mạng nội bộ kết nối được với tất cả

các Cục HQ địa phương. Từ tháng 12/2005, hệ thống QLRR được vận hành trên cả

nước. Đối với hàng hoá NK, sau khi DN mở TK và gửi bộ hồ sơ hoàn chỉnh qua

mạng Internet, cán bộ HQ có trách nhiệm kiểm tra bộ hồ sơ, xác định lại trị giá, nếu

20

không có vấn đề gì, lô hàng sẽ được báo tín hiệu cho thông quan ngay. Trong

trường hợp phát hiện nghi vấn, hệ thống máy sẽ báo tín hiệu tới người lãnh đạo để

quyết định hình thức kiểm tra. Đối với lô hàng XK, hệ thống máy sẽ xác định để

cho thông quan hay không. Để có được một hệ thống điện tử như hiện nay, HQ Ấn

Độ cũng phải trải qua một thời kỳ chuyển đổi công nghệ, tích hợp các phần mềm

riêng lẻ thành một hệ thống hiện đại đồng nhất bằng cách tiêu chuẩn hoá các hoạt

động nghiệp vụ. Thêm vào đó, việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng

như Công an, Ngân hàng … cũng phải theo một tiêu chuẩn chung, thống nhất và tạo

dựng mối quan hệ hợp tác thường xuyên. Chẳng hạn như khi một nhà NK mở TK

HQ và khai báo tất cả các thông tin cần thiết trên mạng, hệ thống điện tử sẽ tự động

truyền đến cổng thông tin điện tử của HQ, tại đây có thể có một yêu cầu xử lý bằng

hệ thống chỉ đạo ngắn rồi chuyển sang hệ thống QLRR, hệ thống này sẽ tham khảo

cơ sở dữ liệu của hệ thống Ngân hàng để xác định số tiền mà nhà NK thực tế

chuyển vào Ngân hàng để thanh toán với phía đối tác nước ngoài, sau khi có đầy đủ

thông tin hệ thống QLRR sẽ đưa ra quyết định cuối cùng có cho thông quan hàng

hoá hay không và hình thức kiểm tra là như thế nào. Do đó các DN cũng phải tự

nâng cấp hệ thống mạng của mình, sử dụng công nghệ hiện đại tương thích, nếu

không thì không thể truy cập hệ thống và thực hiện việc khai báo HQ được.

1.3.3. Kinh nghiệm HQ Malaysia:

Mục tiêu của HQ Malaysia là phấn đấu trở thành cơ quan HQ hiện đại ngang

tầm thế giới, đảm bảo công tác quản lý HQ, thu thuế (thuế XK, NK và thuế nội địa);

tạo thuận lợi nhất về thủ tục HQ cho cộng đồng DN và tham gia góp phần cùng cơ

quan khác nâng cao bảo vệ nền kinh tế, xã hội và an ninh quốc gia. Để thực hiện

đựoc các mục tiêu trên, HQ Malaysia đã chọn hướng tự động hoá các thủ tục HQ

với việc áp dụng các kỹ thuật hiện đại như CNTT, kỹ thuật QLRR, …, làm bước

khởi điểm cho việc thực hiện chiến lược hiện đại hoá của mình và nhiệm vụ quan

trọng này được giao cho Cục CNTT.

Để tạo ra một cơ sở hạ tầng CNTT thống nhất và chuẩn hoá các vấn đề liên

quan đến trao đổi dữ liệu điện tử trong toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện chiến

21

lược chính phủ điện tử mà trong đó HQ điện tử là một thành phần quan trọng, năm

1995, Chính phủ Malaysia chỉ định Công ty tư nhân Dagang Net Technologies Sdn

Bhd xây dựng hạ tầng mạng Dagang Net để thực hiện mục đích này. Hiện nay tất cả

các giao dịch điện tử giữa cơ quan HQ với cộng đồng DN, với cơ quan khác đều

thông qua mạng Dagang Net, không có trường hợp kết nối trực tiếp với cơ quan

HQ. Dagang Net sẽ chịu trách nhiệm về việc quy định chuẩn dữ liệu khai HQ điện

tử và giải quyết mọi việc nếu có xảy ra tranh chấp giữa người khai HQ với cơ quan

HQ đối với việc trao đổi thông tin. Ngoài ra, tham gia hệ thống thông tin của HQ

còn có các đối tác thương mại như: đại lý vận tải, cơ quan giao nhận, ngân hàng,

các cơ quan quản lý của Chính phủ, …

Việc khai HQ có thể thực hiện một trong 3 hình thức như sau:

- Sử dụng phần mềm khai HQ của Dagang Net hoặc của bên thứ 3 nhưng

phải được sự đồng ý của Dagang Net để đảm bảo tính tương thích.

- Sử dụng Website của Dagang Net.

- Đối với các DN nhỏ, không thường xuyên XNK thì có thể khai trên mẫu

theo quy định, sau đó đem tới Dagang Net để nhập dữ liệu vào hệ thống.

Các đơn vị tham gia khai điện tử phải trả phí giao dịch điện tử, việc tính phí

được dựa trên cơ sở dung lượng của mỗi giao dịch, cụ thể là 1.2RM/1KB (Ringit

Malaysia).

Nhiệm vụ xây dựng hệ thống thông tin HQ Malaysia được giao cho công ty

NEC của Nhật Bản và công ty Edaran Pte Ltd (đối tác của NEC Japan) phối hợp

xây dựng, bên cạnh đó các công ty này còn có trách nhiệm cung cấp trang thiết bị

phần cứng, hệ thống phần mềm (CIS), dịch vụ bảo hành. Để đảm bảo khả năng xử

lý, các hệ thống này đều được thiết kế để triển khai trên các hệ thống máy tính lớn.

Hệ thống thông tin HQ bao gồm 2 phần:

- Hệ thống trao đổi thông tin EDI: dùng để phục vụ cho việc trao đổi dữ liệu

điện tử với các bên liên quan thông qua trung gian là Dagang Net.

22

- Hệ thống tác nghiệp HQ: phục vụ cho công tác nghiệp vụ của HQ, như tiếp

nhận và đăng ký TK, thông quan điện tử, khai thác thông tin, trả lời các yêu cầu

truy vấn thông tin,…

Các bên khi tham gia đều được kết nối trực tuyến với hệ thống của HQ, hạ

tầng mạng được kết nối thông suốt từ Trung tâm dữ liệu của Tổng cục đến các

Trung tâm dữ liệu khu vực và các điểm thông quan hàng hoá.

Nhờ vào hệ thống này, hiện nay 100% việc khai HQ đối với hàng XK được

thực hiện bằng phương tiện điện tử và người khai không cần nộp hay xuất trình

chứng từ giấy. Tuy nhiên việc khai HQ đối với hàng NK do hệ thống khai vận đơn

chưa hoàn thiện và việc kết nối với một số hệ thống của cơ quan khác chưa thực

hiện được nên thủ tục NK vẫn tồn tại song song TK điện tử và tờ khai giấy (được

DN in ra từ hệ thống).

Những kinh nghiệm từ HQ Malaysia:

- Có kế hoạch chiến lược phù hợp và kế hoạch triển khai hằng năm mang

tính chuyên nghiệp, được tổ chức xây dựng một cách bài bản, đóng một vai trò rất

quan trọng đối với HQ Malaysia.

- Công tác triển khai hợp lý: quá trình triển khai xây dựng ứng dụng CNTT,

HQ Malaysia đã thực hiện theo từng giai đoạn với quy mô tăng dần. Giai đoạn đầu

triển khai trước tại 01 khu vực với tất cả các loại hình XNK (nhưng riêng NK chỉ

làm tại một cảng).

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, xử lý các mối quan hệ, tư vấn, hướng

dẫn công chúng, làm cho công chúng hiểu rõ hơn về hoạt động của HQ và trách

nhiệm của chính họ. HQ Malaysia đã có một bộ phận chuyên làm những công việc

này từ 20 năm qua và trực thuộc Tổng cục trưởng.

- Chuẩn bị lực lượng có trình độ cao: xác định con người đóng vai trò quan

trọng và trung tâm nên HQ Malaysia đã đầu tư xây dựng một đội ngũ chuyên gia

giỏi, cử đi đào tạo tại Tổ chức HQ thế giới (WCO) và các nước phát triển trên thế

giới.

23

1.3.4. Kinh nghiệm của HQ Hàn Quốc:

Hàn Quốc là cơ quan tiên phong trong ứng dụng hệ thống khai báo và trao

đổi dữ liệu điện tử (EDI) ra cộng đồng DN. Vào cuối những năm 80, HQ Hàn Quốc

đã có kế hoạch xây dựng hệ thống thông quan tự động dựa trên công nghệ EDI.

Năm 1994, hệ thống thông quan tự động hàng hoá XK được đưa vào vận hành. Sau

đó, năm 1996, hệ thống thông quan tự động hàng hoá NK cũng được đưa vào vận

hành. Đến năm 1997, HQ Hàn Quốc đã triển khai hệ thống EDI phục vụ cho công

tác quản lý hàng hoá kho ngoại quan và xử lý các vấn đề có liên quan đến công tác

hoàn thuế.

Hàn Quốc có 06 Hải quan vùng là Seoul, Busan, Incheon, Taegu, Kwanggju

và Kimpo. Hệ thống tự động hoá của HQ Hàn Quốc được vận hành tập trung tại

một trung tâm xử lý dữ liệu đặt tại cơ quan HQ trung ương Deajoon. Các địa điểm

làm thủ tục HQ kết nối với hệ thống thông qua mạng diện rộng và sử dụng chương

trình tại Trung tâm xử lý để thực hiện thủ tục HQ điện tử. Hệ thống tự động hoá của

HQ Hàn Quốc kết nối với cơ quan truyền nhận dữ liệu (VAN) KT-NET để trao đổi

chứng từ điện tử với các bên có liên quan như người vận tải, giao nhận, Ngân hàng,

chủ hàng, kho ngoại quan, cơ quan quản lý nhà nước quản lý chuyên ngành để cấp

giấy phép, cảnh sát, HQ các nước.

- Hệ thống EDI đối với hàng hoá XK (CEDIX):

Hệ thống được kết nối với các DN, đại lý khai thuê, Ngân hàng và các cơ

quan khác có liên quan đến HQ, cho phép các cơ quan này khai báo HQ và nhận kết

quả xử lý thông qua hệ thống máy vi tính. Hệ thống này cũng được liên kết với

nhiều hệ thống như hệ thống thống kê thương mại, hệ thống vận tải kho ngoại quan,

hệ thống quản lý hoàn thuế,…

- Hệ thống EDI đối với hàng hoá NK (CEDIM):

Cũng giống như hệ thống CEDIX, hệ thống CEDIM được kết nối với nhiều

cơ quan có liên quan đến cơ quan HQ. Hệ thống này bao gồm các phân hệ như

thông quan HQ NK, thu thuế, chọn lựa rủi ro, cơ sở dữ liệu thông quan và vận tải

kho. Hệ thống cho phép các nhà NK hoàn tất các thủ tục NK thông qua mạng máy

24

tính và sử dụng hệ thống đăng ký trước để khai báo trước hàng hoá đến, vì vậy hàng

hoá có thể được giải phóng ngay lập tức khi đến cảng. Đồng thời hệ thống cũng

cung cấp những công cụ cho phép tra cứu, tìm hiểu các thông tin có liên quan đến

việc thanh toán thuế và dịch vụ thanh toán thuế sau khi hàng hoá đã thông quan.

Các hệ thống của Ngân hàng cũng đuợc kết nối với hệ thống EDI của HQ nhằm

theo dõi tình hình nộp thuế của DN. Sự tách biệt giữa thủ tục NK với thủ tục thanh

toán thuế cho phép thông quan nhanh hơn và làm giảm gánh nặng tài chính cho các

DN.

Việc sử dụng hai hệ thống trên đã mang lại những lợi ích to lớn như thông

quan hàng hoá nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí. Đối với hàng XK, thời

gian thông quan trung bình khoảng 30 giây cho một lô hàng, tiết kiệm được trung

bình khoảng 3,95 giờ/lô hàng. Đối với hàng NK, thời gian thông quan trung bình

khoảng 3,5 giờ, tiết kiệm được trung bình 05 giờ/lô hàng. Tổng thời gian mỗi năm

tiết kiệm được 19,3 triệu giờ làm việc.

Nhờ áp dụng hai hệ thống trên cũng đã giảm được nguồn nhân lực đáng kể.

Những nhân viên này được điều chuyển sang những bộ phận đang thiếu và những

bộ phận đang thực hiện công việc thủ công.

Hiện nay, tại Hàn Quốc, 100% hàng hoá XK, NK đều được thực hiện thông

qua thủ tục HQ điện tử, trong đó 96% hàng hoá XK không cần nộp hồ sơ giấy, còn

đối với hàng NK, tỉ lệ này là 80%.

1.3.5. Kinh nghiệm HQ Slovenia:

Trong những năm gần đây, Tổng cục Hải quan Slovenia (CARS) luôn chú

trọng tới hài hoà các quy định pháp luật và đơn giản quy trình thủ tục HQ. Được

thành lập ngày 25/06/1991 đến nay CARS đã trở thành một trong những cơ quan

thực thi pháp luật có vị trí quan trọng trong nền kinh tế Slovenia. Nhiệm vụ chính

của HQ Slovenia là quản lý và thu thuế HQ, thuế gián thu và thuế Giá trị gia tăng

đối với hàng NK. Về tổ chức CARS là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, tuy nhiên

CARS luôn có sự độc lập tương đối trong thực thi các nhiệm vụ của mình. Điều này

thể hiện rõ nét nhất qua sự chủ động trong hoạt động của các Cục HQ vùng. Đứng

25

đầu HQ Slovenia là Tổng cục trưởng có trách nhiệm điều hành hoạt động của 9 Cục

HQ vùng và 90 Chi cục HQ trực thuộc được đặt tại các cửa khẩu biên giới và các

điểm thông quan khác trực tiếp làm thủ tục HQ, hướng dẫn các DN làm thủ tục

XNK.

Tăng cường ứng dụng CNTT:

CARS đã phát triển hệ thống CNTT phục vụ quản lý tổng thể hoạt động

XNK và kiểm soát quá trình làm thủ tục HQ. Hiện nay hệ thống của CARS cho

phép nhân viên HQ tại các Chi cục được hưởng lợi về thời gian và công sức do quy

trình thủ tục được đơn giản hoá. Cụ thể, CNTT đã hỗ trợ các khâu như khai báo HQ

qua hệ thống điện tử, thanh toán điện tử và giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên khi gia

nhập EU, CARS cần phát triển những hệ thống CNTT mới như: (1) Hệ thống quá

cảnh tin học hoá (NCTS). Đây là hệ thống quản lý hàng quá cảnh thống nhất của

EU và khu vực tự do thương mại Châu Âu; (2) Hệ thống biểu thuế tích hợp của

cộng đồng (TARIC). Muốn tham gia TARIC, tất cả các thành viên EU phải được

kết nối với máy chủ của TARIC đặt tại Brussel (Bỉ).

Theo quy định chung của EU, cơ sở dữ liệu của TARIC đựoc cập nhật hàng

ngày (trung bình có khoảng 3.000 dữ liệu được cập nhật vào hệ thống trong một

ngày). Điều này cũng có nghĩa là cơ sở dữ liệu quốc gia của Slovenia cũng sẽ được

cập nhật hàng ngày, đáp ứng các yêu cầu xử lý giao dịch thương mại và như vậy

góp phần thực thi công tác thu thuế đúng quy định. Việc sử dụng hệ thống TARIC

có lợi cho cả quốc gia và cộng đồng vì nếu các thành viên thu đủ thuế thì mức đóng

góp vào ngân sách cộng đồng cũng được đảm bảo.

* Những bài học rút ra cho HQ Việt Nam từ kinh nghiệm thực tiễn của HQ các nước: Mỗi quốc gia đều có những nét đặc thù riêng, do đó việc áp dụng mô hình

thủ tục HQ theo hướng hiện đại sẽ khác nhau. Từ kinh nghiệm thực tiễn của HQ các

nước, bài học rút ra cho HQ Việt Nam như sau:

- Bước đi đầu tiên là phải đưa ra những quy định mang tính chuẩn mực về

nguyên tắc thủ tục để cơ quan HQ cũng như các đối tượng XNK dễ dàng tuân thủ

(HQ Nhật Bản).

26

- Có kế hoạch chiến lược phù hợp và kế hoạch triển khai hằng năm mang

tính chuyên nghiệp, được tổ chức xây dựng một cách bài bản (HQ Malaysia).

- Công tác triển khai hợp lý: quá trình triển khai xây dựng ứng dụng CNTT,

đã thực hiện theo từng giai đoạn với quy mô tăng dần, lựa chọn triển khai thí điểm

trước khi đưa mô hình vào thực hiện chính thức. Giai đoạn đầu triển khai trước tại

01 khu vực với tất cả các loại hình XNK, nhưng riêng NK chỉ làm tại một cảng (HQ

Malaysia). Đối với HQ Hàn Quốc thì thời gian đầu thực hiện thí điểm đối với hàng

XK, sau một thời gian ổn định mới tiếp tục thực hiện cho hàng NK.

- Hiện đại hoá HQ không chỉ dựa vào máy móc, công nghệ hiện đại mà còn

phải phụ thuộc vào một số yếu tố quan trọng khác, trong đó yếu tố quyết định vẫn là

công tác đào tạo nguồn nhân lực luôn ở vị trí hàng đầu và xuyên suốt (Hải quan

Nhật Bản, Malaysia).

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, xử lý các mối quan hệ, tư vấn, hướng

dẫn công chúng, DN, làm cho họ hiểu rõ hơn về hoạt động của HQ và trách nhiệm

của chính họ (HQ Malaysia).

- Chuẩn bị nguồn nhân lực thực hiện (cả HQ, DN và đại lý HQ): đào tạo đủ

khả năng đáp ứng yêu cầu công việc. Riêng đối với đội ngũ HQ, các nước đều chú

trọng đầu tư xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, cử đi đào tạo tại WCO và các

nước phát triển trên thế giới.

- Quá trình ứng dụng CNTT và hiện đại hoá HQ cũng phải trải qua từng giai

đoạn, từng thời kỳ chuyển đổi công nghệ thích hợp, tích hợp các phần mềm riêng lẻ

thành một hệ thống hiện đại đồng nhất bằng cách tiêu chuẩn hoá các hoạt động

nghiệp vụ. Thêm vào đó, việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng như

Công an, Ngân hàng … cũng phải theo một tiêu chuẩn chung, thống nhất và tạo

dựng mối quan hệ hợp tác thường xuyên (Hải quan Ấn Độ).

- Các nước khi ứng dụng CNTT và hiện đại hoá HQ đều phải đi đôi với áp

dụng phương pháp QLRR, nghiệp vụ KTSTQ, thông tin thu thập (thông tin tình báo

HQ) và các tăng cường máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho việc triển khai và

kiểm tra.

27

- Đối với HQ Slovenia khi gia nhập EU cần phải phát triển những hệ thống

CNTT mới như: hệ thống quá cảnh tin học hoá (đây là hệ thống quản lý hàng quá

cảnh thống nhất của EU và khu vực tự do thương mại Châu Âu) và Hệ thống biểu

thuế tích hợp của cộng đồng EU.

Đối với Việt Nam, trong giai đoạn những năm tiếp theo, để thực hiện hệ

thống một cửa ASEAN và cam kết theo lộ trình triển khai kế hoạch thực hiện Cộng

đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015, thì chúng ta cần phải nghiên cứu từ kinh

nghiệm của HQ Slovenia, xây dựng hệ thống quá cảnh tin học hoá và hệ thống biểu

thuế tích hợp của cộng đồng các nước ASEAN.

28

Kết luận chương 1

Thực hiện thủ tục HQ truyền thống không còn phù hợp trước yêu cầu phát

triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế, mở rộng các mối quan hệ

song phương và đa phương, các hoạt động XNK hàng hoá, phương tiện vận tải và

hành khách XNC tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy đòi hỏi ngành HQ phải thay

đổi cách thức quản lý để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà

nước; chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn buôn bán, vận chuyển hàng

cấm có hiệu quả; ngăn chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp; đảm bảo nguồn

thu cho ngân sách; góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng,

an ninh quốc gia, môi trường.

Trước yêu cầu được đặt ra, Ngành HQ phải cải cách, hiện đại hoá, ứng dụng

CNTT để nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt

động XNK, đầu tư, dịch vụ, du lịch,…cụ thể: thủ tục HQ phải đơn giản, minh bạch,

theo hướng hiện đại; tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá trong giao dịch ngoại

thương; thông quan hàng hoá nhanh chóng, giảm thiểu chi phí cho DN.

Mỗi quốc gia đều có những nét đặc thù riêng về đặc điểm kinh tế, mục tiêu

phát triển, nguồn lực hiện tại, về chính trị, văn hoá xã hội,… do đó việc áp dụng mô

hình thủ tục HQ theo hướng hiện đại sẽ khác nhau, chính vì thế để xây dựng mô

hình này, việc nghiên cứu, học tập mô hình HQ các nước là việc làm cần thiết, giúp

chúng ta tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước đi trước, có bước đi thích

hợp nhằm tránh được những thất bại, đồng thời có thể rút ngắn được khoảng cách

với các nước.

29

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ HIỆN

ĐẠI HOÁ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI GIAI

ĐOẠN 2000 - 2010.

2.1. Giới thiệu tổng quan về Cục Hải quan Đồng Nai:

2.1.1. Sơ lược về Cục Hải quan Đồng Nai:

Sau 11 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng lãnh đạo, tỉnh Đồng Nai có

nhiều chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế xã hội (GDP trong giai đoạn

những năm đầu thập niên 90 tăng bình quân 14%). Kết cấu hạ tầng khá thuận lợi

cho việc thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế. Nhiều DN trong và ngoài

nước thuộc các lĩnh vực SX kinh doanh, dịch vụ đã sớm lựa chọn Đồng Nai làm nơi

đầu tư, nhiều KCN đã hình thành và phát triển.

Tính đến năm 2010, chưa kể các cụm tiểu thủ công nghiệp quy mô nhỏ,

Đồng Nai đã quy hoạch và phát triển hơn 11.000 ha đất KCN tập trung, trong đó

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt 26 KCN với diện tích 7.982 ha, trở thành địa

phương dẫn đầu cả nước trong việc xây dựng phát triển KCN. Các KCN, kết cấu hạ

tầng đã và đang được xây dựng đồng bộ, đã bố trí trên 60% diện tích đất và đang

sẵn sàng đón nhận các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Tại Đồng Nai, hiện nay đầu tư trực tiếp của nước ngoài có hơn 884 giấy

phép của các DN thuộc 30 quốc gia và vùng lãnh thổ với vốn đăng ký trên 11,5 tỷ

USD, là một trong những tỉnh thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài của Việt Nam.

Xu hướng đầu tư nước ngoài vào Đồng Nai tập trung vào các ngành công nghiệp có

tỷ lệ sản phẩm XK cao như: điện, điện tử, cơ khí, dệt, giày da, may mặc…(chiếm

93% số dự án và 97% giá trị XK của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài).

Xuất phát từ yêu cầu phục vụ và quản lý nhà nước về HQ đối với hoạt động

XNK hàng hóa ngày càng gia tăng của các KCN trên địa bàn, ngày 1 tháng 4 năm

1994 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 137/TTg thành lập Cục Hải quan Đồng

Nai với nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước về HQ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

30

Cục Hải quan Đồng Nai là cơ quan HQ cấp tỉnh, trực thuộc Tổng cục Hải

quan Việt Nam, với mô hình đặc thù đầu tiên trong cả nước là cơ quan hải quan

quản lý địa bàn ba không: không cửa khẩu biên giới, không sân bay quốc tế và

không hải cảng quốc tế, nhưng sự ra đời của Cục Hải quan Đồng Nai kịp thời và

cần thiết, đáp ứng hoạt động XNK của các nhà đầu tư ngày càng nhiều trên địa bàn

Tỉnh.

Hải quan Đồng Nai đã là đơn vị đầu tiên của ngành mạnh dạn xây dựng và

đưa trang thông tin của Cục lên website phục vụ DN, các chương trình ứng dụng tin

học của ngành HQ được khai thác hiệu quả tại Cục Hải quan Đồng Nai, ngoài ra

đơn vị còn xây dựng và đưa vào phục vụ công tác nghiệp vụ các chương trình ứng

dụng như chương trình quản lý công văn, chương trình phân công kiểm hóa, chương

trình quản lý nhân sự, chương trình quản lý seal, chương trình tra cứu mã số thuế,

chương trình luân chuyển hồ sơ…

Kết thúc nhiệm vụ năm 2010 tại Cục Hải quan Đồng Nai, kim ngạch XNK

đã tăng 4,58 lần (đạt 13.826 triệu USD), thu thuế XNK tăng 11,63 lần (đạt 8.450 tỷ

đồng) so với năm 2000.

Với khối lượng công việc hàng năm tăng cao, chỉ tiêu thu thuế tăng nhanh,

để đáp ứng yêu cầu phát triển, hiện đại hóa và tạo thuận lợi cho hoạt động XNK,

Cục Hải quan Đồng Nai đã áp dụng nhiều cải tiến và ứng dụng CNTT để luôn hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đã đạt được danh hiệu Anh hùng lao động

thời kỳ đổi mới năm 2006 cùng rất nhiều danh hiệu cao quý khác trong thời gian

hoạt động vừa qua.

Những đóng góp của Hải quan Đồng Nai cho nền kinh tế tỉnh nhà trong thời

gian qua là không nhỏ và rất có ý nghĩa trong bối cảnh thu hút đầu tư nước ngoài

đang có nhiều cạnh tranh.

2.1.2. Bộ máy tổ chức của Cục Hải quan Đồng Nai:

Từ 24 cán bộ công chức khi thành lập, Cục Hải quan Đồng Nai đã phát triển

lực lượng với biên chế đến 31/12/2010 là 288 người (chiếm khoảng 3% biên chế

toàn ngành), đã giải quyết thủ tục cho hàng hoá có giá trị kim ngạch chiếm gần 10%

31

tổng kim ngạch trong cả nước. Bộ máy của Cục Hải quan Đồng Nai lúc đầu mới

thành lập chỉ có ba phòng: phòng Giám sát quản lý, phòng Kiểm tra thu thuế và Văn

phòng. Đến nay Cục Hải quan Đồng Nai đã có 10 đơn vị tham mưu và 08 chi cục

HQ trực thuộc.

- Các phòng tham mưu gồm: phòng Nghiệp vụ (nay là Phòng Giám sát quản

lý về HQ), phòng Tham mưu xử lý & thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan

(Nay là Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm), Đội Kiểm soát Hải quan, phòng

Thanh tra, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng trị giá tính thuế (Nay là Phòng Thuế

XNK), Văn phòng, Phòng Tài vụ - Quản trị, Ban Cải cách hiện đại hoá, Trung tâm

Dữ liệu & CNTT với chức năng tham mưu cho Ban lãnh đạo Cục trong các lĩnh vực

liên quan đến nghiệp vụ, công tác tổ chức, thanh tra, kiểm tra . . . của Cục Hải quan

Đồng Nai.

- Các chi cục trực thuộc gồm: Chi cục Hải quan Biên Hòa, Chi cục Hải quan

Khu chế xuất Long Bình, Chi cục Hải quan Thống Nhất, Chi cục Hải quan Nhơn

Trạch, Chi cục Hải quan Long Thành, Chi cục Hải quan Long Bình Tân, Chi cục

Hải quan Bình Thuận và Chi cục KTSTQ.

32

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Hải quan Đồng Nai

CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC PHÓ CỤC

TRƯỞNG TRƯỞNG

- Văn phòng - Phòng Giám sát quản lý - Phòng Tổ chức cán bộ

- Phòng Tài vụ - Quản - Phòng Thanh tra về HQ

trị - Phòng Thuế XNK - Phòng Chống buôn lậu

- Đội Kiểm soát HQ - Chi cục Hải quan Long và xử lý vi phạm

- Chi cục Hải quan Biên Thành - Trung tâm Dữ liệu và

Hoà CNTT - Chi cục Hải quan Nhơn

- Chi cục Hải quan khu Trạch - Ban Cải cách, hiện đại

chế xuất Long Bình hoá HQ - Chi cục Hải quan Thống

- Chi cục Hải quan Long Nhất - Chi cục Kiểm tra sau

Bình Tân thông quan - Chi cục Hải quan Bình

Thuận

Trong đó Chi cục KTSTQ được thành lập ngày 27/06/2006 (tiền thân là

phòng Kiểm tra sau thông quan) với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu,

hướng dẫn về công tác KTSTQ trong toàn cơ quan và trực tiếp thực hiện công tác

KTSTQ chuyên sâu đối với các vụ việc có dấu hiệu gian lận thương mại trong các

lãnh vực: trị giá tính thuế, thuế suất, ...

Các chi cục còn lại là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan Đồng Nai có chức

năng trực tiếp thực hiện các qui định quản lý nhà nước về HQ đối với hàng hóa XK,

NK, quá cảnh, phương tiện vận tải XNC, quá cảnh, tổ chức thực hiện pháp luật về

33

thuế và thu khác đối với hàng hóa XK, NK; phòng, chống buôn lậu, gian lận thương

mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn chi cục

đảm trách.

CBCC Cục Hải quan Đồng Nai trên 95% đã tốt nghiệp cao học, đại học và cao

đẳng các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu công việc (kinh tế, tài chính kế toán, hải

quan, luật, ngoại ngữ …); 100% biết sử dụng vi tính và biết ít nhất một ngoại ngữ có

trình độ A trở lên. (Xem bảng 1.1 phụ lục 2).

Biểu đồ 1.1: Số lượng CBCC, nhân viên HĐ tại Cục HQĐN từ năm 2000 – 2010.

NGƯỜI

400

365

342

332

332

350

288

300

274

261

249

242

243

239

243

236

236

232

232

250

220

216

216

215

212

210

200

150

93

89

81

77

100

37

32

28

26

50

16

16

16

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

BIÊN CHẾ HỢP ĐỒNG TỔNG CỘNG

(Nguồn: số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)

2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ tại Cục

Hải quan Đồng Nai:

2.2.1. Giai đoạn trước khi ứng dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt động

HQ (từ năm 2000 – 2004):

* Cơ sở pháp lý để thực hiện:

Quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy định tạm thời thủ tục hải quan đối với

hàng hoá XK, NK.

34

Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính quy định về hồ sơ HQ, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK, NK

theo hợp đồng mua bán (thay thế QĐ 1494/2001/QĐ-TCHQ).

Quy trình nghiệp vụ gồm các bước như sau:

* Đối với hàng hoá XK: quy trình gồm 02 bước:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, đăng ký TK HQ và quyết định hình thức kiểm tra

thực tế hàng hoá.

Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá, kiểm tra tính thuế.

* Đối với hàng hoá NK: quy trình gồm 03 bước:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, đăng ký TK HQ và quyết định hình thức kiểm tra

thực tế hàng hoá.

Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá.

Bước 3: Kiểm tra tính thuế.

(Xem sơ đồ quy trình tại phụ lục 1)

Tại Cục Hải quan Đồng Nai, thời điểm năm 2000 – 2003, các DN chủ yếu

khai báo dữ liệu trên hồ sơ giấy (TK, phụ lục tờ khai, packing list, invoice, bill of

lading...) rồi nộp cho cơ quan HQ, khi đó cán bộ tiếp nhận phải ngồi nhập tất cả

những dữ liệu thông tin vào máy rồi đối chiếu nên mất rất nhiều thời gian.

Thời điểm này tỉnh Đồng Nai có chính sách khuyến khích và kêu gọi DN

nước ngoài đầu tư vào các KCN trên địa bàn, do đó số lượng DN đăng ký đầu tư

trên địa bàn rất nhiều. Thời điểm DN đang đầu tư nên phải nhập máy móc, thiết bị,

vật tư, ...để tạo tài sản cố định với số lượng rất lớn, do đó DN đăng ký TK theo loại

hình NĐT, NĐT-NPT, NĐT-KD, ...ngày càng nhiều với dữ liệu khai báo rất lớn,

trong khi đó biên chế cho phép vào những năm 2000 – 2003 không thay đổi (xem

biểu đồ 1.1 trang 33 ). Vì vậy để tạo điều kiện tối đa cho DN theo phương châm

“Thuận lợi, tận tụy, chính xác”, Lãnh đạo Cục Hải quan Đồng Nai đã quán triệt tư

tưởng và chỉ đạo CBCC phải giải quyết hồ sơ HQ cho DN trong ngày, không được

để chậm trễ, DN than phiền. CBCC thời điểm này phải làm việc không quản ngày

35

đêm để cố gắng giải quyết thuận lợi tối đa cho DN, đồng thời cố gắng hoàn thành

nhiệm vụ chính trị được giao.

Ngày 19/05/2003, Tổng cục Hải quan có công văn số 2236/TCHQ-CNTT về

việc hướng dẫn chi tiết việc khai báo trước thông qua phương tiện điện tử trong

khâu đăng ký hồ sơ HQ, ngày 29/12/2003, Cục Hải quan Đồng Nai đã có công văn

số 1503/HQĐN gửi các DN đăng ký thủ tục HQ tại Cục để hướng dẫn khai báo dữ

liệu tờ khai XNK qua đĩa mềm nhằm từng bước ứng dụng CNTT trong lĩnh vực

quản lý Nhà nước về HQ, khuyến khích các DN tham gia vào lĩnh vực khai báo HQ

thông qua các phương tiện điện tử ngày càng hiệu quả hơn. Hình thức khai báo là

DN có thể ngồi ở nhà thực hiện rồi lưu vào đĩa mềm, sau đó cầm bộ hồ sơ giấy và

đĩa mềm đưa cho công chức HQ đối chiếu, kiểm tra rồi cập nhật dữ liệu vào hệ

thống vào máy tính.

Đối với công tác thu lệ phí, đóng dấu “đã làm thủ tục HQ” và trả tờ khai cho

DN, khi chưa ứng dụng CNTT, Cục Hải quan Đồng Nai bố trí 02 cán bộ để làm tại

vị trí này vì số lượng tờ khai ngày càng nhiều, phải viết biên lai bằng thủ công, tốn

rất nhiều thời gian cho cả DN lẫn cơ quan HQ.

Như vậy để làm thủ tục HQ cho một lô hàng theo phương pháp truyền thống,

DN phải mất rất nhiều thời gian chuẩn bị hồ sơ để nộp, xuất trình cho cơ quan HQ.

Đồng thời DN cũng mất nhiều thời gian cho việc đi lại để nộp, bổ sung hồ sơ, chờ

đợi giải quyết hồ sơ ở rất nhiều bộ phận của cơ quan HQ. Thời gian làm thủ tục

trung bình cho một lô hàng XK theo thủ tục truyền thống từ 01 đến 02 giờ; tương tự

đối với lô hàng NK từ 02 – 04 giờ.

Đối với công tác quản lý và thanh khoản hồ sơ gia công, hoàn thuế nguyên

liệu NSXXK: thực hiện hoàn toàn bằng phương pháp thủ công, DN nhập dữ liệu

theo mẫu biểu đã được định dạng sẵn trên phần mềm word, excel, sau đó vừa sao

chép dữ liệu vào USB và vừa in toàn bộ ra file giấy, cầm đến nộp cho cơ quan HQ,

sau đó cán bộ HQ phụ trách thanh khoản đối chiếu thủ công giữa file giấy và dữ liệu

trên USB, nếu thấy phù hợp thì chấp nhận số liệu theo khai báo của DN, nếu không

chấp nhận thì lập phiếu chuyển trả hồ sơ đề nghị DN làm lại cho đúng.

36

Với việc làm thủ công như trên, đối với DN sẽ mất rất nhiều thời gian và

công sức để có thể thanh khoản được một bộ hồ sơ, còn đối với cơ quan HQ cũng

tốn nhiều thời gian cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, giải quyết chậm hồ sơ thanh

khoản và rất dễ sai sót, không chính xác, chưa kể đôi khi dễ phát sinh tiêu cực nếu

“bắt tay” với DN.

Trước thực trạng khối lượng công việc ngày càng tăng lên, áp lực ngày càng

lớn trong khi biên chế không thay đổi, nếu không thực hiện cải cách, ứng dụng

CNTT và hiện đại hoá thủ tục HQ thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu đổi mới, hội

nhập với khu vực và thế giới trong tình hình kinh tế ngày càng phát triển.

2.2.2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá

HQ (từ năm 2004 – 2010).

2.2.2.1. Sự cần thiết phải ứng dụng CNTT:

Từ khi Việt Nam mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta đã

gia nhập khối ASEAN vào tháng 7/1995, gia nhập khối APEC vào tháng 11/1998

và đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào

tháng 01/2007. Khi gia nhập WTO, một trong những cam kết trong lĩnh vực HQ mà

Việt Nam phải thực hiện là hiện đại hoá quản lý HQ.

CNTT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện hiện đại hoá HQ

và quản lý các hoạt động nghiệp vụ của HQ, từ đó sẽ góp phần giảm thời gian thông

quan, thúc đẩy cải cách, hiện đại hoá HQ tạo thuận lợi cho tự do thương mại. Hiện

đại hoá cơ sở hạ tầng CNTT và ứng dụng tin học trong quản lý là vấn đề cốt lõi của

việc nâng cao năng lực và hội nhập cùng HQ các nước trong khu vực cũng như trên

thế giới.

Cùng với sự đổi mới và hoà nhập toàn diện với kinh tế thế giới của đất nước,

ngành HQ phải đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện các cam kết về đầu tư, thương

mại, dịch vụ, các hiệp định đa phương mà Việt Nam đã ký kết, nhất là việc đơn giản

và hài hoà về thủ tục HQ cho phù hợp với các quy tắc ứng xử chung của Hải quan

thế giới. Trong bối cảnh chung đó, Cục Hải quan Đồng nai cũng đang đứng trước

37

những thách thức trong quá trình hội nhập để bắt kịp với sự tiến bộ của HQ các

nước trong khu vực và trên thế giới.

Với tốc độ đầu tư phát triển trên địa bàn ngày càng tăng nhanh, Cục Hải quan

Đồng Nai đã chịu áp lực lớn từ khối lượng công việc ngày càng nhiều (kim ngạch

XNK năm 2007 chiếm gần 10% tổng kim ngạch, số lượng TK HQ đã làm thủ tục

chiếm hơn 10% tổng số tờ khai của cả nước và số thu thuế chiếm 5% số thu toàn

ngành. Là một trong một số tỉnh có số thu thuế cao trong toàn ngành (TP.HCM, Hà

Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng tàu, Bình Dương), trong khi

đó biên chế chỉ chiếm khoảng 3% biên chế toàn ngành và yêu cầu quản lý, phục vụ

với chất lượng cao nhất là từ phía những nhà đầu tư nước ngoài.

Theo tiến trình cải cách và phát triển, toàn ngành HQ đang chuyển từ cơ chế

tiền kiểm sang hậu kiểm nhưng lực lượng CBCC vẫn chưa đảm bảo về số lượng và

trong tình hình số DN, kim ngạch XNK không ngừng tăng hàng năm nếu không

triển khai các phương pháp quản lý hiện đại như ứng dụng các chương trình phần

mềm quản lý như: phần mềm QLRR, phầm mềm chương trình quản lý SXXK, quản

lý GC, phần mềm quản lý khai báo điện tử, phần mềm quản lý dữ liệu TK XNK,

…và sẽ tiến tới triển khai thông quan điện tử cho toàn ngành (đã triển khai thí điểm

tại Cục hải quan TP.HCM và Cục Hải quan Hải Phòng và hiện nay đang tiếp tục

triển khai ở một số Cục Hải quan có số lượng tờ khai phát sinh lớn như Đồng Nai,

Đà Nẵng) sẽ không thể đảm đương và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chính vì thế, sự cần thiết ứng dụng CNTT vào quản lý HQ là nhiệm vụ trọng

tâm mà Cục Hải quan Đồng Nai phải thực hiện và sẽ dần tiến tới triển khai việc

thông quan điện tử.

2.2.2.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện:

Quyết định số 1951/QĐ-TCHQ ngày 19/12/2005 của Tổng cục Hải quan về

việc ban hành quy trình thủ tục HQ đối với hàng hoá XK, NK thương mại.

Quyết định số 874/QĐ-TCHQ ngày 15/05/2006 của Tổng cục Hải quan về

việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá XK, NK thương mại

(thay thế Quyết định 1951/QĐ-TCHQ ngày 19/12/2005).

38

Quyết định 810/QĐ-BTC ngày 16/03/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về

“kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành HQ giai đoạn 2004 – 2006”.

Quyết định số 456/2008/QĐ-BTC ngày 14/03/2008 của Bộ Tài chính về việc

ban hành “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành HQ giai đoạn 2008 –

2010”.

2.2.2.3. Quá trình chuẩn bị cho việc ứng dụng CNTT và hiện đại hoá

hoạt động HQ tại Cục Hải quan Đồng Nai:

Xác định CNTT là mũi nhọn trong quản lý hiện đại, do đó ngay từ khi thành

lập Hải quan Đồng Nai đã ý thức thiết kế xây dựng trụ sở hiện đại và tập trung phát

triển công tác tin học - thống kê, đầu tư trang thiết bị và đẩy mạnh ứng dụng CNTT.

Ngày 08/11/2006, Cục Hải quan Đồng Nai đã ban hành Quyết định số

658/QĐ-HQĐN quy định tạm thời về quản lý và triển khai CNTT tại Cục. Theo đó,

kế hoạch xây dựng, triển khai và quản lý CNTT hàng năm đều được lập cụ thể, có

phân cấp và giao việc đến từng đơn vị trực thuộc.

Đến nay cơ sở vật chất CNTT tại Cục Hải quan Đồng Nai được trang bị hiện

đại với mạng LAN nội bộ kết nối và vận hành ổn định giữa 18 đơn vị trực thuộc.

Đặc biệt với công nghệ kết nối Megawan và đường truyền Leased line, mạng WAN

băng thông 512 Kb diện rộng vừa được nâng cấp lên 2 Mb thông suốt giữa văn

phòng Cục với các Chi cục và đường truyền Mega Wan đã được nâng cấp lên 2 Mb

kết nối với Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai phục vụ đắc lực

cho việc truyền nhận dữ liệu, báo cáo theo quy định và triển khai thông quan điện tử

tại Cục HQ Đồng Nai.

- Tại các Chi cục đều được trang bị hệ thống máy vi tính với 40 máy chủ,

330 máy trạm, 24 phần mềm được cài đặt và tự xây dựng đang vận hành ổn định,

thực hiện hiệu quả công tác quản lý và đáp ứng cho công việc ứng dụng CNTT và

hiện đại hoá hoạt động HQ.

2.2.2.4. Ứng dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ:

2.2.2.4.1. Ứng dụng phần mềm khai báo HQ từ xa:

* Cơ sở pháp lý:

39

- Công văn số 2236/TCHQ-CNTT ngày 19/05/2003 của Tổng cục Hải quan

về việc hướng dẫn chi tiết việc khai báo trước thông tin qua phương tiện điện tử

trong khâu đăng ký hồ sơ HQ.

- Công văn số 283/HQĐN-NV ngày 23/03/2004 của Cục Hải quan Đồng Nai

về việc hướng dẫn sử dụng website khai HQ điện tử áp dụng đối với các DN khai

báo HQ điện tử tại Cục Hải quan Đồng Nai;

* Quá trình triển khai:

Trước yêu cầu cần phải đẩy mạnh công tác hiện đại hoá, ứng dụng CNTT

trong khâu khai báo hồ sơ HQ, nhằm giải quyết hồ sơ nhanh, tạo điều kiện thuận lợi

cho DN trong điều kiện biên chế có hạn, Cục Hải quan Đồng Nai đã phối hợp với

Cục CNTT – Tổng cục Hải quan triển khai khai báo HQ qua website khai HQ điện

tử và mô hình khai HQ qua chương trình phần mềm tiếp nhận khai báo HQ từ xa

(khai báo từ xa).

Khai báo từ xa thực chất là quy trình giúp đồng bộ hoá dữ liệu giữa cơ quan

Hải quan và DN. Thời điểm triển khai có 02 mô hình thiết kế kỹ thuật cho khai báo

HQ từ xa được sử dụng, đó là: mô hình khai qua website với phần trang web và

phần tiếp nhận do Công ty MASAN xây dựng và mô hình khai qua chương trình

tiếp nhận khai báo HQ từ xa do Công ty thái Sơn xây dựng.

Nếu như trước đây DN khai báo thông tin trên tờ khai HQ rồi nộp cho cơ

quan HQ, khi đó cơ quan HQ phải ngồi nhập tất cả những dữ liệu thông tin vào máy

hoặc DN có thể ngồi ở nhà thực hiện rồi lưu vào đĩa mềm, sau đó cầm bộ hồ sơ và

chứng từ gốc lên để nhân viên HQ chép vào máy rồi mới đối chiếu, mất rất nhiều

thời gian chờ đợi cho DN thì khi triển khai khai báo từ xa, DN có thể ngồi ở nhà

khai báo dữ liệu thông qua website hoặc phần mềm (được cài sẵn trên máy vi tính)

tất cả các thông tin chi tiết trên tờ khai HQ, sau đó truyền thông tin đến cơ quan

HQ. Nhân viên HQ sau khi kiểm tra trên chương trình, đối chiếu với bộ hồ sơ HQ

(bằng giấy) nếu thấy thông tin chính xác thì sẽ thực hiện “duyệt” để cập nhật vào cơ

sở dữ liệu, đồng thời máy sẽ tự động cấp số chính thức cho TK.

40

2.2.2.4.2. Ứng dụng phần mềm quản lý hàng GC XK:

* Cơ sở pháp lý:

- Quyết định số 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

ban hành quy định về thủ tục HQ đối với hàng hoá GC với thương nhân nước ngoài. (Hiện

nay đã được thay thế bởi Thông tư 116/2008/TT-BTC ngày 04/12/2008 của Bộ Tài chính

hướng dẫn thủ tục HQ đối với hàng hoá GC với thương nhân nước ngoài).

- Quyết định số 491/TCHQ/QĐ-CNTT ngày 15/06/2004 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế và sử dụng hệ thống thông tin quản lý hàng

GC.

* Quá trình triển khai:

Để theo dõi tình hình thanh khoản được một bộ hồ sơ (01 hợp đồng hoặc phụ

lục hợp đồng GC xuất khẩu ), cán bộ HQ phải kiểm tra, đối chiếu số liệu trên TK

XK, NK, định mức đã khai báo với số liệu hàng hoá đã thực tế XK, NK, định mức

thực tế sử dụng để SX SP; kiểm tra hồ sơ thanh khoản và kết quả tính toán của DN

trên các bảng thanh khoản,… do vậy đối với bộ hồ sơ thanh khoản có số lượng tờ

khai lớn, nhiều loại nguyên vật liệu thì việc kiểm tra thủ công sẽ phải kéo dài nhiều

ngày. Hiện nay phần lớn các DN đều có trang bị kỹ thuật hiện đại, đội ngũ cán bộ

có trình độ, sẵn sàng mong muốn hợp tác với cơ quan HQ trong ứng dụng CNTT

vào công tác quản lý đối với loại hình này để giảm thời gian làm thủ tục, nâng cao

hiệu quả kinh tế, phù hợp với xu thế hội nhập trong khu vực và thế giới, trao đổi

thông tin giữa hải quan các nước.

Từ nhu cầu thực tế về quản lý đối với loại hình GC, Cục Hải quan Đồng Nai

đã phối hợp với Cục CNTT & TK thuộc Tổng Cục Hải quan xây dựng phần mềm:

“Chương trình theo dõi quản lý loại hình GC thông qua hệ thống máy tính”. Phần

mềm tập trung vào các mục tiêu như sau:

- Xây dựng công cụ hữu hiệu hỗ trợ quản lý HQ chặt chẽ đối với loại hình

này, tạo ra phương pháp quản lý hiện đại;

- Đơn giản hóa, giảm thời gian làm thủ tục HQ;

41

- Tiêu chuẩn hóa và thống nhất nghiệp vụ quản lý đối với loại hình GC xuất

khẩu cho toàn Ngành;

- Nâng cao trình độ ứng dụng CNTT của công chức HQ;

- Giảm phiền hà, nhũng nhiễu (giảm tiếp xúc hải quan, doanh nghiệp).

Chương trình đã được triển khai có chọn lọc đối với một số DN có lượng hồ

sơ lớn từ năm 2004, đến nay chương trình quản lý thanh khoản hợp đồng GC XK đã

được triển khai tại tất cả các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan Đồng Nai.

Cục Hải quan Đồng Nai là một trong những đơn vị đầu tiên trong ngành thực hiện

việc thanh khoản hoàn toàn qua hệ thống này.

Sơ đồ 2.1 : Mô hình hệ thống quản lý và thanh khoản hợp đồng GC XK

DOANH NGHIỆP

CƠ QUAN HẢI QUAN NƠI QUẢN LÝ HĐGC

Tiếp nhận

Kết quả

Chương trình quản lý tờ khai (kết nối tờ khai xuất, nhập khẩu)

Đăng ký Hợp đồng GC, danh mục nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị GC

- Các biểu mẫu, báo cáo thanh khoản

- Nối mạng trực tiếp qua khai báo từ xa (khai báo điện tử)

Chương trình GC Theo dõi - Thanh khoản

Đăng ký định mức nguyên phụ liệu, danh mục SP XK

Đăng ký TK NK, XK, NVL tự cung ứng (nếu có)

2.2.2.4.3. Ứng dụng phần mềm thanh khoản nguyên vật liệu NK để SX

hàng XK (gọi tắt là NSXXK):

* Cơ sở pháp lý:

- Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng

dẫn về thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát HQ; Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày

15/12/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành thuế XK, thuế NK;

42

- Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính về việc

hướng dẫn thi hành thuế XK, thuế NK, quản lý thuế đối với hàng hoá XK, NK (thay

thế Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính);

- Quyết định số 929/QĐ-TCHQ ngày 25/05/2006 của Tổng cục Hải quan về

việc ban hành Quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên vật liệu NK để SX hàng

XK.

* Quá trình triển khai:

Để thanh khoản được một bộ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế cán bộ HQ

phải kiểm tra, đối chiếu số liệu trên tờ khai XK, NK, định mức với hồ sơ thanh

khoản, kiểm tra kết quả tính toán của DN trên bảng thanh khoản, kiểm tra báo cáo

tính thuế ,… do vậy đối với bộ hồ sơ thanh khoản có lượng TK lớn, nhiều loại

nguyên vật liệu (đơn cử như bộ hồ sơ thanh khoản của công ty Giày Thành Vinh

khoảng 300 loại nguyên vật liệu NK được đăng ký từ 400 tờ khai NK, dùng để sản

xuất 300 mã SP giày các loại, được đăng ký xuất tại 200 TK XK) thì việc kiểm tra

thủ công sẽ phải kéo dài nhiều ngày. Ngoài ra thủ tục thanh khoản để ra quyết định

hoàn thuế, không thu thuế cần tính toán nhiều làm bằng thủ công dễ sai, tốn nhân

lực; việc tính toán để ra quyết định phạt phức tạp và cần kết nối với hệ thống kế

toán thuế để quản lý nợ thuế.

Từ thực tế quản lý nghiệp vụ, Cục Hải quan Đồng Nai đã phối hợp với Cục

CNTT&TK thuộc TCHQ xây dựng phần mềm: “xây dựng hệ thống ứng dụng

CNTT trong quản lý loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu”. Phần

mềm tập trung vào các mục tiêu như sau:

- Xây dựng công cụ hữu hiệu hỗ trợ quản lý hải quan chặt chẽ đối với loại

hình này, tạo ra phương pháp quản lý hiện đại;

- Đơn giản hóa, giảm thời gian làm thủ tục HQ;

- Tiêu chuẩn hóa và thống nhất nghiệp vụ quản lý đối với loại hình NSXXK

cho toàn Ngành;

- Nâng cao trình độ ứng dụng CNTT của công chức HQ;

- Giảm phiền hà, nhũng nhiễu (giảm tiếp xúc HQ, DN).

43

Tháng 12/2002, trên cơ sở phê duyệt đề án của Lãnh đạo TCHQ, Cục CNTT

& Thống kê đã tổ chức đấu thầu gói thầu "Xây dựng hệ thống ứng dụng CNTT trong

quản lý loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu". Tháng 10/2003,

phiên bản đầu tiên của hệ thống được hoàn thành và được thử nghiệm tại Tổng cục

Hải quan với sự tham gia của Cục Hải quan Đồng Nai. Tháng 11/2003, hệ thống

được triển khai thử nghiệm tại Chi cục Hải quan Biên Hòa, đến tháng 12/2004 hệ

thống đã được triển khai tại tất cả các Chi cục HQ trực thuộc Cục Hải quan Đồng

Nai. Cục Hải quan Đồng Nai là một trong những đơn vị đầu tiên trong ngành thực

hiện việc thanh khoản hoàn toàn qua hệ thống.

Sơ đồ 2.2: Mô hình hệ thống quản lý và thanh khoản loại hình nhập SXXK

Tiếp nhận

Kết quả

Danh mục nguyên vật liệu nhập khẩu

Chương trình quản lý tờ khai (kết nối tờ khai xuất, nhập khẩu)

Qua khai báo từ xa (khai báo điện tử)

Các biểu mẫu, báo cáo thanh khoản

Chương trình NSXXK Theo dõi - Thanh khoản

Định mức nguyên phụ liệu, danh mục sản phẩm XK

Chương trình kế toán thuế (theo dõi nợ thuế)

Tờ khai NK, XK (kể cả TK XK đăng ký nơi khác)

DN CƠ QUAN HẢI QUAN NƠI NHẬP KHẨU

2.2.2.4.4. Ứng dụng phần mềm thu lệ phí hải quan qua thẻ:

* Cơ sở pháp lý:

- Theo quy định tại Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 18/12/2006 của Bộ

Tài chính đối với các đối tượng có hoạt động XK, NK thường xuyên hàng tháng và

chấp hành tốt pháp luật về HQ được nộp phí, lệ phí theo tháng. Do đó đây là giải

pháp để Ngân hàng thu hộ hải quan đúng quy định.

44

* Mục đích của việc thanh toán lệ phí HQ qua Ngân hàng:

- Thay thế giải pháp thanh toán bằng tiền mặt. Thanh toán thuận lợi, an toàn

và chủ động. Thực hiện giao dịch nhanh chóng, dễ dàng, chính xác, mọi lúc, mọi

nơi.

- Giao dịch được thực hiện tự động, tránh được các rủi ro do việc sử dụng

liên quan đến tiền (thừa, thiếu, tiền giả, giảm giá trị tiền mặt…). Giảm khối lượng

công việc, tiện lợi, tiết kiệm, an toàn, bảo mật, tránh thất thoát. Quản lý thu chi

chính xác, hợp lý, khoa học.

- Tăng hiệu quả trong quản lý và sử dụng lao động, tăng hiệu quả quản lý

dòng tiền phát sinh thông qua các hoạt động dịch vụ.

- Tăng cường các tiện ích, dịch vụ thanh toán cho các khách hàng đến làm

việc với cơ quan HQ.

* Quá trình triển khai:

- Dự án thanh toán lệ phí điện tử được ra đời từ ý tưởng đổi mới của Cục Hải

quan Đồng Nai về công tác quản lý và tác nghiệp dựa trên nền tảng là sự ứng dụng

các SP thanh toán điện tử Ngân hàng. Ngân hàng Thương mại cổ phần quốc tế chi

nhánh Đồng Nai (gọi tắt là VIBank Đồng Nai) được lựa chọn là đối tác để triển khai

chương trình này. Với những thế mạnh và khả năng sẵn có về quy mô, mạng lưới,

công nghệ và con người, VIBank cam kết sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của

ngành Hải quan và doanh nghiệp XNK Việt Nam.

- Tháng 10/2006, Cục Hải quan Đồng Nai đã khởi tạo ý tưởng ứng dụng các

SP điện tử vào công tác thu lệ phí HQ. VIBank Đồng Nai báo cáo và giới thiệu về

sản phẩm thẻ thanh toán VIBank tại các Chi cục thông qua các hội nghị giữa HQ và

DN.

- Tháng 01/2007, Cục Hải quan Đồng Nai triển khai việc giới thiệu SP và hệ

thống thanh toán VIBank tới 08 Chi cục trực thuộc. VIBank thành lập dự án HQ

Đồng Nai và Ban phục vụ dự án thực hiện thường xuyên công tác hướng dẫn HQ và

DN sử dụng.

45

- Tháng 03/2007, chương trình thanh toán lệ phí HQ bằng thẻ VIBank chính

thức được triển khai với 08 máy EDC sử dụng cho phương thức thanh toán lệ phí tờ

khai. Cục Hải quan Đồng Nai ban hành chính sách ưu đãi và khuyến khích doanh

nghiệp sử dụng kênh thanh toán này.

- Tháng 07/2007, kênh thanh toán điện tử trở thành kênh thanh toán lê phí

HQ duy nhất tại Cục Hải quan Đồng Nai, đồng thời mở rộng áp dụng thanh toán lệ

phí ấn chỉ. VIBank Đồng Nai hoàn tất việc cài đặt 16 máy EDC tại các Chi cục và

mở tài khoản phục vụ trên 500 doanh nghiệp.

- Thực hiện Quyết định số 456/2008/QĐ-BTC ngày 14/03/2008 của Bộ Tài

chính về việc ban hành “Kế hoạch cải cách, phát trển và hiện đại hoá ngành HQ giai

đạon 2008 – 2010”. Dựa trên công văn số 438/HQĐN-HĐH ngày 25/02/2008 của

Cục Hải quan Đồng Nai gửi Tổng cục Hải quan về kế hoạch cải cách hành chính và

hiện đại hoá trọng tâm năm 2008, trong đó có nội dung kiến nghị Bộ Tài chính,

Tổng cục Hải quan xem xét, cho phép sử dụng biên lai tự thiết kế in từ máy vi tính

mà không phải viết biên lai. Đây là cấu phần quan trọng trong kế hoạch cải cách của

Cục Hải quan Đồng Nai đã được Tổng cục Hải quan phê duyệt. Chính vì vậy, tháng

09/2008 Cục Hải quan Đồng Nai cùng với VIBank Đồng Nai hoàn tất công tác nâng

cấp giai đoạn 2 chương trình thu lệ phí hải quan điện tử. VIBank Đồng Nai cập nhật

và triển khai thành công các SP E-Chanel cho hệ thống kết nối thanh toán DN –

Ngân hàng - HQ, đồng thời hoàn tất cài đặt 10 máy vi tính giúp các DN cập nhật chi

tiết thông tin nộp lệ phí theo từng tờ khai, nộp ấn chỉ theo từng loại.

Đến nay, toàn bộ các DN làm thủ tục HQ tại Cục Hải quan Đồng Nai đều

thanh toán 100% tiền lệ phí HQ, tiền ấn chỉ qua ngân hàng VIBank. Số tiền thu lệ

phí HQ từ ngày 01/01/2008 đến 30/09/2008 đạt khoảng 7,5 tỉ đồng.

46

Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán lệ phí HQ

DN xuất trình thẻ và cà thẻ qua máy EDC

TẠI CHI CỤC HQ NGÂN HÀNG VIB

VIB ghi nhận giao dịch

Tự động kiểm tra, hạch toán kế toán

Bill thanh toán được in ra

In chứng từ, sổ phụ gửi cho DN

Cán bộ Chi cục kiểm tra, xuất biên lai

Truyền thông tin

2.3. Những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra:

2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn:

* Thuận lợi:

- DN đăng ký làm thủ tục tại Cục Hải quan Đồng Nai đa số là DN làm thủ

tục hải quan theo loại hình gia công (GC), sản xuất hàng xuất khẩu (SXXK) và DN

chế xuất. Các DN này đã có hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cân đối xuất -

nhập - tồn, đáp ứng yêu cầu thanh khoản và quản lý của HQ.

- Cục Hải quan Đồng Nai đã có trang tin điện tử tại địa chỉ

www.dncustoms.gov.vn phục vụ công tác tuyên truyền hỗ trợ DN trong quá trình

làm thủ tục hải quan, đồng thời cũng đã phối hợp với các cơ quan thông tin đại

chúng, báo, đài tại địa phương thực hiện tốt công tác này trong thời gian qua. Thông

qua website : www.dncustoms.gov.vn, Cục Hải quan Đồng Nai đã thực hiện chuyên

mục Tư vấn thủ tục HQ giữa HQ và DN về thủ tục HQ nói chung và thủ tục hải

quan điện tử nói riêng (tính đến cuối tháng 08/2007 đã tiếp nhận và trả lời 2.203 câu

47

hỏi của các DN trong cả nước liên quan đến các chế độ chính sách XNK, thủ tục

HQ, ưu đãi HQ, các vấn đề về thuế HQ…).

- Hiện trạng hạ tầng CNTT tại Cục Hải quan Đồng Nai về cơ bản đủ khả

năng đáp ứng yêu cầu thực hiện thủ tục hải quan điện tử và hiện đại hoá hoạt động

HQ.

* Khó khăn:

- Đặc thù hàng hoá XNK đăng ký làm thủ tục tại Cục Hải quan Đồng Nai

phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu giữa các Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thuộc

Cục Hải quan Đồng Nai và các Chi cục Hải quan cửa khẩu không thuộc Cục Hải

quan Đồng Nai (không cùng một Cục Hải quan địa phương như Cục Hải quan Hải

Phòng, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh) nên ít nhiều sẽ gặp khó khăn trong quá

trình trao đổi thông tin nhằm kiểm tra, giám sát hàng hoá chuyển cửa khẩu do chưa

được nối mạng trao đổi thông tin giữa các đơn vị Hải quan trong toàn quốc.

- Hệ thống thông tin hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý công việc

theo phương pháp hiện đại, chưa kịp thời, chính xác và đầy đủ. Hồ sơ quản lý rủi ro

cấp Chi cục còn nghèo nàn.

- Cơ chế trao đổi thông tin để quản lý DN giữa cơ quan HQ và các đơn vị có

liên quan như: Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng, Công an, Quản lý thị

trường,… chưa thật sự hiệu quả.

- Một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực HQ chưa hoàn thiện,

thiếu đồng bộ hoặc còn chồng chéo với một số văn bản quy phạm pháp luật trong và

ngoài ngành.

- Cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc chưa được trang bị đầy đủ và phù hợp

với yêu cầu cải cách hiện đại hoá.

- Ý thức tuân thủ pháp luật của các đối tác liên quan đến hoạt động XNK hàng

hoá và hành khách XNC còn thấp: một bộ phận các DN chưa nghiên cứu sâu, đầy đủ

quy định mới của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật HQ; một số DN lợi

dụng sự thông thoáng và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK để buôn lậu,

48

gian lận thương mại, trốn thuế dưới nhiều hình thức khác nhau, gây nhiều khó khăn

cho công tác cải cách thủ tục và hiện đại hoá hoạt động HQ.

2.3.2. Kết quả đạt được:

2.3.2.1. Số lượng tờ khai hàng hoá XK, NK:

Qua 11 năm thực hiện cho thấy số lượng TK tăng lên với tốc độ nhanh rõ rệt.

Nhìn vào biểu đồ 3.1 ta thấy năm 2000, số lượng tờ khai XNK phát sinh là 77.211

tờ thì đến năm 2004, số lượng tăng lên 159.267 tờ (gấp 2,06 lần so với năm 2000),

đến năm 2010, số lượng TK đã là 393.460 tờ (gấp 2,47 lần so với năm 2004 và 5,1

lần so với năm 2000). Số lượng TK tăng lên một phần là do yếu tố đầu tư của các

DN trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng, tuy nhiên yếu tố chính vẫn là công tác cải

cách, ứng dụng CNTT vào quy trình nghiệp vụ trong tình hình thiếu biên chế.

Biểu đồ 2.1: Số lượng tờ khai XNK phát sinh từ năm 2000 đến năm 2010.

T Ờ

3 9 3 . 4 6 0

4 0 0 .0 0 0

3 5 0 .0 0 0

3 1 8 . 6 0 1

3 0 3 . 1 0 5

3 0 0 .0 0 0

2 7 5 . 0 1 6

2 5 0 .0 0 0

2 3 3 . 8 2 2

2 3 3 . 2 7 2

1 9 3 . 1 9 5

2 0 0 .0 0 0

1 8 4 . 4 0 8

1 8 1 . 0 2 1

1 6 0 . 8 0 3

1 5 9 .6 3 8

1 5 9 . 2 8 7

1 5 0 .0 0 0

1 3 4 . 8 8 6

1 3 4 .1 9 3

1 3 1 . 9 9 1

1 2 2 .0 8 4

1 1 4 .2 1 3

1 0 5 . 4 3 0

1 0 6 . 0 5 6

1 0 1 .2 8 1

8 7 . 2 5 9

8 7 .1 3 9

1 0 0 .0 0 0

8 3 . 9 6 8

7 7 . 2 1 1

7 2 . 5 6 3

7 2 .0 2 8

5 4 . 5 5 2

6 2 .3 2 3

4 3 . 0 3 7

3 8 . 2 4 2

5 0 .0 0 0

5 0 .8 7 8

4 0 .9 3 1

3 8 .9 6 9

0

2 0 0 0

2 0 0 1

2 0 0 2

2 0 0 3

2 0 0 4

2 0 0 5

2 0 0 6

2 0 0 7

2 0 0 8

2 0 0 9

2 0 1 0

T Ờ K H A I X K

T Ờ K H A I N K

T Ổ N G T Ờ K H A I X N K

(Nguồn: số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)

(Xem bảng 2.1 phụ lục 2)

2.3.2.2. Kim ngạch XK, NK:

Kim ngạch XNK qua 11 năm thực hiện tăng liên tục, nhìn vào biểu đồ 2.1,

năm 2000 kim ngạch XNK đạt 3.019 triệu USD thì đến năm 2004 kim ngạch XNK

đạt 4.891 triệu USD (gấp 1,62 lần), đến năm 2010 kim ngạch XNK đã là 13.826

triệu USD (gấp 4,58 lần so với năm 2000).

49

Biểu đồ 2.2. Kim ngạch XNK trên địa bàn Tỉnh từ năm 2000 đến 2010.

Triệ u USD

13.826

14.000

12.210

12.000

10.497

10.169

10.000

7.902

8.000

7.077

6.750

6.659

6.270

6.000

5.554

5.551

4.891

5.2875.210

4.615

3.736

4.218

3.684

4.000

3.548

2.930

3.019

2.695

2.767

2.722

2.123

2.155

2.000

1.615

1.581

1.5071.512

1.3771.318

1.315

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006 2007

2008

2009

2010

KIM NGẠCH XK

KIM NGẠCH NK

TỔNG KIM NGẠCH XNK

(Nguồn: số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)

(Xem bảng 2.2 phụ lục 2)

2.3.2.3 Tình hình thu thuế:

Số thu thuế năm 2000 chỉ là 727 tỷ đồng thì đến năm 2004 đã là 2.478 tỷ

đồng, tăng gấp 3,41 lần so với năm 2000, đến năm 2010 số thuế thu được đã là

8.450 tỷ đồng, tăng gấp 11,63 lần so với năm 2000 và 3,41 lần so với năm 2004.

Biểu đồ 2.3: Tổng số thuế thu được qua các năm từ năm 2000 đến 2010.

Tỷ đồng

8.450

9000

8000

7000

5.725

6000

4.807

5000

3.549

4000

3.092

2.714

2.478

3000

1.770 1.918

2000

953

727

1000

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005 2006 2007 2008 2009

2010

(Nguồn: số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)

(Xem bảng 2.3 phụ lục 2)

50

2.3.2.4. Các chương trình phần mềm:

* Chương trình phần mềm khai báo HQ từ xa:

Từ khi triển khai khai báo HQ từ xa đã tạo điều kiện thuận lợi cho cả DN và

cơ quan HQ trong việc tiết kiệm thời gian, chi phí và công tác theo dõi thực hiện

hợp đồng GC, SXXK cũng như thanh khoản đối với loại hình này. Cụ thể như sau:

● Về phía DN:

- Tiết kiệm thời gian làm thủ tục:

Nếu như trước đây, để làm thủ tục cho một lô hàng theo phương pháp truyền

thống DN phải mất rất nhiều thời gian chuẩn bị hồ sơ để nộp, xuất trình cho cơ quan

HQ. Nếu làm sai, DN phải mất công về làm bổ sung rồi lại đến cơ quan HQ chờ đợi

giải quyết hồ sơ ở nhiều bộ phận. Nay với thủ tục khai báo từ xa, DN có thể khai

báo bất cứ lúc nào và có thể khai báo ở nhà rồi cầm hồ sơ giấy đến cơ quan HQ để

đối chiếu, duyệt trên chương trình.

Thời gian làm thủ tục trung bình cho một lô hàng XK theo thủ tục truyền

thống từ 01 đến 02 giờ; tương tự đối với lô hàng NK từ 02 – 04 giờ. Nay khi thực

hiện thủ tục khai báo từ xa thì thời gian làm thủ tục trung bình cho một lô hàng XK

đối với luồng xanh là 05 phút, luồng vàng từ 07 đến 10 phút, luồng đỏ từ 10 đến 15

phút; còn đối với lô hàng NK khi rơi vào luồng xanh là 10 phút, luồng vàng 15

phút, luồng đỏ từ 15 đến 20 phút.

Việc thông quan hàng hoá nhanh sẽ giúp cho DN chủ động trong hoạt động

XNK, trong SX, kinh doanh, tiết kiệm nhiều chi phí.

- Tiết kiệm chi phí làm thủ tục, tăng doanh thu cho DN:

Do giảm được nhiều thời gian và nhân sự cho việc làm thủ tục, cũng như hạn

chế tiếp xúc với nhiều bộ phận nghiệp vụ HQ nên hạn chế rất nhiều tiêu cực phát

sinh. Đồng thời do thông quan nhanh nên DN cũng giảm được chi phí lưu kho, bãi,

lãi vay ngân hàng,…, do đó việc tăng doanh thu là một điều tất yếu.

- Giảm bớt nhân sự cho việc làm thủ tục:

51

Do đơn giản trong việc khai báo, lập hồ sơ chứng từ và khai báo từ DN nên

một nhân viên có thể khai báo nhiều TK cùng một lúc và không phải tốn thời gian

đi lại nên giảm bớt nhân sự rõ rệt.

● Về phía cơ quan HQ:

- Việc thực hiện triển khai khai báo HQ từ xa trong thời gian qua thể hiện rõ

quyết tâm đổi mới, cải cách thủ tục hành chính, thay đổi phương thức quản lý của

Cục Hải quan Đồng Nai. Việc áp dụng phương pháp QLRR trên nền tảng CNTT và

trang thiết bị hiện đại đã dần thay thế cho phương pháp quản lý thủ công, tạo điều

kiện thuận lợi cho DN trong việc thông quan hàng hoá.

- Giảm được áp lực công việc ngày càng tăng trong khi biên chế có hạn.

Giúp cho việc quản lý được hiệu quả.

- Dữ liệu qua khai báo từ xa sẽ được kết nối với các hệ thống phần mềm

SXXK, GC, sẽ giúp công chức HQ thuận lợi trong công tác theo dõi hợp đồng GC,

nguyên liệu NSXXK và công tác thanh khoản đối với loại hình này.

- Toàn bộ dữ liệu được thể hiện trên hệ thống, do đó đảm bảo tính công khai,

minh bạch, giúp DN hạn chế di lại nhiều lần, gây phiền hà cho DN.

- Những thành công từ mô hình khai báo HQ từ xa là tiền đề cho việc triển

khai thủ tục HQ điện tử theo lộ trình hiện đại hoá thủ tục HQ giai đoạn 2008 – 2010

đã được Tổng cục Hải quan xây dựng.

* Chương trình phần mềm quản lý loại hình GC XK:

- Quản lý thông tin chi tiết danh mục nguyên vật liệu NK, danh mục SP XK

của DN, danh mục máy móc thiết bị NK phục vụ hợp đồng GC, quản lý thông tin

đăng ký định mức, quản lý thông tin DN GC, DN thuê GC;

- Theo dõi thời hạn thực hiện hợp đồng, phụ lục hợp đồng GC XK;

- Quản lý thông tin TK NK, XK;

- Hỗ trợ lập hồ sơ thanh khoản hợp đồng GC XK;

- Tích hợp với các hệ thống hiện tại để hỗ trợ nghiệp vụ thống kê.

52

- Xây dựng mô hình trao đổi thông tin DN - HQ và HQ – HQ qua phương

tiện điện tử, theo mô hình quản lý dữ liệu tập trung, dựa trên mạng diện rộng của

TCHQ;

Sau một thời gian sử dụng phần mềm, hệ thống chương trình đã đạt được

những kết quả sau:

- Sau khi chọn TK NK và TK XK của HĐ GC đưa vào thanh khoản, hệ

thống đã cho kết quả nhanh và chính xác ngay sau khi người sử dụng ra lệnh thanh

khoản (thời gian giải quyết 01 bộ hồ sơ có số lượng TK NK trung bình từ từ 100

đến 200 TK và TK XK trung bình từ 150 đến 300 TK mất khoảng từ 2 - 5 phút),

trong khi trước đây nếu kiểm tra bằng thủ công thời gian này mất khoảng từ 3 đến 5

ngày, thậm chí hơn nữa;

- Cho phép kết xuất các mẫu biểu thanh khoản thuế nhanh, hợp lý và đảm

bảo thông tin đầy đủ;

- Bước đầu tích hợp được với các hệ thống khác tạo thành một dây chuyền

liên hoàn (hệ thống quản lý và theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng GC, hệ thống

quản lý TK).

* Chương trình phần mềm quản lý loại hình NSXXK:

- Quản lý thông tin chi tiết danh mục nguyên vật liệu NK, danh mục SP XK

của DN, quản lý thông tin đăng ký định mức;

- Quản lý thông tin tờ khai NK, XK;

- Hỗ trợ lập hồ sơ thanh khoản lượng nguyên vật liệu NK, hỗ trợ tính phạt, ra

quyết định hoàn thuế, không thu thuế;

- Tích hợp với các hệ thống hiện tại để hỗ trợ nghiệp vụ thuế, thống kê.

- Xây dựng mô hình trao đổi thông tin DN – HQ và HQ - HQ qua phương

tiện điện tử, theo mô hình quản lý dữ liệu tập trung, dựa trên mạng diện rộng của

TCHQ;

Hệ thống chương trình đã đạt được những kết quả sau:

- Hệ thống đã cho kết quả chính xác ngay sau khi người sử dụng ra lệnh

thanh khoản (thời gian chương trình chạy thanh khoản 01 bộ hồ sơ có từ 100 đến

53

300 TK NK và 150 đến 200 TK XK mất khoảng từ 5 - 10 phút), trong khi trước đây

nếu kiểm tra bằng thủ công thời gian này mất khoảng từ 3 đến 5 ngày;

- Cho phép kết xuất các mẫu biểu thanh khoản thuế nhanh, hợp lý và đảm

bảo thông tin đầy đủ;

- Bước đầu tích hợp được với các hệ thống khác tạo thành một dây chuyền

liên hoàn (hệ thống quản lý và theo dõi thuế, hệ thống quản lý TK).

* Chương trình thu lệ phí HQ qua thẻ:

a) Đối với cơ quan HQ:

- Quá trình triển khai đã được sự chỉ đạo thống nhất và hỗ trợ trực tiếp từ

Ban Lãnh đạo và cán bộ Cục Hải quan Đồng Nai cùng với các chính sách hỗ trợ và

khuyến khích các DN tham gia sử dụng kênh thanh toán lệ phí điện tử đã từng bước

đổi mới cách nghĩ của DN, chuyển sang ủng hộ công cuộc cải cách của HQ.

- Đến nay Cục Hải quan Đồng Nai đã chính thức dừng việc thanh toán lệ phí

hải quan bằng tiền mặt. Từ đó giúp Cục Hải quan Đồng Nai kiểm soát được giao

dịch thanh toán tức thời, hạn chế rủi ro (tiền giả, tiền rách, tiền thiếu) trong thanh

toán sử dụng tiền mặt, đặc biệt là tận dụng được nhân sự để tăng cường cho các

công tác khác do không phải bố trí cán bộ để thu, đếm, quản lý tiền. Tăng năng suất

làm việc do giảm nhẹ được công việc thu giữ, kiểm đếm tiền mặt của bộ phận ngân

quỹ.

- Ứng dụng CNTT trong hoạt động tác nghiệp của cơ quan HQ.

- Đa dạng hoá phương thức thanh toán, tạo sự hài lòng cho các DN, cá nhân

đến làm thủ tục HQ bằng việc cung cấp một phương thức thanh toán hiện đại, nhanh

chóng, tiện lợi và an toàn, dễ dàng mọi lúc, mọi nơi.

- Giảm thiểu rủi ro với các trường hợp trả chậm hay thanh toán tiền giả.

b) Đối với DN:

- Thay thế giải pháp thanh toán bằng tiền mặt. Thanh toán thuận tiện, an toàn

và chủ động. Thực hiện giao dịch nhanh chóng, dễ dàng, mọi lúc, mọi nơi.

- Giao dịch được thực hiện tự động, tránh được các rủi ro do việc sử dụng

liên quan đến tiền (thừa, thiếu, tiền giả, giảm giá trị tiền mặt,…). Giảm khối lượng

54

công việc, tiện lợi, tiết kiệm, an toàn, bảo mật, tránh thất thoát. Quản lý thu chi

chính xác, hợp lý, khoa học.

- Đưa ra những ý kiến xác đáng để giúp Ngân hàng nâng cấp chất lượng SP

dịch vụ và chương trình tin học quản lý.

- Được sử dụng chính sách ưu đãi và được hưởng mọi tiện ích từ thanh toán

thẻ của VIBank khi tham gia thanh toán thẻ.

- Tạo thuận lợi cho việc theo dõi và thanh khoản kịp thời các khoản chi phí

với cơ quan HQ.

- Tránh được sự phiền hà và nguy hiểm khi phải mang theo một số tiền lớn.

c) Đối với Ngân hàng:

- Là yêu cầu cơ bản cho các dự án đầu tư nâng cấp công nghệ thanh toán của

Ngân hàng.

- Tăng cường các tiện ích, dịch vụ thanh toán cho các khách hàng đến làm

việc với cơ quan HQ.

- Tăng hiệu quả trong quản lý và sử dụng lao động, tăng hiệu quả quản lý

dòng tiền phát sinh thông qua các hoạt động dịch vụ.

2.3.3. Những vấn đề đặt ra:

* Về các chương trình phần mềm:

• Chương trình phần mềm quản lý khai báo từ xa:

Qua quá trình triển khai thí điểm khai HQ từ xa thông qua trang website khai

HQ điện tử của Tổng cục Hải quan từ năm 2003 đến cuối năm 2006 cho 06 DN, đến

cuối năm 2006 chỉ còn 02 DN có cài phần mềm đầu cuối quản lý hàng GC XK tiếp

tục khai báo từ xa thông qua trang website khai HQ điện tử của Tổng cục Hải quan,

còn các DN khác không cài phần mềm đầu cuối tại DN thì không triển khai khai

HQ từ xa được. Việc không triển khai mở rộng khai báo từ xa thông qua trang

website của Tổng cục Hải quan được là do những nhược điểm sau:

- Thời gian khai báo kéo dài:

55

Việc khai báo chi tiết dữ liệu phải khai trực tiếp trên mạng internet, trong khi

tốc độ đường truyền không đảm bảo, làm gián đoạn việc khai báo và kéo dài thời

gian khai báo.

- Dữ liệu sau khi khai báo không được lưu trở lại:

Dữ liệu sau khi khai báo không được lưu trữ trở lại DN, dẫn đến sau khi khai

báo DN không sử dụng lại dữ liệu đã được cập nhật khai báo HQ trước đó, làm tốn

công sức, thời gian và không hiệu quả cho phía DN.

Từ sự khó khăn về phương pháp khai báo trực tiếp trên trang website, sau khi

Cục Hải quan Đồng Nai phản ánh, đến nay Tổng Cục Hải quan đã triển khai

phương pháp khai báo từ xa bằng phần mềm đầu cuối tại DN. Sau khi triển khai

phương pháp này, Cục Hải quan Đồng Nai đã triển khai khai báo từ xa cho 100%

các DN làm thủ tục HQ trên địa bàn quản lý. Kết quả đạt được rất khả quan và

mang lại hiệu quả cao.

• Chương trình phần mềm quản lý loại hình GC XK:

- Chương trình chưa tự động kết nối để cập nhật nguyên phụ liệu cung ứng:

Đối với các hợp đồng GC có sử dụng nguyên vật liệu tự cung ứng từ các TK

NK loại hình khác (như NK theo loại hình NSXXK, nhập kinh doanh…) hoặc có sử

dụng nguyên vật liệu tự cung ứng từ nguồn nguyên vật liệu mua trong nước thì

chương trình chưa tự động kết nối để thanh khoản mà cán bộ HQ phải tự nhập máy

theo từng khoản mục cung ứng do đó gây mất nhiều theo gian để nhập dữ liệu đối

với các trường hợp này, đôi khi còn xảy ra nhằm lẫn loại nguyên phụ liệu cung ứng.

- Hiệu quả sử dụng chương trình chưa cao:

Trong quá trình triển khai thực hiện, CBCC chưa được tập huấn phần mềm

hệ thống cụ thể do mới tuyển dụng hoặc được luân chuyển từ khâu nghiệp vụ khác

sang nên việc hiểu và thao tác trên hệ thống có những hạn chế nhất định, nhiều tình

huống phát sinh chưa được cập nhật. Kế đến là chưa có quy chế quy định rõ công

việc cũng như trách nhiệm đến từng CBCC khi tham gia vận hành hệ thống CNTT.

Vì vậy, có lúc công chức thừa hành vẫn chưa ý thức được công việc mà mình được

giao khi vận hành hệ thống dẫn đến lỗi, sai sót...

56

• Chương trình phần mềm quản lý loại hình NSXXK:

- Chương trình chưa hoàn thiện, chưa bao quát hết khâu nghiệp vụ phát sinh:

Chương trình có một số điểm chưa hoàn thiện về nghiệp vụ làm giảm hiệu

quả sử dụng ví dụ như: khi DN XK SP, chương trình chưa có cơ chế kiểm tra toàn

bộ nguyên vật liệu cấu thành trong SP XK, cân đối với nguồn cung cấp nguyên vật

liệu (bao gồm: NK theo loại hình NSXXK; NK theo loại hình kinh doanh; GC; mua

nội địa, phi mậu dịch …) mà chỉ kiểm tra SP XK đó có đăng ký định mức hay chưa

là đủ, điều này dẫn đến tại thời điểm XK, cơ quan HQ không thể kiểm tra tính đầy

đủ, tính hợp pháp của các nguồn nguyên vật liệu cấu thành nên SP XK, phát sinh

nguyên vật liệu cân đối âm khi thanh lý hoặc do định mức DN xây dựng cao hơn

thực tế phát sinh.

- Chưa có quy chế hỗ trợ dữ liệu tờ khai nếu doanh nghiệp đăng ký nhập

nguyên liệu một nơi và xuất SP ở nơi khác:

Để thanh khoản về lượng nguyên liệu NK, chương trình thanh khoản

NSXXK lấy số liệu TK NK, XK từ chương trình quản lý TK, việc này nếu DN làm

thủ tục NK nguyên vật liệu và XK SP tại cùng một đơn vị HQ thì rất dễ dàng,

nhưng trong trường hợp DN làm thủ tục NK nguyên vật liệu tại đơn vị HQ này

nhưng XK SP tại một đơn vị HQ khác thì đơn vị HQ làm thủ tục thanh khoản không

thể kiểm tra số liệu TK XK trên hệ thống mà phải nhập số liệu trực tiếp vào máy, do

hiện nay chương trình sử dụng mạng Wan để kết nối dữ liệu từ cấp chi cục đến cấp

cục nhưng chưa kết nối được giữa các Cục HQ địa phương với nhau.

- Hiệu quả sử dụng chương trình chưa cao:

Trong quá trình triển khai thực hiện, CBCC chưa được tập huấn phần mềm

hệ thống cụ thể do mới tuyển dụng hoặc được luân chuyển từ khâu nghiệp vụ khác

sang nên việc hiểu và thao tác trên hệ thống có những hạn chế nhất định, nhiều tình

huống phát sinh chưa được cập nhật. Kế đến là chưa có quy chế quy định rõ công

việc cũng như trách nhiệm đến từng CBCC khi tham gia vận hành hệ thống CNTT.

Vì vậy, có lúc công chức thừa hành vẫn chưa ý thức được công việc mà mình được

giao khi vận hành hệ thống dẫn đến lỗi, sai sót...

57

• Chương trình thu lệ phí hải quan qua thẻ:

- Tỉ lệ không kết nối được khi thực hiện giao dịch quẹt thẻ còn cao, gây tâm

lý không tốt cho các DN khi tiến hành thanh toán.

- Cách thiết lập đơn vị chấp nhận thẻ (POS – Point of sale), màn hình còn

khó sử dụng và hay bị nhầm lẫn.

- Các giao dịch không được online dẫn đến khó kiểm soát việc nộp lệ phí của

các DN ngay tức thời.

- Vẫn còn sai sót do lỗi hệ thống dẫn đến mất cân đối giữa báo cáo và số tiền

đã thu, gây nên các khó khăn trong vấn đề đối soát.

- Một số DN sau khi giao dịch qua máy, nhận hoá đơn nhưng không gửi cán

bộ HQ viết biên lai, để qua ngày hôm sau mới mang đến, dẫn đến lệch số dư của cơ

quan HQ theo dõi với số dư trên tài khoản của Ngân hàng.

- Một DN đại lý hải quan chỉ cần quẹt thẻ 01 lần nhưng lại để thanh toán cho

nhiều chủ hàng khác nhau, cho nhiều loại lệ phí khác nhau (lệ phí làm thủ tục HQ,

lệ phí seal, phí cà phê, phí tiêu, phí điều, …) thì hiện nay chưa thực hiện được.

• Chương trình phần mềm kế toán nghiệp vụ (KT 559):

Hiện nay, một trong những vướng mắc mà ngành Hải quan cũng như DN

bức xúc là vấn đề không được ân hạn thuế (Đối với hàng hoá được nợ thuế trong

thời hạn 30 ngày và 275 ngày đối với hàng hoá NK là nguyên liệu, vật tư, … để trực

tiếp SX XK) hoặc bị cưỡng chế nhầm (quá thời hạn nộp thuế 90 ngày). Mặc dù DN

đã nộp thuế nhưng trên hệ thống theo dõi nợ thuế thuộc chương trình phần mềm KT

559 của cơ quan HQ vẫn thông báo DN chưa nộp thuế và thông báo DN phải nộp

thuế ngay khi làm thủ tục đăng ký TK HQ mới hoặc bị cưỡng chế không cho làm

thủ tục đăng ký TK mới. Nguyên nhân xảy ra sự việc trên là do:

- Nộp tiền tại thời điểm không phù hợp (thực hiện vào cuối ngày hết thời hạn

nộp thuế) dẫn đến việc phối hợp hạch toán kế toán của các đơn vị có liên quan

không kịp thời:

Hàng ngày công chức HQ phải sang kho bạc để lấy chứng từ báo có về và

nhập vào hệ thống. Nếu việc nộp thuế của DN chậm (nộp vào ngày cuối cùng của

58

thời hạn được nợ thuế) thì sẽ dẫn đến việc lấy chứng từ báo có về chậm, nhập vào

hệ thống chậm thì DN sẽ bị nộp thuế ngay khi làm thủ tục đăng ký TK HQ mới

hoặc bị cưỡng chế không cho làm thủ tục đăng ký TK mới (đa số các DN thường

nộp tiền theo kiểu này, nếu ngày được nợ thuế cuối cùng rơi vào ngày thứ sáu trong

tuần thì hệ thống Ngân hàng chuyển lệnh báo có sang kho bạc thì đã rơi vào ngày

thứ bảy (là ngày nghỉ), do đó thứ hai của tuần tiếp theo kho bạc mới hạch toán và

cán bộ HQ mới lấy chứng từ báo có về nhập vào hệ thống KT 559, tại thời điểm này

đã quá thời hạn nộp thuế).

- Sai sót về nghiệp vụ của cán bộ HQ: quên nhập chứng từ nộp thuế vào hệ

thống KT 559, nhập sai số TK hoặc nhập không đúng thời hạn được ân hạn thuế.

- Do chương trình KT 559 bị lỗi: khi nâng cấp chương trình thường hay bị sự

cố, các số liệu không đồng bộ dẫn đến hệ thống bị lỗi dẫn đến thông báo sai hoặc

cưỡng chế nhầm.

- Nguyên nhân nữa là do sai sót trong khâu nộp thuế của DN như nộp nhầm

tài khoản, nhầm TK, nhầm số thuế, nhầm loại thuế, nhầm tài khoản, hoặc nhầm mục

lục NSNN,… dẫn đến công chức HQ phải đối chiếu với Kho bạc mới phát hiện sai

sót và yêu cầu DN sữa chữa từ hệ thống Kho bạc thì cơ quan HQ mới thực hiện việc

nhập chứng từ nộp thuế vào hệ thống KT 559. Nếu việc phát hiện chậm sẽ dẫn đến

quá thời hạn nộp thuế và sẽ bị không được ân hạn thuế khi làm thủ tục đăng ký TK

mới hoặc sẽ bị cưỡng chế nhầm là không thể tránh khỏi.

* Về hệ thống hạ tầng CNTT:

- Hiện nay, hệ thống đường truyền hiện có của Cục Hải quan Đồng về cơ bản

đáp ứng được nhu cầu truyền nhận số liệu cũng như khai báo từ xa và thông quan

điện tử tại các đơn vị trực thuộc đã triển khai hệ thống thông quan điện tử giai đoạn

1.

Tuy nhiên, hệ thống đường truyền phần lớn có tốc độ thấp và chưa có hệ

thống dự phòng cho các đường truyền leadseline. Tình trạng đường truyền bị tắc

nghẽn một cách cục bộ vẫn xảy ra và chưa thật sự bảo đảm an toàn dữ liệu.

59

- Tình trạng máy chủ tại các Chi cục chứa cơ sở dữ liệu rất lớn, trong khi đó

chưa có máy chủ để dự phòng, do đó tốc độ xử lý trên máy chủ sẽ rất chậm. Bên

cạnh đó, Cục HQ Đồng Nai cũng chưa có một hệ thống máy chủ backup dữ liệu

chuyên dụng đặt tại Chi cục, Trung tâm Dữ liệu và CNTT để thực hiện việc sao lưu

dữ liệu trong khi nhu cầu sao lưu dữ liệu là rất quan trọng và rất lớn.

- Tình trạng virus trên máy trạm hiện nay đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến

tốc độ xử lý dữ liệu. Hiện nay chương trình chống virus được cài đặt chung trên một

máy chủ chạy chương trình tại các Chi cục trực thuộc, do đó cán bộ quản trị mạng

phải thường xuyên (hàng ngày) cập nhật các phiên bản chống virus mới cho hệ

thống. Tuy nhiên vẫn có trường hợp chưa cập nhật phiên bản mới kịp thời dẫn đến

tình trạng bị nhiễm virus trên các máy trạm.

* Về công tác thu thập, xử lý thông tin và QLRR:

Thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ HQ và áp dụng hệ thống QLRR là một

trong những công cụ quan trọng trong hiện đại hoá HQ và đã đưa vào ứng dụng

trong những năm gần đây.

Sau một thời gian triển khai thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ

HQ và áp dụng QLRR trong quy trình thủ tục HQ đối với hàng hoá XNK thương mại đã

đạt được một số kết quả như sau:

- Bước đầu đã triển khai thành công phương pháp quản lý hiện đại – phương pháp

QLRR vào hoạt động nghiệp vụ của ngành Hải quan.

- Đã xây dựng và hình thành tương đối đầy đủ hệ thống các văn bản làm cơ sở triển

khai công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan và áp dụng QLRR trong toàn

ngành.

- Đã hình thành được hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ từ trung ương

xuống địa phương.

- Xây dựng chương trình quản lý (hệ thống thông tin QLRR) phục vụ công tác

thông quan hàng hoá thông qua việc đánh giá, phân loại rủi ro (phân luồng) đối với từng lô

hàng XNK hỗ trợ đắc lực cho cấp Chi cục Hải quan trong việc quyết định hình thức, mức

60

độ kiểm tra. Hiện nay việc sử dụng kết quả phân luồng của hệ thống đã trở thành một yếu

tố đương nhiên trong quy trình thủ tục HQ.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, có một số nhược điểm cần phải khắc phục,

đó là:

- Hiệu quả triển khai 02 mảng công tác này trong thời gian qua chưa cao.

Nguyên nhân: Công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ HQ và áp dụng QLRR

là công tác mới, khó khăn, triển khai trong bối cảnh các điều kiện đảm bảo hoạt động chưa

đầy đủ và đồng bộ, triển khai trên nền tảng thủ công, trang thiết bị, cơ sở vật chất như

đường truyền dữ liệu, địa điểm kiểm tra, phương tiện kiểm tra,… còn chưa đáp ứng được

yêu cầu của công việc. Do vậy vừa triển khai vừa học hỏi, đào tạo, tập huấn, vừa rút kinh

nghiệm, các nội dung cơ bản cần phải thực hiện như: hành lang pháp lý, bộ máy tổ chức,

con người, cơ sở vật chất - hạ tầng đảm bảo cần phải triển khai từng bước hợp lý, vững

chắc và cần có thời gian thực hiện.

- Hệ thống quản lý thông tin rủi ro, thông tin nghiệp vụ vừa yếu, thiếu; các thông

tin thu thập được nằm trên nhiều hệ thống, chưa đầy đủ và trùng lắp, rất khó khăn

cho việc cập nhật, khai thác, xử lý và sử dụng; chưa có phần mềm xử lý dữ liệu tập

trung.

Nguyên nhân: Khi xây dựng chương trình, các đơn vị chưa có nhiều kinh nghiệm

thực tế. Cơ sở dữ liệu vệ tinh phục vụ QLRR như: quản lý TK, kế toán thuế (chương trình

KT 559), quản lý vi phạm … được triển khai xây dựng và vận hành từ nhiều năm qua, do

đó chỉ tiêu thông tin để cập nhật vào cơ sở dữ liệu còn thiếu so với thực tế, các chỉ tiêu

thông tin chưa được chuẩn hoá còn chung chung,… ảnh hưởng đến việc đối chiếu, so

sánh, phân tích và sử dụng dữ liệu. Để có thể tổng hợp dữ liệu phục vụ việc thống kê, phân

tích phải truy cập và tra cứu nhiều cơ sở dữ liệu mà chưa có phần mềm xử lý dữ liệu tập

trung có thể tích hợp được nhiều số liệu từ các cơ sở dữ liệu.

- Không thể cập nhật hết các thông tin vào cơ sở dữ liệu hệ thống chuơng trình.

Nguyên nhân: Các bộ, ngành ban hành quá nhiều văn bản quản lý hàng hoá

chuyên ngành và chưa tiến hành mã hoá các mặt hàng này cho nên cơ quan HQ không thể

61

đưa các thông tin này vào hệ thống cơ sở dữ liệu để thực hiện việc kiểm tra, quản lý mà

phải sử dụng con người và kiểm tra thủ công để quản lý.

- Nhận thức về công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ HQ và áp dụng QLRR

chưa đầy đủ, sâu sắc.

Nguyên nhân: Nhiều đơn vị, cán bộ công chức còn thờ ơ, đứng ngoài hoặc chưa

có chủ trương, biện pháp tích cực để triển khai 02 mảng công tác này tại đơn vị mình theo

chỉ đạo và hướng dẫn của Tổng cục hoặc trông chờ, lệ thuộc vào thông tin, dữ liệu do

Tổng cục truyền xuống thông qua kết quả phân luồng của hệ thống. Việc cập nhật, khai

thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có của ngành phục vụ QLRR và để tổng hợp,

phân tích, đánh giá tình hình cho ra SP thông tin phục vụ quản lý điều hành chưa được

quan tâm đúng mức và kịp thời. Thực tế có một số trường hợp chuyển tăng từ luồng xanh,

vàng lên đỏ mà không có lý do rõ ràng.

- Chưa chú trọng xây dựng tổ chức, bộ máy và bố trí con người làm công tác thu

thập, xử lý thông tin nghiệp vụ HQ và áp dụng QLRR, hoặc tổ chức luân chuyển CBCC

đã từng tham dự các lớp tập huấn, đào tạo trong và ngoài nước về mảng công tác này, dẫn

đến công chức thừa hành được giao nhiệm vụ rất lúng túng trong quá trình tác nghiệp.

* Về nguồn nhân lực:

Hiện nay có một nghịch lý trong ngành HQ nói chung và Cục hải quan Đồng

Nai nói riêng là một số CBCC có trình độ phù hợp với chuyên môn đào tạo thì

không được sử dụng đúng vị trí chuyên môn, hoặc có những trường hợp không có

trình độ chuyên môn lại được sử dụng ở những vị trí quan trọng, nên dẫn đến tình

trạng so sánh, làm việc cầm chừng, không hiệu quả,…, nguyên nhân là do:

- Một số cán bộ công chức có chuyên môn trong lĩnh vực này thường được

bố trí công tác tại các bộ phận như: kế toán thuế, phúc tập hồ sơ, lưu trữ, KTSTQ,

trung tâm dữ liệu và CNTT, quản trị mạng, văn phòng,…thu nhập chính chỉ có

lương, ngoài ra không có khoản thu nhập nào khác cho nên xảy ra tình trạng làm

việc cầm chừng, không hiệu quả, đứng núi này trông núi nọ hoặc làm việc thiếu

trách nhiệm,… vì vậy dẫn đến thiếu trầm trọng nhân lực trong lĩnh vực này.

62

- Việc quy định luân chuyển cán bộ công tác theo định kỳ, bên cạnh những

hiệu quả mang lại thì vẫn còn những bất hợp lý, thậm chí còn phát sinh tiêu cực, cụ

thể:

+ CBCC sau một thời gian công tác, tuỳ theo nhiệm vụ và bộ phận được giao

sẽ được luân chuyển sang các vị trí công tác khác. Mục đích của việc luân chuyển là

đào tạo CBCC thông thạo về nghiệp vụ ở mọi vị trí công tác, từ đó sẽ có thể đảm

đương được bất kỳ vị trí nào khi tổ chức cần. Tuy nhiên điều bất hợp lý ở đây là

thời gian làm việc cho đến khi luân chuyển của một cán bộ tại một vị trí nào đó đôi

khi rất ngắn, có trường hợp mới làm việc được vài ba tháng, chưa nắm được nghiệp

vụ, thậm chí chưa hình dung được công việc mình phải làm lại bị luân chuyển.

Những cán bộ khác luân chuyển về thay thế cần phải có sự hướng dẫn của cán bộ cũ

nhưng cán bộ cũ chưa thạo việc thì làm sao có thể hướng dẫn (trường hợp kế toán

thuế là một ví dụ, ở vị trí này đòi hỏi phải theo dõi liên tục việc nộp thuế, nộp phạt,

nợ thuế, hoàn thuế, không thu thuế, cấn trừ thuế, giảm thuế,… của DN. Tuy nhiên

cán bộ phụ trách vị trí này không thạo về nghiệp vụ, hệ quả sẽ dẫn đến việc không

theo dõi hạch toán kế toán hoặc hạch toán chậm dẫn đến DN sẽ bị cưỡng chế

nhầm). Điều bất hợp lý khác là việc bàn giao công việc không cụ thể, rõ ràng cũng

sẽ dẫn đến tình trạng cán bộ tiếp nhận sẽ không theo dõi hết được những công việc

còn tồn đọng cần phải giải quyết dứt điểm, tránh sai sót về nghiệp vụ, gây hậu quả

cho cả cơ quan HQ lẫn DN.

+ Đối với việc luân chuyển không đúng với trình độ chuyên môn được đào

tạo, nếu vị trí công tác mới hấp dẫn thì tinh thần làm việc của CBCC chức thoải

mái, an tâm. Tuy nhiên nếu luân chuyển vào những vị trí không hấp dẫn như kế

toán thuế, phúc tập hồ sơ, lưu trữ, KTSTQ, trung tâm dữ liệu,…và thời gian công

tác kéo dài (có thể là 4 năm, 5 năm trở lên) thì tinh thần làm việc của cán bộ công

chức sẽ ngược lại như làm cầm chừng, không hiệu quả, chán nản, …dẫn đến tình

trạng một số cán bộ lợi dụng mối quan hệ quen biết hoặc “giỏi chạy chỗ” để được

bố trí tại các vị trí làm việc hấp dẫn. Hậu quả của việc làm này là tình trạng cán bộ

63

sách nhiễu, gây phiền hà, phát sinh tiêu cực xảy ra, làm giảm uy tín của ngành cũng

như của đơn vị.

Kết luận chương 2.

Quá trình ứng dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ vào các khâu

nghiệp vụ tại Cục Hải quan Đồng Nai là một quá trình lâu dài, đòi hỏi phải có sự nổ

lực, quyết tâm của Ban Lãnh đạo Cục cũng như toàn thể CBCC. Bên cạnh đó còn

có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan và sự giúp đỡ của

Cục CNTT và Thống kê HQ. Để có thể thực hiện được điều này, điều kiện tiên

quyết đó là trình độ quản lý, chuyên môn của đội ngũ CBCC, kế đến là hạ tầng

CNTT phải tương đối phát triển và phù hợp.

Việc ứng dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ vào các khâu nghiệp vụ

được xem là bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính với thủ tục đơn giản,

thông quan hàng hoá nhanh, gọn, giúp DN tiết kiệm được chi phí, thời gian, tăng

doanh thu, lợi nhuận. Ngoài ra còn giúp cho DN được hưởng lợi từ việc đào tạo,

nâng cao tay nghề của nhân viên XNK. Đối với Cục Hải quan Đồng Nai bên cạnh

việc làm giảm áp lực công việc do thiếu biên chế, còn giúp cho việc quản lý được

chặt chẽ, mang lại hiệu quả cao; mặc khác đã tạo được hình ảnh tốt đối với DN và

xã hội. Đây chính là bước đệm, là nền tảng để tiến tới thúc đẩy việc ứng dụng

CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ ở tầm cao hơn theo lộ trình cải cách, hiện đại

hoá HQ đã đề ra.

Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được vẫn còn nhiều hạn chế cần phải

khắc phục, đó là hạ tầng CNTT chưa thực sự đảm bảo; đào tạo, sử dụng CBCC và

chế độ tiền lương chưa hợp lý; việc thu thập, xử lý thông tin, QLRR và KTSTQ

cũng có những hạn chế, chưa theo kịp và phục vụ có hiệu quả theo yêu cầu quản lý;

cơ chế quản lý thuế chưa được thay đổi theo hướng hiện đại hoá HQ,...

Do vậy để khắc phục những mặt hạn chế, cần phải có những giải pháp cụ thể

và thiết thực, phù hợp nhằm từng bước nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu ứng

dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ.

64

CHƯƠNG 3

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI

CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI.

3.1. Căn cứ của giải pháp:

3.1.1. Định hướng phát triển của HQ Việt Nam:

- Theo chiến lược phát triển và hiện đại hoá HQ đến năm 2012, định hướng

đến năm 2020 của Tổng cục Hải quan, ngành HQ phấn đấu trở thành lực lượng

chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hoá; áp dụng

kỹ thuật QLRR; trang thiết bị hiện đại; thực hiện mô hình quản lý HQ hiện đại, tập

trung thống nhất trên nền tảng CNTT; xây dựng hệ thống CNTT HQ hiện đại trên

nền tảng tập trung hoá xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chứng năng, xây dựng

cổng thông tin điện tử kết nối trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan, thực hiện

cơ chế hải quan một cửa quốc gia và một cửa khu vực ASEAN.

- Để thực hiện đúng lộ trình và đạt được các mục tiêu đề ra, việc xác định lộ

trình là rất quan trọng, cụ thể như sau:

+ Giai đoạn 2008 – 2010: đây là giai đoạn tạo các điều kiện nền tảng để bước

vào thời kỳ cải cách, phát triển cơ bản. Chẳng hạn như việc mở rộng thủ tục HQ

điện tử giai đoạn 2, hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển đại lý HQ, đặc biệt là

đại lý thủ tục HQ điện tử; hình thành mô hình HQ hướng đến chuẩn mực hiện đại

với 04 trụ cột chính: chuẩn hoá các nghiệp vụ HQ; tự động hoá quy trình thủ tục

HQ; áp dụng QLRR, quản lý tuân thủ pháp luật của DN; xây dựng kho dữ liệu

thông tin.

+ Giai đoạn 2011 – 2012: tiếp tục hoàn thiện các nhiệm vụ theo lộ trình 2008

– 2010, triển khai ở diện rộng và gắn với các cam kết quốc tế cũng như thực hiện

hiện đại hoá theo lộ trình dự án ngân hàng thế giới (WB), cơ bản hoàn thiện hệ

thống một cửa quốc gia để thực hiện hệ thống một cửa ASEAN;

65

+ Giai đoạn 2013 – 2020: tiếp tục hoàn thiện các chuẩn mực và cam kết theo

lộ trình, triển khai kế hoạch thực hiện Cộng đồng kinh tế ASEAN vào năn 2015;

thực hiện đầy đủ mục tiêu tổng quát cũng như mục tiêu cụ thể của chiến lược.

3.1.2. Xu hướng phát triển của hoạt động thương mại quốc tế:

- Sự phát triển của thương mại quốc tế tiếp tục ngày một tăng, yêu cầu về

vận chuyển, trao đổi hàng hoá trong thương mại quốc tế phải nhanh chóng và đa

dạng các loại hình vận chuyển. Trong khi đó thương mại điện tử và nhiều hình thức

thương mại mới như các loại hình cung ứng và làm dịch vụ cho nước ngoài, kinh

doanh qua mạng đã phát triển nhanh chóng và trở nên phổ biến.

- Việt Nam thuộc khu vực kinh tế năng động ở khu vực Đông Nam Á cùng

với xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đã tạo cơ hội cho Việt Nam phát

triển. Trong điều kiện đó HQ Việt Nam nhận được sự ủng hộ của các nước, các tổ

chức quốc tế như ngân hàng thế giới (WB), quỹ JICA,…để cải cách và hiện đại hoá

HQ hướng tới xây dựng HQ Việt Nam hiện đại và sớm đạt các chuẩn mực của HQ

tiến tiến trên thế giới và khu vực.

3.2. Mục đích xây dựng giải pháp:

Việc xây dựng và thực hiện các giải pháp là nhằm những mục đích sau:

- Khắc phục những hạn chế, vướng mắc còn tồn tại. Tiếp tục đẩy mạnh việc

ứng dụng CNTT và hiện đại hoá HQ ngày càng tốt hơn, nhằm tạo điều kiện thuận

lợi cho hoạt động XNK ngày càng phát triển.

- Nâng cao năng lực quản lý cả về chất lượng và hiệu quả nhằm giải quyết

các mâu thuẫn giữa sự tăng nhanh của khối lượng hàng hoá XNK, phương tiện,

hành khách XNC, yêu cầu tạo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động XNK, đầu tư,

du lịch góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trong nước trong điều kiện

nguồn lực còn hạn chế.

- Hướng đến mục tiêu tương đồng với trình độ quản lý HQ các nước tiên tiến

trong khu vực và trên thế giới.

- Thực hiện các quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước về ngăn chặn tệ nạn

tham nhũng, tiêu cực, đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực HQ.

66

3.3. Các giải pháp:

Dựa vào căn cứ và mục đích trên đây, nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng

CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ tại Cục Hải quan Đồng Nai, người viết xin

đưa ra một số giải pháp sau đây:

3.3.1. Ứng dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ giai đoạn 1:

3.3.1.1. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống phần mềm:

* Hệ thống tiếp nhận khai báo từ xa của doanh nghiệp:

- Các trường hợp doanh nghiệp khai báo dữ liệu sai, khi đến cơ quan HQ mới

phát hiện, nếu quay về khai lại thì rất bất tiện và mất nhiều thời gian cho DN, còn

nếu khai tại máy của cơ quan HQ thì dữ liệu sau khi khai báo đúng sau cùng sẽ

không khớp với dữ liệu khai báo trước đó.

Để giải quyết nhược điểm này cần phải có cơ chế đồng bộ dữ liệu hàng ngày

giữa cơ quan HQ và DN để dữ liệu hai bên là thống nhất.

- Một doanh nghiệp XNK thuê nhiều dịch vụ khai báo HQ có nhu cầu quản

lý và lấy dữ liệu do các dịch vụ khai điện tử đã truyền đến cơ quan HQ. DN có nhu

cầu kiểm tra nội dung từng tờ khai đã truyền là do dịch vụ nào khai đến cơ quan HQ

để kiểm tra và xử lý lại nếu phát hiện có sai sót.

Giải pháp: Tổng cục Hải quan hướng dẫn các Công ty phần mềm xây dựng

chương trình sao cho các DN XNK thuê các đại lý khai thuê khai báo HQ có quyền

cập nhật dữ liệu đồng thời cùng lúc với thời gian DN khai thuê truyền dữ liệu khai

báo đến cơ quan HQ.

- Hỗ trợ chức năng khai thác, tra cứu tại các phần mềm của cơ quan HQ:

Hiện nay các chương trình GC, SXXK chưa có các tiêu chí để tra cứu báo

cáo riêng đối với các TK khai báo từ xa, cụ thể chương trình chỉ thể hiện danh sách

những số phiếu tiếp nhận chờ duyệt mà không thể hiện các số tiếp nhận đã duyệt và

số tờ khai tương ứng đã được cấp từ chương trình. Hiện tại khi cần thống kê riêng

trường hợp này thì phải thực hiện bằng thủ công.

Giải pháp: cần thiết lập các tiêu chí báo cáo số liệu riêng cho các tờ khai

này.

67

- Các dữ liệu do DN khai báo đến cơ quan Hải quan và đã được chương trình

khai báo từ xa cấp số tiếp nhận khai báo. Tuy nhiên sau đó DN sửa lại dữ liệu đã

khai báo trước đó và truyền lại, lúc này chương trình sẽ cấp một số tiếp nhận mới và

DN dùng số tiếp nhận sau để đăng ký TK. Như vậy đối với số tiếp nhận ban đầu DN

sẽ không sử dụng nữa, trong khi đó trên chương trình của cơ quan Hải quan vẫn

theo dõi số tiếp nhận này.

Giải pháp: nếu số tiếp nhận truyền đến cơ quan Hải quan quá 15 ngày mà

DN không khai báo đăng ký TK, chương trình sẽ tự động cắt dữ liệu này và không

theo dõi.

- Các chương trình GC, SXXK, Mậu dịch Cục có giao diện giống nhau, rất

dễ thao tác, trong khi đó chương trình khai báo từ xa (điện tử) có giao diện hoàn

toàn khác, thao tác rất phức tạp, nhất là khi muốn điều chỉnh dữ liệu do DN truyền

đến. Cụ thể như muốn sửa tiêu chí loại hình TK, thay vì đưa con trỏ đến ô tên loại hình để sửa, chương trình lại yêu cầu đưa con trỏ đến dấu “*”, sau đó chọn tên loại

hình, sau đó bấm nút ghi.

Giải pháp: sửa đổi thiết kế giao diện chương trình khai báo từ xa tương tự

chương trình SXXK hoặc chương trình Mậu dịch Cục.

- Hiện nay tờ khai HQ loại hình phi mậu dịch (PMD) DN không khai báo

được, hoặc loại hình DN nội địa bán hàng cho DN chế xuất (XKD-MND), khi đăng

ký TK loại hình này, chương trình báo lỗi là hợp đồng chưa đăng ký và không cho

duyệt lấy số TK. Lý do: chương trình hiểu loại hình XKD-MND thuộc loại hình gia

công (XGC 08) nhưng thực chất đây là loại hình TK của DN nội địa bán hàng cho

DN chế xuất hoặc tương tự cho loại hình NCX-TC, chương trình hiểu là loại hình

gia công NGC 09. Nếu không chỉnh sửa chương trình thì mặc dù DN nội địa có thể

truyền dữ liệu đến nhưng cơ quan HQ không duyệt lấy số TK được.

* Hệ thống thu lệ phí hải quan qua thẻ:

Thu lệ phí HQ qua thẻ chỉ là bước khởi đầu của việc ứng dụng CNTT trong

thanh toán lệ phí HQ của DN. Trong thời gian tới, để khắc phục những lỗi kỹ thuật,

68

giảm thiểu thời gian làm thủ tục, đồng thời hướng tới giải pháp thanh toán hiện đại

thì cần phải thực hiện những giải pháp sau:

- Xử lý triệt để các lỗi kỹ thuật.

- Cắt giảm những bước trung gian, tối ưu hoá quy trình thanh toán.

- Ứng dụng và cung cấp bổ sung các SP và giải pháp thanh toán hiện đại

nhằm giảm thiểu thời gian, nâng cao tính an toàn và bảo mật trong thanh toán.

- Hướng tới thanh toán mọi lúc, mọi nơi tạo sự thuận lợi tối đa cho các DN,

thông qua công cụ internet.

- Tiến tới ứng dụng cho các ngành liên quan khác.

- Cơ sở vật chất, hạ tầng truyền thông hiện tại của Cục Hải quan Đồng Nai

cũng như Cục HQ tỉnh, TP khác của ngành HQ chưa có cơ sở dữ liệu tập trung, việc

khai báo còn phân tán tại các Chi cục, chưa triển khai hệ thống HQ điện tử đồng bộ,

vì vậy cần phải xây dựng mô hình thanh toán phù hợp với từng giai đoạn cải cách

của ngành HQ. Trong giai đoạn hiện nay, do cơ sở dữ liệu còn phân tán tại các Chi

cục, việc kết nối dữ liệu giữa các Chi cục với Cục là offline, dữ liệu từ các Chi cục

chuyển về Cục được thông qua việc truyền nhận dữ liệu hàng ngày, dẫn đến dữ liệu

không được cập nhật kịp thời giữa các Chi cục và Cục tại một thời điểm nhất định,

từ đó gây khó khăn trong việc kết nối dữ liệu giữa cơ quan HQ với Ngân hàng ngay

tức thì. Do đó cần tiến hành xây dựng và thực hiện chương trình thanh toán tiền lệ

phí hải quan và ấn chỉ thu tiền theo từng giai đoạn, phù hợp với tiến trình từng bước

cải cách của ngành HQ, đồng thời có những giải pháp nâng cấp cho phù hợp với

từng giai đoạn.

- Trong thời gian tới khi triển khai hệ thống thông quan điện tử, Ngân hàng

phối hợp với cơ quan HQ sẽ triển khai phương thức thanh toán Internet Banking.

DN không phải đến cơ quan HQ để quẹt thẻ thanh toán như hiện nay. Khi DN khai

báo điện tử tại Công ty thì đồng thời truy cập vào trang Web của Ngân hàng để làm

thủ tục cắt chuyển lệ phí cho cơ quan HQ.

69

* Chương trình phần mềm kế toán nghiệp vụ (KT 559):

- Nâng cấp chương trình KT 559 phải chú ý đến dữ liệu phải đồng bộ, đồng

thời tập trung chỉnh sửa những sự cố gặp phải.

- Chấn chỉnh công tác kế toán nghiệp vụ: cán bộ làm công việc này phải

được đào tạo chuyên sâu, sử dụng và thao tác thuần thục trên chương trình, phải là

người có trách nhiệm, cẩn thận.

- Cần phải tiến hành ký kết quy chế phối hợp thu, kết nối và cung cấp dữ liệu

giữa Cục Hải quan Đồng Nai với các ngành có liên quan như Kho bạc Nhà nước,

Cục Thuế, Ngân hàng Thương mại CP có liên quan để cập nhật chứng từ kịp thời,

hạn chế sai sót, tránh xảy ra tình trạng cưỡng chế nhầm.

Cục Hải quan Đồng Nai cũng đã ký kết quy chế cung cấp dữ liệu với kho bạc

tỉnh Đồng Nai để khai thác thông tin nộp thuế của DN. Tuy nhiên việc thực hiện

mới chỉ dừng lại ở cấp Cục và Kho bạc Tỉnh, còn cấp Chi cục và kho bạc huyện vẫn

chưa thể kết nối được. Nếu việc kết nối được thực hiện thì phạm vi ứng dụng cũng

hẹp vì chỉ có 02 cơ quan thực hiện việc chia sẻ dữ liệu, còn các cơ quan khác có liên

quan như ngân hàng, thuế,… không thể sử dụng được. Hơn nữa, do mỗi hệ thống

được thiết lập để phục vụ riêng cho công việc của cơ quan hải quan và kho bạc khác

nhau cho nên hai hệ thống này không tương thích để chia sẻ dữ liệu.

3.3.1.2. Nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu và phát triển hạ tầng CNTT:

- Đặc thù hàng hoá XNK đăng ký làm thủ tục tại Cục Hải quan Đồng Nai

phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu giữa các Chi cục HQ ngoài cửa khẩu thuộc Cục

Hải quan Đồng Nai và các Chi cục HQ cửa khẩu không thuộc Cục Hải quan Đồng

Nai (không cùng một Cục HQ địa phương như Cục Hải quan Hải Phòng, Cục Hải

quan Tp. Hồ Chí Minh) nên ít nhiều sẽ gặp khó khăn trong quá trình trao đổi thông

tin nhằm kiểm tra, giám sát hàng hoá chuyển cửa khẩu khi thực hiện thủ tục thông

quan điện tử do chưa được nối mạng trao đổi thông tin giữa các đơn vị HQ trong

toàn quốc.

70

Do đó, Tổng Cục Hải quan cần triển khai mạng trao đổi thông tin giữa các

đơn vị HQ trong toàn quốc phục vụ cho công tác kiểm tra giám sát hàng hoá chuyển

cửa khẩu.

- Trong thời gian tới khi mở rộng triển khai thông quan điện tử giai đoạn 2

thì cần phải trang bị thêm đường truyền để đảm bảo khi triển khai được thông suốt.

- Ký hợp đồng dịch vụ phản ứng nhanh khắc phục sự cố cho server, dịch vụ

bảo hành mở rộng cho server đã hết bảo hành để rút ngắn tối đa thời gian khắc phục

sự cố.

- Bổ sung thêm máy chủ dành riêng cho backup dữ liệu đặt tại Chi cục,

Trung tâm Dữ liệu và CNTT. Máy chủ backup dữ liệu đặt tại Trung tâm Dữ liệu &

CNTT có cấu hình mạnh, dung lượng ổ cứng lớn để backup toàn bộ cơ sở dữ liệu ở

các Chi cục.

- Trang bị một số thiết bị mạng dự phòng như: router, switch… để khi xảy ra

sự cố sẽ có thiết bị thay thế ngay, không gây ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ tại

các đơn vị.

- Kiểm tra hệ thống điện tại các phòng máy chủ, dây điện phải đảm bảo đủ

công suất cung cấp điện cho hệ thống mạng và hệ thống máy chủ, các ổ cắm điện

không được cắm nối tiếp với nhau (tránh trường hợp quá tải gây cháy).

- Cán bộ quản trị mạng và người sử dụng phải thường xuyên kiển tra chương

trình chống virus trên máy trạm của mình có được cập nhật các phiên bản mới theo

máy chủ chưa, đồng thời hướng dẫn cho người sử dụng trước khi sử dụng các thiết

bị lưu trữ dữ liệu như USB, đĩa cứng di động … thì phải quét virus trước khi thực

hiện các thao tác sao chép dữ liệu trên các thiết bị đó.

3.3.2. Ứng dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ giai đoạn 2:

3.3.2.1. Hoàn thiện và tích hợp các hệ thống (chương trình phần mềm)

quản lý nghiệp vụ HQ:

Hiện nay trong toàn ngành HQ, các Cục Hải quan địa phương đang cùng lúc

sử dụng nhiều hệ thống quản lý khác nhau. Một số hệ thống này do Tổng cục Hải

quan xây dựng, một số hệ thống do các Cục HQ địa phương tự xây dựng để phục vụ

71

cho công tác quản lý, điều hành và thực hiện một số khâu nghiệp vụ hải quan. Thời

gian qua Cục Hải quan Đồng Nai vừa sử dụng hệ thống do Tổng cục Hải quan cài

đặt, vừa chủ động xây dựng một số hệ thống phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn

của các Chi cục như hệ thống luân chuyển tờ khai, hệ thống thống kê biên bản bàn

giao hàng nhập khẩu, xuất khẩu,...(Xem phụ lục 3).

Nhìn chung các hệ thống này đã đáp ứng cơ bản phần lớn các khâu nghiệp vụ

của ngành HQ. Tuy nhiên các hệ thống này được xây dựng ở nhiều thời điểm khác

nhau, theo nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau, cấu trúc cơ sở dữ liệu, mô hình ứng

dụng cũng khác nhau. Mỗi khi chính sách thay đổi cần chỉnh sửa, nâng cấp một hệ

thống nào đó thì các hệ thống khác cũng bị ảnh hưởng do thiếu tính đồng bộ. Ngoài

ra, các hệ thống này chủ yếu chỉ vận hành trong nội bộ cơ quan HQ, chưa kết nối

trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan khác. Khi thao tác các nghiệp vụ, công

chức HQ phải mở cùng lúc nhiều hệ thống, việc làm này gây nhiều khó khăn cho

công chức thừa hành vì phải thao tác nhiều, mất thời gian cho việc xử lý (mở nhiều

hệ thống thì tốc độ xử lý sẽ chậm). Bên cạnh đó việc truyền nhận dữ liệu và quản lý

các hệ thống cũng gặp nhiều khó khăn và tốn kém thời gian.

Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý nghiệp vụ HQ trong

thời gian tới cần phải tích hợp và liên kết các hệ thống này lại thành một hệ thống

chung. Xây dựng các hệ thống này thành một hệ thống thống nhất có chức năng xử

lý toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ HQ. Nghiên cứu các hệ thống quản lý của Kho

bạc Nhà nước, Ngân hàng, Cục thuế, Sở Tài chính địa phương và các Bộ, Ngành để

có thể tích hợp, trao đổi, sử dụng thông tin từ các cơ quan này trong việc làm thủ

tục cho các DN.

Việc tích hợp các hệ thống này có thể thuê các công ty nước ngoài hoặc các

công ty có uy tín trong nước thực hiện. Sự lựa chọn được quyết định tùy thuộc vào

giá cả và tính hiệu quả đạt được sau khi tích hợp. Việc theo dõi hệ thống tích hợp

này phải mang tính chiến lược và lâu dài. Hệ thống tích hợp này nên xây dựng trên

mô hình 03 lớp với giao diện web để hạn chế việc cài đặt và có thể duy trì mở rộng

mà không phụ thuộc vào các nhà cung cấp phần mềm. Dữ liệu được tổ chức tập

72

trung tại các Trung tâm dữ liệu do Tổng cục Hải quan quản lý. Việc kết nối xử lý dữ

liệu được thực hiện thông quan mạng WAN trong toàn Tổng cục.

3.3.2.2. Hoàn thiện phần mềm thông quan điện tử:

Qua 06 năm triển khai mô hình khai báo điện tử (khai báo từ xa) cho 100%

DN trên địa bàn quản lý, kết quả đạt được rất đáng ghi nhận, đây là bước đệm để

tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT và hiện đại hoá HQ để đáp ứng nhu cầu

công việc và hội nhập theo đúng lộ trình đặt ra. Chính vì thế cần phải triển khai mô

hình thông quan điện tử tại Cục Hải quan Đồng Nai.

Ngày 12/08/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

103/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 149/2005/QĐ-

TTg ngày 20/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục

HQ điện tử. Trong số 10 Cục HQ được thực hiện thí điểm thủ tục HQ điện tử, có

Cục Hải quan Đồng Nai. Đây là một Quyết định hợp lý và là một điều đáng mừng

đối với tập thể CBCC Cục Hải quan Đồng Nai.

Thực hiện Quyết định nêu trên, thời gian qua Cục Hải quan Đồng Nai đã lựa

chọn các DN chấp hành tốt pháp luật HQ để đưa vào thí điểm thủ tục HQ điện tử,

sau đó mới triển khai mở rộng. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thí điểm đã bộc

lộ những vướng mắc, bất cập giống như mô hình thông quan điện tử tại 02 Chi cục

HQ điện tử ở Hải Phòng và Tp.Hồ Chí Minh đã gặp phải khi triển khai thí điểm

thông quan điện tử vào năm 2005. (xem phụ lục 4).

Những giải pháp được đưa ra như sau:

- Nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử tại cơ quan

HQ cũng như hệ thống phần mềm khai báo điện tử của DN: hiện nay mới chỉ thực

hiện thí điểm thông quan điện tử với số lượng DN tham gia còn hạn chế, nếu không

hoàn thiện, nâng cấp hệ thống sẽ không đáp ứng cho việc mở rộng thủ tục HQ điện

tử trong thời gian tới.

- Sửa chữa các lỗi phát sinh và cập nhật thêm các chức năng (như đã nêu ở

vướng mắc) để phù hợp với quy định của Luật HQ, Luật thuế XNK và văn bản

73

hướng dẫn thi hành Luật, đồng thời liên kết được với các chương trình phần mềm

khác để có thể khai thác đầy đủ thông tin phục vụ nghiệp vụ HQ.

- Đồng bộ hóa dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh khoản hồ sơ GC,

SXXK: đặc thù của Cục Hải quan Đồng Nai là quản lý loại hình gia công XK,

NSXXK chiếm đa số (trên 80%), do đó nếu không đồng bộ dữ liệu thì khi thanh

khoản trên hệ thống phần mềm GC, SXXK sẽ không thể thực hiện được.

- Xây dựng và phát triển mạng lưới đại lý HQ để làm thủ tục HQ điện tử.

- Tiếp tục duy trì phần mềm khai báo HQ từ xa song song với phần mềm

thông quan điện tử trong thời gian từ 3 đến 5 năm nữa: vì phần mềm này đã triển

khai và vận hành trong thời gian dài (6 năm) nên đã phần nào ổn định, tạo được sự

an tâm cho DN. Trong khi đó phần mềm thông quan điện tử mới triển khai thí điểm

nhưng đã bộc lộ rõ nhiều vướng mắc, bất cập cần phải chỉnh sửa và hoàn thiện.

Việc này không thể hoàn thiện được ngay mà phải tiến hành trong thời gian dài.

3.3.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại

hoá HQ:

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, trong điều kiện cải cách thủ tục

hành chính trong thủ tục hải quan theo hướng hiện đại sẽ là yêu cầu mang tính cấp

bách nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế cho ngân sách

Nhà nước đối với hàng hoá XK, NK; cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, tạo thuận

lợi cho hoạt động XK, NK, thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế và góp phần

nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý

thuế gắn liền với yêu cầu hiện đại hoá HQ, cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp

như sau:

Thứ nhất, cần xây dựng Biểu thuế quan điện tử theo hướng tích hợp và mã

hoá đầy đủ danh mục hàng hoá, chính sách mặt hàng, xuất xứ hàng hoá và điều kiện

áp dụng các loại thuế suất đối với từng mặt hàng.

Bởi vì, hoạt động quản lý nhà nước về HQ nói chung, cũng như quản lý thuế

đối với hàng hoá XK, NK nói riêng đều phải dựa vào cơ sở dữ liệu về hàng hoá.

Mọi thông tin về hàng hoá XK, NK đều phải được mã hoá. Trong đó, mã số và danh

74

mục hàng hoá là cơ sở chung nhất theo Danh mục HS và Danh mục hài hoà thuế

quan AHTN; các thông tin khác có liên quan để xác định nghĩa vụ thuế, đó là: các

loại thuế suất (thuế XK; thuế NK thông thường, ưu đãi, ưu đãi đặc biệt; thuế

GTGT), chính sách mặt hàng, xuất xứ hàng hoá…Có như vậy, thì việc khai báo HQ

và việc quản lý thuế qua kê khai, nộp thuế mới được đảm bảo thuận lợi, chính xác,

trung thực và khách quan.

Thứ hai là, do đặc điểm hoạt động quản lý HQ chịu sự điều chỉnh của hệ

thống các văn bản quy phạm pháp luật rất đa dạng, nhiều lĩnh vực khác nhau, được

ban hành bởi nhiều cơ quan khác nhau. Để việc thực thi có hiệu quả, trong điều kiện

hiện đại hoá HQ đặt ra yêu cầu cần thiết là khi ban hành các quy định có liên quan

đến quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK cần phải được cụ thể hoá mã số chi

tiết các loại hàng hoá chịu sự điều chỉnh của các quy định đó theo Danh mục hàng

hoá XK, NK và yêu cầu quản lý HQ. Vì vậy, trong quá trình xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động HQ cần phải có sự tham gia của cơ quan

HQ và từ hoạt động thực tiễn, cơ quan HQ phải có ý kiến yêu cầu hoặc phản hồi trở

lại với các cơ quan chức năng về những bất cập và yêu cầu cần thiết để tiến hành

hiện đại hoá HQ.

Thứ ba là, nâng cao hơn nữa hoạt động KTSTQ theo hướng đánh giá chính

xác, kịp thời hệ thống thông quan để có giải pháp điều chỉnh thích hợp nhằm giảm

thiểu nguy cơ gian lận ở khâu tự kê khai, nộp thuế; đánh giá và lựa chọn đúng đối

tượng để tiến hành KTSTQ đảm bảo giảm thiểu rủi ro tiềm tàng, nâng cao tính răn

đe và bổ sung kịp thời thông tin về mức độ chấp hành pháp luật để phục vụ cho

khâu thông quan. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác thanh tra nhằm ngăn ngừa

và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng hoá XK, NK.

Thứ tư là, để công tác quản lý thuế được chính xác, kịp thời; đôn đốc, thu hồi

nợ thuế và sử dụng biện pháp xử lý được chính xác, cần hoàn thiện chế độ kế toán,

đổi mới tổ chức công tác kế toán thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá XK,

NK theo hướng: tổ chức hệ thống kế toán tập trung, thống nhất từ cơ quan Tổng cục

Hải quan đến từng Chi cục HQ. Hệ thống thông tin cần được kết nối, chia sẻ đảm

75

bảo kịp thời, chính xác và bảo mật; hoàn thiện quy trình hạch toán, hệ thống chứng

từ, biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với Luật HQ và Luật Quản lý thuế; các chỉ tiêu

và chế độ báo cáo phải thường xuyên được tích hợp vào hệ thống thông tin nghiệp

vụ HQ để sử dụng cho quá trình thông quan và KTSTQ.

Thứ năm là, trong điều kiện thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, việc

xác định tính chính xác của việc kê khai hải quan cần qua nhiều khâu nghiệp vụ

khác nhau. Qua mỗi khâu phải được cập nhật vào hệ thống quản lý, trong đó có việc

xác định nghĩa vụ thuế còn phải nộp và các khoản tiền phạt (nếu có) cho từng đối

tượng; đồng thời phải áp dụng ngay các biện pháp quản lý và xử lý thích hợp. Vì

vậy, cần phải tăng cường các biện pháp theo dõi, thu hồi và cưỡng chế thu hồi nợ

thuế theo hướng chuyên trách, đảm bảo tính tuân thủ, nghiêm minh, chính xác và

bao quát hết đối tượng.

Thứ sáu là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ đối tượng

nộp thuế trong việc kê khai, nộp thuế. Việc tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ đối

tượng nộp thuế là một trong những nội dung của quản lý thuế. Tính khó khăn, phức

tạp của việc xác định thuế đối với hàng hoá XK, NK là do quan hệ mua bán với

nước ngoài, do đó cần phải có nghiệp vụ cần thiết mới có thể đưa ra kết quả đúng để

kê khai, nộp thuế. Bên cạnh đó, do tính phức tạp của việc xác định nghĩa vụ thuế và

lợi ích cục bộ của mình mà đối tượng nộp thuế thường sử dụng các biện pháp nhằm

trốn tránh nghĩa vụ thuế, kê khai và nộp thuế ở mức thấp hơn mức phải áp dụng.

Như vậy việc kê khai sai có thể tồn tại cả yếu tố khách quan lẫn chủ quan của người

khai HQ. Cho nên để việc kê khai, nộp thuế được chính xác thì cơ quan HQ cần đẩy

mạnh việc tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế.

Lợi ích đạt được của giải pháp là:

- Phù hợp với cam kết và thông lệ quốc tế đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới

công tác quản lý thuế trong lĩnh vực HQ.

- Mọi hoạt động quản lý HQ đều được công khai theo tính minh bạch, rõ

ràng, có thể dự báo được dựa trên hệ thống thu thập, phân tích, xử lý và chia sẻ

thông tin nghiệp vụ HQ một cách khoa học, nhất quán và đồng bộ.

76

- Đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất cao ở cấp Tổng cục trong khi vẫn

phân cấp, phân quyền cho cấp dưới, tạo nên sự chủ động cho các cấp thực hiện và

vẫn kiểm soát được công việc nội bộ ngành.

3.3.2.4. Đẩy mạnh áp dụng các công cụ quản lý HQ hiệu quả:

* Hệ thống thu thập thông tin và xử lý thông tin nghiệp vụ HQ:

Trong quản lý, thông tin đóng vai trò rất quan trọng. Thông tin giúp cho nhà

quản lý ra quyết định một cách dễ dàng và nhanh chóng. Nếu nguồn thông tin cung

cấp càng chính xác, kịp thời thì quyết định sẽ chính xác, kịp thời, mọi việc sẽ đạt

kết quả tốt. Ngược lại, nếu thông tin cung cấp không chính xác, chậm thì quyết định

sẽ không chính xác, không kịp thời, công việc sẽ bị thất bại.

Khi triển khai thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan,

TCHQ đã xây dựng một hệ thống tiêu chí QLRR riêng để làm căn cứ quyết định phân

luồng và quyết định tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa. Thông tin chủ yếu của hệ thống

này là thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa. Tuy nhiên, hệ thống này chỉ phục vụ cho

việc phân luồng tờ khai và cũng còn những hạn chế nhất định cần phải điều chỉnh cho

phù hợp với thực tế công việc.

Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan cần tập trung, thống nhất, hỗ trợ cho tất

cả các khâu nghiệp vụ hải quan và phối hợp với hải quan các nước trong đấu tranh

chống buôn lậu, gian lận thương mại, làm cơ sở ra quyết định cho các cấp lãnh đạo

cũng như công chức thừa hành đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý của ngành hải

quan.

Để sử dụng có hiệu quả hệ thống thu thập và xử lý thông tin, cần phải có những

giải pháp sau:

- Tổng cục Hải quan cần hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin QLRR hiện

tại thành hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ làm cơ sở để xem xét ra quyết định thông

quan, QLRR và thực hiện phòng chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua

biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật HQ. Hệ thống này phải được thu thập,

xử lý, lưu trữ tập trung tại Tổng cục Hải quan để quản lý, vận hành và phân cấp cho các

77

đơn vị, cá nhân có trách nhiệm cập nhật, khai thác, sử dụng phục vụ quản lý nhà nước

về HQ.

- Hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ được thiết lập và tích hợp với toàn bộ hệ

thống cơ sở dữ liệu của ngành HQ nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chung của Ngành.

Hệ thống này bao gồm:

+ Thông tin về DN: pháp nhân (tên, mã số, địa chỉ, tài khoản, số hiệu tài khoản,

cơ cấu tổ chức, thành phần, các chi nhánh...), quá trình hoạt động, việc chấp hành pháp

luật HQ (số lần lập biên bản chứng nhận, biên bản vi phạm, mức độ xử lý, nộp thuế,

tình trạng nợ thuế, cưỡng chế), việc chấp hành thuế nội địa, khách hàng, thị trường, loại

hình kinh doanh XNK, mặt hàng kinh doanh, kim ngạch XNK, số lượng TK, tình hình

tài chính DN v.v...

+ Thông tin về hàng hóa XNK: mặt hàng, thuế suất, mã số, số lượng, ...

+ Thông tin về phương tiện XNC: loại phương tiện (máy bay, tàu thủy, xà lan,

xe ô tô v.v...), hành trình, thời gian, cửa khẩu xuất nhập (sân bay, cảng, biên giới, bưu

điện).

+ Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động XNK, XNC.

+ Thông tin nghiệp vụ kiểm soát HQ.

Để hệ thống có thể phát huy hiệu quả, cần có sự phối hợp tốt giữa các đơn vị

từ Tổng cục Hải quan, các Cục HQ địa phương và từng CBCC trong việc cập nhật,

khai thác, sử dụng. Phải có quy định chặt chẽ trách nhiệm của từng cấp, từng đơn vị

và phải kiểm tra thường xuyên.Việc thực hiện tốt giải pháp sẽ góp phần tiết kiệm

chi phí cho việc thu thập thông tin phân tán, trùng lắp, không khoa học; tạo điều

kiện cho việc ra quyết định kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng, kịp thời; nâng cao

được hiệu quả quản lý của ngành HQ.

* Hệ thống QLRR:

Từ những hạn chế trong áp dụng QLRR trong thông quan hàng hoá XNK,

nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng QLRR của ngành HQ nói chung và của Hải quan

Đồng Nai nói riêng, đồng thời ngăn ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật HQ có thể xảy

ra thì cần có những giải pháp sau:

78

- Thứ nhất là, giải quyết vấn đề nhận thức.

Nhận thức có ý nghĩa quyết định hành động, chi phối ý thức và trách nhiệm

của mỗi CBCC HQ. Nhận thức không đúng, không đầy đủ sẽ gây ra những lực cản

cho việc triển khai thực hiện QLRR. Ngành HQ đang nỗ lực xây dựng môi trường

thương mại minh bạch, dựa trên nền tảng tuân thủ. Để thực hiện được điều này, một

trong những điều kiện tiên quyết đó là phải hình thành môi trường tuân thủ ngay

chính trong nội bộ ngành HQ. Đây cũng chính là yếu tố quyết định cho sự thành

công của việc áp dụng QLRR. Do vậy nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn trước

mắt cần phải tăng cường công tác đào tạo, tuyên truyền giái dục nâng cao nhận thức

và trách nhiệm của đội ngũ CBCC HQ; chấn chỉnh, xiết chặt hệ thống kỷ luật kỷ

cương của Ngành, đi đôi với chế độ khen thuởng kịp thời những gương người tốt

việc tốt, ngược lại nếu vi phạm phải cương quyết xứ lý; có như vậy mới đảm bảo

tính hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện.

- Thứ hai là, phương pháp tiếp cận và lựa chọn bước đi đúng là điều kiện tiên

quyết của sự thành công.

Mặc dù QLRR là phương pháp mới, tiềm ẩn nhiều thách thức trong triển

khai thực hiện nhưng do có sự tiếp cận đúng về nguyên lý QLRR cũng như bước đi

phù hợp với bối cảnh thực tiễn nên trong giai đoạn áp dụng có tính chất thí điểm

vừa qua đã gặt hái được những thành công nhất định. Trong giai đoạn trước mắt khi

ngành HQ chưa thể có những bước tiến dài theo kịp các nước tương đối phát triển

trong khu vực thì việc kết hợp hài hoà giữa hiện đại và thủ công, giữa kỹ thuật tiên

tiến với các biện pháp thủ công và từng bước mở rộng phạm vi áp dụng QLRR

trong các hoạt động nghiệp vụ HQ là phù hợp.

- Thứ ba là, kiện toàn bộ máy và cơ chế điều hành nhằm tạo động lực thúc

đẩy nhanh sự thành công của chương trình QLRR.

Thực tế cho thấy sự hạn chế về bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành luôn là

rà cản cho quá trình xây dựng và triển khai áp dụng QLRR. Để đảm bảo triển khai

thực hiện thành công về QLRR cần thiết phải kiện toàn tổ chức bộ máy phải đủ

mạnh, xây dựng đội ngũ CBCC có đủ kiến thức, năng lực xây dựng và triển khai

79

thực hiện QLRR. Để giải quyết được những khó khăn hiện nay, vấn đề đặc biệt

quan trọng cần phải kiện toàn bộ máy tổ chức và cơ chế điều hành về QLRR theo

định hướng xây dựng, phát triển hệ thống chuyên trách, thực hiện các nhiệm vụ

chuyên sâu về QLRR.

- Thứ tư là, phát triển hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ làm nền tảng cho

hoạt động QLRR.

Thực tế cho thấy việc xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu luôn đi trước

QLRR. Hệ thống thông tin phục vụ QLRR đặt yêu cầu cho việc cập nhật, bổ sung

thông tin mới một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác. Do vậy nhiệm vụ trước mắt

cũng như lâu dài của ngành HQ là cần phải xây dựng, nâng cấp và phát triển hệ

thống thông tin một cách đầy đủ, toàn diện và phù hợp với các tiêu chuẩn của quốc

tế về dữ liệu. Với các mục tiêu trên, đòi hỏi việc mở rộng khả năng kết nối, tích hợp

và xử lý thông tin giữa các hệ thống trong ngành; giữa ngành HQ với các Bộ,

Ngành; đồng thời phát triển hệ thống tình báo HQ, tăng cường hợp tác, trao đổi

thông tin với HQ các nước và các tổ chức quốc tế.

- Thứ năm là, tập trung phát triển kỹ thuật QLRR nhằm tăng cao hiệu quả

QLRR theo các nội dung và định hướng sau:

+ Tăng cường hoạt động thu thập thông tin, dữ liệu, xác định rủi ro; xây

dựng hệ thống thông tin đầy đủ, toàn diện, phù hợp với bối cảnh QLRR;

+ Hoạt động phân tích, đánh giá rủi ro luôn được coi trọng trong suốt quá

trình QLRR. Phân tích, đánh giá rủi ro được quan tâm đồng thời bởi kinh nghiệm và

kỹ năng của công chức thừa hành cũng như việc thiết lập các công cụ trên cơ sở ứng

dụng kỹ thuật máy tính;

+ Nâng cao hiệu quả các chương trình, kế hoạch hành động cho việc xử lý

rủi ro, bao gồm việc xây dựng các chương trình kế hoạch tuân thủ, tự nguyện tuân

thủ, thông báo tuân thủ và tuân thủ bắt buộc;

+ Đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động xử lý rủi ro thông qua tăng cường

công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và cung cấp thông tin trong quá trình xử lý rủi

ro;

80

+ Giám sát, kiểm tra lại quy trình QLRR và đo lường, đánh giá tuân thủ trên

cơ sở lấy mẫu kiểm tra và đánh giá theo mẫu để thẩm định mức độ tuân thủ trong

các lĩnh vực, hệ loại đối tượng cụ thể;

+ Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược QLRR và các chính sách về

QLRR đảm bảo việc sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, mở rộng tuân thủ, đồng

thời áp dụng cơ chế tuân thủ đối với doanh nghiệp và các đối tượng được áp dụng

liên quan.

- Thứ sáu là, ứng dụng kỹ thuật CNTT phù hợp với bối cảnh QLRR. Thực tế

QLRR trong thời gian qua cho thấy, QLRR không thể tốt khi hệ thống CNTT yếu

kém. Kinh nghiệm QLRR của các nước cũng thấy rằng, quá trình xây dựng và phát

triển QLRR khi các điều kiện về cơ sở hạ tầng, CNTT chưa đảm bảo tính đồng bộ,

thống nhất và chuẩn hoá thì nên xây dựng hệ thống CNTT hỗ trợ phù hợp, đồng

thời đặt ra kế hoạch và lộ trình nâng cấp toàn diện, đồng bộ trong toàn Ngành,

ngược lại, dễ dẫn đến tình trạng không thống nhất, không tương thích giữa các hệ

thống gây lãng phí NSNN.

Những giải pháp nói trên sẽ góp phần quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả

áp dụng QLRR trong thông quan hàng hoá XNK, đồng thời ngăn ngừa những hành

vi vi phạm pháp luật HQ của DN.

* Kiểm tra sau thông quan:

KTSTQ là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách của ngành HQ thực

hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai HQ đối với hàng hoá

XK, NK đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai

HQ làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong việc làm thủ tục HQ, kiểm tra giám sát

HQ và xử lý vi phạm (nếu có). KTSTQ được thực hiện thông qua việc kiểm tra hồ

sơ HQ đã thông quan, các chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và các chứng

từ có liên quan đến hàng hoá XNK, trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện có

thể kiểm tra hàng hoá NK đã được thông quan của các tổ chức, cá nhân theo quy

định của pháp luật.

81

Để thực hiện có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật HQ

năm 2005, ngày 06/06/2006 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 34/2006/QĐ-

BTC về việc thành lập Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục HQ tỉnh,

liên tỉnh, thành phố. Căn cứ theo Quyết định này, Cục Hải quan Đồng Nai đã thành

lập Chi cục Kiểm tra sau thông quan vào ngày 27/06/2006 với 06 biên chế. Hiện

nay là 10 biên chế và dự kiến trong thời gian tới cùng với việc triển khai khai báo

HQ từ xa, kết hợp song song với khai HQ điện tử đang thực hiện thí điểm đối với

loại hình GC, SXXK, kinh doanh thì số lượng tờ khai được phân vào luồng xanh

(miễn kiểm) sẽ ngày càng gia tăng (trên 80%). Do đó công việc KTSTQ sẽ rất quan

trọng, đòi hỏi phải tăng cường lực lượng CBCC và đẩy mạnh hơn nữa mới thực sự

mang lại hiệu quả cao.

Việc thực hiện trị giá HQ theo Hiệp định GATT/WTO và cải cách thủ tục

HQ theo hướng thông thoáng, tiện lợi, văn minh, hiện đại, để DN tự khai báo, tự

tính thuế và nộp thuế đòi hỏi ngành HQ nói chung và Cục Hải quan Đồng Nai nói

riêng phải thay đổi cách thức quản lý, kiểm tra hàng hoá XNK, đó là tăng cường

công tác KTSTQ. Để phát huy tính hiệu quả của công tác KTSTQ, trong thời gian

tới cần phải tăng cường hơn nữa các mặt sau:

- Về công tác đào tạo tuyển dụng cán bộ: cán bộ phải được đào tạo chuyên

sâu về chuyên ngành Tài chính - Kế toán và kiểm toán. Cán bộ phải được học các

môn kế toán SX kinh doanh và thương mại, biết phân tích hoạt động Kinh tế - Tài

chính, biết vận dụng phương pháp kiểm toán trong KTSTQ.

- Đội ngũ cán bộ KTSTQ cần được ổn định lâu dài để chuyên sâu và tích luỹ

kinh nghiệm, phương pháp công tác. Có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với CBCC làm

công tác này. Nên thực hiện việc trích thưởng theo vụ việc nhằm khuyến khích

động viên cán bộ công chức làm việc có hiệu quả và ngăn chặn các hành vi tiêu cực.

Mức thưởng phải thật minh bạch, cụ thể và thực sự có ý nghĩa đối với việc làm của

CBCC, chứ không nên mang tính hình thức.

- Tăng cường kiểm tra tại DN đối với những trường hợp mà kiểm tra tại trụ

sở HQ không có hiệu quả cao như kiểm tra về định mức tiêu hao, về sử dụng tài sản

82

cố định, sử dụng nguyên vật liệu sai mục đích đã được miễn thuế, về tồn động các

hợp đồng GC, SXXK.

- Trên cơ sở thông tin thu thập được từ các nguồn, tiến hành lựa chọn các DN

có các mặt hàng có tính rủi ro cao, có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ để thực hiện

KTSTQ. Việc KTSTQ phải tiến hành có trọng điểm, mang tính chính xác cao để

tránh gây phiền hà, ảnh hưởng đến hoạt động SX kinh doanh của DN. Đối với các

trường hợp cố tình vi phạm cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc theo pháp luật.

- Cần thực hiện tốt hơn nữa quy chế phối hợp của Ngân hàng, Cục thuế,

Công an với Hải quan trong KTSTQ. Nghiên cứu biện pháp phối hợp với kiểm toán

Cục thuế để kiểm tra về chi phí sản xuất, tính giá thành khi xác định định mức tiêu

hao thực tế trong sản xuất gia công hàng XK, về hàng hoá NK sử dụng sai mục đích

được miễn thuế NK.

- Theo quy trình thủ tục HQ, công tác phúc tập hồ sơ, thanh khoản hợp đồng

GC, SXXK được thực hiện tại các Chi cục, do đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ

và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hồ sơ về Chi cục KTSTQ khi thấy hồ sơ có dấu

hiệu nghi vấn để sớm ra quyết định KTSTQ.

- Cần phải sớm xây dựng cuốn cẩm nang về KTSTQ, đúc kết những kinh

nghiệm kiểm tra về các hình thức gian lận trong đó có gian lận các chính sách ưu

đãi về thuế, gian lận định mức, về trị giá khai báo,…

- TCHQ cần đầu tư trang thiết bị, máy móc, đường truyền và các công cụ hỗ trợ

khác (sao chụp, lưu trữ tài liệu; hệ thống quản lý DN; bảo quản hồ sơ, khai thác thông

tin v.v...) đồng bộ, hiện đại, phục vụ cho công tác chuyên môn.

3.3.2.5. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực:

* Đào tạo và tuyển dụng CBCC:

Tuyển dụng CBCC trẻ để kế thừa những cán bộ đã lớn tuổi, sắp về hưu hoặc

đã về hưu và để bố trí vào những bộ phận phát sinh công việc nhiều nhưng còn

thiếu cán bộ là một trong những mục tiêu quan trọng mà Cục Hải quan Đồng Nai đã

và đang thực hiện hàng năm. Tuy nhiên một điều nghịch lý là không thể tuyển dụng

đủ số lượng công chức được cho phép tuyển hàng năm. Một số lĩnh vực đòi hỏi

83

chuyên môn cao như: CNTT, ngoại thương, tài chính, kế toán lại khó tuyển dụng

(mặc dù thi tuyển công khai), điều này có nguyên do một phần là chế độ tiền lương

trong ngành HQ còn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu của cá nhân, một phần

là do yêu cầu tuyển dụng quá cao (phải tốt nghiệp hệ chính quy; Anh văn, vi tính

phải tối thiểu chứng chỉ B, lý lịch phải rõ ràng,…), phần khác là do hiện nay một số

ngành khác có môi trường làm việc và thu nhập rất hấp dẫn (Công ty chứng khoán,

ngân hàng, công ty kinh doanh bất động sản…) đã thu hút những sinh viên mới ra

trường vào làm việc, hoặc đối với những sinh viên có học lực khá trở lên đã được

các công ty đặt trước, cho nên việc tuyển dụng những sinh viên trong lĩnh vực

chuyên môn này những năm gần đây là rất khó khăn. Trong khi chỉ tiêu tuyển dụng

cho phép hàng năm từ 15 đến 20 công chức nhưng ứng cử viên nộp đơn chưa đủ chỉ

tiêu cho phép. Vài năm gần đây, do yêu cầu thành lập Chi cục Hải quan mới nên đa

số cán bộ được tuyển dụng cho Chi cục là công chức đã từng làm việc trong các cơ

quan, ban ngành, có đủ tiêu chuẩn quy định được chuyển sang phục vụ cho ngành

HQ.

Ngược lại có những sinh viên nộp đơn tuyển dụng không đúng ngành nghề

chuyên môn cần tuyển, không đảm bảo tiêu chuẩn yêu cầu nên hội đồng sơ tuyển

đành phải loại những hồ sơ này ngay từ vòng sơ tuyển.

Một vấn đề khác nữa là các ứng cử viên khi nộp đơn thi tuyển công chức lại

không tập trung ôn thi hoặc nếu có cũng chiếu lệ, qua loa và thường là chủ quan

(mặc dù khi qua vòng sơ tuyển, các ứng viên đã được cung cấp tài liệu ôn thi)

Đây là một trong những khó khăn của ngành HQ nói chung và Cục Hải quan

Đồng Nai nói riêng.

Để giải quyết tình trạng khó khăn như trên, cần có những giải pháp như sau:

- Thứ nhất: cần có chính sách tiền tiền lương hợp lý, ổn định để giúp những

cán bộ được tuyển dụng an tâm công tác, phục vụ lâu dài cho ngành Hải quan nói

chung và Cục Hải quan Đồng Nai nói riêng.

- Thứ hai: có những ưu đãi hợp lý đối với từng công việc chuyên môn đặc

thù để thu hút chất xám, người có trình độ chuyên môn cao.

84

- Thứ ba: cần phải có định hướng lâu dài về công tác thu hút nguồn nhân lực,

cụ thể là phải làm việc với các trường Đại học có chuyên ngành cần tuyển để họ

giới thiệu những sinh viên có học lực khá, giỏi ngay từ năm thứ ba, thứ tư của bậc

Đại học.

- Thứ tư: cần quan tâm, khuyến khích những cán bộ công chức mới tuyển

dụng khả năng sáng tạo đóng góp cho ngành, đồng thời tạo điều kiện để những cán

bộ trẻ có thể học tập nâng cao trình độ hơn nữa (học cao học trong và ngoài nước,

học thêm một chuyên ngành thứ hai,…).

- Thứ năm: tiếp tục quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại những cán

bộ chưa đủ chuẩn, khuyến khích họ học tập ngoài giờ hành chính.

* Bố trí sử dụng cán bộ công chức:

- Thứ nhất: bố trí sử dụng cán bộ một cách hợp lý, tránh trường hợp sử dụng

không đúng trình độ chuyên môn.

- Thứ hai: luân chuyển cán bộ phải tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng,

lắng nghe ý kiến của cán bộ để tư tưởng được thông suốt. Việc luân chuyển phải có

thời gian nhất định.

- Thứ ba: cần có chính sách hỗ trợ hoặc ưu đãi hợp lý đối với từng công việc

chuyên môn đặc thù để thu hút chất xám, người có trình độ chuyên môn cao.

- Thứ tư: thay thế việc luân chuyển theo định kỳ bằng việc sử dụng chuyên

sâu. Tất cả các vị trí công tác đều phải thi tuyển công khai theo những tiêu chuẩn

quy định bắt buộc, ai cũng có thể tham gia.

- Thứ năm: có biện pháp kỷ luật nghiêm khắc đối với các trường hợp cán bộ

công chức sai phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành cũng như của đơn vị, tuỳ

trường hợp sai phạm mà có thể đưa ra mức kỷ luật nặng nhẹ, nếu sai phạm nghiêm

trọng cần thiết phải sa thải khỏi ngành.

* Tiền lương và các chính sách ưu đãi:

Hiện nay tiền lương của cán bộ công chức trong toàn ngành HQ nói chung và

Hải quan Đồng Nai nói riêng là thấp. Tiền lương thấp kéo theo hiện tượng có một

số CBCC có biểu hiện sách nhiễu, tiêu cực.

85

Từ năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

109/2005/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động

của Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 – 2007 và Quyết định số 63/2009/QĐ-TTg

ngày 20/04/2009 về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với

ngành HQ năm 2009 và năm 2010. Theo đó, mức chi tiền lương bình quân toàn

ngành không vượt quá 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với CBCC, viên chức do

Nhà nước quy định. Căn cứ vào quy định trên, Tổng cục Hải quan cũng đã khoán

biên chế và kinh phí hoạt động cho từng đơn vị trực thuộc và Cục Hải quan Đồng

Nai cũng đã thực hiện việc khoán như trên. Từ năm 2005 đến nay Cục Hải quan

Đồng Nai đã ra sức tiết kiệm chi tiêu để có dôi dư kinh phí khoán, tăng thêm thu

nhập cho CBCC.

Ngoài ra ngành HQ còn có một số khoản hỗ trợ hàng tháng cho CBCC đang

làm việc trong một số bộ phận đặc thù, thường xuyên tiếp xúc với độc hại như: phụ

cấp lưu trữ hồ sơ, sử dụng máy vi tính, máy soi (sử dụng tia X), kiểm soát hải

quan,…số tiền từ 150.000 đồng đến 300.000 đồng.

Tìm hiểu về tiền lương của ngành Hải quan một số nước trong khu vực Đông

Nam Á (Singapore, Malaysia,…) mức tiền lương trung bình của một nhân viên HQ

là từ 8.000 USD đến 15.000 USD/tháng. Từ đó mới thấy mức tiền lương ngành HQ

của ta là quá thấp so với các nước trong khu vực (chứ chưa so sánh với các nước

trong khu vực châu Á, Âu,…).

Với mức tiền lương, phụ cấp như trên so với mặt bằng giá cả ngày một leo

thang như hiện nay thì sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu cho các nhân chứ chưa

tính đến chuyện chăm lo đời sống cho gia đình. Chính vì thế, một bộ phận nhỏ

CBCC bất chấp những quy định của ngành, của pháp luật đã có những hành vi tiêu

cực, nhũng nhiễu gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Ngành, của Cục.

Để giải quyết những bất hợp lý về vấn đề tiền lương nêu trên, cần có những

giải pháp như sau:

- Thứ nhất: cần phải cải cách chính sách tiền lương đối với đội ngũ CBCC

Nhà nước. Các Bộ, Ngành có liên quan cần thống kê lại đội ngũ CBCC hiện nay,

86

thanh lọc, sắp xếp lại đội ngũ CBCC đủ tiêu chuẩn thì tiếp tục làm việc, những cán

bộ không đủ chuẩn nhưng đã quá tuổi để đào tạo lại thì nên khuyến khích họ nghỉ

theo chính sách. Tinh giản bộ máy gọn nhẹ, từ đó ngân sách Nhà nước mới có thể

đáp ứng được yêu cầu cải cách tiền lương trong gian đoạn từ nay đến năm 2015.

- Thứ hai: cần xem xét lại việc khoán quỹ lương theo biên chế và kinh phí

hoạt động của Ngành, cũng như của các đơn vị trực thuộc, vì là Ngành “nhạy cảm”

nên cần khoán quỹ lương và kinh phí hoạt động tương đối hơn so với một số Ngành

khác, đồng thời nâng mức chi bình quân tiền lương toàn Ngành lên từ 2,5 đến 03

lần (Hiện nay theo quy định là không quá 1,8 lần).

3.4. Nhóm giải pháp vĩ mô:

3.4.1. Đối với ngành Hải quan:

- Để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT và hiện đại hoá HQ, Tổng cục Hải

quan cần thực hiện một số công việc như sau:

Một là, xây dựng các chương trình phần mềm tự động hoá HQ trên nền công

nghệ tiên tiến và phải có tính mở để có thể bổ sung cập nhật và phát triển thêm theo

yêu cầu thực tế đòi hỏi. Phần mềm này phải thiết kế phù hợp với hệ thống quy trình

thủ tục HQ Việt Nam.

Hai là, nâng cấp hệ thống thiết bị, đường truyền trong toàn Ngành để tiến tới

cài đặt dữ liệu quản lý tập trung tại cấp Tổng cục Hải quan, giúp quản lý được chặt

chẽ thống nhất trong phạm vi cả nước và các Cục HQ địa phương có thể khai thác

dữ liệu chung khi cần thiết.

Ba là, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống dữ liệu hiện tại, về lâu dài nên tích

hợp các hệ thống phần mềm đang áp dụng hiện nay thành một hệ thống thống nhất

để nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý.

Bốn là, hoàn thiện hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ. Trong quản lý, thông

tin đóng vai trò rất quan trọng. Thông tin giúp cho nhà quản lý ra quyết định một

cách dễ dàng và nhanh chóng. Nếu nguồn thông tin cung cấp càng chính xác, kịp

thời thì quyết định sẽ chính xác, kịp thời, mọi việc sẽ đạt kết quả tốt. Ngược lại, nếu

87

thông tin cung cấp không chính xác, chậm thì quyết định sẽ không chính xác, không

kịp thời, công việc sẽ bị chậm trễ.

Năm là, xây dựng và phát triển mạng lưới đại lý HQ để tạo điều kiện cho thủ

tục HQ điện tử phát triển, đồng thời tạo sự thuận lợi trong việc quản lý hoạt động

XNK.

- Sửa chương trình kế toán KT559 cho phù hợp và giao quyền nhập máy xoá

nợ trên chương trình quản lý rủi ro cho Cục HQ địa phương.

Hiện nay có một số trường hợp doanh nghiệp xin chuyển loại hình từ loại

hình thuế tạm thu sang tiêu thụ nội địa, khi cơ quan HQ nhập máy Quyết định

chuyển loại hình vào phần Quyết định điều chỉnh của chương trình kế toán KT559,

do đa phần các trường hợp chuyển loại hình đều quá 120 ngày kể từ ngày đăng ký

tờ khai, nên chương trình báo doanh nghiệp đã từng nợ thuế quá hạn 90 ngày. Dẫn

đến sau khi truyền dữ liệu danh sách nợ thuế lên Tổng cục Hải quan, chương trình

quản lý rủi ro sẽ báo doanh nghiệp đã từng nợ thuế quá hạn 90 ngày. Để xoá nợ cho

những trường hợp này, Cục Hải quan địa phương phải làm công văn xác nhận gửi

Tổng cục Hải quan xoá cho doanh nghiệp, dẫn đến xoá nợ cho doanh nghiệp không

kịp thời, gây ách tách trong hoạt động XNK. Vì vậy kiến nghị sửa chương trình kế

toán KT559 cho phù hợp và giao quyền nhập máy xoá nợ trên chương trình quản lý

rủi ro cho Cục HQ địa phương.

3.4.2. Đối với cơ quan Chính phủ và các Bộ, Ngành:

3.4.2.1. Chính phủ:

- Thay đổi chính sách quản lý điều hành XNK theo hướng đơn giản hoá thủ

tục để mọi người dễ thực hiện.

- Nghiên cứu trong tương lai nên tổ chức phối hợp với các nước trong khu

vực triển khai ứng dụng công nghệ định vị trong quản lý hàng hoá thương mại. Việc

sử dụng các thiết bị định vị có thể giám sát liên tục sự di chuyển của hàng hoá trong

quá trình vận tải, đồng thời tình trạng và sự nguyên vẹn của hàng hoá cũng được

đảm bảo nhờ những công nghệ phù hợp như công nghệ sinh học, thẻ điện tử (gắn

trên hàng hoá) và thiết bị cảm ứng. Đặc biệt đối với loại hàng hoá là dầu thô được

88

xuất khẩu trực tiếp ngoài thềm lục địa sẽ rất khó khăn cho việc giám sát, quản lý.

Do đó sử dụng công nghệ định vị kết hợp với mô hình HQ điện tử sẽ tạo điều kiện

thuận lợi cho việc giám sát, quản lý, nhằm tránh gian lận thương mại và buôn lậu có

thể xảy ra.

- Xem xét cải cách chế độ tiền lương đối với đội ngũ CBCC, đảm bảo tiền

lương phải đủ sống và phù hợp với từng công việc chuyên môn. Bên cạnh việc cải

cách chế độ tiền lương, Nhà nuớc cũng cần xây dựng quỹ dưỡng liêm hoặc cho

phép ngành HQ sử dụng nguồn thu lệ phí trích để lại để hỗ trợ cho CBCC HQ một

cách minh bạch, công khai, có chế độ đãi ngộ đối với những công lao đóng góp của

CBCC nhằm ngăn ngừa tham nhũng và tiêu cực.

3.4.2.2. Bộ Tài chính:

- Phối hợp với các Bộ, Ngành để chuẩn hoá các mặt hàng theo danh mục HS

tạo điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện và thuận lợi trong quản lý của ngành

HQ.

- Đề xuất với Nhà nước về chính sách thuế cho từng thời kỳ một cách thích

hợp để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, đồng thời kích thích sự đầu tư phát triển

của DN.

- Tổ chức triển khai việc trao đổi dữ liệu trong toàn ngành Tài chính (Tổng

cục thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng) để khai thác thông tin

nhanh chóng, xử lý kịp thời, tránh gây phiền hà và mất thời gian đi lại cho DN, hạn

chế tình trạng cưỡng chế nhầm. Quản lý việc thu nộp ngân sách, thanh toán của DN

qua hệ thống Ngân hàng, Kho bạc dễ dàng.

- Tăng cường đầu tư các trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát,

hiện đại hoá ngành HQ như máy soi container, tàu có công suất lớn, phương tiện

thông tin liên lạc hiện đại,… để phòng chống buôn lậu.

89

3.4.2.3. Bộ Công thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ:

- Phối hợp với cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển thương mại

điện tử.

- Công bố danh mục hàng hoá XK, NK theo chế độ cấp giấy phép tự động

cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép theo quy định hiện hành.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc cạnh tranh, chống bán phá giá; xây

dựng chính sách XNK đối với từng ngành hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp trong hoạt động XNK.

- Nhanh chóng mã hoá danh mục các mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên

ngành để các DN dễ thực hiện và từ đó cơ quan HQ đưa vào hệ thống xử lý dữ liệu

để thực hiện việc phân luồn tự động. Nghiên cứu nên ban hành chung một văn bản

về danh mục mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành để tiện việc đối chiếu theo

dõi, tránh việc sử dụng quá nhiều văn bản, rất khó theo dõi và quản lý. Nên quy

định những mặt hàng cấm XK, NK có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, môi

trường, an ninh quốc gia,…, ngoài mặt hàng cấm này thì được phép XK, NK.

- Triển khai Chính phủ điện tử, nối mạng các cơ quan với nhau để theo dõi,

quản lý việc cấp giấy phép các mặt hàng quản lý chuyên ngành, theo dõi việc thực

hiện đối với giấy phép đã cấp của DN.

3.4.2.4. Bộ Giao thông Vận tải và Ngân hàng:

Nghị định 154/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ có quy định việc trao

đổi thông tin, trong đó phân công rõ trách nhiệm của Bộ Giao thông Vận tải và

Ngân hàng trong cung cấp trao đổi, thông tin:

- Bộ Giao thông Vận tải: chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước,

DN, đại lý vận tải đường biển, đường hàng không có trách nhiệm cung cấp thông tin

về lược khai hàng hóa (manifest), vận tải đơn, tuyến đường vận chuyển và các loại

thông tin khác về hàng hóa, hành khách, phương tiện vận tải tham gia hoạt động

XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

90

- Ngân hàng và các tổ chức tín dụng: cung cấp thông tin về hoạt động thanh

toán liên quan đến hàng hóa XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Tuy nhiên đến nay công tác trao đổi, cung cấp thông tin rất hạn chế, chưa có

quy chế phối hợp cung cấp thông tin rõ ràng, cụ thể làm giảm hiệu quả trong công

tác phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại.

Để thực hiện nghiêm túc Nghị định 154/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính

phủ, kiến nghị:

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp cùng Bộ Giao thông Vận tải, Ngân hàng Nhà

nước ký kết quy chế cung cấp thông tin cụ thể, rõ ràng. Đồng thời triển khai đến các

đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc việc trao đổi, cung cấp thông tin (qua mạng

hoặc địa chỉ mail, trang web,...), qua đó mới có thể phát huy hiệu quả của việc

phòng ngừa buôn lậu và gian lận thương mại có thể xảy ra.

Kết luận chương 3

Xuất phát từ những hạn chế trong việc ứng dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt

động HQ tại Cục Hải quan Đồng Nai, trên cơ sở khung pháp lý quy định, cũng như

điều kiện, khả năng cho phép của đơn vị, của ngành HQ, người viết đã đề ra một số

giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ tại

cục Hải quan Đồng Nai.

Trong những giải pháp trên, theo người viết cần tập trung vào yếu tố con

người vì con người đóng vai trò quyết định. Do vậy cần phải nâng cao nhận thức

trong đội ngũ CBCC trong toàn ngành HQ nói chung và Cục Hải quan Đồng Nai

nói riêng về chủ trương, mục tiêu, kế hoạch phát triển việc ứng dụng CNTT và hiện

đại hoá HQ. Bên cạnh đó cần phải đổi mới trong chính sách đào tạo và sử dụng

nguồn nhân lực, đổi mới chính sách tiền lương một cách hợp lý, đồng thời tăng

cường kỷ cương, kỷ luật đối với CBCC.

91

KẾT LUẬN

Trước yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế

đòi hỏi ngành HQ cần phải đổi mới, cải cách thủ tục hành chính mới có thể bắt kịp

trình độ phát triển của HQ các nước trong khu vực và trên thế giới, phù hợp với cam

kết quốc tế đã ký kết. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và hiện đại hoá hoạt động HQ vào

quy trình nghiệp vụ là một công việc không thể thực hiện được trong thời gian ngắn

mà là quá trình lâu dài với nhiều khó khăn, thử thách. Chính vì thế đòi hỏi sự quan

tâm đầu tư của Nhà nước, sự phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, Ngành, sự tham gia của

DN và ủng hộ của xã hội.

Qua phân tích, đánh giá toàn bộ quá trình ứng dụng CNTT và hiện đại hoá

quy trình nghiệp vụ HQ tại Cục Hải quan Đồng Nai, bản thân người viết thấy rằng

bên cạnh những yếu tố thuận lợi vẫn có nhiều khó khăn, tồn tại và hạn chế mà Cục

Hải quan Đồng Nai cần phải giải quyết để hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới để

có thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Người viết hy vọng rằng các giải pháp

được đưa ra trong luận văn sẽ là “chìa khóa” thúc đẩy quá trình cải cách, hiện đại

hoá HQ và ứng dụng CNTT tại Cục Hải quan Đồng Nai sẽ ngày càng hoàn thiện và

phát triển mạnh mẽ hơn.

Vì đây là một đề tài rộng và phức tạp được thực hiện trong điều kiện hạn chế

về nguồn tài liệu cũng như thời gian nên mặc dù người viết có nhiều cố gắng để

hoàn thành nhưng sẽ không thể tránh những thiếu sót. Kính mong Hội đồng, các

phản biện, quí Thầy, Cô và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để người viết tiếp tục hoàn

thiện đề tài của mình.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt: 1. Thiên An (2005), “Hệ thống tự động hoá phục vụ thủ tục HQ điện tử của HQ Malaysia”, Nghiên cứu HQ (12/2005). 2. Thái An (2010), “Những nội dung chính trong phiên họp lần thứ 7: nhóm làm việc về tạo thuận lợi thương mại và thủ tục HQ Asean”, Nghiên cứu HQ (1, 2/2010).

3. Vân Anh (2007), “EU ứng dụng công nghệ định vị trong quản lý hàng hóa thương mại”, Nghiên cứu HQ (8/2007). 4. Tâm Anh (2010), “Kinh nghiệm cải cách và hiện đại hóa HQ của một số nước trên thế giới”, Nghiên cứu HQ (4/2010). 5. Ban Cải cách hiện đại hóa HQ (2010), “Kế hoạch cải cách giai đoạn 2011 – 2015 và xây dựng Chiến lược phát triển ngành HQ đến năm 2020, Nghiên cứu HQ (4/2010).

6. Huỳnh Thanh Bình, Th.S – Phó Cục trưởng HQ Đồng Nai, “Một vài suy nghĩ về nguồn nhân lực ngành HQ”, Nghiên cứu HQ (5/2009). 7. Sơn Hà (2009), “Chẩn đoán thương mại khu vực Asean”, Nghiên cứu HQ (1, 2/2009).

8. Mạnh Hùng (2007), “Mở rộng khai báo HQ từ xa: DN và HQ cùng hưởng lợi”, Nghiên cứu HQ (11, 12/2007). 9. Hải quan Đồng Nai (2009) – 15 năm xây dựng và phát triển. 10. Phương Liên (2010), “Một số nội dung chính trong phiên họp lần thứ 8 của Ủy ban quản lý Công ước Kyoto sửa đổi”, Nghiên cứu HQ (6/2010). 11. Nguyễn Thanh Long (2006) - Thực hiện thủ tục HQ điện tử đối với hàng hóa XK, NK tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 12. Ngọc Lợi (lượt dịch, 2007), “Xu hướng phát triển của cộng đồng HQ trong thế kỷ 21”, Nghiên cứu HQ (11, 12/2007). 13. Nhật Minh (2005), “Hải quan Ấn Độ ứng dụng CNTT trong quản lý HQ”, Nghiên cứu HQ (8, 9/2005). 14. Nhật Minh (2008), “Kế hoạch chiến lược của Tổ chức HQ thế giới giai đoạn 2009 – 2011”, Nghiên cứu HQ (9/2008). 15. Song Minh (2006), “APEC và vai trò tạo thuận lợi thương mại quốc tế”, Nghiên cứu HQ (3, 4/2006). 16. Nhật Minh (2004), “Kinh nghiệm cải cách và hiện đại hóa của HQ Slovenia”, Nghiên cứu HQ (11, 12/2004).

93

17. Giang Nam (2008), “Đề án nâng cấp hạ tầng CNTT Cục HQ TP.HCM: nền tảng cơ bản xây dựng hạ tầng CNTT”, Nghiên cứu HQ (1, 2/2008). 18. Giang Nam (2007), “Hải quan Việt Nam: Tích cực hợp tác trong khuôn khổ hoạt động HQ Asean”, Nghiên cứu HQ (8/2007). 19. Nguyễn Thị Nga (2007), Quản lý Nhà nước về HQ đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 20. Ngọc Phan (2005), “Hải quan một cửa trong Asean”, Báo Hải quan. 21. Ngọc Phan (2005), “Kinh nghiệm HĐH của HQ Hàn Quốc”, Báo Hải quan. 22. Ngọc Phan (2005), “Kinh nghiệm xây dựng các hệ thống EDI của HQ Hàn Quốc”, Tin học Tài chính (25), tr 33 – 35. 23. Ngọc Phan (2005), “Hệ thống tự động hóa phục vụ thủ tục HQĐT của HQ Malaysia”, Tin học Tài chính (27), tr 20 – 22. 24. Nguyễn Nhật Quang (2005), “Cần đẩy mạnh vai trò CNTT trong công tác kiểm tra sau thông quan”, Nghiên cứu HQ (8, 9/2005). 25. Ánh Quyến (2009), “Ứng dụng CNTT trong ngành Tài chính: những cản ngại cần tháo gỡ”, Nghiên cứu HQ (9/2009). 26. Nguyễn Hồng Sơn (2002), Một số giải pháp ứng dụng tin học vào quản lý hành chính ngành HQ giai đoạn 2002 – 2005, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 27. Hà Tiến Thăng (2008), “Phát triển HQ đến năm 2012, định hướng 2020: tự động hoá hoàn toàn việc quản lý thông tin hàng hoá”. 28. Trung tâm đào tạo bồi dưỡng công chức HQ – Tổng cục Hải quan (2006), Chuyên đề thủ tục HQ - Tài liệu dùng cho lớp nghiệp vụ HQ tổng hợp. 29. Trung tâm đào tạo bồi dưỡng công chức HQ – Tổng cục Hải quan (2006), Chuyên đề tin học và thống kê HQ - Tài liệu dùng cho lớp nghiệp vụ HQ tổng hợp. 30. Phan Trung (2008), “Hải quan Đồng Nai triển khai dự án thu lệ phí HQ qua ngân hàng”, Nghiên cứu HQ (12/2008). 31. Hoàng Trúc (2009), “Kế hoạch mở rộng thí điểm thủ tục HQ điện tử”, Nghiên cứu HQ (11/2009). 32. Hoàng Trúc (2009), “Hệ thống một cửa cho thương mại quốc tế”, Nghiên cứu HQ (9/2009). 33. Ngô Minh Tuấn (2007), “Một số kinh nghiệm nghiệp vụ của HQ Nhật Bản”, Nghiên cứu HQ (11, 12/2007). 34. Nguyễn Viết Tường (2007), “Thủ tục HQ điện tử bước đột phá hiện đại hóa ngành HQ giai đoạn 2006 – 2010”, Nghiên cứu HQ (8/2007).

94

35. Đoàn Ngọc Xuân (2008), “Bàn giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa XK, NK trong điều kiện hiện đại hóa HQ”, Nghiên cứu HQ (1, 2/2008).

36. Tường Vy (2007), “Mở rộng mô hình khai báo HQ từ xa” – Nghiên cứu HQ (7/2009).

Trang Web:

http://www.customs.gov.vn -

http://www.dncustoms.gov.vn -

- Web nội bộ Cục Hải quan Đồng Nai - http://www.haiquan.hochiminhcity.gov.vn

http://www.mof.gov.vn -

http://www.mot.gov.vn -

……

95

Phụ lục 1

Sơ đồ 1 Sơ đồ quy trình thủ tục HQ đối với lô hàng hoá XK theo hợp đồng mua bán (Ban hành kèm theo Quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Bước 1

Bước 2

Lãnh đạo Chi cục

Công chức đăng ký TK hải quan

Công chức kiểm tra thực tế hàng hoá và tính thuế

Thu thuế, lệ phí

tra tế hàng

1. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1. Kiểm thực hoá

Chủ hàng

1. Quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra hàng hoá

2. Kiểm tra tính thuế

Kế toán thuế và phúc tập hồ sơ

2. Kiểm tra báo khai của chủ hàng

2. Giải quyết vướng mắc phát sinh

3. Nhập dữ liệu vào máy

3. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

4. Ra thông báo lai thuế, biên thuế, lệ phí

3. Nhập dữ liệu vào và máy đăng ký TK

Hàng miễn kiểm tra, không có thuế

96

Sơ đồ 2 Sơ đồ quy trình thủ tục HQ đối với lô hàng hoá NK theo hợp đồng mua bán (Ban hành kèm theo Quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Bước 1

Bước 2

Bước 3

Lãnh đạo Chi cục

Công chức ký đăng TK hải quan

Công chức kiểm tra tính thuế

Công chức kiểm tra thực tế hàng hoá

Thu thuế, lệ phí

1. Kiểm tra thực tế hàng hoá

Chủ hàng

1. Quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra hàng hoá

Kế toán thuế và phúc tập hồ sơ

2. Nhập dữ liệu vào máy

2. Giải quyết vướng mắc phát sinh

3. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan

1. Kiểm tra việc tính thuế của chủ hàng 2. Tính lại thuế (nếu có) 3. Ra thông báo thuế, lệ phí 4. Nhập dữ liệu vào máy

1. Đối chiếu danh sách cưỡng chế làm thủ tục hải quan 2. Kiểm tra hồ sơ hải quan. 3. Đăng ký TK và nhập dữ liệu

Hàng phải kiểm tra, không thuế

Hàng miễn kiểm tra, có thuế, lệ phí

Hàng được miễn kiểm tra, không có thuế

97

Sơ đồ 1 Sơ đồ quy trình thủ tục HQ đối với lô hàng hoá XK theo hợp đồng mua bán (Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính)

Bước 1

Bước 2

Thu thuế, lệ phí

Lãnh đạo Chi cục

Công chức đăng ký TK hải quan 1. Kiểm tra hồ sơ hải quan

1. Quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra hàng hoá

Chủ hàng

Kế toán thuế và phúc tập hồ sơ

2. Kiểm tra khai báo của chủ hàng

2. Giải quyết vướng mắc phát sinh

3. Xác nhận thủ làm đã tục hải quan

3. Nhập dữ liệu vào máy và đăng ký TK

Công chức kiểm tra thực tế hàng hoá và tính thuế 1. Kiểm tra thực tế hàng hoá 2. Kiểm tra tính thuế 3. Nhập dữ liệu vào máy. 4. Ra thông báo thuế, biên lai thuế, lệ phí

Hàng miễn kiểm tra, không có thuế

98

Sơ đồ 2 Sơ đồ quy trình thủ tục HQ đối với lô hàng hoá NK theo hợp đồng mua bán (Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/04/2003 của Bộ Tài chính)

Bước 2

Bước 1

Bước 3

đạo

tra

chức tính

Công chức đăng ký TK hải quan

Thu thuế và lệ phí

Công chức kiểm tra thực tế hàng hoá

tỷ

Quyết hình lệ

Công kiểm thuế 1. Kiểm tra việc tính thuế của chủ hàng

1. Kiểm tra thực tế hàng hoá

Chủ hàng

2. Tính lại thuế (nếu có)

Kế toán thuế và phúc tập hồ sơ

3. Ra thông báo thuế, lệ phí

2. Nhập dữ liệu vào máy

Lãnh Chi cục 1. định thức, kiểm tra 2. Giải quyết vướng mắc phát sinh 3. Xác nhận đã thủ làm tục hải quan

4. Nhập dữ liệu vào máy

1. Đối chiếu danh sách cưỡng chế làm thủ tục hải quan 2. Kiểm tra hồ sơ hải quan 3. Đăng ký TK và nhập dữ liệu vào máy

Hàng phải kiểm tra, không thuế

Hàng miễn kiểm tra, có thuế, lệ phí

Hàng được miễn kiểm tra, không thuế

99

Phụ lục 2

STT NĂM

1 2 3

Bảng 1.1: Số lượng CBCC, nhân viên HĐ tại Cục HQĐN từ năm 2000-2010

2000 216 16 232

2001 2002 220 216 16 16 236 232

2003 2004 210 215 26 28 236 243

2005 2006 2007 2008 2009 2010 288 212 77 37 365 249

261 81 342

243 89 332

242 32 274

239 93 332

BIÊN CHẾ HỢP ĐỒNG TỔNG CỘNG

(Nguồn: số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)

STT

Bảng 2.1: Số lượng tờ khai XNK phát sinh từ năm 2000 đến năm 2010

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

NĂM

1

38.242

43.037

54.552

72.563

87.259

106.056

131.991

160.803

181.021

184.408

233.822

TỜ KHAI XK

2

38.969

40.931

50.878

62.323

72.028

87.139

101.281

114.213

122.084

134.193

159.638

3

TỜ KHAI NK TỔNG TỜ KHAI XNK

77.211

83.968

105.430

134.886

159.287

193.195

233.272

275.016

303.105

318.601

393.460

(Nguồn: số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)

Bảng 2.2. Kim ngạch XNK trên địa bàn Tỉnh từ năm 2000 đến 2010.

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

STT NĂM

1.507

1.377

1.615

2.155

2.767

3.548

4.218

5.554

6.659

5.287

6.750

1 KIM NGẠCH XK

1.512

1.318

1.315

1.581

2.123

2.722

3.684

4.615

5.551

5.210

7.077

2 KIM NGẠCH NK

3

TỔNG KIM NGẠCH XNK

10.169

4.891

7.902

2.695

6.270

2.930

3.019

12.210

10.497

13.826

3.736 (Nguồn: số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)

Bảng 2.3: Tổng số thuế thu được qua các năm từ năm 2000 đến 2010.

2003

2008

2009

2005

2004

2006

2007

2002

2000 2001 727

2010 953 1.770 1.918 2.478 2.714 3.092 3.549 4.807 5.725 8.450

Năm Số thu thuế

(Nguồn: số liệu thống kê hàng năm của Cục Hải quan Đồng Nai)

97

Phụ lục 3

CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM HIỆN ĐANG SỬ DỤNG TẠI CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI.

1/ CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM DO TỔNG CỤC HẢI QUAN CÀI ĐẶT - Chương trình phần mềm QLRR. - Chương trình phần mềm số liệu XNK. - Chương trình phần mềm quản lý vi phạm về HQ. - Chương trình phần mềm giá tính thuế. - Chương trình phần mềm quản lý hàng hoá gia công XK. - Chương trình phần mềm quản lý hàng hoá SXXK. - Chương trình phần mềm SXXK – quản lý khu chế xuất. - Chương trình phần mềm thống kê thuế, kim ngạch. - Chương trình phần mềm khai báo điện tử NSXXK. - Chương trình phần mềm kế toán XNK. - Chương trình phần mềm thống kê tập trung. - Chương trình phần mềm thủ tục HQ điện tử. - Chương trình phần mềm chuyển cửa khẩu. - Chương trình phần mềm quản lý công việc Net office.

2/ CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM DO CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI. - Chương trình phần mềm quản lý kết quả giám định. - Chương trình phần mềm quản lý seal. - Chương trình phần mềm tra cứu C/O trên Web nội bộ. - Chương trình phần mềm theo dõi biên bản bàn giao hàng XK. - Chương trình phần mềm quản lý kho ngoại quan. - Chương trình phần mềm cẩm nang tra cứu mã số thuế. - Chương trình phần mềm luân chuyển TK và quản lý thực XK. - Chương trình phần mềm thu lệ phí HQ qua Ngân hàng. - Chương trình phần mềm đăng ký danh mục hàng hoá NK miễn thuế trực tuyến. - Chương trình phần mềm quản lý công văn.

98

Phụ lục 4

BẢNG KÊ VƯỚNG MẮC PHÁT SINH TRONG THỦ TỤC HQ ĐIỆN TỬ TẠI CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI

STT

Nội dung vướng mắc

A. Về phần mềm: I. Về phía Hải quan I.1

Chương trình kinh doanh

1

2

3

4 5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

Trong các trường hợp hủy tờ khai sau khi xem xét lý do phù hợp để chấp nhận và nhập máy lý do hủy thì chương trình không chấp nhận và báo lỗi "String or binary struncate" do trường dữ liệu dài. Khi truy cập menu "Kiểm tra hồ sơ" để kiểm tra chi tiết tờ khai luồng vàng và đỏ, cán bộ tiếp nhận khi phát hiện sai sót nhỏ và tiến hành điều chỉnh như làm tròn số, bổ sung thông tin về tên hàng khai báo,…bằng cách click chuột vào nút "Sửa thông tin hàng" nhưng chương trình không cho phép mặc dù cán bộ đã được phân quyền trước đó. Tab "Ghi nhận" của giao diện tờ khai có thể hiện ý kiến phản hồi hay ý kiến đề xuất của càn bộ tiếp nhận tuy nhiên hiển thị không hết nội dung. Lãnh đạo khi xem xét sẽ không đọc hết nội dung hiển thị và phải dùng chuột hay bàn phím di chuyển xuống phía dưới để xem gây bất tiện. Khi cán bộ tiếp nhận đã phân luồng nhưng muốn xem và phân luồng lại thì không có chức năng này Trên chương khai báo điện tử có chức năng "xác định giá" nhưng không sử dụng được; nếu muốn xác định giá phải vào chương trình GTT22 để xác định. Giao diện tờ khai điện tử giữa Hải quan và Doanh nghiệp in ra khác nhau. Phía Hải quan dù tờ khai có 01 mặt hàng khi in ra cũng có phụ lục kèm theo Khi Doanh nghiệp khai báo scan chứng từ kèm theo, phía Hải quan kiểm tra sơ bộ, mỗi dòng thể hiện mỗi chứng từ kèm theo, tuy nhiên qua các bước thủ tục tiếp theo các chứng từ này tập trung lại một dòng, còn các dòng khác không có thông tin Số hiệu container ở ô 27 tờ khai thì phía Doanh nghiệp có khai thông tin nhưng về phía Hải quan không nhìn thấy ( chỉ biết được khi Doanh nghiệp in tờ khai giấy mang đến) Hiện nay trên chương trình tại các sheet chức năng có cột tên cán bộ xử lý nhưng thực tế không có nội dung. Vì vậy nếu từ 2 cán bộ thực hiện trở lên thì khi nhìn vào sẽ không biết tờ khai do cán bộ nào đăng ký Về kiểm tra xử lý thông tin yêu cầu sửa tờ khai đã đăng ký: Hiện tại khi doanh nghiệp khai thông tin này và thì chương trình ghi nhận tại khâu kiểm tra sơ bộ. Kết thúc việc kiểm tra của công chức về việc chấp nhận hay từ chối yêu cầu sửa tờ khai đề phải qua Lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Tuy nhiên, đối với các trường hợp Lãnh đạo Chi cục nhận thấy các thông tin thay đổi về số lượng, trọng lượng hàng cần phải chuyển kiểm tra thực tế và quyết định kiểm tra thực tế nhưng tờ khai sửa này lại tiếp tục chuyển lại khâu kiểm tra phân luồng để công chức tiếp tục kiểm tra phân luồng và đề xuất là không cần thiết. Đối với các tờ khai có từ 2 invoice trở lên hoặc 2 hợp đồng trở lên DN chỉ khai báo được 1 invoice hoặc 1 hợp đồng lên chương trình Chương trình có thêm chức năng cập nhật vào chương trình quản lý C/O đối với các tờ khai điện tử có giấy chứng nhận xuất xứ ( C/O ) khi duyệt xong chương trình link qua chương trình quản lý C/O cán bộ đăng ký không phải nhập vào chương trình quản lý C/O như hiện nay mất nhiều thời gian. Hiện nay, loại hình Xuất kinh doanh-Mua nội địa (mã loại hìnhXGC08) áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp khu công nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất (không mở tờ khai để phân biệt với trường hợp xuất khẩu ra nước ngoài XKD và xuất vào doanh nghiệp chế xuất XKD-MND) không khai báo được do chương trình khi tiếp nhận tờ khai có mã loại hình XGC08 này thì yêu cầu phải khai báo số hợp đồng gia công. Do vậy, chương trình không phân biệt được giữa tên loại hình (Xuất kinh doanh-Mua nội địa) và mã loại hình (XGC08) Trong chương trình hiện nay sau khi doanh nghiệp khai báo, trong thời gian chờ phản hồi doanh nghiệp có thể khi thoát khỏi chương trình, tắt máy hay có sự cố đột xuất thì khi có phản hồi các doanh nghiệp sẽ không nhận được thông tin đã được gửi trước đó trong thời gian ngừng hệ thống. Do đó, cả về phía Hải quan và doanh nghiệp đều không trao đổi được thông tin để xử lý thông quan lô hàng nhanh chóng.

99

15

16 17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

29

I.2 1

Hiện nay các doanh nghiệp có thể in tờ khai bằng cách kết xuất ra file dưới dạng excel nên doanh nghiệp có thể tự chỉnh sửa nội dung tờ khai rồi sau đó xuất trình cho Hải quan dẫn đến dữ liệu truyền đến khác với dữ liệu trên tờ khai của doanh nghiệp Các mặt hàng nhập khẩu có thuế suất 0% khi in tờ khai hải quan điện tử thì không thể hiện Thực tế phát sinh nhiều trường hợp phía doanh nghiệp khai báo và truyền dữ liệu đến Hải quan nhưng đợi phản hồi rất lâu mới lấy được số tiếp nhận hoặc lấy số tờ khai để in tờ khai. Trong thời gian chương trình chưa cho số tiếp nhận chỉ hiển thị màn hình "hải quan đã nhận dữ liệu nhưng chưa có phản hồi" nhưng chưa thể hiện để thông báo cụ thể tình trạng dữ liệu có vướng mắc ra sao, lý do,... để doanh nghiệp biết và có hướng xử lý tránh chờ đợi lâu và không biết vì sao. Chương trình chưa cập nhật chức năng phúc tập hồ sơ như Quyết dđịnh 2294/QĐ-TCHQ ngày 11/09/2010 mới ban hành Tại tab “Chứng từ nợ” của tờ khai, khi click chọn chứng từ nợ thì không thấy list chứng từ. Cán bộ tiếp nhận nhập loại chứng từ cũng không được. Đề xuất tab “chứng từ nợ” nên thiết kế tại phần mềm khai báo của Doanh nghiệp để Doanh nghiệp nhập liệu và chịu trách nhiệm nội dung khai báo. Cơ quan hải quan chỉ kiểm tra và xem xét chấp thuận hay không trên hệ thống HQĐT của hải quan. Chương trình thông quan điện tử cũng chưa có chức năng theo dõi chứng từ nợ. Theo quy định tại Thông tư 222/2009/TT-BTC, thủ tục hải quan xuất khẩu (GC; SXXK; KD) thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Chương II Thông tư 222/2009/TT-BTC, theo đó khi nhập liệu khai báo tờ khai điện tử DN phải chuyển hóa dữ liệu giấy của Hợp đồng thương mại sang dữ liệu điện tử. Điều này là không tạo thông thoáng so với khai báo truyền thống (bộ hồ sơ chỉ cần Packing list). Hệ thống hiện nay chưa có chức năng kiểm tra trùng thông tin tờ khai. Do vậy, có thể phát sinh các tình huống doanh nghiệp khai báo trùng nhiều phải huỷ tờ khai. Trong thực tế phát sinh nhiều tờ khai khi phân luồng thể hiện là “không được ân hạn thuế” do Chương trình QLRR chưa cập nhật được dữ liệu của Chương trình KT559 (qua tra cứu cùng thời điểm thì Chương trình KT559 thể hiện DN không có nợ thuế quá hạn). Trường hợp này đối với tờ khai giấy, cán bộ tiếp nhận sẽ chủ động đính kèm Bảng tra cứu KT559 + Chương trình QLRR vào tờ khai và cho DN được ân hạn. Khi doanh nghiệp thực hiện khai báo bổ sung cho dù cán bộ đăng ký tờ khai chưa chấp nhận và phê duyệt nhưng doanh nghiệp vẫn có thể in ra và xuất trình tại Chi cục Hải quan đề nghị xác nhận. Tờ khai được hệ thống phân luồng vàng và được cán bộ tiếp nhận phê duyệt. Tuy nhiên khi thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có nghi vấn nên đề xuất chuyển luồng đỏ nhưng lúc này không cho phép in Phiếu kiểm tra hồ sơ giấy. Sau khi cán bộ hoàn tất tờ khai tại tab 'thông quan" và tiếp tục hoàn tất hồ sơ thì tờ khai lại quay trở về tab "Chờ xác nhận thông quan". Kiểm tra thông tin khai sửa tờ khai của doanh nghiệp đối với tờ khai đã thông quan nhưng doanh nghiệp chưa xuất trình tại Hải quan cửa khẩu. Lãnh đạo Chi cục muốn quyết định chuyển luồng kiểm tra thực tế nhưng không thực hiện được. Chi cục Hải quan Biên Hòa có phát sinh trường hợp, doanh nghiệp khai báo được Chi cục Hải quan tiếp nhận và hệ thống phân luồng đỏ ngẫu nhiên. Nhưng khi doanh nghiệp khai thông tin yêu cầu sửa tờ khai hải quan thì hệ thống lại chuyển tờ khai này sang luồng vàng. Cụ thể tại TKHQ số 4868/XKD ngày 14/08/2010 của Công ty Nestle Việt Nam. Theo dõi trạng thái tờ khai, chưa thể hiện đầy đủ thông tin thời gian cán bộ xử lý cũng như thời gian chờ xử lý của cán bộ. Công chức đề xuất chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng Lãnh đạo Chi cục không đồng ý với đề xuất chuyển luồng của công chức và quyết định theo hệ thống nhưng ở đầu phía DN không nhận được phản hồi sau khi sau khi Lãnh Đạo Chi cục duyệt mà chỉ nhận đươc thông điệp của công chức đăng ký chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa. Hiện nay, doanh nghiệp vẫn chưa khai báo được thông tin nợ chứng từ (C/O; Giấy kiểm ta chất lượng,…). Do vậy, Lãnh đạo Chi cục không thực hiện được chức năng duyệt nợ chứng từ của doanh nghiệp. Chương trình gia công, SXXK Các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu loại hình SXXK (luồng xanh, vàng và nhất là luồng đỏ) khi đã hoàn thành thủ tục hải quan và cán bộ công chức đã hoàn tất các bước nhập mày, cập nhật dữ liệu vào hệ thống dữ liệu. Tuy nhiên, khi thanh lý thì trong chương trình không tìm thấy các tờ khai xuất khẩu trong mục "xác nhận thực xuất" và tờ khai nhập khẩu không lưu được ngày thực nhập cho dù đã nhập máy thực xuất và kết quả kiểm hoá trước đó nên không có đủ dữ liệu để thanh khoản

100

2

3

4

5

6

7

8

Khi tra cứu chức năng theo dõi trạng thái tờ khai chương trình hiển thị toàn bộ thông tin các tờ khai trước đó. Tuy nhiên do dữ liệu lớn nên khi tra cứu dữ liệu ngày hiện tại phải thao tác chuyển màn hình và truy cập lâu, không thuận tiện và mất thời gian. Chương trình không cho phép hiển thị số thập phân có nhiều số lẻ trong chức năng đăng ký định mức, trường hợp có 06 số lẽ sẽ thể hiện không đầy đủ và hiển thị dạng E3+6 dẫn đến khó khăn khi đối chiếu và kết quả đôi khi không chính xác Việc tính toán tỷ lệ hao hục + định mức tiêu hao nguyên vật liệu không chính xác, VD: nguyên vật liệu A khi báo định mức là 1, tỷ lệ hao hụt là 1% nhưng cột (định mức + hao hụt) chương trình hiển thị là 2 thay vì phải là 1,01% Chức năng kiểm tra sơ bộ định mức SXXK, khi vào tab “Danh sách sản phẩm”, không thể hiện hết danh mục sản phẩm (nếu danh sách sản phẩm nhiều) Đối với loại hình nhập SXXK: Doanh nghiệp khai báo mã nguyên liệu không đúng với tên nguyên liệu như khi đăng ký danh mục nguyên liệu NK hệ thống vẫn chấp nhận mà không có cảnh báo; hoặc Doanh nghiệp khai báo mã sản phẩm XK không đúng với tên hàng như khi đăng ký danh mục sản phẩm XK hệ thống vẫn chấp nhận mà không có cảnh báo. Tại Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 9/12/2009 đối với phần thủ tục hải quan đăng ký danh mục nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu có hướng dẫn tại bước 2 phần xử lý kết quả kiểm tra :” Trường hợp các thông tin khai báo Danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã đảm bảo yêu cầu, công chức tiếp nhận Danh mục tiếp nhận thông tin trên hệ thống và cấp số tham chiếu cho các bảng danh mục nguyên liệu vật tư nhập khẩu”. Cán bộ tiếp nhận đăng ký danh mục chỉ có thể thực hiện đăng ký danh mục cho doanh nghiệp và chấp nhận khai báo, tại ô “số tham chiếu” cán bộ không thể thực hiện cấp số tham chiếu cho bảng danh mục được Đơn giá trong khai điện tử loại hình gia công nhập khẩu hoặc xuất khẩu Doanh nghiệp truyền đến không thể hiện trên giao diện Hải quan, do đó Doanh nghiệp phải nhờ cán bộ tin học hỗ trợ nhập vào để có dữ liệu

9

10

11

Doanh nghiệp khai điện tử khi truyền Danh mục sản phẩm đến cán bộ tiếp nhận Danh mục không dò được danh sách sản phẩm theo thứ tự ABC. Đối với lọai hình SXXK và gia công định mức khi Doanh nghiệp truyền đến bao gồm nhiều mã sản phẩm, mỗi sản phẩm bao gồm nhiều mã NPL khác nhau, các NPL này khi truyền đến DN cũng không sort được theo thứ tự ABC do đó gây mất nhiều thời gian để kiểm tra thủ công Phần định mức có tỷ lệ hao hụt trên 3% Doanh nghiệp không có phần để giải trình hoặc nêu các thông số liên quan hoặc scan trên bảng điện tử để cán bộ tiếp nhận kiểm tra đối chiếu do đó Doanh nghiệp phải tự mang bảng giấy đến để cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính phù hợp. Do chương trình quản lý tên hàng theo mã nguyên vật liệu nên không cho phép nhập thêm thông tin phần mở rộng như thông tin tiếng Anh, ký mã hiệu,… nên không thể diễn giải thêm thành phần, cấu tạo, công dụng của nguyên vật liệu nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 49/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

12

Chương trình không hiển thị số định mức đã đăng ký. Nên cán bộ sau khi duyệt định mức phải vào chương trình SXXK để tìm số định mức đã cấp.

II. Về phía doanh nghiệp

1

2

3

Khi khai báo và truyền dữ liệu về định mức nguyên vật liệu loại hình SXXK, phần tỷ lệ hao hụt không có mặc định sẵn tỷ lệ phần trăm như chương trình khai báo từ xa, do đó doanh nghiệp phải chia thành tỷ lệ phần trăm trước rồi mới truyền dữ liệu gây bất tiện Đối với loại hình xuất gia công, doanh nghiệp chỉ khai báo được trị giá FOB, không khai báo được trị giá gia công và cả 02 trị giá này phải thể hiện trên tờ khai điện tử in. Vì khi thực thanh toán doanh nghiệp chỉ thanh toán trị giá gia công nên đối chiếu chứng từ thanh toán với tờ khai hải quan là chưa phù hợp. Trường hợp công ty TNHH Akema xuất khẩu sản phẩm từ nguyên vật liệu nhập khẩu nhưng còn để ở kho doanh nghiệp tại nước ngoài theo điểm 8. điều 117 của Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2010. Tuy nhiên, chương trình phía doanh nghiệp trong trường hợp này sẽ không hay chưa có số liệu chi tiết được khai báo như: thông tin khách hàng, số và ngày hợp đồng, phương thức và thời hạn thanh toán, điều kiện giao hàng, đơn giá và trị giá hợp đồng,... Do đó, sẽ không khai báo và thông quan hàng hoá được khi thực hiện hải quan điện tử.

101

4

5

6

Chương trình gia công giao diện tờ khai điện tử chỉ có 03 dòng hàng, khi in tờ khai giao diện không thể hiện trị giá tổng cộng. Trường hợp tờ khai có 2 hay 4 dòng hàng trở lên thì có thể hiện trị giá tổng cộng Theo quy định, hàng hóa là sản phẩm dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ phải nhập mã HTS, tuy nhiên giao diện tờ khai XGC không có tiêu chí mã HTS để nhập. Giao diện tab “Thông tin chung của tờ khai” ô 12 không cho phép thể hiện chi tiết đối với phương thức thanh toán TTR (vd: TTR 30 ngày, TTR 60 ngày; TTR 90 ngày…).

7

8

Hiện nay, Packing List DN chưa khai báo được thông tin dữ liệu điện tử và DN phải scan packing list đính kèm khi khai báo. Những tờ khai có nhiều trang packinglist doanh nghiệp không thể scan được do dung lượng cho phép quá ít Khi cơ quan hải quan đang kiểm tra hồ sơ của doanh nghiệp truyền đến thì phía doanh nghiệp không được mở dữ liệu này lên để điều chỉnh hoặc từ chối khai báo; đồng thời chương trình phải có thông báo nội dung "cơ quan Hải quan đang kiểm tra xử lý dữ liệu". Vì thực tế, tại Chi cục có phát sinh trường hợp cán bộ đang xử lý dữ liệu khai báo và chấp nhận khai báo thì phía doanh nghiệp lại xử lý từ chối khai báo. Do vậy, đầu hải quan có số tờ khai nhưng phía doanh nghiệp thì không có tờ khai (phát sinh cụ thể đối với TKHQ số 5883/XSX ngày 18/06/2010 của Công ty Arkema).

B. Về quy trình thủ tục:

1

2

3

Căn cứ tiết 1 điểm VI muc I, phần I QĐ 2396/QĐ –TCHQ ngày 09/12/2009 về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có quy định: “Chi cục trưởng quyết định cho phép chuyển cửa khẩu và được thể hiện tại ô số 15 tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, ô số 18 tờ khai điện tử nhập khẩu. Trường hợp Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thay đổi hình thức mức độ kiểm tra, quyết định cho phép chuyển cửa khẩu được in tại ố số 9 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy”. . Theo Thông tư 222/2009/TT-BTC khi thực hiện thủ tục xuất khẩu doanh nghiệp phải nhập liệu thông tin của hợp đồng phát sinh thêm thủ tục và thời gian so với thủ tục truyền thống chỉ có packing list Tờ khai được phân luồng đỏ ngẫu nhiên nhưng trước đó trong quá trình chuyển đổi dữ liệu từ chứng từ giấy sang dữ liệu điện tử có sai sót nên doanh nghiệp xin sửa chữa tờ khai (về sửa đổi phương thức thanh toán, số kiện, trọng lượng,…). Lãnh đạo Chi cục xem xét chấp nhận cho doanh nghiệp sửa chữa nhưng sau đó hệ thống lại phân luồng là xanh. Do quy định hiện nay tờ khai chỉ được chuyển luồng có độ rủi ro thấp lên cao, không được chuyển luồng từ có độ rủi ro cao xuống thấp