VIT LCH SỬ VĂN HOÁ VIT NAM:
LÍ LUN PHẢI ĐI TRƯỚC MỘT BƯỚC
PGS. TS. Trn Nho Thìn
Đại hc Quc gia Hà Ni
nhiu cách tiếp cn vn đề biên son lch s văn hoá Việt Nam.
Chúng tôi mun nhìn vn đề tphương din lun, bi l, vic nghiên cu
văn hoá nước ta mi r lên t những năm 90 trở lại đây vic nghiên cu
"cp tp" ấy đã bc l mt s bt n cn được gii quyết t bình din lun
văn hoá.
Công trình đầu tiên cho đến nay vn thuc s hiếm hoi viết v lch s
văn hóa Vit Nam Việt Nam văn hóa sử cương của Đào Duy Anh cho thy tm
quan trng ca lun vvăn hóa đối vi vic biên son lch svăn hóa. Trong
công trình này, tác gi cho biết ông đã tham kho các lun ca thế gii thời đó
vvăn hóa để hình thành h thng vấn đề cho công trình vvăn hóa Việt Nam.
Nhđó công trình này cho đến nay vn cung cp cho chúng ta mt cách h
thng tri thc vvăn hóa dân tc, du mc hết sức khởi. Đào Duy Anh nhắc
li gii thuyết ca Felix Sartiaux v khái nim "văn a", dựa vào đó mà ông chia
sách làm ba b phận để trình y; 1) Kinh tế sinh hot; 2) hi sinh hot; 3) Trí
thc sinh hoạt. Đó chuyện của năm 1938. Sau y, vào năm 1989, trong hi
Nh nghĩ chiều hôm, ông đã trình bày t mhơn nguồn tài liu luận ông đã
tham kho, không ch sách La civilisation ca hc gi Pháp Félix Sartiaux do Nhà
xut bn Armand Colin xut bn Paris c sách ca c hc gi Trung Quc,
như Bản quốc văn hóa sử của Dương Đông xut bn Thượng Hi. Mc chính
ông lúc đó chưa thỏa mãn, nhưng ông theo giới thuyết ca các hc giđó về văn
hóa n quyết đnh chn cách trình bày tài liu thu thập được "vừa theo phương
din tĩnh vừa theo phương diện động" (tĩnh - ngày nay chúng ta gi mặt đồng
đại, động - nay gi là mt lịch đại).
Tt nhiên ngày nay, thế k XXI, mt công trình viết vvăn hóa Việt Nam
phải được đặt trên nn tng lun ca thi hiện đại, nhng nét khác vi thi
những năm 30. Cũng trong cuốn hi nói trên, Đào Duy Anh cho biết nhiu
người hi ông ti sao không viết mt công trình kĩ n, hệ thống n về lch s
văn hóa Vit Nam thì ông thường tr li qua chuyn "theo nhu cu của độc gi
trình độ như ngày nay thì mt mình tôi không th xđược một đ i mênh
mông như thế"(2). Mt trong nhng nhn thc quan trọng Đào Duy Anh rút ra
được sau ngót năm chục năm nhìn li nghin ngm t sau khi viết công trình
trên, "theo quan niệm cho văn hóa cái gì trường tồn hay bán trưng tn rt
khó nghiên cu lch s ca nếu không mun i vào một cuc nghiên cu loi
hình có v t tĩnh vật. Nhưng nếu theo cái quan niệm cho văn hóa dân tộc
bao gm nhng giá tr do dân tộc đã sáng to ra trong lch s thì tôi thy rng
trước khi mun nghiên cu lch s ca i tng th y hãy nên nghiên cu lch s
ca tng loi giá tr, tức như nghiên cu lch s ca kĩ thut, lch s ca tôn giáo,
lch s ca triết hc, lch s ca mi môn ngh thut, lch s ca mi môn khoa
hc. thế sau khi do nhu cu thc tế trước mt tôi phi viết sách Vit Nam n
hóa sử cương để trình bày la lit mt s tài liu sống sượng cho mỗi người tùy tin
dùng, thì vi trình độ đòi hi ca công chúng ngày nay trình độ nghiên cu
ca các vấn đề chuyên s, tôi thy quchưa thể viết mt quyn sách v lch
sử văn hóa Việt Nam tương đối tha mãn được"(3) .
Trong nhng li của Đào Duy Anh trên đây, ít nhất có my vấn đề
luận đáng cý sau đây: 1) Cn nghiên cứu văn hóa trong trạng thái đng; 2)
Lch svăn hóa lịch s ca nhiu lĩnh vực văn hóa chuyên biệt được tng hp
li: khoa hc kĩ thuật, tưởng triết học, tôn giáo, văn hc, ngh thut... Tt nhiên
đây chỉ mi cm nhn ch quan ca mt nhà nghiên cứu, chưa thể nói đầy đủ
(và dưới đây chúng tôi s nêu thêm mt vài vấn đề lí lun khác mà gii nghiên cu
đương đại đã đặt ra), song rt quan trng s chiêm nghim ca một người đã
trc tiếp viết lch svăn hóa. Hiện nay, rt nhiu sách viết vvăn hóa Việt Nam
nhưng đều nhìn văn hóa dưới góc đ loi hình hc (nhìn văn hoá một cách tĩnh tại,
vch lát ct ngang, tđồng đại, tìm tòi đặc điểm như hằng s của văn hoá
Vit Nam). Nhìn như vậy, vô tình hay hữu ý đã đơn giản hóa thc tế vận động, s
biến đổi của văn hóa, sự biến đổi th din ra do rt nhiu nguyên nhân khác
nhau. Cách nhìn tĩnh, loi hình học đã cđịnh hóa đặc điểm ca mt nền văn hóa
b qua những hướng suy nghĩ trái chiu. d tiêu biu tôi mun dn ra
đây một công thc so sánh rất được gii nghiên cứu nước ta ưa thích sự khác
bit ca nền văn minh sông Hồng (nơi trồng lúa nước) vi nền văn minh Hoàng
(nơi trồng cao lương, kê). Vvăn minh sông Hng thì tôi không tài liu
phân tích nào mi so vi nhng đã biết, nhưng về văn minh lưu vc Hoàng Hà,
nhng tài liệu đáng để chúng ta suy nghĩ. Giới nghiên cu quc tế khi bàn v
lch s biến đổi khí hậu trái đt ảnh hưởng ca s biến đổi ấy đến văn hóa vật
cht và nông nghiệp, đã cung cp mt dn liệu đáng chú ý, chng hn: "A.X.
Monin và Ju. Shiskov, trong khi xem xét ảnh hưởng ca khí hậu đến nông nghip,
nhn xét rng vào thi gian khoảng 8 đến 5 nghìn năm trước đây, ranh giới vùng
th trng lúa phía Bc Trung Quc nằm cao hơn 50 so vi ranh gii hin nay,
tc là khu vc có th trng lúa bao gm tt c vùng trng lúa mch hin nay. S dĩ
chuyện đó vì t thiên niên k thhai đến đầu công nguyên, gii áp lc cao di
chuyn v phía Bắc lên đến 40 - 450 vĩ tuyến bc. Nh vy mà vùng gió mùa dch
chuyển theo hướng này, m rng khu vực mưa theo gió mùa về mùa hè"(4) .
Nguyên nhân được gii rõ hơn: "So với thi đại chúng ta thì o gia thiên niên
k thIV cho đến đầu công nguyên, trên phn châu Á ca Bc bán cu, nhiệt đ
tháng giêng cao hơn hin nay t2 đến 40C, tháng by - cao n 1 - 20C. T thiên
niên k thIII đến đu công nguyên, nhiệt độ trung bình trên trái đất cao n hiện
nay 50C, còn mực nước bin cao hơn hiện nay 2m. Đến thiên niên k thII, nước
bin còn dâng cao lên thêm 1m na. Vùng thc vt di chuyn phía Bc"(5). Do khí
hu ẩm ướt, vic m nông nghip thun li. "Vào thiên niên k thII, như nhiu
chứng tích văn t thi Ân cho biết, nông nghip Trung Quc không cn thiết h
thống tưới tiêu nhân to. Thời đấy không h hạn hán thừa độ m"(6). Ch
đến đầu công nguyên, do khí hậu trái đất lnh dn, din ra quá trình lnh khô
vùng bình nguyên trung Trung Quc thì tình hình mi thay đi. Du sao s kin
này cho ta thy phi nhìn nhn li việc đối lp mô hình trồng lúa nước mô hình
trồng cao lương như hai hình bt biến, vĩnh cửu, tính chất "định mnh"
nhiu nhà nghiên cứu nước ta vẫn nói đến khi tìm bn sắc văn hoá dân tộc.
Trạng thái động của văn hóa chịu squy đnh ca nhiu nhân t khác nhau, trong
đó cả nhân t khí hậu, nhưng vấn đề này nước ta chưa được nghiên cứu đầy
đủ. Tìm bn sc văn hoá riêng tức xác đnh sđộc đáo khác biệt ca mt nn
văn hoá, việc xác định y ch th tin cậy khi được da trên mt nn khoa
học so sánh đã phát trin. Trình độ ca khoa hc so sánh nước ta đang điểm
nào so vi trình độ ca thế giới để th "bảo đm" cho các khái quát v bn sc
dân tc một căn cứ khoa học? Đây là chuyn cn nghiêm túc xem li.
Đối vi vic nghiên cu lch s ca các lĩnh vực văn hóa chuyên biệt, nếu
nhà nghiên cu m vic nghiêm túc, th phải đặt li nhiu vấn đề. Để t
lch svăn hoá, nếu chúng ta càng dựa trên liệu ca nhiu ngành khoa hc v
các lĩnh vực văn hoá chuyên biệt khác nhau thì càng mt cái nhìn bao quát hơn,
tránh được s phiến din trong suy nghĩ. Bi lcác liệu đó bổ sung cho nhau,
khi chúng được đặt cnh nhau s m bt lên nhiu vấn đề ta không th nghĩ
được nếu xem xét chúng mt cách lp. Chng hn, các kết qu ca ngành kho
c hc khiến nhiu hc gi Vit Nam nghĩ rằng, tác quyn của văn minh trng
đồng thuc vngười Vit c, rằng văn hóa trống đồng của người Vit ccao hơn
người Hán cổ. Nhưng nếu ta nghiên cứu văn học viết (văn học thành văn) thời
trung đại sut t thế kX đến đầu thế k XX của người Vit thì kết qu li khác
hn, đây dấu n ảnh hưởng của văn học Trung Quc quá - đây do vì
sao gii nghiên cứu văn hóa nước ta thường tng l mảng liệu văn học viết
bng ch n ch thích dn dng ca dao, tc ng. Câu hỏi đặt ra là: kết qu
ca ngành khoa học nào đúng hơn cho s khái quát vvăn hoá Vit Nam? Theo
chúng tôi, nếu đã khoa hc thì c kết qu nghiên cu chuyên bit v mt khoa
hc giá trnhư nhau. Việc s dng kết qu ca riêng một ngành nào đó (chng
hn ca riêng kho c học văn học dân gian) ch không vn dng tng hp kết
qu nghiên cu chuyên bit ca nhiu ngành, trên thc tế đã đem lại cách nghĩ một
chiu. Ti sao li không nghĩ đến mt tình huống "động" là, có mt thi kì nào đó,
văn hoá Việt Nam nm trong một không gian văn hoá khác nhưng ri s biến
thiên lch sđã đưa văn hVit gia nhp vào qu đạo Đông Á chịu ảnh hưởng
văn hoá Hán tuy vẫn còn gốc Đông Nam Á, hoc gi sgiai đon lch s nào
đó, văn hóa Việt phát triển hơn, rồi đến một giai đoạn khác, văn hóa Hán phát
triển hơn (sự thay bậc đổi ngôi đã tng din ra trong lch svăn hóa thế giới: đã có
thi kì, văn minh phương Đông phát triển hơn văn minh phương Tây, nhưng sau
đó, phương Tây dần vượt lên). Cung Đình Thanh, mt nhà khoa hc đy tinh thn
t hào dân tc trong mt công trình khá b thế gần đây về ngun gốc văn minh
Việt Nam, sau khi lược thut các luận điểm tranh lun chính v trống đồng ca
gii hc gi Trung Quc, thy vấn đề quá phc tạp, đã phi kết lun v khnăng
các thi khác nhau trong quan hvăn hóa Hoa Việt. Ông viết: "Thí d, v
hình thuyn trên trống đồng, mt s hc gi Vit Nam như Đào Duy Anh, th
chu ảnh hưởng t Golubew, cho rằng đó hình nh din t một tín ngưỡng
truyn thng Vit dùng thuyền để đưa linh hồn người chết v thế gii bên kia
sau này danh t Pht giáo gi cõi Niết Bàn. Các hc gi Trung Hoa không tin
như vậy. H cho rằng hoa văn đó chỉ phn ánh phong tục đua thuyn rt ph biến
ti Trung Quốc đã có t rất xa xưa. Thậm chí h còn vin dẫn thơ văn từ thế k th