377
Lê Đc Qung
Trường Cao đẳng Sư phạm Qung Tr
Tóm tt: Cuc Cách mng Công nghip 4.0 vi công cuc chuyển đổi s trong
những năm gần đây một nhân t mi góp phần định nh li t chc giáo dc bc
đại học cao đẳng. Mục đích của bài viết nhm phân tích nhng ảnh hưởng ca
chuyển đổi s trong giáo dục đại học, cao đẳng th tạo ra đột phá trong vic thúc
đẩy bình đẳng trong giáo dc hai phương diện: tăng cường s tiếp cn của người
hc và nâng cao cht luợng đào tạo nh khai thác sc mnh công ngh. Bài viết cũng
chia s định hướng và mt s kinh nghiệm bước đầu v chuyển đổi s Trường Cao
đẳng Sư phạm Qung Tr đưa ra mt s gii pháp nhằm đẩy mnh chuyển đổi s
trong giáo dc ca Vit Nam.
T khóa: Chuyển đổi s; Giáo dục đại học; Cao đẳng Sư phạm Qung Tr.
1. Đặt vn đ
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ về kinh tế - hội, về khoa học - công
nghệ và xu thế toàn cầu hoá đang đặt ra nhiều thách thức cơ hội cho đất nước,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra định hướng phát triển giáo dục, đào tạo giai
đoạn 2021 2030 với nhiều vấn đề, một trong những vấn đề đó là: “Xây dựng
đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương giáo dục đào
tạo cùng với khoa học công nghệ quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt
để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương thức, phương pháp giáo dục đào tạo theo hướng hiện đại, hội
nhập quốc tế, phát triển con người toàn diện, đáp ứng những yêu cầu mới của
phát triển kinh tế - hội, khoa học và công nghệ, thích ứng với cuộc Cách mạng
Công nghiệp lần thứ tư” 1.
Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến vic ng dng công
ngh thông tin (CNTT) vào hoạt động ging dy. Vic ng dng CNTT vào hot
động dy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dy hc tp t truyn thng
sang phương pháp ging dy tích cực, giúp người dy ngưi hc phát huy
được kh năng duy, sáng tạo, s ch động đạt hiu qu. T hình lp
hc tập trung đã dần chuyn sang các hình dy hc trc tuyến, s dng CNTT
truyền thông đễ h tr các hoạt động ging dy, hc tập. Qua đó, người hc
th tiếp cn tri thc mọi nơi, mọi lúc, th ch động trong vic hc tp
ng dng kiến thc vào thc tin. S bùng n v công ngh giáo dục đã, đang
378
s to ra nhng phương thc giáo dc phi truyn thng, thúc đy mnh m s
phát trin ca nn giáo dc mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người.
2. Ni dung
2.1. Mt s vn đ v chuyn đi s và chuyn đi s trong giáo dc - đào tạo
2.1.1. Khái nim chuyn đi s
nhiều định nghĩa khác nhau về chuyển đi s (Digital transformation)
nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hot đng ca chúng ta t thế gii thc
sang thế gii o trên môi trưng mạng. Theo đó, mọi ngưi tiếp cn thông tin
nhiều hơn, rút ngn v khong cách, thu hp v không gian, tiết kim v thi
gian. Chuyển đổi s xu thế tt yếu, din ra rất nhanh đặc bit trong bi cnh
ca cuc Cách mng Công nghip 4.0 (CMCN 4.0) hin nay. [7]
Chuyển đổi s quá trình thay đổi tng th toàn din ca nhân, t
chc v cách sng, cách làm việc phương thức sn xut da trên các công
ngh s. [2]
Trên thế gii nhiu quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược quc gia
v chuyển đổi s như tại Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia… Nội dung chuyển đổi s
rt rộng đa dạng nhưng chung mt s ni dung chính gm chính ph s
(như dịch v công trc tuyến, d liu m), kinh tế s (như tài chính số, thương
mại điện t), xã hi s (như giáo dục, y tế, văn hóa)chuyển đổi s trong các
ngành trọng điểm (như nông nghiệp, du lịch, điện lc, giao thông).
2.1.2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
a) Nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo (GDĐT) trong “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê
duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
như sau: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy học từ xa, ứng dụng triệt để công
nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình;
xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực
tiếp trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo
thể hóa. 100% các sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó
thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối
thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà
và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học.”[3]
b) Đối với ngành GDĐT, nội dung bản của chuyển đổi số phải được triển
khai theo hướng trong dạy học chuyển từ truyền thụ kiến thức chủ yếu bằng
phương pháp thuyết trình, giảng giải sang phát triển năng lực người học, tăng
khả năng tự học, tạohội học tập mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp
phần tạo ra hội học tập học tập suốt đời. Sự bùng nổ của nền tảng công
nghệ IoT, Big Data, AI, SMAC (mạng xã hội - di động - phân tích dliệu lớn -
điện toán đám mây) đang hình thành nên hạ tầng giáo dục số.
379
Hiện nay, đã nhiều hình giáo dục thông minh đang được phát triển
trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT); hỗ trợ đắc lực việc cá nhân
hóa học tập (mỗi người học một giáo trình một phương pháp học tập riêng
không giống với người khác, việc này do các hthống CNTT thực hiện tự động);
giúp cho người học truy cập kho kiến thức khổng lồ trên môi trường mạng được
nhanh chóng, dễ dàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tương tác giữa gia đình,
nhà trường, giáo viên và người học.
Việc chuyển đổi số trong GDĐT tập trung vào các nội dung chính:
- Chuyển đổi số trong quản lý: số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ
thống sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ ng trực tuyến,
ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý,
điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo,
điều hành.
- Chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá: Số hóa học liệu (sách
giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi
trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm o, triển khai hệ thống đào tạo trực
tuyến…
2.2. Vai trò của chuyển đổi số trong giáo dục đại học và cao đẳng
2.2.1. Vì sao phải chuyển đổi số trong giáo dục đại học, cao đẳng
Công nghệ kết nối kthuật số trong thế kỷ 21 đã và đang tác động sâu rộng
đến mọi lĩnh vực hội, kinh tế chính trị. tạo ra những thay đổi đáng kể
trong cách mọi người tương tác với nội dung, giao tiếp với nhau hoạt động
trong xã hội. Ngoài việc gia tăng cách thức giao tiếp, công nghệ mới này đã gây
ra những thay đổi mạnh mẽ trong cách mọi người tiếp cận thông tin. Tuy nhiên,
sự chuyển đổi thực sự không nằm việc gia tăng đa dạng hóa các cách tiếp
cận thông tin, mà nằm ở việc tăng cơ hội cho các cá nhân đóng góp vào sản xuất
nội dung xây dựng kiến thức. Ngày nay, mỗi cá nhân đều có tiềm năng không
chỉ tiêu thụ mà còn sản xuất thông tin.
Thời đại chúng ta đang sống cho thấy những khác biệt cơ bản về cách thức
hoạt động của toànhội, trong đó thế giới được kết nối thông qua các phương
tiện kỹ thuật số ở quy mô chưa từng có. Trong thời gian ngắn, những công cụ kỹ
thuật số đang kích thích những thay đổi mạnh mẽ trong tất cả các lĩnh vực của
cuộc sống, có thể gọi là, “kỷ nguyên số”. Điều tự nhiên mà các xã hội mong đợi
những thay đổi mang tính chuyển đổi trong lĩnh vực giáo dục để phục vụ tốt
hơn những nhu cầu và đòi hỏi của xã hội trong thời đại mới này. Các trường đại
học - cao đẳng, có vai trò riêng biệt trong việc sản xuất phổ biến kiến thức, đã
và đang phải chịu áp lực thay đổi mạnh mẽ hơn nhiều. Do đó, sự cạnh tranh toàn
cầu trong nền kinh tế tri thức được thúc đẩy bởi vai trò chủ đạo của các công cụ
kết nối kỹ thuật số đang buộc các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng phải đánh giá
380
cấu trúc hiện tại của họ đưa ra quyết định quyết liệt để cải thiện các cấu trúc
này cho phù hợp hơn với nhu cầu và yêu cầu của thế kỷ 21.
Trong số các động lực cải cách cơ cấu giáo dục đại học, vai trò tiếp cận và
phổ biến kiến thức đang chuyển dần khỏi giáo dục đại học; những nền tảng k
thuật số mang các phương án tương tác mới, các cách thức mới để thể hiện văn
hóa, các đồ tạo tác liên quan và các giá trị của nó; hiệu ứng truyền thông xã hội;
dữ liệu lớn phân tích học tập; các khóa học MOOC và tài nguyên giáo dục
mở; trò chơi giáo dục sự tiến bcủa các nền tảng kthuật số cho phép tăng
cường tương tác và hợp tác giữa người hướng dẫn và người học.
Ngoài ra, các trường đại học, cao đẳng đang phải đối mặt với những thách
thức đặc biệt của thế kỷ 21 bao gồm hồ sơ người học thay đổi và đa dạng, tính di
động của người học, học suốt đời và cạnh tranh thị trường với các nhà cung cấp
giáo dục đại học mới đang tăng lên.
Những thay đổi về hành chính và cơ cấu mà trường đại học, cao đẳng phải
đối phó ba loại chính; 1) Thay đổi trong cung cấp dịch vụ tài chính; 2)
Thay đổi về quy trình hành chính; 3) Thay đổi trong hình Dạy Học. Mặt
khác, Erdem (2006) nhấn mạnh những thay đổi trong trách nhiệm của ba cấu trúc
riêng biệt: chính phủ, xã hội và trường đại học.[5]
Erdem (2006) cho rằng các mối quan hệ năng động giữa trường đại học và
Nhà nước đã đang trải qua những thay đổi do những tiến bộ trong thế k 21
liên quan đến các yêu cầu trách nhiệm giải trình ngày càng tăng đối với nhà
trường, tác động của công nghệ kthuật số đối với việc cung cấp các dịch vụ
giáo dục và thực hiện các hoạt động nghiên cứu, quốc tế hóa giáo dục đại học và
gia tăng cạnh tranh toàn cầu. [5]
Tuy nhiên, một thách thức khác mà các trường đang phải đối mặt hiện nay
nhà trường được coi những doanh nghiệp độ phức tạp cao cung ứng
nguồn lực cho hội tri thức kinh tế tri thức, tác động sâu sắc đến các quá
trình nội bộ quan hệ bên ngoài các trường đại học, cao đẳng có với cộng
đồng phi học thuật.
Các công cụ kỹ thuật số được coi giải pháp cho những thách thức về cơ
cấu quản trị của các trường đại học, cao đẳng. Đó các công cụ đào tạo từ
xa, hệ thống quản lý học tập tinh vi, các công cụ mạng xã hội trực tuyến, thực tế
ảo tăng ờng, OER MOOC được coi những đổi mới góp phần tạo cơ
hội giáo dục bình đẳng cho tất cả mọi người, tiếp cận nội dung giáo dục chất
lượng và hỗ trợ học tập suốt đời.
Mặt khác, chính những đổi mới đưa ra bởi các giải pháp này thể trở thành
thách thức lớn hơn nữa. Những lý do cơ bản khiến những đổi mới này trở thành
thách thức tiềm ẩn hơn nữa chính là tình trạng thiếu chính sách và kế hoạch phù
381
hợp, phân bổ nguồn lực không đủ, thiếu nhân viên có trình độ để thiết kế hướng
dẫn và hỗ trợ kỹ thuật, yêu cầu cập nhật nhanh chóng và liên tục.
Ngày càng nhiều nhân nhu cầu tiếp cận nền giáo dục đại học phù
hợp với sự phát triển của công nghệ k thuật số và những công nghệ nàytiềm
năng giải quyết nhu cầu và tính đa dạng hồ sơ người học. Do đó, các cơ sở giáo
dục đại học, cao đẳng cần thiết kế lại cấu trúc hoạt động của mình để giữ được
tiềm năng bên cạnh những thách thức do công nghệ kết nối kỹ thuật số mang lại.
Các trường cần xem xét lại sứ mệnh tầm nhìn của mình để phù hợp với sự
phát triển công nghệ kỹ thuật số cũng như tác động phạm cấu trúc của
những công nghệ này đối với không gian giáo dục.
Trong thế kỷ 21, các nhà trường cần cải thiện khả năng nghiên cứu và phát
triển, khả năng cạnh tranh tương tác giữa các khoa, bộ môn riêng biệt, năng
lực đổi mới và giải quyết vấn đề. Họ cũng được yêu cầu chuyển đổi thành các tổ
chức có thể áp dụng kỹ thuật số, có năng suất khoa học và sáng tạo với tầm nhìn
toàn cầu. Để thực hiện tất cả những điều y, các nhà trường cần phải hòa nhập
với hội đang hoạt động với tinh thần doanh nhân khởi nghiệp khi quản
nguồn nhân lực và nguồn nhân lực của mình. Các nhà hoạch định chính sách về
giáo dục cần phải suy nghĩ lại tác động của công nghệ kết nối kỹ thuật số, những
thách thức hội chúng mang lại cho bối cảnh giáo dục trong khi phát
triển các chính sách giá trị gia tăng của giáo dục đại học.
2.2.2. Vai trò của chuyển đổi số trong việc nâng cao chất lượng đào tạo
của bậc đại học và cao đẳng
Những tiến bộ công nghệ vượt bậc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
mang lại có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển cá nhân, xã hội và nghề nghiệp,
tạo ra sự thay đổi trong nhu cầu về kiến thức kỹ năng của cnguời học
người dạy, cũng như mở rộng khả năng giảng dạy học tập. Về công nghệ giảng
dạy hiện đại, có thể nói nguồn lực lớn nhất cho đến nay là Internet với việc chia
sẻ một nền tảng trực tuyến chi phí ngày càng thấp. Nếu vài năm truớc đây,
giảng dạy học tập trực tuyến được cân nhắc như một lựa chọn, thì từ khi đại
dịch Covid-19 bùng phát, nó nhanh chóng trở thành xu thế tất yếu trên toàn cầu.
các nuớc ASEAN, Covid-19 đã thúc đẩy chuyển đổi số đi nhanh hơn so với
dự kiến ban đầu trong nhiều lĩnh vực, trong đó giáo dục; Bộ trưởng Bộ Giáo
dục & Đào tạo các nước ASEAN gần đây cũng cam kết mạnh mẽ trong thúc đẩy
chuyến đổi số. [8]
Việc chuyển đổi số trong đào tạo thể tạo đột phá trong việc thúc đẩy bình
đẳng trong giáo dục hai khía cạnh: ng cường sự tiếp cận nâng cao chất
lượng đào tạo với chi phí mức đó trước đây người học khó thể nhận được
chất lượng như vậy.