
Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Trường 2022 Tiểu ban Kinh tế
308
Văn Hóa Doanh Nghiệp Ảnh Hưởng Tới Cam Kết
Tổ Chức Của Nhân Viên: Nghiên Cứu Trường Hợp
Các Doanh Nghiệp Vt Liệu Xây Dng Tại
Thành Phố Hồ Chí Minh Và Các Tnh Min Tây Nam Bộ
Đặng Thế Hiển
Khoa Kinh tế vận tải
Trường Đại học Giao thông vận tải
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
hien.dang@ut.edu.vn
Đoàn Thị Hường
Khoa Kinh tế vận tải
Trường Đại học Giao thông vận tải
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
huongdt@ut.edu.vn
Tóm tắt-Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá
một số yếu tố thnh phn thuộc văn hóa tổ chức vốn
ảnh hưởng đến cam kết tổ chức của nhân viên lm
việc trong doanh nghiệp vt liệu xây dựng tại Thnh
phố H Ch Minh v các tnh min Tây Nam Bộ, Việt
Nam thông qua thu thp dữ liệu dựa vào khảo sát với
đối tượng. Dữ liệu sau thu thp (467 phiếu khảo sát)
đã được mô tả thống kê, kết quả v kiểm định thang
đo của các khái niệm nghiên cứu thông qua đánh giá
mức độ tin cy Cronbach’s Alpha, phân tch nhân tố
khám phá và kiểm định sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu. Kết quả cho thấy có 05 thành phn thuộc
văn hóa tổ chức tác động đến cam kết tổ chức của
nhân viên, bao gm (được sắp xếp có tác động từ
nhiu đến thấp theo thứ tự): Điu kiện làm việc; phn
thưởng và sự công nhn; giao tiếp trong tổ chức; đo
tạo và phát triển; công bằng nhất quán trong chính
sách quản trị.
Từ khóa-Văn hóa doanh nghiệp, doanh nghiệp vt
liệu xây dng, cam kết tổ chức.
I. GIỚI THIỆU
Trong xu hướng hội nhp và tốc độ phát triển của
nn kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp liên tc ci
tiến quy trnh hoạt động kinh doanh hướng tới nâng
cao năng lc cạnh tranh cho tổ chức. Đây là một
thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung, các công ty vt liệu xây dng nói
riêng. Đặc biệt, trong lĩnh vc kinh doanh vt liệu
xây dng của các doanh nghiệp Việt Nam có một lợi
thế cạnh tranh, đó chính là nguồn nhân lc. Ngoài
việc cần đến nguồn nhân lc chất lượng cao theo
nhu cầu phát triển của doanh nghiệp, các doanh
nghiệp còn phi thu hút, đào tạo, phát triển và gi
được nhng nhân s có kỹ năng, năng lc chuyên
môn tốt. Trong thc tế, nhiu doanh nghiệp Việt
Nam cũng gặp phi nhiu vấn đ v nhân s khi các
nhân viên giỏi đã không tiếp tc làm việc, cống hiến
cho doanh nghiệp hay đã có nhng thái độ thiếu tích
cc đối với nhiệm v công việc được giao, s đãi
ngộ tốt trong chính sách lương, thưởng chưa thể hiện
s công bằng, trong đó yếu tố văn hóa doanh nghiệp
của doanh nghiệp dần dần đi xuống dẫn đến mức độ
cam kết của nhân viên đối với tổ chức dần gim sút
[1]. Có thể đây là các vấn đ nan gii của các doanh
nghiệp Việt Nam. Hiện nay, nước ta có lc lượng
lao động dồi dào, nhưng đội ngũ nhân viên của các
doanh nghiệp cn tồn tại một số hạn chế v kỹ năng
mm, kỹ năng ngoại ng, tác phong làm việc,…[2].
Vì vy, các doanh nghiệp muốn phát triển theo chiu
hướng tăng trưởng bn vng cần có đội ngũ nhân
lc mạnh, tn tâm trong công việc, góp phần hoàn
thành nhng mc tiêu của tổ chức. Để thc hiện
được điu này, doanh nghiệp nên xây dng các giá
trị văn hóa mang bn sắc của tổ chức qua môi trường
làm việc ha đồng, thân thiện, vui vẻ, gần gũi như
một “gia đnh” để nhân viên phát huy tối đa kh
năng làm việc, từ đó tạo động lc thúc đẩy nhân viên
thể hiện s trung thành, cam kết làm việc đối với
doanh nghiệp.
Agwn và cộng s đã nghiên cứu xác định văn hóa
tổ chức như tp hợp các giá trị, nim tin và xây dng
thành hành vi nhân viên và hình thành cốt lõi của tổ
chức [3]. Các công ty không xây dng văn hóa tổ
chức thì không thể tham gia vào các hoạt động qun
lý và đạt hiệu qu không cao trong kinh doanh [4].
Một vài nghiên cứu chứng minh rằng văn hóa tổ
chức đóng vai tr quan trọng tác động tới cam kết tổ
chức như mô hnh nghiên cứu của Zain, Ishak và
Ghani [5], Abdullah và cộng s [6]. Trong một số
nghiên cứu gần đây, tại Việt Nam v việc phân tích
các yếu tố, thành phần thuộc văn hóa doanh nghiệp
nh hưởng tới cam kết, gắn bó của nhân viên tại các
công ty hoạt động trong lĩnh vc công nghệ thông

Đặng Thế Hiển, Đoàn Thị Hường
309
tin, giáo dc tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM).
Kết qu cho thấy các doanh nghiệp không phủ nhn
s nh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến cam kết
của nhân viên [7]-[10]. Văn hóa tổ chức nh hưởng
đến tất c các khía cạnh của doanh nghiệp thuộc
công ty [11]. Văn hóa doanh nghiệp cũng khó có thể
bắt chước, đây là điu tạo nên s khác biệt, tạo ra
nhng nét riêng, sức hấp dẫn cho tổ chức. Đó cũng
là chiến lược của nhà qun trị trong giai đoạn kinh tế
toàn cầu phát triển. Nht bn là một nước thất bại
nặng n sau Chiến tranh Thế giới thues hai nhưng
trong thời gian ngắn Nht bn đã vươn lên trở thành
cường quốc mạnh và kinh tế phát triển. Nguyên
nhân chính dẫn họ đến thành công này bởi họ ưu
tiên hàng đầu xây dng văn hóa doanh nghiệp, tp
trung chính nguồn lc con người với s trung thành,
tn ty sứ mệnh của doanh nghiệp [12]. Hay ở Việt
Nam, các công ty hoạt động trong các lĩnh vc y tế,
tài chính ngân hàng, du lịch, công nghệ thông tin có
vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vc vt liệu xây dng cũng quan tâm yếu
tố nguồn nhân lc sẽ tạo nên năng lc cạnh tranh tốt
hơn so với các doanh nghiệp khác (cùng cạnh tranh
trong lĩnh vc hoạt động kinh doanh). Bên cạnh yếu
tố v công nghệ, chiến lược kinh doanh tạo lợi thế
phát triển nếu không xây dng văn hóa phù hợp, khó
có thể đạt được hiệu qu. Nhng yếu tố trên không
nhằm mc đích tạo ra môi trường làm việc tốt, tạo
nim tin cho nhân viên gắn bó và sẵn sàng hoàn
thành nhiệm v công việc được giao vì s thành
công chung của tổ chức. Đối với các doanh nghiệp
đặc thù trong lĩnh vc vt liệu xây dng, các công ty
thường qun lý đội ngũ nhân lc trẻ đầy nhiệt huyết,
năng động và có tinh thần trách nhiệm đối với công
việc, cố gắng đạt được các ch tiêu kế hoạch kinh
doanh của tổ chức. Tuy nhiên, đây cũng là thành
phần dễ có s biến động, thay đổi nhất bởi thành
phần chính là nhng nhân s trẻ tuổi, họ thường
xuyên luân chuyển vị trí công việc trong nội bộ hoặc
rời doanh nghiệp để làm việc ở tổ chức khác với
mức thu nhp và nhiu chế độ chính sách đãi ngộ,
phúc lợi tốt hơn. Thc tế ghi nhn từ cuộc thăm d,
kho sát ý kiến nhân s đang làm việc tại TP.HCM
và các tnh min Tây Nam Bộ, cho rằng họ đã bỏ
công sức với nỗ lc làm việc rất lớn, luôn cố gắng
đóng góp nhiu nhất có thể vào s thành công chung
của tổ chức (nơi họ đang công tác) nhưng nhng gì
họ được nhn lại, đối với quan điểm, suy nghĩ của
họ là chưa tht s tương xứng, chưa được tổ chức
ghi nhn đầy đủ nhng cống hiến của họ. Bên cạnh
đó, công việc căng thẳng, nhiu áp lc, s phân công
nhiệm v chưa minh bạch, c thể, rõ ràng, chế độ
lương, thưởng, ph cấp, phúc lợi chưa gii thích một
cách chi tiết, hợp lý, điu kiện làm việc còn mang
tính hình thức, chưa tht s nhn được s quan tâm
đầu tư nghiêm túc từ ban giám đốc. Ngoài ra, các
cấp qun lý chưa thấu hiểu nhng tâm tư, nguyện
vọng của nhân viên, chưa gii quyết triệt để nhng
vấn đ còn tồn đọng, vướng mắc cũng như chưa lắng
nghe, ghi nhn hoàn toàn nhng ý kiến đóng góp của
nhân viên. Đồng thời, cách truyn đạt ch đạo của
các cấp qun lý còn mang tính chất áp đặt, ch thị
theo mệnh lệnh, chưa có nhiu s tương tác thông
suốt gia cấp trên và cấp dưới dẫn đến thông tin
truyn đi chưa rõ ràng, thường xuyên xy ra nhng
xung đột, mâu thuẫn trong công việc.
S phát triển v trnh độ khoa học và công nghệ
ngày nay yêu cầu cần phi có trnh độ chuyên môn,
năng lc, kh năng học hỏi và tiếp nhn khoa học kỹ
thut hiện đại mới, điu này đặt ra yêu cầu các
doanh nghiệp phi xem trọng công tác tuyển dng,
đào tạo và phát triển nhân s. Tuy nhiên, hiện nay
một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vc vt
liệu xây dng chưa tht s chú trọng công tác đào
tạo và phát triển nhân viên, c thể trong việc chưa
xây dng kế hoạch đào tạo cho đội ngũ nhân viên,
chưa kho sát rõ nhu cầu, nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng của nhân viên, chưa mở các khóa học để nhân
viên nâng cao trnh độ chuyên môn, kiến thức giúp
họ theo kịp s phát triển của yêu cầu công việc.
Ngoài ra, công tác đào tạo thường xuyên còn giúp
cho s phát triển trong tương lai của công ty, các
nhà qun lý hay nhân viên muốn thăng tiến trong
công việc, có thể đm nhn nhng chức v mới đi
hỏi họ cần có nhng kiến thức, nghiệp v chuyên
môn theo yêu cầu, tính chất công việc.
Cùng với xu hướng phát triển của Việt Nam nói
chung và lĩnh vc vt liệu xây dng nói riêng, văn
hóa doanh nghiệp luôn được xem là một chủ đ hấp
dẫn, nhất là xu hướng con người ngày càng được
xem trọng không ch yếu tố v công việc mà doanh
nghiệp cn quan tâm đặc biệt đối với nhng nhân
viên có năng lc, trnh độ, kỹ năng, bn lĩnh và tố
chất phát triển. Ở Việt Nam, các nghiên cứu v mức
độ nh hưởng của các thành phần thuộc văn hóa
doanh nghiệp đến s cam kết tổ chức của nhân viên
làm việc tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vc
vt liệu xây dng cn tương đối hạn chế. Với các
nghiên cứu trước đây, thông thường tp trung vào

Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng tới cam kết tổ chức của nhân viên…
310
lĩnh vc tài chính, công nghệ thông tin, y tế, giáo
dc, du lịch nhưng chưa đi sâu vào thc hiện nghiên
cứu với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vc
vt liệu xây dng. Vì thế, thông qua nghiên cứu này
góp phần giúp nhà qun trị doanh nghiệp hiểu rõ hơn
v mức độ tác động của một số thành phần thuộc
văn hóa doanh nghiệp nh hưởng đến s cam kết của
nhân viên với doanh nghiệp vt liệu xây dng.
Từ đó, giúp cho các nhà qun trị xây dng văn
hóa của doanh nghiệp theo hướng tích cc, phù hợp
với bối cnh hiện tại của tổ chức và tạo ra môi
trường làm việc hiệu qu để người lao động cm
thấy an tâm, có s cam kết và gắn bó làm việc lâu
dài cùng với tổ chức.
II. LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
A. Văn hóa doanh nghiệp
Có nhiu định nghĩa v văn hóa doanh nghiệp
được nêu. Trong đó, hiểu rằng văn hóa doanh nghiệp
là bn sắc riêng của từng doanh nghiệp, được duy trì
và kế thừa qua các thành viên, nó là tài sn tinh thần,
nối kết gia các thành viên trong doanh nghiệp. Vì
vy, đi hỏi tất c các thành viên phi nỗ lc, có s
cổ vũ, động viên của lãnh đạo trong doanh nghiệp,
như vy doanh nghiệp mới có thể phát triển bn
vng. Định nghĩa bao gồm một hệ thống nhng ý
nghĩa, 25 giá trị, nim tin, chủ đạo, cách nhn thức
và phương pháp tư duy được mọi thành viên trong
một tổ chức cùng thống nhất, tác động trong phạm
vi nhn thức và hành động của từng nhân s. Theo
Schein [13], văn hóa doanh nghiệp là tp hợp các giá
trị, chuẩn mc cơ bn và nim tin được tích lũy
trong quá trnh tương tác với môi trường bên ngoài
và hòa nhp với môi trường bên trong, các giá trị
này được truyn đạt tới các thành viên mới như một
cách thức đúng để tiếp cn tư duy và định hướng
gii quyết nhng vấn đ các thành viên gặp phi.
Văn hóa doanh nghiệp còn là hệ thống giá trị và
định mức được chia sẻ hành vi và thái độ thích hợp
cho các thành viên của tổ chức [14]. Hay văn hóa
doanh nghiệp là một hệ thống nhng ý tưởng chung
được xây dng bởi thành viên của một doanh nghiệp
nhằm phân biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp
khác [15].
B. Cam kết tổ chức
Có nhiu định nghĩa cam kết tổ chức của nhân
viên đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới đ
xuất. Meyer và cộng s định nghĩa “cam kết gắn bó
là trạng thái tâm lý biểu hiện mối quan hệ của nhân
viên với tổ chức, liên hệ mật thiết đến quyết định để
duy trì là thành viên trong tổ chức” [16].
Theo định nghĩa khác, cam kết tổ chức là mức độ
nhân viên nhn biết đối với một tổ chức c thể và
các mc tiêu, kỳ vọng để duy trì quyn thành viên
trong tổ chức. Nhng nhân viên gắn bó với tổ chức
cm nhn được mối liên hệ, gắn kết sâu sắc với công
ty. Ở trường hợp ngược lại, nhng nhân viên không
cam kết với tổ chức thường có tâm lý ch mong hết
giờ làm việc, không dành s quan tâm v năng suất
làm việc và mức độ công việc hoàn thành hay nhiệm
v tổ chức giao phó [15].
García-Rodríguez và cộng s cam kết tổ chức của
nhân viên đ cp đến ý thức thuộc v việc họ có
nhng cm nhn v công ty dẫn đến tâm lý cam kết
với nơi họ làm việc [17].
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
A. Giả thuyết nghiên cứu
1) Giao tiếp trong tổ chức
Theo các nghiên cứu trước, giao tiếp trong tổ
chức (GT) có tác động tích cc đến cam kết tổ chức
của nhân viên [5] Vì vy, nhóm tác gi đ xuất gi
thuyết H1:
H1: Yếu tố giao tiếp trong tổ chức tác động tích
cc đến cam kết tổ chức của nhân viên.
2) Điu kiện lm việc
Yếu tố điu kiện làm việc (DK) là một thành tố
trong văn hóa tổ chức tác động đến s cam kết tổ
chức của nhân viên. Trong thc tế, điu kiện làm
việc giúp nhân viên cm thấy hài lòng là việc nhân
viên có cơ hội làm việc trong môi trường với cơ sở
vt chất tốt, nơi làm việc sạch sẽ, an toàn, được
doanh nghiệp cung cấp, trang bị các công c và vt
dng đầy đủ, tạo điu kiện cho mỗi nhân viên có thể
phát huy tối đa năng lc làm việc của bn thân [18].
Trong ngành vt liệu xây dng, công nhân viên làm
việc hầu như phi có s kết hợp gia công việc trong
văn phng và làm việc ngoài trời, công việc tương
đối vất v và đôi khi cần phi tăng ca. V vy, các
doanh nghiệp hiểu rõ tính chất và đặc thù công việc
trong ngành vt liệu xây dng, để gim thiểu nhng
rủi ro xy ra đối với người lao động cũng như thu
hút và gi lc lượng lao động. Doanh nghiệp luôn
muốn tạo điu kiện làm việc lý tưởng, để nhân viên
an tâm làm việc, cống hiến lâu dài và đạt hiệu qu
công việc tốt nhất. Có nhiu nghiên cứu cho thấy s
liên quan tích cc của điu kiện làm việc đến cam

Đặng Thế Hiển, Đoàn Thị Hường
311
kết tổ chức của nhân viên [18], [19]. Do đó, gi
thuyết H2 được nhóm tác gi đ xuất:
H2: Yếu tố điu kiện làm việc tác động tích cc
đến cam kết tổ chức của nhân viên.
3) Đo tạo và phát triển
Việc doanh nghiệp làm thỏa mãn nhu cầu đào tạo
và phát triển (DT) cho đội ngũ nhân viên góp phần
kích thích nhân viên thc hiện công việc tốt hơn,
hoàn thành tốt nhiệm v được giao, và mong muốn
trao nhng công việc có tính thách thức cao để có
nhiu cơ hội thăng tiến trong công việc. Vì vy, đào
tạo và phát triển đội ngũ nhân viên được xem là một
yếu tố cơ bn nhằm đáp ứng các mc tiêu chiến lược
của doanh nghiệp [20]. Đào tạo và phát triển có tác
động tích cc đến s cam kết tổ chức của nhân viên
[7]. Gi thuyết H3 được đ xuất:
H3: Yếu tố đào tạo và phát triển nh hưởng tích
cc đến s cam kết tổ chức của nhân viên.
4) Phần thưởng và sự công nhận
Khi tổ chức ghi nhn nhng cống hiến, đóng góp
của nhân viên được thể hiện qua phần thưởng và s
công nhn (PT), nhân viên cm thấy nhng công sức
đối với tổ chức (nơi làm việc) trở nên ý nghĩa, xứng
đáng. Thông qua phần thưởng và s công nhn của
tổ chức với nhng đóng góp, cống hiến của nhân
viên, họ nỗ lc hơn trong công việc và càng cm
thấy gắn bó, gần gũi hơn với tổ chức. Từ đó, nhân
viên thể hiện bằng hành vi cam kết với tổ chức.
Với nghiên cứu [7] và [21] cho thấy phần thưởng
và s công nhn của tổ chức với nhng đóng góp, nỗ
lc làm việc của nhân viên được xem là có sức nh
hưởng tích cc đến cam kết tổ chức của nhân viên.
Do vy, gi thuyết H4 được đặt ra:
H4: Yếu tố Phần thưởng và s công nhân có tác
động tích cc đến cam kết tổ chức của nhân viên.
5) Công bằng nhất quán trong chính sách quản
trị
Các nhà qun trị của tổ chức hiểu rõ công bằng
(CB) có vai trò quan trọng trong thu hút và phát triển
nguồn nhân lc. Chính sách qun trị của tổ chức cần
tạo ra s công bằng, môi trường làm việc phù hợp
với văn hóa tổ chức, tạo cho nhân viên cm nhn
nhng đóng góp, cống hiến của bn thân đối với tổ
chức được ghi nhn, lương thưởng và phúc lợi được
thc hiện với s công bằng trong công tác qun trị
điu hành của nhà qun lý, như vy mới khuyến
khích nhân viên làm việc đạt hiệu qu cao. Muốn tạo
s công bằng trong một tổ chức, nhà qun trị cần
hiểu rõ tầm quan trọng của nhng quy định trong tổ
chức, việc khích lệ s công bằng ở đây không nhất
định phi tuân thủ mọi quy tắc, quy định, tất c các
nhân s đu được đối xử như nhau. Trong một số
trường hợp có cơ hội đặc biệt trao cho số người khác
đang mong đợi để đạt được s đãi ngộ như kỳ vọng.
Điu này đi hỏi các nhà qun trị phi có cách ứng
xử và s gii thích hợp lý cho người đang mong đợi
được la chọn, từ đó nâng cao tính hiệu qu khi áp
dng tính công bằng nhất quán trong công tác qun
trị. Sau cùng, tổ chức thiết lp được các tiêu chuẩn,
chính sách rõ ràng và là quy chuẩn để nhân viên
thc hiện. Việc công bằng nhất quán trong chính
sách qun trị có nh hưởng tích cc đến cam kết làm
việc của nhân viên trong tổ chức [5], [21]. Do vy,
gi thuyết H5 được đ xuất.
H5: Yếu tố Công bằng nhất quán trong chính
sách qun trị tác động tích cc đến cam kết tổ chức
của nhân viên.
B. Mô hình nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu, nhóm tác gi đ xuất
phương trnh hồi quy chuẩn hóa để kiểm định các
gi thuyết có dạng: Y = β1GTit + β2DKit + β3DTit +
β4PTit + β5CBit
Trong đó:
Y: là biến ph thuộc cam kết tổ chức của nhân
viên (CK);
β1 β5: Các hệ số hồi quy của từng biến độc lp;
C. X1 X5: Các biến độc lp theo thứ t, giao tiếp
trong tổ chức; điu kiện làm việc; đào tạo và
phát triển; phần thưởng và s công nhn; công
bằng nhất quán trong chính sách qun trị.

Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng tới cam kết tổ chức của nhân viên…
312
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đ xuất.
IV. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
D liệu nghiên cứu được thu thp da vào việc
kho sát với đối tượng được kho sát là nhân viên
đang làm việc tại các công ty trong lĩnh vc vt liệu
xây dng (có tr sở đặt tại TP.HCM và các tnh
min Tây Nam Bộ). D liệu sau thu thp (thu v
phiếu kho sát từ 336 nhân viên thông qua Google
Form) đã được xử lý bằng phần mm SPSS 22.0 với
mô t thống kê, kết qu v kiểm định các thang đo
của các khái niệm nghiên cứu thông qua đánh giá độ
tin cy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá (EFA). Sau đó kiểm định s phù hợp của mô
hình nghiên cứu với các gi thuyết đã được đưa ra.
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng cộng có 479 phiếu kho sát được gửi đi, thu
v 384 phiéu, số phiếu đạt yêu cầu là 336, chiếm tỷ
lệ 70,15% so với tổng số phiếu được gửi đi. Phiếu
kho sát được mã hóa và đưa vào xử lý số liệu bằng
phần mm SPSS 22.0 để phân tích. Phân loại 336
nhân viên được kho sát theo tiêu chí giới tính (102
n, 234 nam), độ tuổi (181 người từ độ tuổi 18 - 25;
79 người từ độ tuổi 26 - 35; 48 người từ độ tuổi 36 -
45; 28 người từ 46 tuổi trở lên), trnh độ học vấn
(dưới đại học: 174 người; đại học: 149 người; sau
đại học: 13 người), và thu nhp bình quân hàng
tháng (dưới 20 triệu đồng: 258 người; từ 20 triệu
đồng đến 30 triệu đồng: 52 người; trên 30 triệu
đồng: 26 người).
BẢNG I. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO.
Nhân tố
GT
DK
DT
PT
CB
CK
Tổng
Cronbach' Alpha
0,852
0,813
0,826
0,803
0,739
0,736
Số quan sát kiểm định
05
04
05
06
05
06
31
Số quan sát chấp nhn
05
04
05
06
05
06
31
Căn cứ số liệu tổng hợp từ bng I, 31 thang đo để
đo lường cho 05 biến độc lp và biến ph thuộc có
độ tin cy tương đối cao với hệ số Cronbach’Alpha
> 0,6. Như vy, 31 thang đo này hoàn toàn được
chấp nhn và đưa vào thc hiện EFA.