137
Nguyn Th Thanh Hà
Trường Cao đẳng Kinh tế - K thuật Lâm Đồng
Phm Th Tuyết Giang
Trưng Đại hc Đng Tháp
Tóm tt: Cuc cách mng Công nghip 4.0 đã mở ra xu thế phát trin mi mnh
m trong các lĩnh vực. Đặc biệt, AI đã ứng dng mọi nh vực và chuyển đổi s cũng
là mt trong nhng công c đó. Hiện nay, Chính ph cũng đã ưu tiên cho Giáo dục là
mt trong nhng ngành chuyển đổi số. Khi xu hướng toàn cầu hoá đã trở nên ph
biến. Chuyển đổi s s là cu ni cho sinh viên tiếp cn và có k năng bắt kp nhng
kiến thc toàn cầu. Để có th thc hiện được điều này không ch mt chiều người dy
còn c duy của người hc. Trong bài viết này, tác gi s làm vai tca
chuyển đổi s trong giáo dục đại. T đó, đưa ra một vài định hướng giúp chuyển đổi
s tr thành công c hu hiu trong ging dy.
T khóa: chuyển đổi s, giáo dục đại hc
1. Đặt vấn đề
Khi đại dch Covid-19 ảnh hưởng đến toàn cu, Chính ph xác định ngun
lc s trong giai đoạn ytương lai cùng quan trng. Mun có ngun nhân
lc s thì ngành giáo dục cũng cần thay đổi toàn diện. Đặc bit, chuyển đổi s
tr thành cu ni gia ngưi dy và người hc. Cung cp nhng kiến thc và k
năng để người hc th thích ng với môi trường mi. Chuyển đổi s mt
cuc cách mạng thay đổi trong duy giáo dc. Bi s thay đổi c h
thng kiến thc trên các nn tng khoa hc công ngh hiện đại. Vi cách tiếp cn
kh năng hiu biết ca mình. Tác gi s làm rõ vai trò ca chuyển đổi s trong
giáo dục đại hc hin nay. T đó, đưa ra vài định hướng để chuyển đổi s tr
thành công c hu hiệu, phát huy được thế mnh ca mình trong vic ging dy.
2. Vai trò ca chuyn đi s đối vi giáo dc hin nay
2.1. Khái nim chuyn đi s, chuyn đi s trong giáo dc
138
1
Cuc cách mng công ngh 4.0 đã tác động mnh m ảnh hưởng đến
mọi lĩnh vực trên toàn cu. Nó bùng n nhiều góc độ và lần lượt có nhiu thut
ng, khái nim liên quan đến. Khái nim chuyển đi s là mt trong nhng khái
niệm được nhắc đến rt nhiu. Theo nhiu cách hiu tiếp cn khác nhau chúng
ta có nhng khái nim sau
- “Theo Gartner: chuyển đổi s vic s dng các công ngh s để thay
đổi mô hình kinh doanh, to ra những cơ hi, doanh thu và giá tr mi.
- Microsoft cho rng: chuyển đổi sviệc tư duy lại cách thc các t chc
tp hp mi ngưi, d liệu và quy trình để to nhng giá tr mi.”
2
- “Ở Vit Nam: Chuyn đổi sthưng được hiu theo nghĩa quá trình
thay đổi t mô hình doanh nghip truyn thng sang doanh nghip s bng cách
áp dng công ngh mi như d liu ln (Big Data), Internet cho vn vt (IoT),
điện toán đám mây (Cloud)nhm thay đổi phương thc điều hành, lãnh đạo,
quy trình m vic, văn hóa công ty. Không ch vai trò quan trng ti các doanh
nghip chuyn đổi s còn đóng vai trò quan trng trong các lĩnh vc khác ca
xã hi như chính ph, truyn thông đại chúng, y hc, khoa hc...”
3
1
Ngun Internet
2
VnExpress, Chuyển đổi s gì?”, đăng ngày 13 tháng 05 năm 2019, truy cp trang web
https://vnexpress.net/chuyen-doi-so-la-gi-3921707.html (Truy cập ngày 16 tháng 04 năm 2021)
3
T.Thuỷ, “Chuyn đổi s là gì và quan trng như thế nào trong thời đại ngày nay”, đăng ngày 14 tháng
08 năm 2019, truy cập trang web https://dantri.com.vn/suc-manh-so/chuyen-doi-so-la-gi-va-quan-trong-
nhu-the-nao-trong-thoi-dai-ngay-nay-20190814121247843.htm (Truy cập ngày 16 tháng 04 năm 2021)
139
- Chuyển đổi số: (Digital transformation) việc vận dụng tính luôn đổi
mới, nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật để giải quyết vấn đề”
4
thể nói rằng, các khái niệm khác nhau do góc độ tiếp cận khác tuy
nhiên vẫn dựa trên nền tảng chính công nghệ Internet. Đó điều bản, khi
trên toàn cầu đang hướng tới xu thế 5G. Vậy, trong ngành giáo dục chuyển đổi
số được hiểu như thế nào.
Ngun: Internet
“Chuyển đổi số trong giáo dục một thay đổi trong đóáp dụng công
nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng ng của học
sinh sinh viên, giảng viên các trường học; tạo ra một môi trường học tập nơi
mà mọi thứ được kết nối. Đây là một hệ sinh thái kết hợp công nghệ, dịch vụ và
bảo mật để thu hẹp khoảng cách k thuật số; tạo ra trải nghiệm học tập hợp tác,
tương tác và cá nhân hóa.”
5
2.2. Vai trò của chuyển đối số trong giáo dục đại học hiện nay
Trước khi xuất hiện chuyển đổi số, hầu hết trong giảng dạy đều thực hiện
theo phương pháp giảng dạy truyền thống. Sinh viên tập trung học tập giảng
đường nghe giảng, nghiên cứu tài liệu thảo luận. Cùng với sự phát triển của khoa
học công nghệ, giảng dạy không ngừng chỉ bảng truyền thống mà chuyển sang
dạy trình chiếu. Đây cũng một bước tiến mới trong việc sử dụng công nghệ
vào dạy học tiên tiến. Nhưng khi có sự xuất hiện của chuyển đổi số trên thế giới
thì giáo dục Việt Nam cần phải có bước chuyển mình mới, thích ứng với xu thế
phát triển của toàn cầu.
4
Chuyển đổi s, truy cp trang web
https://vi.wikipedia.org/wiki/Chuy%E1%BB%83n_%C4%91%E1%BB%95i_s%E1%BB%91 (Truy
cập ngày 16 tháng 04 năm 2021)
5
Lưu Thị Thu Chi, “ Chuyển đổi s trong giáo dc: Biến thách thức thành cơ hội”, đăng ngày 16 tháng
04 năm 2021, truy cp trang webhttps://hachium.com/blog/chuyen-doi-so-trong-giao-duc-bien-thach-
thuc-thanh-nhung-co-hoi/ (Truy cập ngày 16 tháng 04 năm 2021)
140
Khi chịu sự tác động của đại dịch Covid-19, nghị định của Chính phủ về
giãn cách hội. Chúng ta càng thấy vai trò tác động của chuyển đó số trong
giáo dục. Để duy trì việc dạy học bảo đảm kiến thức cũng nđảm bảo tiến
độ trong m học người dạy phải sử dụng học online. Sử dụng các nền tảng lớn
của khoa học công nghệ để giảng dạy môn học của mình. Chuyển đổi số trong
giáo dục thể hiện vai trò tích cực của mình ở các góc độ sau
Thứ nhất, chất lượng đội ngũ giảng dạy được nâng cao. Để giảng dạy
trong thời buổi chuyển đổi số. Bản thân giảng viên ngoài kiến thức chuyên môn
thì phải có kỹ năng trong công nghệ. Đó là sử dụng các khoa học công nghệ mới
để xây dựng bài học và triển khai trên nền tảng môn học của mình. Để làm được
điều y thì phải thay đổi duy từ cách dạy truyền thống sang hiện đại. Giảng
viên cần cập nhật, học hỏi nắm bắt xu thế khai thác các kiến thức mới, khoa
học công nghệ mới.
Thứ hai, xây dựng chương trình môn học. Các môn học đều số tín
chỉ nhất định. Các giảng viên thể kết hợp đxây dựng những bài dạy có nội
dung thống nhất trong cùng một bộ môn. Đồng thời, nhờ có khoa học công nghệ
mà người dạy thể tạo ra các chương trình học khác dựa vào trình độ của sinh
viên, kỹ năng mức độ tương tác. Từ đó, xây dựng khối lượng kiến thức cũng
như bài kiểm tra một cách chính xác phù hợp với đối tượng.
Thứ ba, học ở mọi lúc mọi nơi. Internet là một phương tiện thông tin toàn
cầu cho phép người học tiếp cận với nhiều kiến thức của nhiều các quốc gia khác
nhau. Các lớp học online cho phép người học truy cập kiến thức làm bài tập
khi họ cần. Đặc biệt, với sinh viên đại học và sau đại học được tiếp cận thông tin
bài học nhanh chóng. thể tham gia các hội thảo hoặc những buổi thảo luận
trực tuyến trên lớp, trường. Thậm chí, sinh viên thể kiểm tra thi trên mạng
không phải đến trường. Như vậy, điểm cũng do y móc chấm rất công bằng
trong thi cử giảng viên không mất nhiều thời gian để chấm bài vào điểm.
Như vậy, đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân tránh những tiêu cực
không đáng có trong thi cử.
Thứ tư, tài nguyên học tập công bằng đến tất cả người học. Điều y
nghĩa tất cả sinh viên thể truy cập học, tiếp cận dữ liệu, các nội dung
giảng viên cung cấp trên nền tảng kết nối Internet. thực tế tất cả mọi khối
lượng kiến thức đều ở các wesite. Giảng viên là người kết nỗi chuỗi kiến thức và
trở thành người mở đường trong khai thác kiến thức. Đồng thời, đối với các môn
thực hành trước đây chyếu thực hành trực tiếp. Dựa vào công nghệ phỏng,
người học thể thực hành bằng không gian ảo trong phòng thí nghiệm các ngành
học. Đồng thời thư viện online với khối lượng kiến thức khổng lồ giúp sinh viên
141
có thể khai thác. Điều này khác xa với thư viện truyền thống với khối lượng sách
hạn hẹp và không đủ thông tin.
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực cũng những yếu tố hạn chế
bên cạnh
Thnhất, đa số chưa quen chưa thể thay đổi được phương pháp
giảng dạy truyền thống. Hiện nay, điều quan trọng nhất là các giảng viên chưa
tiếp cận được với kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong soạn giảng. Thậm chí ngay
cả powerpoint còn chưa sử dụng thông thạo thì không thể sử dụng được các tính
năng khác. Nhiều giảng viên còn chưa giảng dạy bằng giáo án điện tử nên việc
giảng dạy online thực khó khăn. Chưa để đến để xây dựng một chương trình học
trực tuyến đảm bảo mọi yếu tố như học truyền thống. Có sự tương tác qua lại
cũng như kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng sinh viên đã học.
Thứ hai, kết nối Internet chưa bảo đảm cho việc học trực tuyến. Mặc
Internet phổ biến nhưng mức độ kết nối của Việt Nam rất yếu. Hầu hết hệ
thống các trường trang bị Internet không đảm bảo tốc độ. Thậm chí giảng viên
đang giảng dạy mất tín hiệu giữa chừng. Qua dịch Covid-19 đã có nhiều trường
đại học dạy học trực tuyến. Nhưng việc đánh giá, kiểm tra bằng hình thức trực
tuyến ở nước ta chưa được chấp nhận vì nhiều lý do.
Thứ ba, dạy học trực tuyến còn chưa được hiểu đúng. Có một số người
hiểu học trực tuyến ngồi trước điện thoại, laptop để nghe giảng. Chúng ta hiểu
phải xác định rằng học trực tuyến là học có sự tương tác như một lớp học. Tuỳ
theo thực tế từng môn học và các yêu cầu sẽ có những hình thức học khác nhau.
Các môn học sẽ tạo phòng để các thành viên trong lớp học tham gia điểm danh
buổi học. Hiện nay, c nền tảng Zoom, Peer2School.. cho phép người dạy tạo
phòng học tutheo số lượng người. Tuy nhiên, cũng những trang buộc phải
mua nick mới tạo được phòng y khó khăn cho người dạy khi bỏ tiền để mua
acount. Hiểu một cách đúng đắn về học trực tuyến là xây dựng một hệ thống tài
nguyên kiến thức, người học thể thảo luận trao đổi cùng giảng viên trên
các nền tảng như chat, email…và các hình thức để đạt hiệu quả cao nhất trong
quá trình học.
Thứ tư, sinh viên chưa chủ động tiếp nhận phương pháp học trực
tuyến. Do vốn dĩ với thói quen học truyền thống, sinh viên chưa thật sự trang bị
đầy đủ kiến thức về công nghệ. Chưa kể không phải sinh viên nào ng có điều
kiện để mua điện thoại thông minh hay máy nh xách tay để cập nhật và học khi
có yêu cầu. Từ đó, tác động không nhỏ làm cho sinh viên không muốn hoặc chưa
thật sự chủ động học tập trong môi trường mới.
Thứ năm, giảm sự ơng tác giữa các sinh viên không phù hợp với
đối tượng lớn tuổi. Nếu phương pháp học truyền thống, bản thân các sinh viên