M t s vn đề v nghiên cu, vn dng mi quan h
gia triết hc vi các khoa hc c th
trong đào to đại hc Vit Nam hin nay
Nguyn Duy Nhiên(*)
Tóm tt: Triết hc ca các khoa hc c th và mi quan h gia triết hc vi các khoa
hc c th là vn đề cn được quan tâm trên c phương din lý lun và thc tin, không
ch trong các cơ s nghiên cu, đào to chuyên ngành triết hc mà còn rt thiết thc đối
vi nghiên cu, ging dy các lĩnh vc, các ngành đào to trình độ đại hc. Bài viết lun
gii mi quan h gia triết hc vi các khoa hc c th; đồng thi gi m mt s vn đề
cn đặt ra trong nghiên cu, vn dng triết hc ca các khoa hc trong đào to đại hc
Vit Nam hin nay.
T khóa: Triết hc, Khoa hc c th, Triết hc ca các khoa hc c th, Mi quan h
Abstract: Philosophy of speci c sciences and the relationship between philosophy and
speci c scienti c disciplines are of interest in both theoretical and practical aspects,
not only in institutions specializing in philosophy but also in researching and teaching
various elds and majors at university level. This article endeavors to expound upon the
nexus between philosophy and speci c sciences while also elucidating key issues that
necessitate exploration in the context of applying philosophical principles within our
present-day higher education landscape.
Keywords: Philosophy, Speci c Sciences, Philosophy of Speci c Sciences, The Nexus
between Philosophy and Speci c Sciences
1. Đặt vn đề1
Lch s phát trin khoa hc, tri thc
khoa hc ca nhân loi đã chng t rng
gia triết hc và các khoa hc c th luôn
luôn tn ti mi liên h hu cơ, tác động
qua li và không th tách ri nhau. Trên thế
gii, các quc gia có nn triết hc phát
trin, tri thc triết hc được ging dy, hc
tp ph biến trong các nhà trường t ph
thông đến đại hc; vic nghiên cu v mi
(*) TS., Trường Đại hc Sư phm Hà Ni;
Email: nhiennd@hnue.edu.vn
quan h gia triết hc vi các khoa hc c
th cũng như nghiên cu, vn dng triết
hc ca các khoa hc c th đã được chú
trng thc hin t nhiu thp k qua.
Vit Nam, bước đầu đã có mt vài đề tài,
công trình, tài liu, sách nghiên cu v mi
quan h, mi liên h gia triết hc vi các
khoa hc, triết hc ca các khoa hc. Mt
s cơ s, trung tâm nghiên cu, đào to
triết hc đã có d định hoc đã xây dng
kế hoch t chc hi tho khoa hc v triết
hc ca các khoa hc, nhưng vì nhiu lý do
vn chưa thc hin được. Trước yêu cu
4 Tp chí Thông tin Khoa hc xã hi, s 10.2023
đổi mi căn bn, toàn din, nâng cao cht
lượng đào to, đảm bo chun đầu ra, phát
trin phm cht, năng lc ca người hc,
các trường đại hc, hc vin đào to chuyên
ngành Triết hc hin nay cn chú trng hơn
na đến vic nghiên cu v triết hc ca
các khoa hc c th, đặc bit là nghiên cu,
vn dng mi quan h gia triết hc vi
các khoa hc c th trong chương trình,
hot động đào to, qua đó trang b cho sinh
viên các ngành khoa hc nhng hiu biết
và vn dng tri thc v triết hc ca các
khoa hc c th.
2. Mi quan h gia triết hc vi các
khoa hc c th
T khi hin din trên trái đất, con người
và xã hi loài người đã tng bước, không
ngng tìm hiu, mong mun khám phá,
lun gii để nhn thc bn cht, các quy
lut khách quan quy định, chi phi s vn
động, phát trin ca các s vt, hin tượng
ca thế gii hin thc, ca t nhiên, xã hi
và bn thân con người. Tri qua thi gian,
vn động lch s, quá trình tìm tòi, khám
phá đó đã dn đến s ra đời, phát trin ca
triết hc và các ngành, lĩnh vc khoa hc
c th. Mi khoa hc, trong bn thân nó
đều có triết hc, do đó ngoài triết hc thun
tuý còn có triết hc ca tng khoa hc c
th, như triết hc ca vt lý hc, triết hc
ca toán hc, triết hc ca sinh hc, triết
hc ca văn hóa hc…
Là mt loi hình nhn thc đặc thù
ca con người, mt hình thái ca ý thc
xã hi, triết hc ra đời t khong thế k
VIII TCN., vn động, phát trin đến nay,
vi các trường phái và rt nhiu nhà triết
hc. Trước triết hc Marx-Lenin, đã có
nhng quan nim, định nghĩa v triết hc,
nhưng nhìn chung triết hc được hiu là
mt hình thái đặc bit ca ý thc xã hi,
th hin thành h thng các quan đim lý
lun chung nht v thế gii, v con người,
xã hi loài người và v tư duy, v trí ca
con người trong thế gii y. Nhim v,
mc đích quan trng nht ca triết hc là
nghiên cu, tìm hiu, khám phá, lun gii
nhng quy lut vn động, phát trin chung
nht ca t nhiên, xã hi và tư duy. Vi
s xut hin ca triết hc Marx, s kế tc,
phát trin sáng to ca V.I. Lenin đã to
nên mt cuc cách mng vĩ đại trong lch
s triết hc, đưa triết hc tr thành hoàn
b, cách mng, khoa hc và trit để. Triết
hc Marx-Lenin, mt trong ba b phn
cu thành ca ch nghĩa Marx-Lenin, là
h thng quan đim duy vt bin chng
v t nhiên, xã hi và tư duy, là thế gii
quan và phương pháp lun khoa hc, cách
mng ca giai cp công nhân, nhân dân
lao động và các lc lượng xã hi tiến b
trong nhn thc và ci to thế gii.
Khoa hc hình thành, phát trin, b
quy định, chi phi trước hết và ch yếu
bi các yếu t ca tn ti xã hi, đồng thi
tác động mnh m tr li đối vi đời sng
vt cht, kinh tế, xã hi ca tn ti xã hi.
Theo nghĩa hp, khoa hc là h thng tri
thc v các s vt, hin tượng và quá trình
ca t nhiên, xã hi và con người. Theo
nghĩa rng, khoa hc là mt hình thái ý
thc xã hi, là mt lĩnh vc hot động ca
con người, hot động ca xã hi, đồng
thi là mt công c nhn thc, khám phá,
thúc đẩy s phát trin xã hi, bao gm h
thng tri thc ca nhân loi, được tích lu,
sáng to, th hin bng nhng khái nim,
phán đoán, hc thuyết, phát minh, các
ngành, lĩnh vc c th hoc liên ngành.
Hiu mt cách chung nht, khoa hc là h
thng tri thc được khái quát t thc tin
được kim nghim bi thc tin, phn
ánh dưới dng logic tru tượng nhng
thuc tính, kết cu, nhng mi liên h bn
cht, nhng quy lut ca t nhiên, xã hi
và con người. Khoa hc có các đặc trưng
5
Mt s vn đề 5
cơ bn: V ni dung, khoa hc là mt h
thng tri thc - tri thc khoa hc, lý lun
khoa hc và thc tin khoa hc; V hình
thc, khoa hc là mt hot động xã hi
phc hp ca con người, có định hướng,
mc tiêu, phương pháp, phương tin và
kết qu - hot động nghiên cu; V phm
vi phn ánh, khoa hc có đối tượng, phm
vi phn ánh rng ln, thông qua h thng
phm trù và quy lut ca mình, khoa hc
phn ánh các thuc tính, hin tượng, quá
trình ca thế gii hin thc, t nhng đối
tượng vô cùng nh đến nhng đối tượng
vô cùng ln, t gii vô sinh đến gii hu
sinh, t đơn gin đến phc tp, t sinh vt
đến con người và xã hi; V v trí và mi
quan h vi các yếu t khác ca đời sng
xã hi, khoa hc là mt hình thái ý thc
xã hi, cùng tn ti, vn động, phát trin
trong mi quan h bin chng vi các hình
thái ý thc xã hi khác phn ánh thế gii
hin thc khách quan và tn ti xã hi vào
ý thc ca con người, như mt sn phm
ca quá trình hot động thc tin. S phát
trin ca khoa hc dn đến s ra đời ca
nhiu ngành, lĩnh vc khoa hc c th
ngày càng có s đan xen, giao thoa, thâm
nhp vào nhau gia các ngành khoa hc,
hình thành xu thế tích hp to nên nhóm
ngành, nhóm lĩnh vc, xuyên ngành, liên
ngành khoa hc. Bên cnh đó, xu thế phân
lp to ra ngành, lĩnh vc khoa hc mi
vi các ni dung, tri thc, lý thuyết, hc
thuyết, lý lun, quy lut, phát minh, ngành,
lĩnh vc khoa hc c th trong mi liên h
ph biến, tác động qua li ln nhau. Vic
phân loi nhóm/ngành/lĩnh vc khoa hc
và s độc lp gia các khoa hc ch mang
tính tương đối, còn tính cht đan xen,
thâm nhp, tích hp gia các khoa hc
mi là ch đạo, ngày càng rõ nét, sâu sc.
Trước đây, do b chi phi bi quan
nim cho rng triết hc là loi hình nhn
thc đặc thù, mt hình thc đặc bit ca ý
thc xã hi, độc lp vi khoa hc và khác
bit vi tôn giáo, pháp lut, đạo đức, ngh
thut, chính tr… nên vic nghiên cu,
ging dy, giáo dc, tìm hiu, vn dng
triết hc thường tách ri hoc ít chú trng
đến mi quan h gia triết hc vi các khoa
hc c th. Thc tế hàng nghìn năm qua
cho thy, nhng gì đã và đang din ra trên
phương din nhn thc lý lun, hành động
thc tin, lý thuyết và vn dng ca con
người, xã hi loài người; đặc bit trong các
cơ s nghiên cu, đào to đại hc trên thế
gii cũng như Vit Nam nhiu thp k
qua là nhng minh chng không th ph
nhn mt chân lý xuyên sut: Các khoa hc
c th rt cn, rt gn bó vi triết hc và
ngược li. Đin hình là quan h gia triết
hc và các ngành, lĩnh vc khoa hc t
nhiên (KHTN).
KHTN cung cp cho triết hc nhng
tri thc cn thiết, đúng đắn, chính xác v
gii t nhiên. Đó chính là cơ s khoa hc
để triết hc xây dng nên nhng nguyên lý
ca mình. KHTN nghiên cu toàn b gii
t nhiên và con người vi tư cách là mt
thc th t nhiên, đồng thi nghiên cu và
làm sáng t các hình thái vn động cơ bn
ca gii t nhiên. Chng hn, vt lý hc
nghiên cu nhng hình thc vn động cơ
bn ca cơ hc, t đó làm sáng t hơn các
quan h tt nhiên và ngu nhiên; gia b
phn và toàn th, v nguyên lý nhân qu,
v ngun gc và s hình thành vũ tr,…
Đồng thi, vt lý hc còn nghiên cu cu
trúc ca thế gii vt cht t vi mô đến vĩ
mô, qua đó góp phn chng minh tính vô
tn ca thế gii vt cht v chiu sâu và
tính vô hn ca nó v b rng, khng định
tính thng nht vt cht ca thế gii. Sinh
vt hc làm sáng t nhng vn đề v bn
cht ca s sng, bn cht ca di truyn,
vn đề tính toàn vn, v mi quan h
6 Tp chí Thông tin Khoa hc xã hi, s 10.2023
s tác động qua li ca các cơ th sng vi
môi trường xung quanh, gia con người -
xã hi và gii t nhiên, và đặc bit là vn
đề bn cht ca con người th hin trong
mi quan h gia mt t nhiên và mt xã
hi ca con người. Ngày nay, vi nhng
phát minh khoa hc mang tính đột phá,
sinh vt hc hin đại đang đặt ra rt nhiu
vn đề triết hc ca sinh hc như: vn đề
đạo đức, nhân cách; vn đề sc khe, bnh
tt; vn đề v s an toàn và bình đẳng xã
hi; vn đề dân tc, sc tc; vn đề nhân
bn vô tính;…
Triết hc là cơ s thế gii quan, phương
pháp lun cn thiết ca KHTN, khoa hc
xã hi (KHXH), gi m cho vic gii quyết
các vn đề lý lun, các tình hung có vn
đề trong t nhiên, xã hi. Nhà khoa hc
khó có th xác định được hướng đi đúng
đắn, chun xác trong nghiên cu khoa hc
nếu không có phương pháp lun triết hc
phù hp, đúng đắn dn đường. Nhiu phát
minh khoa hc cho đến tn ngày nay vn
còn nhng điu bí n cn phi làm sáng
t nếu chưa được tha nhn rõ ràng trên
phương din triết hc hoc thiếu nn tng
triết hc. Tư duy triết hc sáng sut dn
đường luôn là điu kin không th thiếu đối
vi các nhà nghiên cu, sáng to khoa hc
và chính tư duy đó mách bo các nhà khoa
hc cũng như bn thân khoa hc đi theo
s la chn hp lý. Nhng tri thc khoa
hc đỉnh cao, tinh hoa thường là nhng tri
thc giáp ranh vi các min tri thc khác,
đòi hi phi x lý v phương din triết hc.
Bn thân tri thc, phương pháp lun ca
các ngành khoa hc c th ti các vùng giáp
ranh thường không còn đủ bao quát để dn
đường cho chính các khoa hc đó. Trong
hoàn cnh như vy, nhà khoa hc cn phi
có tư duy triết hc uyên thâm để gii đáp
mt cách hp lý nhng vn đề mi ny sinh
trong lĩnh vc khoa hc chuyên sâu ca
mình. Các nhà khoa hc đạt đến đỉnh cao
trong các khoa hc chuyên ngành thường
là nhng người có tư duy triết hc rt sâu
sc. Trong lch s phát trin ca khoa hc
và triết hc, có th chính các nhà khoa hc
thiên tài không hn đã t nhn, hay xác
định bn thân là nhà triết hc, thuc trường
phái triết hc nào, nhưng thc tế h li
chính là nhà triết hc và đồng thi là nhà
khoa hc hoc nhà bác hc ca ngành khoa
hc đó. Có th k đến các nhà triết hc
đồng thi là các nhà khoa hc ni tiếng lch
s nhân loi, như: Talet (625-547 TCN.),
Anaximan (610-546 TCN.), Heraclitus
(544-483 TCN.), Pythagoras (khong na
cui thế k VI TCN.), Democritus (khong
460-470 TCN.), Socrates (470 hoc 469-
399 TCN.), Platon/Plato (427-347 TCN.),
Aristotle (384-322 TCN.), Epicurus (341-
270 TCN.), R. Bacon (1214-1294), G.
Bruno (1540-1600), G. Galilei (1564-
1642), F. Bacon (1561-1626), T. Hobbes
(1588-1679), J. Locke (1632-1704), R.
Descartes (1596-1650), B. Spinoza (1632-
1667), G.W. Leibniz (1646-1716), G.
Berkely (1685-1753), S.D. Montesquieu
(1689-1775), J.J. Rousseau (1712-1778),
Denis Diderot (1713-1784), I. Kant (1724-
1804), G.W. F. Hegel (1770-1731),…
Ngoài ra còn phi k đến các nhà khoa
hc, bác hc li lc và cũng là các nhà triết
hc ln như I. Newton (1642-1727), C.R.
Darwin (1809-1882), B. Russell (1872-
1970), A. Einstein (1879-1955) và đặc bit
là các nhà sáng lp ch nghĩa Marx, triết
hc Marx là K. Marx (1818-1883) và F.
Engels (1820-1895). Chính vì vy, nhà bác
hc vĩ đại A. Einstein đã khng định: “Các
kết qu nghiên cu khoa hc thường gây
nên nhng s thay đổi bt buc trong các
quan đim triết hc ca mt s vn đề khi
s m rng ca chính nhng vn đề này li
vượt ra khi khuôn kh gii hn bi khoa
7
Mt s vn đề 7
hc. Mc đích ca khoa hc là gì? Người ta
mun gì mt lý thuyết c gng mô t các
hin tượng t nhiên? Dù các câu hi này
không thuc lĩnh vc vt lý nhưng chúng
vn liên quan cht ch đến vt lý, vì KHTN
hình thành mt cơ s mà t đó phát sinh
ra các câu hi này. Các kết qu nghiên cu
khoa hc phi cha đựng s tng quát hóa
mang tính triết hc. Nhưng mt khi được
hình thành và công nhn rng rãi, s tng
quát hóa mang tính triết hc thường s nh
hưởng sâu rng đến s phát trin ca tư
duy khoa hc bng mt trong nhng kh
năng ca quá trình này” (Einstein và cng
s, 2014: 69).
Xét v đối tượng nghiên cu, triết hc
và các khoa hc c th đều có đối tượng
nghiên cu là thế gii vt cht tn ti khách
quan, k c con người và tư duy ca con
người. V mt này, đim phân bit gia triết
hc và các khoa hc c th ch, triết hc
nghiên cu các mi quan h chung nht,
bao trùm nht ca các lĩnh vc: t nhiên,
xã hi và tư duy, đồng thi nghiên cu mi
quan h gia vt cht và ý thc, gia tư duy
và tn ti và nhng quy lut chung nht ca
thế gii. Trong khi đó, các khoa hc c th
nghiên cu toàn b gii t nhiên, làm sáng
t các hình thái vn động, phát trin ca
gii t nhiên và c con người, xã hi loài
người vi tư cách là mt thc th t nhiên
- xã hi. Đối vi các khoa hc c th, mc
đối tượng nghiên cu ca chúng là thế
gii vt cht, song đối tượng nghiên cu
c th ca tng khoa hc chuyên ngành
v bn cht là khác nhau. Chng hn, đin
t có thđối tượng nghiên cu ca vt
lý hc khi nó được xem xét để tìm hiu là
ht hay là sóng (cơ hc lượng t), cũng có
thđối tượng nghiên cu ca triết hc.
Song nếu xut phát t bn cht cha đựng
mâu thun ca đin t như va là ht va
là sóng để đi đến ch khng định rng đin
t không tn ti thc, đó ch là mt ký hiu
và ch có thí nghim ca người quan sát
mi buc nó nhn mt v trí nht định, thì
khi đó rõ ràng đin t tr thành đối tượng
nghiên cu ca triết hc.
Xét v bn cht, triết hc và các khoa
hc c th đều là nhng hình thái ý thc
xã hi, đều phn ánh tn ti xã hi và chu
s quyết định ca tn ti xã hi, nhưng có
tính độc lp tương đối, luôn có s tác động
qua li vi nhau. Như vy, triết hc và các
khoa hc c th đều là h thng tri thc v
t nhiên, v xã hi, v con người và tư duy
ca con người, do đó gia triết hc và các
khoa hc c th có mi quan h hai chiu,
đa chiu, nương ta vào nhau, b sung cho
nhau, thúc đẩy nhau trong quá trình tn ti
và phát trin.
3. S cn thiết và mt s vn đề v ni
dung nghiên cu, ng dng triết hc ca
các khoa hc trong đào to đại hc Vit
Nam hin nay
Triết hc hin hu trong mi ngành,
mi lĩnh vc khoa hc c th và mi khoa
hc đều có triết hc. Đó là s tht hin
nhiên. Trong mi lĩnh vc ca đời sng
kinh tế - xã hi, xét v mt tri thc cn được
tiếp cn, hiu biết, nm vng và vn dng
thì triết hc có vai trò hết sc quan trng và
thiết thc, là hành trang không th thiếu đối
vi tt c mi người, đặc bit đối vi sinh
viên - tng lp ưu tú, quyết định rt ln đến
cht lượng ngun nhân lc ca mt quc
gia trong hin ti cũng như tương lai.
Quá trình vn động lâu dài hàng nghìn
năm ca triết hc dn đến s hình thành,
phát trin triết hc Marx-Lenin. Triết hc
Marx-Lenin do K. Marx và F. Engels sáng
lp và V.I Lenin (1870-1924) kế tc, phát
trin trong thi đại mi. Triết hc Marx-
Lenin ra đời là s kế tha, sàng lc, phát
trin các giá tr tinh hoa ca triết hc trong
lch s, là kết qu ca s kết hp nhng