Viết tiếp Cấu trúc vốn và những tác
động của
chể dịch chuyển giá tr giữa chủ nợ và chủ sở hữu như sau. Khi doanh
nghiệp tăng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, rủi ro i chính đối vi danh nghiệp
đó tăng lên, khiến cho giá trị của khoản nợ hin tại bị giảm xuống (do rủi ro
tăng lên mà lãi suất kngng theo). Nếu giả định việc tăng t lnợ không
làm thay đổi giá tr của toàn doanh nghiệp thì việc giá trị ca khoản nợ hiện
tại giảm xuống đồng nghĩa với giá tr vốn chủ sở hữu tăng lên. Ví d đơn
giản sau đây sẽ minh họa rõ hơn cho luận điểm này.
Giả sử tại thời đim cuối năm T0 Công ty A đang có một khoản nợ với số
tin 40 triệu, sẽ phải trả vào cuối năm T1. Công ty A đang thực hiện một dự
án, khả năng thànhng ph thuộc vào tình hình biến động thị trường trong
năm T1. Nếu thị trường thuận li dự án sẽ mang li cho Công ty 300 triệu,
nếu thị trường ở mức bình thường dự án sẽ mang lại 100 triệu. Nếu thị
trường không thun li dự án sẽ mang li 50 triệu. Để đơn giản ta giả định
công ty A chm dứt hoạt động sau khi thực hin xong dự án, bỏ qua giá trị
thời gian của tiền. Với những dữ kin như vậy, giá trị ca Công ty A, của
chủ nợ, và chủ sở hữuthể được ước tính như sau:
nh hình th
trường năm T1 Xác suất
Dòng tin
thu từ dự án
Dòng tin
cho chnợ Dòng tiền
cho chủ sở
hu
Không thuận li
0.5 50 40 10
Bình thường 0.2 100 40 60
Thuận li 0.3 300 40 260
Giá trhiện tại (thời điểm T0) 135 40 95
Như vy, giá tr của công ty A tại thời đim T0 là 135 triu, trong đó giá trị
khoản nợ là 40 triu, giá trị vốn chủ sở hữu là 95 triệu. Bây giờ ta sẽ phân
ch xem việc thay đổi cấu trúc vốn bằng cách phát hành thêm nợ sẽ ảnh
hưởng như thế nào ti giá trị của công ty, của chủ nợ, và ch sở hữu.
Giả sử tại thời đim T0 Công ty A phát hành trái phiếu mnh giá 60 triu,
thời hạn một năm. Số tiền thu được sẽ dùng để trả cổ tức. Giá trị cang
ty A và các chủ nợ, chủ sở hữu ngay sau khi phát hành khon nợ mới như
sau:
(Lưu ý: trong trường hợp thị trường không thuận lợi, dòng tiền thu được chỉ
là 50 triệu, trong khi khoản nợ phải trả là 100 triệu. Trong trường hợp này
hai chnợ sẽ chia nhau 50 triệu theo tỷ lệ 3/2. Chủ nợ cũ nhận 20 triệu,
chủ nợ mới nhận 30 triệu)
Nhìn vào hai bng trên ta thấy, giá trị công ty A vn là 135 triệu, tuy nhiên
giá trị của chủ sở hữu và chủ nợ (cũ) đã thay đổi so với trước khi phát hành
khoản nợ mới. Cụ thể:
Giá tr khoản nợ cũ: giảm từ 40 triệu xuống 30 triu
Giá tr khoản nợ mi: 45 triệu (bằng vi giá trị hợp lý của trái phiếu
tại thời đim phát hành)
Giá tr vốn chủ sở hữu: 45 + 60 = 105 triu (45 triệu là stin thu
được từ phát hành trái phiếu vi mnh giá 60 triu, số tin này được
trả cho chủ sở hữu dưới hình thức cổ tức)
Như vy, vic thay đổi cấu trúc vn trong trường hợp này tuy không m
thay đổi giá trị doanh nghiệp nhưng đã tạo ra mt sự dịch chuyn giá trị (10
triệu) từ chủ nợ sang chủ sở hữu. Bản chất của sự dịch chuyển này nm
chỗ khi công ty Ang nợ lên cũng nghĩa là rủi ro tài chính tăng lên. Chủ
nợ mới có thể yêu cu mức lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro tăng thêm y,
nhưng chủ nợ cũ thì không thể làm như vậy (trừ khi trong hợp đồng tín dụng
ban đầu cho phép điều chỉnh lãi suất khi doanh nghip phát hành thêm n
mới). Nói cách khác chủ sở hữu đã chuyển mt phần rủi ro sang cho chủ nợ
(cũ) mà không phi trả thêm chi phí, nhờ đó giá tr vốn chủ sở hữu tăng lên.
Thuật ngữ chuyên môn gi đây là hiệu ứng claim dilution.
nh hưởng của cấu trúc vốn tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp
Trong dụ trên ta giả định việc thay đổi cấu trúc vốn không làm thay đổi
các quyết định kinh doanh của doanh nghip, theo đó giá trị của toàn doanh
nghiệp là không đổi. Trên thực tế cấu trúc vốn còn có thể ảnh hưởng tới
quyết định đầu tư của doanh nghiệp, theo đó không chỉ tạo ra sự dch chuyển
giá trị giữa chủ sở hữu và chnợ, màn có thể ảnh hưởng tới giá tr của
toàn bộ doanh nghiệp. Khi tỷ lnợ so vi vốn chủ sở hữu cao, doanh nghip
có xu hướng ưa thích các dự án có tính rủi ro cao, vì điều đó có li hơn cho
chủ sở hữu (nhưng không có lợi cho chủ nợ). Hiểu một cách đơn gin, nếu
bạn điều hành một công ty mà toàn bvốn liếng do bạn bỏ ra, lỡ có rủi ro gì
mình chịu cả thì hn bạn sẽ có xu hướng lựa chọn các dự án đầu tư có độ rủi
ro thấp. Ngược lại, nếu bạn chỉ góp vào công ty đó 50% vốn, còn 50% đi
vay thì bn có thể sẽ chấp nhận đầu tư vào những dự án “được ăn cả, ngã v
không” nếu li nhuận kỳ vng đ cao. Trong trường hợp này rủi ro được
chia s50/50 nhưng lợi nhuận thì không. Nếu thành công thì anh ngân hàng
cũng chỉ nhn được đủ vn và lãi theo hợp đồng thôi, phn (rất lớn) còn lại
sẽ thuộc về chủ sở hữu. Ví dụ sau đây sẽ minh họa rõ hơn luận điểm này.
Giả sử Công ty A tại thi đim cuối năm T0 có một khoản nợ 100 triu sẽ
phải trả vào cuối năm T1. Công ty đang cân nhc giữa hai dự án đầu A và
B vi các thông tin như sau (cả hai dự án đều được thực hiện trong năm T1,
và Công ty chỉ có thể chọn một trong hai dự án):
Nhìn vào hai dán trên, rõ ràng dự án B mang li giá tr cao hơn cho doanh
nghiệp (150 triệu so với 135 triệu). Nếu Công ty A được tài trợ 100% bằng
vốn chủ sở hữu thì việc lựa chọn dự án B là đương nhiên. Tuy nhiên, khoản
nợ 100 triu đã khiến cho dự án A trở nên hấp dẫn hơn đối với chủ sở hữu,
giá trị vốn chủ sở hữu nếu thực hin dự án A là 60 triu, cao hơn 10 triệu
so vi dự án B. Trong trường hợp này dự án có NPV cao nhất li không phải
là dán tốt nhất đối với chủ sở hữu doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa hai dự
án này là chỗ: dự án A có mức độ rủi ro cao hơn so với dự án B, thhiện ở
sự biến động lớn ca dòng tin theo tình hình th trường. Lựa chọn dự án A
có li n cho chủ sở hữu vì nếu tình hình th trường không thuận li anh ta
không nhn được đồng nào (thấp hơn 20 triệu so vi dự án B). Ngược li,
nếu thị trường thuận lợi anh ta sẽ nhận được 200 triu (cao hơn 100 triệu so
với dự án B).